Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng – Coninco

Phó giám đốc kỹ thuật: Được giám đốc uỷ quyền phụ trách công tác kỹ thuật của công ty, lập ra các quy định xây dựng, chỉ đạo xây dựng các đề cương cho công tác khảo sát thiết kế của hội đồng, Quản lý phòng kỹ thuật. Phó giám đốc kinh doanh: Được giám đốc uỷ quyền tổ chức điều hành kinh doanh vật tư vật liệu của công ty. Xem xét các mối hàng, các ban hàng các quan hệ kinh doanh. Đưa ra chiến lược về kinh doanh cho công ty. Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm vê kĩ thuật các công trình của công ty Phòng kế toán: tổ chức hạch toán kế toán của công ty 1.5 Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty - CONINCO 1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán : - Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty, Công ty tổ chức công tác kế toán theo “hình thức tập trung”: Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng tài chínhh kế toán từ khâu ghi chép ban đầu cho đến khâu tổng hợp, báo cáo kiểm tra kế toán. Còn ở các phòng ban và trung tâm chỉ biên chế nhân viên kế toán làm công tác thống kê kế toán, thu thập số liệu ban đầu, cuối tháng gửi về phòng tài chính kế toán để xử lý và ghi sổ kế toán

doc63 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng – Coninco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng cho các Công trình của Công ty CONINCO trên địa bàn Hà Nội và các Tỉnh lân cận Điều2: Chế độ làm việc: Thời giờ làm việc : Theo sự sắp xếp của người giao việc Được cấp phát những dụng cụ làm việc: Quần áo và mũ bảo hộ lao động Điều 3 : Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động Quyền lợi Phương tiện đi lại làm việc : tự túc Mức lương chính hoặc tiền công: theo quy định của Công ty Phụ cấp gồm; Theo chế độ của công ty Được trả lương vào các ngày : 1& 15 hàng tháng Tiền thưởng : không Chế dộ nâng lương : không Chế dộ nghỉ ngơi : Theo sự sắp xếp của người giao việc BHXHvà BHYT: không Chế dộ đào tạo : không Những thỏa thuận khác: Sau khi kết thúc hợp đồng hai bên sẽ cùng thỏa thuận để tiếp tục kí kết gia hạn hoặc kết thúc hợp đồng Nghĩa vụ Hoàn thành các công việc đã cam kết Chấp hành lệnh điều hành sản xuất kinh oanh theo nội quy an toàn lao động Bồi thuờng vi phạm vật chất Điều 4 : Nghĩa Vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động Nghĩa vụ : Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động Thanh toán đầy đủ đúng hạn các chế độ và quyền lợi cho ngừời lao động theo hợp đồng lao động. Quyền hạn : - Điều hành ngưòi lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng Tạm hoãn chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật ngưoiừ lao động theo quy định của pháp luật, Thỏa ước lao động taapj thể ( nếu có ) và nội quy lao động của doanh nghiệp. Điều 5 : Điều khoản thi hành: Những vấn đề về lao động không nghi trong hợp đồng này thì áp dụng quy định thỏa ước của tập thể Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, Mỗi bên giữ một bản vàcó hiệu lực kể từ ngày: 1 tháng 1 năm 2007 - Hợp đồng này làm tại công ty CONINCO ngày 1/1/2007 Người lao động Người sử dụng lao động Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH( Danh sách nguời lao động được hưởng trợ cấp BHXH) : đựợc trình bày như sau CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH Đợt 1 tháng 3 năm 2007 Tên cơ quan: Công ty - CONINCO TT Họ và tên Số sổ BHXH Tiền lương tháng đóng BHXH Đơn vị đề nghị Cơ quan BHXH duyệt Số ngày nghỉ trong kỳ tiền trợ cấp Trong kỳ Lũy kế từ đầu Tiền trợ cấp Cơ quan BHXH duyệt: Số người: Số ngày: Số tiền: Hà nội, ngày tháng năm Cán bộ quản lý CĐCS Cán bộ quản lý thu Giám đốc BHXH Kế toán Đơn Vị Thủ trưởng ĐơnVị Bảng phân bổ tiền lương: Mẫu bảng phân bổ được trình bày tại Bảng số 12 của báo cáo này Sổ sách được sử dụng trong kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tiền lương đựơc trình bày tại bảng số 11 trong phần chi tiết 4.4 của báo cáo Sổ chi tiêt thanh toán bảo hiểm xã hội trình bày tại bảng 10 trong phần chi tiết 4.4 của báo cáo 4.3 Quy trình luân chuyển chứng từ Bảng phân bổ tiền lương và xã hội Bảng chấm công của các phòng ban Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội các bộ phận Bảng chấm công bộ phân trực tiếp, gián ở các xí nghiệp, trung tâm Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương toàn công ty Bảng thanh toán tiền thưởng Phiếu nghỉ chế độ Sổ chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ khác về tiền lương của các bộ phận và các công trường gửi về Kế toán các đơn vị lập bảng thanh toán tiền lương cho các bộ phận văn phòng và bộ phận sản xuất trực tiếp cho đơn vị mình sau đó chuyển lên cho kế toán công ty. Kế toán công ty sau khi tập hợp từ các bảng thanh toán lương các bộ phận gửi lên lập bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho toàn Công ty và từ bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội này kế toán lập bảng phân bổ tiền lương va bảo hiểm xã hội. Sau đó từ Bảng phân bổ tiền lương kết hợp với bảng thanh toán lương kế toán vào sổ chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội. Sổ sách cụ thể về kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. * Bảng 1- Bảng chấm công bộ phận trực tiếp, Bảng 2 - Bảng chấm công bộ phận gián tiếp, Bảng 3 bảng chấm công của các phòng ban( phòng kế toán): do người được giao trách nhiệm trong các đơn vị lập như sau: Ví dụ bảng chấm công của Xí nghiệp kháo sát thiết kế đội xây lắp bộ phận gián tiếp và trực tiếp. Căn cứ để ghi vào bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên. Bảng chấm công giúp cho kế toán các đơn vị có cơ sở để lập Bảng thanh toán lương của các đơn vị mình: Biểu Số : 1 Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định Xây dựng - CONINCO Xí nghiệp Tư vấn Khảo sát thiết kế BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 2 năm 2008 Bộ phận: Đội xây lắp bộ phận Trực tiếp STT Họ và tên Chức danh Ngày trong tháng Tổng số Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Phạm Văn Anh CN x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 2 Hồ Xuân Cường CN x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Bàng Xuân Huấn CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 4 Nguyễn Văn Hà CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 5 Phạm Văn Nam CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 6 Vũ Quốc Long CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 7 Nguyễn Văn Trường CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30 8 Phạm Trung Thắng CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28 9 Nguyễn Mạnh Tuấn CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 10 Vũ Đức Hải CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Cộng Người chấm công Ngày 1 Tháng 3 Năm2008 Đội trưởng Biểu số 2 Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định Xây dựng - CONINCO Xí nghiệp Tư vấn Khảo sát Thiết kế BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 2 năm 2008 Bộ phận: Đội xây lắp số 1 bộ phận gián tiếp STT Họ và tên Chức danh Ngày trong tháng Tổng số Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Cao Tuấn Anh KS x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 2 Lê Hoàng KS x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Lê Anh Trà KS x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Cộng Người chấm công Ngày 1 tháng 3 năm2008 Đội trưởng Biểu số 3 Công ty cổ phần Tư vấn Công nghệ Thiết bị và kiểm định xây dựng CONINCO Phòng tài chính kế toán BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 2 năm 2008 Bộ phận: Phòng tài chính kế toán STT Họ và tên Chức danh Ngày trong tháng Tổng số Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Thị Hiền KTT x x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x O 26 2 Đặng Tú Anh KTV x x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 3 Chu Ngọc Bích KTV x x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 4 Nguyễn Thị Hà KTV x x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 5 Phạm Hoà Hiệp KTV x x x O x x x x X x x x x x x O x x x x x x x x x x x 25 6 Lê Thị Hiên KTV x x x x x x O x X x x x x x x x x x O x x x x x x x x 25 7 Nguyễn Thu Cúc Thủ quỹ x x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 Cộng Người chấm công Ngày 1 tháng 3 năm 2008 Trưởng phòng * Bảng 2- Bảng thanh toán lương : Bảng thanh toán lương là chứng từ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (đội, xí nghiệp.) tương ứng với bảng chấm công. Bảng thanh toán lương chia ra làm 4 phần chính: Phần 1: Ghi số thứ tự họ tên và hệ số lương của người lao động Phần 2: Ghi tiền lương của người lao động trong tháng bao gồm lương sản phẩm, lương thời gian, nghỉ hưởng 100% lương phụ cấp trách nhiệm phu cấp độc hại Phần 3 :Ghi các khoản tạm ứng và các khoản phải khấu trừ khác Phần 4: Ghi số tiền công thực lĩnh trong kỳ Bảng thanh toán lương tại công ty cổ phần tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng CONINCO cũng được lập trên cơ sở đó và hệ thống bảng thanh toán lương gồm có các bảng như sau: Bảng thanh toán lương của các đội của các xí nghiệp: Đội sản xuất trực tiếp và đội sản xuất gián tiếp Bảng Thanh toán lương của các Xí nghiệp (3 xí nghiệp và 2 trung tâm) Bảng thanh toán lương của các phòng ban (5 phòng ban) Bảng thanh toán lương của toàn công ty Nhưng tuỳ theo tính chất và tình hình chi trả lương các bảng thanh toán lương đươc trinh bày phù hợp VD: * Bảng thanh toán lương của Đội xây lắp thuộc xí nghiệp thiết kế bộ phận công nhân trực tiếp gồm có : Tên những công nhân của đội VD công nhân Phạm Văn Anh Đơn giá ngày công của công nhân tính theo sản phẩm là 30000/ ngày Ngày công của công nhân có ngày công hưởng lương khoán và ngày công hương lương thời gian cố định VD của công nhân trên là 26 Cột lương cố định được tính bằng: Ngày công thực tế x đơn giá ngày (25000) VD: Phạm Xuân Anh là 26*25000= 650.000 Cột lương công nhật = Ngày công đi làm x đơn giá công nhật VD: Phạm Xuân Anh là 26*30000= 780.000 Cột Tiền ăn là 200 nghìn / người Cột tổng lương = lương cố định + lương công nhật + lương khác( phụ cấp) VD: Phạm Xuân Anh tổng lương = 650.000 + 780.000 + 200.000 = 1.630.000 * Bảng thanh toán lương của đội xây lắp số 1 xí nghiệp thiết kế bộ phận gián tiếp. Bảng thanh toán lương này lập cho bộ phận gián tiếp quản lý các đội gồm có Côt 1: ghi số thứ tự Cột 2 : Ghi họ và tên VD: Cao Tuấn Anh Cột ss3: ghi hệ số lương theo quy định về trình độ và năm công tác của các cán bộ VD của Cao Tuấn Anh trình độ đại học Số năm công tác 1 năm là 2.65 Cột 4 ghi số tiền lương theo hệ số tính bằng = Hệ số lương * Tiền lương tối thiểu VD: của Cao Tuấn Anh = 2.65* 540.000= 1431000 Cột 5 phụ cấp gồm ăn trưa và thưởng. Ăn trưa theo quy định của nhân viên văn phòng là 300.000/ tháng và thưởng theo mức xét thưởng tuỳ theo lợi nhuận hàng tháng của công ty VD Cao Tuấn Anh là 300(ăn trưa) + 600.000( thưởng)= 900.000. Cột 6 ghi tổng số tiền lương nhận được của bộ phận gián tiếp vd của cao tuấn anh là 1431000 + 300.000 + 900.000 = 2.331.000 Cột 7 ghi các khoản trích theo lương bộ phận gián tiếp gồm có BHXH trích 5% và bảo hiểm y tế trích 1% trên lương hệ số VD của cao tuấn anh BHXH = 5%*1.431.000 = 71000.BHYT = 1%* 1431000=14000 Cột 8: Cộng số tiền trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Cột 9: Số tiền thực lĩnh về của cán bộ bằng Tổng số lương - Số bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội trích nộp. Sau đó từ bảng thanh toán lương của các đội trong các xí nghiệp và các trung tâm kế toán đơn vị tương tự như trên lập bảng thanh toán lương của đơn vị mình. VD: Bảng thanh toán lương của xí nghiệp tư vấn thiết kế, theo trình tự ghi các chỉ tiêu như trên bảng thanh toán lương của đội số 1 nhưng lấy con số tổng hợp từ các bảng thanh toán lương của đội xây lắp số 1, đội xây lắp số 2, Đội xây lắp số 3 theo các bộ phận trực tiếp và bộ phận gián tiếp. Đối với các phòng ban thì cũng tương tự như bộ phận gián tiếp ở các xí nghiệp và trung tâm. Sau khi bảng chấm công được chuyển lên phòng kế toán kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng phòng theo trình tự các chỉ tiêu tính như bảng thanh toán lương của bộ phận gián tiếp. Bảng thanh toán lưong tại phòng kế toán.Và từ bảng thanh toán lương của các phòng ban: Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng hành chính, phòng thiết bị và thí nghiệm, phòng nghiên cứu thị trường được lập tương như phòng kế toán Kê toán tổng hợp Cùng với các bảng thanh toán của Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế, Xí nghiệp tư vấn máy và xây dựng, Trung tâm dịch vụ xây dựng thương mại và đầu tư , trung tâm kiểm định môi trường kế toán tổng hợp số liệu và lập lên bảng thanh toán lương của công ty. Biểu số 4 Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định Xây dựng - CONINCO Xí nghiệp Tư vấn Khảo sát thiết kế BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 2 năm 2008 Bộ phận: Đội xây lắp số 1 bộ phận trực tiếp STT Họ và tên Chức danh Đơn giá Ngày công Lương cố định Lcđ = Ncht*25000 Lương công nhật Lcn=ĐG*Nc Lương khác Tổng lương TL=Lcđ+Lcn+Lk Ghi chú NCHT NC Tiền ăn Phụ cấp 1 Phạm Văn Anh CN 30.000 26 26 650.000 780.000 200.000 1.630.000 2 Hồ Xuân Cường CN 30.000 26 26 650.000 780.000 200.000 1.630.000 3 Bàng Xuân Huấn CN 30.000 26 26 650.000 780.000 200.000 1.630.000 4 Nguyễn Văn Hà CN 30.000 26 26 650.000 780.000 200.000 1.630.000 5 Phạm Văn Nam CN 30.000 24 25 600.000 750.000 200.000 1.550.000 6 Vũ Quốc Long CN 30.000 26 28 650.000 840.000 200.000 1.690.000 7 Nguyễn Văn Trường CN 30.000 30 30 750.000 900.000 200.000 1.850.000 8 Phạm Trung Thắng CN 30.000 28 28 700.000 840.000 200.000 1.740.000 9 Nguyễn Mạnh Tuấn CN 30.000 26 26 650.000 780.000 200.000 1.630.000 10 Vũ Đức Hải CN 30.000 26 26 650.000 780.000 200.000 1.630.000 Cộng 264 6.600.000 8.010.000 2000000 16.610.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc xí nghiệp (Ký, họ tên) Biểu số 5 Công Ty Cổ phấn Tư vấn Công nghệ Thiết bị và Kiểm định xây dựng - CONINCO Đội xây lắp số 1 Xí Nghiệp tư vấn Thiết kế BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG Đơn vị: Đội xây lắp số 1 XN tư vấn thiết kế STT Họ Và Tên Bậc Lương Mức thưởng Ghi chú Xếp loại thưởng Số tiền Ký nhận 1 Cao Tuấn Anh 2 B 800.000 2 Lê Hoàng 1 A 600.000 3 Lê Anh Trà 3 C 500.000 Cộng 1.900.000 Tổng số tiền bằng chữ: Một triệu chín trăm ngàn đồng chẵn Kế toán thanh toán Ngày 1 tháng 3 năm2008 Kế toán trưởng Biểu số 6 Đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ Thiết bị và Kiểm định Xây dựng CONINCO Bộ phận: Bộ phận gián tiếp Đội xây lắp số 1 xí nghiệp tư vấn thiết kế. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 2 năm 2008 Đv : Nghìn đồng STT Họ và tên Hệ số lương Lương thời gian và nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác (thưởng ) Tổng số Các khoản phải khấu trừ Thực lĩnh Kí nhận SC TT TN Ăn trưa BHXH 5% BHYT 1% Cộng Số tiền 1 Cao Tuấn Anh 2,65 26 1.431.000 300.000 600.000 2.331.000 71000 14.000 85.000 2.89.7006 2 Trần Việt Cường 3,32 25 1.792.000 300.000 800.000 2.892.000 89000 18000 107000 2.782.760 3 Lê Thanh Trà 2,34 26 1.263.000 300000 500.000 2.063.000 63000 12000 75000 1.838.120 Cộng 77 4.486.000 900.000 1.900.000 7.286.000 224000 44000 268.000 9.148.700 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 3 tháng 3 năm 2008 Phụ trách đơn vị Biểu số7 Đơn vị: Công ty cổ phần Tư vấn Công nghệ Thiết bị và Kiểm định Xây dựng CONINCO Bộ phận: Phòng tài chính kế toán BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 2 năm 2008 Đv : Nghìn đồng STT Họ và tên Hệ số lương Lương thời gian và nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác ( thưởng ) Tổng số Các khoản phải khấu trừ Thực lĩnh Kí nhận SC TT TN Ăn trưa BHXH 5% BHYT 1% Cộng Số tiền 1 Nguyễn Thị Hiền 3.32 26 1.792.000 100.000 300.000 800.000 2.992.000 89.000 18000 107.000 2.785.000 2 Đặng Tú Anh 3,32 26 1.792.000 300.000 600.000 2.892.000 89.000 18000 107.000 2.785.000 3 Nguyến Thị Hà 2,34 26 1.263.000 300000 500.000 2.063.000 63000 12000 75.000 1.988000 4 Phạm Hoà Hiệp 2.34 25 1.263.000 300.000 500.000 2.063.000 63.000 12000 75.000 1.988.000 5 Lê THị Hiên 2.65 25 1.431.000 300.000 500.000 2.231.000 71.000 14000 85.000 2.146.000 6 Chu Ngọc Bích 2.65 24 1.431.000 300.000 500.000 2.231.000 71.000 14000 85.000 2.146.000 7 Nguyễn Thu Cúc 2.34 25 1.263.000 300.000 500.000 2.063.000 63.000 12000 75.000 1.988.000 Cộng 177 10.235.000 100.000 2.100.000 3.900.000 16.335.000 509.000 100.000 609000 15.726.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 1 tháng 3 năm 2008 Trưởng phòng Biểu Số 8 Đơn vị : Công ty Cổ phần tư vấn Công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng CONINCO Bộ phận: Xí Nghiệp tư vấn thiết kế BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 2 năm 2008 STT Các Đội Của Xí nghiệp Lương thời gian ( gián tiếp) Lương Sản phẩm ( trực tiếp) Phụ cấp Tổng lương Các Khoản phải khấu trừ theo lương Tổng lĩnh SC TT SC Số tiền BHXH5% BHYT1% Cộng I Đội Xây Lắp 1 23.896.000 23.628.000 - BP gián Tiếp 4.486.000 2.800.000 7.286.000 224.000 44.000 268.000 7.018.000 - BP trưc tiếp 284 14.610.000 2000.000 16.610.000 16.610.000 II Đội Xây lắp 2 20.820.000 20.482.800 - BP gián tiếp 5.620.000 2.800.000 8.420.000 281.000 56200 337.200 8.082.800 - BP trực tiếp 270 10.200.000 2.200.000 12.400.000 12.400.000 III Đội Xây lắp 3 33.437.248 32.840.474 - BP gián tiếp 9.945.748 3000.000 12.945.748 497.287 99.457 596.744 12.348.974 - Bp trực tiếp 300 18.091.500 2.400.000 20.491.500 20.491.500 Cộng 20.051.748 42.901.500. 15.200.000 78.153.248 1.499.837 200.517 1.201.944 76.951.304 Người lập biểu Kế Toán Trưởng Ngày 1 tháng 3 năm 2008 Trưởng phòng Đơn vị : Nghìn đồng Biểu số 9 Đơn vị: Công ty CP tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng – CONINCO BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Tháng 03 năm 2008 STT Họ và tên Lương thời gian Lương sản phẩm Phụ cấp+ thưởng Tổng lương Các khoản phải khấu trừ Tổng lĩnh SC TT SC Thành tiền BHXH 5% BHYT 1% Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 I Các phòng ban 57.116.115 21.700.000 78.816.115 3.353.055 668.621 4.021.676 74.794.439 Ban lãnh đạo 76 11.021.115 3.000.000 14.021.115 551.055 110.021 661.076 11.038.586 Phòng KH – KT 130 15.000.000 4.500.000 19.500.000 750.000 150.000 900.000 13.280.759 Phòng hành chính 270 4.500.000 2.100.000 6.600.000 225.000 45.000 270.000 9.126.310 Phòng tài chính kế toán 177 10.235.000 6.100.000 16.235.000 509.000 100.000 609.000 9.148.700 Phòng thiết bị và thí nghiệm 12.060.000 3.200.000 15.260.000 603000 120600 723.600 14.537000 Phòng nghiên cứu thị trường 14.300.000 2.800.000 17.100.000 715.000 143.000 858000 16.242.000 II Các đơn vị sản xuất 71.738.748 4000 218.652.000 76.600.000 366.990.748 3.586.937 717.387 4.304.324 362.686.424 1 XN tư vấn khảo sát thiết kế 234 20.051.748 792 42.901.000 15.200.000 79.153.248 1.002.587 200.517 1.203.104 76.950.144 - Lương công nhân trực tiếp 42.901.500 6.600.000 49.501.500 49.501.500 - Lương nhân viên quản lý 20. 051.748 8.600.000 28.651.748 1.002.587 200.517 1.203.104 27.448.644 2 XN tư vấn máy và thiết bi xâydựng 17.292.000 51.788.000 17.600.000 86.680.000 864.600 172.920 1.037.520 85.642.480 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 - Lương công nhân trực tiếp 1863 51.788.000 8.300.000 60.088.000 60.088.000 - Lương nhân viên quản lý 721 17.292.000 9.300.000 26.592.000 864.600 172.920 1.037.520 25.554.480 3 Trung tâm thương mại dịch vụ đầu tư xây dựng 10.070.000 47.678.000 17.600.000 75.378.000 503.500 100.070 603.570 74.774.430 - Lương công nhân trực tiếp 1020 47.678.000 8300.000 55.978.000 56.008.000 - Lương công nhân quản lý 210 10.070.000 9.300.000 19.370.000 503.500 100.070 18.766.430 4 Trung tâm Kiểm định xây dựng 9.025.000 45.615.000 13.700.000 68.340.000 451.250 90250 541.500 67.798.500 - Lương công nhân trực tiếp 1256 45.615.000 7.500.000 53.115.000 53.115.000 - Lương công nhân quản lý 140 9.025.000 6.200.000 15.225.000 451.250 90.250 541.500 14.683.500 5 Trung tâm nghiên cứu công nghệ xây dựng và kiểm định môi trường 15.300.000 30.670.000 12.500.000 58.470.000 765.000 153.000 918.000 57.552.000 - Luơng công nhân trực tiếp 30.670.000 6000.000 36.670.000 36.670.000 - Lương nhân viên quản lý 15.300.000 6.500.000 21.800.000 765.000 153000 918.000 20.882.000 Tổng cộng(I+II) 128.854.863 218.652.000 98.300.000 445.806.863 6.939.992 1386008 8.326.000 437.480.863 Người lập biểu Kê toán trưởng Ngày 1 tháng 3 năm 2008 Giám đốc * Bảng 3: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được lập trên cơ sở bảng thanh toán lương của toàn công ty. Trình tự tính toán trích lập như sau những bộ phận công nhân trực tiếp của các xí nghiệp và các trung tâm tiền lương và các khoản trích lập cho các công nhân được tính là chi phí nhân công trực tiếp.Các khoản trả cho các cán bộ quản lý các đội thuộc các xí nghiệp và các trung tâm được tính là chi phí gián tiếp. Các khoản trả cho cán bộ tại các phòng ban đựợc tính là chi phí quản lý doanh nghiệp. Số liệu tổng hợp Từ bảng thanh toán lưong của công ty VD: Số liệu ghi vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp tư vấn khảo sat thiết kế tổng hơp tư bảng thanh toán lương công ty phần lương chi trả cho công nhân trực tiếp. Tương tự các xí nghiệp khác cũng tổng hợp như vậy. Và số tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp của các đơn vị này chính là chi phí nhân công trực tiếp của toàn công ty. Các chi phí khác cũng tập hợp tương tự.Số liệu cụ thể được trình bày tại bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Biểu số 10 Đơn vị: Công ty CP Tư vấn CN, thiết bị & Kiểm Định XL - CONINCO BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 02 năm 2008 Ghi có Ghi nợ các TK TK 334 – Phải trả CNV TK 338 – Phải trả phải nộp khác Tổng Cộng Đối tượng sử dụng lao động Lương Các khoản khác Cộng TK 334 KPCĐ 2% BHXH 15% BHYT 2% Cộng TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 I - TK 622 CPNCTT 218.652.000 36.700.000 255.352.500 255.352.500 -Xí nghiệp tư vấn kháo sát thiết kế 42.901.500 6.600.000 49.501.500 49.501.500 -Xí nghiệp tư vấn máy và thiết bị xây dựng 51.788.000 8.300.000 60.088.000 60.088.000 - Trung tâm dịch vụ xây dựng thương mại và đầu tư 47.678.000 8.300.000 55.978.000 55.978.000 -Trung tâm kiểm định xây dựng 45.615.000 7.500.000 53.115.000 53.115.000 - Trung tâm nghiên cứu công nghệ XD và kiểm định môi trường 30.670.000 6.000.000 36.670.000 36.670.000 II - TK 627 CPSXC 71.738.748 39.900.000 111.638.748 1.336.774 10.775.812 1.336.774 13.449.340 125.088.088 -Xí nghiệp TV khảo sát 20.151.748 8.600.000 28.651.748 403.034 3.022.762 403.034 3.828.810 32.480.558 - Xí nghiệp tư vấn máy và thiết bị 17.292.000 9300.000.000 26.5292.000 245840 2.593.800 245840 3.085.480 29.677.480 -Trung tâm dịch vụ xây dựng thương mại và đầu tư 10.070.000 9.300.000 19.370.000 201.400 1.510.500 201.400 1.913.300 21.283.300 - Trung tâm kiểm định xây dựng 9.025.000 6.200.000 15.225.000 180.500 1.353.750 180.500 1.714.750 16.939.750 - Trung tâm nghiên cứu công nghệ xây dựng và kiểm định môi trường 15.300.000 6.500.000 21.800.000 306.000 2.295.000 306.000 2.907.000 24.707.000 III - TK 642 CPQLDN 57.116.115 21.700.000 78.816.115 1.342.322 10.067.417 1.342.322 12.752.061 91.568.176 Ban lãnh đạo 11.021.115 3000.000 14.021.115 220.422 1.653.167 220.422 2.094.011 16.115.126 Phòng kế hoạch kĩ thuật 15.000.000 4500000 19.500.000 300.000 2.250.000 300.000 2.850.000 22.350.000 Phòng hành chính 4 500.000 2.100.000 6600.000 90.000 675.000 90.000 855.000 7.455.000 Phòng tài chính kế toán 10.235.000 6.100.000 16.235.000 204.700 1.535.250 204.700 1944650 1.960.885 Phòng thiết bị và thí nghiệm 12.060.000 3.200.000 15.260.000 241.200 1.809.000 241.200 2.291.400 17.551.400 Phòng nghiên cứu thị trường 14.300.000 2.800.000 17.100.000 286.000 2.145.000 286.000 2.717.000 19.817.000 Tổng cộng (I+II+III) 445.806.863 26.201.401 472.008.764 Ngày 1 tháng 3 năm 2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Kế tg * Bảng 4: Sổ chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội - Sổ chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để theo dõi tình hình chi trả lương cho từng bộ phận. Số liệu trên bảng này được tập hợp từ bảng thanh toán tiền lương của công ty và bảng phân bổ tiền lương. Công ty Cổ phần tư vấn Công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng mở sổ chi tiết tiền lương cho từng xí nghiệp. VD: Sổ chi tiết TK 334.1: sổ chi tiết tiền lương của xí nghiệp thiết kế. Duới đây là hệ thống bảng biểu VD cụ thể về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và Kiểm định Xây dựng - CONINCO: Biểu Số 11 Đơn vị : Công ty cổ phần tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng CONINCO SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TÀI KHOẢN 338.3 ( BHXH của công nhân viên ở xí nghiệp thiết kế) Tháng 2 năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kì 0 28./2./2008 BTTL/02/2008 25/2/08 Tính ra BHXH phải trả CBCNV ở xí nghiệp thết kế 627.1 10.775.812 28/2/2008 BTTL/02/2008 25/2/08 BHXH KHấu trừ vào lương của CBCNV Xí nghiệp thiết kế 334.1 1.002.587 Cộng số phát sinh 11.777.397 Số dư cuối kì 11.777.397 Người lập biểu Ngày 1 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng Biểu số 12 Đơn vị: Công Ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ Thiết bị và Kiểm định xây dựng CONINCO SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TÀI KHOẢN: 334.1 (Lương trả cho xí nghiệp thiết kế) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ có Nợ Có Số dư đầu kì 0 28/2/2008 BTTL/02/XNTVTK 25/2/2008 Lương phải trả cho xí nghiệp thiết kế - BP gián tiếp 627.1 28.651.748 28.651.748 28/2/2008 BTTL/02/ XN TVTK 25/2/2008 Lương phải trả cho Xí nghiệp thết kế - Bộ phận trực tiếp 622.1 49.051.500 79.153.248 28/2/2008 Pc/ 109/08 26/2/2008 Chi trả lương cho xí nghiệp thết kế 111 79.153.248 Cộng Số phát sinh 79.153.248 79.153.248 Số dư cuối kì 0 Người lập biểu Ngày 3 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng V. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ VA KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG - CONINCO. 5.1 .Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty - CONINCO *Chứng từ sử dụng trong kế toán tổng hợp tại công ty Kế toán tổng hợp tiền lương của công ty sử dụng các chứng từ ban đầu về tiên lương như : Bảng chấm công của các bộ phận trực tiếp, gián tiếp, bảng thanh toán lương của các bộ phận trực tiếp gián tiếp và quản lý , bảng phân bổ tiền lương giống như ở phần báo caó chi tiết * Tài khoản sử dụng trong kế toán tổng hợp tiền lương TK 334: Phải trả người lao động * Trình tự ghi sổ như sau: PhiÕu chi Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ Chøng tõ ghi sæ B¶ng thanh to¸n l­¬ng, Sæ c¸i tµi kho¶n 334 B¶ng ph©n bæ tiÒn l­¬ng B¸o c¸o tµi chÝnh Sau khi các kế toán đơn vị tổng hợp nộp các bảng thanh toán lương về phòng kế toán. Kế toán tiền lương của Công ty thực hiện viết phiếu chi để chi trả tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương để chuyển cho kế toán giá thành. Sau đó từ các phiếu chi, từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và các bảng thanh toán lương kế toán lập các chứng từ ghi sổ rồi lên sổ cái và từ các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. *Sổ sách cụ thể về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. + Bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương lập như trong phần kế toán chi tiết. + Chứng từ ghi sổ: kế toán lập vào cuối tháng và hạch toán để ghi sổ như sau Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng và phân bổ cho các đối tượng kế toán lập trên bảng phân bổ rồi từ bảng phân bổ từ các số liệu tổng hợp kế toán lên chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản 334 theo định khoản: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương trả cho công nhân) Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung chi phí cho bộ phận gián tiếp Nợ Tk 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (tiền lương trả cho nhân viên khối văn phòng ) Có Tk 334 Khi nhân viên tạm ứng tiền lương trên chứng từ ghi sổ và sổ cái kế toán ghi : Nợ TK 141 Có TK 334 Khi chi trả tiền lương cho cán bộ kế toán ghi lên chứng từ ghi sổ và sổ cái theo định khoản: Nợ TK 334(Tổng tiền lương phải chi trả cho toàn công ty ) Có TK 111 Biểu số 13 Đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ Thiết bị và Kiểm định xây dựng - CONINCO CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 25 tháng 2 năm 2008 Số hiêu: 20 Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có PC/ 109/08 25/2/08 Trả lương cho Xí nghiệp khảo sát thiết kế 334.1 111 76.950.140 PC/110/08 25/2/08 Trả lương cho XN Tư vấn máy và thiết bị 334.2 111 85.642.480 PC/ 111/08 25/2/08 Trả lương cho Trung tâm dịch vụ đầu tư xây dựng 334.3 111 74.774.430 PC/112/08 25/2/08 Trả lương cho trung tâm kiểm định xây dựng 334.4 111 67.798.500 PC/113/08 25/2/08 Tră lương cho trung tâm nghiên cứu công nghệ xây dựng và kiểm định môi trường 334.5 111 57.552.000 PC/114/08 25/2/08 Trả lương cho khối quản lý 334.6 111 74.794.430 Tổng 437.480.860 Người lập biểu Ngày 3 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng Biểu số: 14 Đơn Vị: Công ty Cổ phần tư vấn Công nghệ thiết bị và kiểm định Xây dựng CONINCO CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 25 tháng 2 năm 2008 Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có BPBTL/02/2008 25/2/08 Lương trả cho bộ phận lao động trực tiếp 622 334 255.352.500 BPBTL/O2/2008 25/2/2008 Lương trả cho bộ phận lao động gián tiếp 627 334 111.638.748 BPBTL/03/2008 25/2/2008 Lương trả cho bộ phận quản lý 642 334 78.816.115 Tổng cộng 445.806.863 Người lập biểu Ngày 3 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: được sử dụng để đăng ký những chứng từ chi sổ đã được lập để tiện cho việc đối chiếu với sổ cái. + Sổ cái : Dùng để theo dõi tổng hợp tiền lương và các tổng hợp tiền lương. Sổ cái được lên từ các chứng từ ghi sổ trình tự để ghi sổ cái là các chứng từ ghi sổ theo thứ tự từ ghi nợ đến ghi có. Sổ đăng ký chúng từ ghi sổ và sổ cái được trình bày như sau: Biểu số:15 Đơn vị :Công ty Cổ phần tư vấn Công nghệ và Kiểm định xây dựng- CONINCO SỔ CÁI Tài khoản:334 Tháng 2 năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 28/2/08 20 25/2/08 Trả tiền lương cho xí nghiệp thiết kế 111 76.950.140 28/2/08 20 25/2/08 Trả lương cho xí nghiệp tư vấn máy và thiết bị 111 85.642.480 28/2/08 20 25/2/08 Trả lương cho trung tâm dịch vụ dầu tư xây dựng 111 74.774.430 28/2/08 20 25/2/08 Trả lương cho trung tâm kiểm định xây dựng 111 67.798.500 28/2/08 20 25/2/08 Trả lương cho trung tâm nghiên cứu công nghệ và kiểm định môi trường 111 57.552.000 28/2/08 20 25/2/08 Trả lương khối quản lý 111 74.794.430 28/2/08 20 25/2/08 Khấu trừ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế 338 8.326.000 28/2/08 21 25/2/08 Lương trả cho bộ phận trực tiếp 622 255.352.500 28/2/08 21 25/2/08 Luơng trả cho bộ phận gián tiếp 627 111.638.748 28/2/08 21 25/02/08 Lương trả cho khối quản lý 642 78.816.115 Cộng số phát sinh 445.806.863 445.806.863 Người lập biểu Ngày 3 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng Biểu số:16 Đơn vị : Công ty Cổ phần tư vấn Công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng - CONINCO TRÍCH SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2008 Chứng từ ghi sổ nợ Số tiền Chứng từ ghi sổ có Số tiền SH NT SH NT Trang trước chuyển sang . 20 25/2/08 437.480.860 21 25/2/08 445.806.863 ...... Người lập biểu Ngày 3 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng 5.2. Kế toán Tổng hợp các khoản trích theo lương tại Công ty - CONINCO * Chứng từ sử dụng: chứng từ sử dụng trong Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương là các bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội đã trình bày ỏ trên *Tài khoản sử dụng : - 3382. Kinh phí công đoàn - 3383: Bảo hiểm xã hội - 3384: Bảo hiểm y tế * Trình tự ghi sổ Bảng thanh tóan lương Chứng từ ghi sổ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 338 Báo cáo tài chính Từ bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ cái tài koản 338 sau đó từ sổ cái tài khoản 338 lên các báo cáo tài chính. Khi lập chứng từ ghi sổ và sổ cái kế toán sử dụng những hạch toán như sau: Trên sổ cái khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Lấy số liệu tổng hợp trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK627(Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp cho bộ phận gián tiếp) Nợ TK642( Phân tính vào chi phí của doanh ghiệp cho khối văn phòng của công ty) Nợ TK334: Phần khấu trừ vào lương của Cán bộ Có TK 338( tổng cộng số tiền phải trích) Do đơn vị thuê nhân công lao động nhắn hạn thời vụ nên không tiến hành chi trả BHXH, BHYT, KPCĐ cho những đối tượng này. Vì vậy mà trong sổ cái của TK 338 không xuất hiện tài khoản 622 Ngoài ra nếu phát sinh các khoản chi tiêu từ KPCĐ thì kế toán phải lập phiếu chi và ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái theo định khoản : Nợ TK338 Có Tk111 VD về Chứng từ ghi sổ và sổ cái TK338 như sau: Biểu số 17 Đơn vị:Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ thiết bị và Kiểm định xây dựng CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 25 tháng 2 năm 2008 Số hiêu: 22 Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có PC134 28/2/2008 Chi trả tiền bảo hiểm xã hội,KPCĐ, BHYT 338 111 34.527.401 Tổng 34.527.401 Hà nôi, ngày 3 tháng 3 năm2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số 18 Đơn vị : Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ thiết bị và Kiểm định xây dựng CONINCO CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 25 tháng 2 năm 2008 Số 23 Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có BPBTL/02/08 25/2/08 Các khoản phải trích theo lương cho bộ phận gián tiếp tính vào chi phí 627 338 13.449.340 BPBTL/02/08 25/2/08 Các khoản phải trích theo lương cho bộ phận quản lý tính vào chi phí 642 338 12.752.061 BTTL/02/08 25/2/08 Các khoản trích theo lương khấu trừ vào lương của nhân viên 334 338 8.326.000 Tổng 34.527.401 Hà nôi, ngày 3 tháng 3 năm2008 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu số : 19 Đơn vị: Công Ty cổ phần tư vấn Công nghệ Thiết và Kiểm định xây dựng - CONINCO SỔ CÁI Tài khoản: 338 Tháng 2 năm 2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 0 28/2/08 22 25/2/08 Chi trả tiền bảo hiểm xã hội 111 34.527.401 28/2/08 23 25/2/08 Các khoản trích theo lương cho bộ phận gián tiếp tính vào chi phí 627 13449340 28/2/08 23 25/2/08 Các khoản trích theo lương cho bộ phận quản lý 642 12.752.061 28/2/08 23 25/2/08 Các khoản trích từ lương của CBCNV 334 8.326.000 Tổng Số phát sinh 34.527.401 34.527.401 Số dư cuối tháng 0 Hà nôi, ngày 3 tháng 3 năm2008 Người lập biểu Kếtoán trưởng Chương II : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG CONINCO NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ VÀ KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG - CONINCO. Ưu điểm. Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Tư vấn Công nghệ Thiết bị và Kiểm định xây dựng CONINCO em thấy: Công ty được thành lập cũng trong thời gian khá dài, nhưng chính thức trở thành một Công ty Cổ phần xây dựng hoạt động riêng biệt với các Công ty khác thì trong thời gian cũng chưa lâu. Tuy vậy Công ty đã liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Địa bàn hoạt động ngày càng được mở rộng, quy mô sản xuất ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đây là một Công ty có triển vọng trong tương lai. Qua nhiều năm hoạt động thì Công ty sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Cách thức tổ chức của Công ty là khoán gọn từng công việc về các xí nghiệp xây dựng, phân cấp quản lý rõ ràng giúp Giám đốc nắm bắt được tình hình sản xuất và tiến độ thi công kịp thời. a) Về công tác quản lý. Để đạt được kết qủa như trên thì bộ máy quản lý của Công ty CP tư vấn Công nghệ thiết bị và Kiểm định xây dựng –CONINCO không ngừng nỗ lực hết mình đưa ra những chính sách quản lý có hiệu qủa, có những phương châm làm việc rõ ràng như: Sử dụng vốn có hiệu quả, không có tình trạng nợ tồn đọng quá nhiều, không chiếm dụng vốn. Công ty khai đúng số thuế phải nộp, thuế doanh thu, thuế lợi tức... và nộp đầy đủ kịp thời theo quy định Nhà nước ban hành. b) Về công tác kế toán nói chung. Công ty đã bố trí bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của Công ty. Cán bộ kế toán là những người có năng lực trình độ được đào tạo chuyên sâu, giàu kinh nghiệm có thâm niên trong nghề và được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn. Công tác kế toán từ việc kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ đến việc luân chuyển chứng từ và phản ánh ghi chép vào các sổ sách kế toán để được thực hiện nghiêm chỉnh từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Kế toán đã vận dụng đầy đủ những quy định về mẫu biểu do bộ tài chính ban hành và những quy định riêng của Công ty, thực hiện tốt những quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. c) Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương về cơ bản đã hoàn thiện. Việc xác định đối tượng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là từng công việc, từng công trình, hạng mục công trình và số ngày công mà công nhân viên trong Công ty đã làm được. Các công trình tại Công ty hoàn thành bàn giao theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với tổ chức kế toán của Công ty. Cán bộ kế toán trực tiếp theo dõi phản ánh ghi chép số ngày công, số công trình, hạng mục công trình... để tiến hành tính lương cho các CBCNV Công ty.Các tài khoản kế toán sử dụng để tính lương cho CBCNV là ít, ngắn gọn đảm bảo phản ánh đầy đủ các thông tin số liệu để phản ánh tính lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV là chính xác, hợp lý. Cách hạch toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ luôn chấp hành đúng quy chế, chế độ về tiền lương như chế độ phụ cấp BHXH đối với người lao động. Công tác hạch toán lao động, tiền lương trong công ty là một sự phối hợp nhịp nhàng giữa việc quản lý lao động tại các xí nghiệp tới việc theo dõi ở các phòng tổ chức lao động và tài chính kế toán. Công ty có một hệ thống đơn giá tiền lương phê duyệt hết sức tỷ mỉ là căn cứ tính trả lương cho công nhân viên trong công ty. Chế độ tiền lương và phụ cấp của Công ty cũng hợp lý và đúng theo quy định của nhà nước, đã khuyến khích được người lao động một cách đúng mức, đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Các quyết định chi tiêu quỹ lương của ban lãnh đạo công ty cũng rất đúng chế độ, đúng mục mục đích và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Công ty có một bộ máy kế toán do các cán bộ chuyên môn giàu nghiệp vụ giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Hình thức chứng từ ghi sổ cũng rất phù hợp với công tác kế toán của công ty. Việc tổ chức hệ thống kế toán khá đầy đủ, hoàn thiện, việc ghi chép số liệu là trung thực khách quan theo đúng quy định của nhà nước. Những mặt còn tồn tại. a) Về công tác quản lý. Trên thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty CP Tư vấn Công nghệ Thiết bị và Kiểm định xây dựng CONINCO gặp nhiều khó khăn do hoạt động của Công ty chủ yếu là xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt như: Địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất ở nhiều nơi khác nhau và thường cách xa phòng tài vụ của Công ty nên việc trực tiếp kiểm tra quá trình thi công, số ngày công làm việc... không được tiến hành thường xuyên. Do đó công tác kế toán theo dõi ngày công để tính lương cho công nhân viên mất nhiều thời gian. Do Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ nên công việc dồn vào cuối tháng nhiều. kế toán Công ty lại ít, các kế toán lại kiêm nhiều phần khác nhau nên rất dễ gây nhầm lẫn sai sót. b) Về công tác kế toán nói chung. Do Công ty hạch toán sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ mà hình thức này lại có những hạn chế như: Việc ghi chép cuối tháng dẫn đến việc báo cáo bị chậm lại, khối lượng ghi chép nhiều dẫn đến trùng lặp, hiệu suất công tác kế toán thấp. Là một Công ty cổ phần hoá đòi hỏi tính hiệu quả cao để tạo lòng tin cho mọi cổ đông trong công ty. c) Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Về cán bộ kế toán còn ít phải đảm đương nhiều công việc khác nhau vào cuối tháng nên khối lượng công việc tạo một gánh nặng cho kế toán viên. Hơn nữa việc ghi chép sổ sách kế toán đòi hỏi phải rõ ràng, chính xác, chi tiết. Do sức ép công việc nhiều như vậy nên nhiều khi kế toán làm gộp các nghiệp vụ chứng từ. Các công trình, hạng mục công trình thường ở địa điểm xa, công tác phí cho việc đi lại gây tốn kém và các chi phí phát sinh trong từng ngày sẽ không được cập nhật đúng thời gian, số lượng ngày công và chất lượng từng sản phẩm công trình, hạng mục công trình không được quản lý và theo dõi chặt chẽ. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ, Thiết bị và kiểm định xây dựng - CONINCO Tiền lương bao gồm tất cả những hình thức bù đắp mà doanh nghiệp dành cho người lao động. Nó bao gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền hoa hồng và các hình thức trả tiền khác. Có rất nhiều yếu tố động lực, có chức năng đòn bẩy kinh tế như sự đảm bảo địa vị công tác sự đánh giá cao và nhiều điều kiện tốt, ảnh hưởng đến người lao động nhưng tiền công là một trong những vấn đề hàng đầu.Vì vậy mà tiền công giữ vai trò hết sức quan trọng trong quản lý nhân sự của công ty và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Do đó ban lãnh đạo công ty phải đảm bảo chắc chắn rằng nó được quan tâm đúng mức và có chính sách tiền công đúng đắn. Chính sách tiền lương mới trong nền kinh tế thị trường phải dựa vào số lượng và chất lượng lao động, và đảm bảo tái sản xuất cho người lao động, để tiền lương thực sự đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển như hiện nay thì con người là yếu tố vô cùng quan trọng. Và để giữ được nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm và có trình độ như hiện nay thì công ty cần phải hoàn thiện công tác trả lương để nâng cao đời sống cho người lao động, Một trong số những nguyên nhân để công ty Cổ phần tư vấn và kiểm định xây dựng cần phải hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lương của công ty mình đó là tình trạng lạm phát của nên kinh tế việt nam và điều kiện sống cuar người lao động ngày càng đòi hỏi nhu cầu cao hơn. Xây dựng một chế độ trả lương hợp lý sẽ giúp cho công ty vừa giữ được nguồn nhân lực vừa cân đối được giá thành Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với CBCNV tại Công ty CP tư vấn Công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng CONINCO. Nếu đứng ở góc độ kinh tế mà xem xét thì tiền công và đời sống người lao động là vô cùng phức tạp và cùng một lúc tiền công được nghiên cứu cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Công ty CP Tư vấn Công nghệ và kiểm định xây dựng CONINCO đã áp dụng một chế độ chính sách tiền lương của Nhà nước vừa đảm bảo công bằng hợp lý trong lĩnh vực phân phối của tiền lương giữa các khu vực, bộ phận và việc phân phối quỹ lương của Công ty đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng định mức và trả công lao động, cơ sở lý luận đã trình bày ở trên với ý nghĩa to lớn của công tác định mức và trả công, việc thực hiện tốt công việc này sẽ giúp việc sử dụng hợp lý lao động, sử dụng triệt để thời gian làm việc, khuyến khích triệt để công nhân viên tích cực sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần thực hiện tốt hơn nữa công tác tổ chức hạch toán lao động tiền lương và hạn chế đến mức thấp nhất những gì chưa hợp lý, phát huy hết vai trò to lớn của tiền lương. Muốn vậy thì Công ty phải có những biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền công tiền lương lao động tại Công ty. Sau đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ thết bị và kiểm định xây dựng CONINCO. 1.4.1. Ý kiến về công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Do công ty hoạt động kinh doanh một cách độc lập cới công ty khác, công việc kế toán dồn vào cuối kỳ, cuối quý. Mà nhân viên kế toán trong công ty lại ít phải đảm đương nhiều công việc kế toán khác nhau nên đễ gây ra sai sót trong việc hạch toán Để đảm bảo được cho việc hạch toán kế toán của công ty một cách trung thực và chính xác. Theo em Công ty nên bố trí thêm đội ngũ cán bộ kế toán nhất là kế toán ở các đội, xí nghiệp xây dựng, xưởng.Vì các công trình xây dựng của công ty thường ở cách xa nên các kế toán tại phòng tài vụ không thể theo dõi chặt chẽ được. Có như vậy thì việc hạch toán kế toán của công ty mới đảm bảo chất lượng được. 1.4.2. Ý kiến về phương thức trả lương, kế toán tiền lương, chế độ tiền lương và phần sổ sách kế toán tại công ty. Căn cứ váo bảng tổng hợp tiền lương và BHXH của công ty em xin bổ sung thêm 1 số chỉ tiêu: Trích trước tiền lương nghỉ phép. Quỹ khen thưởng Về phương thức trả lương của công ty: Theo Em công ty nên áp dụng trả lương sản phẩm theo đơn giá lũy tiến đối với người lao động trực tiếp. Còn đối với cán bộ văn phòng thì phương thức trả lương thời gian như vậy là hợp lý . Thưởng cho những cá nhân hoặc tập thể có thành tích suất sắc như hoàn thành vựơt mức kế hoạch hoặc hoàn thành công việc sớm hơn thời gian quy định. Doanh nghiệp nên xây dựng một đơn giá tiền lương tốt hơn cho người lao động trực tiếp vì đơn giá của người lao động hiện nay là quá thấp. Xây dựng chế độ khen thưởng (bằng hiện vật, tiền hoặc giấy khen) đối với con em CBCNV có thành tích cao trong học tập 1.4.3. Ý kiến: nâng cao thu nhập cho CBCNV. Trong thời kỳ này tiền lương của CBCNV trong công ty là chưa cao.Vì vậy Công ty cần thực hiện tiền lương trả cho người lao đông đảm bảo tái sản xuất sức lao động dù trong môi trường công ty kinh doanh lãi nhiệu hay lãi ít.Việc xác định lợi nhuận của Công ty luôn thực hiện sau việc xác định quỹ lương trả cho CBCNV. Để thực hiện được điều này công ty có những biên pháp tăng quỹ lương công ty ngày càng lớn tức là tăng nguồn tiền lương ,tăng thu nhập cho người lao động như sau Mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng sản phẩm công trình hoàn thành tong ngành ở thời gian tới. Cải tiến cơ cấu sản phẩm, công ty cần nghiên cứu kỹ các sản phẩm công trình hoàn thành mà mình cung cấp đê đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm từng công trình, giảm lãng phí, giá hợp lý. Đây là nhiệm vụ sống còn của công ty để chất lượng của công ty ngày càng tốt hơn. Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của công ty, phát huy những mặt lợi thế về đặc điểm kinh doanh, về máy móc thiết bị, năng lực tổ chức quản lý, phát triển sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp để tăng nguồn thu cho công ty. Áp dụng khoa học kỹ thuật mới để giảm lao động sống, thực hiện liên doanh liên kết tận dụng tối đa hoá khoa học công nghệ tiên tiến cho sản xuất kinh doanh, mở rộng phạm vi đối tác trên thị trường. Nâng cao mức sống của người lao động ,sử dụng hiệu quả đòn bẩy tièn lương, phân phối quỹ lương trong nội bộ đảm bảo vừa kích thích sản xuất phát triển vừa đảm bảo công bằng trong công ty. 1.4.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp. 1.4.4.1 Về phía nhà nước: Nhà nước cần có những khuyến khích cho người lao động như cho người lao động vay vốn trả dần bằng lương cua người lao động, Nhà nước nên có những chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh như các thủ tục hành chính thì đơn giản hóa hơn Thực hiện chi trả các khoản thanh toán như BHXH , BHYT kịp thời hơn đối với người lao động. Không để tinh trạng không kịp thời dẫn đến việc khiếu nại tố cáo xay ra thường xuyên. 1.4.4.2: Về phía công ty Công ty luôn coi quyền lợi của người lao động là vấn đề quan trọng . Thực hiện chi trả lương cho người lao động đúng thời gian đã quy định. Trang bị cho phòng kế toán những trang thiết bị hiện đại để thuận lợi hơn trong công tác hạch toán Luôn có chế độ thưởng phạt phân minh đối với người lao động. Tiền lương là khoản thu nhập mà người lao động nhận được cho những công sức mà họ bỏ ra. Việc trả đúng lương cho người lao động sẽ khuyến khích người lao động tăng gia sản xuất, phục vụ hết mình cho Công ty. Vậy việc tính toán trả lương cho người lao động ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay tuy phòng kế toán Công ty đưa máy tính vào hoạt động kế toán nhưng việc sử dụng vẫn rất hạn chế. Việc sử dụng máy tính ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ cũng như hiệu quả công tác kế toán, nó không chỉ giúp cho việc cung cấp thông tin một cách kịp thời, tiết kiệm thời gian trong hạch toán mà còn tránh được sai sót không đáng có. Là một Công ty có khối lượng công việc tương đối nhiều thì việc áp dụng máy tính vào hạch toán chứ không đơn thuần chỉ lập báo cáo là điều vô cùng cần thiết. Trên đây là một số ý kiến đánh giá và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ lương ở Công ty CP tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng - CONINCO. Hy vọng rằng trong thời gian tới Công ty có những giải pháp nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của người lao động và có điều kiện động viên kịp thời người lao động bằng các đòn bẩy kinh tế mà công ty có khả năng và đang tập trung thực hiện. KẾT LUẬN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Tư vấn Công nghệ thiết bị và Kiểm định Xây dựng trong các năm2005,2006,2007 QĐ 15/2006 của Bộ tài chính Quy chế trả lương của Công ty CONINCO Tài liệu giới thiệu Công ty 25 năm hình thành và phát triển Giáo trình Kế toán tài chính do GS.TS Đặng THị Loan biên soạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6424.doc
Tài liệu liên quan