Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà bình đã có những bước phát triển khá mạnh mẽ đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam. Qua nhiều năm hoạt động và phát triển, xí nghiệp đã thu được những kết quả khá thành công trong việc đưa công nghệ lắp ráp vào Việt Nam những chủng loại ôtô hiện đại của các nước phát triển trên thế giới như: BMW (của Đức), Mazda (của Nhật Bản), Kia (của Hàn Quốc), Hơn thế nữa, xí nghiệp còn giải quyết được công ăn việc làm cho rất nhiều lao động Việt Nam, học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quản lý cũng như công nghệ hiện đại từ nước ngoài. Góp phần đưa nền công nghiệp ôtô Việt Nam được nâng cao hơn trong nền công nghiệp ôtô thế giới.
Việc Quản lý nguồn nhân lực của VMC được thực hiện khá chặt chẽ vì thế góp phần làm cho xí nghiệp phát triển vững mạnh mà đỉnh cao là những năm xí nghiệp hoạt động kinh doanh khá hiệu quả (2003 – 2004). Song trong quá trình sản xuất kinh doanh xí nghiệp không thể tránh khỏi những khó khăn, trở ngại khi mà hàng loạt các liên doanh ôtô ra đời với thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như: Ford (Mỹ), Mercedes Benz (Đức), Toyota (Nhật Bản), Vì thế trong giai đoạn hiện nay VMC đang gặp phải những khó khăn đòi hỏi Ban lãnh đạo của xí nghiệp cần có những giải pháp thích hợp nhất là những giải pháp về Quản lý nguồn nhân lực hợp lý để giúp VMC trải qua giai đoạn khó khăn này một cách nhanh nhất.
82 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 880 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác Quản lý nguồn nhân lực tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thôi việc càng tăng lên.
Tóm lại, năm 2003 là năm số lượng lưu chuyển lao động cao nhất trong những năm gần đây. Năm 2002 tăng so với năm 2001 sau đó năm 2003 tăng vọt lên, năm 2005 giảm xuống và đến năm 2005 thì số lượng lưu chuyển lại tăng lên.
2.4. Thực trạng về kỷ luật lao động trong VMC
Với quan điểm xây dựng quy chế, quy định về hình thức kỷ luật để đảm bảo hoạt động của xí nghiệp và thực thi pháp luật. VMC quy định cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp phải có ý thức tiết kiệm, trung thực và phải luôn bảo vệ tài sản của xí nghiệp. Việc này được phân ra các mức độ vi phạm dần từ A đến F như sau:
- Vi phạm về đạo đức: mức A, B
- Vi phạm về lãng phí thời gian làm việc: mức A, B
- Vi phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác: mức C
- Vi phạm làm ngừng hoạt động, thất thoát tài liệu: mức D
- Vi phạm về tính liêm khiết, trung thực: mức E, F1
- Vi phạm về tài chính, tài sản và làm tổn hại uy tín của xí nghiệp: mức F2
Tuỳ từng hoàn cảnh, động cơ của người gây ra và mức độ nguy hiểm mà có những hình thức xử phạt phù hợp. Sau đây là những mức xử phạt cụ thể:
Bảng 12: Hình thức kỷ luật vi phạm quy chế trong VMC
Mức vi phạm
Số lần vi phạm
Mức A
Mức B
Mức C
Mức D
Mức E,F
Lần thứ nhất
Khiển trách
Cảnh cáo
Đình chỉ công tác và trừ lương (1 tháng)
Chuyển công tác thấp hơn
Sa thải
Lần thứ hai
Đình chỉ công tác và trừ lương (1 tuần)
Đình chỉ công tác (1 tháng)
Chuyển công tác thấp hơn
Sa thải
Lần thứ ba
Chuyển công tác thấp hơn
Chuyển công tác thấp hơn
Sa thải
Lần thứ tư
Sa thải
Sa thải
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức
Thực tế mấy năm vừa qua số các vụ vi phạm kỷ luật đã giảm rất nhiều so với trước kia. Số người bị sa thải năm 2003 là 7người, trong khi đó năm 2004 và năm 2005 giảm xuống chỉ có 2 người. Điều đó chứng tỏ cán bộ quản lý lao động đã rất khôn khéo xử lý và rất tích cực giáo dục tuyên truyền quy chế kỷ luật của xí nghiệp.
Mức kỷ luật của VMC như vậy là rất chặt chẽ và nặng nề đòi hỏi người lao động luôn luôn phải chấp hành mọi nội quy của xí nghiệp. Điều này tạo sự thuận lợi cho cán bộ quản lý lao động quản lý một cách dễ dàng hơn.
3. Thực trạng đánh giá sự thực hiện công việc của người lao động trong VMC
Đánh giá sự thực hiện công việc của người lao động là rất cần thiết. Nó là nghĩa vụ hàng năm của VMC nhằm đánh giá hiệu quả công việc của từng người lao động, giúp họ nhận thức được mức độ mà họ hoàn thành công việc của mình đến đâu, đặc biệt là những công việc và chức vụ phức tạp khó có thể đo lường được để họ điều chỉnh thái độ làm việc, sắp xếp công việc hợp lý hơn và phát huy khả năng của mình tốt hơn.
Đánh giá sự thực hiện công việc của người lao động cũng giúp cho người quản lý lao động biết được trình độ lao động của mình đến đâu để đưa ra nhưng kế hoạch đào tạo, phát triển đẩy mánh sử dụng lao động có hiệu quả cũng như xem xét việc tăng lương và cân nhắc đề bạt.
Công tác đánh giá này được thực hiện theo một mẫu quy định sẵn của VMC. Mẫu này phân tích về những tiêu chuẩn: khối lượng công việc, chất lượng công việc, kỹ năng cá nhân, tinh thần trách nhiệm, thái độ đối với công việc, tinh thần hợp tác, sáng kiến, tiết kiệm, kinh nghiệm công tác, khả năng thích ứng, tinh thần học hỏi, kỷ luật đúng giờ, cách tổ chức sắp xếp công việc, tính đáng tin cậy và triển vọng. Tính điểm từ 1 ÷ 5 điểm cho mỗi chỉ tiêu tương ứng với các mức độ: xuất sắc (5 điểm): đạt được thành tích nổi bật, hiếm có, vượt xa mọi chuẩn mực trong công việc, được mọi người đánh giá cao; tốt (4 điểm): có phẩm chất, chất lượng, thành tích cao hơn mức trung bình, vượt quá đòi hỏi của công việc; Trung bình (3 điểm): thành tích trung bình, đạt yêu cầu, phù hợp với đòi hỏi của công việc, không có ý thức vươn lên; Dưới trung bình (2 điểm): Không phù hợp với một số đòi hỏi của công việc và cần củng cố trong một số mặt; Yếu kém: không đáp ứng được yêu cầu của công việc, hoàn toàn không đủ khả năng.
Tổng cộng số điểm cho 15 yếu tố đánh giá là 100 điểm, trong đó 5 yếu tố đầu là các yếu tố quan trọng tính hệ số 2. Và quy định mức điểm phân loại như sau:
Loại A: Từ 80 điểm trở lên.
Loại B: Từ 60 đến 79 điểm
Loại C: Dưới 60 điểm.
Người lao động nếu chỉ đạt loại C thì sẽ được thử thách công việc trong thời gian 6 tháng, sau đó được đánh giá lại. Nếu lao động nào vẫn xếp loại C thì có thể bị huỷ hợp đồng vì thiếu năng lực hoặc nếu thời gian thử thách không đủ thì có thể kéo dài thời gian tối đa là 3 tháng để tiến hành đánh giá lại lần cuối cùng.
Bản đánh giá này sẽ được đánh giá theo trình tự như sau:
- Công nhân viên được nhận xét bởi giám sát viên
- Giám sát viên được nhận xét bởi trưởng phòng
- Trưởng phòng được nhận xét bởi Giám đốc
- Giám đốc được nhận xét bởi Tổng Giám đốc
- Tổng Giám đốc được nhận xét bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Trong quá trình đánh giá thì bộ phận hành chính tổ chức sẵn sàng cung cấp các thông tin cần thiết cho lãnh đạo bộ phận để đánh giá như báo cáo về việc đi làm và việc chấp hành quy chế của xí nghiệp .
Qua việc đánh giá này VMC có thể xây dựng được thang bảng lương đề ra các biện kích thích tăng trưởng kinh tế, buộc người lao động phải làm việc theo thực tế theo trình độ, nâng cao kỹ năng cũng như trình độ chuyên môn. Đồng thời thông qua việc đánh giá này VMC nắm rõ được năng lực cán bộ tránh được những sai lầm trong đề bạt gây ra, tạo sự nhận thức một cách thông suốt về nục tiêu của xí nghiệp đến từng người lao động để có một môi trường hiểu biết phối hợp chặt chẽ hơn.
4. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trong VMC luôn luôn được coi trọng vì đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao là điều kiện quyết định cho sự cạnh tranh. Chính vì vậy công việc đào tạo nguồn nhân lực luôn luôn được đề cao. Thông qua hình thức huấn luyện tại chỗ và đào tạo phi chính thức nhằm tạo một thế hệ quản lý tài giỏi cho xí nghiệp trong tương lai.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của VMC được thực hiện theo bốn hướng sau :
- Gửi cán bộ kĩ thuật công nghệ sang nước ngoài (chủ yếu là Nhật, Đức, Hàn quốc, Philippines,...) để học hỏi tiếp thu chuyển giao công nghệ có sản phẩm mới, máy móc công nghệ mới được nhập về. Sau khi được sang nước ngoài đào tạo và chuyển giao công nghệ thì họ sẽ là những người trực tiếp chỉ đạo máy móc thiết bị mới để sản xuất. Đây là hình thức đào tạo quan trọng nhất của VMC.
- Những công nhân kỹ thuật được đào tạo bằng cách sắp xếp họ làm việc với công nhân lành nghề. Theo hình thức đào tạo này thì sau 3 tháng VMC sẽ có những công nhân lành nghề cho sản xuất .
- VMC đào tạo bồi dưỡng thêm về kỷ luật tiêu thụ sản phẩm dể đáp ứng cho việc bảo hành, bảo dưỡng.Việc đào tạo theo hình thức này được tiến hành 1 năm 2 lần để tiến tới VMC có khả năng kinh doanh dịch vụ về ôtô.
- Ngoài những bộ phận trên được đào tạo thì VMC còn chú trọng vào việc đào tạo phi chính thức áp dụng cho các nhân viên văn phòng. Họ được đào tạo nghiệp vụ quản lý bằng cách gửi họ đi học ngắn hạn ở nước ngoài.
VMC còn luân phiên tổ chức công việc nhằm tạo cho cán bộ công nhân viên của mình có kiến thức đa dạng phong phú, có cách nhìn nhận, đánh giá tổng hợp đối với các công việc mà họ chịu trách nhiệm.
Chương trình đào tạo và bồi dưỡng cho nguồn nhân lực chủ yếu là huấn luyện theo các hình thức sau:
+ Huấn luyện kĩ thuật cơ khí.
+ Huấn luyện kĩ thuật điện tử.
+ Thiết kế.
+ Kỹ năng thực hành, giao tiếp, tự tổ chức và ngoại ngữ.
Sau khi đào tạo và bồi dưỡng cho nguồn nhân lực thì tạo ra được một đội ngũ công nhân viên khá tốt cho xí nghiệp. Vì thế song công tác đào tạo ngoài những thuận lợi thì cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Về thuận lợi trong công tác đào tạo thì :
* Do thị trường lao động dồi dào VMC chưa cần có chiến lược đào tạo bồi dưỡng dài hạn mà chủ yếu là tận dụng dòng chất xám đang tồn tại trên thị trường.
* VMC có chính sách lương cao nên dễ dàng thu hút lực lượng lao động về trình độ chuyên môn kĩ thuật cao.
* Môi trường làm việc của VMC đòi hỏi chuyên môn có kĩ thuật cao nên người lao động phải tự xác định nâng cao trình độ của mình để giữ vững việc làm do đó hầu hết đội ngũ quản lý, văn phòng đã tự chọn lĩnh vực đào tạo và tự đào tạo. Chính vì vậy mà VMC chỉ có trách nhiệm trong đào tạo kĩ năng nghiệp vụ cụ thể.
Về khó khăn trong công tác đào tạo thì:
* VMC hiện nay vẫn đang vướng mắc về khâu tiêu thụ sản phẩm vì vậy mà kinh phí chi cho chương trình đào tạo dài hạn là chưa thể có.
* Các liên doanh khác do phát triển mạnh và có chế độ lương cao hơn (như Toyota, Ford) đã lôi kéo những cán bộ quản lý kĩ thuật lành nghề của VMC.
* Tỷ lệ % công nhân, cán bộ kĩ năng trình độ đáp ứng được yêu cầu sau khi đào tạo còn thấp trong khi đó thời gian cần thiết dể thích ứng công việc của người tốt nghiệp là trên 6 tháng. Chính vì điều đó việc đào tạo theo dài hạn không đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, VMC cần chú ý đến việc khắc phục khó khăn trong công tác đào tạo. Xí nghiệp nên có chương trình đào tạo dài hạn vì nếu không có hướng đào tạo dài hạn mà chỉ sử dụng lao động thì đến một lúc nào đó nguồn nhân lực sẽ bị cạn kiệt và không đáp ứng được yêu cầu của công việc thì khó có thể có một đội ngũ lao động cho nhu cầu phát triển.
5. Thực trạng công tác lương bổng, phúc lợi cho người lao động.
5.1. Lương bổng
VMC coi tiền lương của nhân viên là trả cho chức vụ thực tế của họ đang giữ, lương phải nói lên giá trị công việc mà nhân viên đang làm. Tiền lương là động lực chủ yếu để kích thích nhân viên làm việc tốt. Tiền lương cũng chính là thu nhập chính của công nhân viên VMC.
Quan điểm chủ đạo của VMC về tiền lương đó là:
- Thực hiện việc chi trả theo năng lực của VMC .
- Yếu tố hiệu quả sản xuất kinh doanh là thiết yếu tức là giảm chi phí tiền lương (tổng quỹ lương) và tăng lương bình quân trên cơ sở sắp xếp lại lao động.
Phương pháp trả tiền lương của VMC là trả theo thời gian. Phương pháp này đơn giản vì: VMC sản xuất theo dây chuyền, sản phẩm hoàn thành là sự kết hợp của lao động quá khứ và lao động sống tại xí nghiệp, đồng thời ôtô có kết cấu linh kiện lớn nên nó mang tính chất sản xuất tập thể, không thể xây dựng đơn giá sản phẩm được cũng như khó có thể xác định định mức lao động cho từng người riêng biệt.VMC có thể chấm công áp dụng máy tính hiện đại (chế độ dập thẻ ra vào, đã phân tích tại phần thời gian lao động) nên việc quản lý theo mức lương sẽ đơn giản hoá công tác tính lương (đã lập trình) và công tác thanh toán lương (thanh toán tự động).
Công thức tính tổng quỹ lương của VMC:
QL =
Mức lương bình quân tháng/ người
x
Số lao động bình quân
x
Số tháng trong kỳ (12 tháng/năm)
Sau đây là bảng báo cáo quỹ lương bình quân và lương bình quân của VMC:
Bảng 13: Báo cáo lương bình quân và quỹ lương của VMC
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Số lao động bình quân
560
555
655
667
670
607
Lương bình quân (USD/người/tháng)
139
142
141
137
136
141
Tổng quỹ lương (USD)
77815
78767
92084
91519
91440
85721
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức
Lương bình quân/tháng của VMC là tương đối cao. Năm 2001 là năm mã lương bình quân/tháng của công nhân viên là cao nhất 142USD người/tháng. Mặc dù tổng quỹ lương của năm 2001 là không cao nhưng do số lao động bình quân của năm 2001 giảm xuống so với năm 2000 là 5 người nhưng tổng quỹ lương lại tăng lên so vơi năm 2000. Năm 2001 số lượng lao động giảm mà tổng quỹ lương lại tăng chứng tỏ họ làm việc rất hiệu quả. Sau năm 2001 thì các năm tiếp theo thì lương bình quân của lao động đều giảm xuống mặc dù tổng quỹ lương tăng lên. Năm 2002 thì lương bình quân giảm 1USD/người/tháng so với năm 2001, năm 2003 thì lại giảm xuống 4USD/người/tháng so với năm 2002, năm 2004 giảm 1USD/người/tháng so với năm 2003, nhưng đến năm 2005 thì lương bình quân lại tăng lên 5USD/ngưòi/tháng. Điều đó chứng tỏ lương bình quân/ngưòi/tháng của VMC đã dần dần ổn định.
VMC là xí nghiệp liên doanh chuyên về việc lắp ráp ôtô nên xí nghiệp không thể áp dụng mức lương theo đơn giá mà phải áp dụng hình thức thang lương, bảng lương và mức lương cho mỗi loại nghề nghiệp. Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà Nước áp dụng cho xí nghiệp là 35USD. Nhưng đói với VMC do chính sách khuyến khích lao động nên đã áp dụng mức lương cho người lao động theo 32 mức từ 40USD đến 2200USD. Riêng mức lương từ 40USD đến 45USD chỉ áp dụng ch những người lao động nghỉ chờ việc khi xí nghiệp gặp khó khăn.
Mặt khác VMC cón áp dụng tháng lương theo 3 bậc A, B, C cho mỗi thang lương tương ứng hiệu quả hoàn thành công việc của lao động ở mức tốt (đạt trên mức yêu cầu của công việc), trung bình (đạt yêu cầu, đòi hỏi của công việc), dưới trung bình ( không phù hợp với một số yêu cầu, đòi hỏi của công việc và cần củng cố trong một số mặt). Với việc trả lương theo hình thức này sẽ thúc đẩy người lao động cố gắng hoàn thành công việc một cách tốt hơn.
Mỗi mức lương còn đươc tính theo thâm niên công tác và tính chất hợp đồng công việc như sau:
- Có hai mức tiêu chuẩn (bậc B) và mức lương quy chế (bậc A). Tuỳ theo tính chất phức tạp của công việc mà người lao động được tính lương theo mức A hay B.
- 70% mức lương tiêu chuẩn (mức B) được tính cho người lao động được kí hợp đồng thử việc không thời hạn từ 1 đên 2 tháng.
- 100% mức lương tiêu chuẩn B được áp dụng cho người lao động kí hợp đồng có xác định thời hạn 1 năm (không được tăng lên mức lương quy chế).
- Mức lương quy chế được áp dụng cho người lao động kí hợp đông lao động không xác định thời hạn (nhưng chỉ những người lao động có thời gian làm việc tai VMC từ trên 1 năm trở lên mới được hưởng mức lương theo quy chế).
- Lương được thanh toán theo 2 kỳ: ngày 15 và ngày 30 hàng tháng
- Các khoản khấu trừ vào lương phải có sự thoả thuận với Công đoàn nhưng không quá 30% tiền lương hàng tháng.
- Lương làm thêm ngày thường ít nhất bằng 150% lương ngày thường, nếu làm thêm vào ca đêm các ngày chủ nhật, ngày lễ, từ 22h-6h sáng thì lương được hưởng bằng 200% lương ngày thường.
- Người lao động mà làm ca đêm từ 22h-6h sáng thì mức lương được hưởng sẽ bằng 130% lương ngày thường.
Sau đây là bảng thang lương được áp dụng trong VMC
Bảng 14: Thang lương của VMC
Nhóm lao động
Bậc A
Bậc B
Bậc C
I. Nhóm giám đốc
1. Tổng giám đốc
2.200
1.800
1.600
2. Giám đốc cấp cao
1.600
1.300
1.000
3. Giám đốc trực thuộc
1.000
600
350
II. Nhóm quản lý trung gian
1. Trưởng phòng, Kế toán trưởng
350
300
250
2. Giám sát phòng
250
220
200
3. Giám sát ban
200
180
150
4. Trợ lý, bác sỹ, cố vấn kỹ thuật
150
140
120
III. Nhóm nhân viên thừa hành nghiệp vụ
120
100
90
VI. Nhóm công nhân lành nghề
120
100
90
V. Nhóm công nhân bán lành nghề
90
80
70
VI. Nhóm công nhân không lành nghề
70
60
50
VII. Nhóm nhân viên hợp đồng ngắn hạn
80
45
0
Nguồn: Phòng Hành chính tổ chức
Thông qua thang lương quy định của VMC cho thấy việc quản lý lao động rất chặt chẽ, qua đó còn thúc đẩy được chất lượng làm việc của công nhân viên trong xí nghiệp, khuyến khích những người chưa có ý thức cao sẽ cố gắng đạt hiệu quả lao động tốt hơn.
Để tìm hiểu kỹ hơn về việc trả lương của VMC chúng ta hãy phân tích bảng sau:
Bảng 15: Thực tế trả lương tại VMCtừ năm 2000 đến 2005
Năm
Mức lương
Lao động
Tổng quỹ lương
Lương bình quân (USD/người/tháng)
Số người
%
Số tiền (USD)
%
2000
500 - 2200
13
2,32
13.400
17,17
1031
150 – 450
100
17,86
19.870
25,47
198,7
100 -140
239
42,69
27.655
35,45
115,16
40 – 90
208
37,13
17.090
21,91
82,16
Cộng
560
100
78.015
100
139
2001
500 – 2200
14
2,52
14.200
17,98
1014,3
150 – 450
103
18,56
20.915
26,49
203,06
100 – 140
230
41,44
26.800
33,94
116,52
40 – 90
208
37,48
17.052
21,59
81,98
Cộng
555
100
78.967
100
142
2002
500 – 2200
14
2,13
12.800
13,9
914,3
150 – 450
118
18
26.300
28,56
223
100 – 140
328
50
38.160
41,44
116,34
40 – 90
195
29,87
14.824
16,1
76,02
Cộng
655
100
92.084
100
141
2003
500 – 2200
12
1,8
11.000
12
917
150 – 450
121
18,14
26.810
29,3
221,57
100 – 140
298
44,68
34.950
38,2
117,28
40 – 90
236
35,38
18.759
20,5
79,49
Cộng
667
100
91.519
100
137
2004
500 – 2200
13
1,94
11.500
12,57
884,6
150 – 450
115
17,16
25.600
28
222,6
100 – 140
300
44,77
35.280
38,58
117,6
40 – 90
242
36,13
19.060
20,85
78,76
Cộng
670
100
91.440
100
136
2005
500 – 2200
12
2
11.000
12,83
917
150 – 450
115
18,95
25.340
29,56
220,35
100 – 140
290
47,8
33.990
39,65
117,21
40 – 90
190
31,25
15.391
17,96
81
Cộng
607
100
85.721
100
141
Nguồn: Phòng Hành chính Tổ chức.
Nhìn vào bảng trên ta thấy mức lương bình quân năm 2001 tăng lên so với năm 2000, sau đó giảm liên tục từ năm 2001 đến năm 2004, năm 2005 thì lại tăng lên. Điều đó cho thấy cấp bậc công việc từ năm 2001 đến năm 2004 giảm xuống, năm 2005 thì bắt đầu lại tăng lên. Như vậy, người lao động muốn có mức lương cao hơn thì họ phải cố gắng vươn lên mức công việc cao hơn.
5.2. Phúc lợi cho người lao động
Trước hết VMC đã thực hiện các chế độ theo đúng pháp luật như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, an toàn lao động trong đó VMC đóng 17% quỹ lương (15% cho Bảo hiểm xã hội, 2% cho Bảo hiểm y tế); người lao động đóng 5% lương tháng cho Bảo hiểm xã hội và 1% lương tháng cho Bảo hiểm y tế.
Ngoài ra VMC còn thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật cho công nhân làm trong môi trường độc hại:
- Công nhân sơn và người lao động làm trong khu vực phân xưởng sơn 8000đ/ngày/người.
- Công nhân hàn và người lao động làm trong khu vực phân xưởng hàn: 5000đ/ngày/người.
- Công nhân tiếp xúc vật tư kho: 2500đ/ngày/người.
- Vệ sinh lau rửa nhà vệ sinh: 5000đ/ngày/người.
VMC còn cấp cho công nhân lao động, nhân viên ăn trưa là 5000đ/ ngày/ người; cho cán bộ từ trưởng phòng trở lên là 20.000đ/ngày/người; cán bộ người nước ngoài: 5 USD/ngày/người.
VMC hàng năm còn tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, tham gia vào các hoạ động văn nghệ của phường, quận,
6. Hợp đồng lao động và quan hệ lao động trong VMC
6.1. Hợp đồng lao động
Bản hợp đồng lao động của VMC được ký kết ngay sau khi lao động được tuyển dụng. Bản hợp đồng này được ký kết trực tiếp giữa hai bên: một bên là Tổng giám đốc của VMC và một bên là người lao động, mọi hồ sơ thủ tục do phòng hành chính tổ chức đảm nhiệm.
Sau khi đã ký kết hợp đồng lao động thì bất kỳ người lao động nào mới vào làm đều phải trải qua một thời gian thử việc là 3 tháng. Vì vậy, hợp đồng lao động ban đầu là hợp đồng có thời hạn (bằng thời gian thử việc là 3 tháng). Trong thời gian thử việc này thì người lao động được hưởng 70% lương cơ bản tuỳ theo công việc mà họ được tuyển vào.
Bản hợp đồng của VMC được thực hiện theo mẫu hợp đồng lao động được ban hành theo Thông tư số 21/2003/TT – BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội.
Bản hợp đồng mẫu (xem trang sau).
Bản hợp đồng của VMC bao gồm những nội dung chính như sau:
- Phần đầu bao gồm chi tiết về bên đại diện sử dụng lao động và người lao động.
- Phần hai là thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và những cam kết theo những điều khoản sau:
+ Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
+ Điều 2: Chế độ làm việc
+ Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
+ Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dung lao động
+ Điều 5: Điều khoản thi hành
Sau khi ký kết hợp đồng và trải qua 3 tháng thử việc, nếu người lao động được xí nghiệp nhận xét và đánh giá là hoàn thành công việc tốt và có sự đồng ý của Tổng giám đốc, người lao động có nguyện vọng muốn được làm tiếp ở xí nghiệp thì sẽ được ký hợp đồng có thời hạn là dưới 1 năm. Nếu người lao động đã có đủ các điều kiện về thử việc, đã thực hiện tốt công việc theo hợp đồng ngắn hạn mà công việc đó vẫn đòi hỏi người lao động tiếp tục làm thì người lao động sẽ tiếp tục được ký kết hợp đồng dài hạn.
Tính đến ngày 31/12/2005 thì VMC đã ký kết hợp đồng lao động theo các loại hợp đồng sau:
- Hợp đồng không xác định thời hạn: 421 người
- Hợp đồng có thời hạn : 181 người
- Hợp đồng thời vụ : 4 người
- Thử việc : 1 người
6.2. Quan hệ lao động
VMC là một xí nghiệp liên doanh nên mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là rất nghiêm túc. Họ làm việc với tác phong công nghiệp vì vậy hiệu quả công việc đem lại rất cao. Mối quan hệ giữa người với người trong xí nghiệp rất tốt. Những công nhân lành nghề rất nhiệt tình trong công việc giúp đỡ những người mới vào làm việc. Vì thế những người mới vào làm việc sẽ nắm bắt được tiến độ công việc rất nhanh chóng. Cũng chính nhờ đó mà tiến độ sản xuất của VMC sẽ đạt hiệu quả cao.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG VMC
I. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực của VMC
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, VMC cứ cuối mỗi năm lại họp Hội đồng quản trị của xí nghiệp để đánh giá lại kết quả đã đạt được, những tồn tại vẫn còn tồn đọng và nêu ra những phương hướng cho thời gian tới của mình.
Việc sản xuất kinh doanh là vấn đề đáng quan tâm nhất của VMC. Song việc sản xuất kinh doanh có đạt hiệu quả tốt hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào công tác Quản lý nguồn nhân lực. Nó là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Do vậy, phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh chính là định hướng để VMC hoàn thiện công tác Quản lý nguồn nhân lực của mình. Sau đây là một số phương hướng được đặt ra đối với VMC trong thời gian sắp tới:
- VMC sẽ cố gắng khai thác mọi tiềm năng sẵn có cũng như sẽ tận dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao triệt để để đạt được kết quả vượt mức so với kế hoạch đề ra.
- VMC sẽ cố gắng lắp ráp các loại ôtô có độ an toàn cao, hiện đại, đầy đủ tiện nghi để phục vụ cho những nhu cầu của thị trường ôtô Việt Nam ngày càng đòi hỏi những loại ôtô chất lượng cao.
- VMC sẽ cho ra đời những loại ôtô chất lượng cao, giá thành phải chăng để tạo ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Tăng cường vào đội ngũ marketing để mở rộng thị trường.
- Tăng cường vào sự phối hợp giữa các bộ phận của xí nghiệp để ngày càng nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực cũng như ngày càng nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh. Qua đó sẽ tháo gỡ được những khó khăn nếu mắc phải, kịp thời điều chỉnh những phát sinh.
- Tiếp tục nâng cao công tác bảo hành, bảo dưỡng để tạo niềm tin cho khách hàng khi mua hàng của xí nghiệp.
- Những lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt phải được bố trí sắp xếp đúng với khả năng của họ để họ làm tốt nhiệm vụ của mình và của từng bộ phận.
- Tiếp tục đẩy mạnh củng cố công tác quản lý các phân xưởng sản xuất, hàn,
Đó chỉ là một vài phương hướng của VMC. Để thực hiện được những phương hướng đó thì xí nghiệp cần phải có những kế hoạch cụ thể để thực hiện chúng. Sau đây là một số kế hoạch để thực hiện:
Bảng 16: Kế hoạch một số chỉ tiêu quan trọng trong năm 2006
Đơn vị: 1000 VNĐ
Các chỉ tiêu
Kế hoạch
Doanh thu thuần
1.345.716.852
Giá vốn hàng bán
986.733.358
Lợi nhuận gộp
358.983.494
Doanh thu từ hoạt động tài chính
16.241.342
Chi phí từ hoạt động tài chính
32.468.587
Chi phí bán hàng
75.852.142
Chi phi quản lý
36.182.678
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
230.721.429
Thu nhập khác
11.920.064
Chi phí khác
9.109.573
Lợi nhuận khác
2.810.491
Lợi nhuận trước thuế
227.910.938
Thuế thu nhập phải nộp
30.327.098
Lợi nhuận sau thuế
197.583.840
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Bảng 17: Kế hoạch tổng quỹ lương và lương bình quân của lao động năm 2006
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Tổng số lao động
650
Lương bình quân (USD/người/tháng)
142
Tổng quỹ lương (USD)
92300
Nguồn: Phòng Hành chính Tổ chức
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nguồn nhân lực tại VMC
1. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nguồn nhân lực tại VMC
1.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch chiến lược nguồn nhân lực
Quá trình lập kế hoạch nguồn nhân lực của VMC chưa được thực hiện theo trình tự vì thế để có được những người lao động thật sự có trình độ chuyên môn thì VMC cần xem xét những giải pháp sau:
- Trước hết việc lập kế hoạch chiến lược nguồn nhân lực phải thực hiện theo các bước cụ thể như sau: Xác định mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực, phân tích môi trường, phân tích nguồn nhân lực và hệ thống quản lý nguồn nhân lực của xí nghiệp, phân tích chiến lược tổng thể và chiến lược bộ phận của xí nghiệp, đánh giá lại mục tiêu chiến lược xem mục tiêu đề ra ở bước một có thực tế hay không, có cần thay đổi không nếu cần thì thay đổi như thế nào?, cuối cùng hình thành chiến lược nguồn nhân lực. Thực hiện quá trình lập kế hoạch chiến lược nguồn nhân lực theo các bước sẽ giúp xí nghiệp tìm ra được số người cần thiết cho từng bộ phận sản xuất cụ thể của xí nghiệp.
- Để tiến hành các bước của việc lập kế hoạch chiến lược nguồn nhân lực thì xí nghiệp cần phải cần xác định rõ mục tiêu của mỗi bước là gì từ đó mới có một kế hoạch cho công việc mình cần làm. Việc xác định mục tiêu phải gắn liền với mục tiêu chiến lược của xí nghiệp để từ đó có cơ sở rõ ràng tránh đi lệch hướng mục tiêu của xí nghiệp. Mục tiêu này có nghĩa là xí nghiệp sẽ huy động nguồn nhân lực như thế nào để đạt được mục tiêu tổng thể của xí nghiệp.
- Bước tiếp theo là các cán bộ quản lý nguồn nhân lực phải phân tích được thực trạng nguồn nhân lực của xí nghiệp theo các tiêu chí như số lượng, giới tính, độ tuổi, có bao nhiêu người có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất để nhận định và đánh giá về tình hình nguồn nhân lực. Từ đó mới có thể đưa ra được những kế hoạch về nguồn nhân lực một cách cụ thể và hiệu quả.
1.2. Hoàn thiện việc định biên lao động
Công tác định biên lao động rất quan trọng, nó quyết định đến việc lao động của xí nghiệp có chất lượng hay không đồng nghĩa với việc xí nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Nếu công tác định biên tốt thì sẽ giảm được chi phí đào tạo cho xí nghiệp và xí nghiệp sẽ có đội ngũ lao động tốt để đáp ứng được những công việc một cách tốt nhất. Vì vậy công tác định biên lao động phải được thực hiện một cách nghiêm túc, công bằng, minh bạch, có chất lượng và khách quan.
* Về công tác tuyển mộ: Các nguồn tuyển mộ chu yếu của xí nghiệp hiện nay vẫn là tuyển những người thân quen của công nhân viên trong xí nghiệp và tuyển mộ nội bộ. Các nguồn tuyển mộ này có thể đáng tin cậy và giảm được chi phí trong công tác này song đôi khi vẫn chưa thể tìm được những công nhân viên thực sự có trình độ chuyên môn cao. Những nguồn tuyển mộ này chỉ phù hợp với những công việc như: lái xe, cấp dưỡng, những công nhân đòi hỏi trình độ chuyên môn không cao, Nguồn tuyển mộ này có những ưu điểm vốn có của nó song nó cũng không tránh khỏi những nhược điểm như: không tuyển được những công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao nên xí nghiệp nên chọn một số nguồn tuyển mộ khác nữa như: tăng cường tuyển dụng qua các trường đại học, cao đẳng, vì ở đây có thể tuyển được những nhân viên đầy tài năng và có nhiệt huyết của tuổi trẻ; xí nghiệp có thể thông báo nhu cầu cần tuyển của mình lên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo chí, tivi, internet, hình thức này đang rất thịnh hành hiện nay. Các hình thức tuyển dụng này đang được thịnh hành hiện nay và đạt được kết quả khá cao.
* Về công tác tuyển dụng
Đây là khâu sau khâu tuyển mộ, khâu này là khâu kết quả của khâu tuyển mộ. Xí nghiệp có tìm được những ứng cử viên phù hợp cho công việc mà mình cần tuyển không là phụ thuộc vào khâu này.
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ lao động ra quyết định có liên quan đến sự thành công hay thất bại của xí nghiệp. Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ này là hết sức quan trọng và cần thiết đối với VMC trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, VMC đang phải trải qua một thời kỳ hết sức khó khăn sản phẩm thì không tiêu thụ được, sản xuất thì phải ngừng trệ, cán bộ công nhân viên thì phải cắt giảm. Bên cạnh việc phát huy công tác quản lý như hiện nay thì VMC có thể xem xét đến một số giải pháp sau:
+ Quy định và giám sát chặt chẽ quá trình tuyển chọn và phát triển đội ngũ trung cao cấp của xí nghiệp như: Chú trọng vào công tác đánh giá cá nhân và phân công lao động quản lý một cách rõ ràng; Chú trọng tuyển những người có kinh nghiệm lâu năm trong công việc quản lý về mặt hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng; Tổng giám đốc và Ban giám đốc cấp cao trực tiếp bàn bạc với các giám đốc trực thuộc để đưa ra những quyết định tuyển chọn những cán bộ quản lý từng bộ phận; Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cần chú trọng đến những người có tài bán hàng, giao tiếp và đàm phán tốt để giải quyết khó khăn trong giai đoạn hiện nay;
+ Đặt ra quy chế, tiêu chuẩn đòi hỏi về công việc cần tuyển dụng trên cơ sở những đánh giá mà cá nhân tiên tiến đã đạt được trong giai đoạn trước đó bao gồm những tiêu chuẩn cơ bản sau:
> Tiêu chuẩn về chất lượng của các chiến lược hoạt động của xí nghiệp và vị trí đứng đầu trong thị trường.
> Tìm kiếm và đạt được kết quả chi tiết cuối cùng so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ôtô hiện nay.
> Chất lượng tương đối của các nhà quản lý ở một cấp độ quản lý trong xí nghiệp.
> Chất lượng của các kế hoạch được soạn thảo và cách trình bày bằng khả năng của các cán bộ quản lý về mặt chuyên môn cũng như phong cách lãnh đạo.
> Nâng cao năng suất lao động và chất lượng quản lý trong tất cả các chức năng kinh doanh, đặc biệt là so với các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra còn cần chú ý đến cả các quan hệ chính thức và phi chính thức trong công tác.
Tiếp tục hoàn thiện việc phân định chức danh, trách nhiệm và quyền hạn trên cơ sở 3 mặt ngang. Xí nghiệp nên xây dựng quy chế rõ ràng về đề bạt và bãi miễn cán bộ quản lý tại một chức vụ nào đó, trong đó có xem xét đến các quan hệ lợi ích cá nhân với lợi ích của xí nghiệp.
Phân tích một cách cụ thể để đảm bảo rằng công việc quản lý ở các cấp có tuyển dụng người là cần thiết và có đủ thử thách để thu hút được những cán bộ có khả năng nhất.
Đối với công nhân viên:
Đây là đội ngũ chủ chốt trực tiếp làm ra sản phẩm vì vậy xí nghiệp cũng cần phải đặc biệt quan tâm. Sau đây là một số giải pháp mà xí nghiệp cần xem xét:
+ Xí nghiệp chú trọng vào công tác tuyển chọn tại chỗ theo khu vức đặt trụ sở hay chi nhánh của mình như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng để đảm bảo cho người lao động của xí nghiệp có chỗ ăn ở đầy đủ, đi lại thuận tiện, xí nghiệp thì quản lý hồ sơ dễ dàng.
+ Xí nghiệp cần công bằng trong việc tuyển chọn con em và chú trọng việc tuyển chọn bên ngoài phù hợp với nhu cầu đòi hỏi về trình độ kỹ thuật chuyên môn để tạo năng suất cao, hạn chế việc tuyển dụng mang tính “tình cảm” để đảm bảo nguồn nhân lực một cách tốt nhất.
+ Xí nghiệp phải kết hợp tuyển chọn với cân đối nguồn lực. Việc tuyển chọn lao động vào một vị trí đang có nhu cầu phải được ưu tiên cho những lao động đang làm việc tại xí nghiệp từ 6 tháng trở lên và có khả năng thăng tiến. Xí nghiệp cũng nên ký hợp đồng không xác định thời hạn đối với những công việc, vị trí đã đảm bảo lao động đáp ứng yêu cầu công việc.
+ Xí nghiệp cần có những chiến lược thay thế lực lượng lao động trình độ dưới phổ thông trung học và phổ thông trung học trong những năm tới thay bằng đội ngũ lao động cao đẳng có chuyên môn kỹ thuật, Đại học và trên đại học, không tuyển dụng những người có trình độ dưới mức như trên. Điều này có tính khả thi vì trên thị trường lao động hiện nay rất dồi dào với trình độ này, vả lại chế độ tiền lương của VMC cũng khá cao so với các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó VMC cần tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại đội ngũ lao động, giải quyết các chế độ thoả đáng cho người lao động.
+ Những người mới được tuyển dụng vào xí nghiệp thì cần phải được theo dõi khắt khao và kèm cặp họ trong quá trình họ thử việc và họ phải được sắp xếp, đánh giá một cách đúng đắn hơn về khả năng hoàn thành công việc của họ.
1.3. Hoàn thiện việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Để thực hiện tốt mục tiêu của mình VMC cần phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được những công việc đòi hỏi các khâu của quá trình sản xuất. Vì vậy nên công tác đào tạo nâng cao chất lượng và bồi dưỡng nguồn nhân lực là hết sức cần thiết. Sau đây là một số giải pháp xí nghiệp cần xem xét:
- Đối với cán bộ quản lý:
+ Hàng năm các cán bộ quản lý từ trưởng phòng trở lên phải được giao một dự án hay chuyên đề về quản lý hoặc là có chính sách để phát huy khả năng sáng tạo của họ để họ đưa ra những ý kiến về công tác quản lý. Bên cạnh đó họ phải hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ của mình được giao.
+ Đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phải được tiến hành mang tính chiến lược, phải đào tạo được những cán bộ quản lý mới có những đặc trưng khác với những người trước đây đã rời khỏi xí nghiệp. Để tiến hành đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ có khả năng lãnh đạo tốt mang tính chiến lược thì xí nghiệp cần đào tạo, huấn luyện theo những chương trình dài hạn. Kinh phí của công tác đào tạo này trích một phần quỹ đầu tư phát triển coi như một khoản đầu tư vào tài sản vô hình của xí nghiệp.
+ Trước khi có một dự định đề bạt lao động lên vị trí cao hơn từ trưởng phòng trở lên thì phải thông báo trước khoảng 3 tháng và được tạo điều kiện làm một dự án hay sáng kiến mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả bán hàng, nâng cao chất lượng quản lý, ở các lĩnh vực hay bộ phận mà họ sắp đảm nhiệm. Sau đó họ phải thuyết trình trước Tổng giám đốc và Ban quản lý cấp cao về đề tài của họ và phải cam kết thực hiện nó khi họ được giao nhiệm vụ đó.
+ Xí nghiệp cần có những chính sách khuyến khích một số cán bộ ở tất cả các bộ phận phát triển học hỏi cách ứng xử lãnh đạo.
- Đối với công nhân viên:
+ Đào tạo kỹ năng thực hành và trình độ kỹ thuật cho đội ngũ nhân viên kỹ thuật để họ có khả năng tham gia trực tiếp vào dây chuyền sản xuất, như thế những người công nhân kỹ thuật vừa có kiến thức công nghệ, vừa có kỹ năng thực hành. Qua công tác đào tạo như trên sẽ làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm lao động gián tiếp và giảm thiểu đội ngũ lao động kiểm tra chất lượng. Hơn nữa nhân viên kỹ thuật sẽ có điều kiện thử tay nghề của mình và tìm ra những sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
+ Các công nhân viên trong xí nghiệp đang tích cực theo học các chương trình tại chức, văn bằng hai, nhưng chưa có một hướng dẫn hay định hướng cụ thể nào. Vì vậy xí nghiệp nên xây dựng những chương trình định hướng phát triển nguồn nhân lực cụ thể, phân tích tình hình học tập của người lao động để tư vấn đào tạo cho họ, phải nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của những người theo đuổi học tập để tạo điều kiện vật chất, thời gian cũng như các điều kiện về tinh thần cho họ như: khuyến khích tăng lương cho người có trình độ, kỹ năng , mới hoàn thành nhiệm vụ; có thưởng đối với những người có thành tích học tập tốt; đề bạt những người nâng cao được trình độ năng lực của mình sau quá trình học tập; tạo điều kiện cho họ được sử dụng các phương tiện máy móc trong quá trình học tập; hỗ trợ thêm chi phí học tập cho những người cam kết phục vụ lâu dài cho xí nghiệp;
+ Tổ chức các buổi học để nâng cao trình độ kỹ thuật sau giờ làm để họ trao đổi và truyền đạt kinh nghiệm cho nhau. Trong quá trình học tập khuyến khích phong trào thi đua tạo sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động bằng cách đưa ra những phần thưởng xứng đáng cho những ai có đề xuất ý kiến tốt.
1.4. Hoàn thiện chế độ lương thưởng
1.4.1. Chế độ tiền lương
VMC luôn xác định việc trả lương là một phương tiện thúc đẩy thành tích lao động và lao động trong VMC cũng luôn xác định là họ làm việc tại xí nghiệp là để có một mức thu nhập để phục vụ cho cuộc sống của họ. Trong thực tế rất khó nếu có ý tưởng xây dựng một tổ chức về mặt xã hội thực sự mà trong đó người lao động thể hiện sự trung thành hay phấn đấu vì sự phát triển của xí nghiệp. VMC do muốn khuyến khích người lao động đảm nhiệm sự thách thức của những nhiệm vụ mới xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống trả lương được phân nhỏ theo từng bậc. Qua hệ thống trả lương như vậy đã giúp cho người lao động mới được đề bạt tránh được những sai lầm nghiêm trọng trong công việc hiện tại của họ, người lao động thì định hướng ngắn hạn được công việc của họ vì họ có thể chỉ giữ chức vụ đó trong một khoảng thời gian ngắn hoặc cùng lắm là mấy năm vì thế họ không để ý đến những kết quả kinh doanh của xí nghiệp mà họ chỉ cần quan tâm đến việc làm nổi bật cá nhân mình lên trong thời gian ngắn mà thôi. Chính vì những nguyên nhân đó mà gây lên những khó khăn và sự kém hiệu quả so với sự mong muốn của xí nghiệp về hệ thống trả lương đó.
Để nâng cao hiệu quả công tác này xí nghiệp nên chú ý đến một số giải pháp sau:
- Đối với cán bộ quản lý:
+ Cân nhắc lại các mức lương của lao động quản lý để đảm bảo sự công bằng về mặt quyền lợi, trách nhiệm cũng như năng lực mà họ phải bỏ ra.
+ Tăng mức lương và có chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản lý ở những chức vụ phức tạp, những lĩnh vực cần thúc đẩy tăng trưởng hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và những lĩnh vực cần đòi hỏi nhiều chất xám hơn.
+ Đảm bảo trả công và các chương trình phúc lợi cạnh tranh được với các liên doanh khác để giữ được đội ngũ cán bộ quản lý giỏi.
- Đối với công nhân viên:
+ VMC nên giãn khoảng cách bậc lương của công nhân lành nghề và nhân viên hành chính từ 90 USD đến 130 USD và chia thành 3 bậc: Bậc A: 130 USD, bậc B: 110 USD, bậc C: 90 USD. Bên cạnh đó cần xem xét lại bậc lương cho lực lượng lao động cho lực lượng công nhân viên vì đây là đội ngũ chiếm số lượng lớn nhất của xí nghiệp, là lực lượng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Đối với lao động ký hợp đồng lao động xác định thời gian 1 năm thì có thời gian từ 1 đến 2 tháng hưởng mức lương bậc C và được xem xét sự hoàn thành nhiệm vụ trước khi tăng lên mức lương tiêu chuẩn (bậc B).
- Đối với người lao động ký hợp động không xác định thời hạn cần khoảng thời gian 6 tháng hưởng mức lương bậc B và được đánh giá khả năng hoàn thành công việc và khả năng phát triển kỹ năng trước khi hưởng mức lương quy chế (bậc B).
1.4.2. Chế độ tiền thưởng
“Một trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền thưởng” đó là tâm lý chung của người Việt Nam. Vì vậy chế độ tiền thưởng là rất quan trọng, nó có thể thúc đẩy được năng lực của người lao động nên VMC nên xem xét đên chế độ tiền thưởng và thực hiện nó như một khoản trả công không chính thức nhằm tránh sự “giậm chân tại chỗ” của người lao động ở một cấp bậc công việc đồng thời tạo sự công bằng cho người lao động có thành tích cao trong lao động sản xuất. Người lao động sẽ phát huy được khả năng của mình khi họ được xí nghiệp quan tâm đến họ hơn mà ở đây chế độ tiền thưởng cũng là một trong số những điều quan tâm của xí nghiệp. Chế độ tiền thưởng ngày càng phải được phát huy bằng những thang bậc cụ thể thưởng cho cán bộ quản lý hoàn thành nhiệm vụ thì mức thưởng bao nhiêu, những công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ thì mức thưởng là bao nhiêu.
1.4.3. Chế độ phúc lợi, dịch vụ cho người lao động
Chế độ phúc lợi cũng như những dịch vụ cho người lao động cũng cần được quan tâm ở xí nghiệp vì hiện nay xí nghiệp chưa có một chương trình cụ thể nào cho công tác này. Các chế độ cần quan tâm đối với cán bộ công nhân viên mà xí nghiệp cần xem xét đó là:
+ Trang bị, điều kiện làm việc.
+ Cơ hội học hỏi phát triển kỹ năng và được đào tạo những kỹ năng mới.
+ Phụ cấp trách nhiệm cho những cán bộ quản lý.
+ Mỗi năm xí nghiệp cần tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi tham quan du lịch, nghi mát,
+ Những ngày lễ như ngày 8/3 thì nên tổ chức và tặng quà cho chị em phụ nữ để động viên khuyến khích họ, những ngày lễ, Tết thì có quà tặng cho họ để họ có tư tưởng muốn gắn kết với xí nghiệp hơn,
1.5. Hoàn thiện kỷ luật và nội quy lao động
Kỷ luật lao động là một quy chế không thể thiếu được ở mỗi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp Nhà nước, liên doanh hay doanh nghiệp nước ngoài. VMC có một quy chế kỷ luật rất nghiêm khắc, chặt chẽ tạo ra được những thuận lợi cho công tác quản lý lao động song cũng do quá chặt chẽ mà làm cho tâm lý người lao động luôn sợ hãi ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của họ.Vì vậy để nâng cao công tác này xí nghiệp nên xem xét một số giải pháp sau:
- Xí nghiệp nên giảm bớt những hình thức kỷ luật quá nặng nề như hình thức sa thải bằng việc trừ lương của họ khi họ vi phạm hoặc cách chức, chuyển họ xuống cấp thấp hơn nếu họ là những người cán bộ có chức quyền.
- Xí nghiệp nên đưa hình thức kỷ luật đối với một lao động nào đó thông báo cho toàn bộ xí nghiệp biết để họ nhìn vào đó mà sẽ không vi phạm nữa.
Hình thức này sẽ đem lại kết quả khá khả quan nếu nó được thực hiện một cách nghiêm túc.
- Ngoài ra xí nghiệp cần dùng biện pháp giáo dục tác động vào tâm lý của người lao động để họ nhận thức được nội quy kỷ luật của xí nghiệp từ đó nâng cao được tính tự giác của họ.
2. Một số giải pháp khác
Do việc Quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận cấu thành lên hệ thống quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nên để nâng cao hiệu quả của công tác này VMC cần phải tiến hành đồng thời cải cách nhiều hoạt động khác để đem lại hiệu quả cao hơn cho xí nghiệp.
2.1 . Hoàn thiện hơn nữa về bộ máy cơ cấu tổ chức của xí nghiệp
Quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả khi bộ máy cơ cấu của xí nghiệp vận hành có hiệu quả. Trong tình hình hiện nay xí nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn, công việc sản xuất bị đình trệ thì việc tinh giảm về bộ máy quản lý là rất cần thiết. Giảm được đội ngũ quản lý sẽ mang lại một phần tiền công dôi dư đó để đem đầu tư vào công tác bán hàng nhằm giải quyết được phần nào tháo gỡ được một số những khó khăn đang gặp phải của xí nghiệp.
Đồng thời nên tiến hành sắp xếp lại các vị trí, chức danh đối với những người lao động không còn phù hợp với chức vụ công việc nữa bằng việc lưu chuyển công tác, đối với những người đã đủ tuổi nghỉ hưu hay đóng đủ số năm BHXH thì cho họ về nghỉ chế độ, hay khuyến khích họ về nghỉ sớm với chế độ ưu đãi nào đó
2.2. Tiếp tục tăng cường việc đầu tư vốn vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của VMC hiện nay vẫn chưa được trang bị một cách đầy đủ về máy móc thiết bị. Vì thế xí nghiệp nên trích ra một khoản để mua các máy móc thiết bị cho các cán bộ quản lý như trang bị thêm cho những cán bộ từ trưởng phòng trở lên mỗi người một máy tính xách tay vì hiện nay phương tiện thông tin đại chúng phát triển rất nhanh và cần nắm bắt thông tin một cách nhanh nhậy.
Cơ sở vật chất của các phòng, ban vẫn còn nghèo nàn chưa được tốt vì thế xí nghiệp nên tu sửa lại để có môi trường tốt thì cán bộ công nhân viên mới cảm thấy có không khí làm việc một cách thực thụ và lúc đó sẽ mang lại hiệu quả một cách tốt nhất.
Bộ máy quản lý gồm có các cán bộ chủ yếu là chỉ tốt nghiệp đại học vì thế xí nghiệp nên khuyến khích họ đi học tiếp bằng cách sẽ tạo điều kiện về thời gian cũng như một phần về chi phí học tập để họ có thể nâng cao trình độ của mình về tư duy lãnh đạo. Lúc đó xí nghiệp sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý đầy năng lực giúp xí nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.
3. Tiếp tục tăng cường việc bán hàng
Hiện nay, số lượng xe tiêu thụ của VMC đang trong tình trạng giảm sút và không bán được vì vậy tăng cường việc bán hàng là một điều hết sức cần thiết. Sau đây là một số giải pháp mà VMC cần quan tâm đến:
Chú trọng đầu tư vào các cán bộ bán hàng, đầu tư vào việc đào tạo bồi dưỡng họ để họ làm tốt công việc của mình. Nhưng để đẩy mạnh được hoạt động bán hàng thì xí nghiệp cần thực hiện một số hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút lượng khách hàng hơn nữa. Sau đây là một số giải pháp VMC nên quan tâm tới:
+ Quảng cáo: Quảng cáo sẽ đưa danh tiếng của VMC tăng lên một cách nhanh chóng trên thị trường, song việc quảng cáo cần xí nghiệp phải trích ra một khoản ngân sách lớn có thể chiếm tới 10% tổng doanh thu của xí nghiệp. Nhưng nếu được quảng cáo thì sẽ tạo điều kiện để đưa sản phẩm của VMC đi vào thị trường một cách tốt hơn.VMC phải thường xuyên đánh giá và kiểm tra kết quả của quảng cáo để đưa ra được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của xí nghiệp với đối thủ cạnh tranh.
+ Khuyến mại: xí nghiệp nên có những hình thức khuyến mại để tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh như: khuyến mại bằng hình thức bốc thăm trúng thưởng, khuyến mại vào các ngày lễ, ngày nghỉ, đặc biệt là vào ngày thành lập xí nghiệp. Qua việc khuyến mại xí nghiệp sẽ bán được nhiều hàng hơn do tâm lý của người Việt Nam rất thích hàng khuyến mại và hàng giảm giá. Song việc khuyến mại đòi hỏi xí nghiệp phải bỏ ra một kinh phí khá lớn.
+ Bán hàng theo phương thức cá nhân: Những người được phân công theo hình thức này phải được đào tạo một cách bài bản và có những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với họ. Muốn đào tạo, huấn luyện đội ngũ này hiệu quả thì phải xí nghiệp nên mở lớp học và mời các chuyên gia về marketing giảng dạy công việc bán hàng phải như thế nào.
+ Marketing trực tiếp: Hiện nay hình thức này áp dụng rất phổ biến ở các doanh nghiệp,VMC cũng nên áp dụng hình thức này. Bán hàng theo hình thức này chủ yếu là thông qua việc chào hàng bằng thư điện tử, giao hàng qua trang Web và Internet. Xí nghiệp cần có một đội ngũ chuyên thiết kế trang Web phục vụ cho chào hàng.
Với những khó khăn đang phải đương đầu hiện nay xí nghiệp cần thực hiện tốt công tác bán hàng thì mới có thể giải quyết được khó khăn. Nguồn nhân lực đầu tư vào khâu bán hàng phải được tăng cường và đào tạo một cách có bài bản.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà bình đã có những bước phát triển khá mạnh mẽ đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô Việt Nam. Qua nhiều năm hoạt động và phát triển, xí nghiệp đã thu được những kết quả khá thành công trong việc đưa công nghệ lắp ráp vào Việt Nam những chủng loại ôtô hiện đại của các nước phát triển trên thế giới như: BMW (của Đức), Mazda (của Nhật Bản), Kia (của Hàn Quốc), Hơn thế nữa, xí nghiệp còn giải quyết được công ăn việc làm cho rất nhiều lao động Việt Nam, học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quản lý cũng như công nghệ hiện đại từ nước ngoài. Góp phần đưa nền công nghiệp ôtô Việt Nam được nâng cao hơn trong nền công nghiệp ôtô thế giới.
Việc Quản lý nguồn nhân lực của VMC được thực hiện khá chặt chẽ vì thế góp phần làm cho xí nghiệp phát triển vững mạnh mà đỉnh cao là những năm xí nghiệp hoạt động kinh doanh khá hiệu quả (2003 – 2004). Song trong quá trình sản xuất kinh doanh xí nghiệp không thể tránh khỏi những khó khăn, trở ngại khi mà hàng loạt các liên doanh ôtô ra đời với thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như: Ford (Mỹ), Mercedes Benz (Đức), Toyota (Nhật Bản), Vì thế trong giai đoạn hiện nay VMC đang gặp phải những khó khăn đòi hỏi Ban lãnh đạo của xí nghiệp cần có những giải pháp thích hợp nhất là những giải pháp về Quản lý nguồn nhân lực hợp lý để giúp VMC trải qua giai đoạn khó khăn này một cách nhanh nhất.
Qua bài chuyên đề này tôi đã phần nào hiểu được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự Quản lý nguồn nhân lực của xí nghiệp và phần nào giúp tôi hiểu được tình hình thực tiễn của một xí nghiệp hoạt động như thế nào từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho công tác sau này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Đỗ Thị Hải Hà, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên phòng Hành chính tổ chức của xí nghiệp đã giúp tôi hoàn thành bài chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thuý
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đại học Kinh tế quốc dân – Giáo trình: Khoa học quản lý – TS Đoàn Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 2002.
Đại học Kinh tế quốc dân – Giáo trình: Quản trị nhân sự - Th.s Nguyễn Vân Điền, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân – Nhà xuất bản lao động – xã hội Hà Nội, 2004.
Đại học Kinh tế quốc dân – Giáo trình: Quản trị nhân lực – PGS.PTS Phạm Đức Thành – Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội, 1998.
Đại học Thương mại – Giáo trình: Quản trị nhân lực – TS Hoàng Văn Hải, Th.s Vũ Thuỳ Dương – Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội, 2005.
Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia - Viện khoa học xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh - Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – TS Trương Thị Minh Sâm – Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2003.
TS Đoàn Văn Khái – Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam – Nhà xuất bản Lý luận chính trị Hà Nội, 2005.
TS Nguyễn Thanh – Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2005.
Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn Thị Mai – Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự - Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội, 2004.
Paul Hersey, Ken Blance Hard (PTS Trần Thị Hạnh, Đặng Thành Hưng, Đặng Mạnh Phổ - Biên dịch) - Quản lý nguồn nhân lực – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 1995.
Tạp chí Phát triển kinh tế - Số 145 tháng 11 năm 2005 – Phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện mới - Nguyễn Hoàng Thuỵ.
Tạp chí Phát triển kinh tế - Số 184 năm 2006 – Thuyên chuyển lao động: Có lợi hay có hại đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty – TS Nguyễn Quang Thu.
Tạp chí Phát triển kinh tế - Số 185 năm 2006 – Vai trò của nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam – Th.s Đàm Xuân Anh.
Tạp chí Nghiên cứu con người - Số 3 (12) năm 2004 – Nhân lực trong các loại hình tổ chức – mô hình quản lý và phân tích điều tra - Phạm Thành Nghị.
Tạp chí Nghiên cứu con người - Số 3 (18) năm 2005 – Phát triển văn hoá, con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước – Chương trình KH – CN cấp Nhà nước KX.05.
Tạp chí Nghiên cứu con người - Số 4 (7) năm 2003 – Giáo dục phổ thông điều kiện hàng đầu để phát huy nguồn lực con người phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - Nguyễn Hoàng Lê và Hoàng Thị Anh.
Các tài liệu của xí nghiệp gồm:
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Báo cáo về tình hình nhân sự của xí nghiệp.
Quy chế tiền lương của xí nghiệp.
Và một số tài liệu khác.
MỤC LỤC
Trang
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
CNKT Công nhân kỹ thuật
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
LĐPT Lao động phổ thông
PTTH Phổ thông trung học
VMC Xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà bình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9709.doc