Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư vận tải xi măng

Ngoài ra, để thuận tiện cho việc kiểm tra kiểm soát được chính xác và tránh chồng chéo cũng như sai sót những nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì trong việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ đó vào sổ sách kế toán phải cập nhật thường xuyên tránh để dồn lại rồi mới ghi chép chi tiết, kế toán cần lập thêm các sổ chi tiết cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nếu nghiệp vụ đó xảy ra thường xuyên và nhiều lần xuất hiện như: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp. Như trên đã phản ánh công ty chưa mở sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp đã gây những khó khăn cho công tác kế toán trong việc nắm bắt chính xác cụ thể bản chất từng loại chi phí vì thế công ty nên mở thêm sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

doc70 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với cơ cấu này, giám đốc công ty được các phòng ban chức năng tham mưu để nghiên cứu, bàn bạc đưa ra những biện pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề phức tạp và quan trọng trong sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên quyết định mọi vấn đề quan trọng vẫn thuộc quyền của giám đốc. Các phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhưng không có quyền ra lệnh cho các chi nhánh của công ty. Cơ cấu này giúp giám đốc giải quyết được số lượng lớn các công việc, đồng thời huy động năng lực trí tuệ của các phòng ban, gắn bó cán bộ công nhân viên với nhau và hoạt động ngày có hiệu quả. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc (Phụ trách xây dựng cơ bản) Phó giám đốc (Phụ trách kinh doanh) Phòng kinh doanh phụ gia Phòng kinh doanh xi măng Phòng kỹ thuật Văn phòng Phòng tổ chức lao động tiền lương Phòng kinh tế kế hoạch Phòng tài chính kế toán Phòng điều độ Phòng kinh doanh vận tải Ban thanh tra Các chi nhánh tại 12 tỉnh, thành phố trong cả nước 3.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty. * Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty trực tiếp chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, là người điều hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo trực tiếp xuống các đơnvị trực thuộc trong công ty. Giám đốc là người đại diện cho công ty trong quan hệ giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế, có quyền tổ chức bộ máy công ty, tuyển chọn lao động, trả lương, thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh. * Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Là người trực tiếp tham mưu cho giám đốc, phụ tách việc lên phương án kế hoạch và điều hành các hoạt động kinh doanh theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc. * Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, công tác kỹ thuật xây dựng cơ bản, sửa chữa và phụ trách các nghiệp vụ chuyên môn, ký kết các hợp đồng kinh tế thuộc giám đốc phân công uỷ quyền. * Phòng kế hoạch : Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sửa chữa lớn tài sản cố định, tổ chức theo dõi đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch đề ra, chịu trách nhiệm tổng hợp các hoạt động kinh doanh, quyết toán vật tư, quyết toán xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định của công ty. * Phòng kinh doanh phụ gia : Là các mặt hàng kinh doanh phục vụ cho nhà máy sản xuất xi măng, chủ động khai thác nguồn hàng, lên phương án và cân đối hiệu quả kinh doanh tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế vận tải, mua và bán phụ gia, trực tiếp quản lý hợp đồng kinh tế vận tải theo sự uỷ quyền của giám đốc. * Văn phòng công ty : Văn phòng công ty có trách nhiệm đảm bảo công việc hành chính hậu cần, an ninh trong cơ quan, lưu trữ văn thư, chăm lo đời sống người lao động và quản lý tài sản của công ty. * Ban thanh tra : Ban thanh tra chịu trách nhiệm về thanh tra, kiểm tra theo quy định của nhà nước và giám đốc công ty, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng chế độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kiểm tra thực hiện đúng thoả ước trong hợp đồng lao động của công ty. * Phòng tổ chức lao động tiền lương : Phòng tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch cán bộ, tổ chức bộ máy công tác lao động, công tác tiếp nhận, đào tạo, sa thải, điều động cán bộ, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng theo từng kỳ quản lý công tác nhân sự và an toàn lao động. * Phòng kế toán thống kê tài chính : Phòng kế toán thống kê tài chính chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác tài chính thống kê của đơn vị. Công tác kế toán, công tác lập báo cáo quyết toán của công ty và đơn vị trực thuộc, xay dựng cơ chế quản lý tài chính, lập và luân chuyển chứng từ, hoá đơn bán hàng. Tổ chức khai thác mọi nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. * Phòng kinh doanh vận tải : Phòng kinh doanh vận tải chủ động tìm bạn hàng và nguồn hàng trực tiếp ký kết các đồng kinh tế về vận tải các đối tượng có nhu cầu. Chịu trách nhiệm lập và triển khai các kế hoạch phương án kinh doanh vận tải, trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh đề ra. * Phòng kỹ thuật : Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi quản lý về kỹ thuật, quản lý hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật. * Phòng điều độ : Phòng điều độ có trách nhiệm tổng hợp số liệu sản xuất kinh doanh hàng ngày để báo cáo trong cuộc họp giao ban các buổi sáng và truyền đạt những ý kiến hàng ngày của giám đốc công ty xuống các đơn vị trong công ty để triển khai thực hiện kế hoạch được giao. * Các chi nhánh trực thuộc công ty : Các chi nhánh trực thuộc công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình và chịu quản lý về nghiệp vụ các phòng ban chức năng của công ty. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mỗi chi nhánh thực hiện theo đúng nhiệm vụ chức năng của mình. Ngoài ra các chi nhánh còn có thể trực tiếp ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế. 3.2. đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 3.2.1. đặc điểm về công tác kế toán của công ty. tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một khâu quan trọng đối với phó giám đốc và kế toán trưởng. Công ty Vật tư vận tải xi măng là một đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ ới các chi nhánh nằm rải rác trên các địa bàn với quy mô và tính chất khác nhau. Do vậy, Công ty tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của công ty. đây là hình thức kết hợp hình thức tập trung với hình thức phân tán, có tổ chức phòng kế toán của đơn vị chính và các bộ phận kế toán của đơn vị trực thuộc. Bộ phận kế toán trực thuộc có phần nào giống với hình thức tổ chức phân tán, chỉ có điều bộ phận kế toán trực thuộc có nhiệm vụ rộng hơn thực hiện từ khâu lập chứng từ xử lý thông tin và lập báo kế toán theo đúng quy định và gửi về phòng kế toán của công ty để tổng hợp quyết toán chung cho toàn công ty. * đối với công tác hạch toán của các chi nhánh. hiện nay Công ty Vật tư vận tải xi măng có 11 chi nhánh trong đó có chi nhánh Phả Lại hạch toán phụ thuộc còn các chi nhánh khác hạch toán báo cáo sổ. đối với chi nhánh hạch toán báo cáo sổ: Kế toán các chi nhánh được quyền lập ra các chứng từ ban đầu như: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng… Và cuối kỳ tập hợp toàn bộ chứng từ có liên quan và gửi về phòng kế toán công ty để phân loại. Hạch toán và ghi sổ kế toán có liên quan, chi nhánh không được lưu chứng từ và hạch toán kế toán. đối với các chi nhánh hạch toán phụ thuộc: kế toán ở các chi nhánh này được quyền lập các chứng từ như : phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng… được phép lưu chứng từ và hạch toán vào sổ có liên quan theo quy định, cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm phải lập báo cáo kế toán theo quy định và gửi về phòng kế toán của công ty. * đối với công tác hạch toán tại văn phòng công ty gồm có hai phần việc sau : phần thứ nhất : trực tiếp hạch toán toàn bộ phần việc của các chi nhánh hạch toán báo cáo sổ và phần nhiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại văn phòng công ty, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính cho những phần việc này. phần thứ hai : tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính toàn công ty trên cơ sở báo cáo quyết toán đã lập ở phần việc thứ nhất và báo cáo quyết toán các chi nhánh phụ thuộc. 3.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán các chi nhánh Thủ quỹ Kế toán tiền mặt và tiền gửi Kế toán thanh toán tiền chi phí vận chuyển Kế toán mua hàng Kế toán bán hàng Kế toán TSCĐ và xây dựng cơ bản Kế toán quản lý các chi nhánh đầu vào Kế toán quản lý các chi nhánh đầu ra * Bộ máy kế toán của công ty gồm 13 người, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về công việc cụ thể. * Kế toán trưởng: kế toán trưởng chịu trách nhiệm giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê của công ty. Tổ chức công tác hướng dẫn hạch toán kế toán, lập báo cáo quyết toán tại văn phòng công ty và các đơn vị phụ thuộc. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ sáu tháng một năm theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Chỉ đạo công tác lập kế hoạch tài chính và báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính nộp ngân sách hàng tháng, xây dựng các quy định quản lý tài chính, lập và luân chuyển chứng từ quản lý hoá đơn bán hàng… Chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ, đánh giá lại tài sản theo quy định của nhà nước. Quản lý chi tiêu hàng ngày, trực tiếp ký chứng từ, thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các chứng khác có liên quan. * Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ kiểm tra công tác hạch toán và toàn bộ phiếu hạch toán của các cán bộ, bộ phận kế toán có liên quan trước khi vào số liệu trên máy vi tính. đôn đốc các phần hành thực hiện các công việc để đảm bảo tiến độ tổng hợp và lập báo cáo kế toán theo quy định. Tham gia kiểm tra thanh tra việc thực hiện công tác ghi chép, công tác kế toán tại các đơn vị cơ sở. Lập báo cáo nhanh một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của công ty vào thứ sáu hàng tuần cho ban giám đốc tiến hành xử lý các vấn đề có liên quan. * Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : theo dõi chi tiết, phản ánh tổng hợp tình hình Xuất – Nhập – Tồn của từng loại vật tư, công cụ lao động phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của toàn bộ công ty. * Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ và quỹ xí nghiệp: theo dõi tính toán lập các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, theo dõi các nguồn lương và thực hiện phân bổ tiền lương vào các yếu tố chi phí trong từng tháng, tham gia vào việc chia tiền lương, chia tiền thưởng trong văn phòng công ty, quản lý chi tiêu các quỹ xí nghiệp theo từng quy định của công ty. * Kế toán tài sản cố định, xây dựng cơ bản sửa chữa lớn tài sản cố định: theo dõi toàn bộ tài sản cố định, xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu trong xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. * Kế toán tiền gửi ngân hàng : kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu bằng tiền gửi ngân hàng trước khi làm thủ tục thanh toán. lưu trữ chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng theo đúng chế độ quy định. Kiểm tra đối chiếu thường xuyên sổ kế toán công ty với sổ phụ của ngân hàng theo đúng chế độ Nhà nước quy định, đôn đốc thu hồi các khoản nợ, khoản vay phải trả, phải thu công nợ, tạm ứng theo nhiệm vụ đã phân công. * Kế toán tiền mặt tạm ứng nội bộ : Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp các chứng từ chi tiêu bằng tiền mặt trước khi làm thủ tục thanh toán. Lưu trữ chứng từ thu chi tiền mặt theo đúng chế độ của Nhà nước, hàng tháng cùng với thủ quỹ tham gia kiểm kê tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng. * Kế toán mua hàng : Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ hợp đồng kinh tế với các khách hàng, bán hàng cho công ty. Theo dõi các khoản phải trả cho người bán, giá vốn hàng bán tài sản thừa, thiếu chờ xử lý. Định kỳ sáu tháng đối chiếu công nợ với từng khách hàng cho công ty. Lập báo cáo Xuất – Nhập – Tồn kho hàng hoá, làm thủ tục thanh toán tiền hàng cho khách hàng bán hàng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào. * Kế toán bán hàng : Có nhiệm vụ theo dõi các hợp đồng kinh tế của khách hàng mua hàng của công ty, theo dõi các khoản phải thu của người mua, tổng hợp số liệu đối chiếu định kỳ hàng tháng theo quy định của công ty. Lập báo cáo bán hàng cho từng tháng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra. * Kế toán theo dõi chi phí vận chuyển bốc xếp : Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ khách hàng vận tải, bốc xếp, thuê bảo vệ, thuê kho bãi của các mặt hàng thuộc phần công ty ký kết các hợp đồng kinh tế và thanh toán trực tiếp kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thuê vận chuyển hàng hoá trước khi ghi chép sổ sách và làm thủ tục thanh toán cho khách hàng. trực tiếp vào liệu trên máy vi tính của các phần được phân công. tổng hợp các cước vận chuyển bốc xếp theo từng mặt hàng từng chuyến hàng trong từng tháng, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của lĩnh vực phân công phát sinh tại công ty. * Kế toán quản lý chi tiêu tại các chi nhánh : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý, kiểm tra, thanh tra quyết toán toàn bộ tình hình chi tiêu tài chính của các chi nhánh trước khi ghi sổ sách kế toán. hàng tháng phải đói chiếu với từng chi nhánh để xác định nguồn kinh phí đến cuối kỳ, trực tiếp vào sổ chi tiêu của các chi nhánh trên máy vi tính. Lưu trữ toàn bộ hoá đơn chứng từ chi tiêu của các chi nhánh, trực tiếp kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của các lĩnh vực được phân công phát sinh tại đoàn vận tải. * Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày, kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ thu trước khi nhập xuất tiền mặt khỏi quỹ của công ty. Định kỳ, cuối tháng cùng với kế toán tiền mặt tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt theo đúng chế độ quy định. 3.2.3. Hình thức kế toán áp dụng của công ty. Công ty Vật tư vận tải xi măng đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Cụ thể: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ đồng thời tiến hành phân loại các chứng từ. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung. Những chứng từ liên quan đến đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ các liên quan. Đồng thời căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ của tài khoản. Mỗi tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết được mở riêng một sổ Cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra theo dõi số phát sinh, số dư tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán. Khái quát trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Vật tư vận tải xi măng Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Chú thích : Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Với hình thức sổ Nhật ký chung này, nhiều năm qua đã phát huy được hiệu quả trong công tác kế toán của công ty và tỏ ra phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty. Hình thức này đã áp dụng giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, rút ngắn thời gian hoàn thành báo cáo quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Đồng thời hình thức này cho phép công ty đưa tin học vào công tác hạch toán kế toán. Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến 31/12. Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép kế toán. Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp tính toán, tính trích khấu hao tài sản cố định theo quyết định số 161/ 1999 QĐ/BTC ngày 31/12/1999 của Bộ tài chính. Công ty đã áp dụng phần mềm vào công tác tổ chức hạch toán kế toán trên máy vi tính (chương trình FOX FOR.DOS). Trên cơ sở Nhật ký chung và các sổ Cái bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập ra báo cáo tài chính : - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính B. Thực trạng công tác hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh & phân tích kết quả kinh doanh tại công ty Vật tư vận tải xi măng. I. Thực trạng công tác hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Vật tư vận tải xi măng. 1.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh được xác định bằng công thức sau: Tổng lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận từ hoạt động bất thường Trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được xác định như sau : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần bán hàng tại công ty: Là những khoản thu từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng Giá vốn hàng bán tại công ty : Phản ánh tổng giá thành thực tế của những sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm: Toàn bộ các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, giá trị công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác bán hàng, chi phí vận chuyển, đóng gói bảo quản... Chi phí quản lý doanh nghiệp : Phản ánh toàn bộ chi phí phải trả cho nhân viên quản lý, thuế môn bài, thuế nhà đất, công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý... Kết quả hoạt động tài chính được xác định như sau : Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính ở doanh nghiệp thu nhập hoạt động tài chính bao gồm : Chiết khấu được hưởng khi mua hàng, lãi cho vay. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản trả lãi tiền vay, chiết khấu thanh toán cho người mua. Kết quả lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định như sau : Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động khác Thu nhập từ hoạt động khác bao gồm thu từ hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ; chi hoạt động khác bao gồm các khoản chi cho việc nhượng bán TSCĐ, giá trị TSCĐ còn lại khi đem thanh lý nhượng bán, tiền thiếu khi kiểm tra... 1.2. Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty để xác định kết quả kinh doanh. a. Một số chứng từ liên quan đến việc cung cấp thông tin cho kế toán xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty gồm: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT Các chứng từ gốc phản ánh thu, chi của các hoạt động kinh doanh, hoạt động khác Giấy báo của ngân hàng. Hoá đơn thanh toán. Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh. Các chứng từ khác có liên quan. b. Về hệ thống sổ sách: Công ty Vật tư vận tải xi măng áp dụng bộ sổ Nhật ký chung. Do vậy, một số sổ kế toán được áp dụng để hạch toán và xác định kết quả kinh doanh gồm toàn bộ sổ tổng hợp và sổ chi tiết của các tài khoản liên quan. c. Hệ thống các tài khoản được áp dụng tại công ty bao gồm các tài khoản sau: Tài khoản TK911 – Tài khoản xác định kết quả kinh doanh Tài khoản TK632 – Tài khoản giá vốn hàng bán Tài khoản TK635 – Tài khoản chi phí hoạt động tài chính Tài khoản TK 641 – Tài khoản chi phí tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịc vụ... Tài khoản TK642 – Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản TK711 – Tài khoản thu nhập khác. Tài khoản TK811 – Tài khoản chi phí khác. Tài khoản TK421 – Tài khoản phản ánh lãi, lỗ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý kế toán sẽ mở sổ chi tiết các tài khoản phù hợp với đặc điểm lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với chế độ kế toán đang áp dụng. 1.3. Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Hàng tháng kế toán ở doanh ngiệp căn cứ vào các chứng từ gốc về các khoản thu, chi từ các hoạt động kinh doanh để ghi các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ kế toán liên quan.  Trích tài liệu 1: Phiếu thu Đơn vị : Công ty vật tư vận tải xi măng Địa chỉ : 21B – Cát Linh – Hà Nội Telefax : Mẫu số 01 – TT QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính Phiếu thu Ngày 7 tháng 8 năm 2002 Nợ : Có : Họ và tên người nộp tiền : Anh Minh Địa chỉ : Công ty xi măng Hải Phòng Lý do nộp tiền : Thu tiền vận chuyển xi măng Số tiền : 4.180.000 Đ (Viết bằng chữ) : (Bốn triệu một trăm tám mươi ngàn đồng chẵn) Kèm theo : 01 Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : (Bốn triệu một trăm tám mươi ngàn đồng chẵn) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý...) Số tiền quy đổi......  Trích tài liệu 2: Phiếu chi Đơn vị : Công ty vật tư vận tải xi măng Địa chỉ : 21B – Cát Linh – Hà Nội Telefax : Mẫu số 01 – TT QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính Phiếu chi Ngày 23 tháng 8 năm 2002 Có TK111: Nợ TK331: 4773503 Đ Họ và tên người nhận tiền : Đỗ Hoàng Minh Địa chỉ : Văn phòng Công ty vật tư vận tải xi măng Lý do chi tiền : Thanh toán tiền nợ (mua phụ tùng) Số tiền : 4.773.503 Đ Viết bằng chữ : Bốn triệu bảy trăm bảy ba ngàn năm trăm linh ba đồng chẵn Kèm theo : 01 Chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu  Trích tài liệu 3: Hoá đơn GTGT Hoá đơn (GTGT) Mẫu số : 01 CTKT – 3LL ED : 02 – B BM 057 425 Liên 2 (giao khách hàng) Ngày 29 tháng 08 năm 2002 Đơn vị : Công ty vật tư vận tải xi măng Địa chỉ : 21B – Cát Linh – Hà Nội Điện thoại : Tên người mua hàng : Dương thị Mai Phương Đơn vị : Công ty xi măng Hải Phòng Địa chỉ : Hình thức thanh toán : TM MSTK 0 1 0 0 4 0 6 3 5 2 Đơn vị tính : Đồng STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = (1*2) 01 Vận chuyển xi măng Tấn 150 50.000 7.500.000 Cộng thành tiền : 7.500.000 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 375.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 7.875.000 Viết bằng chữ : (Bảy triệu tám trăm bảy mươi năm ngàn đồng chẵn) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào các chứng từ gốc đó kế toán sẽ ghi vào sổ Nhật ký chung để làm căn cứ ghi vào sổ Cái các tài khoản liên quan. Trích tài liệu 4: Sổ Nhật ký chung Đơn vị : Công ty vật tư vận tải xi măng Địa chỉ : 21B – Cát Linh – Hà Nội Telefax : Sổ nhật ký chung Ngày… tháng… năm 2002 Đơn vị: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số phát sinh Số Ngày PS Nợ PS Có 1 2 3 4 5 6 7 7/8 7/8 Thu tiền nợ của vận chuyển 111 131 4.180.000 4.180.000 ... ... ... ... ... ... ... 23/8 23/8 Thanh toán nợ 331 111 4.773503 4.773.503 ... ... ... ... ... ... ... 29/8 29/8 Vận chuyển xi măng 131 511 3331 7.875.000 7.500.000 375.000 ... ... ... ... ... ... ... Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ Cái các khoản thu chi của hoạt động kinh doanh. Để làm căn cứ lập bảng tính lãi lỗ, việc xử lý này thông thường được tiến hành vào cuối năm. Trích tài liệu: Sổ cái TK911 Công ty vật tư vận tải xi măng Sổ cái Quý IV năm 2002 Tài khoản TK911 – “ Xác định kết quả kinh doanh ” Đơn vị tính : Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký trang sổ Tài khoản đối ứng PS Nợ PS Có Số CT Ngày P/S 1 2 3 4 5 6 7 8 16/11/02 01/11/02 Kết chuyển doanh thu từ dịch vụ vận chuyển 511 60.258.340.920 16/11/02 1/11/02 Kết chuyển giá vốn 632 43.379.516.725 16/11/02 01/11/02 Kết chuyển lãi từ vận chuyển 42121 519.500.228 Phát sinh Nợ: 60582115475 Phát sinh Có: 60582115475 Ngày... tháng... năm... Kế toán trưởng Người lập biểu  Trích tài liệu: Sổ cái TK511 Công ty vật tư vận tải xi măng Sổ cái Tháng 7 năm 2002 Tài khoản TK511 – “ Doanh thu bán hàng ” Đơn vị: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký trang sổ Tài khoản đối ứng PS Nợ PS Có Số CT Ngày P/S 1 2 3 4 5 6 7 8 Công ty xi mănng Hải Phòng 1311 2.339.292.351 Công ty xi măng Hoàng Thạch ... 2.216.989.914 ... ... ... Công ty xi măng Bút Sơn ... ... 1.473.367.500 Công ty xi măng Bỉm Sơn ... 4.504.857.864 ... ... ... Công ty xi măng Bút Sơn ... ... 7.049.140 Công ty xi măng Hoàng Mai ... 2.964.710.715 Kết chuyển cuối kỳ từ tài khoản TK511 vào tài khoản TK911 911 13.515.627.434 Tổng tài khoản TK511 Phát sinh Nợ : 13.515.627.484 Phát sinh Có : 13.515.627.484 Ngày... tháng... năm Kế toán trưởng Người lập biểu Trích tài liệu: Sổ cái TK632 Công ty vật tư vận tải xi măng Sổ cái Tháng 7 năm 2002 Tài khoản TK632 – “ Giá vốn hàng bán ” Đơn vị: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký trang sổ Tài khoản đối ứng PS Nợ PS Có Số CT Ngày P/S 1 2 3 4 5 6 7 8 HT xuất giá vốn than cám 3b bán cho công ty XM-BS 1561 1.122.178.729 HT xuất giá vốn than cám 3b bán cho công ty XM-HT ... 2.170.914.333 ... ... ... HT xuất giá vốn than cám 3b bán cho công ty XM-BS ... ... 2.037.189.106 HT xuất giá vốn than cám 3b bán cho công ty XM-HP ... 3.738.174.803 ... ... ... HT xuất giá vốn than cám 3b bán cho công ty XM-HN ... 86.766.799 Kết chuyển cuối kỳ từ tài khoản TK632 vào tài khoản TK911 911 11.342.801.516 Tổng tài khoản TK632 Phát sinh Nợ : 11.342.801.516 Phát sinh Có : 11.342.801.516 Ngày... tháng... năm Kế toán trưởng Người lập biểu Trích tài liệu: Sổ cái TK641 Công ty vật tư vận tải xi măng Sổ cái Tháng 7 năm 2002 Tài khoản TK641 – “ Chi phí bán hàng ” Đơn vị: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký trang sổ Tài khoản đối ứng PS Nợ PS Có Số CT Ngày P/S 1 2 3 4 5 6 7 8 HT phân bổ tiền lương các chi nhánh tháng 7/2002 ... 103.580 HT lương áp tải che bạt PS tháng 7/2002 ... 2.235.905 ... ... ... HT phân bổ lương đoàn vận tải tàu thuỷ ... ... 12.322.554 HT phân bổ lương trung tâm vật liẹu xây dựng ... 13.899.900 ... ... ... HT lương thời gian khối chi nhánh ... ... 5.301.293 Kết chuyển cuối kỳ từ tài khoản TK641 vào tài khoản TK911 ... 137.339.843 Tổng tài khoản TK641 ... Phát sinh Nợ : 137.339.843 Phát sinh Có : 137.339.843 Ngày... tháng... năm Kế toán trưởng Người lập biểu Trích tài liệu: Sổ cái TK642 Công ty vật tư vận tải xi măng Sổ cái Tháng 7 năm 2002 Tài khoản TK642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ” Đơn vị: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký trang sổ Tài khoản đối ứng PS Nợ PS Có Số CT Ngày P/S 1 2 3 4 5 6 7 8 HT phân bổ số tiền lương cho văn phòng công ty ... ... 181.343.101 HT phân bổ lương dự phòng ... ... 101.015.002 ... ... ... HT phân bổ lương thời gian cho văn phòng công ty tháng 7/2002 ... ... 320.115 Kết chuyển cuối kỳ từ tài khoản TK642 vào tài khoản TK911 ... ... 283.676.245 Tổng tài khoản TK642 ... Phát sinh Nợ : 283.676.245 Phát sinh Có : 283.676.245 Ngày... tháng... năm Kế toán trưởng Người lập biểu Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các sổ cái các tài khoản liên quan kế toán lập các báo cáo kết toán.(Bảng cân đối kế toán, báo cáo xác định kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính). Trích báo cáo kết quả kinh doanh Quý IV năm 2002. Báo cáo kết quả kinh doanh Quý IV năm 2002 Phần I (lãi, lỗ ) (Toàn công ty) Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Kỳ trước (Quý III năm 2002) Kỳ này (Quý IV năm 2002) Luỹ kế đầu năm 1 2 3 4 Tổng doanh thu 60.258.340.920 70.059.381.407 215.269.262.874 1. Doanh thu thuần 60.258.340.920 70.059.381.407 215.269.262.874 2. Giá vốn 43.379.516.725 53.157.375.261 155.358.889.648 3. Lợi nhuận gộp 16.878.824.195 16.902.006.146 59.910.373.226 4. Chi phí bán hàng 14.714.915.680 14.037.119.212 50.954.168.893 5. Chi phí quản lý DN 1.644.408.287 2.359.993.518 7.143.053.876 6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 519.500.228 504.893.416 1.813.150.457 7. Thu nhập từ HĐTC 27.896.382 28.571.486 113.615.568 8. Thu nhập bất thường 295.878.173 45.403.978 1.065.889.012 9. Chi phí bất thường 222.315.933 119.067.393 926.173.626 10. Lợi nhuận bất thường 73.526.240 73.663.415 139.715.386 11. Tổng lợi nhuận trước thuế 620.922.850 459.801.487 2.066.481.411 12. Thuế DN phải nộp 198.695.312 147.136.476 661.274.052 13. Lợi nhuận sau thuế 422.227.538 312.665.001 1.405.207.359 Ngoài ra công ty còn lập bảng phân phối lợi nhuận cho từng năm hoạt động. Để từ đó công ty nắm được tình hình các chỉ tiêu thuộc về quyền lợi của doanh nghiệp cũng như nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước và với Tổng công ty trực thuộc quản lý. Trích tài liệu Tổng công ty Xi măng Việt Nam Công ty Vật tư vận tải xi măng Phương án phân phối lợi nhuận Năm 2002 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Tỷ lệ Thực hiện 1 2 3 I. Tổng thu nhập trước thuế 2.066.481.411 II. Thuế thu nhập DN phải nộp 32% 661.274.052 III. lợi nhuận sau thuế 1.405.207.359 IV. Lợi nhuận còn lại trích lập các quỹ 1.405.207.359 1. Trích quỹ đầu tư phát triển 50% 702.603.680 - Phần phải nộp lên tổng công ty 50% 351.301.840 - Phần để lại DN 50% 351.301.840 2. Trích quỹ dự phòng tài chính 10% 140.520.736 - Phần phải nộp lên tổng công ty 10% 14.052.074 - Phần để lại DN 90% 126.468.662 3. Trích quỹ dự phòng mất việc làm 5% 70.260.368 - Phần phải nộp lên tổng công ty 60% 42.156.220 - Phần để lại DN 40% 28.104.147 4. Trích lập quỹ khen thưởng 491.822.567 a. Quỹ khen thưởng 100.000.000 - Phần phải nộp lên tổng công ty 2% 2.000.000 - Phần để lại DN 98.000.000 b. Quỹ phúc lợi 391.822.576 - Phần phải nộp lên tổng công ty 2% 7.836.452 - Phần để lại DN 383.986.124 II. Thực trạng công tác phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Đối với doanh nghiệp phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng. Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản lý và lập kế hoạch thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của các kỳ tiếp theo. Nguồn số liệu để doanh nghiệp thực hiện việc phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là các số liệu trên các báo cáo tài chính cuối quý và cuối năm. Căn cứ vào các chỉ tiêu trên các báo cáo kế toán, phòng tài chính kế toán thống kê ở doanh nghiệp tổ chức tổng hợp, phân tích & đánh giá tình hình lợi nhuận hàng quý. Trích tài liệu 11: Bảng phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp quý III & IV năm 2002 như sau : Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Quý III Quý IV Chênh lệch 1 2 3 4 1. Tổng doanh thu 60.258.340.920 70.059.381.407 9.801.040.487 2. Giá vốn 43.379.516.725 53.157.375.261 9.777.858.536 3. Lợi nhuận gộp 16.878.824.195 16.902.006.146 23.181.951 4. Chi phí bán hàng 14.714.915.680 14.037.119.212 -677.796.468 5. Chi phí quản lý DN 1.644.408.287 2.359.993.518 715.585.231 6. Lợi nhuận từ HĐ tiêu thụ 515.500.228 504.893.416 -10.606.812 7. Lợi nhuận từ HĐ tài chính 27.896.382 28.571.486 675.104 8. LN Từ HĐ bất thường 73.526.240 -73.663.415 -147.189.655 9. Tổng LN thuần 620.922.850 459.801.487 -161.121.363 Đối với các chỉ tiêu này doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp giản đơn tính ra mức chênh lệch để đánh giá. Việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu kết quả ở các quý chỉ dừng lại ở phương pháp so sánh các chỉ tiêu thực tế giữa kỳ này với kỳ trước. Phân tích chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu kế hoạch chỉ được thực hiện vào cuối năm. Trích tài liệu. Chỉ tiêu Năm 2002 Kế hoạch năm 2003 Thực hiện năm 2003 Chênh lệch TH với KH Chênh lệch 1 2 3 4 5 6 1. Tổng doanh thu 215.269.262.874 * 297.274.752.427 * 82.005.489.553 2. Giá vốn 155.358.889.648 * 223.469.996.314 * 68.111.106.666 3. Lợi nhuận gộp 59.910.373.226 * 73.804.756.113 * 13.894.382.887 4. Chi phí bán hàng 50.954.168.893 * 61.644.451.012 * 10.690.282.119 5. Chi phí quản lý DN 7.143.053.876 * 11.130.651.075 * 3.987.597.199 6. Lợi nhuận từ HĐ tiêu thụ 1.813.150.457 * 1.126.569.086 * - 0.686.581.371 7. Lợi nhuận từ HĐ tài chính 113.615.568 * - 110.274.288 * - 223.889.856 8. LN Từ HĐBT 139.715.386 * 753.426.717 * 613.711331 9. Tổng LN thuần 2.066.481.411 1.769.721.515 * - 296.759.896 Như vậy, công ty mới chỉ thực hiện việc phân tích các chỉ tiêu kết quả ở mức độ so sánh giản đơn nhưng nó phần nào đã phản ánh được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau. Qua việc phân tích giản đơn trên công ty chỉ nắm được tổng hợp của các chỉ tiêu là có sự thay đổi, nhưng chưa nắm được chi tiết cơ cấu, cấu trúc các chỉ tiêu đó và công ty không nắm được chỉ tiêu nào tăng như thế nào so với kỳ gốc, nguyên ngân từ đâu và nó có ảnh hưởng như thế nào tới tổng hợp các chỉ tiêu đang xét, từ đó công ty sẽ nhận thấy được cơ cấu chỉ tiêu nào tăng có kết quả tích cực để cố gắng duy trì và phát huy thêm. Bảng phân tích cho thấy chỉ tiêu lợi nhuận của công ty năm 2003 giảm so với năm 2002. Qua việc so sánh công ty nhìn nhận được hiện trạng kinh doanh của năm nay so với năm trước, từ đó công ty đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao và phát huy khả năng tăng trưởng chỉ tiêu lợi nhuận. Việc so sánh số chênh lệch tuyệt đối các chỉ tiêu kết quả có thể chưa phản ánh đúng mức độ hiệu quả của kinh doanh. Chính vì thế, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh, doanh nghiệp đã sử dụng rất nhiều chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời để đánh giá và phân tích và sau đó doanh nghiệp cũng sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu này với nhau giữa các năm và giữa thực hiện với kế hoạch để rút ra kết luận tình hình kinh doanh ở công ty có hiệu quả hay không hiệu quả, hiệu quả năm nay như thế nào so với năm trước... Trích bảng phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tại doanh nghiệp. Chỉ tiêu Năm 2002 Kế hoạch năm 2003 Năm 2003 Chênh lệch 1. Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu thuần * - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với doanh thu thuần 0.96% * 0.6% - 0.36% - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu thuần 0.65% * 0.4% - 0.25% 2. Tỷ suất lợi nhuận so với tổng tài sản * - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng tài sản 3.86% * 2.55% - 1.31% - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế sau thuế so với tổng tài sản 2.62% * 1.73% - 0.89 3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với tổng nguồn vốn chủ sở hữu 5.64% * 5.12% - 0.52% Nhờ các chỉ tiêu này doanh nghiệp đánh giá được khả năng sinh lợi một đông vốn, của một đồng doanh thu.... để chi tiết hơn doanh nghiệp cần lập thêm một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời khác như : chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của TSCĐ, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của TSLĐ... các chỉ tiêu này có thể lấy số bình quân hoặc các số cuối kỳ để lập tỷ suất sinh lời. Việc doanh nghiệp lập hàng loạt các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời đã giúp cho doanh nghiệp thấy được khả năng huy động nguồn lực kinh doanh để tạo ra kết quả kinh doanh. Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại công ty vật tư vận tải xi măng I. Nhận xét chung tình hình tổ chức công tác kế toán kết quả kinh doanh 1. Đánh giá về tổ chức kế toán ở công ty Vật tư vận tải xi măng tại công ty vật tư vận tải xi măng 11. Nhận xét chung. Công ty Vật tư vận tải xi măng là một công ty kinh doanh thương mại dịch vụ, chuyên kinh doanh các loại vật liệu xây và dịch vụ vận tải. Thực tế trong những năm qua công ty Vật tư vận tải xi măng là công ty có uy tín trên thị trường ngày càng phát triển. Để có được những kết quả trên là nhờ vào chiến lược kinh doanh đúng đắn và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên đã phối hợp hoạt động tương đối nhịp nhàng, khoa học trong toàn bộ quá trình kinh doanh. Ban lãnh đạo có năng lực điều hành, quản lý, nhận thức đúng các quy luật của thị trường. Ngoài ra công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh khá hiệu quả. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty, phù hợp với tình hình thực tế và chuyên môn của mỗi người. Mỗi một nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một phần hành kế toán đảm bảo và phát huy được tính chủ động, phối hợp được với các bộ phận khác trong toàn công ty đã cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời. Nhờ đó, báo cáo kế toán của công ty luôn được lập và nộp cho các cơ quan chủ quản Nhà nước, cho Tổng Công ty xi măng Việt Nam đúng thời hạn, đầy đủ, rõ ràng, có độ chính xác cao và đáng tin cậy giúp các nhà quản lý, giám đốc công ty đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời. Nắm bắt kịp thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về thông tin kinh tế. Công ty đã ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán, từng bước cơ giới hoá công tác kế toán của công ty. Hình thức kế toán Nhật ký chung đã thích ứng cao với công việc tính toán, xử lý các thông tin trên máy vi tính, nhờ đó mà công tác kế toán của công ty được thực hiện chính xác nhanh chóng và thuận lợi, khối lượng công việc được giảm bớt mà vẫn đầy đủ, việc tính toán lương cho nhân viên nhanh chóng và chính xác. 1.2. Nhận xét chung về hình thức kế toán của công ty. Hình thức tổ chức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức vừa tập trung vừa phân tán rất phù hợp với đặc điểm công việc của công ty. Tại phòng kế toán công ty thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đơn vị, bộ phận trong công ty. Cuối tháng, cuối quý tiến hành lập báo cáo kế toán theo đúng quy định và gửi về phòng kế toán của công ty để tổng hợp quyết toán chung cho toàn công ty. Công ty áp dụng hinh thức bộ Sổ Nhật ký chung. Các sổ ké toán được sử dụng tại công ty đều là những sổ sách theo mẫu biểu quy định trong hình thức Nhật ký chung. Đồng thời căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào các sổ Cái của tài khoản, mỗi tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết đều được mở riêng vào một sổ Cái. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ Cái kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của tài khoản, đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập báo cáo kế toán. sổ sách kế toán và tài khoản kinh tế công ty đã sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đúng quy định của Nhà nước. 2. Đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh ở công ty Vật tư vận tải xi măng. Kế toán kết quả kinh doanh được công ty thực hiện theo đúng chế độ quản lý quá trình xác định kết quả kinh doanh. Phòng kế toán của công ty hoạt động ăn khớp với các đơn vị trực thuộc, luôn có sự kiểm tra đối chiếu kịp thời phát hiện những sai sót nhằm cung cấp các số liệu chính xác và đáng tin cậy cho nhà quản lý doanh nghiệp và các ban ngành có chức năng như cơ quan thuế, ngân hàng... Phòng kế toán của công ty là một trong những phòng ban hoạt động tích cực và có hiệu quả. Với số lượng nhân viên khá lớn, mỗi người chịu trách nhiệm một phấn hành kế toán nên dễ dàng đảm nhận khối lượng công việc lơn. Do đó việc hoàn thành kịp thời, chính xác giúp công ty đạt kết cao là rất dễ dàng. Tuy nhiên với số lượng nhân viên nhiều như vậy sẽ làm hạn chế khả năng phát huy tính năng động của họ. Kế toán sử dụng những chứng từ ban đầu cho quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh đảm bảo tính pháp lý chung, chứng từ được lập một cách cẩn thận, chu đáo, được xử lý kịp thời, trình tự luân chuyển chứng từ đầy đủ chính xác. Về việc sử dụng tài khoản, kế toán sử dụng tài khoản TK911 - “ Xác định kết quả kinh doanh “ và các tài khoản có liên quan khác, nhưng tài khoản TK911 vẫn được mở chi tiết cho từng đối tượng sản phảm tới các chi nhánh của công ty để nắm bắt được kết quả kinh doanh được thuận lợi. Sổ sách áp dụng trong công tác kế toán cũng được sử dụng theo đúng mẫu biểu quy định của nhà nước. Tuy nhiên, sổ sách kế toán còn có phần rườm rà, gây khó khăn cho công tác quản lý và kiểm tra của kế toán. II. Đánh giá khái quát & phân tích kết quả kinh của doanh nghiệp Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, là bộ phận không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Từ vai trò đó nên hạch toán kế toán có ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý kinh tế hoạt động kinh doanh. Kế toán kết quả kinh doanh là một trong các khâu của hạch toán kế toán. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của quá trình hạch toán trong một kỳ kinh doanh nên công việc xác định kết quả kinh doanh đúng đắn sẽ đảm bảo cho báo cáo tài chính được lập chính xác. Hơn nữa quá trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được hoàn thành kịp thời đúng tiến độ thì báo cáo tài chính cũng được hoàn thành đúng hạn. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, kết quả kinh doanh sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp mình. Từ đó đưa ra các giải pháp kế hoạch kinh doanh đúng đắn hợp lý để đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra kết quả kinh doanh còn được nhiều đối tượng khác quan tâm như : ngân hàng, các nhà đầu tư, các bên liên doanh, cơ quan thuế, người lao động... vì vậy việc tổ chức công tác này một cách khoa học hợp lý là rất cần thiết. Với các nhà quản lý doanh nghiệp, xác định đúng đắn và phân tích kết quả kinh doanh sẽ giúp họ kiểm nghiệm và nhìn lại toàn bộ quá trình hoạt động của công ty để đánh giá một cách chính xác khách quan. Nhìn vào kết quả kinh doanh, nhà quản lý phải tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến kết quả kinh doanh, từ đó tìm ra được những mặt còn hạn chế, những mặt tích cực rút ra những bài học bổ ích cho kỳ kinh doanh tiếp theo. III. Những vấn đề còn tồn tại và ý kiến đề xuất. Trong thời gian thực tập tại công ty Vật tư vận tải xi măng, đi sâu vào tìm hiểu hoạt động kế toán xác định kết quả kinh doanh, em nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty bên cạnh những thành quả đã đạt được rất khả quan và đáng tự hào. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn có những tồn tại cần khắc phục hoàn thiện để có được những kết quả kinh doanh tối ưu hơn nữa trong tương lai. Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán, nhất là chế độ kế toán hiện hành. Bởi vì kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế Nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức có công tác kế toán ở các đơn vị cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc rập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng nhất thiết phải nằm trong khuôn khổ, phải tôn trọng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng hợp. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng có quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Hoàn thiện đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, với mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao. Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và thực trạng của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh trong công ty. 1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu Mặc dù các chứng từ mà công ty đã lập ra khá chi tiết và hợp lệ nhưng số lượng chứng từ khá nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc luân chuyển chứng từ từ các chi nhánh tới công ty. Hạch toán ban đầu có vai trò quan trọng trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh, nó quy định tới chất lượng công tác kế toán sau này. Vì vậy công ty nên rút gọn về số lượng chứng từ mà vẫn đảm bảo phản ánh đầy đủ các nhgiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó có thể rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ từ các chi nhánh, phòng ban để cung cấp số liệu kịp thời cho hạch toán. Đối với tài khoản TK911 nên mở chi tiết cho từng loại hoạt động của DN Ví dụ TK9111: Kết quả hoạt động kinh doanh TK9112: Kết quả hoạt động tài chính TK9113: Kết quả hoạt động khác Ngoài ra trong từng chi nhánh, công ty nên quy định kinh doanh từng mặt hàng nhất định, kế toán nên chi tiết tài khoản TTK911 cho từng nhóm sản phẩm riêng biệt. Nếu làm được như vậy thì việc đánh giá, nhận xét kết quả của một kỳ kinh doanh rất sát thực, rõ ràng và chính xác. Các nhà quản lý có thể nhìn vào đó để nhận ra chi nhánh nào kinh doanh có lãi cao, kém hiệu quả hay chi nhánh nào hoạt động không có lãi để từ dó đưa ra những quyết định, cách giải quyết có chất lượng. Từ đó đưa ra những mặt mạnh và khắc phục những điểm hạn chế với mục đích không ngừng đưa công ty ngày càng phát triển hơn./ 2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản vào kế toán kết quả hoạt động kinh doanh Việc hạch toán chi phí trả lãi tiền vay vào chi phí sản xuất chung về cơ bản không làm thay đổi tổng chi phí kinh doanh của công ty nhưng nó lại làm sai lệch kết quả của từng hoạt động. Hơn nữa chi phí sản xuất chung tăng còn dẫn đến đội giá thành sản phẩm, dịch vụ lên cao và có thể bị ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ở công ty nên việc phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì việc xác định kết quả của từng hoạt động được chính xác. Từ đó công ty có những quyết định kinh doanh hiệu quả hơn. 3. Sổ sách kế toán Để có thể xác định kết quả kinh doanh theo từng chi nhánh, phải tính toán doanh thu trị giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh theo từng chi nhánh, vì vậy việc phân bổ chi phí quản lý cho từng chi nhánh là rất quan trong. Hiện nay công ty đang theo rõi doanh thu bán hàng của từng chi nhánh trên sổ doanh thu và giá vốn hàng bán trên sổ nhập – xuất – tồn. Riêng đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán theo dõi tổng hợp chung toàn công ty. Vì vậy, để có thể xác định được kết quả kinh doanh của từng chi nhánh thì kế toán phải phân bổ chi phí bán hàng và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ cho từng chi nhánh. Tuy nhiên việc phân bổ chi phí chỉ tiến hành với những chi phí phát sinh chung, những chi phí nào phát sinh trực tiếp cho chi nhánh nào thì hạch toán cho chi nhánh đó. Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau: Chi phí bán hàng (CPQLDN) phân bổ cho chi nhánh i = Tổng chi phí phân bổ * Doanh thu từng chi nhánh Tổng doanh thu Kế toán có thể lập bảng phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng chi nhánh như sau: Tên chi nhánh Doanh thu thuần Chi phí bán hàng (QLDN phân bổ) Công ty xi măng Hoàng Thạch Công ty xi măng Bút Sơn Công ty xi măng Hải Phòng ..................... ............ ........... Cộng Ngoài ra, để thuận tiện cho việc kiểm tra kiểm soát được chính xác và tránh chồng chéo cũng như sai sót những nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì trong việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ đó vào sổ sách kế toán phải cập nhật thường xuyên tránh để dồn lại rồi mới ghi chép chi tiết, kế toán cần lập thêm các sổ chi tiết cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nếu nghiệp vụ đó xảy ra thường xuyên và nhiều lần xuất hiện như: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp... Như trên đã phản ánh công ty chưa mở sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp đã gây những khó khăn cho công tác kế toán trong việc nắm bắt chính xác cụ thể bản chất từng loại chi phí vì thế công ty nên mở thêm sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Có thể lập sổ chi tiết theo mẫu sau: Sổ chi tiết TK 641 - Chi phí bán hàng Tháng 10/2002 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK 641 Cộng S N 6411 6412 6413 6414 6415 6417 6418 ……………. ……………. ……………. ……………. ……… ……………. Cộng Sổ chi tiết TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 10/2002 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK 642 Cộng S N 6421 6422 6423 6424 6425 6427 6428 ……………. ……………. ……………. ……………. ……………. Cộng Sau khi lập sổ chi tiết TK 641 Chi phí bán hàng và TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp công ty sẽ có thể xác định được các khoản mục chi phí cụ thể để có thể theo dõi tốt hơn về các khoản mục chi phí. 4. Trang thiết bị cho phòng kế toán Trước nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề thông tin có ý nghĩa rất quan trọng. Nắm bắt được thông tin một cách nhanh nhạy, đảm bảo độ chính xác giúp cho ban lãnh đạo công ty sử lý kịp thời và ra quyết định đúng đắn, chính xác. Càng thu thập được nhiều thông tin có ích sẽ đem lại nhiều thành công trong kinh doanh và như vậy công việc lưu giữ thông tin cũng trở nên khó khăn đố với việc thực hiện kế toán theo cách thủ công. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công tác kế toán đã được vi tính hoá nhờ có máy vi tính mà các thông tin kinh tế nắm bắt được một cách chính xác và kịp thời, việc lưu giữ các thông tin cũng trở nên dễ dàng hơn. Chính vì vậy, công ty nên xem xét từng bước đưa máy vi tính vào phục vụ công tác kế toán nhiều hơn nữa, được như vậy chắc chắn công việc sẽ hiệu quả hơn rất nhiều./ Có thể sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán của công ty được khái quát như sau: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Xử lý nghiệp vụ (định khoản, kiểm tra tính hợp lệ chính xác và phân loại chứng từ) Nhập chứng từ Lập các loại sổ sách báo cáo, nhật ký chung Sổ cái, các sổ chi tiết Bảng cân đối kế toán Các báo cáo tài chính Khoá sổ chuyển sang kỳ sau Bên cạnh đó là việc phải luôn luôn cập nhật các chế độ kế toán hiện hành và tập huấn bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ kế toán cho các cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán.  Kết luận Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang nền kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và đi lên bằng chính thực lực của mình. Công ty vật tư vạn tải xi măng là một doanh nghiệp hoạt động bằng nguồn vốn đầu tư trong nước mà vẫn đứng vững trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán tại công ty, em đã đi sâu tìm hiểu kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn với cả ban ngành liên quan như: ngân hàng, cơ quan thuế... cũng rất quan tâm. Qua việc tìm hiểu em thấy công ty nói chung, bộ máy kế toán nói riêng đã có nhiều cố gắng trong việc khắc phục những khó khăn và phát huy những mặt mạnh để từng bước đưa công ty phát triển hơn nữa, ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Thời gian thực tập tại công ty vật t vận tải xi măng đã giúp em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo cho em những kinh nghiệm trong khi làm kế toán, phù hợp với điều kiện thực tế mà trong lý luận không đặt ra. Sau một thời gian thực tập em đã hoàn thành chuyên đề này, dựa trên cơ sở lý luận đã học tại nhà trường và thực tế hoạt động công tác kế toán tại công ty vật tư vận tải xi măng. Chuyên đề đã phần nào đó đặt ra các vấn đề còn vướng mắc trong công tác kế toán tại công ty. Song giữa thực tế và lý luận còn có khoảng cách nhất định, với thời gian thực tập ngắn, trình độ lý luận và nghiệp vụ còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo hướng dẫn ThS. Nghiêm Thị Thà và các anh chị phòng kế toán của công ty để chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn./ Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Tuấn Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0299.doc
Tài liệu liên quan