Đề tài Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam

Công tác lập kế hoạch có đi được đến đích là một kế hoạch sát với thực tế hoạt động của doanh nghiệp , sát với thi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động hay không, đều đó phụ thuộc rất lớn đến phương pháp xây dựng kế hoạch mà doanh nghiệp đang áp dụng . Trong nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế hoạch của doanh nghiệp cho thấy một vấn đề cần khắc phục tại doanh nghiệp là quy trình lập kế hoạch còn bất cập, nó là nguyên nhân dẫn tới kế hoạch lập ra chưa sát với thực tế của doanh nghiệp , của thị trường, các kế hoạch khi so sánh với mức thực hiện thì thực hiện kế hoạch đa số là vượt mức mà thậm chí còn vượt với tỷ lệ rất cao. Điều này nói lên rằng kế hoạch lập ra không sát với thực tế của doanh nghiệp đang hoạt động vì một kế hoạch sát với thực tế, kế hoạch khả thi thì khi được đưa vào thực hiện nó cũng hoàn toàn phù hợp với kế hoạch đề ra, các chỉ tiêu không vượt cũng không kém so với kế hoạch. Vì vậy để nâng cao năng lực lập kế hoạch Tổng công ty cần thực hiện đúng theo lôgic khoa học của hoạt động lập kế hoạch hiện nay: đó là + Xác định căn cứ lập kế hoạch cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . + Căn cứ vào kết quả của công tác nghiên cứu và dự báo thị trường mà được phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành nghiên cứu và thu được kết quả. + Căn cứ vào mức hoàn thành kế hoạch của kỳ trước , năm trước từ đó mà có một kế hoạch đề ra sát với kỳ này.

doc34 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môn hoá, phân công hiệp tác lao động, tập trung quản lý trong nội bộ Liên hiệp, giúp bộ quản lý ngành nhập và phân phối vốn, vật tư bảo đảm khối lượng chè xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước Giai đoạn từ 1979-1986. Năm 1979 nhà nước cho phép sáp nhập Liên hiệp các xí nghiệp chè thuộc Bộ Lương thực và thực phẩm với Công ty chè TW thuộc Bộ nông nghiệp, thành lập Liên hiệp các xí nghiệp Công nông nghiệp chè Việt Nam theo quyết định số 75/CP Ngày 02/3/1979 của Hội đồng chính phủ. Đồng thời với việc nhà nước cho phép sáp nhập phần lớn những Nông trường chuyên trồng chè của địa phương và Liên hiệp, nhằm gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn quốc doanh với tập thể để hợp tác tương trợ nhau trong sản xuất kinh doanh, thực hiện một bước kinh doanh theo ngành kinh tế kỹ thuật. Mô hình Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam được mở rộng đáng kể. Giai đoạn 1987 – 1995 . Đây là một giai đoạn khó khăn vướng mắc giữa nhà máy chế biến và nông trường trồng chè về tranh chấp giá cả, phân quản lý cấp nguyên vật liệu gây khó khăn cho việc sản xuất. Liên hiệp đã phải tổ chức lại sản xuất, sáp nhập các đơn vị chế biến với các nông trường nằm trên địa bàn thành một xí nghiệp nông công nghiệp nhằm loại bỏ tranh chấp về giá cả, phân cấp quản lý đồng thời lấy lãi của công nghiệp chế biến đầu tư cho nông nghiệp. Với qui mô này sản xuất đã được ổn định được và phát triển công nhân yêu tâm làm việc, đời sống của họ được nâng lên từng bước. Năm 1987 được nhà nước đồng ý cho các ngành hàng khép kín từ khâu sản xuất nông nghiệp, chế biến xuất khẩu, Liên hiệp các xí nghiệp công nghiệp nhẹ chè Việt Nam, tiếp nhận Công ty xuất nhập khẩu chè từ VINALIMEX tổ chức thành Công ty xuất nhập và đầu tư phát triển chè (VINATEA). Năm 1989 trung tâm KCS được thành lập nhằm hướng dẫn các đơn vị sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm và kiểm tra chất lượng chè trước khi xuất khẩu, tránh tình trạng chè không đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn bị trả lại, hạn chế sự kêu ca của khách hàng về chất lượng chè Việt Nam. Nhờ đó mà Liên hiệp đã ký kết được các hợp đồng hợp tác liên doanh với nước ngoài nhằm thúc đẩy ngành chè phát triển tăng về khối lượng sản phẩm và chất lượng chè được nâng lên. Cuối năm 1995 Liên hiệp bàn giao 07 xí nghiệp nông công - nghiệp và 02 bệnh viện cho các địa phương. Còn lại hoàn thiện các xí nghiệp chè Việt Nam bao gồm: 01 văn phòng liên hiệp, các đơn vị sản xuất, dịch vụ(28 đơn vị). Giai đoạn 1996 đến nay. Qua các thới kỳ trên đồng thời với sự phát triển ngành chè, nhất là Liên hiệp các xí nghiệp công nghiệp chè Việt Nam, mặc dù có nhiều sự thay đổi nhưng không còn phù hợp với tình hình thực tế cần có những kế hoạch đổi mới tổ chức sản xuất đến tiêu dùng sao cho phù hợp với hiện tại, hoạch định cho tương lai đủ mạnh với tiềm năng vốn có của ngành chè cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu với khối lượng lớn. Sau khi xem xét khả năng và nhu cầu sản xuất kinh doanh, Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam đã xây dựng đề án thành lập Tổng công ty chè Việt Nam trình lên Hội đồng Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp Phát triển nông thôn: Ngày 24/12/1995 Bộ nông nghiệp và phát triển đã ra quyết định số 394NN – TCCB/QĐ thành lập Tổng công ty chè có tên giao dịch Viet Nam National Tea Corporation Tên viết tắt là: Vinatea Corp Trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ – Hai Bà Trưng - Hà Nội. Tháng 6 năm 1996 Tổng công ty chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt động với quy mô vốn như sau: Vốn pháp định: 101.867,5 trđ. Vốn cố định: 68163,6 trđ. Vốn lưu động: 27256,2 trđ. Vốn xây dựng cơ bản:5601 trđ. Quỹ phát triển sản xuất: 846,7 trđ. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè chuyên canh và thâm canh có năng xuất và chất lượng cao. Thực hiện nghiên cứu khoa học công nghệ về những vấn đề liên quan đến cộng nghệ hoá hiện đại hoá, tìm và nhân giống các loại chè tốt, phối hợp với thị trường thế giới. Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật. Liên doanh liên kết các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển kinh doanh chè. * Các lĩnh vực kinh doanh : Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản khác . Công nghệ chế biến thực phẩm các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ uống , nước giải khát. sản xuất cơ khí phụ tùng, thiết bị máy móc phục vụ chế biến và chuyên trồng và đồ gia dụng, sản xuất gạch ngói,vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón các loại, phục vụ vùng nguyên liệu, sản xuất bao bì các loại. Dịch vụ kĩ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến chè. Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè, dân dụng, dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng… Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống. Xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chè và các mặt hàng lâm sản, thủ công mĩ nghệ. Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng. * Sơ đồ 1cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty chè Việt Nam. Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Tổng Giám Đốc PTGĐ Hành Chính PTGĐ Kỹ Thuật Sản Xuất PTGĐ Kinh Doanh Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch đầu tư Phòng kiểm tra chất SP Phòng thông tin lưu trữ Phòng hợp tác đối ngoại Phòng kỹ thuật NN Phòng xây dựng cơ bản Phòng kỹ thuật công nghệ Văn phòng Tổng công ty Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức lao động Ban Thi đua 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm( 2001 – 2003 ). Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Tổng công ty năm 2001- 2003. TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tỷ lệ % 1 2 3 2/1 3/2 1 Giá trị TSL Tr. đồng 471.601,777 516.612,735 645.765,03 109,54 124 2 Tổng DT Tr. đồng 615.849,859 830.408,495 1.179,530 134,8 142 3 Tổng kim ngạch XNK Tr. đồng 42.830,719 45.124,924 57.579,902 105,39 127,60 4 Thu nhập bình quân Đ/Ng 835.650 937.450 1.120.000 112,18 119,47 5 Lợi nhuận Tr. đồng 51.094,84 57.162,41 65.211,29 111,87 114,08 6 Các khoản nộp NS Tr. đồng 30.371,899 31.665,671 35.770,659 104,25 112,96 7 NL thu mua Tấn 57.000 62.700 78.000 110 124,40 8 Vốn đầu tư XDCB Tr. đồng 37.115 53.644 96.543 144,53 179,97 9 Đầu tư phát triển vùng chè ha 118 143 136 121,19 95,10 10 Diện tích chè tổng số ha 78.000 82.600 93.000 105,89 112,59 ( Nguồn: Báo cáo của phòng Tài chính – Kế toán ) Thông qua bảng 1 ở trên ta có thể nhận thấy rằng: Năm 2001, giá trị Tổng sản lượng đạt 471.601,777 triệu đồng, năm 2002 đạt: 516.612,735 triệu đồng tăng 9,54% so với năm 2001. Năm 2003 Giá trị Tổng sản lượng tiếp tục tăng 14,46% đạt mức 645.765,03 triệu đồng. Tổng doanh thu của năm 2002 đạt: 830.408,495 triệu đồng so với 615.849,859 triệu đồng tăng 34,8%. Năm 2003 Tổng doanh thu đạt: 1.1179,530 triệu đồng tăng 7,2% so với năm 2002. Tổng kim ngạch XNK năm 2002 đạt 45.142,924 triệu đồng tăng 5,39% so với năm 2001 đạt: 42.830.719 triệu đồng. Năm 2003 Tổng kim ngạch XNK đạt: 57.578,902 triệuđồng tăng 22,21% so với năm 2002 đạt: 45.124,924 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2002 tăng12,18% so với 2001 và năm 2003 tăng 7,29%. Năm 2001, Lợi nhuận đạt mức: 51.094,84 triệu đồng, năm 2002 đạt: 57.162,41 tăng hơn năm trước là 11,87% So với năm 2001. Lợi nhuận của năm 2003 đạt: 65.211,29 triệu đồng tăng 14,08%. Các khoản Nộp ngân sách nhà nước của năm 2002 đạt 31.665,671triệu đồng tăng 4,25% so với 30.371,889 triệu đồng đạt được của năm 2001. Năm 2003 là 35.770,659 triệu đồng tăng 8,91% so với năm 2002. Nguyên liệu thu mua ( đơn vị tính là tấn ) qua các năm như sau; Năm 2002 tỷ lệ tăng 10% so với năm 2001 và 14,40% của năm 2003 đã tăng so với năm 2002. Vốn đầu tư XDCB ( đơn vị tính triệu đồng ) năm 2002 tăng đột biến là 44,53% so với năm 2001. Năm 2003 mức tăng đầu tư XDCB có ít hơn so với vốn đầu tư XDCB của năm 2002, song vẫn giữ ở mức tăng 35,44% so với năm 2002. Việc vốn đầu tư XDCB tăng do cơ sở sản xuất nhà xưởng, máy móc, thiết bị... chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thị trường. Do đó, cần đẩy mạnh tốc độ đầu tư XDCB cũng như củng cố chất lượng dự án được đầu tư. Năm 2002 đầu tư phát triển vùng chè tăng 21,19% trên diện tích 143ha so với năm 2001 là: 118ha, năm 2003 đầu tư là: 177ha tăng thêm so với 2002 là: 1,98%. Diện tích chè năm 2002 đạt 82.600ha tăng 5,98% so với năm 2001 đạt 78.000ha. Năm 2003 diện tích chè có tỷ lệ tăng là 6,7 % đạt 93.000ha so với năm 2002 là 82.600ha. Điều đó cho thấy Tổng công ty phát triển sản xuất, mở rộng và tìm kiếm thị trường. Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm vừa qua cho thấy Tổng công ty phát triển khá đồng đều ở các khâu, điều đó đã cho thấy công tác kế hoạch, lập kế hoạch là tiền đề cho sự phát triển chung cho toàn Tổng công ty. Thực trạng công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch của Tổng công ty . Lập kế hoạch là một khâu quan trọng của công tác kế hoạch, đảm bảo cân đối các yếu tố trong hoạt động kinh doanh, cụ thể hoá chiến lược kinh doanh, xác định những mục tiêu nhiệm vụ, biện pháp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Thông qua các kế hoạch, các chương trình mục tiêu, dự án…doanh nghiệp hoạt động đúng hướng, có hiệu quả và hạn chế rủi ro. Lập kế hoạch: Là một công cụ quan trọng để quản lý doanh nghiệp vì nó: Đảm bảo sự quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp. Gắn hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Làm căn cứ cho hoạt động kinh doanh, hạch toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Làm căn cứ để doanh nghiệp điều hành sản xuất- kinh doanh… Những thuận lợi và khó khăn . * Thuận lợi: Tổng công ty chè Việt Nam được thành lập theo cơ chế quản lý mới, đã tập trung tìm kiếm thị trường, đầu tư thâm canh vườn chè, mở rộng cơ chế khoán theo nghị định số: 01/CP áp dụng giá mua nguyên vật liệu, giải quyết những vấn đề về vốn, nâng cấp máy móc thiết bị tại các nhà máy sản xuất chè; chủ trương hội nhập kinh tế thế giới mở ra khả năng lớn để ngành chè tiếp cận thị trường; khoa học kỹ thuật tiên tiến ứng dụng vào sản xuất sao cho ngành chè có được bước phát triển mới. Từ năm 2001 – 2003, đất nước có nhiều sự kiện quan trọng tác động tới mọi mặt của đời sống, kinh tế chính trị xã hội… đặc biệt với ngành chè. Quyết định số 43/CP của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý để ngành chè tiếp tục lộ trình 10 năm định hướng mục tiêu phát triển bền vững (2005-2015) . Toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty chè phát huy sức mạnh tổng hợp, vượt khó, đã hoàn thành vượt mức nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng năm kế hoạch, do đó thu nhập của cán bộ toàn Tổng công ty được trả thoả đáng, đời sống về vật chất và tinh thần được nâng nên. Bên cạnh những thuận lợi còn một số khó khăn và tồn tại; * Khó khăn và tồn tại: Khó khăn và tồn tại lớn nhất của sản xuất và chế biến năm 2003 là nguyên liệu chè búp tươi rất xấu,xấu chưă từng có từ trước tới nay (chỉ trừ vườn chè Mộc châu là việc còn giữ được việc thu hái theo chất lượng quy định vì ở đây mức độ cạnh tranh không gay gắt như những nơi khác). Nhiều nơi người dân liều hái chè, sau đó cắt chúng thành nhiều đoạn để bán cho các nhà máy chế biến. Điều này thật là nguy hại cho cả vườn chè và tiền lệ xấu trong canh tác. Giá mua nguyên liệu chè búp tươi rất cao trong khi chất lượng rất xấu nhưng cạnh tranh lại cực kỳ gay gắt. Do chất lượng nguyên liệu xấu nên chè thành phẩm năm 2003 rất nhiều cẫng, gây khó khăn cho khâu sàng, thu hồi thành phẩm và làm tăng chi phí trong sản xuất. Một số nhà máy chưa thực hiện đầy đủ quy trình công nghệ chế biến chè đen, đặc biệt là khâu vò và hoàn thành thành phẩm. Hạn chế về chất lượng của chè đen xuất khẩu : Các mặt hàng chè đen OTD của hầu hết các đơn vị sản xuất trong cả nước trong những năm qua chưa đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng của thị trường xuất khẩu, giá bán nhìn chung chỉ bằng 65 – 75% giá chè của các nước khác, có những mặt hàng sản xuất ra rất khó bán và bị tồn kho lâu. So sánh với chất lượng chè của các nước khác cho thấy chè OTD của ta bị khiếm khuyết ở: Khuyết chung: lẫn loại, không đen, chất hoà tan không cao. Chè cánh: ngắn, kém xoắn, lộ cẫng nâu, nước không sáng. Chè mảnh: nhẹ, lộ râu xơ, nước tối. Chè vụn: lẫn tạp chất vị nhạt, nước tối. Thực tế trước đây chúng ta đã sản xuất chè đen OTD đã gần như đáp ứng được yêu cầu của thị trường về chất lượng và không bị khiếm khuyết nêu trên, song từ vài ba năm qua do nhiều yếu tố khách quan tác động (chất lượng nguyên liệu, tranh mua chè búp tươi…) thì yếu tố chủ quan là buông lỏng quản lý kỹ thuật, một số lãnh đạo các đơn vị không coi trọng quản lý chất lượng; đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật cốt cán ngày càng mai một, số mới vào ngày càng đông ý thức trách nhiệm không cao, sản xuất chạy theo số lượng… đã làm cho sản phẩm không hấp dẫn với thị trường, giá bán không cao hiệu quả kinh tế thấp. Các loại kế hoạch của Tổng công ty và vi trò của nó trong kinh doanh. Trong Tổng công ty thường dùng 2 loại kế hoạch sau: * Kế hoạch kinh doanh: Là kế hoạch kinh tế, kỹ thuật nhằm mục tiêu ngắn, trung và dài hạn của Tổng công ty . Kế hoạch kinh doanh bao gồm: Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ( kế hoạch sản xuất tổng hợp). Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Kế hoạch khoa học - kỹ thuật . Kế hoạch vật tư. Kế hoạch nhân lực ( lao động tiền lương). Kế hoạch tài chính (gồm các kế hoạch bộ phận : Vốn, giá thành, chi phí sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…) Trong đó kế hoạch sản xuất tổng hợp là kế hoạch quan trọng nhất, nên nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là căn cứ cho việc lập kế hoạch, đồng thời chịu sự tác động trở lại của các bộ phận kế hoạch đó. * Kế hoạch tác nghiệp : Là kế hoạch cụ thể hoá kế hoạch kinh doanh trong từng thời gian ngắn hơn : Quý, tháng, tuần lễ, ca công tác, làm cơ sở cho điều độ sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. Các chỉ tiêu chủ yếu khi lập và phân tích kế hoạch sản xuất tổng hợp của Tổng công ty. Danh mục: số lượng và chất lượng. Sản lượng hàng hoá: thành phẩm và bán thành phẩm đem ra tiêu thụ. Giá trị sản lượng hàng hoá. Tổng sản lượng, giá trị tổng sản lượng. Tổng doanh thu. Danh mục chi tiết nhu cầu máy móc. Trình tự và phương pháp lập kế hoạch: Gồm các bước chính sau: Bước1: Nhận thức được cơ hội: tìm hiểu cơ hội là điểm bắt đầu thực sự của việc lập kế hoạch. Để nhận thức được cơ hội cần phải có những hiểu biết về thị trường, sự cạnh tranh, nhu cầu khách hàng, điểm mạnh và điểm yếu của ta… Việc lập kế hoạch đòi hỏi phải có sự dự báo có căn cứ về cơ hội kinh doanh của Tổng công ty. Bước 2: Thiết lập các mục tiêu: tức là chỉ ra kết quả cần thu được và chỉ ra điểm kết thúc trong các việc cần làm, chỉ rõ những nơi cần chú trọng ưu tiên. Bước3: Phát triển các tiền đề : tiền đề lập kế hoạch và các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng, các kế hoạch thực hiện của Tổng công ty . Chúng là môi trường,một căn cứ cho việc lập kế hoạch ; đó là loại thị trường số lượng sản phẩm sẽ bán, giá bán, sản phẩm gì, triển khai kỹ thuật gì, chi phí gì, mức lương, mức thuế … Bước 4: Xác định các phương án lựa chọn: Tìm ra và nghiên cứu các phương án hành động để lựa chọn, giảm bớt các phương án lựa chọn sao cho chỉ những phương án khả thi nhất mới được đưa ra phân tích . Bước 5: Đánh giá các phương án lựa chọn: Căn cứ vào các mục tiêu, tiền đề…xem xét các phương án đưa ra trên các mặt mạnh yếu… Bước 6: Lựa chọn phương án: Chọn một vài phương án chứ không lên dùng chỉ một phương án tốt nhất. Bước 7: Xây dựng các kế hoạch phù trợ: Lập kế hoạch bổ trợ cho phương án được chọn đảm bảo phương án được chọn, được thực hiện thành công. Bước 8: Lượng hoá các kế hoạch bằng lập ngân qũy: biểu thị tổng hợp toàn bộ thu nhập và chi phí. Ngân quỹ là phương tiện để phối hợp các kế hoạch khác nhau và là tiêu chuẩn đo lường sự thăng tiến của kế hoạch . Ưu nhược điểm của việc lập kế hoạch và nguyên nhân của tồn tại. * Ưu điểm: Tổng công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với nhu cầu thị trường. Chiến lược kinh doanh là tiền đề cho công tác lập kế hoạch, sẽ làm cho công tác lập kế hoạch trong sản xuất kinh doanh sẽ đạt được hiệu quả sát với dự báo. Chiến lược đúng đắn và khả năng thực hiện giúp Tổng công ty kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo được uy tín trên thị trường trong nước và nước ngoài. Tổng công ty là một doanh nghiệp nhà nước giàu truyền thống trong ngành Chè, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng, khai thác, chế biến và kinh doanh sản phẩm chè đa dạng được người tiêu dùng trong nước cũng như nước ngoài tin dùng, với sự tiễn bộ của khoa học áp dụng vào sản xuất đã tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, hợp thị hiếu, giá cả phù hợp. Vì thế công tác lập kế hoạch cũng có nhiều thuận lợi: Có được những dự báo khá chính xác về tình hình thị trường, về thị hiếu và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tổng công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật năng động, có tâm huyết với nghề, có trình độ và hiểu biết tốt về ngành nghề có thể tiến công việc một cách hiệu quả, công tác quản lý ( công tác kế hoạch nhân lực) có thuận lợi hơn. * Nhược điểm và nguyên nhân của tồn tại : Những nhược điểm hạn chế chung và chủ yếu trong công tác lập kế hoạch của Tổng công ty là bị động, các kế hoạch lập ra dựa vào: kinh nghiệm, các hợp đồng đã được ký kết, các kết quả thực hiện được trong những năm trước đó , căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính chất chủ quan của doanh nghiệp…Đây là những căn cứ quan trọng làm tiền đề cho công tác lập kế hoạch trong những năm qua vẫn chưa phản ánh được toàn diện khả năng và năng lực thực tế của mình. Công tác sản xuất: Mặc dù đã có sự chỉ đạo, hướng dẫn của ban lãnh đạo, các phòng ban liên quan nhưng công tác thu thập và xử lý thông tin khi thay đổi quy cách, phẩm chất, hình thức chế biến, đóng gói sản phẩm chưa theo kịp được sự yêu cầu của thị trường… Công tác tiêu thụ sản phẩm: Công tác này hoạt động chưa triệt để thể hiện ở chỗ; việc điều tra, nghiên cứu thị trường , công tác dự báo chưa sâu sát, chậm trễ so với yêu cầu thực tế. Một số cán bộ tiếp thị đôi lúc còn chưa năng động, công tác còn nặng về chức năng bán hàng thụ động, ít chú trọng đến khâu Marketing nên hiệu quả còn thấp. Công tác quản lý kỹ thuật: Về công tác kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra còn chưa sát sao kịp thời. Công tác quản lý thiết bị; thực hiện quy trình vận hành, duy tu bảo dưỡng và vệ sinh công nghiệp tại một số đơn vị sản xuất còn chưa thực hiện nghiêm túc, đôi khi còn xảy ra sự cố nhỏ… Công tác đầu tư phát triển sản xuất và XDCB: Tổng công ty đầu tư trang thiết bị mới, khi đưa vào sử dụng cùng với máy móc cũ làm cho dây truyền sản xuất đôi chỗ không đồng bộ dẫn đến năng suất hoạt động của máy móc không cao. Chương II Mấy giải pháp hoàn thiệ công tác lập kế hoạch trong giai đoạn hiện nay của tổng công ty chè việt nam I. Phương hướng và nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam từ nay đến năm 2010 Mục tiêu và Phương hướng của tổng công ty chè việt nam đến năm (2010). * Một số chỉ tiêu cụ thể: Cụ thể mục tiêu phát triển của Tổng Công ty Chè Việt Nam từ nay đến năm 2010: Phát triển với tốc độ cao kinh doanh đa dạng, đa ngành tổng hợp, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có ( đất đai, lao động, thiết bị…) mở rộng hợp tác liên doanh với nước ngoài, xây dựng Tổng Công ty Chè Việt Nam vững mạnh. Về nội tiêu: Coi trọng công tác thị trường tổ chức tốt công tác sản xuất kết hợp với công tác thị trường hướng dẫn tiêu dùng, nâng cao khả năng đồ uống có chè, phấn đấu đến năm 2010 sản phẩm chè nội tiêu do Tổng Công ty sản xuất và tiêu thụ đạt 5000 – 7000 tấn. Về xuất khẩu: Phấn đấu xây dựng thương hiệu để sản xuất chè thành phẩm đến năm 2010 sản lượng xuất khẩu đạt 60.000 tấn. Về xây dựng cơ bản: Tổng công ty có khả năng đấu thầu xây dựng các công trình có giá trị lớn, sản lượng hàng năm tăng từ 10 – 15% tỷ trọng giá trị sản lượng, đến năm 2010 chiếm 25% giá trị sản lượng của Tổng Công ty. Thương mại dịch vụ: Kinh doanh tổng hợp, mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tỉ trọng giá trị sản lượng chiếm 10 –15% trong tổng giá trị sản lượng của Tổng Công ty. Về cơ khí: Chế tạo nguyên vật liệu mới, từng bước hiện đại háo thiết bị chế biến trong ngành, giá trị sản lượng chiếm từ 7 –10% giá trị sản lượng của Tổng Công ty. * Bảng 2: Một số chỉ tiêu cụ thể đến các năm 2005 – 20010. STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 1 Doanh thu Tỷ đồng 605.463 1500,000 2500,000 2 Chè xuất khẩu Tấn 29.000 40.000 60.000 3 Kim ngạch xk 1000 U$ 44.433 70.000 130.000 4 Tổng vốn Tỷ đồng 263.310 500,000 700,000 5 Lao động Người 13.150 15.000 18.000 6 Thu nhập bq Đ/ng/th 650.000 1000.000 1300.000 2. Những thuận lợi và khó khăn. * Thuận lợi: Về thị trường xuất khẩu chè: Sản phẩm Chè Việt Nam đã được xuất khẩu đi 52 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới , trong đó có 10 thị trường lớn là: -Thị trường Iraq 16.012 tấn chiếm 23% tổng sản lượng XK. -Thị trường Đài loan 11.576 tấn. -Thị trường Pakistan 11.025 tấn. -Thị trường ấn Độ 9.449 tấn. -Thị trường Nga 3.222 tấn. -Thị trường Đức 2.908 tấn. -Thị trường Nhật Bản 2.228 tấn. -Thị trường Mỹ 2.154 tấn. -Thị trường Ba Lan 2.127 tấn. -Thị trường Anh 1.242 tấn. Còn lại các thị trường khác nhập khẩu chè của Việt Nam ít, dưới 1000 tấn/ năm. Tổng công ty chè là đơn vị xuất khẩu lớn nhất đạt 28.500 tấn/ năm, chiếm hơn 40% tổng sản lược chè xuất khẩu, có 02 công ty xuất khẩu đạt 3.000 tấn trên năm. Công ty Thanh Hà và Công ty chè Lâm Đồng và 10 công ty xuất khẩu đạt hơn 1000 tấn/ năm. Còn lại các công ty xuất khẩu khác chỉ đạt từ một đến vài trăm tấn/ năm. Bên cạnh những thị trường trên Tổng công ty còn đang mở rộng sang các thị trường có tiềm năng rất lớn như : EU, Nga và các nước SNG, Trung Đông, Mỹ. Trước mắt lấy thị trường Nga làm trọng tâm cho việc xúc tiến thương mại, phấn đấu đến năm 2010 xuất khẩu đạt 15.000 tấn Chè sang Nga trong 1 năm. Về thị trường nội tiêu: - Thị trường trong nước rất quan trọng, mục tiêu của chương trình này là sản xuất chế biến ra các sản phẩm đa dạng có chất lượng tốt phục vụ nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau nhằm đưa sản phẩm chè trở thành đồ uống ưa thích có tính phổ biến của người Việt trong phạm vi cả nước. Phấn đấu đến năm 2010 tiêu thụ thị trường trong nước đạt 30- 40.000 tấn chè/năm. * khó khăn: Ngành Chè Việt nam nói chung và Tổng công ty Chè nói riêng đang đứng trước những thử thách rất lớn về thị trường. Sau chiến tranh IRaq nổ ra ngành Chè mất một thị trường lớn nhất và điều đó sẽ không tránh khỏi, làm cho cả ngành chè bị chao đảo. Cuộc cạnh tranh giữa sản phẩm chè Việt Nam và chè của các nước như cũng như các Sản phẩm đồ uống khác sẽ diễn ra theo chiều hướng ngày càng gay gắt hơn. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch của tổng công ty Để nâng cao hơn nữa năng lực hoạt động hoạt động kinh doanh nói chung và năng lực lập kế hoạch nói riêng tại Tổng Công ty Chè Việt Nam đưa ra các giải pháp sau: 1. Tạo các căn cứ cần thiết cho việc lập kế hoạch . 1.1. Căn cứ môi trường bên ngoài : Dựa vào chính sách phát triển, điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước; quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước khác. Dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân, kế hoạch ngành, địa phương. Dựa vào các định mức, chuẩn mực kinh tế- kỹ thuật của nhà nước, ngành, doanh nghiệp. Dựa vào khả năng mở rộng liên doanh, hợp tác, huy động vốn đầu tư trong nước, nước ngoài. Dựa vào tiến bộ khoa học- công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào kết quả công tác marketing, sự dự báo biến động của thị trường hàng hoá liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp. 1.2. Căn cứ môi trường bên trong : Dựa vào chiến lựơc phát triển của doanh nghiệp . Dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch năm báo cáo và những năm trước đó . Dựa vào những yếu tố mới của doanh nghiệp trong năm kế hoạch (vốn, cơ sở vật chất, nguyên liệu). Dựa vào số hợp đồng, đơn hàng sản xuất tiêu thụ sản phẩm của khách hàng đã hoặc sẽ ký. Dựa vào chủ trương phát triển kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.3. Nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường : Chúng ta đã biết một trong những điểm xuất phát của công tác kế hoạch là nhiên cứu và dự báo thị trường. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên cần xem xét để thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch. Bởi lẽ, kết quả của việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm của Tổng công ty sẽ làm cho các căn cứ tin cậy để xác định mức tăng hoặc giảm sản lượng trong kỳ, đồng giúp Tổng công ty có biện pháp, phương án để xây dựng, và thực hiện kế hoạch: có thể là điều chỉnh kế hoạch, có thể là hướng thị trường theo chỉ tiêu kế hoạch trong điều kiện khả năng Tổng công ty có thể đáp ứng. Mặc dù trong những năm qua Tổng công ty đã tiến hành công tác nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chủ yếu là mang tính kinh nghiệm của các nhân viên nghiên cứu thị trường và chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược chưa xem xét tất cả các yếu tố tác động đến thị trường sản phẩm của Tổng công ty nên đến khi xây dựng kế hoạch một số chỉ tiêu đạt được xa vời với kế hoạch đặt ra do có sự biến động trên thị trường. Hoặc do không bám sát với nhu cầu thị trường nên trong quá trình thực hiện vẫn phải điều chỉnh kế hoạch khi thị trường thay đổi. Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc nghiên cứu thị trường với xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nếu điều tra nghiên cứu thị trường chính xác thì lập kế hoạch sẽ đúng, còn nếu không thì ngược lại, kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị sai lệch, và đây sẽ là một vấn đề nguy hiểm đổi với doanh nghiệp. Chính vì vậy, Tổng công ty (cùng các Phòng ban) phải tăng cường hơn nữa việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, để từ đó biết được những con số đúng hơn về sản phẩm, thị trường cần số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào.Đảm bảo cân đối trong qúa trình thực hiện kế hoạch. Để nghiên cứu thị trường được chính xác, cần giải quyết những vấn đề: a. Phương pháp nghiên cứu. Thông thường nghiên cứu nhu cầu thị trường dựa trên hai phương pháp chủ yếu sau: Đó là phương pháp nghiên cứu văn phòng và phương pháp nghiên cứu hiện trường. Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng thì có ưu điểm là chi phí thấp , số liệu được thu thập từ các báo cáo thống kê - kế hoạch, thu thập thông tin từ sách báo tài liệu và phương tiện thông tin.. Nhưng có nhược điểm là thiếu chính xác, do tài liệu sách báo không phản ánh được kịp thời các diễn biến của thị trường hay hiện trạng của thị trường. Phương pháp nghiên cứu hiện trường, khả năng thực hiện trường là rất hạn chế như là các cuộc phỏng vấn trực tiếp khách hàng hoặc gián tiếp: -Ưu điểm của phương pháp này là rất linh hoạt sát với thực tế thị trường và rất thuận tiện, có lợi cho người ra quyết định. - Nhưng lại có nhược điểm là chi phí rất cao, phức tạp khó cho việc điều tra nghiên cứu. Trong những năm qua Tổng công ty Chè Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu văn phòng và sử dụng kinh nghiệm từng trải của những người làm công tác này, nhưng lại xem nhẹ và hầu như đã bỏ qua phương pháp nghiên cứu hiện trường nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt được không khả quan cho lắm và chưa bám sát nhu cầu thị trường. Để tăng cường nghiên cứu thị trường, Tổng công ty phải phối hợp cả hai phương pháp nghiên cứu trên nhằm hỗ trợ cho nhau. Biện pháp nghiên cứu hiện trường làm cơ sở, căn cứ cho phương pháp văn phòng. Phương pháp văn phòng chỉ là định hướng , từ đó sẽ cho kết quả nghiên cứu chính xác và mang tính lý thuyết vừa phản ánh thực tế về thị trường. b. Các bước khi nghiên cứu thị trường. Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ chính xác về nhu cầu sản phẩm của Tổng công ty như các hợp đồng, đơn đặt hàng, nắm bắt các thông tin về các dự án đầu tư.. Thông tin về điều chỉnh chính sách đặc biệt là các chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè. Sau khi đã thu thập tất cả các thông tin liên quan đến nhu cầu thị trường sản phẩm của Tổng công ty. Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích, xử lý một cách có khoa học các loại thông tin này, lựa chọn chắt lọc để tìm ra những thông tin cơ bản nhất, ý nghĩa nhất, liên quan trực tiếp đến thị trường sản phẩm của Tổng công ty . c. Tăng cường nghiên cứu thị trường đầu vào. Trong những năm qua Tổng công ty Chè đã phát triển, mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm, do vậy nguồn nguyên liệu để đáp ứng ngày càng tăng lên. Chính vì vậy Tổng công ty cần tăng cường hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường nguyên liệu đầu vào để giải quyết các vấn đề sau: - Thoả mãn nhu cầu sản xuất tăng lên, tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất. Tìm được thị trường với giá nguyên liệu rẻ hơn mà lại đáp ứng được nhu cầu sản xuất nhằm làm giảm giá thành sản phẩm của Tổng công ty tăng khả năng cạnh tranh. Vậy qua sự phân tích trên đây ta đã thấy được: Để nghiên cứu thị trường đòi hỏi Tổng công ty Chè Vệt Nam phải làm các việc sau: + Tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường, khuyến khích những người làm công tác này bằng vật chất, tinh thần như thưởng, đi du lịch tạo ra những ràng buộc về trách nhiềm đối với công việc họ thực hiện. + Phải có đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường phải thực sự có năng lực, linh hoạt trong điều tra, xử lý thông tin thị trường . Làm tất cả công việc này Tổng công ty sẽ có được những con số chính xác trong kết quả nghiên cứu thị trường và đây cũng là cơ sở, căn cứ quan trọng nhất đối với các nhà lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn ngành chè nói chung, Tổng công ty chè Việt nam nói riêng. d. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường. Trong những năm qua, công tác dự báo thị trường hầu như không được tiến hành, nếu có, chỉ ở mức khởi đầu và phần nhiều là dựa vào kinh nghiệm của các chuyên viên dự báo, chưa thường xuyên nghiên cứu dự báo nên dẫn đến tình trạng doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, tỷ giá đồng Đôla thay đổi. Do đó công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch gặp nhiều khó khăn dẫn đến một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch.. Chính vì vậy Tổng công ty phải đẩy mạnh hơn nữa công tác dự báo qua các công việc sau: - Dự báo là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai của hiện tượng, vấn đề mà mình nghiên cứu. Qua đó thấy được khả năng của nó sẽ xảy ra trong tương lai, giúp Tổng công ty và Ban lãnh đạo trong công tác quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Hơn nữa, Tổng công ty phải đẩy mạnh công tác dự báo ở mức trung hạn và dài hạn nhằm phát hiện ra các nhân tố mới nảy sinh để có những đối sách, biện pháp nhằm điều chỉnh kịp thời và có lợi nhất. Để nâng cao được chất lượng, độ chính xác của các kết quả dự báo, một vấn đề có ý nghĩa quan trọng và mang tính quyết định là lựa chọn phương pháp dự báo nào cho thích hợp. Nhưng với điều kiện nước ta hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp dự báo sau: Phương pháp hệ số. Phương pháp ngoại suy. Phương pháp chuyên gia. Phương pháp mô hình hoá. Nhìn chung các phương pháp đều có ưu, nhược điểm của nó và có phạm vi áp dụng nhất định. Trong một quá trình dự báo không một phương pháp nào có tính vạn năng và cho kết quả dự báo với độ chính xác cao. Vì vậy, trong thực tiễn để có được những thông tin dự báo đầy đủ và có đủ độ tin cậy khi hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch cụ thể cũng như trong thực hành kinh doanh người ta phải sử dụng nhiều phương pháp dự báo để bổ sung cho nhau. Vả lại, trong điều kiện biến động của thị trường một cách chóng mặt, sự thay đổi của nó trong từng ngày, từng giờ và ảnh hưởng , tác động đến thị trường sản phẩm của ngành và của Tổng công ty ngày càng lớn. Chính vì thế để có căn cứ tin cậy cho việc xây dựng kế hoạch, từ kết quả dự báo Tổng công ty ưu tiên áp dụng các biện pháp như: Biện pháp hệ số và biện pháp mô hình hoá là chủ yếu. 1.4. T ạo nguồn nguyên liệu ổn định vững chắc . Các cán bộ kế hoạch cần nắm chắc số lượng nguyên vật liệu doanh nghiệp và khả năng nguyên vật liệu có thể đáp ứng được bằng cách: Cán bộ xây dựng kế hoạch phải nắm rõ số lượng lao động hiện có, số tăng giảm hàng tháng; sự cân đối lao động giữa các phân xưởng, các khâu trong dây chuyền, trình độ tay nghề, chất lượng của người lao động để có kế hoạch sử dụng hợp lý trên cơ sở máy móc huy động vào sản xuất. Hơn nữa, Tổng công ty phải xây dựng phương án sử dụng lao động của mình phù hợp với quy mô máy móc thiết bị sử dụng giúp cho bộ phận lập kế hoạch có phương án sử dụng có hiệu quả, một các đồng bộ các nguồn lực trong doanh nghiệp khi lên kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tổng công ty đầu tư ổn định vùng nguyên liệu hiện có: bảo đảm cung cấp nguyên liệu ổn định cho các nhà máy hiện có. Trồng mới mở rộng diện tích, thay thế các vườn chè cũ, già năng suất thấp bằng giống mới có năng suất chất lượng cao . Đầu tư hệ thống tưới nước cho ít nhất 30% vườn chè để cho bà con chủ động tưới nước, tăng cường độ ẩm cho mùa khô hạn, tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng tốt cho năng suất cao. Phối hợp với viện di truyền đưa vào ứng dụng sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh chuyên dùng cho chè để cho bà con nông dân chăm sóc vườn chè, cung cấp dầy đủ nhu cầu dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng cho cây chè phát triển cân đối cho năng suất cao, chất lượng tốt . Viện nghiên cứu chè và các đơn vị của Tổng công ty tổ chức tốt vườn ươm giống để trở thành các Trung tâm cung cấp các giống mới có chất lượng cao cho bà con phát triển mở rộng diện tích chè. Tổ chức tốt hệ thống khuyến nông cơ sở để hướng dẫn bà con khai hoang, mở rộng đồng chè, trồng, chăm sóc, thu hái, đảm bảo chè đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo vườn chè phát triển bền vững cho năng suất cao, chất lượng tốt, tạo tiền đề cơ bản cho nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nguồn nguyên liệu ổn định vững chắc cho sự phát triển của Tổng công ty Chè Việt Nam . 1.5. Xây dựng cơ sở chế biến . Cán bộ xây dựng kế hoạch cần nắm được : Số lượng thiết bị hiện có, có thể sử dụng được, hệ số ngừng máy để sửa chữa, công suất thiết bị, các tổng đài ở các Trung tâm và các trạm có bị trục trặc không? Tổng công ty nên xem xét quy mô hiện tại đã thích hợp chưa? Trình độ sử dụng công suất thực tại của Tổng công ty đạt tới mức nào ? Tuy nhiên, trên cơ sở phân bổ tài sản cố định ở các phân xưởng đã thể hiện lãnh đạo Tổng công ty rất chú ý đến việc đầu tư mới tài sản cố định cho sản xuất như : Đầu tư hoàn chỉnh các nhà máy hiện có, từng bước thay thế các thiết bị cũ, nâng cấp nhà xưởng, vật kiến trúc, xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đầu tư xây dựng mới từ 10 - 12 nhà máy chè có công suất từ 13 - 20 tấn/ngày tại các vùng chè mới ở Sơn La, Lai Châu… Đầu tư 2 nhà máy chè đóng lon tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư 1 nhà máy chè thảo dược có nguyên liệu từ chè và một số loại cây thảo dược khác có tác dụng tốt cho sức khoẻ của con người như : Chè giảm béo, chè điều hoà huyết áp… Đầu tư nhà máy sản xuất bao bì phục vụ đủ nhu cầu của nhà máy chế biến chè . Nhập công nghệ mới để đầu tư sản xuất đa dạng các sản phẩm có nguồn gốc từ chè phục vụ cho nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng với mọi lứa tuổi, các dân tộc và các nước khác nhau. 1.6. Hoàn thiện định mức kinh tế kỹ thuật. Bộ phận làm kế hoạch luôn luôn phối hợp với phòng kỹ thuật và phân xưởng tổ chức phân tích đánh giá kết quả thực hiện sau mỗi kỳ sản xuất để rút ra các thiếu sót cần sửa chữa. Hệ thống định mức của Tổng công ty phải thường xuyên được theo dõi, cải tiến và điểu chỉnh cho phù hợp với những thay đổi (loại sản phẩm và máy móc sử dụng...). Định mức về năng suất máy, định mức về năng suất lao động, định về tiêu hao nguyên vật liệu, định mức về chất lượng sản phẩm phải ở mức tiên tiến, là mục tiêu cho người công nhân vươn tới (mang tính khả thi) chứ không được quá xa với thực tế. 2. Chấn chỉnh tổ chức bộ máy lập kế hoạch. Sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc tới các bộ phận, cán bộ kế hoạch phải nắm vững năng lực tổ chức, phối hợp giữa các khâu trong quá trình sản xuất của bộ phận quản lý. Phòng kế hoạch phải phối hợp chặt chẽ với các phân xưởng sản xuất, mở hệ thống sổ sách theo dõi tồn đầu kỳ và kế hoạch dự trữ cuối kỳ, theo dõi tiến độ thực hiện để có các biện pháp xử lý, điều chỉnh hợp lý, cử người giám sát phần đưa gia công ngoài (về tiến độ, số lượng, chất lượng...) để đưa ra kế hoạch nhanh chóng nhưng vẫn chính xác giữ vững uy tín của Tổng công ty. Tổng công ty dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc phải phân công nhiệm vụ rõ ràng: Giao cho phòng kế hoạch - vật tư là nơi tiếp nhận thông tin, khai thác thông tin và tiến hành xử lý. Đồng thời Tổng công ty phải có chế độ kiểm tra song song với nhiệm vụ. Mỗi cán bộ nhân viên trong phòng kế hoạch - vật tư cũng nên được phân chia trách nhiệm cụ thể, tránh trường hợp khi sai sót thì đổ lỗi cho nhau. Trưởng phòng kế hoạch - vật tư sẽ là người bao quát toàn bộ công việc của phòng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở tổng hợp các nguồn thông tin. Phó phòng kế hoạch có trách nhiệm nắm chắc các con số về các nguồn lực của Tổng công ty ở từng thời điểm dựa trên sự phối hợp chặt chẽ với các phòng tổ chức, kinh doanh, kỹ thuật và các phân xưởng sản xuất. Các nhân viên kinh tế, đội ngũ Marketing sẽ là những người trực tiếp theo dõi, tổng hợp số liệu về khách hàng, về thị trường để hỗ trợ cho trưởng phòng trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, phòng nên tiến hành phân tích, đánh giá lại chất lượng phần việc của từng người để có sự thưởng phạt thích đáng, làm động lực thúc đẩy mọi người ngày càng cố gắng. Đề cao vai trò của cán bộ phòng kế hoạch - vật tư làm công tác tiếp nhận thông tin, có khả năng ngoại giao, kết hợp với những cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm. Tổng công ty cần sử dụng cán bộ có năng lực, trình độ thu thập thông tin kết hợp với lực lượng trẻ nhanh nhẹn trong phán đoán. Vận dụng các phương pháp phân tích để đề ra quyết định chính xác, kịp thời giúp Tổng Giám Đốc, Tổng công ty xác định được chiến lược sản xuất kinh doanh tối ưu nhất. Các phòng ban có liên quan đều phải xây dựng kế hoạch về lĩnh vực mà mình phụ trách, Cụ thể: Phòng kế hoạch-kinh doanh: Xây dựng kế hoạch về mọi mặt sản xuất kinh doanh của Tông công ty sao cho thống nhất với các Phòng Ban. Phòng kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật và sáng kiến. Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ là xây dựng kế hoạch về tài chính (vốn sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách...) Còn đối với các phân xưởng phải chuẩn bị về máy móc thiết bị...để thực hiện yêu cầu của kế hoạch Tổng công ty giao xuống. 3. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch. Công tác lập kế hoạch có đi được đến đích là một kế hoạch sát với thực tế hoạt động của doanh nghiệp , sát với thi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động hay không, đều đó phụ thuộc rất lớn đến phương pháp xây dựng kế hoạch mà doanh nghiệp đang áp dụng . Trong nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế hoạch của doanh nghiệp cho thấy một vấn đề cần khắc phục tại doanh nghiệp là quy trình lập kế hoạch còn bất cập, nó là nguyên nhân dẫn tới kế hoạch lập ra chưa sát với thực tế của doanh nghiệp , của thị trường, các kế hoạch khi so sánh với mức thực hiện thì thực hiện kế hoạch đa số là vượt mức mà thậm chí còn vượt với tỷ lệ rất cao. Điều này nói lên rằng kế hoạch lập ra không sát với thực tế của doanh nghiệp đang hoạt động vì một kế hoạch sát với thực tế, kế hoạch khả thi thì khi được đưa vào thực hiện nó cũng hoàn toàn phù hợp với kế hoạch đề ra, các chỉ tiêu không vượt cũng không kém so với kế hoạch. Vì vậy để nâng cao năng lực lập kế hoạch Tổng công ty cần thực hiện đúng theo lôgic khoa học của hoạt động lập kế hoạch hiện nay: đó là + Xác định căn cứ lập kế hoạch cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . + Căn cứ vào kết quả của công tác nghiên cứu và dự báo thị trường mà được phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành nghiên cứu và thu được kết quả. + Căn cứ vào mức hoàn thành kế hoạch của kỳ trước , năm trước từ đó mà có một kế hoạch đề ra sát với kỳ này. + Căn cứ vào số lượng công trình,đơn đặt hàng mà Tổng công ty đã ký được trong kỳ trước và hiện tại. Chỉ tiêu này giúp cho nhà quản lý xem xét và đưa ra được con số cụ thể chính xác cho kế hoạch của doanh nghiệp. + Căn cứ vào thực trạng nguồn nhân lực của Tổng công ty hiện có. + Căn cứ vào số lượng và trang thiết bị máy móc mà Tổng công ty hiện có. + Căn cứ vào tình hình nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty . + Căn cứ vào điểm mạnh và điểm yếu của Tổng công ty . Phương pháp lập kế hoạch là yếu tố cơ bản nhất làm nên bảng kế hoạch chính xác, thuận tiện dễ hiểu trong thực hiện. Đây là khâu còn có một số khúc mắc trong công tác lập kế hoạch của Tổng công ty .Vậy Tổng công ty cần khắc phục những mặt sau đây: + áp dụng công tác và nâng cao chất lượng phương pháp cân đối để lập kế hoạch. Đây là cách làm chủ yếu trong các doanh nghiệp hiện nay. Bởi nó rất phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và sự thay đổi các chính sách vĩ mô thường xuyên. Nâng cao được chất lượng công tác này sẽ giúp việc đIều chỉnh kế hoạch hoạch kịp thời, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng có thể đáp ứng của doanh nghiệp. + Để làm tốt công tác này, Tổng công ty Chè Việt Nam nói chung và các cán bộ lập kế hoạch nói riêng cần thực hiện các bước của phương pháp cân đối: Bước 1: Xác định nhu cầu của các yếu tố sản xuất: Vốn, trang thiết bị. Cơ sở để xác định nhu cầu các yếu tố sản xuất là kết quả dự báo về sản lượng, doanh thu qua việc nghiên cứu về cầu thị trường về các sản phẩm của Tổng công ty và các dự kiến chủ quan của Tổng công ty về lợi nhuận, chi phí , tiền lương công nhân viên . Dựa vào các nguyên tắc tính toán , Tổng công ty sẽ có được những con số cụ thể về nhu cầu từng yếu tố. Bước 2: Xác định các khả năng đang và sẽ có của Tổng công ty về các yếu tố những con số này được thể hiện qua số liệu cuối năm của báo cáo và dự kiến tăng giảm của Tổng công ty . Bước 3: Lập bảng so sánh giữa nhu cầu và khả năng của các yếu tố sản xuất nếu bằng nhau hoặc có sự chênh lệch ít thì tốt . Nhưng nếu có sự chênh lệch nhiều đòi hỏi phải có những điều chỉnh. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì Tổng công ty đầu tư thêm năng lực , tuyển thêm người mua thêm thiết bị tăng năng suất lao động , tăng năng suất của thiết bị Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng thì Tổng công ty sẽ có kế hoạch cắt giảm các nguồn lực hay tăng cường các hoạt động marketing để tạo cầu. Để phương pháp cân đối được thực hiện tốt thì bản thân phòng kế hoạch- vật tư và cán bộ kế hoạch không thể tiến hành được mà đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ ở các lĩnh vực, các bộ phận trong và ngoài Tổng công ty . Trước hết ta phải có thông tin dự kiến về sản phẩm của Tổng công ty về nhu cầu sản phẩm của Tổng công ty . Làm việc này là nghĩa vụ của cán bộ Marketing. Sau đó là đánh giá cân đối trong từng bộ phận sẽ thuộc các phòng ban chức năng, phòng tổ chức cân đối lao động, phòng tài vụ: cân đối về vốn; phòng kế hoạch vật tư:cân đôí về trang thiết bị, nguyên liệu,… Cân đối giữa các bộ phận và cân đối tổng hợp là nhiệm vụ của phòng kế hoạch vật tư. Việc cốt yếu nhất để kết quả cân đối chính xác là độ tin cậy của các kết quả về nghiên cứu, dự báo nhu cầu và đánh giá năng lực nội bộ Tổng công ty . 4. Nâng cao trình độ lập kế hoạch cho cán bộ quản lý . Tổng công ty chủ động nâng cao trình độ lập kế hoạch cho cán bộ quản lý để thực hiện tốt công việc được giao . Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất đặc biệt là lao động quản lý. Các nhà tư bản đã thấy rõ tiềm năng lao động của con người là vô tận, nó đã và đang đem lại lợi ích to lớn. Chính vì thế họ đã không ngừng từng bước tìm mọi biện pháp để gây dựng và khai thác triệt để lợi thế này. Lao động quản lý là lao động chất xám mà lợi ích của nó mang lại cao gấp nhiều lần lao động bình thường. Ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển trên khắp thế giới thì đội ngũ lao động này đóng vai trò chủ chốt nó quyết định cho sự thất bại hay thành công của chính doanh nghiệp. Để nâng cao công tác kế hoạch thì yếu tố con người là quyết định.Vì vậy, Tổng công ty phải có biện pháp gắn quyền lợi với trách nhiệm của người làm kế hoạch, có những hình thức thưởng phạt cụ thể, khuyến khích vật chất cho những người có trách nhiệm và thi hành kỷ luật đối với những người thiếu trách nhiệm gây ảnh hưởng đến sự phát triển của Tổng công ty . Việc thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, các lớp đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ năng lực cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ Phòng kế hoạch là hết sức cần thiết cả hiện tại và tương lai. Tổ chức cho cán bộ trẻ có đủ năng lực trình độ đi học sau đại học tại một số nước có nền công nhiệp phát triển như Nhật, Mỹ, Hàn quốc...từng bước trẻ hoá đội ngũ quản lý và xây dựng kế hoạch nhằm xây dựng có quy mô lớn xứng đáng là doanh nghiệp đi đầu trong ngành Chè Việt Nam . 5. Phát huy vai trò lãnh đạo của Tổng công ty, sự tham gia của Công đoàn và cán bộ công nhân viên chức trong quá trình lập kế hoạch . Thể hiện sự nhịp nhàng, thống nhất giữa HĐQT, bộ máy điều hành Tổng công ty với các tổ chức Đảng, đoàn thể. Tổng công ty đã tạo điều kiện nhất về thời gian vật chất cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban nữ công…các nghị quyết, văn bản chỉ đạo các phong trào thi đua, các đợt sinh hoạt của Đảng, Công đoàn chủ chương nhiệm vụ của Tổng công ty được phối hợp triển khai học tập, phổ biến thấm nhuần trong đời sống chính trị và gắn liền với nhiệm vụ phải hoàn thành của mỗi cán bộ lãnh đạo, đảng viên, mỗi tổ chức, mỗi đơn vị và từng cán bộ công nhân viên thực hiện tốt kế hoạch đề ra của Tổng công ty. Xuất phát từ tình hình thực tế – kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Chè Việt Nam, Hội đồng thi đua và Công đoàn Tổng công ty đã phát động, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua trong toàn bộ các đơn vị thành viên mang chủ đề: “ Nâng cao chất lượng – Triệt để tiết kiệm – Mở rộng thị trường”. Ngoài ra, ở mỗi đơn vị, căn cứ vào đặc điểm của mình đã tổ chức các phong trào thi đua như: “ Công trình – Sản phẩm chất lượng cao”. Sự phối hợp nhịp nhàng của tập thể lãnh đạo, các phòng ban trong Tổng công ty được thực hiện tốt, tạo sự thuận lợi cho quá trình lập kế hoạch, nâng cao trình độ người làm kế hoạch để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự phấn đấu phát triển không ngừng. Việc lập kế hoạch đều có thể tác động trực tiếp đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh - đến tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp, không những thế mà còn ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó: nhận thức được điều đó nhiều năm qua Tổng công ty chè rất quan tâm đến công tác lập kế hoạch từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm do đó hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận, giúp Tổng công ty tồn tại phát triển vững mạnh đi đầu trong ngành chè Việt Nam. Bên cạnh những thuận lợi đó còn có một số tồn tại còn hạn chế nhất định. Một trong số đó là vấn đề lập kế hoạch sản xuất tác nghiệp, định hướng thị trường. Do đó Tổng công ty phải có biện pháp nhằm hoàn thiện công tác: “hoàn thiện công tác lực lập kế hoạch” chắc chắn Tổng công ty chè sẽ phát triển nhanh mạnh hơn nữa không những thị trường trong nước và thị trường thế giới. Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty chè Việt Nam giúp tôi có được những kiến thức thực tế về công tác kế hoạch, xây dựng kế hoạch, lập kế hoạch, có sự nhìn nhận, phân biệt giữa lý luận và thực tiễn. Tôi mong rằng biện pháp này sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả trong công tác lập kế hoạch của Tổng công ty hiện tại và sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn Tổng công ty chè Việt Nam, thầy GS. TSKH. Vũ Huy Từ đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành bài Luận văn này. Do thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế không nhiều, kiến thực còn hạn chế không tránh khỏi sai sót. Vậy tôi rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô, cùng bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Mục lục Lời nói đầu Chương I. Đánh giá công tác lập kế hoạch của TCT Chè Việt Nam……..…………………………………………………….…...2 I. Khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam……….………………3 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………. 3 Chức năng và nhiệm vụ của TCT…………………………………………5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (năm 2001-2003)………...…… 7 Thực trạng công tác lập kế hoạch tại TCT Chè Việt Nam………….. 11 Những ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch của Tổng công ty…….….. 11 Những thuận lợi và khó khăn………………………………………….…11 Các loại kế hoạch của Tổng công ty và ảnh hưởng………………………13 Trình tự và phương pháp lập kế hoạch……………………………………14 Ưu nhược điểm của việc lập kế hoạch và nguyên nhân của tồn tại………15 Chương II. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch trong giai đoạn hiện nay của Tổng công ty chè Việt Nam…………....17 Phương hướng và nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Chè Việt Nam từ nay đến 2010……………………………… 17 Mục tiêu và phương hướng của Tổng công ty Chè Việt Nam đến 2010…17 Những thuận lợi và khó khăn…………………………………………….18 Mấy biện pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch của Tổng công ty. 20 Tạo lập các căn cứ cần thiết cho việc lập kế hoạch…………………….. 20 Chấn chỉnh tổ chức bộ máy lập kế hoạch………………………………. 26 Hoàn thiện trình tự lập kế hoạch……………………………………….. 28 Nâng cao trình độ lập kế hoạch cho cán bộ quản lý…………………… 30 Phát huy vai trò lãnh đạo của Tổng công ty, sự tham gia của Công đoàn và công nhân viên chức trong quá trình lập kế hoạch………………………31 Kết luận………………………………………………..…32 Tài liệu tham khảo 1. Các tài liệu của Tổng công ty chè Việt Nam. 2. Tổ chức doanh nghiệp. GS.TSKH Vũ huy từ (Chủ biên) Kế hoạch hoá hoạt động của doanh nghiệp. GS.TSKH Vũ huy từ (Chủ biên) Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TH.S. đỗ quốc bình (Biên soạn) 5. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. đại học quản lý kinh doanh nà nội 6. Một số tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0411.DOC
Tài liệu liên quan