Trong nền kinh tế thị trường, tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất có vai trò quan trọng. Nó từng bước hạn chế được sự thất thoát thành phẩm, phát hiện được những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp. Số liệu kế toán doanh thu bán hàng cung cấp sẽ giúp ban lãnh đạo nắm bắt, đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời giúp Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về tài chính nói chung và việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước nói riêng. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò và thực sự là công cụ phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
80 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 851 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về kế toán kịp thời, đúng và đủ.
Sơ đồ 19: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GHI SỔ THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc
Xử lý nghiệp vụ
Kiểm tra chứng từ
Xác định tài khoản
(Đưa số liệu vào máy)
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng phân bổ
Nhật ký
Chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú: Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Qua sơ đồ trên, ta thấy quy trình ghi sổ các phần hành kế toán của Công ty Cơ Điện Trần Phú tuần tự được tiến hành theo hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ như: Kế toán tiền mặt, kế toán TSCĐ, kế toán chi phí và giá thành. Tuy nhiên một số trường hợp được hạch toán đặc biệt không thông qua Nhật ký- Chứng từ. Đó là: Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bao gồm các chứng từ gốc liên quan đến quá trình bán hàng (hoá đơn GTGT, chứng từ bán hàng) phát sinh hàng ngày được kế toán nhập vào máy, máy sẽ tự động đưa vào các sổ kế toán chi tiết liên quan như sổ chi tiết TK 131, sổ doanh thu, sổ chi tiết thuế Cuối tháng máy sẽ tự kết xuất vào các sổ tổng hợp như sổ tổng hợp TK 131, sổ tổng hợp tiêu thụ, bảng tổng hợp số phát sinh các tài khoản, sổ Cái và in ra từng loại sổ tuỳ theo yêu cầu người sử dụng.
Hệ thống sổ kế toán mà FAST sử dụng để phục vụ cho yêu cầu hạch toán kế toán tại công ty bao gồm các loại sổ cần thiết theo hình thức “Nhật ký- Chứng từ” nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Người sử dụng có thể sửa một vài tham số trong chứng từ cho phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: mã chứng từ, tên chứng từ, số liên in Các chứng từ này được nhập vào máy thông qua giao diện nhập liệu. Mỗi loại chứng từ có giao diện nhập liệu riêng. FAST cho phép cập nhật tức thời các phát sinh và in ngày chứng từ trên máy, điều này đảm bảo số liệu được chính xác và kịp thời.
Với phương châm “Dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát”, việc Công ty áp dụng hình thức kế toán này để ghi chép, hệ thống hoá, tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán là rất phù hợp, bởi nó dựa trên cơ sở ghi chép ban đầu của Nhà nước và đặc điểm riêng của Công ty. Do đó doanh nghiệp có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của mình ở mọi thời điểm.
Sơ đồ 20: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN GỐC
Xử lý chứng từ
Nhập dữ liệu vào
máy tính
Xử lý tự động theo chương trình
Các báo cáo kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.2.2. Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Công ty
Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ đã được FAST thiết kế và định sẵn, về cơ bản vẫn đảm bảo đúng mẫu biểu và cách ghi chép theo chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, hình thức Nhật ký- Chứng từ là một hình thức kế toán phức tạp, không thuận tiện cho kế toán máy, bởi vậy một số sổ kế toán đã được thiết kế đơn giản hơn để phù hợp với quy trình hạch toán trên máy.
Để phục vụ cho việc tổng hợp số liệu, ghi sổ một cách thuận lợi, và lập báo cáo tài chính được nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với những đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống sổ kế toán bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký chứng từ số 1 (NKCT 1): Ghi Có TK 111- Tiền mặt.
- Nhật ký chứng từ số 2: Ghi Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
- Nhật ký chứng từ số 4: Ghi Có TK 311, 315, 341, 352.
- Nhật ký chứng từ số 5: Ghi Có TK 331- Phải trả người bán
- Nhật ký chứng từ số 7: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của toàn Công ty: Ghi Có TK 142, 152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 621, 622, 627.
- Nhật ký chứng từ số 9: Ghi Có TK 211- Tài sản cố định
- Bảng kê 1 (BK 1): Ghi Nợ TK 111- Tiền mặt.
- Bảng kê 2 (BK 2): Ghi Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng.
- Bảng kê 4 (BK 4): Tổng hợp chi phí sản xuất: Ghi Nợ TK 621, 622, 627.
- Bảng kê 5 (BK 5): Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng: Ghi Nợ TK 641- Chi phí bán hàng.
- Bảng phân bổ: tập hợp các chi phí chuyển sang bảng kê và Nhật ký- Chứng từ liên quan.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ Cái các tài khoản tài chính.
2.2.3. Các đặc điểm khác về tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm tài chính, kỳ hạch toán là 1 tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài chính theo quy định. Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty được áp dụng theo hình thức Nhật ký- Chứng từ. Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ, mọi giao dịch liên quan đến ngoại tệ đều được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Sản phẩm của Công ty gồm sản phẩm cơ khí tiêu dùng, dây cáp điện, do vậy Công ty chịu thuế GTGT với hai mức thuế suất là 5% và 10%. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT. Đơn vị đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá thực tế bình quân. Tài sản cố định của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại, đơn vị tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo thời gian. Do đặc thù của nguyên vật liệu và thời gian để sản xuất ra sản phẩm là ngắn, vì vậy mà không có chi phí sản phẩm dở dang nên cuối kỳ không phải đánh giá sản phẩm dở dang.
III. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú
Hình thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền hàng
Hình thức bán hàng mà Công ty sử dụng
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng phục vụ nhu cầu nội địa nên khách hàng chủ yếu của Công ty kà các khách hàng trong nước. Phương thức bán hàng chủ yếu mà Công ty áp dụng là theo phương thức trực tiếp. Cụ thể là:
Bán trực tiếp cho người mua tại kho hay tại các phân xưởng không qua kho, khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán, có thể là bán hàng cho các công ty, các đại lý bán buôn, bán lẻ hoặc người tiêu dùng.
Bán thông qua các đại lý bán buôn nhưng Công ty không sử dụng TK 157 “Hàng gửi đi bán” vì khi xuất giao sản phẩm cho cơ sở đại lý, doanh nghiệp sẽ lập hoá đơn GTGT và đại lý trả tiền ngay hoặc nếu chấp nhận thanh toán thì những khách hàng này được theo dõi trên TK 131, tức là hàng giao cho đại lý coi như đã được tiêu thụ. Đại lý không bán hết hàng cũng không được trả lại Công ty.
Bán hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt hàng. Ngày giờ giao hàng, phương thức và thời hạn thanh toán đã được ghi rõ trong đơn đặt hàng.
Ngoài ra Công ty còn bán hàng theo phương thức đổi hàng, trả lương cho công nhân bằng sản phẩm.
Phương thức thanh toán
Để đẩy mạnh việc tiêu thụ thành phẩm đồng thời để phù hợp với khả năng thanh toán của mọi khách hàng, Công ty đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng, phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...
Việc thanh toán có thể là thanh toán ngay hoặc là thanh toán chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận được hàng (thời hạn thanh toán chậm tuỳ theo từng hợp đồng quy định và tuỳ thuộc mối quan hệ với khách hàng tối đa từ 30- 45 ngày. Công ty luôn tạo mọi thuận lợi trong khâu thanh toán đồng thời không gây thiệt hại về kinh tế cho bản thân doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán chậm hiện nay chiếm tỉ trọng lớn trong Công ty. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và không bị chiếm dụng vốn, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng phải quy định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá thời hạn này Công ty sẽ tính lãi suất theo lãi suất quá hạn ngân hàng trên tổng giá thanh toán. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua trong Công ty không xảy ra tình trạng mất hoặc bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên việc bán chịu cũng chỉ được thực hiện với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, không bán chịu cho khách tư nhân hoặc khách vãng lai trừ khi có thế chấp hoặc ngân hàng bảo lãnh.
* Giá cả: Để thu hút khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt, giá bán tính trên cơ sở giá thành sản xuất, điều chỉnh theo giá thị trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên cơ sở giá cả cạnh tranh bù đắp chi phí đảm bảo có lợi nhuận dương.
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
3.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Hàng ngày sau khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng sẽ được ghi trực tiếp vào hoá đơn GTGT. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán ghi sổ chi tiết doanh thu.
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Trích SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tên thành phẩm: Dây và cáp đồng
Tháng 10 năm 2007 (Đơn vị: VNĐ)
CT
KHÁCH HÀNG
TK
ĐƯ
DOANH THU
THUẾ GTGT
TỔNG CỘNG
SH
NT
10123
10126
10130
10136
10139
10142
89830
89831
89834
8983889842
89850
89855
02/10
03/10
05/10
06/10
06/10
08/10
10/10
10/10
11/10
11/10
11/10
14/10
15/10
Cty cáp Vina Đại Sung
Nhà máy chế tạo TBĐ
Cty Truyền thông HN
Cty TNHH TM & SX Ba Tám
Phạm Tuấn Anh
Nhà máy điện Phả Lại
Cửa hàng 19 Cửa Bắc
Phạm Tuấn Anh
Cty TNHH Thành Đạt
Cty CP xây dựng và đầu tư HT HTCT TNHH Cường Thạch
Cty TNHH vận tải Hà Anh
Ông Tập NMXM Sài sơn
...................
1121
1121
1121
1111
1121
1121
131
131
131
131
131
131
131
558.000.000
890.399.800
680.000.000
476.000.000
48.000.000
894.820.000
30.972.652
4.871.427
14.831.531
52.438.250
19.202.420
90.282.088
49.076.323
55.800.000
89.039.980
68.000.000
47.600.000
4.800.000
89.482.000
3.097.265
487.142
1.483.153
5.243.825
1.920.242
9.028.208
4.907.632
613.800.000
979.439.780
748.000.000
523.600.000
52.800.000
984.302.000
34.069.917
5.358.569
16.314.684
56.682.075
21.122.662
99.310.296
53.983.955
Cộng
9.203.444.982
920.344.498
10.123.789.485
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
+ Tài khoản sử dụng:
Về nguyên tắc doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được phản ánh khi hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu Công ty có thể đã thu được tiền hoặc chưa thu được. Vì vậy, để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 131: Phải thu khách hàng.
- TK 511: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 1111: Tiền mặt.
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng.
+ Trình tự hạch toán:
Chứng từ gốc chủ yếu được Công ty sử dụng trong kế toán doanh thu tiêu thụ là hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa được dùng làm căn cứ ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan vừa được sử dụng làm phiếu xuất kho, là căn cứ hạch toán giảm thành phẩm trong kho đồng thời cũng là chứng từ cho khách vận chuyển trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
Hoá đơn GTGT do kế toán tiêu thụ lập thanh 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Thủ kho giữ để lập thẻ kho.
Sau khi khách hàng ký cả 3 liên, hoá đơn sẽ được chuyển cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký, kế toán giao cho khách hàng liên 2 và liên 3 để khách hàng xuống kho thành phẩm lấy hàng. Thủ kho căn cứ vào chứng từ này xuất kho theo đúng số lượng, chủng loại và giữ lại liên 3. Đồng thời kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến quá trình bán hàng (như hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có) để nhập vào máy, phản ánh doanh thu, công nợ.
Mẫu hoá đơn GTGT sử dụng trong kế toán tiêu thụ tại Công ty như sau:
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT-3LL
Liên 2 (Giao khách hàng) GP/2006B
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Địa chỉ: Số 41- Phố Phương Liệt- Thanh Xuân- Hà Nội.
Điện thoại:.. MS:
Họ tên người mua hàng: Anh Nguyễn Mạnh Tuấn.
Đơn vị: Cửa hàng 19 Cửa Bắc.
Điạc chỉ:.. Số tài khoản:.
Điện thoại:... MS:
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Dây đồng mềm bọc PVC
m
- Bọc dẹt 2*4(80/925)(106)
m
2006
5.590,90
920.934
- Dẹt dính cách 2*105(30/925)(122)
m
3622
2.018,18
730.984
2*2(70/9193)
m
2675
2.618,18
700.363
- Bọc tròn 1*2.5(80/925)
m
2800
1.236,36
346.180
1*2.5(1/1.38)
m
3000
727,27
218.181
1*2.5(1/1.78)
m
3000
1.145,45
343.635
Chiết khấu 5%
1.631.139
Cộng tiền hàng:
30.972.652
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
3.097.265
Tổng cộng tiền thanh toán:
34.065.917
Số tiền bàng chữ: Ba tư triệu không trăm sáu mươi lăm ngàn chín trăm mười bảy đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào bảng giá cố định và hợp đồng kinh tế đã ký với người mua, khi nhận được phiếu báo giá của phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán doanh thu kiểm tra giá bán theo bảng giá hoặc theo hợp đồng xem có đúng không. Nếu thấy đúng thì phòng tài vụ xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng. Nếu thấy ghi giá sai thì phải điều chỉnh lại cho đúng. Hàng ngày sau khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng sẽ được ghi trực tiếp vào hoá đơn GTGT.
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì trên hoá đơn GTGT dòng “hình thức thanh toán” ghi “đã thu tiền” và đính kèm phiếu thu. Phiếu thu của Công ty được lập thành 2 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của phòng kế toán.
Liên 2: Thủ quỹ chuyển cho kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán)
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phứ.
PHIẾU THU Quyển số: 30
Ngày 06 tháng 10 năm 2007 SCT : 10136
Nợ TK :
Họ tên người nộp tiền : Bà Nguyễn Thị Tám Có TK :
Địa chỉ : Công ty TNHH thương mại và sản xuất Ba Tám
Lý do nộp : Mua dây đồng bọc dẹt
Số tiền : 523.000.000 VN Đ
(Viết bằng chữ) : Năm trăm hai mươi ba triệu sáu trăm ngàn đồng.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Kế toán trưởng Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó khách hàng mang hoá đơn xuống kho nhận hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1111 : 532.000.000
Có TK 511 : 476.000.000
Có TK 3331 : 47.600.000
- Trường hợp mua theo phương thức trả chậm thì ở dòng “hình thức thanh toán” của hoá đơn GTGT sẽ ghi “thanh toán chậm” và kế toán hạch toán số tiền phải thu này vào TK 131. Các thủ tục khác tương tự trường hợp thanh toán ngay.
Việc hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả chậm là vô cùng quan trọng bởi nó chi phối rất lớn đến lượng vốn lưu động cũng như các tỷ suất tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì thế doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này, đặc biệt là công tác hạch toán các khoản phải thu khách hàng phải rõ ràng, tránh những sai sót xảy ra. Tại Công ty TNHH 1 Thành viên Cơ Điện Trần Phú đã rất chú trọng vấn đề này. Việc hạch toán khoản phải thu khách hàng được tiến hành hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú chỉ có hàng bán bị trả lại. Sở dĩ như vậy bởi vì khách hàng chủ yếu của Công ty là các đại lý bán buôn, các công ty lớn, mỗi lần mua với số lượng lớn, giá trị hàng bán nhiều, giá theo quy định của Công ty đã thoả thuận sẵn trong hợp đồng, chiết khấu đã được trừ ngay trong hoá đơn GTGT. Do đó không có khoản chiết khấu thương mại. Mặt khác sản phẩm của Công ty được sản xuất bởi đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, dây chuyền thiết bị hiện đại, có bộ phận KCS kiểm tra trước khi nhập nên hầu như không xảy ra tình trạng phải giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất. Nếu có phát sinh thì Công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hoặc toàn bộ số hàng đã mua và đem số hàng này đi gia công lại thành sản phẩm đúng quy cách chất lượng, sau đó nhập kho chờ xuất bán. Điều này khẳng định chất lượng sản phẩm và uy tín của Công ty.
Trong tháng 10 Công ty có phát sinh hàng bán bị trả lại:
Ngày 16/10/2007 Công ty cáp Vina Đại Sung trả lại số dây đồng trần Φ2,6 trị giá 6.585.052 mà công ty mua ngày 26/09/2007, số hoá đơn 96112. Như vậy công ty này đã đem trả lại số hàng mua không đúng chất lượng trong thời hạn được hoàn trả và được Công ty chấp nhận.
+ Khi nhận được số hàng bán bị trả lại và nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 155 : 6.585.052
Có TK 632 : 6.585.052
+ Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 : 6.255.800
Nợ TK 3331 : 329.252
Có TK 131 : 6.585.052
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511 : 6.585.052
Có TK 531 : 6.585.052
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Trích SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 531
Tháng 10 năm 2008
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại
(Đơn vị: VNĐ)
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
01
96112
16/10
Công ty cáp Vina ĐS trả lại hàng
131
6.585.052
Kết chuyển hàng trả lại
511
6.585.052
...
Cộng
6.585.052
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3. Kế toán phải thu khách hàng
3.3.1. Hạch toán chi tiết phải thu khách hàng
Trong vấn đề tiêu thụ thành phẩm việc theo dõi các khoản phải thu là hết sức quan trọng. Có khách hàng thì công ty mới tiêu thụ được thành phẩm, tuy nhiên không phải khách hàng nào cũng được ưu tiên mua chịu mà với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú chỉ ưu tiên bán chịu với những khách hàng quen thuộc, không bán chịu cho khách tư nhân và khách vãng lai... Bởi như đã nói ở trên nó sẽ dẫn đến vốn lưu động bị chiếm dụng, giảm số vòng quay của vốn lưu động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty TNHH C ơ Điện Trần Phú có nhiều khách hàng quan hệ thường xuyên do vậy việc theo dõi thanh toán do cả phòng kế toán và phòng kinh doanh thực hiện.
Tại Công ty, khi khách hàng mua hàng mà hoá đơn là trả chậm thì kế toán sẽ ghi cột tiền nợ của bảng chi tiết TK 131. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng mà kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 131. (Sổ chi tiết TK 131- trang sau)
3.3.2. Hạch toán tổng hợp Phải thu khách hàng
Tài khoản sử dụng: TK 131. Tại Công ty tài khoản này không mở chi tiết cho từng khách hàng mà mở chung cho tất cả các khách hàng. Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho để bán thành phẩm cho khách hàng, khách hàng chưa thanh toán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu ( cả thuế GTGT)
Có TK 511 : Doanh thu tiêu thụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Khi khách hàng thanh toán số nợ trước đó, kế toán ghi:
Nợ TK 1111, 1121
Có TK 131
Sổ Cái tài khoản phải thu khách hàng của Công ty có mẫu như sau:
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Trích SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131
Tháng 10 năm 2008
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
(Đơn vị tính: VNĐ)
Dư đầu năm
Nợ
Có
14.254.088.123
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
3331
508.959.776
511
8.142.724.095
Cộng PS Nợ
8.651.683.871
Cộng PS Có
5.213.047.575
Dư Nợ Cuối tháng
17.692.724.419
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Sau khi hạch toán doanh thu trong trường hợp khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm khi xuất bán thành phẩm, cuối tháng kế toán trong Công ty tiến hành kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK911-Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 911 : Xác định kết quả tiêu thụ
VD: Theo chứng từ 89830, ngày 10/10, Công ty xuất bán dây đồng mềm bọc PVC cho cửa hàng 19 Cửa Bắc với hình thức thanh toán là trả chậm, kế toán ghi:
Nợ TK 131 : 34.069.917
Có TK 511 : 30.972.652
Có TK 3331 : 3.097.265
Tổng doanh thu của Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú tháng 10 năm 2007 là 10.123.789.485 VNĐ, trong tháng số hàng bán bị trả lại là 6.585.052 VNĐ. Cuối tháng kế toán tổng hợp ghi bút toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 511 : 10.117.204.433
Có TK 911 : 10.117.204.433
- Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, sau khi định khoản xong kế toán phải ghi vào sổ Cái doanh thu bán hàng và các sổ sách có liên quan như sổ Cái TK 131...
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Trích SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
(Đơn vị tính: VNĐ)
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
911
10.117.204.433
531
6.585.052
Cộng PS Nợ
10.123.789.485
Cộng PS Có
10.123.789.485
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ kế toán Công ty sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là: Phiếu nhập hàng bán bị trả lại, Hoá đơn GTGT...
Tài khoản sử dụng: TK 632, TK 155.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên trị giá vốn hàng hoá của Công ty chính là giá thành thực tế xuất kho hàng tiêu thụ và được tính vào cuối tháng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
VD: Trong tháng 10 năm 2007, tổng giá vốn của thành phẩm xuất kho là 9.235.085.813 VNĐ, cuối tháng kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK155 : 9.235.085.813
Có TK632 : 9.235.085.813
Sau đó kế toán tiến hành định khoản kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK911 : 9.235.085.813
Có TK632 : 9.235.085.813
Đơn vị: TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Trích SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán (Đơn vị: VNĐ)
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
155
9.235.085.813
Cộng PS Nợ
9.235.085.813
Cộng PS Có
9.235.085.813
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.5. Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
3.5.1. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú nên hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm là một trong những công việc quan trọng hàng đầu tại Công ty. Kết quả tiêu thụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi- lỗ về doanh thu.
Tại Công ty, xác định kết quả tiêu thụ được kế toán tiêu thụ thực hiện vào cuối mỗi tháng theo công thức như sau:
Chi phí quản lý doanh nghiệp
–
Chi phí bán hàng
–
Giá vốn hàng bán
–
=
Doanh thu thuần
Kết quả hoạt động tiêu thụ
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
Kế toán chi phí bán hàng
Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển... Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú chi phí bán hàng bao gồm các loại chi phí sau:
+ Chi phí quảng cáo sản phẩm: gồm chi phí dụng cụ quảng cáo, tiền in ấn tờ quảng cáo, tiền thuê nhà hội trợ triển lãm, các khoản tiền trong quá trình triển lãm phát sinh.
+ Chi khuyến mại trong quá trình bán hàng, giới thiệu sản phẩm.
+ Chi phí vật liệu bao bì bán hàng: phản ánh giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng cho việc bán hàng như: ni lông bao gói sản phẩm, nhãn mác, lô gỗ dùng để đóng cáp, sơn...
+ Chi phí đồ dùng dụng cụ: búa đóng bao bì, súng phun sơn...
+ Lương: Bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, lương công nhân tổ bốc xếp, tiền ăn ca công nhân tổ bốc xếp, kinh phí công đoàn công nhân tổ bốc xếp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Trích khấu hao của các TSCĐ dùng cho bán hàng như: xe chuyên chở vận chuyển hàng đi bán, thuê kho tàng, bến bãi
Tất cả các chi phí trên Công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ theo từng ngày phát sinh chi phí, chi phí khuyến mại sản phẩm phát sinh cả trong tháng nhưng thường đến cuối tháng mới phát sinh nhiều. Riêng chi phí cho lương như chi cho nhân viên bán hàng, lương công nhân bốc xếp... thì đến cuối tháng mới tập hợp và ghi vào sổ chi tiết chi phí bán hàng.
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ như: Bảng phân bổ lương, kinh phí công đoàn, hoá đơn mua sắm các dụng cụ phục vụ quảng cáo sản phẩm để vào sổ chi tiết chi phí bán hàng (TK 641). (Sổ chi tiết CPBH- TK 641 trang sau).
Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Khi phát sinh chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK641 : Chi phí bán hàng
Có TK334, 338 : Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK152 : Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
Có TK331, 131, 111, 141 : Các chi phí khác
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK641 : Chi phí bán hàng
VD: Theo chứng từ số 10 phát sinh vào ngày 12 tháng 01 năm 2007 về việc chi tiền công tác phí cho anh Tuấn- phòng kinh doanh bằng tiền mặt số tiền là: 1.700.000 VNĐ. Kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ TK 641 : 1.700.000
Có TK 1111 : 1.700.000
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 10 năm 2007 là 209.637.135 cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 209.637.135
Có TK 641 : 209.637.135
Sau khi định khoản kế toán ghi vào sổ Nhật ký- Chứng từ, sổ cái TK 641.
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Trích SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng (Đơn vị: VNĐ)
Ghi Có các TK ĐƯ Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
75.785.300
112
46.950.672
153
13.347.898
152
7.975.632
214
13.184.640
334
45.643.780
338
6.749.213
Số PS Nợ
209.637.135
Số PS Có
209.637.135
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp cao hay thấp ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty phải giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp tới mức có thể được để góp phần tăng lãi.
Chi quản lý doanh nghiệp của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú ban gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu bao bì quản lý: Phản ánh trị giá thức tế của vật liệu dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.
- Chi đồ dùng văn phòng: Bàn, ghế, tủ, quạt, điều hoà
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao nhà làm việc, máy photo
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, điện thoại
- Thuế, phí và lệ phí phải nộp.
- Chi phí bằng tiền khác: chi tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi cài đặt phần mềm, chi mua văn phong phẩm, chi chuyển tiền phát nhanh tài liệu
Trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán chi phí giá thành sẽ tiến hành tập hợp luôn chi phí bán hàng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn chi trả các khoản tiền phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp, phiếu xuất, phiếu chi kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, sau đó kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp mà Công ty sử dụng có mẫu như sau:
VD: Theo chứng từ số 1030 phát sinh ngày 30/10/2007 về việc chi trả tiền lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp số tiền là 52.450.000 VNĐ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642 : 52.450.000
Có TK 3341 : 52.450.000
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 10 năm 2007 của Công ty là 213.370.110 VNĐ. Cuối tháng, kế toán tập hợp và ghi bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 : 213.370.110
Có TK 642 : 213.370.110
Sau khi định khoản như trên, kế toán ghi vào Nhật ký- chứng từ và sổ Cái TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Trích SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi Có các TK ĐƯ Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
TK 111
65.195.265
TK 112
50.000.000
TK 152
3.481.388
TK 153
5.550.100
TK 214
9.555.757
TK 3338
1.400.000
TK 334
57.951.700
TK 338
20.235.900
Số PS Nợ
213.370.110
Số PS Có
213.370.110
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Hàng ngày khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán căn cứ vào các hoá đơn bán hàng và chứng từ nhập- xuất để vào sổ Nhật ký- Chứng từ. Cuối tháng sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán định khoản trên Nhật ký- Chứng từ và vào sổ Cái TK 911. Từ kết quả hạch toán, kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Tháng 10 năm 2007, kết quả tiêu thụ và doanh thu được xác đinh như sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu.
= 10.123.789.485 – 6.585.052 = 10.117.204.433 (VNĐ)
Kết quả tiêu thụ thành phẩm = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN
= 10.117.204.433 – 9.234.447.6693 – 209.637.135 – 213.370.110
= 459.111.372 (VNĐ)
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
Trích SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Tháng 10 năm 2007
Tên tài khoản: Xác định kết quả hoạt động SXKD
Ghi Có các TK ĐƯ Nợ với TK này
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
TK 421
459.111.372
TK 632
9.243.447.693
TK 641
209.637.135
TK 642
213.370.110
Số PS Nợ
10.117.204.433
Số PS Có
10.117.204.433
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD
9. Doanh thu hoạt động tài chính
10. Chi phí hoạt động tài chính
11. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
12.Thu nhập khác
13.Chi phí khác
14.Lợi nhuận khác
15.Tổng lợi nhuận trước thuế
16.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
16.Lợi nhuận sau thuế
01
02
10
11
20
24
25
30
21
22
23
31
32
40
50
51
60
10.123.789.485
6.585.052
10.117.204.433
9.235.085.813
882.118.617
209.637.135
213.370.110
459.111.372
52.628.479
5.931.043
46.697.436
0
0
0
505.808.808
141.626.446
364.182.342
Đơn vị: Công ty TNHH NN 1 TV Cơ Điện Trần Phú.
SỔ CÁI TK421
Tháng 1 năm 2005
Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối.
Đơn vị tính: VNĐ
CT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
SH
NT
Nợ
Có
31/10
31/10
31/10
BK911
BK911
BK3334
Dư đầu kỳ
K/c lãi SXKD
K/c LN từ hoạt động TC
Thuế TNDN phải nộp
Cộng phát sinh
911
911
421
421
421
3334
141.626.446
141.626.446
459.111.372
46.697.436
505.808.808
Dư cuối kỳ
364.182.342
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú đã trải qua không ít khó khăn ngay từ những ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, với đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, trình độ cao, đội ngũ công nhận lành nghề, máy móc thiết bị ngày càng được trang bị hiện đại, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú đã phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận. Lợi nhuận thu được ngày càng tăng, từ đó đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, phần đóng góp của Công ty cho Nhà nước ngày càng lớn.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khá găy gắt hiện nay, việc sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh với sản phẩm của các Công ty khác- trong và ngoài nước- là điều không thể tránh khỏi. Mặc dù vậy, Công ty vẫn tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục khó khăn để hoà nhập vào nền kinh tế chung.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, tìm ra các biện pháp tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Phối hợp nhịp nhàng hoạt động giữa các phòng ban và góp phần vào sự phát triển của Công ty không thể không nhắc đến Phòng kế toán, trong đó công tác hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
1.1. Ưu điểm
1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn.
Ngoài ra bộ máy kế toán của công ty còn được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện để kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá công việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin.
1.1.2. Về chứng từ sổ sách
Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, Công ty còn mở các sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, chi phí và doanh thu. Việc lập và luân chuyển các chứng từ đều được kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt theo chế độ quy định đảm bảo tính khách quan và tuân thủ các chứng từ.
Ngoài ra trên các trang sổ như sổ Cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài khoản đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng Nợ và tài khoản đối ứng Có từ đó giúp cho việc theo dõi được dễ dàng.
Hệ thống sổ sách, chứng từ được luân chuyển khoa học và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kịp thời đầy đủ và chính xác.
1.1.3. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán thành phẩm được chi tiết theo từng loại giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động của thành phẩm từ đó quản lý được tốt hơn. Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng loại thành phẩm, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch toán được rõ ràng. Hạch toán doanh thu và chi phí được thực hiện rõ ràng, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí, công ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rõ ràng để theo dõi từng loại chi phí. Đối với chi phí bán hàng, công ty chi tiết ra thành chi phí liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội riêng và các chi phí bằng tiền khác riêng; với chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty chi tiết ra thành chi phí về lương nhân viên quản lý, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí về khấu hao TSCĐ... Điều này là rất hợp lý khi trong tháng công ty phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến chi phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng như theo dõi sự biến động của từng loại chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ hơn.
Nhìn chung, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của quản lý và hạch toán.
Một số vấn đề còn tồn tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú đã trải qua quá trình rất khó khăn nhưng bằng nỗ lực của mình, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong quản lý cũng như trong sản xuất. Điều đó có được là nhờ một phần lớn công tác kế toán trong Công ty. Tuy nhiên với sự thay đổi như vũ bão của cơ chế thị trường, công tác kế toán tại Công ty còn một số tồn tại sau:
Về công tác kế toán nói chung
Do công tác kế toán của Công ty chủ yếu làm bằng thủ công, khối lượng công việc lớn và càng gia tăng vào cuối quý nên làm chậm công tác quyết toán cuối quý, tháng, ảnh hưởng đến việc lập báo cáo tài chính. Hơn nữa, việc phân công lao động kế toán tại Công ty quy định mỗi kế toán viên chỉ chịu trách nhiêm và chuyên sâu về phần công việc được giao. Do đó, trường hợp có kế toán viên nghỉ sẽ dẫn đến tình trạng gián đoạn công tác hạch toán kế toán.
Ngoài ra, Công ty chưa đặc biệt quan tâm đến các giải pháp nhăm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là thị trường nước ngoài.
Về chứng từ sổ sách
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc sử dụng Nhật k ý- Chứng từ số 8 mở cho bên Có của các tài khoản phản ánh chỉ tiêu kinh tế- tài chính liên quan đến việc xác định kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp là điều cần thiết. Tuy nhiên, Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú chưa sử dụng là không phù hợp với quy định.
1.2.3. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Mặc dù ở Công ty có rất nhiều hình thức tiêu thụ sản phẩm có thể bán cho công trình, có thể bán cho đại lý, bán cho cửa hàng... nhưng hầu như đều bán theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua bán hàng hoá. Hơn nữa, do đặc điểm của sản phẩm là dây, cáp điện phục vụ cho xây dựng và sản xuất nên có những tháng hợp đồng nhiều và ngược lại có những tháng hợp đồng ít dẫn đến doanh thu giữa các tháng khác nhau. Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại không chi tiết cho từng loại sản phẩm nên rất khó theo dõi và như vậy sổ chi tiết chi phí và sổ cái hai loại chi phí đó giống nhau. Công ty cần có một giải pháp phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hợp lý sao cho phản ánh đúng nhất hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú.
2.1. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện công tác kế toán
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, việc tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc đã trở thành vấn đề mang tính sống còn của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta đã tận dụng được những kinh nghiệm và sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng chế độ kế toán phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng vào thực tế ở từng doanh nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp còn phải dựa vào chính nội lực của mình, thích ứng được ở mọi cơ chế, tạo uy tín với khách hàng, chiếm lĩnh thị trường trong nước và mở rộng thị trường quốc tế. Việc hoàn thiện công tác kế toán là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào thành công của công ty.
2.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Cơ Điện Trần Phú
Chuẩn mực kế toán quốc tế là cơ sở để nước ta xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở đó, chuẩn mực quốc tế là nguyên tắc kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp. Như vậy, hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Cơ Điện Trần Phú phải dựa trên các chế độ kế toán ban hành của Bộ Tài chính về hệ thống, phương pháp thực hiện và các tài khoản, chứng từ sổ sách kế toán đang sử dụng nhằm góp phần tích cực vào công việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc tiêu thụ thành phẩm ở Công ty liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức bán hàng, từng loại thành phẩm nhất định, do đó hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm phải đạt được các yêu cầu và nguyên tắc sau:
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lượng thành phẩm tiêu thụ, giá thành, giá bán của từng loại thành phẩm được xem là tiêu thụ.
- Phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng cách thức thanh toán đồng thời theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại...
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước.
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Qua thời gian thực tập, trên cơ sở lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế công tác hạch toán kế toán tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa và hạn chế phần nào những tồn tại trong công tác kế toán ở Công ty như đã nêu trên.
Ý kiến 1: Phân công lao động tại phòng kế toán
Do sự phân công lao động tại phòng kế toán quy định mỗi kế toán viên chịu trách nhiệm về một mảng công việc nhất định nên các kế toán viên chỉ nắm được phần hành công việc riêng của mình mà không nắm được các công việc khác. Điều này sẽ ảnh hưởng tới sự thống nhất và tiến độ của công tác kế toán. Để khắc phục nhược điểm này, kế toán trưởng cần tổ chức các buổi trao đổi, phổ biến công việc của tất cả các phần hành kế toán, đồng thời đề ra những quy định cụ thể trong các phần việc của phòng kế toán để tránh sự gián đoạn trong công việc. Ngoài ra, nên giảm bớt khối lượng công việc của kế toán trưởng, vì kế toán trưởng ở Công ty kiêm quá nhiều công việc, bằng cách nên có riêng một kế toán tổng hợp để tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính.
Ý kiến 2: Bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực và các chính sách ưu đãi
Trong mọi hoạt động của Công ty, con người chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực một cách thường xuyên, liên tục là góp phần nâng cao chất lượng lao động và chất lượng công việc. Mỗi công việc cần phải có những con người phù hợp, có năng lực mới đảm bảo cho hoạt động của Công ty có hiệu quả. Đồng thời cần xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến khích, bồi dưỡng, khen thưởng kịp thời cho những cán bộ, công nhân có thành tích, nhiệt tình trong công việc và các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ.
Để phát huy tinh thần lao động, Công ty nên phát động các phong trào thi đua tiết kiệm, năng suất, hiệu quả và thường xuyên thăm hỏi, giúp đỡ các gia đình công nhân viên, người lao động trong Công ty khi họ gặp khó khăn.
Ý kiến 3: Mở rộng thị trường tiêu thụ
Mặc dù sản phẩm của Công ty đã có uy tín lớn đối với thị trường nội địa, số lượng sản phẩm tiêu thụ cao và doanh thu đã đạt được không phải là nhỏ nhưng hiện nay mạng lưới tiêu thụ của Công ty chủ yếu tập trung ở Thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Bởi vậy Công ty nên củng cố và mở rộng ra địa bàn các tỉnh khác. Đặc biệt là các nơi đang và sẽ có các dự án về xây dựng mạng lưới điện. Để làm được điều này Công ty phải có sự phối hợp với việc nghiên cứu thị trường để sản xuất ra các mặt hàng thích hợp với từng địa bàn, từng tính chất công việc. Và Công ty nên thường xuyên theo dõi trên báo chí, truyền hình về các đợt đấu thầu xây lắp các tuyến đường dây điện lực ra các tỉnh trong cả nước. Mục đích là để cung cấp sản phẩm của mình một cách kịp thời, nhanh chóng.
Ngoài ra, Công ty phải quan tâm hơn nữa đến các chính sách nhằm thúc đẩy tiêu thụ như: chính sách giá cả, chính sách quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Những khách hàng thanh toán trước hạn hay có quan hệ thường xuyên với Công ty, mua nhiều nên cho họ hưởng một khoản tiền thưởng hoặc mức giá ưu đãi Điều này nếu xét trên một đơn vị sản phẩm có thể làm giảm doanh thu nhưng xét về tổng thể sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời Công ty phải không ngừng cải tiến kỹ thuật để ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và uy tín của mình trên thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng.
Ý kiến 4: Mở Nhật ký- Chứng từ số 8
Để phản ánh tổng hợp tình hình nhập, xuất thành phẩm, quá trình bán hàng và các khoản chi phí liên quan để xác định kết quả kinh doanh, Công ty sử dụng Bảng tổng hợp số phát sinh các tài khoản, bên cạnh đó Công ty nên đưa vào sử dụng Nhật ký- Chứng từ số 8 tổng hợp số phát sinh các tài khoản, làm căn cứ ghi sổ Cái đối với hình thức Nhật ký chứng từ.
Nhật ký chứng từ số 8 được mở theo tháng để phản ánh số phát sinh bên Có của các TK 155, 157, 131, 511, 531, 632, 642, 911 Cuối tháng khoá sổ, Nhật ký chứng từ số 8 xác định được tổng số phát sinh bên Có của các tài khoản trên và đối ứng với Nợ các tài khoản liên quan, lấy số tổng cộng làm căn cứ ghi sổ Cái.
Mẫu Nhật ký- Chứng từ số 8:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Ghi Có các tài khoản 155, 157, 632, 511..
Tháng 10 năm 2007
(Đơn vị tính: VNĐ)
Các TK ghi Các Có TK ghi Nợ
155
157
632
511
Cộng Nợ
632
157
111
112
131
911
Cộng Có
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ý kiến 5: Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Với tính chất sản xuất, tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, Công ty không tính kết quả lãi, lỗ riêng cho từng mặt hàng tiêu thụ mà chỉ tính cho từng nhóm sản phẩm. Do đó, Công ty không phân bổ CPBH và CPQLDN cho từng mặt hàng tiêu thụ. Điều này dẫn đến Công ty không biết được từng loại sản phẩm sản xuất và tiêu thụ có mang lại lợi nhuận hay không. Theo ý kiến của em, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như việc tính toán chi tiết kết quả lỗ, lãi của từng mặt hàng tiêu thụ, giúp cho khâu lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản xuất và việc tính toán kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh được đúng dắn, Công ty nên phân bổ CPBH, CPQLDN cho số lượng hàng bán ra theo những tiêu thức nhất định như tiêu thức doanh thu thuần:
CBH (QLDN)i
DTi
TCPBH (CPQLDN)
*
=
TDTT
Trong đó:
- CBH (QLDN)i : Chi phí bán hàng (Chi phí quản lý doanh nghiệp) phân bổ cho mặt hàng I tiêu thụ trong kỳ.
- TCPBH (CPQLDN)i : Tổng chi phí bán hàng (Chi phí quản lý doanh nghiệp) của nhóm sản xuất chứa sản phẩm i phát sinh trong kỳ.
- TDTT : Tổng doanh thu thuần của hàng tiêu thụ trong kỳ.
- DTi : Doanh thu thuần của hàng hoá i đã bán trong kỳ.
Việc phân bổ CPBH và CHQLDN đối với từng mặt hàng nếu thực hiện kế toán thủ công sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức. Nhưng Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy, do đó việc tính toán, phân bổ này sẽ đơn giản hơn rất nhiều mà lại tốt cho công tác quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty nên áp dụng kế toán máy cho việc phân bổ từng mặt hàng.
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp.
Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú, được sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, các cô chú trong Công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo GS.TS Đặng Thị Loan em đã đi sâu tìm hiểu kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Trên cơ sở các chế độ kế toán hiện hành kết hợp với thực tế em đã đề xuất một số biện pháp với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài báo cáo chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Đặng Thị Loan cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty TNHH Cơ Điện Trần Phú đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên thực hiện
Cao Thị Thu Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên
CPBH
Chi phí bán hàng
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
CT
Chứng từ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CN
Công nhân
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
HTK
Hàng tồn kho
HĐ
Hợp đồng
KKTK
Kê khai thường xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
K/c
Kết chuyển
LN
Lợi nhuận
SL
Số lượng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TK
Tài khoản
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TT
Thành tiền
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TKĐƯ
Tài khoản đối ứng
XNK
Xuất nhập khẩu
XN
Xí nghiệp
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của đơn vị thực tập
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6293.doc