Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ống Thép 190|

Bán hàng trả góp : Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thoả thuận của hai bên. Theo phương thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng hoá chuyển giao được coi là đã tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trả góp ( sơ đồ 3/ trang 3) 1.6.4 Phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng: là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người mua. Gía trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá trên thị trường.

doc37 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Ống Thép 190|, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong doanh nghiệp sản xuấtnói riêng thì tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và ngược lại xác định kết quả kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì có thể xác định được doanh thu tiêu thụ thì mới có thể bù đắp được mọi chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận. Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Hàng được đem đi bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Trong quá trình trao đổi, một mặt doanh nghiệp chuyển nhượng cho người mua sản phẩm, hàng hoá, mặt khác doanh nghiệp cũng thu được ở người mua số tiền hàng tương ứng với giá trị số sản phẩm hàng hoá đó. Quan hệ trao đổi này phải thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá. Như vậy, tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh, tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, ngược lại, xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có tiêu thụ hàng hoá nữa không, hàng hóa nào không tiêu thụ được nữa, giá bán của từng loại hàng hoá ... 2. ý nghĩa kinh tế của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng phát triển cao là mục đích của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường quan tâm nhất. Điều đó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, chi phí và xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh.trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải biết được kinh doanh mặt hàng nào, sản xuất sản phẩm nào có hiệu quả kinh tế cao và xu hướng kinh doanh chúng để có thể mở rộng đầu tư kinh doanh phát triển. Do đó, việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một công cụ quản lý có hiệu lực nhất trong hệ thống các công cụ quản lý. Nó có thể cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Điều đó có thể dựa vào thông tin của kế toán cung cấp mới đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy. Kết quả và hiệu quả kinh doanh là vấn đề nhà quản lý phải quan tâm hàng đầu. Doanh nghiệp không thể phát triển được nếu hiệu quả kinh doanh thấp. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghiã quan trọng trong việc quýêt định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí và lợi nhuận; đó là ba chỉ tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Tăng doanh thu, giảm chi phí là một tronh yêu cầu cơ bản. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: - Tổ chức luân chuyển chứng từ hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán tài chính, giá vốn hàng bán ra, các khoản chi phí gián tiếp cho công tác bán hàng. - Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ kịp thới số lượng hàng bán ra để giúp lãnh đạo đưa ra chiến lược kinh doanh kịp thời và chính xác. - Tính toán xác định kết quả từng loại hợp đồng bán hàng, đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng của khách hàng, tính toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ hạch toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá từ hoạt động bán hàng. - Tính toán, xác định đúng số thuế giá trị gia tăng đầu ra và số thuế giá trị gia tăng phải nộp vào Ngân sách nhà nước. - Lập các báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cấp có liên quan. - Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, kết qủa từ hoạt động bán hàng và đánh giá tình hình thực tế kế hoạch bán hàng từ đó tư vấn cho Ban lãnh đạo Công ty lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả. II. Nội dung của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán doanh thu bán hàng: Khái niệm về doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoà và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo chế độ kế toán hiện hành, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng hoá dịch vụ đã cung cấp. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao một phần lớn về lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ về sản phẩm hàng hoá như một người sở hữu sản phẩm hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hoá này. - Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích từ việc giao dịch bán hàng. - Doanh thu phải được xác định một cách chắc chắn. - Phải xác định được riêng biệt cụ thể chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu bán hàng ra ngoài và nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu là nguồn vốn chủ yếu được xác định như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Khối lượng hàng hóa dịch vụ được coi là tiêu thụ x Giá bán Khi xác định kết quả bán hàng, cần tính toán được doanh thu thuần. Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doannh thu: Doanh thu thuần về bán hàng = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu * Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khầu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc biên bản cam kết giữa hai bên. Giảm giá hàng bán: là số tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn đã được quy định trong hợp đồng. Doanh thu hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số hàng đã bán bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại Thuế tiều thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng: Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà doanh thu bán hàng được xác định như sau: - Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa thuế GTGT - Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. - Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thúê tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu ). 1.4 Chứng từ kế toán sử dụng: Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng mà sử dụng các chứng từ kế toán sau: - Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng. - Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng. - Giấy báo nộp tiền của nhân viên bán hàng. - Báo cáo bán hàng. - Các chứng từ có liên quan khác. 1.5 Tài khoản kế toán sử dụng. Để theo dõi doanh thu bán hàng và tình hình bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. TK này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 4 TK cấp 2: + TK 511.1 “ Doanh thu bán hàng” + TK 511.2 “ Doanh thu bán các thành phẩm” + TK 511.3 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” + TK 511.4 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá” - TK 512 “ Doanh thu nội bộ” TK này phản ánh doanh thu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tập đoàn TK 521 được mở chi tiết thành 3 TK cấp 2: TK 521.1 “ Doanh thu bán hàng hoá” TK 521.2 “ Doanh thu bán các thành phẩm” TK 521.3 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 521: “ Chiết khấu thương mại” TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ cho khách hàng do mua với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết bán hàng. TK 531 “ Hàng bán bị trả lại” TK này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. TK 532 “ Giảm giá hàng bán” TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng mua với số lượng lớn. Số tiền giảm giá hàng bán chuyển sang TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để ghi nhận giảm doanh thu bán hàng. TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước” TK này phản ánh số thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước cũng như tình hình thanh toán số thuế và các khoản cho Nhà nước của doanh nghiệp. TK 333 Có 9 TK cấp 2 sau: TK 333.1 “ Thuế GTGT phải nộp” TK 333.11 “ Thuế GTGT đầu ra” TK 333.12 “ Thuế GTGT hàng nhập khẩu” TK 333.2 “ Thuế tiêu thụ đặc biệt” TK 333.3 “ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu” TK 333.4 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp” TK 333.5 “ Thuế thu trên vốn” TK 333.6 “ Thuế tài nguyên” TK 333.7 “ Thuế nhà đất” TK 333.8 “ Các loại thuế khác” TK 333.9 “ Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác” 1.6 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 1.6.1 Phương thức bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng thông qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp (sơ đồ 1/trang 1) 1.6.2 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi: là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ số thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi tại đơn vị giao đại lý ( sơ đồ 2/ trang 2 ) 1.6.3 Phương thức bán hàng trả góp : Bán hàng trả góp : Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thoả thuận của hai bên. Theo phương thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng hoá chuyển giao được coi là đã tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trả góp ( sơ đồ 3/ trang 3) 1.6.4 Phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng: là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người mua. Gía trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá trên thị trường. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng ( sơ đồ 4/ trang 4) kế toán giá vốn hàng bán: khái niệm giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hoá đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán. Trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ = trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ Phương pháp tính giá mua của hàng tiêu thụ: Vì hàng hoá được mua về từ các nguồn khác nhau, vào các thời điểm khác nhau do vậy khi xuât kho cần tính giá thực tế của chúng. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền : Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn vị thực tế bình quân. Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân Đơn giá thực tế bình quân = Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ SL hàng tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ Phương pháp này tính giá thực tế bình quân của toàn bộ số hàng tồn đầu kỳ và số hàng nhập trong kỳ. Phương pháp tính theo giá nhập trước- xuất trước ( FIFO ): Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. ở phương pháp này người ta tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Phương pháp tính theo giá nhập sau – xuất trước ( LIFO) Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế của mỗi lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ, của lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho. Chứng từ kế toán sử dụng: -Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho 2.4 Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh trị giá vốn của hàng bán ra và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 632 “Gía vốn hàng bán”. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 157,156,911. 2.5 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên ( Sơ đồ 05/ trang 5 ) Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 06/ trang 6) Kế toán chi phí bán hàng Khái niệm về chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng cáo sản phầm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và chi phí dịch vụ mua ngoài. Các chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu chi - Phiếu thu 3.3 Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.TK có kết cấu: - Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ - Bên có: Phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm , hàng hoá tiêu thụ * TK 641 có các TK cấp 2 sau: TK 641.1 “ Chi phí nhân viên bán hàng” TK 641.2 “ Chi phí vật liệu bao bì” TK 641.3 “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng” TK 641.4 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 641.5 “ Chi phí bảo hành” TK 641.7 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 641.8 “ Chi phí bằng tiền khác” 3.4 Trình tự hạch toán chi phí bán hàng: Trình tự kế toán bán hàng được khái quát theo sơ đồ 7/ trang 7 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những cho phí phát sinh có liên quan đến quản lý chung của toàn bộ doanh nghiệp. Theo quy định của Bộ tài chính thì chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác. Các chứng từ kế toán sử dụng: -Phiếu chi -Phiếu thu 4.3 Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” TK này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. TK này có kết cấu như sau: - Bên nợ : Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp - Bên có : Các khoản giảm chi Kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả *TK642 có các tài khoản cấp 2 sau : TK 642.1 “Chi phí nhân viên quản lý” TK 642.2 “ Chi phí vật liệu quản lý” TK 642.3 “ Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 642.4 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”\ TK 642.5 “ Thuế, phí và lệ phí” TK 642.6 “ Chi phí dự phòng” TK 642.7 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 642.8 “ Chi phí bằng tiền khác” Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác như TK 111, 112142, 334, 338, 214 Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ 08 trang 8) Kế toán xác định kết quả bán hàng: Khái niệm về kết qủa bán hàng: Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận về bán hàng hoá sau một kỳ kinh doanh nhất định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng hoá và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ( hoặc lỗ ) về tiêu thụ. Phương pháp xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng hoặc cuối quý ) tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Kết qủa bán hàng trong kỳ được xác định : Tài khoản kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. TK 911 có kết cấu như sau - Bên nợ : + Kết chuyển giá vốn hàng bán + Kết chuyển chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển lãi - Bên có + Kết chuyển doanh thu thuần + Kết chuyển lỗ Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan khác như : TK 511, 632 Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 421 “ Lãi chưa phân phối” TK 421 có kết cấu như sau: - Bên nợ kết chuyển lỗ Bên có kết chuyển lãi Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ 09/ trang 9 chương II thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh ống thép 190 I. Khái Quát Chung Về Công Ty TNHH ống Thép 190 1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH ống Thép 190 Tên đầy đủ là : Công ty Trách nhiệm hữu hạn ống Thép 190 Tên giao dịch Quốc tế là : 190 Trading co, Lmt Địa chỉ : km 9 Quốc lộ 5 Hồng Bàng Hải Phòng Điện thoại : 0313527702 Công ty TNHH ống Thép 190 được thành lập năm 1998, ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới có nhiều biến động. Công ty TNHH ống Thép 190 là một doanh nghiệp hoạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Đây là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo trưởng thành từ thực tế, Công ty đã có sự phát triển không ngừng, với chức năng kinh doanh hàng hoá chủ yếu về vật liệu thép chế tạo với mặt hàng chủ lực là thép tấm, tôn lá, tôn cuộn .các khách hàng lớn của Công ty là các nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, Sông Cấm, Tam Bạc, Hồng HàVào tháng 09/20003 Công ty đã đưa vào vận hành dây chuyền sản xuất ống thép hiện đại với sản phẩm chính là inox, thép ống và xà gồ có độ dầy từ 0.8 đến 4 ly phục vụ cho công nghiệp, xây dựng và dân dụng. Công ty ống Thép 190 đã và đang không ngừng nâng cao phương thức tổ chức quản lý và hình thức kinh doanh nhằm tiếp tục phát triển bạn hàng, đổi mới cách thức hoạt động, tìm kiếm thị trường mới với việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. 2. Chức năng hoạt động của Công ty - Kinh doanh thép phục vụ cho công nghiệp, xây dựng và dân dụng. - Xuất khẩu thành phẩm công ty, nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. - Đại lý mua bán - Công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm về vật liệu thép chế tạo với các mặt hàng chủ lực là thép tấm, tôn lá, tôn cuộn, thép ống, inox. - Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành. 3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH ống Thép 190 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý Các phòng ban của Công ty được quy định về quyền hạn và trách nhiệm theo điều lệ của công ty như sau: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH ống Thép 190 ( PL1/trang10) Giám đốc : Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động trong Công ty từ sản xuất đến phân phối sản phẩm, bán hàng và kết quả kinh doanh. Ký kết các hợp đồng, đơn mua- bán hàng hoá của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phó giám đốc kỹ thuật : Phụ trách kỹ thuật, xây dựng cơ bản. Chỉ đạo các phòng ban tiến hành nghiên cứu đa ra các giải pháp, biện pháp kỹ thuật để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và sản lượng. Phó giám đốc kinh doanh : Trực tiếp lãnh đạo phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về công tác kinh doanh hàng hoá và sản phẩm. Phòng kế hoạch và vật tư : Tham mưu và lập kế hoạch sản xuất của Công ty, điều tiết cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất, kinh doanh được liên tục.. Phòng kinh doanh : Tổ chức công tác bán hàng hoá, sản phẩm, xây dựng kế hoạch bán hàng mở rộng thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, quảng bá sản phẩm. Tổ chức thông tin liên lạc cập nhật thường xuyên hàng tồn kho, doanh số mua, bán hàng ngày, tuần Phòng kỹ thuật : Quản lý toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, giải quyết xử lý kịp thời các biến động của sản xuất, xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị công trình, quy phạm kỹ thuật của dây chuyền sản xuất Phòng hành chính tổ chức : Tổ chức đào tạo mới, tuyển dùng và nâng cao trình độ cho người lao động, sắp xếp cơ cấu tổ chức các bộ phận. Giải quyết toàn bộ các khâu liên quan đến thủ tục hành chính, và quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Phòng kế toán : Chỉ đạo hoạch toán kế toán thống nhất trong toàn Công ty. Thực hiện lệnh thu chi hàng ngày theo quy định của Công ty, giám sát tình hình công nợ và chi tiêu trong hoạt động mua bán. Lập các báo cáo tài chính định kỳ, thực hiện quy định của Công ty và nhà nước về công tác tài chính kế toán thống kê. 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và thực hiện tốt các chức năng thì bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp được thực hiện hoàn tất trong phòng kế toán của doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (PL2/ trang 11) Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí trong phòng kế toán được phân công như sau : Kế toán trưởng : Là người đứng đầu bộ máy, có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và Công ty theo điều lệ kế toán trưởng Nhà nước ban hành Kế toán tổng hợp ( TP, HH ) : Trách nhiệm theo dõi sự biến động về số lượng, giá trị thành phẩm, hàng hoá hàng ngày. Nắm được số lượng xuất, nhập, tồn, thường xuyên đối chiếu số liệu với thủ kho Kế toán giá thành : Theo dõi tập hợp chi phí trong khâu sản xuất trong kỳ tính toán phân bổ chi phí xác định giá thành, đơn giá vật liệu xuất dùng, nhằm xác định đúng giá thành sản phẩmlập các báo cáo theo quy định. Thủ quỹ : Thực hiện các nguyên tắc thu, chi quản lý quỹ tiền mặt theo quy định. Một số đặc điểm kế toán tại Công ty + Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng là : “Chứng từ ghi sổ” + Phuơng pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính. + Niên độ kế toán được đăng ký từ khi thành lập và duy trì theo năm tài chính từ 01/01 đến 31/12/N Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (PL3/ trang 12) 3.2.2 Các loại sổ kế toán sử dụng tại Công ty Ông Thép 190 Gồm có :- Sổ tổng hợp là : sổ cái các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt - Các loại sổ thẻ, kế toán chi tiết Trong đó: Sổ cái tài khoản dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế tức là theo hình thức này mỗi tài khoản được mở riêng một trang sổ cái để ghi các chứng từ liên quan đến tài khoản đó. 3.2.3 Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá Kế toán chi tiết hàng hoá đòi hỏi phản ánh về giá trị, số lượng, chất lượng cả từng loại hàng theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Công ty ống Thép 190 áp dụng một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá đó là phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán đều cùng sử dụng thẻ để ghi sổ hàng hoá. - Tại kho : thủ kho dùng thẻ để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa về số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng trên một thẻ. Thẻ được mở cho từng danh điểm hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng nhập, xuất, tính ra tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm hàng hoá. - Tại phòng kế toán : kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với từng thẻ mở ở kho.Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán phải kiểm tra đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. 3.2.4 Phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá tồn kho. Công ty ống thép 190 áp dụng hàng hoá tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh liên tục, thường xuyên có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Kế toán thành phẩm sử dụng tài khoản 155-“ Thành phẩm” để phản ánh trị giá thực tế thành phẩm tại kho, tại quầy, chi tiết cho từng kho, từng quầy, từng loại, từng nhóm 4. Kết quả kinh doanh của Công ty ống Thép 190 đã đạt được trong 2 năm 2005-2006 Trong những năm đầu đi vào hoạt động, Công ty ống Thép 190 đã gặp không ít khó khăn do sự biến động của thị trường kinh doanh, đặc biệt là sự biến động về giá cả cũng như chính sách của nhà nước. Tuy nhiên, cùng với sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, sản phẩm của Công ty bước đầu đã được thị trường phía bắc chấp nhận thể hiện doanh số không ngừng tăng. Ta có thể thấy rất rõ qua kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2005-2006. Nhờ việc nỗ lực tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, đổi mới trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và quản lý để nâng cao hiệu quả lao động, Công ty đã không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh của mình cụ thể như doanh thu của năm 2006 đã cho thấy sự khác biệt hoàn toàn doanh thu của năm 2005, với doanh thu của năm 2006 là 484.565.630.43đ doanh thu năm 2005 là 394.242.541.22đ cao hơn năm 2005 là 90.323.089.21đ tương ứng với tỷ lệ 22,91% đã cho thấy một bước tiến khả quan. Chỉ sau 9 năm đi vào hoạt động các mặt hàng về thép của Công ty ngày càng được các bạn hàng tín nhiệm về chất lượng, điều này thể hiện ở chỉ tiêu giá vốn hàng bán năm 2006 tăng 76.399.013.14đ so với năm 2005. Bên cạnh đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2006 tăng nhiều so với năm 2005 tỷ lệ tăng lần lượt là 71,65%, 40,08% chứng tỏ Công ty đã thúc đẩy hoạt động bán hàng và tăng cường quản lý doanh nghiệp tốt hơn lên. Tuy có nhiều yếu tố ảnh huởng không tốt tới lợi nhuận nhưng năm 2006 vẫn thấy kết quả rất khả quan. Tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2006 là 13.493.159.95đ, tỷ lệ tăng so với năm 2005 là 236,4% ứng với số tiền chênh lệch cao hơn là 9.482.854.376đ. Với thuế thu nhập là 28% Công ty đã đóng góp vào Ngân sách Nhà Nước số tiền là 3.778.084.78đ cao hơn năm trước 2.655.199.223đ Chỉ tiêu cuối cùng mà mỗi Công ty đều quan tâm là lỗ hay lãi, kinh doanh thành công hay thất bại trong một năm được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Đáp lại sự cố gắng nỗ lực đó lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 9.715.075.164đ cao hơn năm trước 6.827.655.146đ. Qua biểu số 01 (PL4/ trang 13) ta thấy, trong 2 năm Công ty ống thép 190 đã đạt được mức tăng trưởng cụ thể qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận dù mức tăng chi phí vẫn cao ảnh hưởng đến mức tăng lợi nhuận nhưng nhìn chung với những kết quả đạt được Công ty đã từng bước đưa doanh nghiệp của mình phát triển lớn mạnh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người công nhân, bên cạnh đó hàng năm doanh nghiệp cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước góp phần xây dựng đất nước ngày lớn mạnh. II. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ống Thép 190 1. Các phương thức bán hàng Quá trình bán hàng chiếm một vị trí lớn trong khi tiêu thụ hàng hoá. Chọn phương thức bán hàng cho phù hợp với Công ty là điều kiện để hàng bán được nhanh chóng, tránh được khối lượng hàng dự trữ đến mức thấp. Hiện nay Công ty đang sử dụng hai phương thức bán hàng đó là bán hàng trực tiếp qua kho và phương thức bán hàng chậm thanh toán với thời hạn tối đa là 45 ngày kể từ ngày giao hàng. 1.1. Bán hàng theo phương pháp trực tiếp Theo phương thức này, khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (người cung cấp, doanh nghiệp thương mại và khách hàng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá chuyển quyền sở hữu, doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT. Phòng kinh doanh sau khi căn cứ hợp đồng kinh tế hoặc theo đơn đặt hàng lập hoá đơn thuế GTGT thành 3 liên trong đó - Liên 1 : lưu tại sổ gốc - Liên 2: giao cho người mua - Liên 3: Giao cho bộ phận làm thủ tục xuất kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ 2 ngày thủ kho giao liên 3 cho phòng kế toán để tiến hành ghi sổ và hạch toán. Khi xuất hàng dựa vào HĐGTGT, kế toán định khoản : Nợ TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 333.1 Thuế GTGT đầu ra VD1 : Hoá đơn giá trị gia tăng số 0018368 ngày 21/11 Công ty đã bán cho viện nghiên cứu cơ khí HN tại kho thành phẩm + Thành phẩm ống hộp thép : số lượng 45kg đơn giá 10476đ/kg + Thúê GTGT 5% Hàng đã được thanh toán bằng tiền mặt Phòng kinh doanh lập hoá đơn thuế GTGT (PL5/ trang 14). Kế toán sau khi xem xét liên 2 do khách hàng mang đến viết phiếu thu (PL6/ trang 15). Trên cơ sở hoá đơn thuế GTGT và phiếu thu thì thủ kho xuất hàng và lập phiếu xuất kho. Phòng kế toán sau khi nhận được liên 3 do thủ kho đưa đến thì hạch toán : Nợ TK 111 : 494.991đ Có TK 511 : 471.420đ Có TK 333.1 : 23.571đ VD2: Tháng 12/2006 Công ty nhận được giấy báo có của ngân hàng TMCP Quân Đội số tiền là 80.098.200đ do Cty TNHH Long Phú, thanh toán lô hàng 9000kg thành phẩm ống hộp thép với giá 8476đ/kg giá bao gồm thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT 5% Kế toán định khoản : Nợ TK 112 : 80.098.200đ Có TK 511 : 76.284.000đ Có TK 333.1 : 3.814.200đ 1.2. Bán hàng theo phương thức trả chậm Để kích thích việc bán hàng hiệu qủa, đạt doanh thu như mong đợi, Công ty đã khuyến khích việc bán hàng theo phương thức trả chậm. Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi giao hàng cho khách vào bên có TK 511 và ghi nợ TK 131 và mở Sổ chi tiết theo dõi công nợ TK 131” Phải thu của khách hàng” (PL7/trang 16) cho từng khách hàng. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng tại Cty, sổ chi tiết TK 131, kế toán phản ánh doanh thu ghi vào sổ cái TK 511 (PL8/ trang 17) Ví dụ 1 : Trong tháng 10/2006 Công ty đã bán cho Công ty cổ phần thương mại Hồng Anh thép ống đúc các loại 892kg, đơn giá 8857đ/kg Công ty Hồng Anh đã thanh toán lần đầu bằng tiền mặt 4.500.000đ còn lại chưa thanh toán Giá bán cả thuế là: 8.295.466đ ( thuế GTGT 5%) Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111 : 4.500.000 đ Nợ TK 131 : 3.795.466 đ Có Tk 511 : 7.900.444 đ Có Tk 333.1 : 395.022 đ Ví dụ 2 : Trong tháng 12/ 2006 Công ty bán cho Cty CP ĐóngTàu Hà nội 70.000kg TT10-đơn giá 8333đ/kg doanh thu chưa thuế là : 583.310.000đ. Thuế GTGT : 5% Doanh nghiệp chưa thanh toán cho Công ty. Kế toán định khoản như sau : Nợ TK 131 : 612.475.50 đ Có TK 511 : 583.310.000 đ Có TK 333.1 : 29.165.500 đ 3. Các loại chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng - Chứng từ kế toán sử dụng + Hoá đơn thuế GTGT + Phiếu xuất kho + Phiếu xuất điều chuyển kho Sổ sách kế toán sử dụng : + Kế toán sử dụng chứng từ ghi sổ + Sổ cái các tài khoản : TK 641, 642, 632, 911, 511 - Các TK sử dụng : Để phản ánh tổng doanh thu trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ). Tk này mở chi tiết như sau : + TK 511.1 : Doanh thu bán hàng hoá + TK 511.3 : Doanh thu cung cấp dịch vụ 2. Kế toán giá vốn hàng bán 2.1. TK kế toán sử dụng Để phản ánh giá vốn của hàng xuất bán, trong quá trình tiêu thụ thành phẩm tại Công ty, kế toán công ty sử dụng TK 632 “ giá vốn hàng bán”. TK 632 ở Công ty được dùng chung cho cả giá vốn hàng hoá và thành phẩm xuất bán trong kỳ và giá vốn hoạt động vận tải 2.2. Phương pháp giá vốn hàng xuất bán Kế toán tại Công ty xác định giá vốn hàng xuất bán cho từng loại thành phẩm theo phuơng pháp bình quân ra quyền theo công thức : Đơn giá bình quân = Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá bình quân Ví dụ : Trong quý IV năm 2006 Công ty đã nhập lô hàng gồm 158.371kg dải sắt 0,8 ly với số tiền là 1.194.413.238đ và số lượng hàng tồn kho sau khi kiểm kê cưối ngày 30/9/2006 25.391 với giá là : 191.337.436đ vì vậy giá xuất kho tính như sau : Đơn giá bình quân = 191.337.436 + 1.194.413.238 = 7.541 đ 25.391 + 158.371 Cũng trong quý IV/2006 Công ty đã xuất cho Công ty Đóng Tầu Bạch Đằng số lượng 132.089kg dải sắt loại 0,8 ly với đơn giá bình quân như trên. Trị giá xuất kho = 132.089 x 7.541= 996.083.149đ Hạch toán như sau: Nợ TK 632 : 996.083.149 Có TK 155 : 996.083.149 Căn cứ vào phiếu xuất kho (PL9/trang 18), Sổ Chi tiết vật tư (PL10/trang19) kế toán lập chứng từ ghi sổ (PL11/ trang20) và ghi vào sổ cái TK 632 (PL12/trang 21 ) 3. Kế toán chi phí bán hàng 3.1 . Nội dung của chi phí bán hàng + Chi phí lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng; + Chi phí vật liệu bao bì; + Chi phí vận chuyển hàng hoá; + Chi phí khấu hao TSCĐ; + Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 3.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác như : 111, 112, 338..Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán lập các chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào Sổ cái TK 641(PL13/ trang22). Cuối kỳ tập hợp chi phí và thực hiện bút toán kết chuyển. Nợ TK 911 Có TK 641 Ví dụ : Trong quý IV năm 2006 có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm như: - Ngày 26/10 Công ty phải thanh toán tiền cước cân hàng cho Cty Thái sơn số tiền là 26.000.000đ (giá chưa thuế GTGT) Thuế GTGT 10%. Kế toán ghi: Nợ TK 641 : 26.000.000 Nợ TK 133.1 : 2.600.000 Có TK 111 : 28.600.000 - Ngày 23/10/2006 Cty thanh toán tiền điện thoại với tổng giá thanh toán 13.035.000đ (thuế suất 10%), Cty đã trả bằng tiền mặt Nợ TK 641 : 11.850.000 Nợ TK 133.1 : 1.185.000 Có TK 111 : 13.035.000 - Theo bảng thanh toán lương ngày 11/11 phải trả cho nhân viên bán hàng số tiền 129.600.000đ. Kế toán định khoản: Nợ TK 641 : 129.600.000 Có TK 334 : 129.600.000 Ngoài ra trong quý còn nhiều phát sinh khác liên quan, tổng số phát sinh là 2.058.067.502đ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng , kế toán định khoản: Nợ TK 911 : 2.058.067.502 Có TK 641 : 2.058.067.502 4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 4.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp + Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận quản lý công ty + Chi phí mua đồ dùng văn phòng + Chi phí mua công cụ dụng cụ dùng cho văn phòng + Chi phí dịch vụ mua ngoài khác ( tiền điện , nước ) + Chi phí khác bằng tiền 4.2 . Tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” và các tài khoản khác liên quan như : 111, 112, 331, 338 Căn cứ vào các hoá đơn , chứng từ có liên quan, kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào Sổ cái TK 642 (PL14/ trang 23), cuối kỳ tập hợp chi phí và thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 911, kế toán ghi: Nợ TK 911 Có TK 642 Ví dụ: Trong quý IV năm 2006 phát sinh các nghiệp vụ như: - Ngày 18/11 phát sinh chi phí về hội nghị tiếp khách hàng là 4.685.000 đ, kế toán sẽ hạch toán như sau : Nợ TK 642 : 4.685.000 Có TK 111 : 4.685.000 - Ngày 31/12 theo bảng thanh toán lương thì tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý trong tháng là 108.700.000đ Nợ TK 642 : 108.700.000 Có TK 111 : 108.700.00 Trong quý còn nhiều phát sinh về chi phí quản lý doanh nghiệp. Tổng số phát sinh trong quý là: 881.656.794đ. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán định khoản: Nợ TK 911 : 881.656.794 Có TK 642 : 881.656.794 5. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH ống Thép 190 Kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như phản ánh được năng lực, trình độ quản lý từ đó Công ty có thể đề ra chiến lược phương hướng hoạt động cho kỳ tới. Do vậy, việc xác định và phản ánh đúng kết quả kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng Kết quả tiêu thụ của Công ty được xác định theo công thức sau: Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.1. Tài khoản kế toán sử dụng Việc xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện vào cuối kỳ để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và TK 421 “ Lãi chưa phân phối”, các TK liên quan như TK 511.632,641,642 5.2. Trình tự hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Để xác định kết quả kinh doanh Công ty sử dụng TK 911"xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh", đồng thời sử dụng TK 421 "lãi chưa phân phối" để xác định kết quả, sau khi xác định được kết quả kế toán sẽ ghi vào Sổ cái Tk 911 (PL15/ trang 24). Ví dụ: * Trích số liệu bán sản phẩm quý IV/2006 (PL16/ trang 16). - Doanh thu thuần : 127.055.401.797 - Giá vốn sản phẩm xuất bán : 124.085.358.415 - Chi phí bán hàng : 2.058.067.502 - Chi phí quản lý doanh nghiệp : 881.656.794 Ta có cụ thể quá trình hạch toán như sau : + Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 : 127.055.401.797 Có TK 911 : 127.055.401.797 + Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán Nợ TK 911 : 124.085.358.415 Có TK 632 : 124.085.358.415 + Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 2.058.067.502 Có TK 641 : 2.058.067.502 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 881.656.794 Có TK 642 : 881.656.794 Kết quả tiêu thụ trong quý IV/2006 = 127.055.401.797-124.085.358.415- 2.058.067.502 - 881.656.794 = 30.019.086đ. Nhìn vào kết quả trên ta thấy quý IV/2006 Công ty có lãi. Sau khi xác định được kết quả kế toán định khoản : Nợ TK 911 : 30.019.086 Có TK 421 : 30.019.086 Chương iii Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ống Thép 190 Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ của Công ty Qua thời gian thực tập tìm hiểu tôi xin có một số nhận xét về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH 190. 1. Ưu điểm Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước đi lên theo nền kinh tế thị trường, mục tiêu giữ vững thị trường và tăng trưởng nhanh là mong muốn của lãnh đạo Công ty ống thép 190. Mặc dù có nhiều khó khăn song các sản phẩm hàng hoá của Công ty đã có mặt và chiếm được lòng tin của khách hàng và được thị trường phía Bắc chấp nhận. Cùng với sự đi lên đó hệ thống quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng đã không ngừng nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng của Công ty. + Về phương thức bán hàng : Công ty bước đầu đã cập nhật và trang bị những thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho công tác bán hàng được nhanh, thuận tiện và đem lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng. + Về bộ máy kế toán : hình thức kế toán tập trung rất phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh của Công ty. Việc phân công đảm nhiệm công việc trong Phòng kế toán dựa vào năng lực, chuyên môn của mỗi người nên bộ máy hoạt động hiệu quả. + Về hệ thống sổ sách chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng : việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán rất hợp lý, khoa học đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành. Thực hiện đầy đủ luật thuế mới theo đúng chế độ của nhà nước ban hành + Về công tác nhân sự : Công ty luôn đáp ứng tối đa những quyền lợi của cán bộ công nhân viên, đảm bảo tiền lương và các khoản phụ cấp, trích lập các quỹ bắt buộc theo quy định và ngày càng có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động trong Công ty. + Về công tác quản lý vốn, chi phí : Cho đến nay Công ty vẫn đảm bảo toàn bộ số vốn ban đầu và vẫn tiếp tục bổ sung hàng năm. Ngoài ra việc quản lý tốt chi phí đầu vào và đầu ra đã giúp Công ty có những biện pháp điều chỉnh nhằm hạ thấp chi phí tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường + Về việc sử dụng phần mềm kế toán : trang thiết bị phòng kế toán được nâng cấp, Công ty sử dụng phần mềm kế toán phù hợp, do đó làm giảm thời gian làm công tác kế toán. Đồng thời cung cấp kịp thời và chính xác những thông tin kế toán cho ban lãnh đạo để đưa ra những quyết định hợp lý, mang tính chiến lược giúp Công ty ngày càng tăng trưởng, mở rộng và nâng cao hiệu qủa hoạt động. 2. Những tồn tại của Công ty Bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để có thể thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý hiện nay. Những vấn đề tồn tại, đó là: Một là Về công tác phòng ngừa rủi ro : Trong quá trình tiêu thụ Công ty đã áp dụng hình thức thanh toán chậm cho khách hàng chưa có khả năng thanh toán ngay song kế toán tại Công ty lại không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi (TK 139). Trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán thì Công ty buộc phải hoạch toán lỗ. Như vậy Công ty chưa thực hiện theo chế độ kế toán ban hành, Công ty chưa đảm bảo được nguyên tắc “thận trọng” Một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán. Hai là về hạch toán doanh thu bán hàng : Công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng vẫn chưa xác định kết quả cho từng loại mặt hàng. Nếu doanh nghiệp thực hiện kết quả cho từng loại mặt hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có quyết định đúng đắn hơn về quản lý. Ba là về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh ngiệp : Công ty chưa mở thêm một số tài khoản chi tiết, tài khoản cấp 2 phù hợp với tính chất hoạt động của Công ty. Bốn là về các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty không tổ chức hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại. Điều này dẫn tới việc kế toán doanh thu đơn giản hoá trong khâu hạch toán. Còn các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại phát sinh thì kế toán hạch toán như nghiệp vụ mua hàng với đơn giá của chính hàng hóa mà mình đã xuất bán Ví dụ : Trong quý III Cty đã xuất bán cho Cty CP Hồng Anh –HN thép lá các loại số lượng 7000kg với đơn giá 8095.24đ/kg. Cty CP Hồng Anh –HN đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản : Nợ TK 111: 59.500.014 Có TK 511 : 56.666.680 Có TK 333.1 : 2.833.334 Trong quý IV/2006 Cty CP Hồng Anh –HN nhập trả lại 2550kg thép lá các loại. Tại Công ty kế toán thay vì lập phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại thì kế toán lập phiếu nhập kho. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 156 : 20.642.862 Nợ TK 133.1 : 1.032.143 Có TK 331 : 21.675.005 II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Công ty ống Thép 190 Bên cạnh những thành quả đạt được thì công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, em xin đưa ra một số ý kiến sau : 1. Về phòng ngừa rủi ro : Hiện nay Công ty có bán chịu đối với khách hàng thường xuyên, với khối lượng lớn nên các khoản phải thu của Công ty tương đối nhiều. Do vậy, việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là điều cần thiết, tránh những tổn thất có thể xẩy ra 2. Về hạch toán doanh thu bán hàng Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và có quyết định chính xác cho các nhóm hàng kinh doanh. Kết qủa bán hàng của từng nhóm hàng được xác định theo công thức Kết quả bán hàng của mặt hàng A = Doanh thu thuần của mặt hàng A - Giá vốn của mặt hàng A - Chi phí bán hàng + chi phí QLDN phân bổ cho hàng A Trong đó, kế toán doanh thu của từng mặt hàng sau khi đã tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành phân bổ cho từng mặt hàng theo chỉ tiêu sau : Chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho từng mặt hàng = Tổng chi phí bán hàng và chi phí QLDN phát sinh trong kỳ x Doanh thu của mặt hàng A Tổng doanh thu bán hàng Căn cứ vào doanh thu và chi phí được phân bổ của từng mặt hàng kế toán lập Báo cáo bán hàng và Báo cáo kết quả bán hàng để biết được hiệu quả hoạt động kinh doanh của chúng, từ đó đề ra các phương hướng hoạt động kinh doanh tốt hơn. 3. Về kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Nhằm thúc đẩy công tác bán hàng Công ty nên áp dụng những chính sách như chiết khấu thương mại đối với khách hàng mua với số lượng lớn và để khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn Công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán. Nhờ đó mà Công ty tránh được tình trạng chiếm dụng vốn gây khó khăn về vốn lưu động và việc thu hồi tiền hàng sớm giúp Công ty tránh được rủi ro về nợ khó đòi. Theo đúng chế độ hiện hành, thì sau khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nếu có phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại Nợ TK 532 – Gảm giá hàng bán Nợ TK 531 – Hàng bán trả lại Nợ TK 333.1 – Thuế GTGT đầu ra Có Tk 111, 112, 131 4. Về hoạnh toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Việc mở thêm một số TK chi tiết, TK cấp 2 là rất cần thiết để xác định chính xác các khoản chi phí phát sinh liên quan. 5. Một số ý kiến khác : Để mở rộng thị trường, tăng nhanh doanh thu bán hàng ngoài việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Công ty nên đưa ra một số biện pháp như sau : + Đa dạng hoá các phương thức bán hàng như việc tổ chức mạng lưới đại lý dưới nhiều hình thức : Đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu. đại lý độc quyền... + Tổ chức thăm dò, nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng mới thông qua việc giảm giá, giảm chi phí vận chuyển, chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán sớm, tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra bằng cách tăng cường công tác kiểm định thử mẫu thép... Kết luận Trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình hướng đi thích hợp để tồn tại và phát triển. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty ống Thép 190 đã từng bước khẳng định được mình trong cơ chế mới, đã đưa ra hướng đi đúng đắn từ đó nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, chiếm lĩnh được thị trường và ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận. Thành công kể trên của Công ty không thể không kể đến sự đóng góp của bộ máy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết qủa nói riêng. Bằng những kiến thức đã học, em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Vận dụng những lý luận vào thực tiễn, dựa vào tình hình đặc điểm kinh doanh của Công ty, từ đó em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty nói riêng và nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung. Tuy rất cố gắng, song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và trình bầy không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Đăng Huy và các cô chú, các chị trong phòng kế toán của Công ty ống Thép 190 đã giúp đỡ em hoàn thành được bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 16 tháng 7 năm 2007 Sinh viên Nguyễn Thị Hiền Mục lục sơ đồ 8 Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 Chi phí nhân viên quản lý TK 642 Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111,121,138.8 TK 152,153 Chi phí NVL,CCDC phân bổ 1 lần TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 139 Trích lập dự phòng phải thu khó đòi TK 333 Thuế, phí và lệ phí TK 111,112,331 Chi phí mua ngoài và chi phí khác mua ngoài phân bổ 1 lần TK 1331 Thuế GTGT TK 335 Trích trước chi phí khác theo kế hoạch TK 242 Chi phí vật liệu, CCDC (Phân bổ nhiều lần) TK 911 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 142.2 CPQLDN chờ kết chuyển Kết chuyển CPQLDN phụ lục 1 sơ đồ bộ máy quản lý công ty tnhh ống thép 190 Chủ tịch HĐ thành viên Ban giám đốc Phòng kế hoạch Vật tư Phòng kinh doanh vận tải Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng hành chính tổ chức Bộ phận sản xuất Kho hàng hoá thành phẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5161.doc
Tài liệu liên quan