Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác nhất giữa cán bộ làm công tác đấu thầu, giữa Công ty với BMT và với các cấp quản lý.
Trong nền kinh tế hiện nay có rất nhiều thông tin phải cập nhật trong đó có các thông tin nhiễu, không chính xác rõ ràng. Các chủ thể tham gia cần phải có một hệ thống chính xác, tin cậy. Do vậy, cần tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin để đảm bảo thực hiện tốt hoạt động tư vấn đấu thầu.
Công tác thu thập thông tin trong đấu thầu một mặt cập nhật thường xuyên các thông tin từ thị trường, từ phía các nhà thầu, từ phía chủ đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước. Mặt khác dựa trên các cơ sở dữ liệu đó các cán bộ phải tiến hành xử lý, phân tích, sàng lọc để đưa ra được những thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng làm căn cứ, cơ sở cho mọi hoạt động.
75 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập hồ sơ mời thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồ hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng cho toàn bộ quá trình thi công gói thầu
Bộ máy nhân sự trong hệ thống quản lý chất lượng sẽ được áp dụng cho gói thầu
6
1
1
2
2
6
Về khả năng cung cấp tài chính
5
Ứng vốn trước để thi công
5
Không ứng vốn thi công
0
II
Tổng tiến độ và tiến độ chi tiết các hạng mục chủ yếu.
13
a
Đảm bảo tổng tiến độ như hồ sơ mời thầu
10
Tiến độ ngang
5
Biểu đồ nhân lực
3
Biểu đồ giá trị khối lượng hoàn thành
2
b
-Vượt so với tiến độ mời thầu: Cứ 5 ngày cộng 1 điểm (tối đa 3 điểm)
-Chậm so với tiến độ mời thầu: Cứ 5 ngày trừ 1 điểm (tối đa 3 điểm)
3
Nguồn: HSMT gói thầu Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện Quốc tế
Gói thầu này yêu cầu kỹ thuật đơn giản nên chỉ yêu cầu nhà thầu phải đạt tối thiểu về mặt kỹ thuật là 70% tổng số điểm. Theo quyết định đầu tư được phê duyệt thì gói thầu này không yêu cầu cao về tiến độ thực hiện nên điểm dành cho phần này chỉ là 13 điểm. Gói thầu không yêu cầu quá cao về các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình nên điểm cho phần này chỉ là 18 điểm. Gói thầu lại yêu cầu về mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, trong khi đó một số gói thầu khác có yêu cầu kỹ thuật phức tạp lại không đưa yêu cầu về mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành vào Bảng đánh giá kỹ thuật. Với các yêu cầu cụ thể trong Bảng đánh giá về kỹ thuật các cán bộ đưa ra số điểm chỉ mang tính tương đối, dựa vào kinh nghiệm đấu thầu và đặc điểm của gói thầu.
Yêu cầu về kỹ thuật bản vẽ thi công
Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
STT
Nội dung
TCNV áp dụng
1
Tổ chức thi công xây lắp
TCVN 4005 -1985
2
Nghiệm thu công trình xây dựng
TCXDVN 371:2006
4
Kết cấu gạch đá , quy phạm thi công và nghiệm thu
TCVN 4085 -1985
4
Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối
TCVN 4453 -1995
5
Công tác hoàn thiện trong xây dựng – Thi công và nghiệm thu
TCXDVN 303 - 2004
6
Gạch ốp lát, gạch granít. Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 6884:2001
7
Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền
TCVN 5440 -1991
8
Ximăng Pooclăng-yêu cầu kỹ thuật
TCXDVN 308:2003
9
Ximăng – các tiêu chuẩn để thử Ximăng
TCVN 139 -1991
10
Cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật
TCVN 1770 -1986
11
Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng,yêu cầu kỹ thuật
TCVN 1771 -1987
12
Ván khuôn
TCVN 4453-1995
13
Nước trộn bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 202:2004
14
Thép
TCVN 4453 -1995
15
Quy trình bảo dưỡng
TCVN5529-1991
16
Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa xây dựng
TCVN 4459 -1987
17
Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động
TCVN 2287 -1978
18
Các chất ô nhiễm trong nước ngầm
TCVN 5942-1995
19
Bê tông và vữa xây dựng
TCXDVN 329:2004
20
Bê tông khối lớn quy phạm thi công và nghiệm thu
TCXDVN 305:2004
21
Dàn giáo - Các yêu cầu về an toàn
TCXDVN 296:2004
22
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép- Qui phạm thi công và nghiệm thu
TCXDVN 390:2007
23
Đóng và ép cọc – Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
TCXDVN 286:2003
24
Cửa gỗ, cửa đi, cửa sổ. Yêu cầu kỹ thuật
TCXD 192 - 1996
25
Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và ngoài công trình. Qui phạm nghiệm thu và thi công
TCVN 4519 - 1988
26
Qui phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
TCXDVN 334-2005
27
An toàn điện trong xây dựng
TCVN 4086 - 1985
28
An toàn nổ. Yêu cầu chung
TCVN 3255- 1986
Nguồn: HSMT gói thầu Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện Quốc tế
Bảng yêu cầu kỹ thuật này được lập căn cứ vào thiết kế bản vẽ kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, cán bộ đưa ra các yêu cầu này viết rất chung chung. Người đọc sẽ hiểu là chất lượng đảm bảo theo TCVN mã số 4005-1985 chẳng hạn. Bộ tiêu chuẩn của ta hiện nay chưa hoàn chỉnh, tiêu chuẩn này với tiêu chuẩn kia mâu thuẫn nhau không ít. Vì vậy, cán bộ lập HSMT muốn nhà thầu đáp ứng kỹ thuật theo tiêu chuẩn nào thì nên copy nguyên đoạn đó vào HSMT.
Từ ví dụ này ta thấy rõ để hoàn thiện một bộ HSMT là không đơn giản. Trước khi tiến hành lập HSMT ta phải có đủ các căn cứ quan trọng. Chất lượng HSMT phụ thuộc vào năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng soạn thảo của nhân sự làm công tác lập HSMT. Tuy nhiên, khi đã có mẫu HSMT chuẩn cán bộ sẽ dễ dàng hơn trong quá trình chuẩn bị HSMT.
1.2.5.2. Ví dụ 2
Gói thầu số 1, dự án: Đầu tư xây dựng Viện cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
Chủ đầu tư: Viện cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
Giá gói thầu: 10.000.000.000 đồng
Công ty được chỉ định thầu để tiến hành lập HSMT và đánh giá HSDT.
HSMT xây lắp của gói thầu này gồm những nội dung sau:
- Thư mời thầu
- Mẫu đơn dự thầu
- Chỉ dẫn cho các nhà thầu
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
- Tiêu chuẩn đánh giá HSMT
- Dự thảo hợp đồng
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Thư mời thầu
Người lập HSMT đã đưa ra thông tin không đầy đủ về gói thầu như sau: nguồn vốn thực hiện gói thầu bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước, sử dụng vốn vay “Chương trình phát triển ngành nông nghiệp” khoản vay của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). Nhưng thực tế trong HSMT chỉ nêu nguồn vốn thực hiện là nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp. Một điều may mắn là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt HSMT này đã phát hiện ra thiếu sót nên HSMT đã được bổ sung. Do đó, thiếu sót này không gây hậu quả gì nghiêm trọng. Tuy nhiên, đây là một bài học kinh nghiệm cho những gói thầu sau này.
Chỉ dẫn cho các nhà thầu
Trong phần năng lực nhà thầu đưa ra một tiêu chuẩn năng lực tối thiểu không hợp lý là nhà thầu phải có giá trị khối lượng thi công hàng năm tối thiểu là 30 tỷ đồng và có kinh nghiệm là nhà thầu chính trong việc thi công ít nhất 01 công trình có tính chất và quy mô tương tự với công trình này trong vòng 03 năm vừa qua. Đối với các hợp đồng đang thực hiện dở dang, công trình nêu ra phải được hoàn thành ít nhất 70% giá trị hợp đồng. Đưa ra yêu cầu như vậy là chưa hợp lý bởi vì cán bộ lập HSMT đã không nhận thức đúng về quy mô và tính chất kỹ thuật phức tạp của gói thầu. Đây là gói thầu có quy mô tương đối lớn và yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Sau này HSMT mới được sửa đổi lại là nhà thầu phải có giá trị khối lượng thi công hàng năm tối thiểu là 60 tỷ đồng và có kinh nghiệm là nhà thầu chính trong việc thi công ít nhất 05 công trình có tính chất và quy mô tương tự với công trình này trong vòng 03 năm vừa qua. Trong đó ít nhất 03 hợp đồng đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.
HSMT đưa ra tiêu chuẩn kinh nghiệm: nhà thầu phải có ít nhất 01 hợp đồng có tính chất và quy mô tương tự đã thực hiện xong trong vòng 03 năm gần đây tương tự về giá trị, yêu cầu kỹ thuật và về vùng địa lý (lưu ý: kèm theo mẫu số 3, các nhà thầu tham dự phải có bản sao các hợp đồng có quy mô và tính chất tương tự như công trình dự thầu). Một HSMT có chất lượng cao và yêu cầu hợp lý phải viết phần này như sau: có ít nhất 05 hợp đồng có tính chất và quy mô tương tự, có ít nhất 03 công trình đã thực hiện xong và đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm gần đây tương tự về giá trị, yêu cầu kỹ thuật và về vùng địa lý.
Phần năng lực cán bộ, công nhân kỹ thuật HSMT này đưa ra yêu cầu chưa đầy đủ cụ thể là: các cán bộ, công nhân kỹ thuật phải có bản sao văn bằng tốt nghiệp mà đáng ra phải là các cán bộ, công nhân kỹ thuật phải có bản sao có công chứng văn bằng tốt nghiệp.
Phần năng lực tài chính HSMT này đưa ra yêu cầu là doanh thu trung bình hàng năm >= 30 tỷ đồng và điểm kỹ thuật từ 70% trở lên. Trong khi HSMT có chất lượng cao và phù hợp với gói thầu này phải đưa ra yêu cầu như sau: doanh thu trung bình hàng năm >= 60 tỷ đồng và điểm kỹ thuật từ 80% trở lên.
Trong mục đánh giá HSDT (đánh giá sơ bộ) HSMT này đưa ra yêu cầu về điều kiện tiên quyết HSDT thiếu là bảo đảm dự thầu đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 và 2 mục 17.
Tất cả các sai sót nêu trên đã không được phát hiện ra sớm để kịp thời sửa đổi, bổ sung. Gói thầu này có đặc điểm là yêu cầu kỹ thuật phức tạp và quy mô vốn lớn nhưng cán bộ lập HSMT lại đưa ra các yêu cầu kỹ thuật không phù hợp. HSMT đưa ra các yêu cầu thấp hơn so với yêu cầu kỹ thuật phức tạp của gói thầu. Kết quả là có 24 nhà thầu đến mua HSMT, trong đó có 19 nhà thầu nộp HSDT. Trong quá trình đánh giá HSDT có 15 nhà thầu bị loại do không đáp ứng yêu cầu năng lực, kinh nghiệm. Như vậy, gói thầu này có nhiều nhà thầu không đủ năng lực kinh nghiệm tham gia vào đấu thầu. Các cán bộ làm công tác đánh giá HSDT phải mất nhiều thời gian, công sức để loại bỏ các nhà thầu này, dẫn đến kéo dài thời gian đấu thầu, ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án. Tuy vậy, một điều may mắn là BMT vẫn lựa chọn được nhà thầu đáp ứng yêu cầu tốt nhất.
Qua ví dụ này, có thể thấy mặc dù cán bộ làm công tác HSMT tại Công ty có hơn 10 năm kinh nghiệm làm đấu thầu nhưng chất lượng HSMT vẫn chưa cao. Nguyên nhân là do các cán bộ này không có chuyên môn sâu trong lĩnh vực gói thầu và chưa thực sự am hiểu về các quy định liên quan đến gói thầu. Hậu quả là có nhiều nhà thầu không đủ năng lực tham gia, mất nhiều thời gian cho công tác chấm thầu, làm chậm tiến độ thực hiện dự án kéo theo chi phí tăng lên và gây lãng phí lớn. Đặc biệt là làm ảnh hưởng lớn đến hình ảnh, uy tín của Công ty. Đây là một bài học kinh nghiệm cho Công ty khi lựa chọn nhân sự soạn thảo HSMT. Công ty cần phải xem xét lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
1.3. Đánh giá công tác lập HSMT tại CT.JSC
1.3.1. Những kết quả đạt được
1.3.1.1. Nội dung HSMT theo đúng quy định và phù hợp với gói thầu
Công tác lập HSMT ở Công ty đã được quan tâm đúng mức. HSMT do các chuyên gia trong ngành có trình độ chuyên môn và am hiểu về gói thầu soạn thảo. HSMT để đạt các yêu cầu về nội dung và hình thức, nó đã chứa đựng tất cả các yêu cầu của BMT đối với gói thầu và nhà thầu dựa vào HSMT sẽ hoàn thiện HSDT của mình cho phù hợp đảm bảo khả năng thắng thầu. Nội dung HSMT phù hợp với các quy định của Luật Đấu thầu. HSMT bao gồm các nội dung chủ yếu sau: chỉ dẫn đối với nhà thầu về thủ tục đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật đối với gói thầu, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng cũng như các biểu mẫu kèm theo.
Các nội dung trong HSMT khá rõ ràng, đầy đủ, chính xác, khách quan và phù hợp với nội dung yêu cầu của gói thầu. Các nội dung của HSMT thì nhất quán với nhau, hội tụ đủ yêu cầu của chủ đầu tư, các luật trong nước và đã chú ý đến việc phù hợp với thông lệ quốc tế. Nội dung HSMT đảm bảo cung cấp các thông tin cần thiết cho nhà thầu về gói thầu. Các cán bộ tư vấn thiết kế đã cố gắng nắm bắt đầy đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến gói thầu để có thể lập một bộ HSMT tốt, tạo thuận lợi cho công tác tổ chức đấu thầu.
1.3.1.2. Năng lực cán bộ tham gia công tác lập HSMT ngày càng nâng cao
Chất lượng HSMT phụ thuộc vào trình độ chuyên môn (kỹ thuật, tài chính thương mại, pháp luật, ) và kỹ năng soạn thảo của tư vấn. Vì vậy, việc tổ chức đấu thầu hay cụ thể là việc chuẩn bị HSMT có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ, kinh nghiệm cán bộ làm công tác tư vấn lập HSMT. Do đó, trong những năm gần đây trình độ, năng lực, kinh nghiệm cán bộ làm công tác đấu thầu đã không ngừng được nâng cao. Nhiều cán bộ của Công ty được cử đi học các lớp tập huấn liên quan đến đấu thầu.
Mỗi năm Công ty tham gia lập rất nhiều HSMT cho các gói thầu khác nhau. Mối gói thầu lại có đặc điểm riêng khác nhau. Khi tiến hành lập HSMT và phát hành HSMT, mỗi cuộc đấu thầu lại phát sinh các vấn đề khác nhau. Việc giải quyết các vấn đề phát sinh giúp các cán bộ của Công ty ngày càng nâng cao kỹ năng soạn thảo HSMT. Thông qua việc lập nhiều HSMT khác nhau mà mỗi cán bộ của Công ty đều có thêm nhiều kinh nghiệm quý báu. Sau mỗi cuộc đấu thầu họ lại rút ra những bài học cho riêng mình để góp phần nâng cao kinh nghiệm và chuyên môn. Những kết quả đạt được của lần lập HSMT này họ sẽ duy trì và phát huy hơn nữa ở các HSMT sau. Còn những yếu kém, những sai sót thì họ rút kinh nghiệm và tìm biện pháp khắc phục cho cuộc đấu thầu sau góp phần nâng cao chất lượng cho những HSMT sau này, đồng thời góp phần cho công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao hơn.
Theo điều 1 chương I Luật Đấu thầu, hiện nay phần lớn các hoạt động đầu tư đều phải thông qua đấu thầu cho nên các cán bộ làm công tác đấu thầu nói chung và làm công tác lập HSMT nói riêng có cơ hội làm việc, tiếp xúc nhiều hơn với công tác đấu thầu. Do đó, trình độ và kinh nghiệm của họ ngày một nâng cao, ngày một cọ xát hơn.
1.3.1.3. Góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác đấu thầu tại công ty
CT.JSC hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu không chỉ là lập HSMT mà còn thực hiện đánh giá các HSDT của gói thầu đó. Công việc đánh giá HSDT của các gói thầu do chính mình tham gia lập HSMT đối với Công ty sẽ có nhiều thuận lợi. Người ra đề thi cũng chính là người chấm bài thi nên kết quả chấm thi sẽ chính xác và khách quan hơn, hay kết quả đánh giá HSDT sẽ tốt hơn. Trong quá trình đánh giá HSDT cán bộ đảm nhiệm công việc này sẽ dễ dàng phát hiện ra những sai sót của mình khi lập HSMT. Chính những cán bộ này sẽ tự thấy mình đưa ra yêu cầu đã hợp lý hay chưa. Họ sẽ rút được kinh nghiệm cho những bộ HSMT sau. Những bộ HSMT được lập sau này chắc chắn sẽ có chất lượng cao hơn. Khi chất lượng HSMT cao hơn thì các nhà thầu sẽ chuẩn bị HSDT tốt hơn theo đúng yêu cầu của BMT. Các cán bộ sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian đánh giá HSDT, dẫn đến đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư.
Như vậy, các cán bộ làm công tác đấu thầu đưa ra những HSMT đảm bảo đầy đủ nội dung quan trọng, dễ đọc, dễ hiểu, phù hợp với gói thầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho chính họ khi đánh giá so sánh các HSDT. Việc chuẩn bị HSMT cũng là một trong những yếu tố góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác đấu thầu tại Công ty.
1.3.1.4. Chất lượng công tác lập HSMT ngày càng cao
Việc lập HSMT tại Công ty đã đạt được nhiều kết quả tốt, biểu hiện ở hình thức và nội dung lập HSMT như HSMT đảm bảo về tính chính xác và tiêu chuẩn đánh giá
* Về mặt hình thức
Nhân lực đảm nhiệm công tác lập HSMT của Công ty đều là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu. Hơn nữa, hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành đủ các mẫu HSMT của gói thầu dịch vụ tư vấn, MSHH và xây lắp. Do đó, HSMT do Công ty lập được trình bày khá rõ ràng, dễ đọc. Các phần nội dung được đánh số thư tự nên rất thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin nhanh chóng.
* Về mặt nội dung
Nội dung HSMT đảm bảo về tính chính xác và tiêu chuẩn đánh giá.
- Đảm bảo về tính chính xác
Tiên lượng bóc từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ chính xác làm cơ sở pháp lý cho nhà thầu lập giá dự thầu thuận lợi. Các yêu cầu về chất lượng vật tư cho xây dựng và lắp đặt được nêu rõ làm cơ sở cho việc tính toán lập đơn giá dự thầu, phân tích đơn giá dự thầu một số hạng mục chính theo yêu cầu của HSMT.
- Tiêu chuẩn đánh giá
Mặc dù trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá có sự thay đổi song nhìn chung các tiêu chuẩn này được xác định phù hợp với từng gói thầu cụ thể.
1.3.2. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, CT.JSC còn có những vấn đề tồn tại trong công tác lập HSMT. Những vấn đề còn tồn tại này là một số HSMT chuẩn bị chưa tốt.
Một số HSMT chuẩn bị chưa tốt
Thực tế cho thấy nội dung của nhiều HSMT vẫn còn sai sót so với thực tế. Nó làm ảnh hưởng rất lớn đến nội dung của HSDT, cũng như chất lượng công trình khi thực hiện. Hiện nay HSMT của mốt số gói thầu được lập tại Công ty có những nội dung chưa phù hợp với Luật Đấu thầu như sau:
HSMT vẫn yêu cầu cụ thể về nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá, vật tư, thiết bị hoặc ký hiệu mã hiệu của thiết bị. Tại Điều 12 của Luật Đấu thầu quy định các hành vi bị cấm trong đấu thầu: nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong HSMT đối với đấu thầu MSHH, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Do đó ảnh hưởng đến tính công bằng trong cạnh tranh đấu thầu.
Một số HSMT quy định thời gian tối thiểu chuẩn bị HSDT ngắn hơn so với quy định của Luật Đấu thầu là chưa phù hợp. Do đó, gây khó khăn cho các nhà thầu trong việc chuẩn bị HSDT vừa đáp ứng về chất lượng vừa đảm bảo về thời gian. Ảnh hưởng đến chất lượng HSDT của các nhà thầu do thời gian chuẩn bị ít.
Một số tiêu chuẩn kỹ thuật trong HSMT còn nêu chung chung và không phù hợp với nội dung gói thầu. Các nguyên tắc đánh giá HSDT nêu trong HSMT còn chưa đầy đủ và chưa đúng theo quy định; còn tình trạng thiếu thống nhất giữa tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu nêu trong HSMT chưa phù hợp với điều 28 và điều 29 của Luật Đấu thầu. Điều này gây khó khăn cho các nhà thầu trong việc chuẩn bị HSDT và công tác xét thầu của Tổ chuyên gia.
HSMT một số gói thầu còn sơ sài, không đầy đủ, không theo đúng trình tự của HSMT mẫu, các điều kiện tiên quyết để loại bỏ HSDT có trường hợp không đúng với quy định. Có HSMT quy định khá nhiều điều kiện tiên quyết để loại bỏ HSDT hoặc đưa ra yêu cầu quá cao gây khó khăc cho việc lựa chọn nhà thầu thậm chí dẫn đến việc không thể lựa chọn được nhà thầu trúng thầu theo yêu cầu của BMT.
1.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
* Sự thay đổi thường xuyên của các văn bản pháp luật về đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức của đầu tư mới xuất hiện ở Việt Nam không lâu nên các văn bản quy định về đấu thầu chưa hoàn thiện. Các văn bản này thường xuyên có sự thay đổi, điều chỉnh và bổ sung. CT.JSC hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu từ năm 1996. Trong quá trình hoạt động Công ty chịu sự chi phối của các văn bản pháp luật về đấu thầu sau.
- Ngày 16/7/1996, Quy chế Đấu thầu (QCĐT) được ban hành kèm theo Nghị định 43/CP của Chính phủ. QCĐT này được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế hơn.
- Ngày 01/09/1999, QCĐT ban hành kèm theo Nghị định 88/CP ra đời. QCĐT này bổ sung đầy đủ hơn so với QCĐT ban hành năm 1996. Thể hiện cụ thể ở quy định sau: quy định về hình thức lựa chọn nhà thầu tại Điều 4 của QCĐT năm 1999 đầy đủ hơn so với quy định này tại Điều 3 của QCĐT năm 1996; điểm c, khoản 2, Điều 13 của QCĐT ban hành ngày 01/09/1999 quy định không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
- Ngày 05/05/2000, Nghị định 14/CP được ban hành để sửa đổi, bổ sung một số điều của QCĐT ban hành kèm theo Nghị định 88/CP năm 1999 của chính phủ.
- Ngày 12/06/2003, Nghị định 66/CP được ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của QCĐT ban hành kèm theo Nghị định số 88/CP ngày 01/09/1999 và Nghị định số 14/CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ. Nghị định được ban hành là những giải pháp khắc phục những phát sinh trong thực tế nhằm làm cho các văn bản quy định của Nhà nước trở nên hữu hiệu hơn. Ví dụ về việc sửa đổi quy định sau:
+ Tại khoản 1, Điều 13 của QCĐT ban hành kèm theo Nghị định số 88/CP quy định thời gian mở thầu như sau: việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
+ Nghị định 66/CP sửa đổi quy định về thời gian mở thầu như sau: Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong HSMT.
- Ngày 29/11/2005, Luật Đấu thầu của Việt Nam ra đời. Sự ra đời của Luật Đấu thầu thể hiện các văn bản pháp luật về đấu thầu của Việt Nam đã được hoàn thiện hơn và ngày càng phù hợp với thực tế. So với QCĐT ban hành năm 1999 và Nghị định 66/CP về việc sửa đổi bổ sung QCĐT ban hành năm 1999 thì Luật Đấu thầu đã hoàn thiện hơn, bao quát hơn. Ví dụ như quy định sau:
+ Tại điểm c, khoản 7, Điều 21 của Nghị định 66/CP ngày 12/06/2003 quy định loại bỏ HSDT của nhà thầu có lỗi số học sai khác quá 15% giá dự thầu.
+ Khoản 3, Điều 45 của Luật Đấu thầu quy định loại bỏ HSDT có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu.
Trong quá trình hoạt động lĩnh vực tư vấn đấu thầu Công ty không chỉ chịu sự chi phối của các Nghị định và Luật Đấu thầu nói trên mà còn bị ảnh hưởng bởi các Nghị định và QCĐT khác như QCĐT trong xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành ngày 12 tháng 02 năm 1990; Ngày 30 tháng 3 năm 1994, Bộ Xây dựng đã ban hành QCĐT xây lắp để thay thế cho QCĐT trong xây dựng với những nội dung đầy đủ, bao quát và cụ thể hơn so với những quy chế cũ.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng gần như chu kỳ cứ khoảng 2-3 năm, văn bản quy định về đấu thầu được thay đổi, điều chỉnh lại. Mặc dù điều đó giúp cho hoạt động đấu thầu được hoàn thiện hơn, phù hợp với thực tế hơn, tạo điều kiện cho các nhà thầu tham gia cạnh tranh lành mạnh cũng như để hạn chế và có những chế tài xử lý vi phạm của các bên tham dự thầu, tuy nhiên lại gây khó khăn cho các ban, ngành, công ty áp dụng các văn bản pháp luật về đấu thầu. Các cán bộ tham gia công tác đấu thầu gặp khó khăn trong việc áp dụng các quy định về đấu thầu vì chưa kịp quen với quy định trong văn bản cũ thì lại phải thay đổi theo quy định của văn bản mới. Vì vậy, việc thường xuyên phổ biến về những quy định, chính sách mới và những thay đổi trong các quy định về đấu thầu là rất cần thiết đặc biệt là những thay đổi cụ thể về việc lập HSMT đối với Công ty. Nếu không phổ biến kịp thời sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới công tác lập HSMT và ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu.
* Các gói thầu Công ty tham gia lập HSMT đều là do chỉ định thầu
Tất cả các gói thầu mà Công ty tham gia lập HSMT đều là do chỉ định thầu chứ không phải do Công ty tham gia đấu thầu. Các cơ quan, tổ chức khi cần tư vấn lập HSMT đều trực tiếp tìm đến Công ty tư vấn đấu thầu. Khách hàng và Công ty thoả thuận về thời gian, chi phí lập HSMT. Việc thoả thuận này hoàn toàn dựa vào quyết định cá nhân của hai bên.
Hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện tốt công tác đấu thầu để tiến hành các hoạt động mua sắm sử dụng vốn do nhà nước quản lý. Đấu thầu được áp dụng cho việc MSHH, công trình hoặc dịch vụ. Tư vấn lập HSMT là một loại hình dịch vụ. Nhưng loại dịch vụ này lại rất ít được tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà tư vấn tốt nhất. Bởi vì chỉ những gói thầu có nguồn vốn rất lớn mới tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn lập HSMT và đánh giá HSDT. Việc chỉ định thầu trong lựa chọn tư vấn lập HSMT sẽ dẫn đến kết quả tư vấn được lựa chọn chưa chắc đã là người đáp ứng yêu cầu tốt nhất. Cách thức lựa chọn này hạn chế sự cạnh tranh giữa các nhà tư vấn. Các cán bộ tư vấn không có sự cố gắng để nâng cao năng lực chuyên môn của mình bởi vì họ không có đối thủ cạnh tranh. Họ không cần phải cố gắng để nâng cao chất lượng HSMT. Do đó, chất lượng HSMT chưa được tốt.
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
* Công tác đào tạo cán bộ cho hoạt động đấu thầu chưa được quan tâm đúng mức
Như phần trên đã đề cập, các văn bản quy định về đấu thầu của nước ta cứ khoảng 2-3 năm lại được thay đổi và điều chỉnh lại. Mặc dù việc thay đổi, điều chỉnh này giúp cho hoạt động đấu thầu được thực hiện tốt hơn nhưng nó lại gây khó khăn cho Công ty cũng như các cán bộ làm công tác đấu thầu nói chung và lập HSMT nói riêng. Các cán bộ làm công tác lập HSMT đòi hỏi phải có trình độ, năng lực và đặc biệt là phải nhạy bén, thích ứng nhanh chóng với những thay đổi bất thường của hệ thống pháp luật về đấu thầu. Muốn đạt được điều này thì các cán bộ phải thực sự có năng lực, hiểu biết và thành thạo việc cập nhật thông tin. Không chỉ những thông tin về các phát sinh thường gặp trong hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu mà còn phải cập nhật thường xuyên yêu cầu thay đổi của khách hàng.
Để tạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác lập HSMT nói riêng và các cán bộ làm công tác đấu thầu nói chung thì sự quan tâm của Ban Giám đốc là rất quan trọng. Ban Giám đốc cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ. Tuy nhiên, tại Công ty thì công tác đào tạo cán bộ cho hoạt động đấu thầu lại không được Ban Giám đốc quan tâm đúng mức.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động đấu thầu là rất cần thiết bởi vì các văn bản pháp luật về đấu thầu chỉ là công cụ để hướng dẫn mọi người thực hiện đấu thầu còn thực hiện tốt hay không lại phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất của người thực hiện. Việc cập nhật các thay đổi trong các văn bản pháp luật về đấu thầu để hướng dẫn mọi người thực hiện phải được làm thường xuyên. Tuy nhiên việc cập nhật thông tin của Công ty còn chậm, chưa nhanh nhạy còn mang nặng tính hình thức nên quy trình đấu thầu đôi khi còn xảy ra sai sót. Công ty còn chưa có các trung tâm đào tạo cán bộ về đấu thầu, còn thiếu cán bộ trẻ, và thiếu cán bộ giỏi thực sự có thể chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp quá trình soạn thảo HSMT, các công tác liên quan đến đấu thầu cũng chưa được quan tâm đúng mức. Ban Giám đốc Công ty chưa thực sự quan tâm đến việc cử các cán bộ làm công tác đấu thầu đi học các lớp đào tạo nâng cao về chuyên môn và nghiệp vụ liên quan đến đấu thầu.
Để các cán bộ làm công tác đấu thầu nói riêng và cán bộ toàn Công ty nói chung thì Công ty cần phải đặc biệt quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của họ. Công ty phải thường xuyên thăm hỏi các gia đình gặp khó khăn để tạo điều kiện giúp đỡ có như vậy cán bộ công nhân viên trong Công ty mới yên tâm công tác. Nhưng thực tế tại CT.JSC thì lại không làm được điều đó. Ban Giám đốc chưa thực sự quan tâm thăm hỏi cuộc sống gia đình của cán bộ công nhân viên. Do vậy, nhiều khi cán bộ, công nhân viên chưa yên tâm công tác. Cho nên họ chưa làm việc hết sức mình, làm việc với hiệu quả chưa cao.
Hiện nay Ban Giám đốc đã quan tâm hơn đến các cán bộ, công tác đào tạo của Công ty được chú ý hơn, đã bắt đầu các khoá đào tạo cho các cán bộ hiện có cũng như trao dồi kinh nghiệm. Công ty đã cử một vài cán bộ tham gia các khoá đào tạo hết sức bổ ích về đấu thầu. Tuy nhiên, hoạt động này còn mang tính nhỏ lẻ, chưa thường xuyên, để nâng cao được chất lượng công tác đấu thầu thì Công ty cần phải chú ý hơn nữa đến công tác đào tạo.
* Công ty thiếu nhân lực thực hiện công tác lập HSMT
Như đã nói ở phần trước, Công ty đang trong tình trạng thiếu cán bộ làm công tác tư vấn đấu thầu. Số lượng cán bộ làm công tác lập HSMT tại Công ty chỉ có vài người. Trong đó chỉ có một người đảm nhiệm vai trò chính lập HSMT cho gói thầu xây lắp và MSHH. Những người còn lại tham gia giúp đỡ cho cán bộ chính. Một người làm quá nhiều việc sẽ dẫn đến hiệu quả công việc không cao.
Mặc dù cán bộ làm công tác lập HSMT của Công ty là người có nhiều kinh nghiệm. Nhưng cán bộ này phải đảm nhiệm một mình thì thật khó có thể làm tốt được. Do đó, một số HSMT được lập không thể tránh khỏi những sai sót.
* Các thông tin về đấu thầu không được cập nhật thường xuyên
Các thông tin về đấu thầu không được cập nhật thường xuyên và nhanh chóng. Nguyên nhân là do Công ty thiếu nhân lực cho công tác lập HSMT. Như trên đã đề cập, Cán bộ chính làm công tác lập HSMT chỉ có một người. Hơn nữa, Cán bộ này còn phải đảm nhiệm vai trò là Trưởng phòng và lập dự toán. Một người kiêm nhiều trách nhiệm nên khó có thể hoàn thành tốt tất cả các trọng trách được giao. Cán bộ này phải làm nhiều và sẽ không còn thời gian để thường xuyên cập nhật các thông tin về đấu thầu. Còn một số cán bộ khác thì nhiệm vụ chính của họ là lập dự toán do đó họ cũng không tập trung và dành nhiều thời gian, công sức cho việc cập nhật thông tin. Thông tin là một trong những yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo thực hiện tốt công tác lập HSMT. Nhưng tại Công ty, thông tin lại không được cập nhật thường xuyên như vậy là một nguyên nhân dẫn đến việc lập HSMT chất lượng không cao.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP HSMT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
2.1. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
2.1.1. Mục tiêu và chiến lược của Công ty
2.1.1.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty
Ban lãnh đạo Công ty xác định trong thời gian tới Công ty cần đạt được các mục tiêu hoạt động sau đây:
- Duy trì và phát triển một cách bền vững, giữ vững thương hiệu, nâng cao uy tín và chất lượng trong ngành và các địa phương trong cả nước.
- Toàn Công ty hướng tới những giải pháp đầu tư hiệu quả và bền vững.
- Trong hoạt động đấu thầu Công ty hướng đến mục tiêu thực hiện tốt công tác đấu thầu cho những gói thầu đang và sẽ tiến hành trong thời gian tới, nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, hoàn thiện công tác lập HSMT và đánh giá HSDT.
2.1.1.2. Chiến lược phát triển của Công ty
Với các mục tiêu đã được xác định ở trên, Công ty đã đưa ra một số chiến lược phát triển trong thời gian tới như sau:
Chiến lược phát triển nguồn lực
Với sản phẩm của Công ty là quy hoạch, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi, đồ án khảo sát - thiết kế, hồ sơ đấu thầu Nguồn lực của Công ty bao gồm nhân lực, thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và trang thiết bị (tin học, văn phòng, thông tin liên lạc, thăm dò khảo sát hiện trường, thí nghiệm, giám định chất lượng). Trong đó, nguồn lực chính và quan trọng nhất là con người.
Năng lực và trình độ chuyên môn của mỗi một kỹ sư thành viên là tài sản trí tuệ của Công ty. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Đất nước, Công ty có chính sách thu hút và tuyển dụng những tài năng trẻ được đào tạo trong và ngoài nước. Các tài năng này là sự bổ sung cho lực lượng lao động hiện có để phát huy truyền thống vẻ vang của lớp đàn anh đi trước, phù hợp với các đòi hỏi của công việc và mục tiêu lâu dài của Côn g ty.
Nguồn lực quan trọng nhất là con người. Do vậy công tác đào tạo trong Công ty được đặc biệt chú trọng. Đào tạo nhằm nâng cao mặt bằng trình độ tư vấn và từ mặt bằng đó đã và sẽ xuất hiện các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực chuyên môn và trong công tác quản lý.
Chiến lược phát triển công nghệ
Để làm chủ các công nghệ mới tiên tiến hiện đại, thực hiện vai trò cầu nối giữa chuyển giao và ứng dụng, Công ty có chính sách tiếp thu các thành tự khoa học – công nghệ tiên tiến của thế giới trên lĩnh vực xây dựng cơ bản với phương châm “đi trước đón đầu” và rút dần khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển. Các công nghệ tiến tiến trong các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, công trình dân dụng được mau chóng áp dụng ở Việt Nam.
Trong công tác thiết kế: Công ty đặc biệt chú trọng Công nghệ thông tin bao gồm xây dựng và khai thác có hiệu quả cao mạng Intranet Internet; xây dựng ngân hang dữ liệu; phát triển và ứng dụng phần mềm chuyên dụng
Trong lĩnh vực khảo sát: tăng cường đầu tư các thiết bị khảo sát, thăm dò hiện đại có độ chính xác và năng suất cao. Hiện đại hóa phòng thí nghiệm. Truyền và thu nhận số liệu khảo sát qua vệ tinh
Chiến lược chất lượng
Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, không ngừng hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn, vững vàng về phẩm chất, có đủ năng lực quản lý để tiếp thu và áp dụng một cách sáng tạo các công nghệ khảo sát - thiết kế tiên tiến hiện đại. Ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội.
2.1.2. Kế hoạch cho năm 2008
2.1.2.1. Chỉ tiêu kế hoạch chung
Bảng 2.1: Chỉ tiêu chung
Đơn vị: 1000 đ
TT
Chỉ tiêu
Số lượng
1
Giá trị hợp đồng
9.000.000
Hợp đồng cũ chuyển sang
5.000.000
Dự án đầu tư
1.620.000
Khảo sát
1.980.000
Thiết kế
4.950.000
Tư vấn khác
450.000
2
Doanh thu
6.250.000
Doanh thu từ tư vấn
6.000.000
Doanh thu khác
250.000
3
Chi phí
5.400.000
3.1
Chi phí cố định
1.300.000
3.2
Chi phí theo doanh thu
4.100.000
Trong đó
Quỹ lương
2.800.000
Chi khác
1.300.000
4
Lợi nhuận trước thuế
850.000
5
Thu nhập bình quân (đ/người/tháng)
1.800.000
6
Số lượng lao động (người)
130
7
Thu nợ
5.000.000
8
Dư nợ vay ngân hàng
2.500.000
Nguồn: Kế hoạch năm 2008 của CT.JSC
2.1.2.2. Kế hoạch cho công tác tư vấn đấu thầu
Bảng 2.2: Chỉ tiêu kế hoạch đấu thầu năm 2008
STT
Chỉ tiêu
Số lượng gói thầu
1
Hoàn thành công tác tư vấn lập HSMT và đánh giá HSDT cho các gói thầu từ năm 2007 chuyển sang
2
2
Số gói thầu tham gia lập HSMT và đánh giá HSDT
24
3
Số gói thầu xây lắp
16
4
Số gói thầu MSHH
8
Nguồn: Kế hoạch năm 2008 c ủa CT.JSC
Trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu Công ty sẽ dành nhiều sự quan tâm trong thời gian tới, đặc biệt là năm 2008. Ban lãnh đạo Công ty đưa ra quan điểm và mục tiêu đấu thầu là không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ làm công tác đấu thầu. Công ty có chủ trương, kế hoạch cử cán bộ đi học tập đồng thời tuyển dụng thêm các cán bộ mới có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu.
Mục tiêu và kế hoạch của Công ty trong thời gian tới là khá rõ ràng. Công ty sẽ tham gia nhiều hơn vào lĩnh vực tư vấn đấu thầu cho các loại công trình, không chỉ là công trình phục vụ cho sản xuất nông nghiệp mà còn tham gia nhiều hơn vào các công trình giao thông thuỷ lợi, trường học, bệnh viện, công trình dân dụng. Trong thời gian tới Công ty sẽ tăng số lượng các gói thầu quy mô lớn khoảng vài chục tỷ đồng và sẽ tham gia ít hơn vào các gói thầu có quy mô giá trị dưới một tỷ đồng.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị HSMT đặc biệt là việc dự toán chính xác khối lượng công việc và giá gói thầu, phù hợp với quy định của Nhà nước.
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập HSMT tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại
2.2.1. Đầu tư vào nguồn nhân lực cho hoạt động tư vấn lập HSMT
HSMT bao gồm các thôn tin liên quan đến gói thầu như các căn cứ pháp lý để thực hiện gói thầu, các yêu cầu về kỹ thuật, các bản vẽ thiết kế, các điều kiện tài chính cũng như thương mại đối với các nhà thầu, Nhân lực thực hiện công việc soạn thảo HSMT phải phù hợp với yêu cầu của gói thầu. Để có thể đảm nhận tốt công tác lập HSMT thì nhân lực cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải có chuyên môn trong lĩnh vực gói thầu
- Am hiểu các quy định có liên quan đến gói thầu
- Phải có kỹ năng soạn thảo
Hiện nay cán bộ làm công tác đấu thầu tại Công ty là những người đã có rất nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, các cán bộ này phải được đào tạo một cách bài bản chứ không phải dựa trên kinh nghiệm. Do đó, việc đầu tư vào nguồn nhân lực cho công tác đấu thầu là hết sức cần thiết.
Muốn vậy, Công ty phải nâng cao trình độ cũng như phẩm chất cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác đấu thầu. Công ty có thể mời các chuyên gia về đấu thầu đến tổ chức huấn luyện, phổ biến kiến thức và các chính sách mới của Nhà nước về đấu thầu, giảng dạy, phân tích về những quy định của Nhà nước. Qua đó, giúp cho đội ngũ cán bộ hiểu rõ hơn từng công việc của mình. Hoặc Công ty có thể cử cán bộ tham gia các khoá học ngắn hạn để nắm bắt tốt hơn các kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân đồng thời nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty. Nếu có điều kiện, Công ty có thể tổ chức các đoàn đi tham khảo và học tập về đấu thầu ở một số nước trên thế giới nơi mà đấu thầu đã trở nên rất quen thuộc.
Khi có sự thay đổi của các văn bản pháp luật về đấu thầu, Công ty cần có kế hoạch phổ biến cho tất cả các thành viên, giúp các thành viên có thể thích ứng nhanh chóng với những thay đổi đó và thực hiện đấu thầu có hiệu quả hơn.
Song song với việc nâng cao trình độ chuyên môn, Công ty đặc biệt là tổ chức Đảng, đoàn thể trong Công ty nên tăng cường các lớp học về chính trị, tư tưởng cho toàn thể cán bộ nói chung và cán bộ tham gia công tác đấu thầu nói riêng. Vì họ không những phải có nhận thức đúng đắn, kinh nghiệm, trình độ mà còn phải có đạo đức.
Hiện nay Công ty vẫn thiếu cán bộ giỏi về công tác tư vấn đấu thầu. Trong khi đó, số lượng gói thầu cần được lập HSMT và đánh giá HSDT tại Công ty lại ngày một tăng, công việc thường đổ dồn cho một số ít cán bộ giỏi. Do vậy, trong thời gian tới Công ty cần phải tổ chức tuyển dụng và đào tạo thêm một số cán bộ giỏi phục vụ cho công tác đấu thầu.
Ngoài ra, Công ty cần phải có chính sách hậu đãi thoả đáng để thu hút và giữ chân những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm làm việc hiệu quả. Chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý, cũng như các chính sách nghỉ ngơi, chăm sóc sức khoẻ, nghỉ mát và môi trường làm việc tốt sẽ thu hút nhân tài và giữ chân những người làm được việc.
2.2.2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về đấu thầu
Đấu thầu từ khi ra đời đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định về quản lý công tác đấu thầu và các văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện theo luật. QCĐT được sửa đổi, bổ sung nhiều lần và ngày càng phù hợp hơn với thức tế. Ngày 1/4/2006 là thời điểm lịch sử, là mốc son đánh dấu trong quá trình thực hiện công tác đấu thầu ở Việt Nam: chính thức thi hành Luật Đấu thầu, chính thức đưa các quy định của Luật vào cuộc sống. Sau gần hai năm triển khai áp dụng, với những cải cách nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc của đấu thầu “Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và công khai”. Các quy định mới của Luật Đấu thầu đã từng bước đem lại cho công tác đấu thầu sự chuyển mình đáng kể và được sự phản ánh tích cực từ phía những người tham gia công tác đấu thầu. Chính vì thế để nâng cao chất lượng công tác tổ chức đấu thầu thì Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về đấu thầu. Cụ thể là:
- HSMT không được nêu yêu cầu cụ thể về nguồn gốc, ký hiệu, mã hiệu, thương hiệu, của hàng hoá, vật tư, thiết bị. Quy định này nhằm mục đích tăng tính cạnh tranh công bằng trong xét thầu, lựa chọn được nhà thầu tốt nhất theo đúng tiêu chuẩn của HSMT.
- Đảm bảo thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là mười ngày trước khi phát hành HSMT; thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành HSMT đến thời điểm đóng thầu. Để các nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị tốt HSDT, nâng cao tính hiệu quả trong HSDT.
- Quy định giá bán mỗi HSMT không được quá 1.000.000 đồng.
- Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn trong đánh giá HSDT.
- Giá đề nghị trúng thầu không được vượt quá giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã được duyệt.
- Tư vấn không được tham gia thực hiện các gói thầu MSHH và xây lắp do mình làm tư vấn.
- Đánh giá HSDT theo đúng HSMT và tiêu chuẩn đánh giá trong HSMT.
2.2.3. Chuẩn hoá các tiêu chí lựa chọn nhà thầu về mặt kỹ thuật
Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu về kỹ thuật là một trong những cơ sở để đánh giá, lựa chọn nhà thầu. Việc lựa chọn nhà thầu có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào các tiêu chí này. Do vậy, đối với Công ty, hệ thống các tiêu chí lựa chọn nhà thầu về kỹ thuật cần được xây dựng một cách logic, hợp lý và công bằng.
Khi xây dựng các tiêu chí lựa chọn nhà thầu cần dựa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và có sự cố vấn của những tổ chức tư vấn có kinh nghiệm. Cán bộ làm công tác lập HSMT cần tránh trường hợp đặt ra những tiêu chí không cần thiết, không phù hợp hoặc mang tính chất cảm tính, hoặc chỉ có một nhà thầu có thể đáp ứng được. Hệ thống tiêu chuẩn này phải luôn được sửa đổi, điều chỉnh theo hướng hợp lý hơn qua mỗi gói thầu vì những gói thầu dù có tính chất kỹ thuật tương tự nhau nhưng vẫn có những chỗ khác biệt, cần phải có những tiêu chuẩn đánh giá khác nhau. Các tiêu chí phải được sắp xếp khoa học, dễ hiểu để các nhà thầu có thể xây dựng HSDT tốt hơn. Cũng nhờ đó mà việc xét thầu diễn ra được đơn giản, chính xác, thuận lợi.
Mặt khác, việc chuẩn hoá các tiêu chí lựa chọn nhà thầu còn nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu. Bởi vì các nhà thầu biết rõ HSDT của mình được đánh giá như thế nào, từ đó đưa ra các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán là cơ sở lập HSMT và định giá gói thầu. Nếu công tác này làm không tốt, khi thực hiện đấu thầu sẽ xảy ra tình trạng thường xuyên phải điều chỉnh thiết kế kỹ thuật dẫn tới thay đổi tổng dự toán, làm chậm tiến độ thi công. Hơn thế nữa, khi thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới uy tín của BMT. Đối với những khối lượng phát sinh thêm sẽ không thể quyết toán hoặc phải mất thời gian xin bổ sung vốn đầu tư. Đối với những khối lượng cắt bớt sẽ xảy ra trường hợp thiếu minh bạch trong thanh quyết toán, làm giảm hiệu quả về chất lượng và tiết kiệm của công tác đấu thầu. Như vậy, nếu tính toán khối lượng công việc sai sẽ mất thời gian trong việc chỉnh sửa, xin bổ sung quyết toán, kéo dài thời gian gây ức chế tới các nhà thầu, ảnh hưởng đến chất lượng HSMT. Đặc biệt là đối với gói thầu đòi hỏi kỹ thuật cao, vốn lớn, chỉ một sai sót nhỏ đã gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Để có thể làm tốt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, phải nâng cao trình độ chuyên môn của các các bộ tiến hành công tác lập HSMT, hoặc tiến hành lựa chọn những cán bộ có năng lực và trình độ để thực hiện công việc lập thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của gói thầu.
2.2.5. Tăng cường quản lý thông tin
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác nhất giữa cán bộ làm công tác đấu thầu, giữa Công ty với BMT và với các cấp quản lý.
Trong nền kinh tế hiện nay có rất nhiều thông tin phải cập nhật trong đó có các thông tin nhiễu, không chính xác rõ ràng. Các chủ thể tham gia cần phải có một hệ thống chính xác, tin cậy. Do vậy, cần tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin để đảm bảo thực hiện tốt hoạt động tư vấn đấu thầu.
Công tác thu thập thông tin trong đấu thầu một mặt cập nhật thường xuyên các thông tin từ thị trường, từ phía các nhà thầu, từ phía chủ đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước. Mặt khác dựa trên các cơ sở dữ liệu đó các cán bộ phải tiến hành xử lý, phân tích, sàng lọc để đưa ra được những thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng làm căn cứ, cơ sở cho mọi hoạt động.
KẾT LUẬN
Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại là công ty được cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng. Qua nhiều năm hoạt động Công ty đã đạt được nhiều thành quả đem lại nhiều lợi nhuận. Trong đó tư vấn đấu thầu (lập HSMT và đánh giá HSDT) là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của Công ty. Công tác lập HSMT ở Công ty ngày càng được Ban lãnh đạo quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, tác giả đã tìm hiểu về thực trạng công tác lập HSMT. Công tác lập HSMT tại Công ty đã đạt được một số kết quả đáng chú ý. HSMT đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho nhà thầu về gói thầu. Nội dung HSMT theo đúng quy định và phù hợp với gói thầu. Chất lượng HSMT ngày càng được nâng cao góp phần hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, một số HSMT chuẩn bị chưa tốt. Công tác đào tạo cán bộ cho hoạt động đấu thầu chưa được quan tâm đúng mức. Công ty còn thiếu nhân lực thực hiện công tác lập HSMT nói riêng và công tác đấu thầu nói chung.
Qua việc tìm hiểu thực trạng công tác lập HSMT, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập HSMT tại Công ty. Do đặc điểm của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực tư vấn nên nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng nhất để duy trì và phát triển Công ty một cách bền vững. Đầu tư vào nguồn nhân lực cho hoạt động tư vấn đấu thầu là rất cần thiết. Để đạt được mục tiêu hoạt động trong thời gian tới Công ty cần phải thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Th.s Đinh Đào Ánh Thuỷ (2007), Bài giảng Đấu thầu
Công ty cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại, báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006
Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại, báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006, 2007 và kế hoạch năm 2008
Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại, HSMT gói thầu Khu nhà ở, lớp học + ăn tập thể học viên C,K Học viện Quốc tế
Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại, HSMT gói thấu số 1, dự án: Đầu tư xây dựng Viện cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch
Công ty Cổ phần Tư vấn và Dịch vụ thương mại, hồ sơ năng lực
Nghị định 43/1996/NĐ-CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành về quy chế đấu thầu
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ ban hành về quy chế đấu thầu
Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ
Nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
Quy định tuyển dụng cán bộ của CT.JSC
Quy định về xét tuyển đào tạo cao học của CT.JSC
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHÍNH DO CÔNG TY THAM GIA TƯ VẤN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (2004 – 2007)
TT
Tên dự án,
công trình
Tính chất công việc
Địa điểm xây dựng
Chủ đầu tư
Năm TH
Công suất thiết kế
A
CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP
I
Các dự án sản xuất và phát triển giống
1
DA nâng cao chất lượng giống trâu thịt giai đoạn 2006-2010
Lập DA đầu tư
Viện chăn nuôi
2005
2
DA cải tiến nâng cao chất lượng giống dê thịt Việt Nam
Khảo sát, Lập DA đầu tư
Viện chăn nuôi
2006
3
DA trạm nghiên cứu thực nghiệm và nhân giống dê, cừu Ninh Thuận
Khảo sát, Lập DA đầu tư, thiết kế, tư vấn xây dựng
Ninh Thuận
Trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tây- Viện chăn nuôi
2005-2006
4
DA phát triển giống hoa chất lượng cao
Lập DA tiền khả thi, khả thi, thiết kế
Hà Nội
Viện di truyền nông nghiệp
2005
5
DA phát triển giống cây đặc sản rừng có giá trị kinh tế
Lập DA đầu tư, thiết kế
Sơn Tây
Trường đại học lâm nghiệp
2005
6
DA nâng cao chất lượng các loại cây bản địa, phục vụ làm giầu rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
Lập DA đầu tư xây dựng
Sơn Tây
Trường đại học lâm nghiệp
2005
công suất 6500 TSP/năm
7
DA phát triển cây lấy gỗ phục vụ trồng rừng kinh tế thuộc chương trình giống 2006-2010 của trung tâm nghiên cứu giống cây rừng
Khảo sát, lập DA đầu tư, thiết kế và tổng dự toán (TDT)
Sơn Tây
Trường đại học lâm nghiệp
2005
II
Quy hoạch
1
Quy hoạch chi tiết trường công nhân cơ điện I
Khảo sát, lập DA quy hoạch
Thanh Ba, Phú Thọ
Trường công nhân cơ điện I
2005
B
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
I
Trường học; Viện nghiên cứu; Trụ sở làm việc
1
Xây dựng Trường cao đẳng Nông Lâm
Quy hoạch, thiết kế, tư vấn đấu thầu, khảo sát, kiểm định, lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Bắc Giang
Trường cao đẳng Nông Lâm
2004- 2006
2
Đầu tư xây dựng Trạm nghiên cứu thực nghiệm và nhân giống dê, cừu Ninh Thuận
Quy hoạch tổng mặt bằng, thiết kế bản vẽ thi công, TDT
Hà Nội
TT nghiên cứu dê thỏ Sơn Tây
2006
3
Tăng cường năng lực nghiên cứu thực nghiệm cho Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Bắc Bộ
Thiết kế bản vẽ thi công, TDT, tư vấn đấu thầu
Trung tâm Khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Bắc Bộ
2006
4
Mở rộng, nâng cấp Trường cán bộ quản lý nhà nước và PTNT
Khảo sát xây dựng, kiểm định chất lượng, lập DA
Trường cán bộ Quản lý Nông nghiệp và PTNT I
2006
5
Cải tạo, mở rộng Trường Công nhân cơ điện Xây lắp Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm
Thiết kế quy hoạch, thiết kế bản vẽ thi công, TDT
Đồng Nai
Trường Công nhân cơ điện Xây lắp nông nghiệp và công nghệ thực phẩm
2006
6
Xây mới nhà hiệu bộ Trường công nhân cơ điện I
Tư vấn khảo sát, lâp báo cáo nghiên cứu khả thi
Vĩnh Phúc
Trường Công nhân cơ điện I
2006
7
Xây dựng Trạm kiểm dịch động vật Đồng Đăng
Khảo sát địa chất, đo địa vật lý, thiết kế quy hoạch, TDT
Lạng Sơn
Trạm kiểm dịch động vật Đồng Đăng
2006
8
Xây dựng mới nhà đa năng Trường Cao đẳng LTTP Đà Nẵng
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Đà Nẵng
Trường cao đẳng LTTP Đà Nẵng
2006
9
Đầu tư khu nông nghiệp công nghệ cao tại Suối Dầu
Thiết kế kỹ thuật, lập TDT
Khánh Hoà
Sở Nông nghiệp và PTNT Khánh Hoà
2006-2007
II
Các bệnh viện
1
Nâng cấp, mở rộng Bệnh viện Nông nghiệp
Khảo sát, quy hoạch chi tiết, lập DA
Hà Nội
Bệnh viện Nông nghiệp
2006
III
Các chương trình giống của Bộ Nông nghiệp
1
Sửa chữa, xây dựng chuồng nuôi thỏ giống, nhà thú y
Khảo sát địa hình, thiết kế bản vẽ thi công, TDT
Hà Tây
Trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tây - Viện chăn nuôi
2006
2
Cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt, bò sữa Việt Nam
Lập DA
Hà Nội
Viện chăn nuôi
2006
3
Nâng cao chất lượng hạt giống lúa nước tỉnh Thái Nguyên gđ 2006-2010
Khảo sát bước lập DA, lập DA
Thái Nguyên
Trung tâm giống cây trồng Thái Nguyên
2006
4
Xây dựng hoàn chỉnh trại nhân giống thỏ Newzeland thuộc hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa Công ty Nippon Zokl Nhật Bản và Trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tây
Khảo sát địa hình, thiết kế bản vẽ công, TDT
Ninh Bình
Công ty Nippon Zokl Nhật Bản và Trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tây
2006
5
Nâng cao năng lực chế biến và bảo quản chất lượng hạt giống
Lập DA
Hải Dương
Công ty giống cây trồng Kiên Giang
2006
6
Nâng cao chất lượng giống các loài cây bản địa phục vụ làm giàu rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
Khảo sát xây dựng, lập DA, thiết kế bản vẽ thi công, TDT
Hà Nội
Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản
2006
7
Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất và kiểm định chất lượng giống cây trồng tỉnh Cao Bằng
Khảo sát, Lập DA
Cao Bằng
Công ty cổ phần giống cây trồng Cao Bằng
2006
8
DA phát triển giống hoa CLC giai đoạn 2006-2010
Khảo sát xây dựng, lập DA
Hà Nội
Viện Rau quả
2006
9
DA phát triển giống cây đặc sản rừng có giá trị kinh tế giai đoạn 2006-2010
Lập DA
Hà Tây
Đại học Lâm nghiệp
2006
Nguồn: Hồ sơ năng lực của CT.JSC
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMT : Bên mời thầu
CLC : chất lượng cao
DA : dự án
HSDT : hồ sơ dự thầu
HSMT : hồ sơ mời thầu
LTTP : lương thực thực phẩm
MSHH : mua sắm hàng hoá
MSTB : mua sắm thiết bị
PTNT : Phát triển nông thôn
QCĐT : Quy chế đấu thầu
TDT : tổng dự toán
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1: Số lượng HSMT Công ty tham gia lập giai đoạn 2003-2007
Bảng 1.2: Số lượng HSMT mua sắm hàng hoá và xây lắp được lập tại Công ty giai đoạn 2003-2007
Bảng 1.3: Một số công trình mà Công ty tham gia lập HSMT từ năm 2005 đến 2007
Bảng 1.4: Quy mô các gói thầu Công ty tham gia lập HSMT giai đoạn 2003-2007
Bảng 1.5: Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu
Bảng 1.6: Đánh giá về kỹ thuật
Bảng 1.7: Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng
Bảng 2.1: Chỉ tiêu chung
Bảng 2.2: Chỉ tiêu kế hoạch ĐT năm 2008
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Tổng số HSMT Công ty tham gia lập giai đoạn 2003-2007
Biểu đồ 1.2: Số lượng HSMT mua sắm hàng hoá và xây lắp được lập tại Công ty giai đoạn 2003-2007
Biểu đồ 1.4: Quy mô gói thầu Công ty tham gia lập HSMT giai đoạn 2003-2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8363.doc