Công ty cổ phần Vũ Gia là một mắt xích cấu thành nên hệ thống dịch vụ vận tải ở Hải Phòng nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung. Công ty có mối liên hệ mật thiết với các công ty khác về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính và phát triển dịch vụ vận tải. Công ty gồm có những chức năng cụ thể sau đây:
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường thủy, đường bộ.
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện.
+ Tổ chức vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ kho vận.
+ Sản xuất hàng hóa, vật tư thiết bị phục vụ tiêu dùng.
+ Sửa chữa bảo hành máy móc và phương tiện vận tải.
84 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên nguồn vốn chủ sở hữu chỉ được tính cho chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm lần lượt là 20,04%; 21,56% và 22,43%. Các con số trên có ý nghĩa là cứ 1đồng vốn chủ sở hữu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm thì có lần lượt 0,2004; 0,2156 và 0,2243 đồng lợi nhuận trước thuế. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ hữu của doanh nghiệp năm 2006 tăng so với năm 2005 1,52%, năm 2007 tăng so với năm 2006 0,87%. Doanh nghiệp cũng chưa đi sâu phân tích để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng này.
Nhìn chung, việc phân tích hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn quá sơ sài. Doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở tính toán số liệu, chưa tìm hiểu nguyên nhân và do đó chưa kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VŨ GIA
3.1. Đánh giá hiệu lực quản lý tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia
Công ty cổ phần Vũ Gia là một doanh nghiệp cổ phần, được thành lập trong thời kỳ thị trường kinh doanh dịch vụ taxi diễn ra nhiều cạnh tranh khốc liệt nên việc tuân thủ chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các quy định khác của pháp luật hiện hành là một việc làm hết sức cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao. Quy chế quản lý tài chính của công ty là một văn bản cụ thể hóa các chính sách tài chính do Bộ tài chính ban hành dựa vào điều kiện cụ thể của công ty.
Công ty luôn ý thức được việc tuân thủ theo các quy chế quản lý tài chính đó sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty. Mọi khoản mục, nội dung trong quy chế đều đi vào thực tế một cách hiệu quả và thiết thực.
+ Đối với các khoản phải thu, việc các khoản phải thu không có khả năng thu hồi là chưa xảy ra trong thực tế nên doanh nghiệp không lập dự phòng các khoản phải thu. Tuy nhiên, trong quy chế quản lý tài chính vẫn quy định về công tác xử lý các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, quy định này phù hợp với quy định của Bộ tài chính và cũng rất tốt với công ty.
+ Công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn như theo quy định trong quy chế quản lý tài chính. Đây không hẳn là hạn chế của công ty vì các khoản đầu tư tài chính dài hạn thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty.
+ Các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác cũng như việc phân phối lợi nhuận đã được chi tiết, cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của công ty và được thực hiện nghiêm túc trong kỳ. Điều này được thể hiện rõ trong các báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp của công ty.
Trên đây là một số nhận xét về việc áp dụng quy chế quản ký tài chính vào thực tiễn. Ngoài một số điều trên, còn lại tất cả các nội dung khác của quy chế đều được thực hiện trong thực tế quản lý và hạch toán kế toán của công ty.
3.2. Đánh giá thực trạng lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính
3.2.1. Đánh giá về lập Báo cáo tài chính tại công ty
Ưu điểm:
Thông tin cung cấp qua hệ thống Báo cáo tài chính của công ty thật sự hữu ích không chỉ với các nhà lãnh đạo trong công ty mà còn với các đối tượng quan tâm bên ngoài như ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư.
+ Lao động kế toán: việc phân công lao động đảm nhiệm các phần hành kế toán nói chung và lập Báo cáo tài chính nói riêng rất rõ ràng. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng đảm nhiệm công tác lập Báo cáo tài chính định kỳ hàng năm. Số liệu được tổng hợp từ các phần hành kế toán riêng biệt.
+ Trình độ lao động kế toán: Trình độ kế toán viên tại công ty là cao và đồng đều, khả năng sảy ra sai sót trong kế toán được giảm thiểu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với chất lượng thông tin cung cấp trên Báo cáo tài chính.
+ Chính sách kế toán áp dụng: Các chính sách kế toán được áp dụng để lập Báo cáo tài chính là phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty trên cơ sở những quy định của các cơ quan chức năng, được nêu rõ trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính và thể hiện trong việc lập, trình bày Báo cáo tài chính.
+ Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện tuân thủ nghiêm túc theo mọi quy định hiện hành của pháp luật về chế độ chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và hệ thống Báo cáo tài chính. Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty được lập theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Nhìn chung, hệ thống Báo cáo tài chính sử dụng tại công ty được lập theo mẫu chung, các chỉ tiêu chi tiết cho những khoản mục cần thiết trên Báo cáo tài chính được trình bày trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính hoặc trong báo cáo nội bộ của công ty. Vì vậy, việc lập Báo cáo tài chính được thực hiện theo đúng mẫu thống nhất mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin kế toán cụ thể, chi tiết cho phân tích tài chính của công ty.
+ Công tác lập Báo cáo tài chính: Việc lập Báo cáo tài chính của công ty tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản của kế toán như: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh, đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo tài chính của công ty là trung thực và hợp lý.
Tiến độ lập, gửi Báo cáo tài chính năm của công ty luôn đúng thời hạn theo quy định chung của Bộ tài chính. Điều này đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các đối tượng quan tâm đến tình hình của công ty.
+ Quy trình lập Báo cáo tài chính:
Chất lượng nguồn số liệu lập Báo cáo tài chính được đảm bảo: chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ; công tác ghi sổ được phân công rõ ràng, có sự kiểm tra, đối chiếu giữa các kế toán viên.
Công tác kế toán cuối kỳ (kiểm kê, thực hiện các bút toán cuối kỳ), công tác khóa sổ được thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính và phù hợp với đặc điểm của công ty.
Các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính được trình bày theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính theo từng thời kỳ.
Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính là của kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp trong công ty. Các kế toán viên đảm nhiệm các phần hành có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của số liệu cung cấp cho kế toán tổng hợp thực hiện lập Báo cáo tài chính.
+ Phần mềm kế toán: phần mềm kế toán cùng với việc nối mạng nội bộ trong công ty đã giúp công tác lập, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Báo cáo tài chính của công ty diễn ra nhanh chóng, đảm bảo độ tin cậy hơn. Với phần mềm kế toán đang thử nghiệm, công tác kế toán tại công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm lao động kế toán cũng như giúp phần nào cho việc tổng hợp số liệu để việc lên các Báo cáo tài chính được nhanh chóng, dễ dàng hơn nhiều so với thực hiện kế toán thủ công. Hơn nữa, việc xây dựng mạng nội bộ trong công ty giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, việc cung cấp thông tin phản hồi cũng kịp thời hơn.
Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác lập Báo cáo tài chính của công ty vẫn còn một số hạn chế.
+ Quy trình lập Báo cáo tài chính: tuy chính sách kế toán của công ty yêu cầu lập dự phòng với các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các khoản nợ phải thu khó đòi nhưng thực tế cho thấy trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không hề xuất hiện các khoản mục dự phòng. Điều đó làm giảm tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp, làm ảnh hưởng đến giá trị của các Báo cáo tài chính. Nguyên nhân là do công ty chưa thỏa mãn những điều kiện về trích lập dự phòng do cơ quan Thuế quy định.
Việc lập Báo cáo tài chính của công ty mặc dù đã có những sửa đổi cho phù hợp với Quyết định số 15/QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính nhưng vẫn còn có những bất cập. Khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính của doanh nghiệp chưa được chi tiết trên thuyết minh Báo cáo tài chính. Các nguyên tắc kế toán áp dụng trong công ty cũng chưa được trình bày đầy đủ trên thuyết minh Báo cáo tài chính.
Trong phần hành kế toán tài sản cố định, khi doanh nghiệp thực hiện nhượng bán tài sản cố định, phần thu nhượng bán và chi nhượng bán không được hạch toán vào tài khoản 711 – Thu nhập khác và tài khoản 811 – Chi phí khác. Việc hạch toán như vậy không đúng với bản chất của thu nhập và chi phí. Trong phần hành kế toán chi phí, giá thành, doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. Trên thực tế, tại doanh nghiệp đã phát sinh một số khoản chi phí như chi phí quảng cáo, chi phí hội nghị khách hàng. Những khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ nên doanh nghiệp đã hạch toán vào tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán như vậy là không đúng với bản chất của chi phí. Mặc dù kế toán trưởng đã kiểm soát khắt khe nhưng vẫn không phát hiện ra những tồn tại trên, do vậy mục tiêu phân loại và trình bày Báo cáo tài chính bị ảnh hưởng.
+ Phần mềm kế toán: phần mềm kế toán công ty đang sử dụng vẫn chưa được hoàn thiện nên công tác lập Báo cáo tài chính của công ty chưa được tự động hóa hoàn toàn, vẫn còn cơ hội xảy ra sai sót. Hiện nay, do hạn chế về kinh phí nên việc áp dụng phần mềm kế toán mới vẫn chưa được ban lãnh đạo công ty phê duyệt.
3.2.2. Đánh giá về phân tích Báo cáo tài chính tại công ty
Ưu điểm: Việc phân tích Báo cáo tài chính tại công ty được thực hiện khá nghiêm túc và có những ưu điểm sau
+ Lao động kế toán thực hiện phân tích: Công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty do kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp thực hiện. Kế toán trưởng tại công ty có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc lâu năm. Công việc phân tích Báo cáo tài chính của công ty do một người đảm đương trách nhiệm từ khi thành lập công ty nên có điều kiện bao quát tình hình tài chính tại công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng có thể báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty nên đảm bảo được tính thời sự của thông tin phân tích.
+ Nội dung phân tích: các chỉ tiêu được phân tích đều theo quy định của Bộ tài chính, ngoài ra còn bổ sung thêm các chỉ tiêu cần thiết khác. Các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính được phân tích khá tỉ mỉ, thêm vào đó, các chỉ tiêu bổ sung cũng được phân tích chi tiết để thấy rõ nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu.
+ Quy trình phân tích:
Từng công việc trong quy trình phân tích được thực hiện khá đây đủ như: xác định mục tiêu phân tích Báo cáo tài chính, nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thông tin cần thu nhập và thời gian tiến hành.
Trong giai đoạn thực hiện phân tích, các công việc phân tích Báo cáo được thực hiện tuần tự từ sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu; tính toán các chỉ tiêu phân tích; xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích; tổng hợp kết quả và rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của công ty.
+ Kết quả phân tích: sản phẩm của phân tích Báo cáo tài chính không chỉ là kết quả phân tích mà còn kèm theo các giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm trong kỳ kế toán phân tích và tiếp tục phát huy những điểm mạnh của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty. Đây là một ưu điểm lớn cần phát huy.
Hạn chế: tuy nhiên, trong quá trình thực hiện phân tích Báo cáo tài chính của công ty vẫn không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
+ Lao động kế toán thực hiện phân tích: kế toán trưởng kiêm nhiệm luôn phân tích Báo cáo tài chính làm cho công việc của kế toán trưởng phải thực hiện sẽ rất nhiều, thêm vào đó những đánh giá sẽ mang tính chủ quan hơn. Đặc biệt, khi kết thúc năm tài chính, ngoài việc kiểm soát lập báo cáo, thực hiện công việc hàng ngày, kế toán trưởng còn thực hiện thêm công việc phân tích nên chất lượng công việc phân tích không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Công việc này chỉ do một người kiêm nhiệm nên các phân tích và giải pháp vẫn còn mang tính chủ quan. Hiện nay, ban lãnh đạo công ty đang có kế hoạch bổ sung nhân lực cho bộ phận kế toán nhằm khắc phục nhược điểm trên.
+ Về tổ chức thực hiện phân tích: do hạn chế về lao động kế toán thực hiện phân tích nên việc tổ chức thực hiện phân tích có sự chồng chéo. Kế toán trưởng phải thực hiện cùng lúc quá nhiều công việc vào thời điểm cuối kỳ.
+ Về phạm vi phân tích: việc phân tích mới chỉ được giới hạn trong phạm vi nội bộ công ty, chưa có sự so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Hiện nay, rất ít doanh nghiệp công khai số liệu kế toán trong năm tài chính nên việc thu thập số liệu và so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành là hết sức khó khăn. Việc đánh giá tình hình tài chính của công ty trong mối tương quan với các doanh nghiệp cùng ngành là không có tính khả thi trong điều kiện thị trường hiện nay.
+ Về nguồn số liệu dùng trong phân tích: nguồn số liệu dùng trong phân tích của doanh nghiệp chưa thật sự đáng tin cậy vì Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp chưa được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập.
+ Về phương pháp sử dụng trong phân tích: hiện nay, công ty mới chỉ thực hiện phân tích Báo cáo tài chính thông qua các bảng biểu số liệu. Đối với các nhà phân tích chuyên nghiệp và những người trong cùng lĩnh vực tài chính, việc đọc hiểu hệ thống bảng biểu này là không mấy khó khăn. Tuy nhiên, để các đối tượng quan tâm có được cái nhìn trực quan, rõ ràng, mạch lạc về sự biến động của các chỉ tiêu phân tích thì doanh nghiệp nên sử dụng thêm phương pháp đồ thị.
+ Về quy trình phân tích: giai đoạn kết thúc phân tích, không có quá trình hoàn chỉnh hồ sơ chính thức về phân tích Báo cáo tài chính mà chỉ lập một bản báo cáo về kết luận sau khi phân tích Báo cáo tài chính kèm theo các bản báo cáo nội bộ để trình Ban giám đốc. Quy trình phân tích được thực hiện khá đầy đủ, song khâu công việc cuối cùng thể hiện kết quả công việc lại không được thực hiện. Điều này gây khó khăn cho các đối tượng quan tâm ngoài phạm vi doanh nghiệp mà không thông thạo về đánh giá tài chính doanh nghiệp. Đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp hiện nay vì việc giải thích tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng một văn bản cụ thể chưa được các cơ quan chức năng yêu cầu.
+ Về kết quả phân tích:
Các biện pháp đề ra sau quá trình thực hiện phân tích chưa được giải trình bằng một văn bản cụ thể, do đó, các biện pháp đề ra đôi khi rất thiết thực và có tính khả thi nhưng chưa được chú ý áp dụng một cách triệt để. Nguyên nhân là do chưa có một yêu cầu nào về việc cung cấp bản giải trình kèm theo này từ phía ban quản lý công ty, công tác phân tích phần nào vẫn mang tính hình thức.
Tuy nhiên, qua công tác phân tích tình hình tài chính cho thấy thực trạng kinh doanh cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp là khá tốt. Tổng tài sản tăng qua các năm, cơ cấu tài sản cho thấy những đầu tư mang tính chiều sâu của doanh nghiệp vào tài sản cố định. Tỷ suất lợi nhuận tương đối ổn định tuy tỷ suất này năm 2007 giảm so với năm 2006. Doanh nghiệp chưa chú ý thanh toán các khoản công nợ, tuy nhiên, do tài sản có thể dùng để thanh toán của doanh nghiệp lớn nên khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo.
+ Về nội dung phân tích: mặc dù công tác phân tích Báo cáo tài chính của công ty được thực hiện khá chi tiết và tỷ mỉ nhưng vẫn còn một số nội dung công ty chưa thực hiện phân tích. Công ty chưa thực hiện phân tích cấu trúc tài chính, phân tích từng Báo cáo tài chính, phân tích rủi ro tài chính. Trên thực tế, những nội dung đó mới chỉ được vạch ra trên lý thuyết, không có nhiều doanh nghiệp thực hiện phân tích. Đối với một công ty quy mô nhỏ như công ty cổ phần Vũ Gia thì phân tích tất cả các nội dung đó gây lãng phí nhân lực, không cần thiết và tính ứng dụng của kết quả phân tích không cao.
Tồn tại trước mắt trong khâu phân tích Báo cáo tài chính của công ty là việc phân tích tình hình thanh toán của công ty chưa đầy đủ. Công ty chưa thực hiện phân tích các khoản nợ quan trọng, số vòng quay các khoản phải thu và thời gian các khoản phải thu. Công ty chưa ý thức được tầm quan trọng của phân tích các khoản nợ quan trọng. Hiện nay, nhà nước quy định trình tự ưu tiên trong quá trình thanh toán được sắp xếp theo thứ tự sau: thanh toán cho người lao động, nộp ngân sách nhà nước, thanh toán với người bán, thanh toán với người mua và trả nợ ngân hàng. Một doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán cao mà các khoản nợ người lao động và nợ nhà nước chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm thì vẫn chưa gây ấn tượng tốt với ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp nên tính toán và phân tích chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu (phải trả) để biết được số dư các khoản phải thu (phải trả) của công ty có ở mức hợp lý không và hiệu quả của việc thu hồi nợ (tốc độ thanh toán các khoản phải trả) có cao không. Doanh nghiệp cũng nên tính toán thêm thời gian quay vòng các khoản phải thu (phải trả). Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền và thanh toán của công ty càng nhanh.
Doanh nghiệp chưa thực hiện phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời, do vậy, doanh nghiệp chưa nhận thấy lý do sự biến động của các chỉ tiêu này. Việc tính toán đầy đủ các hệ số về hiệu quả kinh doanh như lý thuyết cũng là không cần thiết.
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty
Xuất phát từ nhu cầu khách quan hình thành và phát triển của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm, trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay, thông tin kế toán ngày càng đa dạng và nhu cầu nắm bắt thông tin ngày càng cao. Là sản phẩm quan trọng nhất của hệ thống kế toán, hệ thống Báo cáo tài chính ngày càng khẳng định vai trò cung cấp thông tin hữu ích, toàn diện nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, kết quả kinh doanh của công ty không chỉ là mối quan tâm của ban lãnh đạo trong nội bộ công ty mà còn là mối quan tâm của các đối tượng khác như cơ quan chủ quản, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, người lao động trong công tyCác thông tin về kết quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để đưa ra quyết định kinh doanh của các đối tượng liên quan:
+ Đối với các nhà đầu tư bên ngoài công ty, họ quan tâm đến các thông tin về khả năng sinh lời của công ty. Đồng thời, họ cũng muốn xem xét đến khả năng xảy ra rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản đầu tư tài chính của mình. Họ cần những thông tin kịp thời để quyết định thời điểm đầu tư, thời điểm rút vốn và quy mô đầu tư.
+ Cán bộ công nhân viên cũng quan tâm đến tình hình kinh doanh, thông tin kế toán của công ty vì tình hình tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thanh toán lương với công nhân viên.
+ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng quan tâm đến khả năng thanh toán cũng như tình hình lãi lỗ trong kinh doanh của công ty để ra quyết định cho vay được chính xác. Các nhà cung cấp cũng xem xét nhiều khả năng thanh toán của công ty để nhận định xem công ty có đủ khả năng thanh toán tiền hàng hay không.
Như vậy, nhu cầu thông tin kế toán ngày càng đòi hỏi tính chính xác, kịp thời. Vì thế, việc hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính là hết sức bức thiết, nhằm nâng cao chất lượng thông tin, đáp ứng yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế.
Thực trạng công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính của công ty còn những hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế đó và nâng cao chất lượng thông tin trên các Báo cáo tài chính, công ty phải không ngừng hoàn thiện lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Cơ sở để đưa ra biện pháp hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính, nâng cao chất lượng lập Báo cáo tài chính tại công ty xuất phát từ yêu cầu của thông tin kế toán và nhiệm vụ của công tác kế toán. Hạch toán kế toán với nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính, kết quả kinh doanh để làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Muốn vậy, thông tin kế toán phải được cung cấp kịp thời, chính xác, khách quan. Thông tin trong Báo cáo tài chính là thông tin chung nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, tất cả những người quan tâm có thể nắm bắt, hiểu được tình hình tài chính mà không cần phải tìm hiểu báo cáo chi tiết của công ty.
Cùng một thông tin kế toán thì khía cạnh xem xét, đánh giá là khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin cũng như vai trò quản lý vĩ mô và lĩnh vực hoạt động. Ví dụ như, đối với vai trò xem xét, đánh giá nhu cầu đầu tư, tại phòng kinh doanh cần các thông tin mang tính thường xuyên, cụ thể chứ không phải các thông tin có tính khái quát cao. Trong khi để đề ra các kế hoạch kinh doanh trong tương lai, ban giám đốc cần các thông tin mang tính tổng hợp cao thể hiện tình hình hoạt động của công ty và thông tin đó có thể là thường xuyên hoặc định kỳ đều được. Điều này chỉ có thể được đáp ứng thông qua việc phân tích cụ thể thực trạng của công ty.
Tóm lại, vì những lý do trên, việc hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính là thực sự cần thiết để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán, mang lại tích cực với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, việc khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác này là một việc làm cần thiết nhằm cung cấp thông tin kế toán dễ hiểu, phù hợp, tin cậy, có thể so sánh vì không phải người đọc báo cáo nào cũng hiểu rõ về công tác kế toán.
3.4. Nội dung hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính tại công ty
3.4.1. Hoàn thiện lập Báo cáo tài chính tại công ty
Căn cứ trên những ưu điểm và nhược điểm của công tác lập Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Vũ Gia, em xin đưa ra một số ý kiến sau:
+ Về lao động kế toán: công ty cần duy trì chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán. Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đều nhau và đạt yêu cầu, mỗi kế toán viên đều có khả năng hoàn thành tốt công việc của mình. Tuy nhiên, vào thời điểm cuối kỳ kế toán, quá nhiều công việc tập trung vào kế toán trưởng khiến chất lượng công việc bị hạn chế. Vì vậy, công ty nên tuyển dụng thêm lao động để giảm thiểu mật độ lao động cho kế toán trưởng và cũng là để nâng cao chất lượng công việc, độ chính xác của thông tin cung cấp trên Báo cáo tài chính.
+ Về chính sách kế toán áp dụng: công ty cần trích lập dự phòng với các khoản phải thu khó đòi và các khoản đầu tư tài chính dài hạn, đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, nâng cao tính chính xác của thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc trích lập dự phòng là một công việc khó, đòi hỏi kế toán viên có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc lâu năm. Đây là tồn tại của nhiều doanh nghiệp hiện nay, không riêng đối với công ty cổ phần Vũ Gia. Doanh nghiệp có thể thuê các công ty kiểm toán độc lập để nhận được ý kiến về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính, đây cũng là một giải pháp tăng độ tin cậy của thông tin cung cấp trên Báo cáo tài chính mà cũng không quá tốn kém.
+ Về phần mềm kế toán: Hoàn thiện phần mềm kế toán đang sử dụng hoặc thử nghiệm phần mềm kế toán mới, hoàn thiện công tác lập Báo cáo tài chính trên máy. Làm được như vậy không những giảm thiểu khối lượng công việc mà còn tăng độ chính xác. Phương án thử nghiệm phần hành kế toán mới không những tốn kém mà còn có tính rủi ro cao, vì vậy, trong thời gian trước mắt, doanh nghiệp nên xem xét phương án hoàn thiện phần hành kế toán đang sử dụng.
Công tác lập Báo cáo tài chính của công ty nói chung là hoàn thiện, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Một số hạn chế của công ty sẽ dần được khắc phục trong thời gian tới.
3.4.2. Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại công ty
Hiện nay, việc phân tích Báo cáo tài chính của công ty được thực hiện khá cẩn thận so với tình trạng chỉ tính toán các chỉ tiêu theo quy định của phần lớn các doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh những nhược điểm cần phát huy trong thời gian tới, doanh nghiệp cần khắc phục hạn chế trong khâu phân tích Báo cáo tài chính, cụ thể như sau:
+ Về lao động kế toán và tổ chức thực hiện phân tích: doanh nghiệp nên bổ sung nhân viên kế toán giúp kế toán trưởng phân tích tình hình tài chính vào thời điểm cuối kỳ. Doanh nghiệp không cần thiết phải lập riêng một bộ phận để thực hiện phân tích tình hình tài chính vì đây không phải là công việc tiến hành thường xuyên trong năm. Như vậy, sẽ tránh lãng phí công việc mà vẫn đáp ứng yêu cầu công việc, khắc phục đựoc hạn chế về tổ chức thực hiện phân tích.
+ Về nguồn số liệu phân tích: doanh nghiệp cần có biện pháp để đảm bảo tính tin cậy của nguồn số liệu phục vụ phân tích. Các Báo cáo tài chính cần được lập và trình bày theo quy định của chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành, được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vẫn cần tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng của hệ thống báo cáo nội bộ.
+ Về phương pháp sử dụng trong phân tích: nghiên cứu và đưa ra phương pháp đò thị để công tác phân tích Báo cáo tài chính được hoàn thiện hơn, kết quả phân tích dễ hiểu, có tính so sánh cao.
+ Về quy trình phân tích: thực hiện lập hồ sơ phân tích định kỳ hàng năm, báo cáo kèm theo bộ Báo cáo tài chính của công ty.
+ Về kết quả phân tích: các biện pháp đề ra sau phân tích Báo cáo tài chính cần được giải trình cụ thể trên một văn bản, có thể đính kèm hồ sơ phân tích hàng năm.
+ Về nội dung phân tích: sau thời gian ngắn ngủi thực tập tại công ty cổ phần Vũ Gia, em xin được đưa ra một vài ý kiến bổ sung cho công tác phân tích Báo cáo tài chính tại công ty.
Phân tích tình hình thanh toán tại công ty:
Công ty chưa thực hiện phân tích các khoản nợ quan trọng, đây là một mảng quan trọng trong phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Việc phân tích các khoản nợ quan trọng cho phép người sử dụng Báo cáo tài chính và bản thân doanh nghiệp biết được việc thanh toán các khoản công nợ có được thực hiện theo đúng thứ tự ưu tiên thanh toán của nhà nước hay không. Hiện nay, các khoản công nợ trên Báo cáo tài chính chưa được sắp xếp theo đúng thứ tự ưu tiên thanh toán, đây là điểm mâu thuẫn giữa chế độ và chủ trương của nhà nước khiến các công ty không thấy được tầm quan trọng của phân tích các khoản nợ quan trọng.
Số liệu về thanh toán các khoản nợ ngắn hạn qua 3 năm 2005, 2006, 2007 cho thấy tồn tại lớn nhất tại công ty là khoản mục phải trả công nhân viên tăng vọt trong năm 2007. Tuy nhiên, đây là khoản nợ được ưu tiên thanh toán nhất theo quy định của nhà nước, việc dây dưa, nợ đọng với công nhân viên cho thấy doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc thanh toán tiền lương đúng kỳ hạn cho người lao động. Doanh nghiệp cần khắc phục nhược điểm này để tạo tinh thần phấn khởi cho người lao động trong quá trình làm việc.
Doanh nghiệp chưa thực hiện tính toán và phân tích số vòng quay các khoản phải thu, thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu, số vòng quay các khoản phải trả người bán và thời gian 1 vòng quay các khoản phải trả người bán.
- Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu được tính theo công thức sau:
Số vòng quay của các Tổng doanh thu bán chịu
= ---------------------------------------------------
khoản phải thu Số dư bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ phân tích số vòng quay phải thu của khách hàng là bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thu hồi tiền của khách hàng của doanh nghiệp càng tốt.
- Chỉ tiêu thời gian một vòng quay các khoản phải thu của khách hàng được tính theo công thức sau:
Thời gian 1 vòng quay các khoản Thời gian của kỳ phân tích
= ------------------------------------------------------
phải thu của khách hàng Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian của một vòng quay của một khoản phải thu khách hàng là bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này cần so sánh với thời gian bình quân ghi trong hợp đồng kinh tế để thấy được thực chất khả năng thu tiền của doanh nghiệp và uy tín của khách hàng đối với doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả người bán được tính theo công thức sau:
Số vòng quay các khoản Tổng số tiền hàng mua chịu
= -----------------------------------------------
phải trả người bán Số dư bình quân phải trả người bán
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ phân tích số vòng quay phải trả người bán quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao thì tiến độ thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản phải trả càng nhanh.
- Chỉ tiêu thời gian bình quân của một vòng quay khoản phải trả người bán được tính theo công thức sau:
Thời gian 1 vòng quay các Thời gian kỳ phân tích
= ---------------------------------------------------------
khoản phải trả người bán Số vòng quay các khoản phải trả người bán
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian của một vòng quay của một khoản phải trả người bán là bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này cần so sánh với thời gian bình quân ghi trong hợp đồng kinh tế để thấy được tình hình thanh toán của doanh nghiệp từ đó đưa ra giải pháp phù hợp.
Ví dụ, từ số liệu trên Báo cáo tài chính và Bảng cân đối số phát sinh của công ty, ta tính được:
Số vòng quay các khoản 90.012.684
= ------------------- = 0,9979 (vòng)
phải trả người bán năm 2006 90.205.119
Số vòng quay các khoản 123.568.103
= ------------------- = 1,0547 (vòng)
phải trả người bán năm 2007 117.162.619
Tử số của phép tính là số phát sinh khoản phải trả người bán trong năm, mẫu số là bình quân của số dư khoản phải trả người bán đầu năm và cuối năm. Số liệu tính toán trên có ý nghĩa: trong năm 2006, khoản phải trả người bán quay được 0,9979 vòng; trong khi đó, trong năm 2007, khoản phải trả người bán quay được 1,0547 vòng. Như vậy, tiến độ thanh toán của doanh nghiệp với các khoản phải trả năm 2007 cao hơn năm 2006, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc kỷ luật thanh toán, tạo được uy tín đối với các nhà cung cấp.
Thời gian 1 vòng quay các 365
= ------------ = 365,77 (ngày)
khoản phải trả người bán 0,9979
Thời gian 1 vòng quay các 365
= ------------ = 346,07 (ngày)
khoản phải trả người bán 1,0547
Số liệu tính toán trên có ý nghĩa: thời gian một quay các khoản phải trả người bán năm 2006 là 365,77 ngày; trong khi đó, thời gian một vòng quay các khoản phải trả người bán năm 2007 là 346,07 ngày.
Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty:
Công ty có thể sử dụng mô hình phân tích tài chính Dupont để làm rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh. Mô hình phân tích tài chính Dupont cho phép xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh với cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Từ chỗ xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, doanh nghiệp sẽ phân tích được sự thay đổi của nhân tố phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu là do ảnh hưởng của nhân tố nào và đề xuất giải pháp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tùy theo mục đích phân tích, có thể xây dựng mô hình phân tích tài chính Dupont theo một trong hai cách sau:
Mô hình 1:
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận Doanh thu
= ------------------ * -------------------------------
tổng tài sản (ROA) Doanh thu Tổng tài sản bình quân
Từ biểu thức trên, công ty xác định mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng như hiệu quả sử dụng tài sản theo doanh thu. Hơn thế nữa, công ty xác định được 2 chỉ tiêu còn lại đã ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản như thế nào và sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chủ yếu là do ảnh hưởng của nhân tố nào.
Mô hình 2:
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH bình quân Lợi nhuận
= ------------------------------ * -----------------------
tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản bình quân VCSH bình quân
Tương tự như trên, công ty sẽ xác định được sự thay đổi của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chủ yếu do sự thay đổi của nhân tố tỷ suất tự tài trợ hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Ví dụ, phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty theo mô hình 2:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
ROA (LN/TTSBQ)
7,81
9,21
a (VCSHBQ/TTSBQ)
0,3621
0,4106
ROE (LN/VCSHBQ)
21,56
22,43
Nhân tố a thay đổi làm ROA thay đổi một lượng là: (0,4106 - 0,3621)*21,56 = 1,04566. Trong khi đó, ROA thay đổi do ảnh hưởng của nhân tố ROE là: 0,4106*(22,43 – 21,56) = 0,357222.
Như vậy, ROA tăng lên chủ yếu là do nhân tố a tăng lên, tuy nhiên, nhân tố ROE tăng lên cũng làm cho ROA tăng lên đáng kể. Có thể kết luận, cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã được hợp lý hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong năm 2008, doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thì nên tập trung nâng cao suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Nâng cao chỉ tiêu ROE thì một mặt phải tăng quy mô lợi nhuận, một mặt phải đảm bảo hợp lý cơ cấu vốn sản xuất.
3.5. Điều kiện thực hiện
* Đối với ban lãnh đạo công ty:
+ Nhanh chóng hoàn thiện phần hành kế toán đang sử dụng bằng cách thuê ngoài hoặc đào tạo cán bộ xây dựng phần mềm kế toán trong nội bộ công ty.
+ Tạo điều kiện nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán và đặc biệt là đội ngũ phân tích Báo cáo tài chính.
+ Ban lãnh đạo yêu cầu phòng tài chính kế toán cung cấp hồ sơ hoàn chỉnh về phân tích Báo cáo tài chính cùng những biện pháp đề ra.
* Đối với những đối tượng quan tâm đến công ty:
Các đối tượng quan tâm đến công ty như: nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tín dụng, chủ nợ hoặc công nhân viên.
Những đối tượng này có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến doanh nghiệp nên họ có thái độ rất thận trọng khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn.
* Đối với các cơ quan chức năng:
+ Bộ tài chính cần đảm bảo tính khoa học, logic của hệ thống văn bản kế toán đã và sẽ ban hành để dễ dàng phát hiện những mâu thuẫn trong nội dung của các văn bản mà có sự điều chỉnh phù hợp với thực tế công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp.
+ Bộ tài chính cần luôn cập nhật sự biến động của môi trường kinh doanh, những đòi hỏi của nền kinh tế ngày càng phát triển mà có ảnh hưởng đến chế độ kế toán, chế độ Báo cáo tài chính hiện hành để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời.
+ Khi ban hành các quyết định, Bộ tài chính cần đẩy nhanh việc ban hành các thông tư hướng dẫn kèm theo
+ Bộ tài chính có thể quy định chi tiết hơn về công tác phân tích Báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp, để phân tích Báo cáo tài chính trong từng đơn vị được thực hiện thống nhất hơn, đầy đủ hơn.
+ Cơ quan thống kê cần công khai hóa số liệu trung bình ngành và những số liệu có thể công bố của các doanh nghiệp, để đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường và cũng cung cấp cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện so sánh với tình hình bản thân doanh nghiệp mình.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, hệ thống những quy định liên quan đến Báo cáo tài chính của Việt Nam không ngừng được thay đổi, cho phù hợp với điều kiện mới và cho phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Vai trò cung cấp thông tin trên Báo cáo tài chính không ngừng được nâng cao. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân theo đúng chuẩn mực nhằm cung cấp thông tin trung thực và hợp lý cho các đối tượng quan tâm. Hơn thế nữa, thông qua các kết quả phân tích tình hình tài chính, có thể đưa ra các dự báo về kinh tế, các quyết định về tài chính trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Công ty cổ phần Vũ Gia nhận thức rõ vai trò của lập và phân tích Báo cáo tài chính nên đã không ngừng cải thiện công tác này để đáp ứng nhu cầu về cung cấp thông tin kế toán hữu ích, kịp thời của các đối tượng quan tâm đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Vì thời gian thực tập có hạn nên việc tìm hiểu công tác lập và phân tích Báo cáo tài chính không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chuyên đề này ngoài việc đánh giá ưu nhược điểm của công tác trên còn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác này.
Em cũng xin được chân thành cảm ơn thạc sĩ Lê Kim Ngọc trong thời gian qua đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành bản chuyên đề này theo thời hạn quy định của khoa kế toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần Vũ Gia.
2. Báo cáo tài chính năm 2002, 2003, 2004, 2005, 2006,2007 của công ty cổ phần Vũ Gia.
3. Bộ Tài Chính, Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20 tháng 3 năm 2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp.
4. Bộ Tài chính, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 về việc ban hành và công bố 6 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3).
5. Bộ Tài Chính, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
6. Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân (2006), giáo trình Kế toán tài chính, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
7. Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân (1999), giáo trình Kế toán quốc tế, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
8. PGS. TS. Nguyễn Văn Công (10/2005), chuyên đề về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính, nhà xuất bản tài chính.
PHỤ LỤC
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm 2007
I- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
2- Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ.
3- Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh vận tải taxi.
4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1- Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/2007 kết thúc vào ngày 31/12/2007).
2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng.
III- Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
1- Chế độ kế toán áp dụng: theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
3- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
IV- Các chính sách kế toán áp dụng
1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền.
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán:
- Trên tài khoản tiền và công nợ được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh của ngân hàng ngoại thương.
- Kết chuyển doanh thu quy đổi theo tỷ giá thực tế tại ngày khách hàng trả tiền vào ngân hàng.
- Cuối kỳ, số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng bằng đồng ngoại tệ được tính theo tỷ giá ngày 31/12 tại ngân hàng ngoại thương.
2- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: kiểm kê theo giá thực tế.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: bình quân cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): tài sản cố định được xác định theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): khấu hao bình quân.
4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư;
- Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.
5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát;
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn;
- Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác;
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay;
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ;
7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
- Chi phí trả trước;
- Chi phí khác;
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại.
8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
10- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối.
11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng;
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: căn cứ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty bao gồm: hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận, sản phẩm dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hóa đơn phát hành.
- Doanh thu hoạt động tài chính;
- Doanh thu hợp đồng xây dựng.
12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính.
13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.
15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác.
V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán
(Đơn vị tính: đồng)
01- Tiền
Đầu năm
Cuối năm
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển
22.256.147
1.134.955.812
25.865.149
1.144.558.379
Cộng
1.157.211.959
1.170.423.528
02- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
- Chứng khoán đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư ngắn hạn khác
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Đầu năm
1.503.276
Cuối năm
3.277.624
Cộng
1.503.276
3.277.624
03- Các khoản phải thu ngắn hạn khác
Đầu năm
Cuối năm
- Phải thu về cổ phần hoá
- Phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia
- Phải thu người lao động
3.671.300
788.158
- Phải thu khác
Cộng
3.671.300
788.158
04- Hàng tồn kho
Đầu năm
Cuối năm
- Hàng mua đang đi đường
- Nguyên liệu, vật liệu
89.587.546
95.412.983
- Công cụ, dụng cụ
52.934.344
51.264.674
- Chi phí SX, KD dở dang
- Thành phẩm
- Hàng hóa
- Hàng gửi đi bán
- Hàng hoá kho bảo thuế
- Hàng hoá bất động sản
Cộng giá gốc hàng tồn kho
142.521.890
146.677.657
08 - Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình:
Khoản mục
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
...
TSCĐ hữu hình khác
Tổng cộng
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Số dư đầu năm
13.588.086.952
13.588.086.952
- Mua trong năm
- Đầu tư XDCB hoàn thành
- Tăng khác
- Chuyển sang bất động sản đầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
16.173.793.975
1.749.186.788
16.173.793.975
1.749.186.788
Số dư cuối năm
28.012.694.139
28.012.694.139
Giá trị hao mòn lũy kế
Số dư đầu năm
3.880.095.449
3.880.095.449
- Khấu hao trong năm
- Tăng khác
- Chuyển sang bất động sản đầu tư
- Thanh lý, nhượng bán
- Giảm khác
1.808.521.515
1.808.521.515
Số dư cuối năm
5.688.616.964
5.688.616.964
Giá trị còn lại của TSCĐ
hữu hình
- Tại ngày đầu năm
- Tại ngày cuối năm
9.707.991.503
22.324.077.175
9.707.991.503
22.324.077.175
- Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo các khoản vay:
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng:
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý:
- Các cam kết về việc mua, bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai:
- Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình:
13- Đầu tư dài hạn khác:
- Đầu tư cổ phiếu
- Đầu tư trái phiếu
- Đầu tư tín phiếu, kỳ phiếu
- Cho vay dài hạn
- Đầu tư dài hạn khác
Đầu năm
2.123.865
Cuối năm
5.074.226
Cộng
2.123.865
5.074.226
14- Chi phí trả trước dài hạn
Đầu năm
Cuối năm
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ
1.023.574
1.502.631
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình
- ...
Cộng
1.023.574
1.502.631
15- Vay và nợ ngắn hạn
Đầu năm
Cuối năm
- Vay ngắn hạn
- Nợ dài hạn đến hạn trả
1.885.021.567
385.400.659
Cộng
1.885.021.567
385.400.659
16- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Đầu năm
Cuối năm
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất, nhập khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà đất và tiền thuê đất
- Các loại thuế khác
- Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
8.756.000
9.102.083
Cộng
8.756.000
9.102.083
20- Vay và nợ dài hạn
Đầu năm
Cuối năm
a - Vay dài hạn
- Vay ngân hàng
- Vay đối tượng khác
- Trái phiếu phát hành
b - Nợ dài hạn
- Thuê tài chính
- Nợ dài hạn khác
2.156.873.269
2.156.873.269
855.983.472
855.983.472
6.452.693.569
6.452.693.569
3.094.972.843
3.094.972.843
Cộng
3.012.856.741
9.547.666.412
22- Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Số cuối năm
A
1
2
3
4
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
3.300.000.000
5.700.000.000
9.000.000.000
2.Thăng dư vốn cổ phần
3.Vốn khác của chủ sở hữu
147.886.798
215.635.385
363.522.183
4.Cổ phiếu quỹ
5.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6.Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
632.706.000
854.723.576
306.267.129
1.181.162.447
Cộng
4.080.592.798
6.770.358.961
306.267.129
10.544.684.630
VI- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính: đồng)
Năm nay
Năm trước
25- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Trong đó:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
12.270.000.000
12.270.000.000
8.360.000.000
8.360.000.000
- Doanh thu hợp đồng xây dựng (Đối với doanh nghiệp có hoạt động xây lắp)
+ Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ;
+ Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập báo cáo tài chính;
27- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Trong đó:
- Doanh thu thuần trao đổi sản phẩm, hàng hóa
- Doanh thu thuần trao đổi dịch vụ
12.270.000.000
12.270.000.000
8.360.000.000
8.360.000.000
28- Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Năm nay
Năm trước
- Giá vốn của hàng hóa đã bán
- Giá vốn của thành phẩm đã bán
- Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp
- Giá trị còn lại, chi phí nhượng bán, thanh lý của
BĐS đầu tư đã bán
- Chi phí kinh doanh Bất động sản đầu tư
- Hao hụt, mất mát hàng tồn kho
- Các khoản chi phí vượt mức bình thường
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
7.125.900.000
4.193.520.000
Cộng
7.125.900.000
4.193.520.000
29- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh (Mã số 21)
Năm nay
Năm trước
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay
- Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Lãi bán ngoại tệ
- Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện
- Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
- L·i b¸n hµng tr¶ chËm
- Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh kh¸c
Céng
723.000
723.000
153.000
153.000
30- Chi phí tài chính (Mã số 22)
Năm nay
Năm trước
- Lãi tiền vay
- Chiết khấu thanh toán, lãi bán hàng trả chậm
- Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn
- Lỗ bán ngoại tệ
- Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện
- Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn
- Chi phí tài chính khác
741.000.000
566.802.000
Cộng
741.000.000
566.802.000
33- Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Năm nay
Năm trước
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
3.056.823.146
1.961.468.038
2.039.582.196
68.026.620
1.909.036.459
958.893.473
1.256.863.025
68.727.043
Cộng
7.125.900.000
4.193.520.000
VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Đơn vị tính: đồng)
34- Các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và các khoản tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng
Năm nay
Năm trước
a-
Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính:
- Mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu:
- Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu:
b-
Mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo.
- Tổng giá trị mua hoặc thanh lý;
- Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
- Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý;
- Phần giá trị tài sản (Tổng hợp theo từng loại tài sản) và nợ phải trả không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ.
c-
Trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm trước
Năm nay
1
2
3
4
5
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
01
8.272.730.415
12.327.698.163
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ
02
73.539.827
2.802.657
3. Tiền chi trả cho người lao động
03
1.918.904.560
797.822.473
4. Tiền chi trả lãi vay
04
566.802.000
741.000.000
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
05
246.052.000
459.340.000
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
5.467.432.028
10.326.733.033
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
21
1.000.000.000
15.000.000.000
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
22
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
(1.000.000.000)
(15.000.000.000)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
32
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
1.500.000.000
5.000.000.000
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
34
6.306.087.072
313.521.461
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
(4.806.087.072)
4.686.478.539
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40)
50
(338.655.044)
13.211.569
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
60
1.495.867.003
1.157.211.959
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)
70
VII.34
1.157.211.959
1.170.423.528
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tc-4.doc