Để biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không, từ đó dự đoán khả năng tồn tại, phát triển cần xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp sẽ đi dần đến bờ vực của sự phá sản, phải tự giải thể vì vỡ nợ. Khả năng thanh toán là khả năng chi trả các khoản nợ bằng tiền vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, để có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ, doanh nghiệp phải duy trì một mức luân chuyển vốn hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn.
1.3.1/ Phân tích tình hình công nợ với khách hàng và nhà cung cấp của doanh nghiệp:
1.3.1.1/ Ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ phân tích:
Tình hình công nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ phải thu, nợ phải trả. Trong khuôn khổ của luận văn, em chủ yếu đi vào phân tích tình hình công nợ với khách hàng và nhà cung cấp của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình các khoản công nợ nhằm cung cấp cho nhà quản lý kinh doanh và các đối tượng khác biết được: Cơ cấu các khoản công nợ với khách hàng và nhà cung cấp của doanh nghiệp như thế nào?, tình hình vốn bị chiếm dụng và vốn chiếm dụng chiếm của doanh nghiệp bao nhiêu để từ đó đưa ra các quyết định giảm bớt vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng, doanh nghiệp có các biện pháp thu hồi công nợ nhằm giảm bớt vốn bị chiếm dụng đồng thời đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa khách hàng và doanh nghiệp, có biện pháp huy động các nguồn vốn để thanh toán cho các đối tượng, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
113 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty dược phẩm trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lô hàng ngày 29/1/2007 bằng tiền mặt.
Như vậy, chứng từ sử dụng trong trường hợp này bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
Hóa đơn này được lập theo mẫu số 01 GTKT-04L-01, được phép sử dụng theo công văn số 9084/ CT-AC ngày 4 tháng 4 năm 2003 của cục thuế Hà Nội. hóa đơn được lập 3 liên, liên 2 giao khách hàng, liên 3 lưu nội bộ làm căn cứ ghi sổ, liên 1 lưu tại cuống.
- Phiếu thu tiền mặt
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu thu có 3 liên, có đầy đủ chữ ký xác nhận của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị rồi chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhận tiền, ký xác nhận rồi giao lại cho kế toán thanh toán làm căn cứ ghi sổ.
Xê ri: AA/2007T
Số HĐ: 0030577
30577/01
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 3: Nội bộ
Ngày 29 tháng 01 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-4L-01
Được phép sử dụng theo CV số9084/ CT- AC ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Cục thuế TP Hà Nội
Đơn vị bán hàng:CÔNG TY DƯỢC PHẨM TWI MST: 01 001 0853 6
Số tài khoản: 10201 00000 28055 So giao dich 1 NH CT Việt Nam
Kho xuất : kho D
Họ tên người mua hàng: NGUYEN VAN VE
Đơn vị: C/TY CP DP HAI PHONG- 14 KY CON MST: 02 0014026 9
Địa chỉ: 14 KY CON- HAI PHONG ĐT: Fax:Số TK:
Hình thức TT: nợ 30 ngày Mã KH: C621
Giao hàng: OPV, C/TY GUI HANG
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Mã HH
A
B
C
1
2
3=1x2
D
1
ME LIC 7,5mg h28
VIEN
840
952,392
800 009
M405
2
OPEAZITROSACHET100MGH6
GOI
600
2381
1428 600
0225
3
OPEAZITROSACHET200MGH3
GOI
1200
3809,670
4 571 604
0226
4
OPECỈTO 500MG V7 H14
VIEN
840
3061,210
2571 416
0050
5
OPECALRI 250 MG H 30300
VIEN
300
2809,530
842 859
0234
6
OPECLARI 500MG H30
VIEN
300
4761,900
1428 570
0232
7
OPEDROXIL SACHE 250MG H10
GOI
1000
5238,100
5238 100
0172
Bay khoan
Chiết khấu
4,00%=
675 246
Cộng tiền hàng: 16 205 912
Thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT 810 295
Tổng cộng tiền TT 17 016 207
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người viết hóa đơn
(ký ghi rõ họ tên )
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên)
Số tiền viết bằng chữ: mười bảy triệu mười sáu nghìn hai trăm linh bảy đồng chẵn
Biểu 2.10: mẫu hóa đơn GTGT bán hàng hóa
BM 15/ KT -01
AD:01/05/2005
SỐ: 156
TK:1111B
Có mẫu phiếu thu như sau:
CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW I
PHIẾU THU
Ngày 26 tháng 02 năm 2007
Người nộp: Trần Anh Vinh Địa chỉ
TT
TK dư
Diễn giải
Đơn vị
1
1311
Thủy CPC I thu tiền ngày 26/02
C/ty CP DP Hải Phòng- 14 Ký Con
Tổng tiền : 17 016 207
Bằng chữ: mười bảy triệu mười sáu nghìn hai trăm linh bảy đồng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng
Người nhận
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Kế toán trưởng
Biểu 2.11: Mẫu phiếu thu
Ví dụ số 5:
Ngày 8/1/2007, công ty bán một lô hàng 450kg Dexitrose Monohydrat cho công ty TNHH XNK Hải Hoàng với trị giá vốn là 3 957 474 đồng và giá bán đơn vị là 12000 đồng/kg. Thuế GTGT 5% và tổng giá thanh toán là 5 670 000 đồng, hình thức thanh toán là bù trừ công nợ.
Trường hợp này, các chứng từ dùng để ghi sổ là hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho. Hóa đơn này được lập theo mẫu số 01 GTKT-04L-01, được phép sử dụng theo công văn số 9084/ CT-AC ngày 4 tháng 4 năm 2003 của cục thuế Hà Nội. hóa đơn được lập 3 liên, liên 2 giao khách hàng, liên 3 lưu nội bộ làm căn cứ ghi sổ, liên 1 lưu tại cuống.
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 3 (nội bộ)
Ngày 08 tháng 01 năm 2007
Xê ri: AA/2007T
Số HĐ: 0031265
30577/01
Đơn vị bán hàng:CÔNG TY DƯỢC PHẨM TWI MST: 01 001 0853 6
Số tài khoản: 10201 00000 28055 So giao dich 1 NH CT Việt Nam
Kho xuất : kho D
Họ tên người mua hàng: HOANG THU HUONG
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XNK HAI HOANG ST: 03 0024026 9
Địa chỉ: Số 3/79 Hai Bà Trưng- TP Hải Phòng ĐT:
Fax:
Số TK: Hình thức TT: bu tru cong no Mã KH: C378
Giao hàng:
Số TT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Mã HH
A
B
C
1
2
3=1x2
D
1
Dextrose monohydrat
kg
450
12.000
5400.000
D011
Cộng tiền hàng: 5400.000
Thuế suất GTGT: 270.000
Tiền thuế GTGT 5.70.000
Số tiền viết bằng chữ: năm triệu sáu trăm bảy mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên)
Người viết hóa đơn
(ký ghi rõ họ tên )
Biểu 2.12: hóa đơn GTGT bán hàng hóa cho công ty Hải Hoàng
2.4.2/ Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 131- “phải thu khách hàng” để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán với người mua. Tài khoản 131 được chi tiết cho từng đối tượng khách hàng như phải thu khách hàng cấp 2 (1311), phải thu bệnh viện, hiệu thuốc bệnh viện (1312), phải thu khách hàng theo đơn đặt hàng (1313), phải thu xí nghiệp dược phẩm ( 1314), phải thu khác (1315), phải thu khách hàng nợ (13151), phải thu khách hàng thanh toán ngay (13152), phải thu các cửa hàng, Zuelling, xuất khẩu (1316), phải thu chi nhánh (1317).
Trong ví dụ số 4, vì công ty cổ phần dược phẩm Hải Phòng- 14 Ký Con là loại khách hàng cấp 2, tức là các công ty thuộc tỉnh, thành phố nên kế toán hạch toán nghiệp vụ trên vào tài khoản 1311 ( phải thu khách hàng cấp 2)
Tài khoản 1315 mang ý nghĩa là “phải thu khác” , trong đó các đối tượng phải thu là các công ty TNHH, các nhà thuốc tư nhân, không thuộc các đối tượng đã nêu như ở các tiểu khoản khác của 131. Do đó, ở ví dụ số 5, nghiệp vụ xuất bán, sẽ ghi nhận nợ vào tài khoản 13151 “ phải thu khách hàng nợ”
2.2.4.2/Hạch toán chi tiết nghiệp vụ thanh toán với khách hàng:
Hàng ngày, từ những thông tin và chứng từ liên quan, kế toán cập nhật số liệu vào các phiếu trong chương trình kế toán máy, sau khi các chứng từ này được cập nhật đầy đủ và được hạch toán, chương trình sẽ tự động tiến hành mở sổ chi tiết cho từng đối tượng khách hàng. Bảng tổng hợp chi tiết sẽ được lên dựa trên những thông tin đã có vào bất cứ khi nào có nhu cầu sử dịnh mà không cần đợi đến cuối kỳ. Trong bảng tổng hợp chi tiết, mỗi tài khoản chi tiết được thể hiện trên một dòng trong đó thể hiện rõ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, và số dư cuối kỳ.
Ví dụ 4:
Kế toán vào chương trình, vào kế hoạch >> nhập xuất >> phiếu xuất >> làm phiếu xuất.
Chú ý : phiếu nhập luôn phải được làm trước phiếu xuất
Sau khi làm phiếu xuất, kế toán định khoản phiếu xuất
Hệ thống quản lý
Hệ thống quản lý
Kế toán
1. Tiền mặt
2. TGNH
3. Chứng từ KT
4. Kho hàng
5. Kế toán công nợ
6. Tài sản cố định
7. Kế toán thuế
8. Kế toán cuối kỳ
9. Kế toán tổng hợp
A. In báo cáo
B. Báo cáo riêng
C. Số dư tháng
1. Định khoản P-xuất
2. Định khoản P- nhập
4. Thống kê kho kế hoạch
5. Thống kê điều nội bộ
6. Xác định kho chung
7. Mở khóa định khoản
Kết thúc
1
Biểu 2.13: Mô phỏng giao diện các bước khi lập phiếu xuất
Hệ thống quản lý
Định khoản phiếu xuất
Tháng 1 năm 2007 số PN : 32165 ngày 8/1/2007
Khách hàng ( người nhận nợ) C/ty TNHH XNK TBYT Hải Hoàng
Người nhận hàng
Tên hàng
TK_ nợ
TK_ có
Số lượng
Giá bán
Trị giá
Giá_bq
Giá vốn
Loại tiền
Tg_nt
Ty_gia
Nơi sx
Đơn vị
Ma_hang
Dexitrose monohydrat
632
1561
450
12000
5400 000
8 794 ,386
3957 474
kg
D011
Doanh thu Nợ 13151 Có 51111 Trị giá hóa đơn 5400 000
Thuế VAT Nợ 13151 Có 33311 VAT: 5.00 Tiền thuế VAT 270 000
Tổng thanh toán 5670 000
Ghi chú: thanh toán bằng bù trừ công nợ
Biểu 2.14: Mô phỏng giao diện khi định khoản phiếu xuất trên máy tính
Để in sổ chi tiêt, kế toán vào thực đơn chính sẽ hiện ra một gieo diện tương tự như lập phiếu xuất, rồi vào “ in báo cáo” =>kế toán tùy thuộc mục đích sử dụng mà vào chi tiết phát sinh tài khoản, chi tiết số dư theo tài khoản, hay vào chi tiết theo khách hàng. Ở đây, khai báo những thông tin cần thiết như mã tài khoản chi tiết, hay mã khách hàng.
Ví dụ, để in ra sổ chi tiết tài khoản 1311 của công ty DP Hải Phòng- 14 Ký Con như dưới đây thì kế toán vào “In báo cáo”=> “chi tiết phát sinh tài khoản”, ở đây, nhập mã tài khỏan 1311, nhập tháng 1 năm 2007 rồi nhập mã khách C621, nhấn “in” ta có sổ chi tiết như dưới đây:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1311
Đơn vị: C/TY CP DP HAI PHONG- 14 KY CON Mã: C621
Thang 01 năm 2007
CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW I
Dư nợ đầu kỳ: 93 384 219
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Số
ngày
Nợ
Có
30577
29-01-07
Opv,c/ty gui hang
5111
17 016 207
21345
31-01-07
Mua 10/01
1311
8 693 195
23089
31-01-07
Mua 27/ 01
1311
2 812 995
Tổng cộng
28522 397
Dư nợ cuối kỳ: 121 906 616
HàNội,ngày12tháng3năm2007
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Biểu 2.15: sổ chi tiết tài khoản 1311
Ở sổ chi tiết tài khoản 1311, đơn vị công ty dược phẩm Hải Phòng trên, vào cuối tháng kế toán chỉnh lại bút toán ghi sai đối tượng hạch toán vào đơn vị khác, nên đến cuối tháng phải điều chỉnh lại các chứng từ số 21345 và 23089 vào sổ chi tiết.
Ví dụ số 5: Có mẫu sổ chi tiết tài khoản 1315 , chi tiết công ty TNHH XNK TBYT Hải Hoàng như sau:
Hình 27: sổ chi tiết tài khoản 1315 chi tiết đơn vị cty TNHH XNK TBYT Hải Hoàng tháng 01/2007
CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW I
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1315
Đơn vị : C/ty TNHH XNK TBYT Hải Hoàng Mã C378
Tháng 01 năm 2007
Dư có đầu kỳ: 0
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh trong tháng
Số
ngày
Nợ
Có
31265
8/1
Thanh toán bù trừ công nợ
5111
5 670 000
Bù trừ
31/1
HĐ32165/1
3312
5670 000
Tổng cộng
5 670 000
5 670 000
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 1315
2.2.4.3/ Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ thanh toán với khách hàng:
Từ những phiếu nhập trên, chương trình sẽ tự động lên các sổ sách tổng hợp cần thiết như sổ tổng hợp tài khoản 1311 ở mẫu dưới đây:
CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW I
TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 1311
Tháng 01 năm 2007
Dư nợ đầu kỳ : 24 062 265 318
Đơn vị : Đồng Trang: 1
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Tiền Việt Nam- tiền bán hàng
1111 B
0
257 911 067
Tiền VNĐ gửi NH Công thương
1121A
0
7 526 188 174
Phải thu khách hàng C2
1311
207 687 682
207 687 682
Phải thu đại lý Công ty
13151
19 530 000
0
Phải thu nội bộ khác
1368
118 916 144
30571264
Phải trả N.bán trong nước
3312
0
32 445 000
Phải trả cho người bán 5
3315
0
884 297 786
Thuế GTGT trong nước
33311
363 350 703
0
Phải trả, phải nộp khác
3388
0
3 300 000
Doanh thu bán hàng hóa
5111
7075004 382
0
Chiết khấu thương mại
521
0
98 173 414
Tổng cộng
7784488 911
9 040 574 387
Dư nợ cuối kỳ: 22 806 179 842
Hànội,ngày12tháng3năm2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 2.17 : sổ tổng hợp tài khoản 1311 tháng 01 năm 2007
CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW I
TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 1315
Tháng 01 năm 2007
Dư nợ cuối kỳ : 7 317 246 851
Đơn vị : đồng
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Tiền Việt Nam- tiền bán hàng
1111B
4 464 569
1 369 506 304
Tiền VNĐ gửi ngân hàng Công thương
1121A
25 720 000
5 795 449 589
Ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại thương
1122B
0
253 797 120
Phải thu khách hàng cấp 2
1311
0
19 530 000
Phải thu khách hàng bệnh viện, hiệu thuốc bệnh viện
0
23 049 540
Phải thu đại lý công ty
13151
157 500
157 500
Phải thu nội bộ khác
1368
113 869 035
0
Phải trả người bán nước ngoài
3311
-10 000 000
0
Phải trả người bán trong nước
3312
0
31 515 618
Phải trả cho người bán 5
0
118 868 487
Thuế GTGT trong nước
33311
228 835 022
14 277 439
Phải trả, phải nộp khác
3388
0
14 104 500
Doanh thu bán hàng hóa
5111
4 387 327 873
0
Hàng bán bị trả lại
0
285 548 794
Tổng cộng
4 750 373 999
7 925 804 891
Dư nợ cuối kỳ: 4 141 815 959
Hànội,ngày12tháng3năm2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 2.18: sổ tổng hợp tài khoản 1315 tháng 01 năm 2007
2.2.4/ Kế toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi:
2.2.4.1/ Chế độ lập và hoàn nhập dự phòng áp dụng tại công ty dược phẩm TW I:
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh thương mại, rủi ro do những nguyên nhân khách quan như thất thu các khoản nợ phải thu rất có thể xảy ra, gây ra những thiệt hại về tài chính không nhỏ cho các doanh nghiệp. Hiểu được điều này, công ty dược phẩm TW I đã lập dự phòng và tiến hành hạch toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi, thực hiện với các khách hàng nghi ngờ về khả năng có thể trả nợ theo đúng quy định hiện hành để có thể hạn chế bớt thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính.
Công ty luôn yêu cầu bộ phận kế toán của mình mở sổ chi tiết các khoản nợ theo từng đối tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ ( nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), lập báo cáô phân tích tuổi nợ hàng tháng, đôn đốc thu hồi nợ.
Theo quy định của công ty, nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ khó có khả năng thanh toán. Công ty bắt đầu trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi với tuổi nợ là 2 năm và trích lập 100% khoản phải thu.
Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quá hạn được xếp loại khách hàng khó đòi, nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác minh.
2.2.4.2/ Hạch toán các khoản dự phòng tại công ty dược phẩm TW I:
Kế toán công ty sử dụng tài khoản 139 “ dự phòng phải thu khó đòi” để hạch toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Vào cuối năm, kế toán lại tổng hợp các khoản nợ của từng khách hàng với các chỉ tiêu nợ trên 3 tháng đến dưới 1 năm, nợ trên 1 năm đến dưới 2 năm, nợ trên 2 năm để có tính số cần trích lập phải thu khó đòi. Có bảng số liệu về số nợ các khách hàng vào cuối năm 2006 như sau:
Tên đơn vị
Mã
KH bán
H/ đơn
C/ hàng bán
Tháng
năm
29
30. công ty dược Hải Phòng(14 ký con)
C621
134.347.609
C621
5.333.455
11
06
C621
40.761.258
12
06
C621
17.016.207
1
07
C621
53.236.650
2
07
C621
18.000.039
3
07
31.
..
Vào cuối năm, kế toán lại tổng hợp các khoản nợ của từng khách hàng với các chỉ tiêu nợ trên 3 tháng đến dưới 1 năm, nợ trên 1 năm đến dưới 2 năm, nợ trên 2 năm để có tính số cần trích lập phải thu khó đòi. Có bảng số liệu về số nợ các khách hàng vào cuối năm 2006 như sau:
Tên đơn vị
mã
Nợ trên 3 tháng đến dưới 1 năm
Nợ trên 1 năm đến dưới 2 năm
Nợ trên 2 năm
c/ty CPDP Nam Hà
C074
218.321.056
-
-
c/ty CP DP Hà Nam
C096
16.013.215
152.351.265
-
c/ty CP Y tế Danameco
C134
26.156.245
-
-
c/ty CP dược Bắc Kạn
C144
58.458.695
-
-
c/ty Dược VTYT Daklak
C150
64.256.147
-
-
Tổng cộng
2.841.826.207
655.136.490
465364074
Biểu 2.19: bảng số liệu số nợ các khách hàng vào cuối năm 2006
Như vậy, mức dự phòng cần lập năm 2006 là
2.841.826.207*0.3+655.136.490*0.5+465.364.074*0.7=852547862+327.568.145+325754852=1.505.870.859
Cuối năm 2005, tổng dư nợ phải thu khó đòi là 66 637 919 628 đồng, với cách tính toán tưong tự như trên, có mức dự phòng cần trích lập là 941 164 076 đồng.
Cuối năm 2006, tổng dư nợ phải thu khách hàng của công ty là 116.953.441.618 đồng, mức lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cần lập như đã tính ở trên là 1.505.870.859 đồng, mà mức dự phòng đã lập từ đầu năm là 941.164.076 đồng, do đó, số cần trích lập thêm là 564.706.783 đồng. Như vậy, bút toán cần lập sẽ là:
Nợ TK 642: 564.706.783
Có TK 139: 564.706.783
Đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, kế toán tại công ty cũng như tại các chi nhánh, cửa hàng phải có trách nhiệm lập phương án xử lý trên cơ sở truy cứu, bồi hoàn trách nhiệm của cá nhân, tập thể có liên quan. Đối với các đơn vị trực thuộc là các cửa hàng, chi nhánh, thì sau khi được sự chấp thuận bằng văn bản của công ty, đơn vị phụ thuộc được xử lý bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, nếu còn thiếu, thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty. Đối với các khản nợ không dcó khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, đơn vị phụ thuộc vẫn phải theo dõi ngoài và tổ chức thu hồi. số tiền thu hồi được hạch toán vào thu nhập của đơn vị.
Thực tế cho thấy, cuối năm 2005, mức lập dự phòng phải thu khó đòi trên tổng nợ phải thu khách hàng chỉ chiếm 1.4% và năm 2006 là 1.29%. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của bộ phận kế toán công ty là rất tốt, tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2.5/ Thực trạng công tác kế toán thanh toán đối với quản trị tại công ty dược phẩm TW I:
Hiện nay, trong bộ máy kế toán về mảng kế toán thanh toán tại công ty dược phẩm TW I có 6 kế toán thanh toán trong đó có 4 kế toán thanh toán với người mua và 2 kế toán thanh toán với người bán, 1 phó phòng kế toán kiêm phụ trách công nợ trên tổng số 15 kế toán viên. Trong quy định quản lý tài chính của công ty dược phẩm TW I có nêu rõ vai trò kế toán của kế toán thanh toán đối với quản trị tại công ty như sau:
-Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của đơn vị mình, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.
- Thường xuyên phân loại các khoản nợ ( nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), lập báo cáo phân tích tuổi nợ hàng tháng, đôn đốc thu hồi nợ. Đối chiếu các khoản nợ phải thu định kỳ tối thiểu theo quý hoặc vào các thời điểm khác khi có yêu cầu của công ty.
Hàng tháng, bộ phận kế toán thanh toán của công ty được yêu cầu lập báo cáo tình hình nợ theo thời hạn và khách hàng.
Đơn vị
Mã
Tổng nợ
Nợ> 3 tháng
Nợ tháng 2/07
Nợ tháng 01/07
Nợ tháng 12/06
Nợ tháng 11/06
Nợ tháng 10/06
Trước tháng 10/06
Nợ tồn đọng
Cty CP dược VTYT Quảng Nam
C264
163 878 441
61 183 716
18 136 125
20 679 750
63 870 850
61 183 716
-
-
-
Cty Dược phẩm TW II
C268
9 904951
-
-
9 904 951
-
-
--
-
-
Cty CP TB VTYT &DP Nghệ An
C275
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cty Dược VTYT Phú Yên
C291
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cty CP dược liệu TW II- CN Đắc Lắc
C292
84 690 910
-
34 810 860
10 042 200
39 837 850
39 837 850
-
-
-
Cty Dược phẩm Đà Nẵng
C296
29 911 804
29 911 675
-
7607 250
-
-
-
13 107 685
-
Cty CP DP TW II- Cần Thơ
C300
156 927 804
70 029 279
37 417 800
-
41 873 475
41 873 475
11 900 280
49 207 674
-
Cty Dược VTYT Thanh Hóa
C428
14 449 986
5 737 611
-
5 155 500
-
-
-
-
-
Trung tâm VT-TBYT Thái BÌnh
C383
5 155 500
-
-
-
-
-
-
-
-
Cty DVTYT Thanh Hóa( HT số 1)
C404
-
-
--
-
-
-
-
-
-
Cty CP TBDP& DVYT Nam định
C428
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cty TNHH NN 1TV Dược –VTYT Quảng Ngãi
C451
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cty CPTBVTYT Thanh Hóa
C525
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cty CP Dược VTYT Lai Châu
C555
265 466 737
88 967 869
175 129 500
1369 368
88 967 869
-
-
-
Cty CP Dược VTYT Nghệ An- CN Hà Nội
C586
653 015 151
522 295 623
18 237 900
67 781 385
44 700 243
42 138 600
93 494 940
386 662 083
-
Biểu 2.20: Mẫu báo cáo tình hình nợ theo thời hạn và khách hàng sau:
Cuối năm, kế toán cũng được yêu cầu tính toán một số tỷ suất tài chính, trong đó có các tỷ suất về thanh toán được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
1.Hệ số thanh toán nhanh
0.573
0.666
2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
2.438
2.551
3. Hệ số thanh toán bình thường
4.615
3.458
Biểu 2.21: Các tỷ suất về thanh toán qua các năm
Như vậy, kế toán công ty cũng chỉ dừng lại ở việc theo dõi các khoản nợ theo tuổi nợ của khách hàng, các chỉ tiêu về tỷ suất thanh toán cũng chỉ được tính tóan ra do nhu cầu bắt buộc phải có trên thuyết minh báo cáo tài chính mà chưa có những cách thức nhằm sâu sát hơn quản lý tài chính tốt hơn.
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty dược phẩm TW I
3.1/ Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán và kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty dược phẩm TW I:
3.1.1/ Đánh giá chung về công tác kế toán:
Nhìn chung, bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức tương đối khoa học hợp lý, nửa tập trung, nửa phân tán rất phù hợp với quy mô tổ chức của công ty. Đội ngũ nhân viên nói chung và nhân viên kế toán nói riêng có trình độ cao, đáp ứng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Các cán bộ kế toán đều đã trải qua đào tạo đại học chính quy hoặc tại chức, trình độ và kinh nghiệm đều đáp ứng cho nhu cầu công việc. số lượng người thực hiện công việc được phân công trên cơ sở độ phức tạp cũng như tính chất thường xuyên của các nghiệp vụ, ngoài ra còn căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm của từng người.
Về hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng đều thực hiện đầy đủ và đúng chế độ. Mọi căn cứ ghi sổ đều được lấy từ các chứng từ hợp lệ, quy trình luân chuyển chứng từ đảm bảo đúng nguyên tắc. Hệ thống sổ sách cũng được tổ chức khá chặt chẽ, khoa học, hợp lý đảm bảo thuận tiện cho quá trình lên các báo cáo tài chính vào cuối kỳ. Nhờ việc áp dụng phần mềm kế toán máy nên hệ thống sổ sách kế toán của công ty là tương đối gọn nhẹ, định kỳ, công ty thường in các sổ chi tiết và tổng hợp các tài khoản để ký duyệt rồi đưa vào lưu trữ.
Hệ thống tài khoản được lập theo đúng những quy định của chế độ, bên cạnh đó với những tài khoản được sử dụng thường xuyên cũng được chi tiết hợp lý đảm bảo cho việc theo dõi sát sao các đối tượng trên cơ sở tuân theo đúng những quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Về hệ thống báo cáo tài chính được lập đầy đủ , phù hợp với yêu cầu của các cơ quan quản lý, việc lập và nộp báo cáo luôn được đảm bảo về mặt thời gian.
Một trong những ưu điểm của công tác kế toán tại công ty là đã đưa chưong trình kế toán máy vào sử dụng. Đây là một điều tối cần thiết trong thời buổi bùng nổ thông tin, và nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO như hiện nay. Bởi một điều chắc chắn rằng, công ty sẽ vấp phải những đối thủ cạnh tranh đáng gờm mà thế mạnh của họ chính là công nghệ, chính điều đó đã đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Bằng việc sử dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán, công việc của các kế toán viên trở nên đơn giản hơn rất nhiều bởi khối lượng tính toán cũng đã giảm đi rất nhiều. Sự chính xác của các con số cũng được đảm bảo. Các thông tin được đưa ra bởi hệ thống kế toán máy có tính chính xác cao và đảm bảo tính kịp thời.
Bên cạnh các ưu điểm chung về công tác kế toán tại công ty dược phẩm TW I, vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
- Về hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty:
Mặc dù hầu hết các chứng từ của Công ty đều được lập theo mẫu của quyết định 15, song riêng mẫu hoá đơn của Công ty do được cập nhật từ phần mềm máy tính nên mẫu hoá đơn của Công ty vẫn là mẫu cũ, chưa theo mẫu của quyết định 15.
- Về hệ thống tài khoản được áp dụng tại công ty:
Theo quyết định 15 thì tài khoản 3353 mang ý nghĩa là “quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” nhưng công ty lại sử dụng tài khoản số hiệu 351 để phản ánh quỹ dự phòng này. Điều này chắc chắn sẽ gây khó khăn, hiểu lầm cho phía các nhà quản lý Nhà nước.
- Về hệ thống sổ sách:
Công ty dược phẩm TW I sử dụng phần mềm kế toán máy do công ty tự viết. Nhờ việc áp dụng kế toán máy mà số liệu hệ thống sổ sách nhờ thế mà được tính toán chính xác và khoa học. Các hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp vẫn được tổ chức đầy đủ theo đúng hình thức kế toán nhật ký chung hiện đang áp dụng tại công ty, đúng chế độ hiện hành. Nhưng cũng như phần lớn các phần mềm kế toán khác, phần mềm do công ty tự viết không hỗ trợ cho việc lên các sổ tổng hợp theo quý trong khi đó việc lên các báo cáo quý để nộp cấp trên là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với công ty. Vì thế, đến cuối quý, khi phải lập các báo cáo quý thì kế toán trưởng lại phải lập bằng Excel, điều này đã vô hình chung tạo ra một khối lượng công việc không đáng có cho kế toán, ảnh hưởng đến tiến độ lập các báo cáo này.
Bên cạnh đó, phần mềm kế toán của công ty do một dược sỹ viết, không thực sự am hiểu về kế toán. Do đó, phần mềm vẫn có một số hạn chế nhất định như trên đã nói. Bên cạnh đó, dù trong thuyết minh báo cáo tài chính có nêu hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung, Tuy nhiên , trong phần mềm kế toán hoàn toàn không có sổ nhật ký chung. Điều này chắc chắn sẽ gây trở ngại cho việc soát xét số liệu, ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu trong sổ sách.
Hệ thống sổ sách như em thấy là quá nhiều bảng biểu, mà không có báo biểu nào đưa ra thông tin chuẩn xác, gần như không có sự vận dụng sáng tạo, hoàn toàn không có sự đối chiếu logic giữa các báo biểu, các chỉ tiêu đưa ra chung chung, theo kinh nghiệm, theo bản năng ví dụ như các chỉ tiêu chung và cổ điển như doanh thu, chi phí mà không có các chỉ tiêu cụ thể, do đó không có ý nghĩa trong quản trị, tra soát số liệu, khó phát hiện được các sai sót.
- Về bộ máy kế toán ở công ty:
Theo em thấy, bộ phận kế toán hiện nay ở công ty là vừa thiếu vừa thừa. Thừa là do công ty sử dụng phần mềm kế toán, nhờ đó, khối lượng công việc kế toán giảm đi đáng kể, kế toán chủ yếu chỉ cần làm công việc duy nhất là cập nhật số liệu còn các bước phân bổ, hay lên các sổ đều dã được thực hiện bởi máy tính. Tuy nhiên, nói bộ máy kế toán của công ty thiếu là thiếu những kế toán có trình độ thực sự cao, có khả năng kiểm tra, soát xét số liệu cũng như tham mưu cho lãnh đạo những quyết định đúng đắn, kịp thời.
3.1.2/ Đánh giá về kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty dược phẩm TW I:
Kế toán các nghiệp vụ thanh toán là một mảng kế toán cực kỳ quan trọng, đặc biệt là đối với một doanh nghiệp thương mại như công ty dược phẩm TW I. Cũng như công tác kế toán chung, phần hành kế toán thanh toán cũng có những ưu, nhược điểm riêng của nó:
3.1.2.1/ Ưu điểm của kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty dược phẩm TW I:
Về hệ thống chứng từ: công ty đã xây dựng được một hệ thống chứng từ cũng như quá trình luân chuyển chứng từ tương đối hoàn chỉnh và hợp lý, đảm bảo phản ánh các thông tin kế toán chính xác và đúng chế độ.
Về tài khoản sử dụng, kế toán công ty cũng đã thiết lập một hệ thống tài khoản các khoản thanh toán đối với khách hàng và nhà cung cấp tương đối khoa học, phù hợp với đặc thù tính chất thanh toán này tại công ty cũng như tính chất của các đối tường thanh toán.
Về phương pháp hạch toán, kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp đã thực hiện hạch toán theo đúng những nguyên tắc kế toán đã được đưa ra cũng như theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết đầy đủ, đảm bảo vai trò phản ánh thông tin chính xác, khoa học.
Về mặt nhân sự, hiện tại, tại công ty dược phẩm TW I gồm 4 kế toán thanh toán với người mua, 2 kế toán thanh toán với người bán, 1 phó phòng kế toán kiêm phụ trách công nợ trong tổng số 15 kế toán viên. Như vậy, xét về mặt số lượng, có thể coi là khoa học và hợp lý, phù hợp với tính chất công tác kế toán của một doanh nghiệp thương mại như công ty. Còn về chất lượng, hầu như tất cả các nhân viên đảm nhiệm phần hành thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp đều qua đào tạo cơ bản, có kiến thức chuyên môn đầy đủ, có kinh nghiệm vững vàng, có năng lực cũng như phẩm chất cần có của một người kế toán, đáp ứng nhu cầu về công tác kế toán nói chung cũng như đối với phần hành kế toán thanh toán nói riêng.
3.1.2.2/ Những hạn chế còn tồn tại của kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty dược phẩm TW I:
Về hệ thống tài khoản, các tài khoản phải thu khách hàng được chi tiết như sau:
1311: phải thu khách hàng cấp 2
1312: phải thu bệnh viện, hiệu thuốc bệnh viện
1313: phải thu khách hàng theo đơn đặt hàng
1314: phải thu xí nghiệp dược phẩm
1315: phải thu khác
13151: phải thu khách hàng nợ
13152: phải thu khách hàng thanh toán ngay
Nhìn vào các tiểu khoản của 131 của công ty, ta có thể thấy ngay một bất hợp lý. Đó là trong khi các khoản phải thu khác được chi tiết thành 13151: “phải thu khách hàng nợ” và 13152 “phải thu khách hàng thanh toán ngay” thì các khoản phải thu của các khách hàng cấp 2, các bệnh viện, hiệu thuốc bệnh viện, hay phải thu khách hàng theo đơn đặt hàng, xí nghiệp dược phẩm v.vlại không. Theo em nghĩ, việc theo dõi chi tiết khách hàng nợ và thanh toán ngay là cần thiết, bất kể là đối với khách hàng nào.
Về việc cập nhật chứng từ: Đây cũng là hạn chế chung của các bộ máy kế toán ở phần lớn các doanh nghiệp. Đối với các hóa đơn chứng từ với giá trị thanh toán nhỏ, thì việc cập nhật số liệu cũng không được cập nhật ngay sau khi phát sinh mà thường để đến cuối tháng mới cập nhật. Việc này chắc chắn ảnh hưởng không nhỏ đến sự chính xác cập nhật số liệu cũng như không thể phát hiện sớm những sai sót từ khi lập chứng từ, hóa đơn, mà thường phải đến khi cập nhật chứng từ mới phát hiện được. Đến lúc đó, việc chỉnh sửa chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Về tổ chức nhân sự, ở phòng kế toán của công ty dược phẩm TW I chỉ có một kế toán viên nam biết nhiều về máy tính cũng như về chương trình kế toán máy tại công ty. Vì thế, hễ có khó khăn hay vướng mắc nào, những kế toán viên khác đều phải nhờ đến sự giúp đỡ của kế toán viên này, ảnh hưởng đến năng suất làm việc của nhân viên này. Bên cạnh đó, khi có sự cố về máy móc, về phần mềm kế toán thì không thể nhanh chóng khắc phục, sửa chữa. Đây chính là thực tế em đã được chứng kiến tại công ty, khi mạng bị hỏng thì phải mất một từần lễ sau, bộ phận kế toán mới có thể làm việc bình thường.
Một bất cập nữa về phân công công tác kế toán, đó là lãnh đạo kế toán như kế toán trưởng, kế toán phó vừa đảm nhận kế toán chi tiết, vừa đảm nhận kế toán tổng hợp, cụ thể ở đây là vừa theo dõi chi nhánh, vừa theo dõi các cửa hàng. Điều này không đảm bảo khách quan, khó giám sát. Theo em, các công việc kế toán chi tiết này nên giao cho các kế toán viên khác, còn lãnh đạo kế toán chỉ đảm nhận nhiệm vụ soát xét tổng hợp, đồng thời đưa ra được những quyết định mang tính quản trị cho giám đốc
Về tổ chức bộ phận kế toán quản trị tại công ty dược phẩmTW I:
Thứ nhất, mặc dù phần mềm kế toán đã được đưa vào sử dụng nhưng phần hành kế toán hiện tại đang được sử dụng vẫn chưa hỗ trợ cho việc lập báo cáo kế toán quản trị trong khi đó những thông tin quản trị nói chung cũng như các báo cáo kế toán quản trị nói riêng vô cùng cần thiết giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác nhất là trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Thứ hai, việc sử dụng các kết quả từ việc thanh toán này còn chưa mang lại hiệu quả. Các tỷ suất được tính toán ra chủ yếu là do yêu cầu bắt buộc phải có trong thuyết minh báo cáo tài chính, chứ không hoàn toàn xuất phát từ yêu cầu quản lý, chính vì lẽ đó mà các kết quả tính không đầy đủ các chỉ tiêu, không được phân tích một cách cụ thể. Chỉ với 4 tỷ suất thanh toán được đưa ra và trong đó chỉ tính toán đầy đủ 3 tỷ suất là khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh ( khả năng thanh toán nợ dài hạn) trong thuyết minh báo cáo tài chính với một lời bình ngắn gọn là “ có khả năng thanh toán các khoản nợ”, mà không được phân tích đầy đủ. Điều này đã làm giảm đi ý nghĩa đặc biệt quan trọng của công tác kế toán quản trị đối với việc theo dõi tình hình tài chính để từ đó góp phần làm lành mạnh hóa tài chính tại công ty, một trong những yêu cầu tất yếu trong kinh doanh hiện nay.
Thứ ba, như đã biết việc sử dụng kế toán quản trị vào việc quản lý và đưa ra các quyết định trong chính sách chiến lược kinh doanh là cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa trong thời buổi bùng nổ thông tin và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nhưng công tác kế toán quản trị tại công ty hiện nay vẫn chưa được coi trọng. Cụ thể là không có một bộ phận kế toán chuyên biệt đảm nhiệm phần công việc này. Việc tính các tỷ suất thanh toán như trên đã nói chỉ là do yêu cầu bắt buộc phải có trong thuyết minh báo cáo tài chính và chỉ được tính toán vào thời điểm lên các báo cáo tài chính, do kế toán trưởng đảm nhiệm.
3.2/ Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thanh toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp:
3.2.1/ Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác tổ chức thanh toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp:
Không chỉ đối với các doanh nghiệp mà là với bất cứ đơn vị, tổ chức nào, kế toán luôn là một công cụ quan trọng, sống còn. Chỉ khi có một bộ máy kế toán vận hành tốt ở tất cả các khâu từ cập nhật chứng từ, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp đối với kế toán tài chính cũng như các khâu trong kế toán quản trị, nhà quản lý doanh nghiệp, mới có thể đưa ra các quyết sách chính xác, đưa đơn vị mình phát triển đi lên.
Vì thế việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như đối với kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp nói riêng là điều hết sức cần thiết và không thể xem nhẹ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động, hiệu quả trong đầu tư và sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị mình.
Hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp có một ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế cũng như đối với nội bộ công ty. Cụ thể, nó giúp cho hoạt động của công ty diễn ra một cách dễ dàng hơn và tạo ra sự cân bằng , lành mạnh trong hoạt động tài chính đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp chính là góp phần làm cho toàn bộ bộ máy kế toán nói chung có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, từ đó cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin có ích. Không những thế, thông qua việc theo dõi chặt chẽ các khoản thanh toán, kế toán có thể cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quan và chi tiết về tiến độ thu hồi các khoản nợ cũng như khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp mình, từ đó lên kế hoạch kịp thời để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn dẫn đến chậm thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như tránh tình trạng nợ kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty. Mặt khác, hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp cho phép quản lý tốt hơn các nguồn vỗn cũng như luồng tiền vào ra, đưa ra được chính sách thanh toán tối ưu, tránh gây ra tình trạng nợ xấu tồn đọng kéo dài, thậm chí dẫn đến phá sản.
3.2.2/Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác tổ chức với khách hàng và nhà cung cấp:
Nhìn chung, việc hoàn thiện phải theo nguyên tắc phát huy những ưu thế sẵn có, và hạn chế bớt, khắc phục những nhược điểm. Tuy nhiên, việc hoàn thiện phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán tài chính, lấy các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành làm căn cứ, từ đó xây dựng hệ thống kế toán cho công ty. Hoàn thiện phải theo hướng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với đặc điểm chung của ngành.
Hoàn thiện cũng phải đồng nghĩa với chuyên môn hóa ngày càng cao trong phân công kế toán viên cũng như theo hướng tận dụng tối đa tiện ích của máy móc và phần mềm kế toán nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của bộ phận kế toán.
3.2.3/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty dược phẩm TW I:
Việc hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp như trên đã nói, cần phát huy những ưu điểm sẵn có và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, từ trong chế độ tài chính áp dụng trong công ty nói chung, đến các khía cạnh riêng như bộ máy kế toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, việc hạch toán chi tiết, tổng hợp và lên các báo cáo. Sau đây em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp như sau:
Trong nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, trong tháng, khi hàng về mà hóa đơn chưa về, kế toán không phản ánh gì mà chờ đến khi hàng về mới phản ánh vào sổ sách. Nhưng trong trường hợp đến cuối tháng, hàng chưa về, kế toán cũng không phản ánh gì vào sổ, mà lẽ ra ở đây, kế toán phải phản ánh vào mục hàng đang đi đường. Vì thế, trong trường hợp này, kế toán cần phản ánh lên tài khoản hàng đang đi đường để thể hiện chính xác hơn tình hình tài chính của công ty trên các báo cáo tài chính.
Về việc cập nhật chứng từ, các kế toán viên nên chú trọng đến việc cập nhật chứng từ ngay sau khi phát sinh nghiệp vụ, đảm bảo tránh việc bỏ lỡ, bỏ sót các nghiệp vụ,cũng như kịp thời phát hiện các sai sót và điều chỉnh trong quá trình lập chứng từ. Các chứng từ dùng để cập nhật phải hợp pháp, hợp lệ, nghĩa là phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan, không nhàu nát, chắp vá, tẩy xóa.
Hiện nay, chương trình kế toán tại công ty chưa hỗ trợ cho việc thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp theo thời gian, trong khi hàng tháng kế toán thanh toán vẫn được yêu cầu phải đưa ra báo cáo tình hình công nợ theo thời gian để có biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ, cũng như nhanh chóng hoàn trả các khoản nợ tới hạn để giữ chữ tín với nhà cung cấp. Vì thế, hàng tháng kế toán phải tự lập trên Excel, tạo thêm một khối lượng công việc đáng kể cho kế toán cũng như tiến độ lên các báo cáo này không được đảm bảo do phải làm thủ công và không thể chính xác được tuyệt đối. Bên cạnh đó, việc sử dụng kế toán quản trị các nghiệp vụ thanh toán cần được xem xét như một công cụ quản lý hữu hiệu. Vì thế theo em nghĩ, công ty cũng nên cải tiến phần mềm, để phần mềm có thêm chức năng hỗ trợ việc lên các báo cáo kế toán quản trị nói chung cũng như kế toán quản trị về mảng thanh toán nói riêng để kịp thời cung cấp cho ban giám đốc công ty có cái nhìn tổng quan, chính xác về tình hình tài chính tại công ty mình.
Mặc dù các hoạt động thanh toán diễn ra nhiều và thường xuyên nhưng em nhận thấy công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt để theo dõi các khoản thanh toán này, gây khó khăn cho công tác theo dõi tiến độ thanh toán cũng như thu hồi nợ cho công ty. Em đề xuất cần phải có các nhật ký đặc biệt cho các tài khoản 131, 331 để tiện cho việc theo dõi các khoản công nợ cũng như tiến độ thanh toán các khoản phải trả của công ty và thu hồi các khoản nợ phải thu của công ty
Như đã biết việc sử dụng kế toán quản trị trong quản lý hiện nay là hết sức cần thiết. Tuy nhiên như trên đã nói, mọi báo cáo quản trị lại được đưa ra bởi bộ phận kế toán tài chính, điều này là không khoa học và hợp lý, sẽ dẫn đến việc thiếu tính hệ thống cũng như không có cái nhìn đầy đủ trên giác độ quản trị. Vì thế, em xin đề xuất công ty cần có một bộ phận chuyên trách, đảm nhiệm công việc của kế toán quản trị, phối hợp ăn ý, nhịp nhàng với bộ phận kế toán tài chính để giúp cho việc lên kế hoạch tài chính và kinh doanh được kip thời và chuẩn xác.
Về hệ thống tài khoản, em nghĩ cần thiết phải chi tiết thành phải thu thanh toán ngay và thanh toán khách hàng nợ đối với các đối tượng khách hàng cấp 2, 1311: phải thu khách hàng cấp 2, bệnh viện, hiệu thuốc bệnh viện, khách hàng theo đơn đặt hàng, xí nghiệp dược phẩm, các cửa hàng, Zuelling, xuất khẩu, chi nhánh , việc này sẽ giúp ích rất nhiều trong công tác theo dõi thanh toán của các đối tượng khách hàng này.
Về việc tính toán các tỷ suất thanh toán trong thuyết minh báo cáo tài chính: theo em được biết thì trong thuyết minh báo cáo tài chính, công ty chỉ đưa ra 4 chỉ tiêu xem xét khả năng thanh toán gồm khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ dài hạn nhưng chỉ tính toán đầy đủ 3 chỉ tiêu đầu còn khả năng thanh toán nợ dài hạn không tính toán, em nghĩ như thế là không đầy đủ. Sau một thời gian thực tập và quan sát công việc kế toán tại công ty, theo em, cần tính toán thêm một số chỉ tiêu sau:
Tổng tiền hàng bán chịu
Số vòng quay phải thu =
của khách hàng Số dư bình quân phải thu của khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình thu tiền của doanh nghiệp là kịp thời góp phần giảm bớt vốn bị chiếm dụng.
Thời gian kỳ phân tích
Thời gian quay vòng =
của các khoản phải thu Số vòng quay phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay phải thu của khách hàng hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên, ta cần đối chiếu thời hạn ghi trong hợp đồng kinh tế để thấy được công tác thu hồi tiền của doanh nghiệp và tình hình chấp nhận thanh toán đã đúng chưa.
Tổng tiền hàng mua chịu
Số vòng luân chuyển =
các khoản phải trả Số dư bình quân phải trả người bán
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các khoản phải trả người bán quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao có thể chứng tỏ tình hình thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Thời kỳ phân tích
Thời gian quay vòng =
của các khoản phải trả. Số vòng quay phải trả người bán
Chỉ tiêu này cho biết các khoản phải trả người bán hết bao nhiêu ngày . chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, cần phải so sánh cới thời hạn ghi trong hợp đồng kinh tế để thấy được tình hình chấp hành về quy định thanh toán của doanh nghiệp với nhà cung ứng.
Ví dụ: dựa vào bảng cân đối kế toán năm 2005 và 2006, ta tính toán được các chỉ tiêu về tình hình thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty trong 2 năm tương ứng như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
+/-
%
1. Số vòng quay phải thu khách hàng (vòng)
18.05
20.43
2.38
13.2
2. Thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng (ngày)
20.24
17.88
-2.36
-11.66
3. Số vòng quay phải trả người bán (vòng)
27.22
26.08
-1.14
-4.15
4. Thời gian 1 vòng quay phải thu người bán (ngày)
13.40
13.98
0.58
4.33
Căn cứ vào kết quả tính toán ta thấy, ta có thể đưa ra một vài nhận xét về tình hình thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp tại công ty:
Số vòng quay phải thu của khách hàng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 2.38 vòng. Điều đó chứng tỏ tình hình thu hồi tiền của doanh nghiệp đối với khách hàng nhanh. Thời gian mỗi vòng quay phải thu của khách hàng năm 2006 giảm so với 2005 là 2.36 ngày. Như vậy, khả năng vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp có xu hướng giảm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Số vòng quay phải trả người bán năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1.14 vòng. Điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với nhà cấp có xu hướng chậm hơn. Tuy nhiên, tốc độ không đáng kể. Thời gian mỗi vòng quay phải trả người bán năm 2006 tăng so với năm 2005 đạt 0.58 ngày. Như vậy, doanh nghiệp cần thực hiện tốt về quy định thanh toán nhằm góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp.
Em cũng xin đưa ra ý kiến bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, kế toán công ty cần có những giải trình cụ thể về ý nghĩa của các số liệu này. Ví dụ, có bảng số liệu về các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán như sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
+/-
%
1.Hệ số thanh toán nhanh
0.573
0.666
0.043
7.52
2. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
2.438
2.551
0.113
4.63
3. Hệ số thanh toán bình thường
4.615
3.458
-1.157
-25.06
4. Hệ số chuyển đổi TSNH thành tiền
0.235
0.254
0.0109
4.66
Với ví dụ số liệu như trên, em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét sau:
Căn cứ vào kết quả tính toán trên ta thấy, hệ số thanh toán nhanh của công
ty cuối năm tăng so với đầu năm. Song tốc độ tăng thấp. Mặt khác, chỉ tiêu này tại 2 thời điểm đều<1 chứng tỏ công ty chưa có đủ vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của TSNH cuối năm tăng so với đầu năm. Song chỉ tiêu này tại 2 thời điểm >2 chứng tỏ công ty thừa tài sản ngắn hạn để thanh toán nợ ngắn hạn, góp phần ổn định tình hình tài chính.
Hệ số thanh toán bình thường hay hệ số thanh toán tổng quát cuối năm giảm so với đầu năm là 1.157. Tốc độ giảm nhanh, tuy nhiên, chỉ tiêu này tại 2 thời điểm đều khá cao, chứng tỏ công ty thừa tài sản để thanh toán nợ phải trả. Đây cũng là yếu tố góp phần ổn định tình hình tài chính.
Hệ số chuyển đổi TSNH thành tiền cuối năm tăng so với đầu năm. Tốc độ tăng thấp, mặt khác, chỉ tiêu này tại 2 thòi điểm đều quá thấp (xấp xỉ 1 là tốt) chứng tỏ công ty không có đủ vốn bằng tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Công ty cần có biện pháp bán hàng tồn kho, thu hồi công nợ nhằm đẩy nhanh sự chuyển đổi TSNH thành tiền.
Về phân công kế toán hiện nay ở công ty, hiện xảy ra một thực trạng là một khách hàng có thể do 2, 3 nhân viên kế toán theo dõi. Đó là do, khi khách hàng mua hàng tại công ty, có trường hợp vì một lý do nào đó, cùng một khách hàng nhưng lại lấy tên công ty, đơn vị khác nhau, như vậy, rõ ràng là cùng một khách hàng nhưng khi cập nhật số liệu, kế toán lại phải sử dụng nhiều mã. Ví dụ, khách hàng công ty công ty TNHH dược phẩm Cường Thịnh vừa có mã là C126, vừa có mã là C274. Hay một khách hàng vừa mua vừa bán hàng cho công ty lại được theo dõi bởi 2 kế toán thanh toán, một kế toán thanh toán phải thu, một kế toán thanh toán phải trả. Tất cả đều gây ra sự phức tạp không cần thiết, và làm cho tính kiểm soát kém. Do đó, em thiết nghĩ với những khách hàng vừa mua vừa bán cho công ty như trên thì nên phân công cho 1 người đảm nhiệm, chắc chắn hiệu quả sẽ cao hơn, đặc biệt khi công ty và khách hàng sử dụng phương thức thanh toán bù trừ, đồng thời, cũng đảm bảo được tính chính xác cao hơn, kiểm tra, phát hiện sai sót dễ dàng hơn. Hay với trường hợp một khách hàng có nhiều mã, không còn cách nào hơn, kế toán nên nhập một khách hàng với các tên đó dưới một mã.
Thêm vào đó, thực tế phân công kế toán của công ty cũng còn một bất cập, đó là các kế toán viên thanh toán được phân công theo tiêu thức là khách hàng, ví dụ như 1 kế toán viên chuyên phụ trách các khách hàng lẻ, tức là theo dõi tài khoản 1315, 1 kế toán viên chuyên phụ trách các khách hàng cấp 2 là các công ty thuộc tỉnh thành phố.Điều này là hợp lý song em thiết nghĩ công ty cũng nên chú ý đến một tiêu thức phân công kế toán là địa bàn của khách hàng. Ví dụ nếu trước kia, kế toán phụ trách mảng phải thu của khác hàng cấp 2 khi đi công tác tại Thanh Hóa chẳng hạn, sẽ chỉ có thể làm việc và chịu trách nhiệm thu hồi đối với các khách hàng cấp 2 ở Thanh Hóa, sau đó vài ngày, một kế toán khác chịu trách nhiệm thu hồi nợ mảng khách hàng tuyến bệnh viện ở Thanh Hóa lại xuống Thanh Hóa thực hiện công tác thu hồi nợ của mình. Điều này gây lãng phí không đáng có về các chi phí ăn ở, đi lại cho kế toán viên, đồng thời hiệu quả làm việc cũng không cao. Nếu quan tâm đến tiêu thức địa bàn của khách hàng để phân công kế toán sẽ đảm bảo sao cho 1 nhân viên kế toán phụ trách một địa bàn, nhờ thế mà đã rút ngắn được thời gian đi công tác khi thu hồi nợ, tránh gây mệt mỏi cho kế toán viên, nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời giảm chi phí đi lại, chi phí công tác có thể tiết kiệm được.
Trên đây là những kiến nghị em xin được đưa ra với hy vọng nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp.
Kết luận
Trên đây là những vấn đề thực tiễn về hoạt động kinh doanh, về bộ máy quản lý nói chung và về tổ chức kế toán nói riêng cũng như thực trạng công tác kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp mà em khảo sát được trong quá trình thực tập tại công ty dược phẩm trung ương I. Có thể thấy công ty đã chấp hành tốt các quy định, chế độ kế toán hiện hành và vận dụng hiệu quả vào thực tiễn đơn vị mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác kế toán nói chung và kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, tuy không lớn nhưng cũng ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Em xin đưa ra một vài đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán các khoản thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng nói riêng.
Qua một thời gian thực tập tại công ty dược phẩm trung ương I, mặc dù lượng kiến thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu tại công ty chưa nhiều, nhưng nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban trong công ty, đặc biệt là phòng kế toán tài vụ, với sự tận tình hướng dẫn của Cô kế toán trưởng công ty Nguyễn Thụy Khanh, và toàn thể các cô chú, anh chị nhân viên trong phòng kế toán tài vụ, em đã phần nào hiểu được thực tế công việc của một cán bộ kế toán.
Em xin chân thành cám ơn các cô chú ở công ty dược phẩm trung ương I và Cô giáo, TS Trần Thị Nam Thanh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: sơ đồ trình tự hạch toán tổng hợp nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp 14
· Hình 2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức nhật ký- sổ cái 17
Hình 3: sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức nhật ký chung Error! Bookmark not defined.
Hình 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức chứng từ ghi sổ 18
Hình 5 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức nhật ký- chứng từ 18
Hình 6 : Sơ đồ trình tự hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng 22
Hình 7 : sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng theo hình thức nhật ký- chứng từ 25
Hình 8: Sơ đồ hạch toán lập dự phòng và xử lý nợ phải thu khó đòi 28
Hình 9: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty dược phẩm trung ương I Error! Bookmark not defined.
Hình 10 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Dược phẩm TW I 48
Hình 11 : Sơ đồTrình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung áp dụng tại công ty dược phẩm trung ương I 54
Hình 12: Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng của OTSUKA OPV 59
Hình 13: Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng của công ty TNHH XNK thiết bị y tế Hải Hoàng. Error! Bookmark not defined.
Hình 14: Mẫu giấy đề nghị mua ngoại tệ của công ty dược phẩm TW I 63
Hình 16: trình tự lập phiếu nhập 65
Hình 17: Mô phỏng giao diện khi định khoản phiếu nhập 67
Hình 18: Mẫu sổ chi tiết tài khoản 3312 68
Hình 19 : mẫu sổ chi tiết tài khoản 3311 69
Hình 20 : mẫu sổ tổng hợp tài khoản 331 70
Hình 21: mẫu hóa đơn GTGT bán hàng hóa 72
Hình 22: mẫu phiếu thu 73
Hình 23: hóa đơn GTGT bán hàng hóa cho công ty Hải Hoàng 74
Hình 24: mô phỏng giao diện các bước khi lập phiếu xuất 76
Hình 25: mô phỏng giao diện khi định khoản phiếu xuất trên máy tính 77
Hình 26: sổ chi tiết tài khoản 1311 – chi tiết đơn vị cty CP DP Hải Phòng -14 Ký Con 78
Hình 27: sổ chi tiết tài khoản 1315 chi tiết đơn vị cty TNHH XNK TBYT Hải Hoàng tháng 01/2007 79
Hình 28 : sổ tổng hợp tài khoản 1311 tháng 01 năm 2007 80
Hình 29: sổ tổng hợp tài khoản 1315 tháng 01 năm 2007 81
Hình 29: Mẫu báo cáo tình hình nợ theo thời hạn và khách hàng sau: 86
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2342.doc