Qua thời gian thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Than Nội Địa, đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói riêng, em nhận thấy kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nừu hạch toán kết quả tài chính đúng đắn , chính xác sẽ là một biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao tích luỹ vốn. Cũng như vậy nếu lợi nhuận được phân phối đúng đắn, hợp lý sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phát triển, đảm bảo yêu cầu quản lý vốn, đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà nước và của người lao động
84 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12 764.410.920
Có TK 131 54.111.223
Có TK 338 108.182.978
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả:
Nợ TK 911 1.397.018.411
Có TK811 1.397.018.411
- Các khoản thu nhập bất thường tập hợp được là 1.000.985.754. Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ kế toán ghi các bút toán sau:
Nợ TK 111 112.827.863
Nợ TK 131 752.497.982
Nợ TK 138 4.930.711
Nợ TK 159 49.445.046
Nợ TK 331 284.152
Nợ TK 338 81.000.000
Có TK 721 1.000.985.754
Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường để xác định kết quả:
Nợ TK 721 1.000.985.754
Có TK 911 1.000.985.754
- Chi phí hoạt động bất thường tập hợp được là 1.349.867.430, kế toán ghi các bút toán sau:
Nợ TK 8211 1.349.867.430
Có TK 111 65.884.768
Có TK 112 3.200.000
Có TK 138 33.653.524
Có TK 152 115.396.516
Có TK 153 39.863.980
Có TK 331 717.030.160
Có TK 333 19.403.490
Có TK 336 355.434.992
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động bất thường để xác định kết quả:
Nợ TK 911 1.349.867.340
Có TK 821 1.349.867.430
Sau khi tập hợp được các khoản thu nhập và chi phí trên, kế toán tính toán và xác định kết quả tài chính của đơn vị có lãi là 687.647.593, ghi bút toán nộp về Công ty.
Nợ TK 911 687.647.593
Có TK 336 687.647.593
Sơ đồ kế toán xác định kết quả tài chính của mỏ than núi hồng
Quý IV năm 2000
TK 911
TK 632
22.106.369.644
TK 511
38.865.861.776
TK 632
22.106.369.644
TK 641
5.307.327.799
TK 642
9.178.691.492
TK 811
1.397.018.411
TK 821
1.349.867.430
TK 336
687.647.593
TK 512
147.333.968
TK 711
12.740.871
TK 721
1.000.985.754
1.1.3. Căn cứ vào phương pháp ghi sổ:
- Căn cứ vào các bảng phân bổ số1, số 2, số 3, các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan để ghi vào các cột và các dòng phù hợp trên bảng kê số 5.
- Căn cứ vào báo cáo quỹ và các chứng từ gốc (phiếu chi, hoá đơn...) để ghi vào nhật ký chứng từ số 1. Cuối quý, khoá sổ Nhật ký chứng từ số 1, xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan, làm căn cứ ghi vào các sổ nhật ký khác và sổ cái TK 111.
- Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng và các chứng từ có liên quan để ghi vào Nhật ký chứng từ số 2. Cuối quý, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan làm căn cứ ghi vào các sổ nhật ký khác và sổ cái TK 112.
- Nhật ký chứng từ số 7: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn đơn vị, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào dòng cộng Nợ của các TK 154, TK 111, TK 621, TK 622, TK 627, trên bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng Nợ của TK 154, TK 155, TK 621, TK 622, TK 627 ghi vào các cột và dòng phù hợp.
Căn cứ vào bảng kê số 5, phần ghi Nợ các TK 641, TK 642 để ghi vào các dòng liên quan trên Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 7 được ghi vào cuối quý. Khi khoá sổ, xác định số tổng cộng để làm căn cứ ghi vào các sổ liên quan.
- Nhật ký chứng từ số 8: Căn cứ vào bảng kê số 8 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi có TK 154, TK 155.
Căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản 511, 512, 521, 532, 632, 641, 642, 711, 712, 811, 821, 911 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có tài khoản 511, 512, 521, 532, 632, 641, 642, 711, 712, 811, 821, 911.
Nhật ký chứng từ số 8 được ghi vào cuối quý, khoá sổ Nhật ký chứng từ số 8, xác định tổng số phát sinh bên Có của các tài khoản 511, 512, 521, 532, 632, 641, 642, 711, 712, 811, 821, 911 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan làm cơ sở ghi sổ cái:
Sổ cái TK 511, TK 512: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 phần ghi Nợ TK 511, TK 512 đối ứng với ghi Có các tài khoản để lên chi tiết cho phần phát sinh Nợ theo từng tài khoản và căn cứ vào dòng tổng cộng ghi Có TK 511, TK 512 lên phần tổng phát sinh Có.
Sổ cái TK 511, TK 512 được ghi một lần vào cuối quý
- Sổ cái TK 632: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 phần ghi nợ TK 632 đối ứng với ghi Có các tài khoản để lên chi tiết phần phát sinh Nợ theo từng tài khoản và căn cứ vào dòng tổng cộng ghi có TK 632 để lên cho phần tổng phát sinh Có.
Sổ cái TK 632 được ghi một lần vào cuối quý
- Sổ cái TK 641: Căn cứ vào các Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 7 phần ghi Nợ TK 641 để lên chi tiết phần phát sinh Nợ. Và căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 phần có TK 641 để lên cho phần tổng phát sinhCó.
Sổ cái TK 641 được ghi một lần vào cuối quý
- Sổ cái TK 642: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 phần ghi Nợ TK 642 để lên chi tiết cho phần phát sinh Nợ. Và căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 phần tổng Có TK 642 để lên cho phần tổng phát sinh Có.
Sổ cái TK 642 được ghi một lần vào cuối quý
- Sổ cái TK 911: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 phần ghi Có cho các TK 632, TK 641, TK 642, TK 811, TK 821 đối ứng với Nợ TK 911 và sổ chi tiết TK 136, TK 336 (theo dõi với Công ty ) để lên chi tiết phần phát sinh Nợ của TK 911. Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 8 lấy tổng số phát sinh Có của TK 911 để lên cho phần phát sinh Có.
Công ty than nội địa
Mỏ than núi hồng
Sổ cái TK 511
Quý IV năm 2001
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Quý IV
531
101.487.599
532
1.580.600
911
38.865.861.776
1
Cộng phát sinh Nợ
38.968.929.975
2
Cộng phát sinh Có
38.968.929.975
công ty than nội địa
Mỏ than núi hồng
Sổ cái TK 512
Quý IV năm 2001
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Quý IV
911
147.333.968
1
Cộng phát sinh Nợ
147.333.968
2
Cộng phát sinh Có
147.333.968
Công ty than nội địa
Mỏ than núi hồng
Sổ cái TK 632
Quý IV năm 2001
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Quý IV
154
124.523.604
155
21.981.846.040
1
Cộng phát sinh Nợ
22.106.369.644
2
Cộng phát sinh Có
22.106.369.644
Công ty than nội địa
Mỏ than núi hồng
Sổ cái TK 641
Quý IV năm 2001
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Quý IV
111
112
152
153
214
331
334
338
53.746.028
16.484.252
979.363.165
8.534.540
1.023.410.880
91.552.550
2.880.830.496
253.405.888
1
Cộng phát sinh Nợ
4.284.941.209
2
Cộng phát sinh Có
4.284.941.209
Công ty than nội địa
Mỏ than núi hồng
Sổ cái TK 642
Quý IV năm 2001
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Quý IV
139
178.691.492
336
9.000.000.000
1
Cộng phát sinh Nợ
9.178.691.492
2
Cộng phát sinh Có
9.178.691.492
Công ty than nội địa
Mỏ than núi hồng
Sổ cái TK 911
Quý IV năm 2001
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
STT
Ghi có các tài khoản đối ứng với Nợ tài khoản này
Quý IV
632
641
642
811
821
22.106.369.644
4.284.941.209
9.178.691.492
1.397.018.411
1.349.867.430
1
Cộng phát sinh Nợ
39.339.274.776
2
Cộng phát sinh Có
40.026.922.369
* Sơ đồ xác định kết quả tài chính tại các đơn vị
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 1, số 2
Bảng phân bổ số 1, số 2,
số 3…
Bảng phân bổ số 4, số 5….
Bảng phân bổ số 4, số 5….
Bảng phân bổ số 4, số 5….
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK 511, 512, 632…
Sổ chi tiết
TK 136, 336
Sổ cái
TK 641, 642
Sổ cái
TK 641, 642
Báo cáo tài chính
1.2. Hạch toán các hoạt động kinh doanh tại Công ty
Cuối kỳ, căn cứ vào báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ các đơn vị thành viên gửi về báo cáo quyết toán của văn phòng Công ty, kế toán tiến hành tổng hợp xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để xác định kết quả của toàn Công ty, kế toán sử dụng TK 421 " lợi nhuận chưa phân phối".
Kế toán ghi các bút toán sau:
- Đối với các đơn vị có lãi nộp về Công ty:
Nợ TK 136 (1369): Phải thu nội bộ
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- Đối với các đơn vị bị lỗ, Công ty phải cấp bù:
Nợ TK 421: Lợi nuận của phân phối
Có TK 336 (3369): Phải trả nội bộ
Ví dụ: kết quả các hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001 - Đơn vị: Đồng
Căn cứ vào báo cáo kết quả các hoạt động kinh doanh năm 2001 của các đơn vị thành viên và của văn phòng Công ty, kế toán tiến hành tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty qua biểu sau:
Kết quả sản xuất kinh doanh quý IV năm 2001
Đơn vị: Đồng
STT
Đơn vị
Lãi
Lỗ
1
XN vật tư vận tải
1.529.814
2
Mỏ than Na Dương
614.480.077
3
Mỏ than Khánh Hoà
29.450.556
4
Mỏ than Núi Hồng
687.647.593
5
Mỏ than Khe Bố
30.983
6
XNDVXD và KTKS
97.777.392
7
Mỏ Suối Bàng
1.176.661.497
8
NM xi măng La Hiên
45.305.903
9
NM cơ khí mỏ
10
XNKDVT và chế tạo BAL
11
XNTDKSTK và DVKT
359.267.191
12
XNDVTH
89.688.113
13
Khách sạn Sầm Sơn
299.039.806
14
Nhà nghỉ Đại Lải
308.364.024
15
Trường Đào tạo nghề mỏ
3.850.350
16
Văn phòng Công ty
1.504.585.756
Cộng
2.984.658.423
2.233.020.631
Kết quả SXKD toàn Công ty
751.637.792
Kế toán ghi các bút toán sau:
Nợ TK 136 (1369) 2.984.658.423
Có TK 421 2.984.658.423
Nợ TK 421 2.233.020.631
Có TK 336 (3369) 2.233.020.631
Đồng thời lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả SXKD năm 2001
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Luỹ kế năm
1
2
3
Doanh thu sản xuất kinh doanh
1
350.735.839.231
Các khoản giảm trừ
3
529.017.538
- Chiết khấu
4
435.321.940
- Giảm giá
5
93.695.598
1. Doanh thu thuần
10
350.206.821.639
2. Giá vốn hàng bán
11
302.558.837.617
3. Lợi tức gộp
20
47.647.984.076
4. Chi phí bán hàng
21
21.965.003.076
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
12.396.757.155
6. Lợi tức thuần hoạt động KD
30
13.286.223.846
- Thu nhập hoạt động tài chính
31
871.776.537
- Chi phí hoạt động tài chính
33
12.771.560.514
7. Lợi tức từ hoạt động tài chính
40
- 11.899.783.977
- Thu phí bất thường
41
3.947.359.401
- Chi phí bất thường
43
4.582.161.478
8. Lợi tức bất thường
50
- 634.802.077
9. Tổng lợi tức trước thuế
60
751.637.792
2. Kế toán phân phối lợi nhuận.
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận luôn là mục tiêu theo đuổi hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Than Nội địa nói riêng. Kết thúc một kỳ hạch toán, Công ty thu được một khoản lợi nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối khoản lợi nhuận đó. Để lợi nhuận được phân phối một cách công bằng, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh thì ban lãnh đạo Công ty phải đưa ra được một nguyên tắc phân phối khoa học và hợp lý. Câu hỏi đặt ra là công tác phân phối lợi nhuận của Công ty Than Nội địa hợp lý chưa và có đúng chế độ kế toán hay không. Để trả lời được câu hỏi đó, chúng ta đi xem xét công tác phân phối lợi nhuận ở Công ty.
2.1. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của Công ty được phân phối khi báo cáo quyết toán năm được duyệt. Quá trình phân phối lợi nhuận ở Công ty được tiến hành theo trật tự ưu tiên như sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong 3 năm đầu áp dụng thuế thu nhập, đối với ngành than, thuế thu nhập doanh nghiệp, phải nộp là 25% của tổng lợi nhuận trước thuế.
- Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước.Đối với ngành than thuế vốn phải nộp là 3,6% năm trên tổng số vốn ngân sách nhà nước có tại Công ty.
- Phân lợi nhuận còn lại được trích vào quỹ của doanh nghiệp như sau:
+ Trích lập theo quỹ dự phòng tài chính: Trích 10% số lợi nhuận còn lại
+ Trích lập vào quỹ đầu tư phát triển: Trích 50% số lợi nhuận còn lại.
+ Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5% số lợi nhuận còn lại
+ Phần lợi nhuận còn lạiđược trích lập vào quỹ khen thưởng và phúc lợi.
2.2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận
Trong quá trình phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội địa, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Báo cáo quyết toán năm
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tờ khai thuế vốn
- Bảng trích lập các quỹ
Để kế toán phân phối lợi nhuận, kế toán sử dụng TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối".
Ngoài ra, kế toán phân phối lợi nhuận còn sử dụng các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 333, TK 414, TK 415, TK431, TK416
Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận ở Công ty Than Nội địa.
Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK333 (3334) : Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp:
Nợ TK 333 (3334)
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào báo cáo tăng, giảm vốn kinh doanh, kế toán tính toán số thu trên vốn phải nộp
Nợ TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 333 (3335): Thu trên vốn
Khi nộp:
Nợ TK 333 (3335)
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào bảng trích lập các quỹ doanh nghiệp, kế toán ghi các bút toán sau:
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 415 : Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 416 : Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Có TK 431 : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận ở Công ty Than Nội địa được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội địa
TK 421
TK 333 (3334)
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (25% của lợi nhuận trước thuế)
TK 333 (3335)
Thu trên vốn phải nộp (3,6% trên tổng số vốn ngân sách nhà nước có tai Công ty
TK 425, 414, 416, 431
Trích lập quỹ
Ví dụ: Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty trong năm 2000 là 751.637.792 đồng, Công ty tiến hành phân phối như sau:
Đơn vị: Đồng
- Nộp thuế thu nhập, doanh
nghiệp phải nộp
=
25% x 751.637.792 = 187.909.448
Kế toán ghi:
Nợ TK 421 187.909.448
Có TK 333 (3334) 187.909.448
- Nộp thu trên vốn:
Lợi nhuận sau thuế = 751.637.792 -187.909.448 = 563.728.344
Số vốn ngân sách nhà nước có tại Công ty trong năm 2001 là 101.331.532.074, trong đó:
Vốn cố định: 85.519.865.036
Vốn lưu động: 15.811.667.038
- số thu trên vốn phải nộp
=
3,6% x 101.331.532.074 = 3.647.935.155
Số tiền trên vốn phải nộp > lợi nhuận sau thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 421 563.728.344
Có TK 333 (3335) 563.728.344
Trong một số năm gần đây, do lợi nhuận sau thuế của Công ty luôn nhỏ hơn số thu trên vốn phải nộp. Do đó toàn bộ lợi nhuận sau thuế của Công ty được nộp vào thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Chương III
Phương hướng hoàn thiện kế toán xác định kếtquả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công tythan nội địa
I. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phối lợi nhuận nói riêng ở công ty than nội địa
Nhận xét chung
Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển Công ty Than Nội Địa đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, điều đó được thể hiện qua kết quả sản xuất của công ty, uy tín của công ty trên thị trường, việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, công ty đã giải quyết được phần lớn việc làm cho người lao động, thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước… Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty Than Nội Địa cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt trong một số năm vừa qua do sự bất ổn định về kinh tế chính trị của một số nước bạn hàng trên thế giới làm cho thị truờng xuất khẩu của Tổng công ty Than Việt Nam nói chung và Công ty Than Nội Địa nói riêng không ổn định gặp nhiều khó khăn, sản lượng than xuất khẩu bị ngưng trệ. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ của Công ty Than Nội Địa mà còn ảnh hưởng đến toàn ngành than. Song ban lãnh đạo công ty đã kịp thời đưa ra giải pháp khắc phục. Công ty cũng đã khẳng định được mình thông qua việc khai thác tốt những tiềm năng, thế mạnh sẵn có, đồng thời hạn chế, khắc phục những khó khăn gặp phải.
Để đạt được những thành công kể trên, công tác quản lý nói chungvà công tác kế toán nói riêng của công ty đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện để đáp ứng kịp thời nhu cầu biến động thường xuyên của nền kinh tế thị trường. Bộ máy quản lý khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty. Mặc dù đơn vị có 15 đơn vị thành viên nằm rải rác ở các tỉnh cách xa công ty hàng trăm km nhưng do công tác hạch toán kế toán được tổ chức tốt, có quy củ nên công ty vẫn điều hành lập quyết toán kịp thời đảm bảo số liệu được cung cấp đầy đủ, nhanh chóng và chính xác phục vụ ban lãng đạo công ty.
Qua thời gian thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Than Nội Địa, em xin đưa ra một số nhận xét sau:
Hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán mà công ty áp dụng phù hợp với quy mô hoạt động của công ty: Có nhiều đơn vị thành viên, địa bàn hoạt động rộng và có nhiều đối tượng hạch toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, và áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị thành viên có nhiều ưu điểm: Sổ sách ghi chép tương đối chặt chẽ, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ nên việc kiểm tra đối chiếu số liệu cho việc tổng hợp tài liệu được nhanh chóng. Nhưng có nhược điểm là mẫu sổ phức tạp cho nên không thuận tiện cho việc thực hiện kế toán trên máy vi tính.
Về hạch toán ban đầu: kế toán công ty thực hiện sử dụng các chứng từ theo đúng chế độ chứng từ mà chế độ kế toán quy định. Việc sử dụng chứng từ, trình độ luan chuyển chứng từ cũng như việc ghi chép có căn cứ khoa học hợp lý. Điều này giúp cho việc cung cấp thông tin kinh tế cho từng bộ phận có liên quan tại mỗi đơn vị được nhanh chóng, kịp thời giúp cho điều hành cảu ban lãnh đạo công ty nhanh chóng mang lại hiệu quả cao. Kế toán công ty thường xuyên được tập huấn khi có những thay đổi của chế độ để kịp thời áp dụng, thực hiện ghi chép chính xác và đúng quy định.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách tại các đơn vị thành viên cũng như trên văn phòng công ty nhình chung theo đúng quy định cảu Nhà nước và phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi đơn vị và phù hợp với đặc điểm của công ty. Ngoài các tài khoản tổng hợp, kế toán đã mở các tài khoản chi tiết để tiện cho việc theo dõi cụ thể các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại mỗi đơn vị và toàn công ty. Sổ sách kế toán được ghi chép một cách chính xác, chặt chẽ và phản ánh nhanh chóng đáp ứng kịp thời theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn còn sử dụng một số sổ sách và chứng từ cũ.
Về công tác lập báo cáo tài chính: Do đặc điểm của công ty gồm nhiều đơn vị thành viên nằm ở nhiều tỉnh cách xa công ty, cuối kỳ phòng kế toán tài chính tại mỗi đơn vị lập báo cáo quyết toán của đơn vị mình gửi về cho công ty. Phòng kế toán tài chính của công ty sau khi tập hợp báo cáo của tất cả các đơn vị thành viên, tiến hành xử lý chi phí và doanh thu của toàn công ty, sau đó lập báo cáo tài chính chung của toàn công ty. Và như vậy thời gian lập báo cáo tài chính của công ty phụ thuộc vào việc lập báo cáo của các đơn vị thành viên, dẫn đến công tác lập báo cáo của công ty thường bị chậm so với quy định.
Nhận xét về kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Cũng như các doanh nghiệp khác, lợi nhuận luôn đóng một vai trò rất quan trọng đối với Công ty Than Nội Địa. Để lợi nhuận của công ty ngày một nâng cao thì thông tin kế toán cung cấp cho ban lãnh đạo phải chính xác, đặc biệt thông tin từ bộ phận kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính. Và với lợi nhuận đạt được, đòi hỏi công ty phải có chính sách phân phối khoa học, hợp lý nhằm nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty. Thực tế Công ty Than Nội Địa có đảm bảo được yêu cầu đó không? Sau một thời gian thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán, đi sâu tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận em nhận thấy:
Kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận của cônh ty được hạch toán trên cơ sở khoa học của chế độ kế toán mới và tình hình thực tế phát sinh tại công ty. Để phù hợp với mô hình doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, phòng kế toán công ty chỉ đạo bộ phận kế toán ở các đơn vị trực thuộc hoạt động thống nhất, thường xuyên kiểm tra số liệu đảm bảo cung cấp thông tin chính xáccho ban lãnh đạo công ty cũng như các đối thượng liên quan.
Kế toán xác định kết quả tài chính của công ty cung cấp những thông tin cụ thể về kết quả của từng hoạt động (hoạt động sản xuất king doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường), hơn nữa kế toán còn xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng nhóm hàng (than sản xuất, kinh doanh xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất cơ khí kinh doanh tổng hợp…), giúp ban lãng đạo công ty có thể đưa ra phương án, biện pháp đối với từng đối tượng cụ thể để kết quả sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả hơn ở kỳ sau.
ở các đơn vị thành viên, kết quả tài chính được hạch toán bình thường theo từng hoạt động và từng đối tượng. Khi quyết toán được duyệt, nếu đơn vị có lãi thì nộp về công ty để xác định kết quả chung của toàn công ty, còn đơn vị bị lỗ thì chờ công ty cấp bù lỗ. Nhưng kết quả của các đơn vị không được phản ánh vào TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối” mà phản ánh vào TK336 “Phải trả nội bộ” đối với các đơn vị có lãi nộp về công ty và phản ánh vào TK136 “Phải thu nội bộ” đối với các đơn vị bị lỗ chờ công ty cấp bù lỗ.
Về chứng từ sử dụng cho kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận thì chủ yếu là chứng từ lập nhưng rất rõ ràng và đảm bảo đúng chế độ chứng từ mà chế độ kế toán quy định. Tại công ty, hàng kỳ kế toán căn cứ vào báo cáo kết quả sản xuất của các đơn vị thành viên và báo cáo của văn phòng công ty để tổng hợp và lập báo cáo của toàn công ty.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào hạch toán kết quả tài chính nhìn chung đảm bảo đúng chế độ kế toán quy định. Tuy nhiên vẫn còn những nội dung mà kế toán chưa phản ánh đúng theo chế độ kế toán hiện nay. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu bán hàng, theo chế độ kế toán hiện hành thì phải được phản ánh vào TK811 “Chi phí hoạt động tài chính”, nhưng ở công ty kế toán vẫn phản ánh trên TK521 “ Chiết khấu bán hàng”.
Trong một số năm gần đây, công ty gặp nhiều khó khăn, tổng lợi nhuận trước thuế hàng năm đạt được rất thấp cho nên trong năm tài chính công ty không tạm phân phối lợi nhuận mà khi quyết toán năm được duyệt thì công ty mới thực sự phân phối.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận ở công ty than nội địa
Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Mục đích của việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói chung là nhằm đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành nhưng vẫn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cho xã hội và cho người lao động một cách tốt nhất. Tức là việc hờn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính, tôn trong chế độ kế toán. Kế toán là cônh cụ quan trong để quản lý tài chính. Tuy vậy, chế độ kế toán của Nhà nước ban hành chỉ mang tính chuẩn mực , các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải tiến cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình chứ không nhất thiết phải dập khuôn hoàn toàn, nhưng trong việc cải tiến đó các đơn vị chỉ được thực hiện trong một chừng mực nhất định mà chế độ cho phép.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí, vì mục đích của các doanh nghiệp là làm ăn có lãi và đem lại hiệu quả cao.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường không ngừng phát triển thì cơ chế quản lý nói chung cũng như chế độ kế toán nói riêng cũng không ngừng thay đổi để pù hợp với nền kinh tế mới. Công ty Than Nội Địa muốn tồn tại và đứng vững trong điều kiện đó đòi hỏi bộ máy quản lý của công ty phải luôn được hoàn thiện. Và những yêu cầu trên cũng là cơ sở cho việc hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty, đặc biệt là kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận.
Nội dung hoàn thiện
Trên cơ sở những nhận xét và đánh giá tình hình thực tế về kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa ta nhận thấy, về cơ bản công tác kế toán của công ty đã tuân thủ thao đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài Chính quy định và ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty. Đồng thời đáp ứng được yêu cầy quản lý, tạo diều kiện cho công tác giám đốc quản lý được tài sản tiền vốn.
Bên cạnh đó, quá trình kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận ở công ty vẫn còn một số tồn tại, có những vấn đề chưa thực sự hợp lý. Trong thời gian thực tập tại công ty, mặc dù trình độ thực tế chưa nhiều nhưng qua tìm hiểu thực tế tại công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa.
ý kiến 1: Hạch toán kết quả tài chính ở các đơn vị thành viên
Kết quả tài chính ở các đơn vị thành viên được phản ánh vào các TK136 và TK336, sau khi xác định được kết quả tài chính kế toán ghi như sau:
Đối với các đơn vị có lãi, hạch toán vào TK336
Nợ TK911
Có TK336
Nộp về công ty để xác định kết quả của
toàn công ty
Đối với các đơn vị bị lỗ, hạch toán vào TK136
Nợ TK136
Có TK911
Chờ công ty bù lỗ
Mặc dù các đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng vẫn xác định kết quả cụ thể của từng hoạt động, từng đối tượng. Do đó, theo em kết quả tài chính của đơn vị nên phản ánh vào TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Sau khi xác định được kết quả tài chính của đơn vị, kế toán ghi như sau:
Đối với các đơn vị có lãi:
+ Phản ánh số lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Khi nộp lãi về công ty để tổng hợp kết quả của tàon công ty hoặc ghi số phải nộp về công ty:
Nợ TK421
Có TK112,336
Đối với đơn vị bị lỗ:
+ Phản ánh số lỗ
Nợ TK421
Có TK911
+ Khi công ty cấp bù lỗ hoặc ghi số chờ công ty cấp bù lỗ, kế toán ghi:
Nợ TK111,112,136
Có TK421
TK911
TK111,112,336
TK421
TK911
TK111,112,136
Số lỗ của các đơn vị trực thuộc
Khi nộp lãi về công ty hoặc ghi số lãi phải nộp về công ty ty
Số lãi của các đơn vị trực thuộc
Khi được công ty cấp bù lỗ hoặc ghi số chờ công ty cấp bù lỗ
Sơ đồ phản ánh như sau
Đối với công ty, cuối kỳ kế toán công ty tiến hành tổng hợp xác định kết quả tài chính của toàn công ty. Được phản ánh trên TK421 theo nội dung sơ đồ sau:
TK111,112,336
TK421
TK111,112,136
Số lỗ của các đơn vị bị lỗ công ty phải cấp bù
Số lãi các đơn vị nộp để xác định kết quả của toàn công ty
SD: Phản ánh số lỗ của toàn công ty
SD: Phản ánh số lãi của toàn công ty
ý kiến 2: Chiết khấu thanh toán
Tại các đơn vị trực thuộc, khi phát sinh các chiết khấu thương mại kế toán phản ánh váo TK521 “chiết khấu bán hàng”, kế toán ghi:
Nợ TK521
Có TK111,112,131
Cuối kỳ, kết chuyển cùng các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần. Đồng thời tập hợp về công ty, kế toán tại công ty cũng kết chuyển cùng các khoản giảm trừ tập hợp được để xác định doanh thu thuần của toàn công ty.
Việc hạch toán như vậy là sai chế độ, theo chế độ kế toán hiện hành thì chiết khấu thanh toán phải được hạch toán vào TK811 “Chi phí hoạt động tài chính”. Tức là khi phát sinh các khoản chiết khấu bán hàng kế toán phải ghi như sau:
Nợ TK811
Có TK111,112,131
Việc hạch toán chiết khấu thanh toán như hiện nay của công ty làm cho kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính bị sai lệch mặc dù kết quả tài chính của mỗi đơn vị và của toàn công ty vẫn chính xác.
Ví dụ: Lợi nhuận trước thuế của công ty quý năm 2001 là 751.637.792 trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: 13.286.223.846
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : -11.899.783.977
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường : -634.802.077
Nếu hạch toán chiết khấu thanh toán theo đúng chế độ hiện hành thì kết cấu lợi nhuận của công ty sẽ được xác đinh như sau:
Các khoản chiết khấu thanh toán tập hợp được trong năm là 435.321.940, được hạch toán vào hoạt động tài chính.
Các khoản giảm trừ chỉ còn 93.695.598 của giảm giá hàng bán, doanh thu thuần xác định là 350.642.143.633 (tăng435.321.940).
Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không thay đổi, do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ tăng thêm 435.321.940.
Thu nhập hoạt động tài chính không đổi trong khi chi phí hoạt động tài chính tăng thêm một khoản của chiết khấu thanh toán, chi phí tài chính được xác đinh là 13.206.882.454. Và như vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chính sẽ giảm 435.321.940.
Lúc này kết cấu lợi nhuận được xác định như sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: 13.721.545.786
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : -12.335.105.917
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường : -634.802.077
Như vậy, hạch toán chiết khấu thanh toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành giúp cho công ty xác định đúng kết quả của từng hoạt động. Điều đó sẽ giúp cho ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra những biện pháp , quyết định đúng đắn đối với từng hoạt động để công tác quản lý có hiệu quả hơn.
ý kiến 3: Về kế toán phân phối lợi nhuận
Kết quả tài chính của công ty được xác định và xét duyệt chính thức khi kết thúc niên độ kế toán, và tiến hành phân phối lợi nhuận đạt được trong năm theo trình tự sau:
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế vốn
Trích lập các quỹ
Để sử dụng có hiệu quả số lợi nhuận, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, trích lập các quỹ được kịp thời thì việc phân phối lợi nhuận nên tiến hành theo hai bước:
Bước 1: Tạm phân phối theo kế hoạch, được tiến hành hàng quý. Nhưng số tạm phân phối không được vượt quá số lợi nhuận thực tế trong kỳ.
Bước 2: Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, xác định số lợi nhuận được phân phối chính thức, kế toán tiến hành điều chỉnh theo số thực tế được duyệt.
Như vậy, kế toán phân phối lợi nhuận nên thực hiện theo các bước sau:
Trong năm tài chính:
Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kế hoạch:
Nợ TK4212
Có TK333 4
Số KH
Tạm trích lập các quỹ theo kế hoạch:
Nợ TK4212
Có TK 414,...
Số KH
Cuối năm tài chính, kế toán chuyển số lãi chưa phân phối của năm nay thành lãi chưa phân phối của năm trước:
Nợ TK4212
Có TK4211
Khi quyết toán được duyệt, xác định số lợi nhuận được phân phối chính thức:
-Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, so sáng số đã nộp theo kế hoạch và số phải nộp:
+ Nếu số phải nộp > số đã nộp theo kế hoạch thì phải bổ sung số thiếu:
Nợ TK4211
Có TK333 4
Số chênh lệch
+ Nếu số phải nộp < số đã nộp theo kế hoạch thì số nộp thừa được hạch toán:
Nợ TK3334
Có TK4211
Số chênh lệch
Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
Nợ TK4211
Có TK333 5
Đối với các quỹ, so sánh giữa số được trích và số đã trích:
+ Nếu số được trích > Số đã trích thì trích bổ sung:
Nợ TK4211
Có TK441,414..
Số chênh lệch
+ Nếu số được trích < Số đã trích thì ghi giảm quỹ:
Nợ TK414,415,441…
Có TK4211
Số chênh lệch
Sơ đồ phân phối lợi nhuận của công ty sẽ thay đổi lại như sau:
Sơ đồ phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa
Tạm nộp thuế thu nhập DN, thuế vốn và số nộp bổ sung sau quyết toán
Tạm trích lập các quỹ và số trích bổ sung sau quyết toán
Số tạm nộp > Số quyết toán
Số đã trích > Số được trích
TK333
TK414,415…
TK421
TK333
TK414,415…
ý kiến 4: Hình thức kế toán trên máy vi tính
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật cùng với việc hiện đại hoá trong tất cả các lĩnh vực đang diễn ra nhanh chóng thì nhu cầu về thông tin là một vấn đề đặc biệt được quan tâm. Sự ra đời và phát triển của tin học đã đáp ứng nhu cầu này, nhất là trong công tác kế toán. Việc sử dụng kế toán trên máy vi tính sẽ cho thông tin chính xác và nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo cũng như những đối tác quan tâm. Nhiều phần mềm kế toán ra đời và ngày càng được sử dụng rộng rãi, góp phần đáng kể vào công tác quản lý của doanh nghiệp.
Tại Công ty Than Nội Địa, việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ như đã nhận xét ở phần trên có nhiều ưu điểm và trước đây là rất phù hợp. Tuy nhiên, trước tình hình thực tế hiện nay, công tác kế toán tại công ty đã được thực hịên trên máy vi tính thì hình thức Nhật ký chứng từ có nhược điểm là mẫu sổ phức tạp không thuận tiện. Mặt khác công ty có nhiều đơn vị thành viên nên số lượng thông tin rất lớn. Vì vậy, hình thức kế toán phù hợp nhất với việc áp dụng kế toán vi tính tại công ty là Nhật ký chung. Với hình thức sổ này, mẫu sổ đơn giản, thuận tiện cho kế táon lên số liệu, thông tin được cập nhật nhanh nhất và tiện theo dõi.
V/ ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán kết quảcác hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán kết quả các hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn khẳng định được vị trí của mình thì cần phải làm ăn có lãi từ đó ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh. Muốn vậy DN phải hạch toán lấy thu bù chi, ngoài thu nhập bù đắp chi phí còn phải thu được lợi nhuận. Hạch toán kinh tế là nhân tố kích thích sự sáng tạo trong quá trình kinh doanh, nó góp phần đem lại hiệu quả cao nhất cho DN.
Kế toán là một bộ môn khoa học về quản lý, là một bộ phận của hệ thống lý luận quản lý kinh tế tài chính. Vai trò của nó được thể hiện như sau:
ơ Kế toán với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ toàn bộ các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính tại DN nhằm giúp cho các nhà quản lý điều hành và giám sát các hoạt động kinh tế tài chính.
ư Kế toán phản ánh đầy đủ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản ở đơn vị qua đó giúp DN quản lý chặt chẽ tài sản.
đ Kế toán phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh cũng như kết quả do nó mang lại nhằm kiểm tra việc thực hiện bù đắp chi phí, lợi nhuận trong doanh nghiệp.
¯ Kế toán phản ánh được cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn giúp cho việc kiểm tra giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh.
° Kế toán phản ánh được kết quả của người lao động giúp cho việc khuyến khích lợi ích vất chất và xác định trách nhiệm vất chất đối với người lao động một cách rõ ràng nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng vì vậy để nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong quản lý kinh tế đòi hỏi từng bộ phận kế toán phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay, Đảng và nhà nước đã ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ ngày 01/11/1995 và qua một số lần sửa đổi bổ xung hiện tại được áp dụng theo thông tư số 120/1999/TT- BTC, ban hành ngày 7/10/1999. Hệ thống kế toán mối được ban hành đã đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên nó vẫn còn không ít các vướng mắc, khó khăn. Đặc biệt là công tác kế toán kết qủa kinh doanh và phân phối lợi nhuận luôn luôn có sự thay đổi ràng buộc với chế độ kế toán và cơ chế quản lý của Nhà nước. Trên thực tế kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các DN hiện nay vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục. Chẳng hạn như chất lượng của tài liệu không được đảm bảo, thiếu chính xác và kịp thời, việc lập chứng từ kế toán chưa đầy đủ, chưa hợp lý, hợp lệ, ghi chép sổ sách không cập nhật đầy đủ, hiện tượng gian lận để ngoài sổ, các phương pháp phân bổ chi phí không rõ ràng, không đúng chế độ, thiếu trung thực, xác định kết quả sai lệch hòng trốn thuế, công nợ dây dưa, phân phối thiếu công bằng. Tình trạng “lãi giả lỗ thật” để tránh bị phá sản hoặc “lỗ giả lãi thật” để trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước vẫn diễn ra khá phổ biến. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là rất cần thiết và phải được các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Nội dung hoàn thiện
2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu:
Hạch toán ban đầu là việc theo dõi ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của DN, làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Các hoạt động diễn ra trong các DN đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận do đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được kế toán phản ánh để xác định xem lãi hay lỗ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán ban đầu ở các bộ phận là rất quan trọng để thu nhận những thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các giai đoạn hạch toán tiếp theo. Công tác hạch toán ban đầu cần phải thực hiện những nội dung sau:
- Xuất phát từ những thông tin kinh tế phát sinh trong DN kế toán căn cứ vài hệ thống chứng từ theo qui định của Bộ tài chính để lập danh mục các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận.
Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận thì những thông tin ban đầu thường là những thông tin về doanh thu, chi phí và các thông tin liên quan đến quá trình phân phối thu nhập như: việc nộp thuế thu nhập DN, thuế vốn, phân phối lợi nhuận vào các quỹ . . .
- Phân công cụ thể và quy định rõ trách nhiệm của từng người trong việc ghi nhận thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ ban đầu phù hợp.
- Phòng kế toán của DN có trách nhiệm hướng dẫn việc ghi chép ban đầu củ tất cả các bộ phận trong DN và trách nhiệm xây dựng các chương trình luân chuyển chứng từ thích hợp đối với từng loại chứng từ ban đầu.
Với nội dung của công tác hạch toán ban đầu và những thông tin kinh tế phát sinh trong kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán phải xây dựng hệ thống chứng từ phản ánh những thông tin đó.
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, đồng thời nó còn là phương tiện thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý. Chứng từ phải được lập theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đặc điểm của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là kế thừa số liệu kế toán của các nghiệp vụ trước như: kế toán bán hàng, kế toán chi phí kinh doanh, kế toán các hoạt động khác . . . nên khi phát sinh các nghiệp vụ này kế toán vừa sử dụng những thông tin về thu nhập và chi phí trên các chứng từ gốc vừa sử dụng các chứng từ tự lập.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên qui định, phải được ghi chép rõ ràng trung thực, đầy đủ các yếu tố. Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị tuyệt đối không được ký tên vào chứng từ trắng, chủ tài khoản không được ký séc trắng.
Sau khi đã lập chứng từ, kế toán phải xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp. Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ từ khâu lập đên khâu đưa vào lưu trữ. Quá trình này nếu hợp lý sẽ cung cấp thông tin kinh tế cho DN một cách kịp thời, chính xác đáp ứng được yêu cầu quản lý.
2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang tính chất rời rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như vậy mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính chất tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng hợp.
Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý.
Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương thức tài khoản, được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong DN và được mở theo đối tượng kế toán có nội dung riêng biệt.
Hệ thống tài khoản kế toán DN được ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và đã được sửa đổi bổ xung. Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán có 74 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II và có 7 tài khoản ngoài bảng.
Trên cơ sở các thông tin về: Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các thông tin về phân phối lợi nhuận như: nộp thuế thu nhập DN, nộp thuế vốn, trích lập các quỹ xí nghiệp . . . Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các thông tin trên cho thật khoa học.
Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản tổng hợp vẫn chưa đủ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng là rất cần thiết giúp cho cán bộ quản lý biết được kết quả kinh doanh cụ thể của từng nhóm hàng, từng mặt hàng. Từ đó giúp DN có những phương án kinh doanh mới.
Để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh tế kế toán phải xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết để phản ánh bằng cách mở các tài khoản cấp 3, cấp 4. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng DN mà kế toán nghiên cứu hệ thống tài khoản chi tiết cho thật khoa học và phù hợp.
Chẳng hạn TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường . . .) trong đó lại được theo dõi chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng nhóm hàng, mặt hàng, từng đối tác . . . Hoặc với TK 511 “Doanh thu bán hàng” kế toán có thể mở chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh doanh bằng cách mở thêm các tài khoản cấp 3,4 . . . Tương tự đối với các TK 632, 641, 642, 711, 811, 821.
2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán:
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế tài
chính diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác vào các bảng chứng từ kế toán. Tuy nhiên những thông tin trên các chứng từ chỉ là các thông tin riêng biệt về từng hoạt động kinh tế tài chính trong DN, các thông tin này phải được phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong tờ sổ kế toán phù hợp.
Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định có liên quan chặt chẽ với nhau để sử dụng ghi chép, hệ thống hoá thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu của các chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. Vì vậy, có thể nói rằng tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán là khâu công việc quan trọng, là trong tâm trong kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng.
Hiện nay, vấn đề sổ sách kế toán cũng vẫn còn nhiều tồn tại cần lưu ý. Sổ sách là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán do đó hoàn thiện tài khoản kế toán phải đi đôi với hoàn thiện sổ sách. Thực trạng phổ biến trong việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là công tác ghi sổ còn rườm rà, phức tạp, mở và ghi chép sổ kế toán không đúng với nguyên tắc và phương pháp kế toán, dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác và trung thực. Do đó, hoàn thiện sổ sách kế toán là:
- Phải áp dụng một hệ thống sổ đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi trong công việc ghi chép, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về tất cả các mặt, đáp ứng yêu cầu quản lý. Kết cấu sổ phải đáp ứng như cầu của cơ chế thị trường, phù hợp cho việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho quả trị DN bên ngoài.
- Phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị cũng như yêu cầu cần theo dõi chi tiết từng tài khoản mà mở thêm các sổ chi tiết để theo dõi cho chặt chẽ.
- Ghi chép sổ sách phải kịp thời, kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ đảm bảo bho chất lượng các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các thông báo số liệu kinh tế khác.
Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán cần phải mở hệ thống sổ sách theo dõi thật khoa học, đảm bảo cung cấp được những thông tin tổng hợp và chi tiết về các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, chi phí bất thường, lợi nhuận gộp, thuế thu nhập DN, lợi nhuận ròng . . . Đây là những thông tin rất cần thiết và quan trọng trong mỗi DN. Đòi hỏi kế toán phải sử dụng hệ thống sổ sách theo dõi thật hiệu quả.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, khả năng trình độ của nhân viên kế toán, mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật cho công tác quản lý của từng đơn vị mà kế toán áp dụng cách ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký- chứng từ
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký sổ cái.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Các loại sổ kế toán thường dùng:
+ Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác.
+ Sổ kế toán chi tiết bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà kế toán có thể tự xây dựng một hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết phù hợp với DN của mình.
2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa trên phương pháp kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản đơn vị tại thời điểm kết thúc hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định thích hợp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thời hạn lập các báo cáo và gửi là do các cơ quan Nhà nước quy định, cụ thể: Đối với “Bảng cân đối kế toán” và “Báo cáo kết quả kinh doanh” phải được lập vào ngày cuối lỳ của quý, năm. Bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” lập vào thời điểm 31/12, thời gian công bố công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập và gửi báo cáo tài chính. Đối với kế toán kết quả kinh doanh thì ngoài việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo tài chính, tức là tổng hợp kết quả kinh doanh toàn DN của tất cả các hoạt động, các DN cần phải lập báo cáo kết quả kinh doanh theo từng đối tượng chi tiết (báo cáo quản trị). Việc lập báo cáo chi tiết về kết qủa kinh doanh dựa vào các sổ kế toán chi tiết của tài khoản 911, các sổ kế toán liên quan và tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng DN.
Báo cáo kế toán liên quan tới phân phối lợi nhuận được lập trên cơ sở số liệu chi tiết của TK 421, về thuế thu nhập đối chiếu với TK 3334 để lập vào chỉ tiêu “thuế thu nhập DN” ở báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định các phương án tối ưu của DN. Vì vậy công tác hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính là rất cần thiết.
ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc lực, là bộ phận không thể thiếu được trong mỗi DN. Tổ chức hợp lý và đúng đắn việc hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp
- Tổ chức tốt công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sẽ giúp cho công tác kế toán được gọn nhẹ, bộ máy kế toán hài hoà chặt chẽ đảm bảo cho báo cáo kế toán chính xác, nhanh nhạy.
- Giúp cho các nhà quản lý nắm được những thông tin chính xác cụ thể về kết quả kinh doanh của DN mình, giúp cho việc xử lý các thông tin được nhanh chóng từ đó đề ra biện pháp kế hoạch để tăng thu nhập cho DN.
- Các thông tin chính xác về kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận thể hiện trên các báo cáo tài chính của DN là các thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như: ngân hàng, cơ quan thuế, người lao động, các nhà đầu tư . . .
Thấy được ý nghĩa của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, nhân viên kế toán phải có trách nhiệm trong việc thu thập và xử lý số liệu, không ngừng học hỏi, nghiên cứu để tìm ra phương pháp hạch toán kế toán thật rõ ràng, khoa học. Kế toán là một bộ phận của quản lý trong doanh nghiệp, người làm kế toán không chỉ đơn thuần là những người ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm ra các số liệu thống kê mà còn phải là những người có khả năng phân tích, tổng hợp, có khả năng dự báo được tương lai giúp cho các nhà quản lý có các quyết định chính xác trong các hoạt động kinh doanh của toàn DN.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Than Nội Địa, đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói riêng, em nhận thấy kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nừu hạch toán kết quả tài chính đúng đắn , chính xác sẽ là một biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao tích luỹ vốn. Cũng như vậy nếu lợi nhuận được phân phối đúng đắn, hợp lý sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phát triển, đảm bảo yêu cầu quản lý vốn, đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà nước và của người lao động.
Công tác kế toán ở Công ty Than Nội Địa nói chung cũng như kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói riêng về cơ bản đã góp được phần nào cho nhu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, nếu công ty có những biện pháp tích cực nhằm hoàn thiện hơn nữa những tồn tại đó trong công tác kế toán thí vai trò, tác dụng của kế toán trong công ty được phát huy hơn nữa đối với quá trình phát triển của công ty. Để phần nào khắc phục được những nhược điểm đó em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp của mình với mục đích hoàn thiện thêm công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại công ty.
Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm còn ít nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cán bộ công ty, của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0687.doc