Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty TNHH thép Nam Đô

Để thực hiện được mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về sản phẩm mình sản xuất ra và thu được lợi nhuận thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn tính toán chính xác chi phí đã bỏ ra và thu nhập thu về hay nói cách khác doanh nghiệp phải xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì đó chính là kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm, lao vụ hay dịch vụ. Như vậy, kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về và chi phí kinh doanh đã bỏ ra trong quá trình tiêu thụ. Đó cũng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.

doc89 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty TNHH thép Nam Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kho và số liệu ghi trên sổ sách. Ví dụ: Thẻ kho trang 56 Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn trang 56 Thẻ kho Lập ngày 31/08/2002 Tờ số: Tên thành phẩm: Thép cuộn phi 6. Đơn vị tính: Kg S T T Chứng từ Diễn giải Số lượng Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn N X Tồn đầu kỳ 10750 1 341 1/8/2002 Nhập kho thành phẩm 1000 11750 2 400 4/8/2002 Xuất kho thành phẩm 2800 8950 3 349 12/8/2002 Nhập kho thành phẩm 3500 4 354 13/8/2002 Nhập kho thành phẩm 3000 5 411 13/8/2002 Xuất kho thành phẩm 2000 ... .. ... ... ... Cộng Tồn cuối kỳ ... 26500 .. 14164 ... 23086 Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn kho thành phẩm Tháng 8 năm 2002 (Từ ngày 1/8/2002 đến 31/8/2002 ) STT Tên sản phẩm Đ. vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 Thép cuộn fi 6 Kg 10750 26500 14164 23086 2 Thép cuộn fi 8 Kg 6399 326220 80773 251846 3 Thép cây fi 10 Kg 251846 51202 200644 .. .. .. .. .. .. Tại phòng kế toán, căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển lên theo định kỳ 3 hoặc 5 ngày, kế toán theo dõi chi tiết quá trình Nhập - Xuất - Tồn cho từng loại thành phẩm hàng tháng thông qua Sổ chi tiết vật liệu (sản phẩm, hàng hoá ) Vídụ: Sổ chi tiết vât liệu (sản phẩm, hàng hoá ) trang 58 Cách ghi: Sổ chi tiết vât liệu (sản phẩm, hàng hoá) như sau: - Mỗi loại thành phẩm ghi trên một số trang sổ riêng, ghi rõ tên, quy cách, đơn vị tính. - Đầu kỳ, lấy số lượng và giá trị của cột Tồn cuối kỳ trước trên sổ này để ghi vào cột Tồn đầu kỳ của kỳ này theo từng loại sản phẩm - Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ - Cột 2, 3: Ghi ngày tháng chứng từ nhập xuất - Cột 4: Ghi nội dung chứng từ - Cột 5: Ghi đơn giá từng thành phẩm Đơn giá nhập căn cứ vào Bảng tính giá thành công xưởng thực tế Đơn giá xuất ghi theo giá bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ) - Cột 6, 8: Ghi số lượng theo phiếu nhập, xuất kho - Cột 8, 9 : Tính thành tiền bằng cách lấy số lượng nhân đơn giá -Cột 10, 11 : Ghi số lượng , giá trị tồn kho cuối ngàyđược tính theo công thức sau: Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ Cuối tháng cộng phát sinh trong tháng và tính ra số cuối tháng cả về số lượng và giá trị .Từ Sổ chi tiết vât liệu( sản phẩm, hàng hoá) cho từng loại thành phẩm, kế toán tiến hành vào Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu ( sản phẩm, hàng hoá ) để theo dõi toàn bộ thành phẩm. Mỗi loại thành phẩm được ghi trên một dòng theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Công ty thép Nam Đô Sổ chi tiết vật liệu ( sản phẩm, hàng hoá ) Tháng 8 năm 2002 Tài khoản : Thành phẩm - 155 Tên kho : Kho thành phẩm Hải Phòng Tên, quy cách hàng hoá: Thép cuộn fi 6 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 2 3 4 5 6 7(5* 6). 8 9(5* 8) 10 11 12 341 1/8 Số dư đầu kỳ N. kho thành phẩm 3.898 3.898 1.000 3.898.000 10.750 11.750 41.903.500 45.801.500 400 4/8 Xuất kho thành phẩm 3907 2.800 10.939.600 8.950 34.861.900 349 12/8 N. kho thành phẩm 3920 3.500 13.720.000 12.450 48.581.900 354 13/8 N. kho thành phẩm 3900 3.000 11.700.000 15.450 60.281.900 411 13/8 ... Xuất kho thành phẩm ... Cộng Tồn cuối kỳ 3907 ... 26500 . ... 103.615.000 2.000 ... 14614 7.814000 ... 57.096.898 13.450 .. 23086 52.467.900 ... 88.421.602 Ngày........tháng ........năm Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên Công ty thép Nam Đô Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Thành phẩm Kho : Kho thành phẩm Hải Phòng Tháng 8 năm 2002 TT Diễn Giải Đ vị Mã Số Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 1 155- T.phẩm 1. Thép cuộn fi 6 2. Thép cuộn fi 8 3.Thép cây fi 10 ... Kg Kg Kg 15501 15502 15503 ... 10750 6399 251846 41.903.500 24.943.302 ... 26500 326220 ... 103.615.000 1.271.819.560 14614 80773 51202 57.096.898 314.853.154 23086 251846 200644 88.421.602 981.909.708 Cộng Kg 1.463.589 7.180.367.634 3.931.664 15.196.787.036 4.676.459 15.618.138.640 718.794 6.759.016.030 Ngày31 tháng 08 năm 2002 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) III. công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô 1.Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán tại công ty TNHH thép Nam Đô: Là một Công ty tư nhân thành lập trong bối cảnh thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, Công ty thép Nam Đô đang phải đối mặt với những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Chính vì vậy Công ty đã không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm thu hút khách hàng như các chính sách ưu đãi đối với khách hàng, tiếp thị hay quảng cáo trên truyền hình..để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ từ đó tạo điều kiện thúc đẩy và mở rộng quy mô sản xuất của mình. Nhờ đó Công ty đã có đựơc những khách hàng trung thành của mình với số lượng ngày càng tăng trên một số thành phố lớn. Những kết quả đạt được như vậy là do trước hết là chất lượng sản phẩm đảm bảo, phương thức giao hàng và thanh toán nhanh gọn. Hiện nay Công ty đang áp dụng những phương thức bán hàng hết sức linh hoạt và mềm dẻo . Cụ thể bao gồm các phương thức sau: - Bán hàng thanh toán ngay: tức là khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc ngân phiếu khi mua hàng thưòng áp dụng đối với hình thức bán lẻ. -Bán hàng trả chậm: tức là khách hàng được phép trả chậm trong một thời gian nhất định. Thông thường thời gian trả chậm là một tháng đối với hình thức bán buôn hoặc khi lấy hàng chuyến sau mới phải trả tiền chuyến hàng chuyển trước đối với trường hợp giao hàng cho các công trình... Mạng lưới bán hàng của Công ty thép Nam Đô bao trùm khắp cả nước : Miền Bắc , Miền Trung và Miền Nam 2.Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng: Tài khoản sử dụng Để phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, kế toán Công ty sử dụng các tài khoản sau TK 511 - " Doanh thu bán hàng " Tại Công ty tài khoản này được mở ra hai TK cấp hai sau: TK 5111 - Doanh thu bán thành phẩm. TK 5112 - Doanh thu bán phôi. TK 632 - " Giá vốn hàng bán " Các TK liên quan khác như : TK 111,112,131,333... Chứng từ kế toán Hoá Đơn GTGT Phiếu xuất kho Phiếu thu... Hệ thống sổ sách Bao gồm: Sổ Nhật Ký chung Sổ Cái các TK 511, 131.. Sổ chi tiết các TK 111, 112, 131, 632, 3331, 3338, 155,511,... Tuỳ theo yêu cầu của kế toán mà máy vi tính có thể in ra các sổ cho các TK cấp một hoặc các sổ cho các TK cấp hai 3.Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu bán hàng Đối với nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được gửi lên phòng kế toán (Hoá đơn GTGT, Phiếu thu...), kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ gốc này để xác định doanh thu và thuế thành phẩm tiêu thụ và căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ để cập nhật số liệu vào máy vi tính. Trình tự luân chuyển: Khi có yêu cầu mua hàng của khách hàng, phòng kinh doanh sẽ tiến hành xác định lượng thành phẩm tồn kho và số dư nợ của khách hàng. Nếu trong kho còn đủ thành phẩm cần thiết và số dư khách hàng còn hợp lý thì phòng kinh doanh sẽ lập Hoá đơn GTGT. Vào cuối ngày lập Báo cáo bán hàng hàng ngày giao cho phòng kế toán. Ví dụ Hoá đơn GTGT trang 62 Báo cáo bán hàng hàng ngày trang 63 Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01GTKT - 3LL Liên 3 02 - B Ngày Ngày 31 tháng 08 năm 2002 AP 18600 Đơn vị bán hàng: ......................Công ty thép Nam Đô............................................ Địa chỉ: ...38 A Tuệ Tĩnh - Hà Nội. .Số tài khoản............................................................ Điện thoại: ..................................MS... 0100511061 -1................................................ 3 Họ tên người mua hàng: Vũ Công Hiệu.................................................................... Đơn vị:...................Công ty cổ phần thương mại đầu tư Hạ Long............................. Địa chỉ: ..................Quảng Ninh.......................................................................... Hình thức thanh toán: Tiền mặt................MS ....57 0038412 8 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá thành tiền A B C 1 2 3 = 1 * 2 01 Thép cây fi 18 Kg 3580 4380,96 15.683.836 02 Thép cây fi 22 Kg 3680 4380,96 16.121.933 Cộng tiền hàng 31.805.769 Thuế suất GTGT..5...... % Tiền thuế GTGT: 1.590.288 Tổng cộng tiền thanh toán 33.396.057 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu ba trăm chín mưoi sáu ngàn không trăm năm mươi bảy đồng chẵn./............................................................... Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên ) Công ty thép Nam Đô Báo cáo bán hàng Ngày 31 tháng 08 năm 2002 stt Số phiếu Đơn vị mua( khách hàng) Số lượng Đơn giá Thành tiền A. Báo cáo xuất thành phẩm trong ngày 1 18599 Cửa hàng VLXD Hữu Tình – QN 11.320 52.072.090 2 18600 Công ty cổ phần TM Hạ Long 7.260 33.369.057 3 18643 Doanh nghiệp tư nhân Thành Công 51.960 239.016.415 Cộng lượng hàng xuất trong ngày 70.540 B. Báo cáo xuất phế trong ngày Cộng lượng hàng xuất trong ngày Phòng kinh doanh Ngưòi lập báo cáo Căn cứ vào hoá đơn GTGT, giấy báo chấp nhận thanh toán của khách hàng hoặc giấy báo có của Ngân hàng kế toán tiến hành "nhập chứng từ" và định khoản vào máy vi tính ghi sổ Nhật ký chung như sau: Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111 31.805.769 Có TK 5111 31.805.769 Nợ TK 111 1.590.288 Có TK 3331 1.590..288 Cuối tháng, lên Sổ Cái của TK 5111- Doanh thu bán thành phẩm bằng cách nhấn vào thực đơn" Kế toán Tổng hợp" trong máy vi tính, nhấn vào mục Sổ Cái TK tài khoản muốn in và ấn vào tháng muốn in Sổ Cái Ví dụ : Nhật ký chung tháng 08/2002 trang 64 Sổ Cái TK 5111 trang 65 Công ty thép Nam Đô Sổ nhật ký chung Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002 stt Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 1 PT 546 01/08/2002 01/08/2002 Công ty TNHH trả tiền hàng Tiền Việt Nam Phải thu của người mua và người giao thầu 1111 1311 15.000.000 15.000.000 2 018551 01/08/2002 01/08/2002 CH số 1- Công ty VTTH Vĩnh Phúc Phải thu của người mua và người giao thầu Doanh thu bán hàng hoá Thuế GTGT đầu ra phải nộp 1311 5111 333111 151.800.264 144.571.680 7.228.584 3 018552 01/08/2002 01/08/2002 Bán hàng cho VTTH Hạ Long-CH Hữu Tình Phải thu của người mua và người giao thầu Doanh thu bán hàng hoá Thuế GTGT đầu ra phải nộp 1311 5111 333111 31.096.053 29.615.289 1.480.764 ............. .................. ............... .......................................................... .... ... ..... 335 .... 18600 ... 31/08/2002 31/08/2002 Bán hàng cho VTTH Hạ Long-CH Hữu Tình Tiền Việt Nam Doanh thu bán hàng hoá Thuế GTGT đầu ra phải nộp .................................. 1111 5111 333111 ........ 33.396.057 ............... 31.805.769 1.590.288 ................. Tổng phát sinh 58.739.067.603 58.739.067.603 Người lập biểu Kế toán trưỏng Công ty thép Nam Đô Sổ Cái Tài khoản Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002 511 - Doanh thu bán hàng Số dư Có luỹ kế đầu kỳ: 98.911.416.223 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư 018551 01/08/2002 01/08/2002 CH số 1- Công ty VTTH Vĩnh Phúc 1311 144.571.680 99.055.987.903 018552 01/08/2002 01/08/2002 Bán hàng cho VTTH Hạ Long - CH Hữu Tình 1311 29.615.289 99.085.603.192 018553 03/08/2002 03/08/2002 Bán hàng cho CH VLXD Quyết Cường 1311 31.542.912 99.117.146.104 ...... .... .... .... ... ... ... ... 018454 30/08/2002 30/08/2002 Bán hàng cho Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ 1311 617.246.667 106.575.443.179 018599 31/08/2002 31/08/2002 Bán hàng cho VLTH Hạ Long- CH Hữu Tình 1311 49.592.466 106.625.035.645 018600 31/08/2002 31/08/2002 Bán hàng cho Công ty CP thương mại đầu tư hạ long 1311 31.805.768 106.656.841.413 ............. ............. ... .......... .............. Tổng phát sinh 16.659.767.788 Số dư cuối kỳ: 115.571.184.011 Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng 4. Hạch toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty thép Nam Đô: Phương thức bán hàng của Công ty rất đa dạng, trong đó phương thức bán trả chậm chiếm phần không nhỏ, nên để theo dõi chi tiết tài khoản " Phải thu khách hàng" kế toán mở sổ chi tiết cho từng khách hàng của Công ty. Ví dụ: Sổ chi tiết cho từng khách hàng được lập theo mẫu sau: Sổ chi tiết tài khoản Tháng 8 năm 2002 131101-Đơn vị: Công ty TNHH Vĩnh Long Số dư Nợ đầu kỳ 1.060.744.134 Số CT NgàyCT Ngày GS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư 2/10 3/10 2/10 3/10 Xuất thành phẩm bán Trả tiền hàng 5111 3331 180.138.070 9.006.904 100.000.000 1.240.882.204 1.249.889.108 1.149.889.108 Tổng phát sinh 253.688.530 751.101.800 Số dư cuối kỳ 563.330.864 Ngày31 tháng 08 năm2002 Kế toán công nợ Kế toán trưởng Căn cứ vào sổ chi tiết từng khách hàng kế toán theo dõi tài khoản này trên Bảng tổng hợp chi tiết TK Phải thu khách hàng. Trên sổ này mỗi khách hàng đựơc theo dõi trên một dòng. Ví dụ: Bảng tổng hợp chi tiết TK Phải thu khách hàng trang 67 Cuối tháng kế toán in từ máy vi tính Sổ Cái TK 131- Phải thu khách hàng để đối chiếu kiểm tra Ví dụ : Sổ Cái TK " Phải thu khách hàng" trang 68 Bảng tổng hợp chi tiết công nợ khách hàng trong tháng 08/2002 Tài khoản 131 - Thanh toán với người mua Số TT Tên khách hàng Số dư đầu Số phát sinh Số dư cuối Nợ Có L. Hàng Nợ Có Nợ Có A. Khu vực Hà Nội 13.860.268.173 1.200.929 5.597.385.506 11.150.085.686 8.307.567.993 1 Công ty TM Vĩnh Long 1.060.744.134 - 55.090 253.688.530 751.101.800 563.330.864 - ... ...... B. Khu vực Miền Trung 2.703.745.479 52.000 239.200.412 1.117.600.680 1.825.345.211 1 C.hàng VLXD Q.Cường 239.391.237 - 21.940 100.924.174 62.000.000 278.315.411 ... ... ... C. Khu vực phía Bắc 585.485.717 - 113.420 522.203.282 652.356.878 455.332.121 - 1 Công ty TNHH H.Bình ... .... . E. Các dơn vị mua phế liệu ..... . Cộng bán thành phẩm: Cộng bán phế liệu: 21.021.038.604 501.146.381 1.847.899 402.300 8.627.431.658 1.061.180.000 15.068.099.661 1.285.451.000 14.580.370.601 276.875.381 Tổng cộng công nợ 21.522.184.985 2.250.199 9.688.611.658 16.353.550.661 14.857.245.982 Kế toán trưởng Người lập báo cáo Công ty thép Nam Đô Sổ Cái Tài khoản Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002 131 - Phải thu khách hàng Số dư Nợ đầu kỳ: 21.522.184.985 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư PT456 01/08/2002 01/08/2002 C.ty TNHH Vạn Lợi trả tiền hàng 1111 15.000.000 21.507.184.985 PT547 01/08/2002 01/08/2002 C. ty Tờ Hoa trả tiền hàng 1111 100.000.000 21.407.184..985 018553 03/08/2002 03/08/2002 Bán hàng cho CH VLXD Quyết Cường 5111 33311 31.542.912 1.577.145 21.438.727.897 21.440.305.042 ...... .... .... .... ... ... ... ... 018454 30/08/2002 30/08/2002 Bán hàng cho Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ 5111 33311 617.246.667 33.562.333 10.047.678.438 10.081.240.771 ... ... ... ... .. ... ... ... 018600 31/08/2002 31/08/2002 Bán hàng cho Công ty CP thương mại đầu tư hạ long 5111 31.805.768 10.007.614.628 ............. ............. ... .......... .............. Tổng phát sinh 9.688.611.658 16.353.550.661 Số dư cuối kỳ: 14.857.245.982 Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng 5. Hạch toán thuế giá trị gia tăng: Công ty Thép Nam Đô là đơn vị hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế. Mặt hàng chịu thuế GTGT đầu vào là nguyên vật liệu, nhiên liệu như phôi, dầu..Mặt hàng chịu thuế GTGT đầu ra là thành phẩm, phôi... Sau khi mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, căn cứ vào các hoá đơn GTGT của nhà cung cấp kế toán lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào Ví dụ Trong tháng 08/2002, bảng kê này được lập như sau Mẫu số 03/GTGT Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 08/2002 Mã số:0100511061 -1 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thép Nam Đô Địa chỉ: 38 A Tuệ Tĩnh, Hai Bà Trưng, Hà Nội Chứng từ Tên đơn vị, người bán Thuế GTGT đầu vào Ghi chú Số Ngày 1 2 3 4 5 055447 29/07/2002 Công ty Xăng dầu chất đốt Hà Nội 13.714 0100108159 .... ... ... ... ... 083904 24/08/2002 C.ty TNHH TM CP Tiên Giang 1.444.707 0200268195-1 096962 24/08/2002 Công ty XNK thanh Hoá 11.428 2300463358-1 094680 30/08/2002 Nhà Máy Thép Nam Đô 339.585.413 .. ... ... ... ... Tổng Cộng 1.635.696.143 Hà Nội ngày 10 tháng 09 năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Khi bán thành phẩm, căn cứ vào hoá đơn GTGT được lập lúc bán kế toán lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ,bán ra Ví dụ : Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra tháng 08/ 2002 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (Kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng) Tháng 08/ 2002 Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Thép Nam Đô Mã số: 0100511061 - 1 Địa chỉ giao dịch: 38 A Tuệ Tĩnh, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán (Chưa có thuế) Thuế GTGT Mã số thuế Số Ngày 1 2 3 4 5 6 18551 01/08/2002 Công ty TNHH Vĩnh Phúc 144.571.680 7.228.584 18552 01/08/2002 VTTH Hạ Long 29.615.289 1.480.764 18553 03/08/2002 Của hàng VLXD Q. Cường 31.542.912 1.577.145 ... ... ... ... ... ... 18599 31/08/2002 Kinh Doanh VTTH Hạ Long 49.592.466 2.479.623 18600 31/08/2002 C.ty CP TM đầu tư Hạ Long 31.805.769 1.590.288 ... .. ... ... ... ... Tổng cộng 17.419.543.058 870.974.703 Hà Nội ngày 10 tháng09 năm 2002 Người lập biểu Kế toán Trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng kê hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ kê khai đựơc mở hàng tháng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế hàng tháng Ví dụ: Tờ Khai thuế tháng 08/2002 trang 71 Mẫu số 01/GTGT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 08 năm 2002 (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty TNHH thép nam đô Mã số: 0100511061-1 Địa chỉ: Nhận thông báo thuế: 38 A Tuệ Tĩnh, Hai Bà Trưng, Hà Nội Đơn vị tính: đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (Chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 2 3 4 1 2 a b c d 3 4 5 6 7 a b 8 9 10 Hàng hoá dịch vụ bán ra Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hoá xuất khẩu thuế suất (%) Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% Hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT của háng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ ( Tiền thuê 2 - 5 ) Thuế GTGT kỳ trước được chuyển qua Nộp thiếu Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ Thuế GTGT đã nộp trong tháng Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng Thuế GTGT phải nộp tháng này 17.419.543.058 17.419.543.058 17.419.543.058 32.565.393.064 870.974.703 870.974.703 870.974.703 1.635.696.143 1.635.696.143 1.635.696.143 (764.721.440) (278.788.923) (1.043.510.363) Số tiền phải nộp: (Ghi bằng chữ)................... Hà Nội ngày 10/09/2002 TM/ Cơ sở (Ký tên, đóng dấu) IV. kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thép Nam Đô 1. Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của Công ty thép Nam Đô bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng Chi phí vật liệu bao bì Chi phí dụng cụ đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Các chi phí bằng tiền khác.. Chi phí bán hàng được tập hợp và phản ánh toàn bộ thông qua tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Và cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung bởi định khoản sau đây: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Có các TK có liên quan Sau đó hàng tháng lập Sổ Cái tài khoản này để theo dõi tổng hợp chi phí bán hàng. Việc theo dõi chi tiết chi phí bán hàng, kế toán sử dụng sổ Tài khoản 641 để tập hợp chi phí bán hàng và cơ sở để lập sổ này là: - Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ghi vào cột phát sinh nợ của tiẻu khoản 6411 - Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi vào cột phát sinh nợ TK 6412 - Căn cứ vào các chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp trên TK 6417 trên sổ nhật ký chung bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí in cataloge, chi chí mua bảo hiểm tàu hàng... - Các chi phí bán hàng khác bằng tiền được tập hợp trên TK 6418 Cuối kỳ tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ kết chuyển sang TK 911 theo định khoản: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641- Chi phí bán hàng. Ví dụ Sổ Cái TK 641 trang 73 Sổ TK 641 trang 74 Công ty thép Nam Đô Sổ Cái Tài khoản Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002 641- Chi phí bán hàng Số dư đầu kỳ: 2.084.811.760 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư PC644 03/08/2002 03/08/2002 Đỗ Tiến Hoan- Thanh toán vé xe đi B. Ninh 1111 80.000 2.084.891.760 PC645 05/08/2002 05/08/2002 Trần Anh Tuấn –Thanh toán tiền nghỉ, vé xe đi công tác Việt Trì- Hưng Yên 1111 306.000 2.085.197.760 PC647 05/08/2002 05/08/2002 Phạm Anh Châu- Thanh toán chi phí thử mẫu tại Bắc Ninh 1111 140.000 2.085.337.760 ...... .... .... .... ... ... ... ... CT826 13/08/2002 13/08/2002 Trả tiền quảng cáo cho công ty Tam Sơn 1121 39.735.000 2.138.152.760 ... ... ... ... .. ... ... ... PC769 31/08/2002 31/08/2002 Đặng Tuấn Thanh-Thanh toán tiền mua bạt che 1111 768000 2.434.596.171 ............. ............. ... .......... .............. Tổng phát sinh 454.243.766 30.000.000 Số dư cuối kỳ: 2.509.055.526 Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng Công ty thép Nam Đô Văn phòng Hà Nội sổ Tài khoản 641- Chi phí bán hàng Tháng 8 năm 2002 Số hiệu Tên tài khoản Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Luỹ kế Có Luỹ kế Nợ Có 6411 6412 6413 6414 6417 6418 Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu, bao bì Chi phí dụng cụ, đồ dùng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí quảng cáo - Chi phí in Cataloge - CP vận chuyển cẩu hạ phôi ..... Chi phí bằng tiền khác - Công tác phí - Chi phí bằng tiền khác - ... Tổng Cộng 9.212.102 1.038.233 1.329.685 882.312.742 290.902.728 34.330.500 71.233.712 ... 1.190.918.998 61.768.299 72.236.924 ... 2.084.811.760 3.072.000 1.369.355 419.375.986 70.735.000 305.666.082 30.426.425 8.132.565 1.002.000 .... 454.243.766 30.000.000 30.000.000 ... 30.000.000 9.212.102 4.110.233 2.699.040 1.301.688.728 361.637.728 34.330.500 376.899.796 ... 1.220.391.563 69.900.864 73.238.924 ... 2.509.055.526 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý (6421) Chi phí vật liệu dùng cho quản lý (6422) Chi phí đồ dùng văn phòng (6423) Chi phí khấu hao TSCĐ (6424) Thuế phí và lệ phí (6425) Chi phí dịch vụ mua ngoài (6427) Chi phí bằng tiền khác (6428) Chi phí quản lý doanh gnhiệp được tập hợp và phản ánh toàn bộ thông qua tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Và cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi vào Sổ Nhật ký chung hàng ngày theo định khoản: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có các TK có liên quan.. Sau đó hàng tháng lập Sổ Cái tài khoản này để theo dõi tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ Tài khoản 642 để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và cơ sở để lập sổ này là: - Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ghi vào cột phát sinh nợ của tiẻu khoản 6421 - Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi vào cột phát sinh nợ TK 6422 - Căn cứ vào các chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp trên TK 6427 trên sổ nhật ký chung bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí in cataloge, chi chí mua bảo hiểm tàu hàng... - Các chi phí bán hàng khác bằng tiền được tập hợp trên TK 6428 Cuối kỳ tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ kết chuyển sang TK 911 theo định khoản: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ví dụ : Sổ TK 642 trang76 Sổ Cái TK 642 trang77 Công ty thép Nam Đô Sổ Cái Tài khoản Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Số dư Nợ đầu kỳ : 2139202.826 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng PS Nợ PS Có Số dư PC638 01/08/2002 01/08/2002 Nguyễn Phi Lăng- Thanh toán tiền tiếp khách NH Đông Anh 1111 1.749.100 2.140.951.926 PC653 06/08/2002 06/08/2002 Nguyễn Quốc Trung – Thanh toán tiền xăng xe, vé xe, rửa xe 1111 1.075.650 2.142.027.576 ...... .... .... .... ... ... ... ... CT826 19/08/2002 19/08/2002 Chi trả tiền đổ mực máy in 1111 130.000 2.163.767.508 ... ... ... ... .. ... ... ... PC769 31/08/2002 31/08/2002 Ngân hàng Hàng Hải HN trả lãi tiền gửi 1121 4000 2.557.671.948 Tổng phát sinh 418.898.708 429.586 Số dư cuối kỳ: 2.557.671.948 Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng Công ty thép Nam Đô Văn phòng Hà Nội Tài khoản 642- Chi phí Quản lý doanh nghiệp Tháng 8 năm 2002 Số hiệu Tên tài khoản Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Luỹ kế Có Luỹ kế Nợ Có 6421 6422 6423 6424 6425 6427 6428 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí vật liệu quản lý Chi phí đồ dùng văn phòng Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế, Phí và lệ phí Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí điện thoại - Chi phí thuê nhà ... Chi phí bằng tiền khác Chi phí giao dịch, tiếp khách .... 6.287.522 174600 35.806.821 260.808.654 86140124 146.710.454 ... 1.836.125.229 45.715.966 ... 130.000 25.499.371 14.539.341 ... 393.269.337 12.446.400 ... 6.287.522 174600 35.936.821 286.308.025 101.374.183 146.710.454 ... 2.229.394.566 58.162.366 ... 429.586 429.586 ... 6.287.522 174600 35.936.821 286.308.025 101.374.183 146.710.454 ... 2.228.964.980 58.162.366 ... Tổng Cộng 2.139.202.826 418.898.708 2.558.101.534 429.586 429.586 2.557.671.948 3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh là công việc cuối cùng của công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp tự đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình trong kỳ đồng thời tìm ra hướng đi trong thời gian tới. Vì vậy việc tính toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. ở đây chỉ đề cập tới kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp mà cụ thể là kết qủa tiêu thụ các sản phẩm thép của Công ty thép Nam Đô. Sau một kỳ hoạt động, kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm qua tài khoản 911 Doanh thu bán hàng kế toán tổng hợp được Công ty thép Nam Đô chính là doanh thu bán hàng thuần trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định như Giảm giá hàng bán Công ty không hạch toán giảm trừ doanh thu mà coi như là khoản chi phí và được hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng trong kỳ. Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản thu nhập và chi phí sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh như sau: - Kết chuyển Doanh thu thuần: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng dựa vào sổ TK 641, 642 dòng Tổng phát sinh trong kỳ sang TK 911 Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641, 642 Kết quả tiêu thụ được tính theo công thức Doanh thu thuần và kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau : Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu. Kết quả của Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí hoat động = bán hàng - hàng bán - bán hàng - quản lý SXKD thuần doanh nghiệp Ví dụ: Căn cứ vào số liệu phát sinh trong tháng 8, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 8 như sau: Phần iii Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô. I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thép Nam Đô . Từ ngày nước ta bước vào cuộc đổi mới cho tới nay, nền kinh tế đất nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, các nguồn lực sản xuất của xã hội được giải phóng, đất nước ta dần đi vào ổn định cả về kinh tế chính trị và xã hội. Cơ chế đổi mới đã xoá đi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xoá đi thời kỳ mà các doanh nghiệp chỉ biết sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, sản xuất kinh doanh mà không tính đến đầu ra của sản phẩm hàng hoá. Sự đổi mới của cơ chế thị trưòng đã tạo ra một môi trường cho các doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng đặt ra những khó khăn và thách thức mới. Ngày nay, ngoài việc tổ chức tốt quá trình sản xuất, các doanh nghiệp còn phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm trước hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, công tác tổ chức khâu tiêu thụ trở thành một khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanhnghiệp. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng phải để tâm tới tính hiệu quả của những hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình đang tiến hành để có những đối sách đúng đắn trong kinh doanh, góp phần lãnh đạo doanh nghiệp ngày càng bền vững và phát triển. Để thích ứng với điều kiện mới, các doanh nghiệp luôn phải tự hoàn thiện cơ chế quản lý của mình sao cho hoạt động quản lý vừa chặt chẽ nhưng lại vừa linh hoạt và có hiệu quả. Với tư cách là một công cụ quản lý quan trọng, công tác kế toán cũng đòi hỏi phải từng bước hoàn thiện mình. Trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm của các doanh nghiệp sản xuất rất được coi trong xuất phát từ tầm quan trọng của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có được sự đảm bảo chắc chắn khi các doanh nghiệp quản lý và hạch toán tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Công ty TNHH thép Nam Đô là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập cách đây không lâu nhưng đã có được những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty TNHH thép Nam Đô đang phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong thời buổi nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, mặc dù vậy Công ty vẫn từng bước phát triển, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mức lương thoả đáng cho người lao động. Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, tôi đã rút ra được những ưu nhược điểm cơ bản của công tác này như sau: Những ưu điểm: Về mặt xã hội, Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho hơn 300 công nhân giúp giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp của nước tahiện nay, mặt khác việc sản xuất ra sản phẩm đòi hỏi những cá nhân phải có kỹ năng chuyên môn cao giúp họ phát huy hết khă năng của mình giúp Công ty có được những sản phẩm chất lượng mang lại uy tín và sự vững mạnh cho Công ty. Về bộ máy kế toán, hiện nay Công ty áp dụng mô hình tập chung nủa phân tán và mô hình này tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng đối với toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của phòng kế toán. Ngoài ra việc áp dụng phần mềm kế toán riêng của Công ty đã giảm nhẹ được khối lượng ghi chép của cán bộ phòng kế toán cùng với việc chuyên môn hoá công tác kế toán đã cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin số liệu cho các cấp lãnh đạo và các đối tác kinh doanh. Công ty chấp hành tốt các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nướcđồng thời ghi chép kế toán đầy đủ, rõ ràng, hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức mở các sổ kế toán phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. Từ đặc điểm là một doanh nghiệp có quy mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều, cán bộ kế toán có trìnhđộ và và kinh nghiệp nên công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi chép trong đó có sử dụng phần mềm kế toán được lập trình và tính toán tạo sổ theo hình thức này. Việc chọn lọc sổ sách để ghi chép và cả áp dụng phần mềm kế toán đã khắc phục được một số nhưọc điểm còn tồn tại trong hình thức Nhật ký chung đó là tránh được tình trạng ghi trùng lắp nhưng vẫn đảm bảo thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác. Việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán đã giảm được khối lượng ghi chép, tiết kiệm được thời gian và công sức của cán bộ phòng kế toán, nâng cao tính chính xác và tin cậy của thông tin. Tuy nhiên nó đòi hỏi cán bộ phòng kế toán phải được trang bị những kiến thức cơ bản về máy tính và phải có đức tính cẩn thận, nó rất quan trọng trong khâu vào chứng từ ban đầu cho máy vi tính. Quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ đã đảm bảo được sự liên hệ chặt chẽ với các bộ phận, phần hành kế toán có liên quan thể hiện sự kết hợp chặt chẽ trong việc sử dụng thống nhất nguồn số liệu đặc biệt giữa kế toán tiêu thụ và kế toán mua hàng. Để công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ được dễ dàng, hệ thống kế toán mua hàng phải được tổ chức một cách chặt chẽ và hợp lý hơn. Nhờ đó, khối lượng công việc của kế toán tiêu thụ được giảm bớt và bản thân công tác kế toán về mua hàng cũng có nhiều thuận lợi. Kế toán mua hàng là một phần hành riêng biệt trong hệ thống kế toán của Công ty nhưng vừa có vai trò như một trợ thủ đắc lực cho kế toán tiêu thụ- xác định kết qủa tiêu thụ trong việc đánh giá Giá vốn hàng bán. Những nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý hiện nay. Những vấn đề tồn tại, đó là: Về việc đánh giá thành phẩm, Công ty chỉ sử dụng giá thực tế để xác định thành phẩm xuất kho, mặt khác giá này chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán khi kế toán giá thành chuyển sang. Chính vì vậy, việc quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm trong tháng không được thực hiện theo chỉ tiêu giá trị, công việc bị dồn vào ngày cuối tháng. Do vậy, làm giảm chức năng “ giám đốc bằng tiền” của kế toán, các báo cáo quyết toán thường không đúng thời hạn. Về kế toán thanh toán với khách hàng: Trong quá trình bán hàng, để khuyến khích khách hàng mua hàng, Công ty đã áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt mềm dẻo, nếu khách hàng chưa có khả năng thanh toán tiền hàng ngay thì được Công ty cho trả chậm song kế toán Công ty lại không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi (TK139). Trường hợp khách hàng thật sự không có khả năng thanh toán thì Công ty buộc phải hạch toán lỗ. Như vậy Công ty không thực hiện theo chế độ kế toán ban hành, Công ty chưa đảm bảo được nguyên tắc “thận trọng” – Một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán. Về hạch toán doanh thu bán hàng, là Công ty chuyên sản xuất các loại thép xây dựng với khối lượng sản phẩm tương đối nhiều với đặc điểm là mang giá trị lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều trong điều kiện thị trường tiêu thụ mở rộng hiện nay. Việc giao hàng của Công ty do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Chủ yếu giao tại kho nhưng một số trường hợp vẫn phải giao hàng tại những địa điểm do khách hàng yêu cầu. Trường hợp này chủ yếu giao hàng cho công trình. Việc giao hàng này được chia ra làm nhiều đợt mới hết số lượng ký kết trong hợp đồng thương mại. Mỗi đợt giao hàng, kế toán căn cứ và biên bản giao nhận hàng hoá, giấy chấp nhận thanh toán để xác định là hàng đã tiêu thụ phản ánh giá vốn hàng xuất kho theo định khoản: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm Khi giao hết số lượng hàng trong hợp đồng thương mại thì kế toán mới lập hoá đơn GTGT để giao cho bên công trình với số lượng bán bằng tổng số lượng giao của các đợt và lúc này mới xác định doanh thu bán hàng theo định khoản: Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 3331- Thuế đầu ra phải nộp Như vậy là không phản ánh đúng thời điểm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh là phải ghi nhận doanh thu ngay sau khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng hoá đã giao. Công ty hiện đang có áp dụng hình thức bán hàng qua đại lý và có sử dụng phương thức thanh toán trả chậm. Các đại lý của Công ty có mặt ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Thế nhưng khi hàng được gửi bán ở đại lý, kế toán không sử dụng tài khoản 157 mà hạch toán luôn vào tài khoản 632 coi như hàng đã tiêu thụ và xác định doanh thu của lô hàng đó. Việc hạch toán như vậy là chưa chính xác, chưa phản ánh đúng bản chất của hàng hoá được coi là tiêu thụ. Về vấn đề áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng, hiện nay để khuyến khích khách hàng mua hàng Công ty đã có chế độ giảm gía đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn và khách hàng thường xuyên nhưng Công ty lại chưa có chính sách chiết khấu đối với những khách hàng thanh toán trước hạn. Điều này không khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, như vậy Công ty sẽ có một khoản vốn kinh doanh bị chiếm dụng dưới hình thức nợ phải thu trong khi Công ty cần có vốn lưu động để tiếp tục sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, việc thu hồi tiền hàng sớm cũng giúp cho Công ty hạn chế các khoản vay Ngân hàng phải chịu lãi suất đồng thời giúp cho Công ty tránh được những rủi ro về nợ khó đòi. Về phương thức bán hàng, hiện nay Công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng đó là bán hàng trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Mà mỗi doanh nghiệp khi bỏ vốn ra kinh doanh đều mong muốn đồng vốn của mình được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao, bên cạnh đó là mong muốn hàng hoá của mình được tiêu thụ một cách nhanh chóng nhằm thu hồi vốn và mở rộng thị trường. Để làm được điều này thì hai hình thức trên chưa thể đáp ứng được một cách tối ưu Về tổ chức công tác kế toán quản trị, ở Công ty TNHH thép Nam Đô không tổ chức công tác kế toán quản trị. Tuy cả hai loại kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng phục vụ cho mục đích quản lý, đều đề cập đến các sự kiện kinh tế và đều quan tâm tới thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ, quá trình luân chuyển vốn, đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu,... nhưng kế toán quản trị có những đặc trưng riêng biệt mà kế toán tài chính không thể có, kế toán quản trị giúp cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch điều hành tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán quản trị không những cung cấp những thông tin về quá khứ mà còn tạo độ tin cậy cho những dự đoán trong tương laivà phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. Có nghĩa là nhìn vào báo cáo quản trị, nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định mà trong tương lai quyết định này rất khả thi mà nếu được thực hiện nó sẽ mang lại hiệu quả cao nhất. Với những vấn đề còn tồn tại trên, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là điều hết sức quan trọng tại Công ty TNHH thép Nam Đô. Do vậy tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở phần trình bầy dưới đây: II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại công ty thép Nam Đô 1. Về các khoản chiết khấu giảm giá hàng bán: Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng hoá trước hạn Công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn, trong đó quy định rõ thời hạn tín dụng và đối với những khách hàng mua với số lượng lớn. Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm cho người mua và thường được tính bằng một tỷ lệ % trên tổng giá thanh toán của số hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn. Theo thông tư được ban hành của Bộ Tài chính ban hành thì khách hàng thanh toán số tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) sẽ được Công ty trích giảm một số tiền nhất định gọi là chiết khấu thanh toán và đây được coi như một hoạt động về vốn, số tiền giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp này được coi như một khoản chi phí về hoạt động tài chính và được tập hợp vào bên nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính. Nếu Công ty áp dụng chính sách này thì khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chiết khấu phát sinh, kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 635 : Khoản chiết khấu do thanh toán tiền hàng trước hạn. Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra của khoản chiết khấu. Có TK 131 : Phần giảm trừ cho khách hàng. Cuối kỳ kế toán sẽ tién hành kết chuyển chi phí hoạt động tài chính vào tài khoản xác định kết quả bằng bút toán sau: Nợ TK 911 : Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Có TK 635 : Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Còn đối với chiết khấu thương mại nghĩa là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng do việc mua hàng với giá trị lớn theo thoả thuận trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hạch toán như sau: Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,131 Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang TK doanh thu: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 - Chiết khấu thương mại 2.Về kế toán thanh toán với khách hàng: Để quán triệt nguyên tắc thận trọng, một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán, kế toán Công ty nên sử dụng TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Hiện nay, Công ty có quan hệ bán chịu cho những khách hàng thường xuyên, với khối lượng lớn nên các khoản phải thu của Công ty tương đối nhiều. Do vậy việc lập dự phòng phải thu khó đòi là điều cần thiết, tránh những tổn thất có thể xảy ra và hạn chế những đột biến trong kinh doanh. Công ty có thể áp dụng phương pháp hạch toán theo chuẩn mực kế toán mới ban hành về dự phòng phải thu khó đòi. 3. Về vấn đề bán hàng thông qua các đại lý : Công ty hiện tại có rất nhiều đại lý trên toàn quốc, Công ty giao thành phẩm cho các đại lý thì số thành phẩm đó vẫn chưa được coi là tiêu thụ. Hiện nay, kế toán Công ty hạch toán như sau: Nợ TK 632 Có TK 155 Việc hạch toán như vậy là chưa đúng vì khi đó thành phẩm chưa được xác định là tiêu thụ nên không được hạch toán giá vốn và doanh thu. Trong trường hợp này nên sử dụng thêm tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán để theo dõi số thành phẩm này, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 157 Có TK 155 Sau đó, khi nhận được thông báo của các đại lý về số thành phẩm gửi bán đã được tiêu thụ, căn cứ vào số tiền mà các đại lý thanh toán hoặc giấy báo có của Ngân hàng hoặc giấy ghi nhận nợ của các đại lý, kế toán tiến hành kết chuyển giá vốn và xác định doanh thu của số thành phẩm đã tiêu thụ. Nợ TK 632 Có TK 157 Xác định doanh thu: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 333(1) Riêng đối với hoa hồng đại lý được hạch toán vào TK 642 - Chi phí bán hàng theo quy định hiện nay. 4. Về vấn đề hạch toán doanh thu: Theo quy định hiện nay, hàng xuất kho đem bán khi đựơc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì kế toán phải ghi nhận doanh thu của hàng đã bán và kết chuyển giá vốn hàng bán ngay căn cứ vào việc lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng giao cho khách. Trường hợp giao hàng cho công trình của Công ty thép Nam Đô làm nhiều đợt và khi giao hết số hàng đó mới lập hoá đơn GTGT giao cho khách trong đó số lượng hàng bằng tổng lượng của những đợt giao hàng là không phản ánh chính xác về thời điểm diễn ra của nghiệp vụ. Có những lô hàng giao từ giữa tháng này cho tới tháng sau mới hết số lượng ghi trên hợp đồng dẫn tới việc sang tháng sau Công ty mới lập hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu trong khi giá vốn hàng bán đã được xác định trong tháng này. Điều này đã ảnh hưởng tới độ chính xác về kết quả tiêu thụ trong tháng của Công ty, các báo cáo tháng không chính xác và hơn nữa là gây khó nhăn trong việc đối chiếu kiểm tra và lập các kế hoạch bán hàng của mình. Chính vì vậy Công ty nên lập hoá đơn GTGT cho mỗi đợt giao hàng để kế toán ghi nhận doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn của đợt xuất hàng đó hoặc Công ty có thể sử dụng tài khoản 157 đẻ ghi nhận việc xuất kho thành phẩm như sau Mỗi đợt giao hàng, kế toán phản ánh trị giá xuất kho thành phẩm theo định khoản: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 155 - Thành phẩm Khi giao hết số lượng trên hợp đồng thương mại kế toán ghi nhận doanh thu và phản ánh giá vốn như sau: Doanh thu: Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 3331- Thuế đầu ra phải nộp Giá vốn: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán 5. Về việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán: Việc sử dụng máy vi tính hiện nay vẫn còn nhiều bất cập do vậy để kế toán công ty không mất nhiều thời gian và công sức thì việc trang bị phần mềm kế toán hoàn thiện hơn nữa và đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán sử dụng thành thạo các phần mềm đó là điều cần thiết 6. Một số ý kiến khác: Để mở rộng thị trường, tăng nhanh doanh thu bán hàng ngoài việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Công ty nên đưa ra một số biện pháp sau: - Tổ chức công tác kế toán quản trị: như chúng ta đã biết lợi nhuận luôn là mục tiêu được đặt ra đối với các doanh nghiệp, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải có nhiều giải pháp trong đó điều không kém phần quan trọng là phải có chính sách giá bán sao cho hợp lý. Giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy các phải tổ chức kế toán quản trị để đưa ra một chính sách giá cả là cần thiết để phù hợp với yêu cầu và định hướng phát triển của Công ty. - Đa dạng các phương thức bán hàng như việc tổ chức mạng lưới đại lý dưới nhiều hình thức: Đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền... - Tổ chức thăm dò, nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng mới thông qua việc giảm giá, giảm chi phí vận chuyển, tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra bằng cách tăng cường công tác kiểm định thử mẫu thép.. - Nên nhanh chóng áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ban hành để đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết luận Kinh tế thị trường bên cạnh những hạn chế của mình còn bộc lộ những ưu điểm mà không một cơ chế kinh tế nào có được : Tự điều tiết gía cả trên thị trường, tạo ra sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ. Một trong những động lực thúc đẩy đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế. Đứng trước tình hình đó mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi thích hợp để tồn tại và phát triển. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty thép Nam Đô đã từng bước khẳng định được mình trong cơ chế mới, đã tìm ra hướng đi đúng đắn từ đó nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình, chiếm lĩnh thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thăng long - Khoa Tài Chính Kế Toán, nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thấy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán. Được thực tiễn thực tập công tác kế toán tại Công ty TNHH thép Nam Đô trong thời gian qua, em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công việc. Do trình độ và thời gian còn hạn chế em không thể đi sâu vào nghiên cứu tất cả các phần hành kế toán trong Công ty mà chỉ tập trung nghiên cứu được công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Vận dụng lý luận vào thực tế, dựa vào tình hình đặc điểm kinh doanh của Công ty em thấy công tác kế toán trong Công ty và việc vận dụng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp còn có những hạn chế chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, do đó em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong Công ty để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công tác kế toán nói riêng và nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung. Trong một chừng mực nhất định luận văn đã đạt được những kết quả sau: Hệ thống hoá được cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất. Khái quát được thực trạng công tác kế toán tiêu thụ tại Công ty thép Nam Đô. Đề xuất được một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Tuy rất cố gắng, song do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế luận văn chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, em kính mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa bài viết này Xin chân thành cảm ơn! danh mục tài liệu tham khảo 1. PSG.TS. Đặng Thị Loan (chủ biên) - Kế toán tài chính trong doanh nghiệp - NXB Tài chính - Hà Nội - 1998 2. TS. Đặng Thị Đông (chủ biên) - Lý thuyết hạch toán kế toán - NXB Tài chính - Hà Nội - 1999. 3. Nguyễn Quang Quynh - Nguyễn Thị Đông - Tổ chức hạch toán kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - NXB Giáo dục Hà Nội - 1996. 4. Nguyễn Văn Nhiệm - Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp - NXB Thống kê (tái bản lần I có sửa đổi bổ xung theo quyết định 167/2000/QĐ - BTC) Hà Nội - 2000. 5. Bộ Tài chính - Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán - NXB Tài chính - Hà Nội - 10/2002. 6. Tạp chí kế toán các số năm 2001 - 2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3078.doc
Tài liệu liên quan