Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị

Hiện nay, công tác kiểm nghiệm vật tư hàng hoá tại công ty chưa chặt chẽ vì khi hàng mua về nhập kho không có biên bản kiểm nghiệm xác nhận là hàng hoá có đúng, đủ về số lượng và chất lượng hay không. Do vậy dễ ảnh hưởng tới chất lượng công trình , thiếu về số lượng Thứ ba:Về hạch toán vật tư còn lại cuối kỳ Công tác quản lý sử dụng vật liệu chưa được quản lý một cách chặt chẽ trên cả hai mặt:hoá đơn chứng từ và mặt thực tế, vì vậy đã dẫn đến việc sử dụng lãng phí vật liệu.

doc57 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau: Giá thực tế = Giá hạch toán x Hệ số giá hàng xuất dùng hàng xuất dùng (tồn kho cuối kỳ) (tồn kho cuối kỳ) 4. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp: Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đang áp dụng ba phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu là: Phương pháp thẻ song song Phương sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư Tuỳ theo điều kiện của doanh nghiệp mà vận dụng một trong ba phương pháp. 4.1. Phương pháp thẻ song song Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho sẽ tghi số lượng vật liệu nhập xuất vào thẻ kho theo từng chứng từ. Thẻ kho được mở theo từng danh điểm vật liệu, mỗi chứng từ được ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho phải tính ra từng lưọng vật liệu nhập – xuất – tồn trên từng thẻ kho, thẻ kho được lập theo mẫu ở bảng sau: (Xem biểu đồ 4 – phần phụ lục) Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình biến động của vật liệu ở từng kho cho từng thời điểm. Sổ (thẻ) này được mở tương ứng cho từng danh điểm vật liệu mà thủ kho ghi ở thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng và kế toán phản ánh cả về mặt giá trị lẫn hiện vật, cuối tháng, sau khi đối chiếu kiểm tra với thẻ kho, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn vật liệu và làm căn cứ để tiến hành đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp. Sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn vật liệu được lập theo mẫu. (Xem biểu số 5 và biểu số 6) Ta có thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau: Chứng từ nhập Chứng từ xuất Thẻ kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất - tồn vật liệu Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1: Qúa trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau ưu điểm: Dễ làm, đơn giản, dễ kiểm tra, dễ phát hiện sai sót Nhược điểm: Do sổ kế toán chi tiết phải mở theo từng danh điểm vật liệu nên khi doanh nghiệp có nhiều danh điểm thì công tác hạch toán kế toán chi tiết trở nên phức tạp và tốn nhiều công sức. Ghi chép trùng lặp, tốn nhiều thời gian làm tăng khối lượng ghi chép của kế toán. Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít, khối lượng nhập xuất không nhiều và không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. 4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Tại kho: Tương tự như phương pháp thẻ song song, thủ kho vẫn mở thẻ kho để ghi chép, theo dõi về mặt lượng tình hình nhập – xuất kho vật liệu hàng ngày. Tại phòng kế toán: Không mở sổ kế toán chi tiết vật liệu mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn theo từng danh điểm vật tư ở từng kho. Sổ này được ghi vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, các bảng kê xuất và ghi cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở theo mẫu sau: (Biểu số 12 – Phần phụ lục) Có thể khái quát quá trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Quá trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra ưu điểm: So với phương pháp thẻ song song thì phương pháp này giảm được công việc lập thẻ và giảm nhẹ công việc ghi chép của kế toán, không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm vật liệu. Nhược điểm:+ Việc ghi chép còn trùng lập + Dồn công việc ghi chép vào cuối kì do đó có ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cần thiết Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chủng loại vật liệu ít, khối lượng nhập xuất xảy ra không thường xuyên. 4.3. Phương pháp sổ số dư: Tại kho: Ngoài những công việc giống hai phương pháp trên, định kì theo quy định thủ kho phải tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất riêng (theo từng danh điểm) rồi nhập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn ghi số lượng vật tư tồn kho theo từng danh điểm vào sổ số dư. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ bảng kê nhập, xuất rồi từ các bảng luỹ kế kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính ghi ở số dư và đơn gía hạch toán tính gia giá trị kho để ghi vào cột “Tồn kho cuối kỳ” của nhó, loại vật liệu tương ứng trên “trên bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn” cuối kỳ. (Xem biểu số 13 – Phần phụ lục) Sau đó tiền này được chuyển sẽ được ghi vào bảng luỹ kế nhập – xuất vật tư (Xem biểu số 14 – Phần phụ lục) Cuối tháng số liệu ở bảng luỹ kế sẽ được dùng để đối chiếu số dư (lấy số lượng x đơn giá hạch toán) và đối chiếu với kế toán tổng hợp. Sơ đồ 3: Khái quát quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Bảng kê lũy kế nhập Chứng từ xuất Bảng kê xuất Bảng kê lũy kế xuất Bảng kê tổng hợp N–X-T Sổ số dư Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra ưu điểm: So với hai phương pháp thì phương pháp này đã khắc phục được việc ghi trùng lặp và giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, thuận lợi cho việc cung cấp số liệu, tạo điều kiện và tăng cường chức năng quan sát của kế toán với việc nhập – xuất – tồn vật tư cũng như việc ghi chép của thủ kho. Nhược điểm: Quá trình hạch toán phức tạp, kiểm tra đối chiếu khó khăn, đòi hỏi phải xây dựng được hệ thống hạch toán cho từng danh điểm vật tư. Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, khối lượng nhập xuất nhiều. Các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu và hệ thống đơn giá hạch toán sử dụng trong hạch toán chi tiết. 5. Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp Trong các doanh nghiệp có hai phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kì. Nhưng theo chế độ kế toán hiện nay, trong các doanh nghiệp xây lắp chỉ được áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng xác định được lượng nhập – xuất – tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư thì phương pháp này tốn rất nhiều công sức. 5.1. Tài khoản kế toán sử dụng: * Tài khoản 152: Nguyên vật liệu Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế của toàn bộ nguyên vật liệu qua kho, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ….tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán * Tài khoản 151: Hàng mua đi đường Tài khoản này dùng để theo xoi các loại vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá….mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi ở kho người bán) Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK 133,111,112,11,621,623…. Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX được biểu hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 01 – Phần phụ lục) 5.2. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng: Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng đang sử dụng hệ thống chứng từ, kế toán ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 Để phục vụ cho công việc hạch toán vật liệu, doanh nghiệp cần các chứng từ sau: Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT) Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT) Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 – VT) Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 – VT) Thẻ kho (Mẫu số 06 – VT) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu số 07 – VT) Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 – VT) 5.3. Sổ kế toán tổng hợp vật liệu: Tùy theo mỗi hình thức kế toán có thể khác nhau để ghi chép, hệ thống hoá thông tin, số liệu theo trình tự và đặc điểm riêng của hình thức kế toán đó, hiện nay có bốn hình thức sổ kế toán: + Hình thức Nhật ký sổ cái + Hình thức Chứng từ ghi sổ + Hình thức Nhật ký chung + Hình thức Nhật ký chứng từ Tuy nhiên tỏng một doanh nghiệp thì chỉ có thể lựa chọn một trong 4 hình thức đó để sử dụng. Trong phần này, do đặc điểm của bài luận văn em xin trình bày riêng hình thức kế toán “Nhật ký chung” để thuận lợi theo dõi trong phần sau. 5.3.1. Các loại sở chủ yếu trong hình thức Nhật ký chung: Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau đây: Sổ Nhật ký chung Sổ cái (TK 152, TK 331, và một số sổ kế toán tổng hợp liên quan) Sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết 5.3.2. Sơ đồ kế toán trong hình thức Nhật ký chung Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung được thể hiện ở sơ đồ sau: (Xem sơ đồ sau) 6. Công tác kiểm kê vật liệu Định kỳ, các doanh nghiệp đều phải kiểm kê tài sản nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Vật liệu được phát hiện mất mát, thừa thiếu trong kho hoặc tại nơi bảo quản phải xác định nguyên và trách nhiệm vật chất đối với những người chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng rồ tuỳ theo nguyên nhân cụ thể và quyết định xử lý, kế toán ghi sổ từ trường hợp sau: Phương pháp hạch toán thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê được thực hiện theo sơ đồ sau: (Xem sơ đồ số 6 và sơ đồ số 7) Sơ đồ số 4: Trình tự ghi chép kế toán nguyên vật liệu theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 152, 331 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký đặc biệt (Sổ nhật ký mua hàng) Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp chi tiết TK 152,331 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra Sơ đồ số 6: Sơ đồ hạch toán thừ NVL: TK 152 TK 3381 TK 621,623,627,642,711 Khi có quyết định xử lý Khi chưa có quyết định xử lý Xử lý ngay TK 1381 Tài sản thiếu chớ xử lý TK 111,331,334 Phần hao hụt mất mát Vật liệu tổ chức cá nhân phải bồi thường TK 152 Giá trị vật liệu Mất mát hao hụt TK 151, 157 Hàng mua đang đi đường và hàng gửi đi Bị mất mát, hao hụt chờ xử lý TK 632 Phần hao hụt, mất mát vật liệu được tính vào gía vốn hàng bán Sơ đồ số 7: Sơ đồ hạch toán thiếu VL Chương II Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị I.Đặc điểm chung của Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị 1.Quá trình hình thành và phát triển: Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị là một DNNN trực thuộc sở xây dựng Hà Nội. Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Hà Nội được thành lập ngày 25/1/1972 theo quyết định số 129/TCCQ của uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của công ty được đặt tại số 12-Nguyễn Chí Thanh-Hà Nội. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Hà nội ra đời cơ bản đáp ứng được nhu cầu về xây dựng nhà ở ,xây dựng các khu đô thị mới của thành phố.Bên cạnh đó công ty còn liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân nước ngoài để phát triển sản xuất,quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây lắp,góp phần hiện đại hoá các công trình thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. 2.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến trên 3 cấp độ:cấp công ty,cấp xí nghiệp và cấp tổ Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Giám đốc công ty Phó giám đốc kỹ thuật chất lượng Phó giám đốc hành chính thi công Phòng kỹ thuật chất lượng Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính Phòng kinh tế kế hoạch Phòng tài vụ Các đơn vị trực thuộc Đứng đầu là giám đốc công ty:Phụ trách chung về mọi mặt trực tiếp chỉ đạo thựchiện nhiệm vụ toàn công ty , xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,cảI thiện điều kiện lao động cho CBCNV và công nhân. Phó giám đốc phụ trách chất lượng kỹ thuật :Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật,chất lượng. Phó giám đốc phụ trách khối hành chính và tổ chức :Chỉ đạo,thi công quản lý thiết bị xe máy ,quản lý khối văn phòng cônh ty chịu trách nhiệm về công tác hành chính và công tác tổ chức. Các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn có trách nhiệm giúp giám đốc trong công tác điều hành tại công ty. Phòng hành chính : Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty , phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban ,đơn vị ,các tổ chức đoàn thể và CBCNV thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.Cụ thể là:bố trí,sắp xếp nơI làm việc ,quản lý trang thiết bị ,mua sắm văn phòng phẩm ,quản lý sử dụng ô tô con theo điều động của giám đốc công ty,thực hiện công việc văn thư lưu trữ. Phòng kinh tế – kế hoạch:Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch ,công tác dự án ,kinh doanh và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức lao động:tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty như :công tác cán bộ, công tác lao động,công tác tiền lương,đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV. Phòng tài vụ :Có nhiệm vụ theo dõi ,phản ánh tình hình sản xuất của đơn vị ,quản lý thống nhất công tác quản lý tài chính,thực hiện nghiệp vụ kế toán,thành lập hệ thống sổ sách,chứng từ theo yêu cầu hạch toán phù hợp với tình hình thực tế và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Phòng kỹ thuật chất lượng :Quản lý chất lượng công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng ,quản lý xe máy,thiết bị thi công,an toàn lao động của công ty.Cụ thể là nghiên cứu hồ sơ thiết kế ,đề xuất các giảI pháp kỹ thuật,biện pháp an toàn kỹ thuật ,hướng dẫn về công tác kỹ thuật ,chất lượng an toàn báo hộ lao động,tính toán cấp hạn mức vật tư cho công trình ,kiểm tra xử lý các sai phạm. Các đơn vị trực thuộc công ty có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do xí nghiệp tư nhân hay do công ty giao cho. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp:Quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật,chất lượng,an toàn lao động.Chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty và pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chủ nhiệm kỹ thuật công trình:Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công. Cán bộ kỹ thuật thi công sản xuất kinh doanh:Đôn đốc tổ chức ,kiểm tra cá nhân ,tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an toàn trong lao động. 3.Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty: Bộ máy kế toán của công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị được thể hiện theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT tiền lương và các khoản phải thu, phải trả nội bộ KT hàng tồn kho ,kế toán nguyên vật liệu KT doanh thu và các khoản phảI thu của khách hàng KT tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành KT thanh toán các khoản phải trả Kế toán vốn bằng tiền và tàI sản cố định Thủ quỹ Các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc 4.Đặc điểm công tác kế toán của công ty: Hệ thống kế toán : Hệ thống kế toán của công ty được áp dụng theo chế độ kế toán 1864/1998/QĐ-BTC- của Bộ tài chính ban hành ngày 16/12/1998. Hình thức tổ chức kế toán :Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị áp dụng hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán các xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm theo dõi tất cả mọi chi phí, tổng hợp số liệu và tổ chức công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến việc báo cáo kế toán gửi về phòng tài vụ công ty. -Hình thức ghi sổ kế toán:Được công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. -Phương thức tính thuế giá trị gia tăng:công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. -Phương pháp hạch toán tổng hợp vật liệu :Phương pháp kê khai thường xuyên. -Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu:Phương pháp ghi thẻ song song. -Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:Đánh giá hàng tồn kho theo giá vốn thực tế. -Niên độ kế toán :Từ ngày 01/01/N đến 31/12/N. -Kỳ báo cáo kế toán :Theo quý. -Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán :VNĐ Trình tự ghi sổ theo phương pháp Nhật ký chung được khái quát như sau: (Xem sơ đồ trang sau) 5.Một số chỉ tiêu kinh tế trong vài năm gần đây: Chỉ tiêu đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Vốn SXKD Tr 8.345 11.596 13.852 Sản lượng Tr 27.200 33.300 60.000 Doanh thu Tr 27.144 32.802 52.911 Lợi nhuận Tr 1.260 1.589 2.712 Nộp NSNN Tr 1.976 2.115 2.248 Lao động Người 805 854 1.304 Thu nhập bq đ/ng/tháng 517.000 761.000 806.000 II.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị 1.Đặc điểm và phân loại vật liệu: 1.1.Đặc điểm: Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70% trong toàn bộ chi phí xây dựng và trong tổng giá thành công trình.Như vậy,chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ về số lượng ,giá mua nguyên liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành công trình.Điều này cho thấy công tác kế toán vật liệu rất được coi trọng . Là một công ty xây dựng nên vật liệu chính mà công ty dùng để xây lắp là đá,cát , sắt thép ,xi măng các loại…Những vật liệu nay được nhập từ nhiều nguồn khác nhau(nguồn trong nước và nguồn nước ngoài..) Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Ghi chú : Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng hoặc định kỳ 1.2.phân loại vật liệu: ở công ty vật liệu rất phong phú ,đa dạng về chủng loại và vật liệu thường hay có biến động lớn về giá cả ,chất lượng…Do vậy , việc phân loại vật liệu là rất cần thiết,nhưng việc phân loại vật liệu cũng phảI dựa vào một tiêu thức nhất định. - Vật liệu chính:Là đối tượng chủ yếu của công ty, nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm ,bao gồm các loại:sắt ,thép,xi măng,cát vàng,cát đen… - Vật liêu phụ:Bao gồm rất nhiều loại không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó có tác dụng nhất định cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm như:vôi,sơn quét tường,bột matít và các phụ gia khác… - Nhiên liệu:Xăng, dầu,dầu bôI trơn. - Phụ tùng thay thế sửa chữa:Các loại phụ tùng chi tiết của các loại máy móc thiết bị như:vòng bi,lốp dây culoa… 2. Đánh giá vật liệu: 2.1. Xác định thực tế vật liệu nhập kho: Tại công ty vật liệu dùng cho sản xuất chủ yếu được mua ngoài.Kế hoạch nhập vật liệu được lập và duyệt theo từng tháng,quý dựa vào kế hoạch và tiên độ sản xuất tháng,quý tại công ty. Đối với vật liệu mua ngoài thì chi phí vận chuyển bốc dỡ được tính vào giá thực tế vật liệu nhập kho.Nếu công ty mua vật liệu mà chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì giá thực tế nhập kho chính là giá ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng(giá mua chưa có thuế).Nếu chi phí vận chuyển ,bốc dỡ do công ty chịu thì được cộng vào giá thực tế nhập kho.Từ đó ta có công thức sau: Gía trị thực Gía trị thực tế ghi trên Chi phí vận tế vật liệu = hoá đơn (chưa có + chuyển,bốc nhập kho thuế GTGT) dỡ (nếu có) Ví dụ:-Trích phiếu nhập kho số 107 ngày 16/11/2002, chị Nga mua dầu diezen của công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội với số lượng 40 lít,đơn giá 3754,55 đồng/lít,thành tiền là 150.182 đồng .Chi phí vận chuyển số hàng trên tới công trình là 12.000 đồng(chưa bao gồm thuế GTGT 5%).Như vậy ta sẽ có: Gía thực tế dầu nhập kho=150.182+12.000=162.182 đồng. 2.2.Xác định trị giá VL xuất kho : Công ty xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh.Ta có Công thức sau: Trị giá vốn Số lượng Đơn giá thực tế vật thực tế vật = vật liệu x liệu nhập kho theo liệu xuất kho xuất kho tưng lần nhập Ví dụ: -Trích phiếu xuất kho số 115 ngày 22/11/2002 xuất 15.000 kg thép vuông 20,đơn giá 3810 đồng/kg.Vậy ta có: Gía thực tế thép xuất kho =15.000kg x 3810 = 57.150.000 đồng 3. Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Để tiện cho việc theo dõi tình hình Nhập –xuất – tồn kho của vật liệu theo từng loại số lượng,chất lượng ,chủng loại,Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để tiến hành hạch toán vật liệu. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp “thẻ song song” tại công ty như sau: Sơ đồ 1: Qúa trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra Theo phương pháp này quy định quy hạch toán chi tiết nguyên vật liệu của công ty được tiên hành như sau: Tại kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập kho-xuất – tồn của từng thứ ,loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Cách ghi thẻ kho:Căn cứ vào chứng tư nhập- xuất- tồn kho thủ kho ghi số lượng nhập xuất vật liệu vào thẻ kho của từng loại vật liệu có liên quan.Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho , cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn để ghi vào cột “Tồn” của thẻ kho.Chứng từ này sau khi sử dụng để ghi thẻ kho được thủ kho sắp xếp phân loại phiếu nhập ,xuất riêng theo thứ tự số phiếu để giao cho kế toán phòng tài vụ công ty.Khi nhập kho vật liệu , kế toán không mở sổ danh điểm vật liệu để theo dõi từng loại vật tư và không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý vật tư khi mua vật tư về nhập kho. Tại phòng tài vụ công ty:Định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển đến , phòng kế toán kiểm tra rồi căn cứ vào các chứng từ xuất- nhập để ghi vào sổ chi tiết vật liệu.Mỗi loại vật liệu được mở một sổ chi tiết để theo dõi tình hìng nhập- xuất – tồn kho theo số lượng và thành tiền. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu tính ra số tồn kho của từng thứ vật liệu để đối chiếu với thẻ kho .Sau khi đối chiếu với thẻ kho kế toán cộng sổ phát sinh các nghiệp vụ nhập- xuất- tồn để tính ra số lượng ,đơn giá thành tiền của vật liệu tồn kho cuối tháng. (Theo mẫu thẻ kho – Xem biểu số 4) Ví dụ: Xem sổ chi tiết vật liệu TK 152 “ thép ỉ 6 “ (Biểu số 5 – Phần phụ lục) 3.1.Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Xem biểu số 1 - Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) - Xem biểu số 2 - Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT) - Xem biểu số 3 - Thẻ kho (Mẫu 06- VT) - Xem biểu số 4 4. Kế toán tổng hợp nhập – xuất vật liệu tại công ty 4.1. Hệ thống sổ sách kế toán dùng cho hạch toán vật liệu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị Với hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung, công ty dùng các loại sổ sau để hạch toán vật liệu: Sổ Nhật ký chung : Dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trong kỳ kế toán .Kế toán không mở sổ Nhật ký mua hàng để theo dõi riêng các nghiệp vụ mua hàng. Sổ cái tài khoản 152 và một số sổ cái của các tài khoản liên quan: Dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập- xuất kho vật liệu trong kỳ - Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết TK 331.Được lập theo dõi công nợ với từng nhà cung cấp Bảng phân bổ vật liệu,công cụ dụng cụ. 4.2.Kế toán tổng hợp nhập vật liệu: 4.2.1.Chứng từ kế toán sử dụng: Thủ tục nhập kho vật liệu gồm có các chứng từ : + Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập kho 4.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng:TK 152 và các TK liên quan như : 111,112,133,141,331… 4.2.3.Trình tự kế toán nhập vật liệu: ở công ty vật liệu chủ yếu là mua ngoài nhập kho nên khi các xí nghiệp có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các xí nghiệp gửi hợp đồng mua vật tư ,dự toán công trình , kế hoạch cung cấp vật tư của tháng , quý về phòng kinh tế kế hoạch .Phòng kinh tế kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công , kế hoạch cung cấp vật tư của xí nghiệp cho công trình và nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công , chủ nhiệm công trình được phép uỷ quyền của công ty chủ động đi mua vật tư về nhập kho nhằm cho nhu cầu thi công . Hàng ngày , kế toán căn cứ vào phiếu nhập,hoá đơn ,bảng kê chi tiết nhập, chứng từ nhập…Kế toán ghi sổ nhật ký chung. a.Trường hợp mua vật liệu về nhập kho , định khoản vào Nhật ký chung, ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,131,141… Sau đó kế toán lấy số liệu đã ghi ở sổ nhật ký để ghi vào sổ cái TK 152. Ví dụ 1: Ngày 22/11/2002,ông Ngôn dùng tiền tạm ứng của công ty mua 15.000 kg thép vuông 20 của cơ sở cán thép Phú Cường về nhập kho , theo phiếu nhập kho số 115 với đơn giá là 3810 đông /kg ,thành tiền là 57.150.000 đồng(bao gồm cả cước vận chuyển ).Kế toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK152 57.150.000 Nợ TK133 2.857.000 Có TK 141 60.007.500 (Xem biểu 7c – Phần phụ lục) Định khoản sau đó được chuyển vào sổ cái TK 152 (Xem biểu số 8 – Phần phụ lục) Đồng thời kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu. (Xem biểu 7a- Phần phụ lục) Ví dụ 4: Ngày 16/11 cô Thơm mua thép của công ty TNHH Thương mại Ngọc Bích với tổng khối lượng là 2043 kg nhập kho số 109 , số tiền là tổng giá thanh toán (chưa có thuế GTGT 5%),số tiền là 8.956.853.Kế toán định khoản: Nợ TK 152 8.956.853 Nợ TK 133 447.842 Có TK 141 9.404.695 b.Trường hợp mua vật liệu xuất dùng luôn thông qua nhập kho.Kế toán định khoản: Nợ TK 621,623,627,641,642 Nợ TK 133 Có TK 111,112,141,331… Cụ thể:Ngày 26/11/2002 theo chứng từ số 041154 do chị Loan mua xi măng của công ty TNHH Thương mại xi măng với tổng số tiền là 40.363.636 đồng (trong đó thuế GTGT là 4.036.364 đồng – GTGT là 10%) chưa trả tiền , xuất thẳng cho công trình hạ tầng kỹ thuật Hồ Thành Công.Kế toán ghi vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 621 40.363.636 Nợ TK 133 4.036.364 Có TK 331 44.400.000 (Xem biểu 7c – Phần phụ lục) Trong tháng 11 năm 2002 Công ty có sổ chi tiết các khoản công nợ sau (Xem biểu số 9- Phần phụ lục) Cùng với việc ghi sổ chi tiết các TK công nợ thì căn cứ vao sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 331 (Biểu số 10 – Phần phụ lục) 4.3.Kế toán tổng hợp xuất vật liệu: 4.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng:Tại Công ty sử dụng các chứng từ sau: + Hoá đơn GTGT + Phiếu đề nghị xuất kho + Phiếu xuất kho 4.3.2.Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 và các TK liên quan như :TK 621,623… TK 621: Xuất cho công trình TK 623:Xuất cho bộ phận máy thi công Hàng ngày , căn cứ vào phiếu xuất vật tư, hoá đơn mua hàng ,kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 621,623… Có TK 152 - Trường hợp xuất từ kho Có TK 111,112,141,331 - Trường hợp về dùng luôn Cuối kỳ,kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái từng tàI khoản. Số liệu cụ thể ngày16/11/2002 đến 26/11/2002 Phòng tài vụ-Kế toán công ty nhận được các chứng từ liên quan đến xuất chi phí vật liệu cho công trình cải tạo hạ tầng kỹ thuật Hồ Thành Công. Ví dụ:Phiếu xuất kho số 108,xuất 60.000 viêb gạch chỉ xây với giá 565,29 đ/viên,số tiền là 33.917.400.Kế toán định khoản : Nợ TK 621 33.917.400 Có TK 152 33.917.400 (Xem biểu 7b- Phần phụ lục) Như vậy cũng giống như trường hợp nhập kho,kế toán ghi các nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung ,cổ cái…Việc ghi sổ các nghiệp vụ nhập – xuất vật liệu được trình bày cụ thể qua những biểu hiện sau : Biểu số 7:Sổ Nhật ký chung Biểu số 8:Sổ cái TK 152 Biểu số 9:Sổ kế toán chi tiết TK 331 Biểu số 10:Sổ cái TK 331 Biểu số 11:Bảng phân bổ nguyên vật liệu. 5.Công tác kiểm kê vật liệu. Công tác kiểm kê vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác quản lý vật liệu, thế nhưng hiện nay Công ty chưa tiến hành kiểm kê vật liệu một cách chặt chẽ theo định kỳ , như vậy Công ty chưa phát sinh việc kiểm kê thừa ,thiếu vật liệu và cũng không làm phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ Chương III Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty I. Đánh giá chung: Với chặng đường vừa tròn 04 năm xây dựng và trưởng thành , công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.Điều đó được thể hiện rõ ràng thông qua bảng “Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây” và cùng với vị thế của công ty trong ngành xây lắp .Công ty luôn đạt được những doanh thu cao thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước , giải quyết được khối lượng việc làm cho người lao động , thực hiện tốt chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước. Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty , tôi thấy cố một số ưu và nhược điểm sau: 1.1. Ưu điểm: Công tác hạch toán tại công ty được tổ chức tốt , có kế hoạch , được sắp xếp từ trên xuống dưới.Việc tổ chức kế toán được tập trung ở phòng kế toán nên đảm bảo được sự tập trung thống nhất đối với công ty ,kiểm tra, xử lý thông tin kế toán chặt chẽ giúp cho lãnh đạo kịp thời nắm bắt được các thông tin kế toán ở các xí nghiệp để kiểm tra , chỉ đạo sát sao với hoạt động của công ty . Hệ thống tài khoản được áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính .Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh,đúng với mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành . Về hình thức kế toán , công ty áp dụng hình thức nhật ký chung đã giảm đáng kể khối lượng ghi chép của kế toán . Thực tế cho thấy , với hình thức kế toán này , công ty sẽ rất dễ dàng áp dụng kế toán trên vi tính . Về phương pháp hạch toán:Công ty áp dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên .Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời , cập nhật. Về việc kế toán chi tiết vật liệu:Công ty tổ chức công tác hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song phù hợp với hình thức đặc điểm của công ty .Phương pháp này đơn giản , dễ làm , dễ đối chiếu kiểm tra và đảm bảo cung cấp thông tin về vật liệu bất kỳ khi nào có nhu cầu sử dụng. 1. 2.Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm , công tác kế toán tại công ty còn một số nhược điểm sau: Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung đã giảm đáng kể khối lượng ghi chép của kế toán .Tuy nhiên trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán cố số lượng phát sinh lớn mà công ty chưa mở sổ đặc biệt thì sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán. Thứ hai: Về việc lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá. Hiện nay, công tác kiểm nghiệm vật tư hàng hoá tại công ty chưa chặt chẽ vì khi hàng mua về nhập kho không có biên bản kiểm nghiệm xác nhận là hàng hoá có đúng, đủ về số lượng và chất lượng hay không. Do vậy dễ ảnh hưởng tới chất lượng công trình , thiếu về số lượng… Thứ ba:Về hạch toán vật tư còn lại cuối kỳ Công tác quản lý sử dụng vật liệu chưa được quản lý một cách chặt chẽ trên cả hai mặt:hoá đơn chứng từ và mặt thực tế, vì vậy đã dẫn đến việc sử dụng lãng phí vật liệu. Thứ tư:Về việc áp dụng kế toán máy và phần mềm kế toán. Ngày nay, việc áp dụng kế toán máy đang dần được đưa vào thay thế hình thức kế toán thủ công .Thế nhưng ở công ty mới chỉ áp dụng một phần nhỏ do một hai kế toán phần hành sử dụng.Còn đa phần các kế toán viên còn lại trong phòng vẫn sử dụng công tác thủ công.Nên vào những cuối kỳ kinh doanh, công việc rất bận rộn, đôi khi kế toán công ty không đáp ứng được mà các ban , bộ, nghành liên quan yêu cầu. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty: Sau thời gian thực tập và tìm hiểu công tác kế toán tai Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị , trên cơ sở những nhận xét , đánh gía đã nêu, em nhận thấy công tác kế toán tại công ty vẫn còn một số vấn đề chưa thật hợp lý cần tìm hiểu xem xét để hoàn thiện hơn.Chính vì vậy, tôi xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác kế toán. 1. ý kiến thứ 1: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty. Công ty nên lập sổ Nhật ký mua hàng :Sổ danh điểm vật liệu * Sổ Nhật ký mua hàng: Để đơn giản hơn và giảm bớt được khối lượng ghi sổ cái Công ty nên lập sổ Nhật ký mua hàng (Xem mẫu sổ nhật ký mua hàng phần phụ lục) * Việc lập sổ danh điểm vật liệu: Việc quản lý vật liệu muốn được chính xác và thuận lợi thì vật liệu phảI được phân loại một cách khoa học và hợp lý.Công ty cần hoàn thiện việc phân loại vật liệu , việc phân loại vật liệu cần phảI dựa vào vai trò của vật liệu trong quá trình xây dựng.Tất cả vật liệu của công ty đều được chia thành :Vật liệu chính, vật liệu phụ , nhiên liệu , phụ tùng thay thế .Vậy công ty nên mở sổ danh điểm vật liệu để phục vụ chung cho công tác quản lý vật liệu toàn công ty. (Xem mẫu sổ danh điểm vật liệu phần phụ lục) 2. ý kiến 2: Về lập biên bản kiểm nghiệm vật tư Để đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý vật tư, khi mua vật tư về nhập kho Công ty nên thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm tra vật tư thu mua. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn, đối chiếu các chỉ tiêu chủng loại, quy cách vật liệu, số lượng, chất lượng…ghi trên hoá đơn với thực tế , lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng vật tư viết phiếu nhập kho sau đó thủ kho tiến hành nhập kho vật tư , phiếu này sau khi đã có đầy đủ các chữ ký của những người có liên quan như:người giao hàng, thủ kho, phụ trách cung tiêu…được lập thành 3 liên Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho Một liên gửi cho bộ phận cung ứng Một liên kế toán xí nghiệp giữ để lên bảng nhập vật liệu gửi cho kế toán nguyên vật liệu phòng tài vụ công ty. 3. ý kiến thứ 3: Về hạch toán vật tư còn lại cuối kỳ Việc quản lý nguyên vật lệu cũng như việc sử dụng lãng phí vật liệu là bởi công ty thường coi số vật tư xuất cho các công trình đều sử dụng hết . Nhưng trên thực tế số vật liệu vẫn chưa sử dụng hết mà chỉ còn lại ít.Vì vậy công ty nên lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ của mỗi loại vật tư tại mỗi công trình.Nếu làm được như vậy thì việc hạch toán từng công trình của công ty mới chính xác được . 4. ý kiến thứ 4. Về công tác kiểm kê vật liệu Công ty nên định kỳ kiểm kê vật liệu để đảm bảo vật tư không bị hao hụt , mất mát. Theo thông tư 89/2002TT/BTC NGàY 9/10/2002 của Bộ tài chính về hướng dẫn chuẩn mực kế toán hàng tồn kho , thì phương pháp kế toán các khoản hao hụt , mất mát vật liệu như sau : - Căn cứ vào biên bản hao hụt , mất mát vật liệu , kế toán phản ánh giá trị vật liệu mất mất hao hụt ghi: Nợ TK 1381-TàI sản thiếu chờ xử lý Có TK 152 -Căn cứ vào biên bản xử lý vật liệu hao hụt , mất mát, kế toán ghi: Nợ TK 111,334,…(Phần tổ chức cá nhân phải bồi thường Nợ TK 632-Gía vốn bán hàng (các khoản hao hụt , mất mát của hàng tồn kho , sau khi trừ (-) phần bồi thường của tổ chức , cá nhân gây ra được phản ánh vào giá vốn hàng bán ) Có TK 1381-Tài sản thiếu chờ xử lý Kết luận Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị, tôi đã nhận thức ró ràng được mối quan hệ mật thiết giữa lý thuyết và thực tế.Trong hoạt động cônh tác kế toán tại doanh nghiệp , đặc biệt là công tác kế toán vật liệu . Vì vậy , việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu phải luôn được cải tiến và hoàn thiện hơn để phản ánh một cách đầy đủ , kịp thời và chính xác tinh hình biến động của vật liệu , phấn đấu tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành công trình , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập vừa qua , được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến sĩ Hà Đức Trụ và sự giúp đỡ của phòng kế toán công ty .Song vì thời gian thực tập , nghiên cứu cũng như khả năng và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế , nên chắc chắn bài luận văn của tôi không tránh được những thiếu xót nhất định.Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo , đóng góp ý kiến của thầy cô giáo , các cán bộ để bài luận văn của tôi được hoàn thiện hơn Để khép lại bài luận văn này , tôi xin trân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô , thầy, và các cán bộ trong phòng tài vụ của công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Trụ đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành bài luận văn này Tôi xin trân thành cám ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2004 Sinh viên Mục lục Tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán doanh nghiệp Trường Đại học Quản lý - Kinh doanh Hà Nội Lý thuyết và thực hành kế toán VAT Nhà xuất bản tài chính năm 2001 Chế độ kế toán quyển 1 xuất bản năm 2000 Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Chủ biên PGS.TS. Phạm Thị Gái Giáo trình Kế toán đại cương Trường Đại học Quản lý - Kinh doanh Hà Nội Hướng dãn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực Nhà xuất bản tài chính năm 2002 Hệ thống kế toán danh nghiệp Vụ Cao Đẳng Kinh tế Một số tài liệu của Công ty xây dựng số 1 Hà Nội Và một số tài liệu tham khảo khác Chữ viết tắt TK : Tài khoản KKTX : Kê khai thường xuyên Nt : Như trên PN : Phiếu nhập PX : Phiếu xuất GTGT : Giá trị gia tăng Phần phụ lục Biểu số 1 ………….. Mẫu số: 01 - VT Phiếu nhập kho Theo QĐ: 1864/1998 Ngày 16 tháng 11 năm 2002 Ngày 16 tháng 12 năm 1998 Số 109 của Bộ Tài chính Nợ 152 Có 141 - Họ, tên người giao hàng: Công ty TNHH Thương mại Ngọc Bích - Theo hoá đơn số 025730 ngày 04 tháng 11 năm 2002 của Công trình cải tạo hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Thành Công. - Nhập tại kho: Xí nghiệp 15 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Thép F 6 kg 316 4.666,7 1.474.677 Thép F 8 kg 212 4.666,7 989.340 Thép F 14 kg 1.180 4.285,7 5.057.126 Thép F 20 kg 335 4.285,7 1.435.710 8.956.853 Thành tiền (viết bằng chữ): Tám triệu, chín trăm năm sáu nghìn, tám trăm năm ba ngàn đồng. Nhập, ngày…. tháng….năm ….. Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên Phụ trách cung tiêu hoặc bộ phận có nhu cầu nhập (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu số 2 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTK - 3LL Liên 2 (giao khách hàng) 02 - B Ngày 04 tháng 12 năm 2002 BO - 025730 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương Mại Ngọc Bích Địa chỉ : 260 Đường Láng - Đống Đa - Hà Nội 710 - 12532 NHCT Đống Đa Điện thoại : Tel. 8531303 MS: 01000958318 - 1 Họ và tên người mua hàng: Cô Thơm Đơn vị : Công ty xây dựng số 1 Địa chỉ : Số 2 Tôn Thất Tùng . Số tài khoản …. Hình thức thanh toán: TM/ CK . MS: 0100105398 - 1 STT Tên, hàng hoá dịch vụ ) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1* 2 1 Thép F 6 kg 316 4.666,7 1.474.677 2 Thép F 8 kg 212 4.666,7 989.340 3 Thép F 14 kg 1.180 4.285,7 5.057.126 4 Thép F 20 kg 335 4.285,7 1.435.710 Cộng tiền hàng 8.956.853 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 447.842 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu bốn trăm linh bốn nghìn sáu trăm chín lăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Tiền lương: Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 3: Đơn vị Địa chỉ Phiếu xuất kho Mẫu số: 02 - VT Ngày 04 tháng 12 năm 2002 Theo QĐ: 1864/1998 Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính Nợ : 621 ……….. Có : 152 ………... - Họ tên người nhận hàng : Anh Dũng - Lý do xuất kho: Công trình cải tạo hạ tầng kỹ thuật xung quanh hồ thành công. - Xuất tại kho : XN 15 S TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép F 6 kg 316 4.666,7 1.474.677 2 Thép F 8 kg 212 4.666,7 989.340 3 Thép F 14 kg 1.180 4.285,7 5.057.126 4 Thép F 20 kg 335 4.285,7 1.435.710 Cộng 8.956.853 Thành tiền (viết bằng chữ): Tám triệu, chín trăm năm sáu nghìn, tám trăm năm ba ngàn đồng. Xuất, ngày…. tháng….năm ….. Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu số 4: Đơn vị : XNXL 15 Ban hành theo QĐsố 1864/1998/QDD - BTC Tên kho: Công trình HTKT Hồ Thành Công Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính Thẻ kho Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép F 6 Đơn vị tính: Kg Mã số : 10T06/02 STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 109 PN 16-11 Công ty THHH thương mại Ngọc Bích 16-11 316 316 107 PX 16-11 Anh Dũng 16-11 316 - ……….. ……….. ……….. ……….. ……….. ……….. ……….. Cộng phát sinh tháng 11/2002 5850 5850 Biểu số 5 Sổ chi tiết vật liệu Tháng 11 năm 2002 Tài khoản: Nguyên vật liệu : 152 Tên kho: Công trình hạ tầng Hồ Thành Công Tên, quy cách hàng hoá: Thép F 6 Đơn vị tính : Kg Đơn vị tiền : nghìn đồng Chứng từ Diễn giải Ngày xuất nhập Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng SL TT SL TT SL TT Số dư đầu 1/11/2002 - - 109 PN 16-11 Công ty THHH Thương mại Ngọc Bích 16-11 4.666,7 316 1.474.677 107 PX 16-11 Anh Dũng tổ nề 4.666,7 316 1.474.677 Cộng phát sinh tháng 11/2002 5850 26.742.690 5.850 26.742.690 Biểu số 6 Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn giữ nguyên vật liệu Tháng 11 năm 2002 Kho : Công trình hạ tầng kỹ thuật hồ Thành Công STT Tên quy cách nguyên vật liệu Đơn vị tính Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Xuất kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ SL TT SL TT Số lượng TT Số lượng TT 1 Xi măng P300 kg 24 16.036.364 60 4.036.3636 84 56.400.000 - - 2 Cát đen M3 - - 631 16.241.940 631 16.241.940 - - 5.850 26.742.690 Cộng X 16.036.364 X 146.094.846 X 146.094.846 X Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị Biểu số 7a Nhật ký chung Tháng 11 năm 2002 (Trích) Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Cô Thơm mua thép: + Thép ệ 152 8.956.853 +Thuế GTGT được khấu trừ 133 447.842 +Tạm ứng 141 9.404.695 107 PX 16-11 Xuất kho thép : ệ + Chi phí nguyên vật liệu 621 8.956.853 + Thép 152 8.956.853 107 PN 16-11 Chị Nga mua dầu Diêzen : ệ + Dầu Diêzen 152 150.182 + Thuế GTGT được khấu trừ 133 7.509 + Tiền mặt 111 157.691 Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt + Chi phí vận chuyển bằng tiền mặt 152 12.600 + Thuế GTGT được khấu trừ 133 600 + Tiền mặt 111 12.600 105 PX 16-11 Xuất dầu Diêzen + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ệ 621 150.182 + Dầu Diêzen 152 150.182 Cộng chuyển sang trang sau ệ 18.682.021 18.682.021 Biểu số 7b Nhật ký chung Tháng 11 năm 2002 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Trang trước chuyển sang 108 PN 16-11 Chị Nga mua xăng + Xăng ệ 152 202.857 + Thuế GTGT được khấu trừ 133 9.143 + Tạm ứng 141 212.000 Chi phí vận chuyển trả bằng tiền mặt + Xăng 152 20.000 + Thuế GTGT được khấu trừ 133 1.000 + Tiền mặt 111 21.000 106 PX 16-11 Xuất xăng ệ + Xăng 152 202.857 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 202.857 110PN 16-11 Cô Thơm mua gạch chỉ xây + Gạch ệ 152 33.917.400 + Thuế GTGT được khấu trừ 133 342.600 34.260.000 + Tạm ứng 141 108 PX 16-11 Xuất gạch chỉ xây + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 33.917.400 + Gạch 152 33.917.400 120PX 17-11 Xuất xăng phục vụ cho máy thi công - Công trình Hồ Thành Công 623 152 253.571 253.571 113PN 21 -11 Cơ thơm mua cát vang, cát đen, đá: + Cát vàng, cát đen, đá 152 29.681.190 + TGTGT được khấu trừ 133 299.810 + Phải trả người bán 331 29.981.000 Biểu số 7c Nhật ký chung Tháng 11 năm 2002 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Trang trước chuyển sang 115 PN 22-11 Trang trước chuyển sang ệ ệ 152 133 141 117.276.278 57.150.000 2.857.500 117.276.278 60.007.500 Ông Ngôn mua thép vuông 20 + Thép vuông 20 + Thuế GTGT được khấu trừ + Tạm ứng 112 PX 22 - 11 Xuất thép vuông 20 ệ 621 152 57.150.000 57.150.000 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Thép vuông 20 Cô Thơm mua xi măng PCB 30 ệ ệ 152 133 141 621 133 111 8.018.182 801.818 120.000 12.000 8.820.000 132.000 119 PN 25 - 11 + Xi măng + Thuế GTGT được khấu trừ + Tạm ứng Chi phí vận chuyển + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Thuế GTGT được khấu trừ + Tiền mặt 117 PX 25 -11 Xuất xi măng PCB 30 ệ 621 152 8.018.182 132.000 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Xí măng 041154 26 - 11 Mua xi măng xuất dùng luôn chưa trả tiền ệ 621 133 331 40.363.636 4.036.364 44.400.000 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Thuế GTGT được khấu trừ + Phải trả người bán Biểu số 8 Sổ cái Tài khoản 152 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ 50.203.178 107 PN 16 - 11 Nhập dầu Diêzen 111 150.182 105 PX 16 - 11 Xuất dầu Diêzen 621 150.182 111 12.000 109 PN 16 - 11 Nhập kho thép 141 8.956.853 107 PX 16 - 11 Xuất kho thép 621 8.956.85 110 PN 16 - 11 Nhập gạch chỉ xây 141 33.917.400 108 PX 16 - 11 Xuất gạch chỉ xây 621 33..917.400 115 PN 22 - 11 Nhập thép vuông 20 141 57.150.000 112 PX 22 - 11 Xuát thép vuông 20 621 55.150.000 119 PN 25- 11 Nhập xi măng bút sơn PCB 30 141 8.018.182 111 120.000 117 PX 25 -11 Xuất xi măng 621 8.018.182 …… …….. …………………………….. …. ………….. Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ 347.630.782 6.951.983 Biểu số 9 Sổ kế toán chi tiết TK 331 Người bán: Công ty TNHH Thương mại Ngọc Bích Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 18.000.000 16 - 11 025730 16 -11 Mua thép chưa thanh toán 152 133 8.956.853 447.842 22 - 11 093237 22 -11 Mua thép chưa thanh toán 152 133 57.150.000 2.857.500 Số phát sinh Số dư cuối kỳ 69.412.195 87.412.195 Biểu số 10 Sổ cái TK 331 Tháng 11 năm 2002 Chứng từ Số Ngày Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh Số dư đầu kỳ - 06053 16/11 Mua xăng của Công ty xăng dầu chất đốt Hà Nội 152 202.857 8.956.853 025730 16/11 Mua thép của Công ty TNHH TM Ngọc Bích 152 57.150.000 093237 22/11 Mua thép của Công ty TNHH TM Ngọc Bích 152 8.018.182 007249 25/11 Mua xi măng của Công ty TNHH Tiến Minh 152 40.363.636 041154 26/11 Mua xi măng của Công ty TNHH Tiến Minh 152 Cộng 114.691.528 Số dư cuối kỳ 114.691.528 Ngày …..tháng …..năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Doanh nghiệp XNXL 15 Biểu số 11 Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ Tháng 11 năm 2002 STT Ghi có các TK Đối tượng SD (Ghi nợ các TK) TK 152 TK 153 HT TT TT TT TK 621 347.630.182 1 Công trình HTKT Hồ T/Công 105 Xuất VT sử dụng vào CT 150.182 106 “ 202.857 107 “ 8.956.853 108 “ 33.917.400 111 “ 29.681.190 113 “ 57.150.000 117 “ 8.018.182 118 “ 8.018.182 Cộng 146.094.846 2 Công trình Tnước T/Hoà N/chính 109 Xuất VT sử dụng vào CT 19.602.000 110 “ 33.114.400 112 “ 57.726.900 114 “ 48.241.000 115 “ 2.488.000 116 “ 40.363.636 Cộng 201.535.936 Tổng cộng 347.630.782 Ngày 02 tháng 12 năm 2002 Người lập bảng (Ký, họ tên Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu Số 12 Sổ đối chiếu luân chuyển Tên điểm VT Tên loại quy cách Đ V T SD đầu tháng 1 Luân chuyển tháng 1 Số luân chuyển Ghi chú ST ST Nhập Xuất Nhập Xuất SL ST SL ST SL ST SL ST 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Biểu số 13: Sổ số dư Tháng…… năm ….. Chứng từ Nội dung Định mức dự trữ SD đầu tháng 1 SD cuối tháng (2-11) SD tháng 12 Ghi chú Số Ngày Cao Thấp SL TT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 - - Tổng - - - X - X - X - X - Ngày ….tháng…năm Người nhận Người giao Biểu số 14 Bảng luỹ kế nhập (xuất) kho vật tư Tháng …năm …. Kho Số dư đầu kỳ : XX Chứng từ Nội dung Từ 1/n đến 10/n Từ 11/n đến 20/n Từ 11/n đến 30/n Tổng cộng Số Ngày 1 2 3 4 5 6 7 Nhật ký mua hàng Ngày Tháng Ghi Sổ CT Diễn Giải TK ghi Nợ PhảI trả Người Bán Số Ngày Hàng Hoá VL TK khác số hiệu Số Tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 22/11 …… 115 ….. 22/1 ….. Số dư đầu Kỳ mua thép Vuông 20 của Cơ sở Cán thép Phú Cường …….. số dư cuối kỳ …… ……. ……. Sổ danh điểm vật liệu Ký hiệu Tên nhãn hiệu , quy cách VL Đơn vị tính Đơn giá hạch toán Ghi chú Nhóm Danh điểm Vật liệu 152.1 VL chính 152.1.01 Thép tròn Kg 152.1.01.01 Thép tròn f 12 Kg 152.1.01.02 Thép tròn f 16 Kg 152.1.01.03 Thép tròn f 6 Kg 152.1.02 Xi măng Tấn 152.1.02.01 Xi măng PC B 300 Tấn 152.1.02.02 Xi măng PC .30 Tấn 152.1.02.03 Xi măng PC .40 Tấn 152.2 Vật liệu phụ 152.2.01 Que hàn Kg 152.1.02 ống cống M 152.1.03 Nắp ga gang Bộ 152.3 Nhiên liệu 152.3.01 Dầu Diezel Lít 152.3.02 Xăng Mogas 92 Lít 152.3.03 Xăng Mogas 93 Lít 152.4 Phụ tùng thay thế Biên bản kiểm nghiệp vật tư Số… Căn cứ vào hoá đơn số 025730 ngày 16/11/2002 của công ty TNHH Thương mại Ngọc Bích. Theo hợp đồng mua hàng số… ngày… Bản kiểm nghiệm gồm: Loại vật tư Đơn vị tính Số lượng Đánh gía Chứng từ Thực nhập Đúng quy cách Sai quy cách Thép f 6 Kg 316 316 316 0 Số thép trên đã nhập kho ngày 16/11/2002 đảm bảo đủ số lượng và đúng quy cách, phẩm chất. Đại diện bên bán Đại diện bên mua Mẫu số 07 –VT Ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Tháng 11 năm 2002. Bộ phận sử dụng STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Lý do sử dụng 1. Thép tròn f12 152.1.01.01 Kg 2. Thép tròn f16 152.1.02.02 Kg 3. Xi măng PCB 300 152.1.02.01 Tấn ----------- ----- --- Đội trưởng (ký , họ tên ) *Khi nhập lại kho kế toán ghi Nợ TK 152 Có TK 621 Sơ đồ kế toán hao hụt mất mát vật liệu TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý TK 111,331,334 Phần hao hụt mất mát Vật liệu tổ chức cá nhân phải bồi thường TK 152 Gía trị vật liệu Mất mát hao hụt TK 151,157 TK 632 Hàng mua mang đi đường và hàng gửi đi Phần hao hụt mất mát vật liệu Bị mất mát , hao được tính vào giá vốn hàng bán Hụt chờ xử lý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1457.doc
Tài liệu liên quan