Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thành phần và tiêu thụ thành phần tại công ty gạch ốp lát Hà Nội

Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn DN SX giao sản phẩm cho người mua và giai đoạn người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Trong thực tế, sản phẩm của DN SX được bán theo các phương thức chính sau: + Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Trường hợp này DN chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền ngay, lúc này hành vi giao hàng xảy ra cùng hành vi thu tiền nên doanh thu tiêu thụ chính là tiền bán hàng nhập quỹ. + Phương thức bán hàng trả chậm (

doc92 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thành phần và tiêu thụ thành phần tại công ty gạch ốp lát Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty có thể tự lo phương tiện vận chuyển.Trong trường hợp khách hàng không tự lo được phương tiện vận chuyển thì công ty có thể đáp ứng việc vận chuyển của khách hàng đến tận nơi yêu cầu. Tuy nhiên, trong trường hợp này, khách hàng phải trả cho công ty toàn bộ chi phí vận chuyển. - Về quản lý giá vốn hàng bán: Cùng với việc quản lý tốt TP, việc tập hợp chi phí và tính giá thành phải đầy đủ, chính xác và kiệp thời mới có thể làm cơ sở cho việc xác định KQKD và hoạch định giá bán sản phẩm. Tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm là vấn đề luôn đặt ra trong quá trình sản xuất của công ty. Nhưng giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm chỉ thực sự tốt khi chất lượng sản phẩm đảm bảo. So với các sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác, thì sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ đáng kể, phải chăng đó là do chất lượng sản phẩm đã được nâng cao và công ty đã quản lý tốt các khâu của quá trình tiêu thụ - Về thị trường: Công ty rất quan tâm đến vấn đế nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường, tạo điều kiện để sản phẩm của mình có thể hòa nhập với thị trường, phân phối hợp lý sản phẩm tiêu thụ ở các vùng. - Về phương thức bán hàng và thể thức thanh toán: Hiện tại công ty áp dụng nhiều phương thức bán hàng và thể thức thanh toán, cụ thể: + Bán lẻ: Công ty mở quầy bán lẻ ngay tại công ty. Đây là phương thức giao hàng trực tiếp, khách hàng thanh toán ngay. + Bán buôn: áp dụng với các khách hàng mua với khối lượng lớn, đã ký hợp đồng dài hạn với công ty. + Hình thức bán đại lý: Đây là hình thức tiêu thụ chủ yếu của công ty. Hiện tại công ty có một đại lý rộng khắp trên cả nước. Đại lý không phải do công ty trực tiếp mở mà là khách hàng đến công ty lấy gạch, công ty cho phép mua chịu và trực tiếp theo dõi nợ. Đây là hình thức chỉ nằm tiêu thụ được sản phẩm. Mục tiêu của công ty là tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhất với chi phí thấp nhất và thỏa mãn cao nhất nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó để kích thích tiêu thụ, công ty còn áp dụng các biện pháp như chiết khấu, khuyến mại, giảm giá... đối với một số mặt hàng khách hàng mua với khối lượng lớn. Ví dụ như trong tháng 2 và 3 năm nay, công ty áp dụng hình thức khuyến mại mua 10 hộp tặng 1. Bằng những biện pháp cụ thể đó, công ty đã thực sự khuyến khích được tiêu thụ, từ đó tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho công ty. 2.2.2.2- Kế toán doanh thu bán hàng, thuế VAT và các khoản giảm trừ doanh thu. * Đặc điểm kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty gạch ốp lát Hà Nội. Kế toán không sử dụng TK 157 “ hàng gửi đi bán” để phản ánh số TP xuất giao cho đại lý. Như đã nói ở trên, hình thức tiêu thụ qua đại lý là hình thức chủ yếu của công ty. Để các đại lý tích cực thúc đẩy công tác tiêu thụ, tránh hiện tượng ứ đọng hàng, khi giao hàng cho các đại lý, kế toán phản ánh luôn doanh thu và giá vốn hàng bán như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Làm như vậy để các đại lý có trách nhiệm với số hàng nhận từ công ty. Việc hạch toán như hiện nay, với các quy định về chế độ chiết khấu, quy định mức lương, thưởngcó tác dụng rất tích cực, khuyến khích các đại lý nỗ lực tìm cách tiêu thụ hàng. Trong kế toán tiêu thụ, khi phản ánh doanh thu TK đối ứng luôn là TK 131 “ phải thu của khách hàng”. Do mọi nghiệp vụ kế toán đều được thực hiện trên máy tính, nên để tránh sự trùng lặp, mặc dù khách hàng thanh toán ngay nhưng kế toán vẫn phản ánh: Nợ TK 131 ( chi tiết...) Có TK 3331- Có TK 511- Đồng thời phản ánh: Nợ TK 111, 112... Có TK 131 ( chi tiết...) Kế toán không sử dụng TK 521, TK 531, TK 532 để phản ánh chiết khấu, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Doanh nghiệp rất ít bán lẻ trực tiếp mà thường bán qua đại lý cho nên phần chiết khấu thanh toán cho đại lý được hạch toán vào chi phí bán hàng cùng với hoa hồng đại lý, lương nhân viên tiêu thụ. Nếu có chiết khấu thương mại thì doanh nghiệp không hạch toán qua TK 521 mà ghi giảm số tiền trên hoá đơn luôn và ghi giảm doanh thu. Trường hợp giảm giá hàng bán xảy ra khi có phản ánh hàng kém chất lượng, lúc này, công ty sẽ cử người đến kiểm tra, nếu có sự kém phẩm chất, công ty sẽ hạ giá bán sản phẩm nhưng không hạch toán vào TK 532, cũng không ghi giảm doanh thu, kế toán vẫn hạch toán bình thường. Còn phần giảm giá, kế toán tính ra số tiền giảm, lập phiếu chi và hạch toán vào chi phí bán hàng. Khoản này gọi là chi bù giá. Còn trường hợp hàng bị trả lại rất ít xảy ra với công ty bởi đặc trưng của công ty là phần lớn tiêu thụ qua đại lý, ít có tiêu thụ qua hợp đồng nên không xảy ra tình trạng giao không đúng hạn. Còn trường hợp hàng không đảm bảo phẩm chất, công ty sẽ chấp nhận giảm giá theo yêu cầu. Nếu khách hàng không chịu, công ty sẽ nhận lại số hàng đó và nhập kho. Lúc này, kế toán ghi sổ theo định khoản, ghi theo giá thực tế xuất kho: Nợ TK 155- Có TK 632- Và đồng thời phản ánh giảm doanh thu, giảm thuế: Nợ TK 511- Doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK 3331- thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Có TK 111,112- Nếu đã thu tiền Có TK 131- Nếu chưa thu tiền * Chứng từ sử dụng: Doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là hoá đơn GTGT. Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn GTGT đặc thù. * TK sử dụng: TK chủ yếu là TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, phản ánh doanh thu của TP, hàng hoá bán ra. ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội, TK 511 được mở thành các TK chi tiết sau: TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá. TK 51114- Doanh thu bán TSCĐ TK 5112- Doanh thu bán TP TK 51121- Doanh thu bán TP gạch lát TK 51122- Doanh thu bán TP gạch ốp TK 51123- Doanh thu bán gạch phế phẩm TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 632 “ Giá vốn hàng bán”. TK này ở công ty mở thành các tài khoản chi tiết: TK 6321- Giá vốn hàng bán- gạch lát TK 6322- Giá vốn hàng bán - gạch ốp TK 6323- Giá vốn hàng bán- vật tư TK 33311- Thuế GTGT đầu ra. TK này gồm các TK chi tiết sau: TK 333111- Thuế GTGT đầu ra. TK 3331111-Thuế GTGT đầu ra hàng xuất khẩu: Thuế suất 0% TK 3331112- Thuế GTGT đầu ra: Thuế suất 5% TK 3331113- Thuế GTGT đầu ra: Thuế suất 10% TK 3331114- Thuế GTGT đầu ra : Thuế suất 20% TK 333112- Thuế GTGT đầu ra được miễn giảm. TK 3331121- Thuế GTGT đầu ra được miễn TK 3331122- Thuế GTGT đầu ra được giảm. Và kế toán sử dụng một số TK khác như: 131, 111, 112... * Trình tự kế toán: Do doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán riêng, nên quá trình vào sổ khác với kế toán thủ công. ở đây, khi kế toán bán hàng nhận được hoá đơn GTGT của hàng hoá bán ra, kế toán viên chỉ việc nhập vào máy các thông tin của hoá đơn GTGT trên màn hình nhập liệu của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu. Với chương trình đã cài đặt sẵn, máy sẽ tự tính toán và đưa lên các sổ sách báo cáo. Sơ đồ tổ chức của kế toán bán hàng và công nợ phải thu Chứng từ Hoá đơn bán hàng Phiếu nhập hàng bị trả lại Bút toán bù trừ công nợ Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu Chuyển số liệu sang các phân hệ khác. Kế toán tổng hợp Số liệu chuyển từ các phân hệ khác. Tiền mặt, tiền gửi. Báo cáo Báo cáo bán hàng Sổ chi tiết công nợ Bảng tổng hợp công nợ VD: Khi phòng kế toán nhận được Hoá đơn GTGT số 094201 ngày 02/02/2003 do thủ kho sau khi giao hàng cho người bán chuyển lên. (Biểu 2 ) Kế toán bán hàng và công nợ phải thu sẽ nhập các dữ liệu vào màn hình nhập liệu của phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu như sau: Từ màn hình nền, kích chuột vào biểu tượng của chương trình Fast accounting 2003, sẽ xuất hiện một hộp thoại khai báo như sau: Tên : ABC Mật khẩu: Mã đơn vị: L11 Khi đó sẽ xuất hiện một màn hình lựa chọn để cập nhật số liệu: Kích chuột vào nhật số liệu\ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho/ Các phân hệ nghiệp vụ\ Hệ thống\Kế toán bán hàng và công nợ phải thu\Cập nhật hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Khi đó sẽ xuất hiện một màn hình nhập liệu để nhập các hoá đơn GTGT gồm những thông tin như sau: Mã khách: KD084 Khách hàng: Đại lý Dũng Minh Địa chỉ: Hưng Yên MST: Người mua hàng: Số dư: Diễn giải: Dũng Minh HĐ 94201 BPKD Mã nx( TK nợ) 131 Số HĐ: 94201 Số seri: AA/02-101 Ngày hạch toán: 08/03/2003 Ngày lập HĐ: 01/02/2003 Tỷ giá VND: 1.00 Mã hàng Tên hàng ĐVT Mã kho Mã vv Tồn kho Sản lượng Giá bán VNĐ Thành tiền TK đối ứng HR 405A2 Gạch 400x400 M2 18.00 59 454.00 1070172 511 Sản lượng: 100 Tiền vốn: Tiền hàng: 1 070 172 Mã thuế: 10 10.00% TK thuế 131/33311 Tiền thuế: 107 017 TK ck Tiền ck Tổng thanh toán: 1 177 189 Khi đó chương trình sẽ tự kết chuyển doanh thu và kết chuyển giá vốn theo định khoản: Nợ TK 131: 1 177 110 Có TK 511: 1 070 100 Có TK 33311: 107 010 Nợ TK 6321: 721 569 Có TK 1551: 721 569 Như vậy, chúng ta không phải tính trị giá vốn của hàng xuất kho mà máy sẽ tự tính theo chương trình đã cài đặt sẵn. Với phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, chương trình sẽ đưa ra các sổ sách và báo cáo thuộc Nhật ký chung : Sổ nhật ký chung( Biểu 8), Sổ cái TK 511( Biểu 9) , Sổ cái TK 113 ( Biểu 10) Biểu 9: Trích: Sổ cái tài khoản Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày: 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ..... 01/02 ... HD 94201 .... Dũng Minh HĐ 94201 .... 131 .... ... 1 070 172 01/02 HD 94234 Thế Phong HĐ 94234 131 8 632 700 02/02 HD 94274 Phương Tình HĐ 94274 131 12 200 000 ... .. ... ... ... ... 28/02 HD 94267 Huấn Đường HĐ 94267 131 15 388 3560 28/02 HD 94272 Thuỳ Ninh HĐ 94272 131 4 909 000 28/02 PKT Kết chuyển 511đ911 911 51121đ911 911 15 018 131 522 51122đ911 911 1 434 892 343 51123đ911 911 419 410 686 Tổng phát sinh nợ: 16 872 434 601 Tổng phát sinh có: 16 872 434 601 Dư cuối kỳ: 0 Và đồng thời, kế toán theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng trên sổ cái TK 131 và sổ chi tiết công nợ. Biểu 10: Trích: Sổ cái tài khoản Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng Từ ngày 01/02/2003 đến ngày28/02/2003 Số dư nợ đầu kỳ:19 623 246 755 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có .... 01/02 01/02 01/02 01/02 ... 28/02 ..... ... HD 94201 HD 94201 HD 94234 HD 94234 .... PT 97 .... .... Dũng Minh HĐ 94201 Dũng Minh HĐ 94201 Thế Phong HĐ 94234 Thế Phong HĐ 94234 .... Công ty vật liệu chất đốt Thái Bình nộp tiền HĐ 94210 .... .... 51121 3331113 51121 3331113 ..... 1111 ... ... 1 070 172 107 017 8 632 700 863 327 ....... ...... ...... 3 845 995 Tổng phát sinh nợ: 2 445 192 713 Tổng phát sinh có: 525 955 854 Số dư nợ cuối kỳ: 21 542 483 614 Biểu 11: Trích: Sổ chi tiết công nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Khách hàng: Đại lý Hải Đăng ( KC LHH3) Từ ngày 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003 Số dư nợ đầu kỳ: 107 148 467 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ngày Số .... 11/02 11/02 13/02 13/02... 22/02 27/02 .... ..... HD 19576 HD 19576 HD 19586 HD 19586..... PT 132 PT 142 ..... ..... Mua gạch HĐ 19576 Mua gạch HĐ 19576 Mua gạch HĐ 19586 Mua gạch HĐ 19586 .... Nộp tiền mua gạch HĐ 19576 Nộp tiền mua gạch HĐ 19527 ... ..... 5112 33311 .... 1111 1111 ... 21 804 960 2 180 496 1 757 700 175 770 ... .... .... 23 985 466 7 942 779 .... Tổng phát sinh nợ: 46 125 789 Tổng phát sinh có: 31 928 235 Dư nợ cuối kỳ: 121 346 021 Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh 2.2.2.3- Kế toán chi phí bán hàng Để thực hiện quá trình tiêu thụ phát sinh một khoản không thể nào thiếu đó là CPBH. CPBH là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, khoản chi phí này phát sinh cũng tương đối lớn, bao gồm một số nội dung chủ yếu sau: Chi phí thanh toán cho nhân viên làm thêm giờ. Chi phí cho việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Chi phí mua hoá đơn. Chi phí cho cán bộ đi công tác phục vụ bán hàng... Kế toán sử dụng TK chủ yếu là TK 641 “ Chi phí bán hàng”. ở công ty, TK này được mở thành các TK chi tiết sau: TK 6411-Chi phí nhân viên TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415- Thuế, phí và lệ phí TK 6416- Chi phí dự phòng TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418- Chi phí khác bằng tiền Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPBH, với chương trình kế toán đã cài đặt sẵn, máy sẽ tự động tổng hợp CPBH từ tất cả các phân hệ kế toán khác( kế toán vốn bằng tiền, kes toán nguyên vật liệu.) lên sổ cái TK 641 ( Biểu 13) và Sổ nhật ký chung ( Biểu 8) Biểu 13: Trích: Sổ cái tài khoản Tài khoản 641- Chi phí bán hàng Từ ngày 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có . ... .... .... ..... ...... 01/02 PKT 04 Trích tiền lương BHtháng 2/2003 334 60 000 000 02/02 PKT 01 Th.toán tiền thuê kho Nguyễn Trãi 131 2 150 541 16/02 PC 36 T.toán chi phí kiểm kê Hải Phòng 1111 64 000 ...... ...... .......... ...... .... 25/02 PC 77 T.toán quảng cáo trên báo KT- ĐT 1111 6 818 181 28/02 PKT 25 Cước chuyển phát nhanh quốc tế 331 20 616 750 28/02 PKT K/C TK 6411đTK 911 911 60 000 000 TK 6416đTK 911 911 320 462 760 TK 6417đTK 911 911 32 015 472 TK 6418đTK 911 911 43 462 000 Tổng phát sinh nợ: 455 940 232 Tổng phát sinh có: 455 940 232 Dư cuối kỳ: 0 Qua đây chúng ta có thể thấy công ty không phân bổ những khoản CPBH có giá trị lớn, liên quan đến nhiều kỳ kế toán, mà CPBH phát sinh ở kỳ nào kế toán tập hợp luôn vào kỳ đó để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Điều này làm cho việc xác định kết quả kinh doanh thiếu chính xác. 2.2.2.4- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Cũng như CPBH, CPQLDN ở công ty phát sinh ở kỳ nào thì sẽ được tập hợp hết vào kỳ đó để xác định kết quả kinh doanh.Tại công ty gạch ốp lát Hà Nội, CPQLDN bao gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHYT, KPCĐ của bộ máy quản lý( TK 6421), chi phí vật liệu( TK 6422), chi phí công cụ, đồ dùng, dụng cụ văn phòng( TK 6423), chi phí KHTSCĐ( TK 6424), các khoản thúê, đất, lệ phí( TK 6425) phát sinh phục vụ cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp. TK 6428 “ chi phí bằng tiền khác” tập hợp các chi phí hành chính, chi phí tiếp khách, công tác phí, lệ phí đi đường, mua xăng, văn phòng phẩm.Các chi phí liên quan đến việc sửa xe, tiền điện thoại, dịch vụ bưu chính, tiền điện nước được phản ánh vào TK 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”, chi phí điện thoại, fax được phản ánh vào TK 6429. Và cũng như CPBH, CPQLDN được tập hợp từ tất cả các phân hệ kế toán có nghiệp vụ liên quan đến CPQLDN lên Sổ cái TK 642( Biểu 14) và Sổ nhật ký chung ( Biểu 8) Biểu 14 Trích: Sổ cái tài khoản Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003. Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/02 PKT 3 Trích tiền lương CBQL tháng 2/2003 334 151 462 000 06/02 PC 25 Thanh toán tiếp khách 1111 340 000 06/02 PC 37 Thanh toán tiền mua VPP 1111 170 000 ...... ..... ..... ...... .... 28/02 PC 38 Thanh toán mua biểu mẫu kế toán 1111 1 181 000 28/02 PKT 11 Thu tiền đào tạo bà Trịnh Thu Trang 3442 500 000 28/02 PKT K/C TK 6421đTK 911 911 149 984 000 TK 6422đTK 911 911 14 620 289 TK 6423đTK 911 911 8 488 635 TK 6424đTK 911 911 153 399 301 TK 6425đTK 911 911 16 253 600 TK 6426đTK 911 911 10 239 356 TK 6427đTK 911 911 7 871 500 TK 6428đTK 911 911 43 903 679 TK 6429đTK 911 911 406 198 360 Tổng phát sinh nợ: 810 958 720 Tổng phát sinh có: 810 958 720 Dư cuối kỳ: 0 2.2.2.5- Kế toán xác định kết quả kinh doanh. ở công ty, kết quả hoạt động SXKD được xác định theo từng tháng. Kết quả SXKD = Doanh thu thuần- ( Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp). Trong đó, Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ Nếu kết quả hoạt động SXKD được xác định > 0 thì công ty làm ăn có lãi, và ngược lại, nếu < 0 là công ty đã thua lỗ trong kinh doanh. Trong tháng 2, kết quả SXKD của công ty như sau: Doanh thu thuần: 16 872 434 601 Giá vốn hàng bán: 13 676 172 103 Chi phí bán hàng: 455 940 232 Chi phí quản lý doanh nghiệp: 810 958 720 ị Kết quả hoạt động SXKD = 16 872 103 - (13 676 172 103 + +455 940 2320 + 810 958 720 ) = 1 929 363 546 Kết quả này được thể hiện trên sổ cái TK 911 và do kế toán thực hiện bút toán kết chuyển trên máy: Từ màn hình nền của Fast accounting 2003 đã được cài đặt, kích chuột vào Các phân hệ nghiệp vụ\ Kế toán tổng hợp\ Cập nhật số liệu\ Bút toán kết chuyển. Khi đó sẽ xuất hiện màn hình kết chuyển có nội dung như sau: Phân cách- Đánh dấu, F4- Tạo các bút toán, F8- Xoá bỏ các bút toán đã kết chuyển, ESC- Quay ra Tag STT Tên bút toán TK nợ TK có Loại kết chuyển ..... ..... ...... ..... .... .... x 10 K/c TK 511đTKI 911 511 911 x 11 K/c TK 641đTKI 911 911 641 x 12 K/c TK 642đTKI 911 911 642 x 13 K/c TK 632đTKI 911 911 632 ..... ... ..... ... ...... ...... Nhấn F4, Xuất hiện màn hình có thông tin như sau: Kết chuyển từ năm 2003 Đến kỳ năm 2003 2 Nhận Huỷ 2 Khi đó máy sẽ tự kết chuyển và đưa lên các sổ kết toán tương ứng.: Sổ nhật ký chung ( Biểu 8), Sổ cái các TK 911( Biểu 15), TK 511( BIểu 9), TK 642 ( Biểu 13), TK 642 ( Biểu 14) Biểu 15 Trích: Sổ cái tài khoản Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có .... ..... ...... .... ..... .... 28/02 K/c TK 511đTK 911 511 51121 15 018 131 522 51122 1 434 892 343 51123 419 410 686 28/02 K/c TK 632đTK 911 632 6321 13 676 172 103 28/02 K/c TK 641đTK 911 641 6411 60 000 000 6416 320 462 760 6417 32 015 472 6418 43 462 000 28/02 K/c TK 642đTK 911 642 6421 149 984 000 6422 14 620 289 6423 8 488 635 6424 153 399 301 6425 16 253 600 6426 10 239 356 6427 7 871 500 6428 43 903 679 6429 406 198 360 Xác định kết quả kinh doanh 421 1 929 363 546 Tổng phát sinh nợ: 16 872 434 601 Tổng phát sinh có: 16 872 434 601 Dư cuối kỳ: 0 2.2.3- Kế toán thuế phải nộp cho Nhà nước. Việc tính thuế tại công ty được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về các khoản phải nộp Ngân sách. Là đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ, nên cách xác định VAT phải nộp tại công ty như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào (Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT của sản phẩm bán ra) Các sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tường của công ty chịu mức thuế VAT là 10%. Căn cứ vào, hoá đơn chứng từ phát sinh khi công ty tiến hành mua nguyên vật liệu và các chi phí đầu vào khác dùng cho sản xuất, kế toán nguyên vật liệu sẽ tiến hành lập Bảng kê chứng từ hàng hoá mua vào, bảng này kế toán bán hàng được thừa hưởng từ phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả. ( Biểu số 16 ) Kế toán bán hàng và công nợ phải thu căn cứ và hoá đơn GTGT để lập ra Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. Bảng kê này được thừa hưởng từ kế toán bán hàng và công nợ phải thu.( Biểu số17 ) Cuối tháng, kế toán cưn cứ vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoa mua vào và Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra để lập Tờ khai thuế GTGT( Biểu 18). Biểu 18 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------aaa------- Tờ khai thuế GTGT Tháng 02 năm 2003 ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty gạch ốp lát Hà Nội Địa chỉ: Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội Mã số : 0100774247-1 Chỉ tiêu kê khai Doanh số (Chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1-Hàng hoá dịch vụ bán ra 2- Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT. a. Hàng xuất khẩu thuế suất( 0%). b. Hàng hoá dịch vụ thuế suất( 5%). c. hàng hoá dịch vụ thuế suất( 10%). d. Hàng hoá dịch vụ thuế suất( 20%). 3- Hàng hoá dịch vụ mua vào 4- Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào. 5- Thuế GTGT được khấu trừ 6- Thuế GTGT phải nộp(+), Hoặc được thoái(-) trong kỳ (2-5) 7-Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua a-Nộp thiếu b-Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8- Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9- Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10- Thuế GTGT phỉa nộp tháng này 16 782 434 601 16 872 434 601 - - 16 872 434 601 - 16 043 610 101 - 16 782 434 601 16 782 434 601 - - 16 782 434 601 - 1 307 910 100 1 307 910 100 1 307 910 100 379 333 360 1 809 161 334 1 962 000 000 236 494 594 Số tiền thuế phải nộp( viết bàng chữ): Hai trăm ba sáu triệu, bốn trăm chín tư ngàn, năm trăm chín bốn đồng chẵn. Tôi xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Ngày 10/03/2003 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty gạch ốp lát hà nội. 3.1- Một số ý kiến nhận xét Công ty gạch ốp lát Hà Nội được thành lập chưa lâu, từ khi tách khỏi Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng trở thành một đơn vị độc lập (1999), công ty gặp không ít những khó khăn, nhiều lúc tưởng chừng như khó có thể vượt qua được. Vậy mà với tư duy kinh tế nhạy bén của bộ máy lãnh đạo cùng với sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã dần dần khẳng dịnh được vị thế của mình trên thị trường. Sản phẩm gạch ốp lát với nhãn hiệu VGLACERA đã ngày càng trở nên quen thuộc và được người tiêu dùng ưa thích, xứng đáng với danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của công ty, đặc biệt là đã góp một phần không nhỏ vào việc khẳng định vị trí của công ty trê thị trường. Để đạt được những thành công như trên, một phần là do công ty đã nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường “ bán hàng là sức sống” cho nên trong công tác quản trị doanh nghiệp, bộ phận kế toán của công ty đã chú trọng đặc biệt đến công tác kế toán TP và tiêu thụ TP. Tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán TP và tiêu thụ TP nói riêng đã đi vào nề nếp và hoạt động thực sự có hiệu quả. Bộ máy kế toán của công ty gồm 7 người, được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc, chuyên môn của mỗi người. Hầu hết cán bộ kế toán đều có trình độ đại học, nắm vững chuyên môn và sử dụng thành thạo máy vi tính, góp phần cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho ban giám đốc, đặc biệt là thông tin về kế toán TP và tiêu thụ TP. Về hệ thống chứng từ: Việc sử dụng chứng từ, luôn chuyển chứng từ đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý, giúp cho công tác giám sát tình hình Nhập- xuất – tồn kho TP kịp thời, cung cấp các thông tin kinh tế cho các bộ phận có liên quan. Về hệ thống sổ sách kê toán: Nhìn chung, Hệ thống TK kế toán mà công ty đang áp dụng là hợp lý, khoa học và đúng chế độ hiện hành. Hệ thống sổ sách mà công ty đang sử dụng đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán. Hình thức kế toán được áp dụng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc tổ chức công tác kế toán được thuận lợi, từ đó đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. TP của công ty là các loại gạch ốp, gạch lát, những loại TP này rất dễ vỡ, hư hỏng. Do đó, đối với công tác bảo quản TP, Công ty đã xây dựng được một hệ thống kho lưu trữ sản phẩm, tránh mọi tác động của tự nhiên, chống mất mất, hao hụt và đảm bảo quản lý theo từng chủng loại, phục vụ yêu cầu xuất kho TP một cách nhanh chóng. Công ty đã tổ chức một hệ thống cung cấp sản phẩm đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện để sản phẩm đến tay người tiêu dùng kịp thời với chi phí thấp nhất. Mặt khác, trong công tác tổ chức kế toán, việc hạch toán TP và tiêu thụ TP được tiến hành thường xuyên đã tạo điều kiện để công ty nắm bắt được chính xác nhu cầu thị trường, từ đó tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở công ty gạch ốp lát Hà Nội còn có nhiều điểm hạn chế nhất định. Trong thời gian thực tập, dưới góc độ là một sinh vên, sau khi đã nắm bắt và tìm hiểu thực tế, đối chiếu với lý luận đã được học tập nghiên cứu tại trường, vài mong muốn được góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán, làm cho công tác kế toán thực sự là một công cụ quản lý hiệu quả nhất, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở công ty gạch ốp lát Hà Nội như sau: 1-Về công tác kế toán TP: Nhìn chung, công tác kế toán về cơ bản đã phản ánh đầy đủ và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thủ tục và trình tự luân chuyển chứng từ khá chặt chẽ, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định: * Về kế toán chi tiết TP: Qua phần trình bày về thực trạng kế toán ở công ty, chúng ta có thể thấy kế toán chi tiết TP ở công ty chưa được tổ chức một cách khoa học và chặt chẽ. Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song có ưu điểm là đơn giản dễ kiểm tra, đối chiếu, song cũng có nhược điểm là ghi trùng, ghi lặp, dẫn đến lãng phí trong công tác kế toán, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. ở thủ kho và kế toán đều mở thẻ kho để theo dõi chi tiết về mặt số lượng. Như vậy công tác kế toán chi tiết TP ở phòng kế toán đã không đảm bảo theo dõi TP trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hơn nữa, thực tế việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán diễn ra không thường xuyên, không theo định kỳ từ 3 đến 5 ngày. Trong quá trình nhập kho TP, việc lập các chứng từ kế toán ở kho chưa thực sự khoa học, hợp lý: Hàng ngày TP được nhập kho, thủ kho ghi vào sổ nhập hàng và thẻ kho, cuối tháng, thủ kho tập hợp ở thẻ kho và lập một phiếu nhập kho cho cả tháng. Thực tế tại công ty số lượng nhập kho hàng ngày cũng khá lớn, việc lập phiếu nhập kho một lần như vậy có ưu điểm là đơn giản nhưng lại không đảm bảo số liệu thông tin kế toán được phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ. * Về kế toán tổng hợp TP. + Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn của công ty ở các phần nhập, xuất trong kỳ không có cột đơn giá bình quân tính cho các lần nhập xuất trong kỳ của từng loại TP, rất không thuận lợi cho việc theo dõi sự biến động chênh lệch đơn giá giữa các lần nhập xuất tồn TP để phân tích và đề ra các biện pháp phù hợp hơn. 2- Về công tác tiêu thụ. Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới vào thực tế, phản ánh chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cung cấp số liệu cho ban lãnh đạo cũng như bộ máy quản lý của công ty nắm bắt được tình hình tiêu thụ. Tuy nhiên trong công tác kế toán TP vẫn còn một số những tồn tại sau: + Về phương thức bán hàng: ở công ty, trên lý thuyết thì có nhiều phương thức bán hàng, nhưng trên thực tế thì có thể nói chỉ tồn tại chủ yếu là phương thức bán hàng qua đại lý. Còn phương thức bán lẻ thì hầu như không tồn tại, phương thức bán hàng qua hợp đồng thì ít xảy ra bởi vì hình thức này chỉ có khi khách hàng xây dựng những công trình lớn. Do đó điều đáng nói ở đây là công ty có quá nhiều đại lý như vậy cho nên những khách hàng có nhu cầu xây dựng ở gần công ty cũng không mua được hàng trực tiếp từ công ty để hưởng chiết khấu thanh toán. Do công ty khuyến khích các đại lý bằng hình thức chiết khấu trên doanh số tiền mặt nộp vào trong tháng và trả hoa hồng đại lý cũng trên doanh số tiền nặt nộp vào trong tháng, cho nên các đại lý đã tích cực đón khách để tăng doanh số. Mà công ty thực sự chưa có biện pháp gì để quản lý bắt buộc các đại lý phải có chế độ cho khách hàng mua được hưởng chiết khấu hoặc giảm giá để khuyến khích tiêu thụ và tăng doanh thu. + Về giá bán sản phẩm. Công ty có quy định mức giá bán công khai cho mỗi loại sản phẩm, song mức giá này chỉ được áp dụng trong trường hợp bán hàng cho các đại lý, còn phần lớn các đại lý không bán theo đúng giá này để hưởng phần chênh lệch giá. Như vậy sẽ làm cho giá bán sản phẩm của công ty cao lên, gây khó khăn cho vấn đề tiêu thụ từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của công ty. + Về hạch toán tiêu thụ qua đại lý. Khi giao hàng cho đại lý, kế toán không phản ánh theo cách thông thường là theo dõi ở TK 157- “Hàng gửi bán đại lý”, chưa phản ánh doanh thu, khi nào đại lý bán được hàng kế toán mới phản ánh doanh thu, giá vốn hàng bán. Mà kế toán khi giao hàng cho đại lý, phản ánh doanh thu và giá vốn hàng bán luôn. Cụ thể kế toán ghi: Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán Có TK 155- TP Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK 111,112- Nếu đã thu tiền Nợ TK 131- Nếu chưa thu tiền Có TK 511- Doanh thu Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Làm như vậy sẽ có tác dụng là thúc đẩy các đại lý cố gắng tìm mọi nguồn để tiêu thụ sản phẩm, tránh ứ đọng hàng hoá từ đó tăng vòng quay của vốn kinh doanh và tăng lợi nhuận. Song nó lại gây khó khăn cho các đại lý, nếu chưa tiêu thụ được sản phẩm thì phải chịu nợ với công ty. Hơn nữa việc phản ánh như vậy của kế toán sẽ làm cho phương thức bán hàng này không mang tính chất của các đại lý. + Về hạch toán CPBH và CPQLDN Như đã đề cập đến ở trên, CPBH và CPQLDN của công ty phát sinh ở kỳ nào kế toán tập hợp hết vào kỳ đó chứ không tiến hành phân bổ các khoản chi phí phát sinh có giá trị lớn, liên quan đến nhiều kỳ kế toán. Tuy ở công ty các khoản chi phí này phát sinh không nhiều, nhưng việc không phân bổ những khoản chi phí này đã làm cho việc xác định kết quả kinh doanh ở từng kỳ thiếu chính xác. + Về tổ chức tăng cường công tác tiêu thụ: Trong tiêu thụ sản phẩm, thị trường là nhân tố quyết định, sản phẩm sản xuất ra mà không được thị trường chấp nhận thì sẽ không thể nào tiêu thụ được. Chính vì vậy công ty đã có một phòng gọi là phòng kinh doanh, ngoài phụ trách các vấn đề tiêu thụ còn phụ trách cả về marketing. Tuy nhiên công việc chính của phòng vẫn chỉ là quản lý tiêu thụ, còn công tác nghiên cứu thị trường chưa thật sự được quan tâm đúng mức. 3.2- Một vài ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà Nội. 3.2.1- Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện Bên cạnh những mặt tích cực trong quá trình hạch toán kế toán TP và tiêu thụ TP ở công ty gạch ốp lát Hà Nội, vẫn còn một số mặt chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Do vậy để góp phần hoàn thiện những tồn tại nói trên, em xin đựpc trình bày một số những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty. Tuy nhiên việc hoàn thiện phải dựa trên những yêu cầu và nguyên tắc nhất định: - Phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán của Nhà nước. - Dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của công ty, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Phải dựa trệ cơ sở tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao. _ Cần đáp ứng được yêu cầu và thực trạng thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. 3.2.2- Nội dung hoàn thiện Hoàn thiện kế toán chi tiết TP. Để có thể theo dõi và quản lý một cách chặt chẽ hơn tình hình nhập- xuất- tồn kho đối với từng loại TP, ngoài việc mở thẻ kho để theo dõi, kế toán nên mở thêm sổ chi tiết TP để có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn cho kế toán trong việc quản lý chặt chẽ TP trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. + Về việc lập chứng từ kế toán: Như đã trình bày ở trên, phiếu nhập kho chỉ được lập một lần vào cuối tháng, điều này làm cho thông tin của kế toán không được phản ánh kịp thời và chính xác. Với một công ty có lượng nhập xuất kho hàng ngày khá lớn, công ty nên lập phiếu nhập kho một cách thường xuyên cho mỗi lần nhập. Như vậy sẽ làm cho việc theo dõi của kế toán được thường xuyên và chính xác hơn. Từ đó giúp cho lãnh đạo và các phòng ban liên quan thấy rõ hơn về năng lực SXKD của công ty. Đồng thời việc lập phiếu nhập kho thường xuyên sẽ giúp cho kế toán giảm nhẹ được công việc vào cuối tháng. 3.2.2.2 - Hoàn thiện kế toán tổng hợp TP. + Trong Bảng kê tổng hợp nhập- xuất -tồn kho TP kế toán nên mở thêm cột đơn giá bình quân cho mỗi lần nhập xuất trong kỳ để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý, theo dõi TP nhập xuất tồn kho. Bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn kho TP có thể theo mẫu sau: ( Biểu số 20 ) 3.2.2.3 - Hoàn thiện công tác tiêu thụ TP. + Về quản lý giá bán: Công ty cần phải có các biện pháp quản lý có hiệu quả hơn nữa để bắt buộc các đại lý phải bán đúng giá của công ty quy định, như tăng cường kiểm tra thường xuyên mức giá bán của các đại lý, có sự quy định trách nhiệm rõ ràng đối với những người mở đại lý. Mặc dù công việc này tương đối phức tạp và khó thực hiện song vẫn cần thiết để quản lý giá bán của công ty. + Về phương pháp hạch toán: Khi xuất hàng giao cho đại lý, kế toán nên phản ánh theo đúng chế độ quy định, kế toán nên sử dụng TK 157 khi gửi bán đại lý. VD : Khi giao hàng cho đại lý Dũng Minh theo Hoá đơn số 094201 xuất 18 hộp với đơn giá 59 454, kế toán phản ánh: Nợ TK 157: 721 569 Có TK 155: 721 569 Khi đại lý thanh toán tiền hàng, công ty trừ luôn phần hoa hồng được hưởng cho các đại lý ( Hoa hồng dại lý được hưởng là 4%), kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 131: 1 130 101 Nợ TK 641: 47 088,56 ( 4%* 1 177 189) Có TK 511: 1 070 172 Có TK 3331: 107 017 Đồng thời kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: 721 569 Có TK 157: 721 569 Và khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, công ty nên hạch toán riêng trên TK 521- Chiết khấu thương mại để tiện cho công việc quản lý và theo dõi. VD: Khi đại lý Phương Tình nộp tiền bán hàng trong tháng với tổng doanh số là 40 000 000 đồng., đại lý sẽ được hưởng mức chiết khấu thương mại là1,6% 1,6% * 40 000 000 = 1 600 000 Khi đó kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 521: 1 600 000 Nợ TK 3331: 160 000 Có TK 131: 1 760 000 Cuối kỳ kết chuyển làm giảm trừ doanh thu: Nợ TK 511: 1 760 000 Có TK 521: 1 760 000 + Về kế toán CPBH và CPQLDN: Tuy ở công ty 2 khoản chi phí này phát sinh với giá trị lớn, liên quan tới nhiều kỳ kế toán không nhiều, nhưng khi có giá trị lớn thực sự phát sinh, kế toán cần phải tiến hành phân bổ hai khoản chi phí này cho các kỳ kế toán có liên quan. Như vậy sẽ làm cho kết quả SXKD được đảm bảo tính chính xác hơn. Và bên cạnh việc tổng hợp CPBH và CPQLDN lên sổ nhật ký chung và sổ cái TK, kế toán nên mở thêm Sổ chi tiết TK 641 và Sổ chi tiết TK 642. Việc mở thêm hai khoản này giúp cho kế toán có thể quản lý được từng khoản mục chi phí phát sinh, qua đó có thể đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời đối với từng khoản mục chi phí . Công ty có thể mở theo mẫu sổ như sau: ( biểu số 7, Biểu số 8.) + Về việc quản lý và thúc đẩy công tác tiêu thụ TP: Thực tế sản phẩm của công ty mới chỉ tiêu thụ được ở trong nước, rất ít xuất khẩu ra nước ngoài. Để tăng cường công tác tiêu thụ hơn nữa, công ty cần phải quan tâm nhiều hơn đến công tác điều tra nghiên cứu mở rộng thị trường không những ở trong mà cả xuất khẩu ra nước ngoài. Có thể công ty nên lập một phòng Marketing riêng biệt chuyên làm nhiệm vụ thu thập thông tin dự đoán tương lai của thị trường. Công ty có thể áp dụng việc điều tra trực tiếp từ người tiêu dùng bằng nhiều biện pháp nhằm tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu cũng như nhận xét đánh giá của người tiêu dùng với sản phẩm của công ty. Với những ý kiến đóng góp có giá trị, cần có sự khuyến khích kịp thời bằng vật chất. Một mặt gây ảnh hưởng chú ý của người tiêu dùng tới sản phẩm của công ty, mặt khác đây cũng là một biện pháp quảng cáo. Ngoaì ra để mở rộng thị trường, công ty cần phải tổ chức đại lý rộng khắpở khắp các tỉnh thành, thậm chí cả ở những vùng nông thôn. Và công ty phải trực tiếp kiểm tra giám sát thường xuyên cả về mặt xuất giao cũng như thanh toán , tránh tình trạng vốn của công ty bị các đại lý chiếm dụng. Nếu đại lý nào không tiêu thụ được hàng, dư nợ quá định mức thì không cho lấy thêm hàng, buộc phải tiêu thụ hết số hàng còn lại. Bên cạnh đó công ty cũng phải tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tham gia vào các hội chợ triển lãm. Không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nhằm thu hút khách hàng nhiều hơn nữa, thúc đẩy quá tình tiêu thụ của công ty. 3.2.3- Điều kiện để thực hiện * Về phía Nhà nước: Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, cũng giống như các doanh nghiệp khác, nó có chức năng hoạt động SXKD phục vụ tiêu dùng của xã hội, góp phần vào việc phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước, nâng cao đời sống cho người lao động. Do đó, Nhà nước cũng cần phải có những chính sách chế độ ưu đãi để khuyến khích hoạt động SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả của mỗi doanh nghiệp như: các chính sách và chế độ ưu đãi đối với người lao động, các chính sách về các thủ tục nộp thuế, hoàn thuế, các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước * Về phía doanh nghiệp: Với những giải pháp đã nêu ở trên nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán TP và tiêu thụ TP thì về phía doanh nghiệp cũng phải có sự hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý nhằm tạo điều kiện thực hiện tốt những giải pháp đã nêu. Mỗi cán bộ công nhân viên phải tự rèn luyện bản thân, trau dồi kiến thức kinh nghiệm, nâng cao tinh thần tập thể để tạo ra sức mạnh nhằm thực hiện được những giải pháp đã nêu ra. Đặc biệt, đối với đội ngũ quản lý phải thực sự gương mẫu, nhiệt tình với công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình đối với doanh nghiệp, đồng thời cũng phải kịp thời nắm bắt và nghiên cứu những thay đổi trong cuộc sống, chế độ của Nhà nước trong quá trình công tác để có thể tự phân tích và tìm ra những giải pháp cho xí nghiệp thích ứng được với những thay đổi đó. Lời kết Như đã đề cập ở trên, kế toán TP và tiêu thụ TP là một trong những phần hành có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp SX. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, Công ty gạch ốp lát Hà Nội đã tổ chức, sắp xếp và dần đưa công tác kế toán TP- tiêu thụ đi vào nề nếp, góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như hoạt động SXKD của công ty. Tuy nhiên để công tác kế toán nói chung, kế toán TP nói riêng thực sự trở thành một công cụ đắc lực, đòi hỏi công ty phải tìm ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế ở công ty, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Là một người kế toán tương lai, qua thời gian gần bốn năm được học tập tại trường và đặc biệt là thời gian thực tế tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội, em thấy: điều quan trọng để trở thành người cán bộ kế toán có năng lực không những phải nắm vững lý luận mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về mặt thực tế. Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tế thì mới mong hoạt động của mình có hiệu quả. Và cũng qua quá trình thực tập tại công ty, thực tế đã giúp em tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và tạo điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn, cho nên bài luận văn mới chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán TP- tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Song em vẫn mong muốn nó sẽ là tài liệu tham khảo, góp phần nào đó để công ty sớm đề ra các giải pháp hoàn thành hơn nữa phần hành kế toán này. Cuối cùng, một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Trọng Cơ cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán Doanh nghiệp của Học Viên Tài Chính, xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty và các anh chị, cô chú trong phòng Tài chính kế toán của Công ty gạch ốp lát Hà Nội đã quan tâm, tận tình và tạo điều kiện chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này. Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2003 Sinh viên: Tô Hồng Hạnh Lớp K37- 21. 04 Học Viện Tài Chính Mục lục Chương I: Lý luận chung về tổ chức KT TP và TT TP trong các DNSX. 1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụ TP trong các DNSX . 1.1.1 : TP và yêu cầu quản lý TP. 1.1.2: Tiêu thụ và yêu cầu quản lý. 1.1.3: Vai trò của kế toán TP và tiêu thụ thành phẩm. 1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán TP. 1.2:Tổ chức kế toán TP và tiêu thụ TP. 1.2.1: Kế toán TP. 1.2.1.1: Nguyên tắc tổ chức. 1.2.1.2: Đánh giá TP. 1.2.1.3: Nội dung kế toán TP. 1.2.2: Kế toán tiêu thụ TP. 1.2.3: Kế toán chi phí bán hàng. 1.2.4: Kế toán chi phí QLDN. 1.2.5: Kế toán xác định kết quả hoạt động SXKD. 1.2.6: Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác KT TP và TT TP Chương II: Thực tế công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội. 2.1- Những khái quát chung về Công ty gạch ốp lát Hà Nội. 2.1.1- Quá trình thành lập và phát triển của công ty. 2.1.2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của công ty gạch ốp lát Hà Nội. 2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty gạch ốp lát Hà Nội. 2.2-Thực tế tổ chức kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty. 2.2.1- Tổ chức công tác kế toán TP. 2.2.2- Kế toán tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà Nội. 2.2.3- Kế toán CPBH. 2.2.4- Kế toán CPQLDN 2.2.5- Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.2.6- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà Nội. 3.1. Một số nhận xét chung. 3.2: Hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở công ty gạch ốp lát Hà Nội. 3.2.1- Yêu cầu và nguyên tắc hàon thiện 3.2.2- Nội dung hoàn thiện. 3.2.3-Điều kiện để hoàn thiện. Lời kết. Danh mục tài liệu tham khảo 1- Kế toán tài chính - Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán Hà Nội Nhà xuất bản Tài chính 2001 2- Kế Toán Quản Trị - Học Viện tài Chính- Nhà xuất bản Tài Chính 2002 3 - Sơ đồ hạch toán kế toán và lậo Báo cáo Tài chính- Nhà xuát bản thống kê- Tháng 12/2002- TS Võ Văn Nhị. 4- Hệ thống TK kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chímh 2002. 5- Thông tư số 89 của Bộ Tài chính ban hành 09/10/2002 6- Một số luận văn của các anh chị khoá trước. 7- Các chứng từ sổ sách kế toán liên quan đến Tp tại công ty gạch ốp lát Hà Nội. Bảng chữ viết tắt TP- Thành phẩm SX - Sản xuất SXKD- Sản xuất kinh doanh TSLĐ- Tái sản lưu động DN - Doanh nghiệp GTGT- Giá trị gia tăng CPBH- Chi phí bán hàng CPQLDN- Chi phí quản lý doanh nghiệp KQKD- Kết quả kinh doanh. Biểu số 20. Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn Từ ngày 01/02/2003 đến ngày 28/02./2003 Kho : Loan STT Mã VT Tên VT ĐVT Tồn Nhập Xuất Tồn SL GTrị SL ĐG GTrị SL ĐG GTrị SL GTrị 1 G21A1 Gạch lát KT (200 x200) Loại A1 K1 M2 1.851 57.959.370 9.130 27285 249.113.956 10.925 27.964,1 305.507.355 56 1.565.971 2 G21A2 Gạch lát KT (200 x200) Loại A2 K1 M2 3.510 107.792.100 11.012 27285 300.462.420 11.778 27.964,1 329.361.169 2.744 78.893.351 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 78 G31A1 Gạch lát KT (300 x300) Loại A1 K1 M2 121.039 3.725.561.341 3.48365 26.556,6 9.251.380.579 439.091 27.645,5 12.138.920.979 30.313 838.020.941 79 G31A2 Gạch lát KT (300 x300) Loại A2 K1 M2 546 16.316.873 2906 26.556,6 77.173.189 3000 27.645,5 82.936.500 452 10.553.562 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Biểu 7: Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản: 641 - CPBH Từ ngày 01/02/ 2003 đến ngày 28/02/2003 Đơn vị: Đồng VN Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền TK đối ứng 6411 6412 6413 6414 6415 6416 6417 6148 Số Ngày PKT 04 01/02 Trích T lương BH tháng 2/2003 60.000 334 60.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... PC 77 25/02 Ttoán Q cáo trên báo đầu tư 6.818.181 1111 6.818.181 PKT 25 28/02 Cước chuyển phát nhanh Q tế 20.616.750 331 20.616.750 Cộng cuối kỳ 60.000 320.462.760 32.015.472 43.461.000 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Biểu 8: Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003 Đơn vị tính: Đồng VNĐ Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền TK đối ứng 6421 6422 6423 6424 6425 6426 6427 6428 6429 Số Ngày PKT 03 01/02 Trích T lương CBQL tháng 2/2003 151.642.000 334 151.642.000 PC 25 06/02 T. Toán tiền tiếp khách 340.000 1111 340.000 PC 37 06/02 T.Toán tiền mua VPP 170.000 1111 170.000 .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. Cộng cuối kỳ 149.984.000 14.620.289 8.488.635 153.399.301 16.253.600 10.239.356 7.871.500 43.903.679 406.198.360 Biểu số 6: Tổng hợp nhập - xuất - tồn Kho: Ma Thi Loan Từ ngày: 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003 STT Mã vật tư Vật tư ĐVT Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối SLượng Giá trị SLượng Giá trị SLượng Giá trị SLượng Giá trị 1 G21A1 Gạch lát KT (200x200) Loại A1 K1 M2 1 851 57 959 370 9 130 249 113 956 10 925 305 507 355 56 1565 971 2 G21A2 Gạch lát KT (200x200) Loại A2 K1 M2 3 510 107 792 100 11 012 300 462 420 11 778 329 361 169 2 744 78 893 351 .. .. .. . .. .. . . . . . .. . . . . .. .. 78 G31A1 Gạch lát KT (300x300) Loại A1 K1 M2 121 039 3 725 561 341 348 365 9 251 380 579 439 091 12 138 920 979 30 313 838 020 941 79 G31A2 Gạch lát KT (300x300) Loại A2 K1 M2 546 16 316 873 2 906 77 173 189 3000 82 936 500 452 10 553 562 . .. .. . . . .. Kế toán trưởng Ngày... tháng...năm... ( ký, họ tên) Người lập biểu Nguyễn Thị Sửu Biểu số 1: bảng tính giá thành sản phẩm Tên sản phẩm : Gạch lát nền Tháng 02/2003 STT Tên sản phẩm S lượng m2 Hệ số quy đổi S lượng quy đổi CPNVL TT CPNCTT CPSXC Tổng giá thành SX Giá thành đơn vị 1 500 x 500 x 10mm 17.828 1,5 27.433 357.129.073 298.791.878 144.436.824 800.357.775 29.175 2 400 x 400 x 9mm 105.400 1,14 120.156 1.987.961.480 1.212.171.870 387.244.186 3.587.377.536 29.856 3 300 x 300 x 8mm 215.000 1,1 236.500 4.584.012.879 1.191.078.256 505.521.115 6.280.612.250 26.556,5 4 200 x 200 x 7mm 29.900 0,92 27.508 298.171.680 279.806.712 172.577.388 750.555.780 27.285 Tổng cộng 368.128 411.597 7.227.275.112 2.981.848.716 1.209.779.513 11.418.903.341 Bảng cân đối số phát sinh công nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Từ ngày 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003 STT Mã khách Tên khách Số dư đầu kỳ Phát sinh Số dư cuối kỳ Dư nợ đk Dư có đk Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ ck Dư có ck 1 KD084 Đại lý Dũng Minh 29.894.821 29.894.821 2 KD206 Công ty TNHH TM và dịch vụ Hà thành 384 953 903 71 184 531 455 838 434 .... 122 123 ... KD249 KD022 ... Công ty Châu Thành Công ty vật liệu chất đốt Thái Bình ... 507 847 047 ... 6 857 802 ..... ..... ... 507 847 047 ... 6 857 802 Cộng 19 697 573 706 74 326 951 2 445 192 713 525 955 854 21 614 357 797 71 874 183 Kế toán trưởng Ngày 01 tháng 03 năm 2003 (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Biểu 16 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào ( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 02/2003 Tên đơn vị kinh doanh: Công ty gạch ốp lát Hà Nội Địa chỉ: Phường Trung Hoà- Quận Cầu Giấy- Hà Nội Mã số: 0000774247-1 Hoá đơn chứng từ mua Tên người bán Mã số thuế của người bán Mặt hàng Doanh số mua vào chưa có thuế Thuế suất 0% Thuế GTGT đầu ra Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày, tháng, năm phát hành HĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 02-B 40427 01/02/2003 Công ty XD dịch vụ Ngô Quyền-( Lê lợi- HPhòng) 200247759 Dầu điêzen 138 200 10 13 800 02-B 2017 02/02/2003 Công ty TNHH kỹ thuật công nghệ Hoàng Nam-(A9/Tầng 3 khách sạn Horson, Đống Đa –Hà Nội) 0101071374 Fenspats 69 870 000 10 6 987 000 AA-99 220 302 03/02/2003 Xí nghiệp KD nước sạch Cỗu Giấy- C.Ty KDNSHN-( 44 Đường Yên Phụ) 0100106225-1 Tiền nước tháng 2/2003 777 200 5 34 800 .... ..... .... ........... ............. ............. ................. .... ........... ..... 02B 6237 28/02/2003 XNTM Dầu khí hàng không miền Bắc-C.Ty XDHK-( Mai Lâm Đông Anh Hà Nội) 0100107638-099-1 Dầu điêzen 654 472 5 32 724 A 26 5240 28/02/2003 Nhà máy gạch lát và má phanh ô tô Hà Nội (Đại mỗ-Từ Liêm- Hà Nội) 0100106948-1 Vỏ hộp (30*30) 3 452 000 10 345 200 Tổng cộng 16 043 610 101 1 307 910 Người lập biểu Ngày 05 tháng 02 năm 2003 (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Biểu 17 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra ( Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) Tháng 02 năm 2003 Tên đơn vị kinh doanh: Công ty gạch ốp lát Hà Nội Địa chỉ: Phường Trung hoà- Quận Cầu Giấy- TP Hà Nội Hoá đơn, chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán( chưa có thuế) Thuế suất(%) Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu HĐ Số HĐ Ngày, tháng năm phát hành HĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 AA/002 94201 01/02/2003 Đại lý Dũng Minh-( TP Quảng Ninh) 570031253-2 Gạch lát KT(400x400) Loại A1 K2 1 070 172 10 107 017 AA/2002 94234 01/02/2003 Đại lý Thế Phong-(Thái Nguyên) - Gạch lát KT(300*300) Loại A2 K2 8 632 700 10 863 270 ÂA/2002 94274 02/02/2003 ĐL Phương Tình( Hưng Yên) - Gạch lát KT(400x400) Loại A1 K2 12 200 000 10 1 220000 ... .... ............. .............. ............... ................ ................ .................. ................ ........... AA/2002 94267 28/02/2003 ĐL Huấn Đường- (Từ Sơn) 2300215024 Gạch lát KT (300x300) Loại A1 K3 15 388 836 10 1 538 836 AA/2002 94308 28/02/2003 Cty cổ phần đầu tư và TM Đức Hùng-( 619 Nguyễn Văn Cừ- Gia Lâm- Hà Nội) 01-111132-3 Gạch lát KT 300x300) Loại A1 K3 2 459 050 10 245 905 Tổng cộng 16 872 434 601 1 687 243 460 Người lập biểu Ngày 05 tháng 02 năm 2003 (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Sổ chi tiết TP có mẫu như sau: Biểu 19 Sổ chi tiết Thành phẩm Tên thành phẩm: Gạch 300x300 Mã số: G31 A2 Từ ngày 01/02/2003 đến ngày 28/02/2003 Kho Loan Chứng từ Trích yếu Nhập Xuất Tồn Số Ngày S lượng Đơn giá Thành tiền S lượng Đơn giá Thành tiền S lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12 Tồn đầu kỳ 546 16 316 873 Phát sinh trong kỳ 09 08/02 Nhập 390 26 556,5 10 357 035 12 10/02 Nhập 1080 26 556,5 28 681 020 01590 27/02 Xuất 1 851 27 645,5 51 171 820 Cộng phát sinh 2906 77 173 189 3000 82 936 500 Tồn cuối kỳ 452 10 553 562

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3378.doc
Tài liệu liên quan