Máy móc thiết bị còn lạc hậu, chưa đồng bộ.
Trình độ quản lý và ý thức trách nhiệm của công nhân còn chưa cao. Trình độ tay nghề và nghiệp vụ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Thiếu cán bộ có trình độ quản lý chuyên môn.
Hệ thống định mức chưa thật bắt kịp với sự phát triển của CNH-HĐH. Đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Một điều rất quan trọng nữa là vốn đầu tư của XN hạn hẹp, nên cản trở phần lớn các dự án đổi mới của XN.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại xí nghiệp sản xuất đồ dùng học cụ huấn Luyện X55, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bàn bóng , cầu môn. Tuy vậy, Xí nghiệp cũng không thể bỏ qua mức độ linh hoạt và nhanh gọn trong phương pháp mua sắm nhóm 1. Do đó, trong những trường hợp cấp bách và đột xuất XN vẫn áp dụng hình thức này, vẫn rất kịp kế hoạch sản xuất, chi phí không quá cao mà lại không quá đòi hỏi nhiều về nhân lực, chi phí thời gian vừa phải.
*Đối với nhóm 2 và 3:
Với khối lượng mua lớn có thể giao cho ngời mua chuyên nghiệp hay công ty cung ứng được uỷ quyền. Xét trên phương diện quy mô, xí nghiệp đã hình thành nên cho mình 1 êkíp thực hiện mua sắm chuyên nghiệp từ người tìm kiếm, tính toán, ký kết hợp đồng đến người thủ quỹ thanh toán và cuối cùng là người nhập kho và bảo quản. Xí nghiệp X55 sẽ có lợi hơn nhiều khi tiến hành mua sắm theo nhóm 2 hoặc 3. Khối lượng cung ứng nhiều , cùng một lúc trong một khoảng thời gian nhất định. Các đơn hàng lớn trong một thời gian dài , chưa cần xác định cụ thể thời gian giao hàng có thể rất có lợi trong việc tận dụng khả năng giảm giá, tạo điều kiện ổn định kinh doanh cho người cung cấp.
Bộ phận mua sắm của Xí nghiệp luôn đặt hàng trước không những tận dụng sự hợp tác của nhà cung cấp mà đảm bảo an toàn cho kế hoạch sản xuất của chính mình. Nhưng không phải cứ đúng lý thuyết áp dụng vào thực tế là đạt được hiệu quả mong muốn mà thêm vào đó là sự linh hoạt, có năng lực của bộ phận mua sắm, không cứng nhắc theo một mô hình đã có mà tuỳ theo tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu, chính sách ưu đãi để lập ra cho mình 1 kế hoạch mua sắm đạt hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu quan trọng của bộ phận mua sắm trớc hết là đảm bảo cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu đúng quy cách- đầy đủ về số lượng, chất lượng với giá cả hợp lý và hơn nữa duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng đảm bảo vị thế cạnh tranh lâu dài cho công ty.
Xí nghiệp thực hiện công tác mua sắm theo các bước sau:
- Bộ phận mua sắm xác nhận các yêu cầu từ các bộ phận chức năng khác hay từ nhân viên hoạch định tồn kho.
- Xác định các đặc trưng kỹ thuật và chủng loại thương mại cần phải đáp ứng.
- Gộp nhóm các mặt hàng giống nhau hoặc có thể mua từ 1 người cung ứng.
- Hỏi giá đối với nguyên vật liệu đặc biệt.
- Đánh giá các mặt hàng về giá cả, chất lượng và về khả năng giao hàng.
- Chọn nhà cung cấp.
- Theo dõi xem các đơn hàng có đến đúng hạn không.
- Theo dõi việc tiếp nhận để xem các đơn hàng đã đến và có đảm bảo chất lượng không.
- Lưu trữ các tài liệu về sự đúng hẹn, giá cả, chất lượng làm cơ sở để đánh giá nghiệp vụ.
Trong khâu mua sắm nguyên vật liệu còn phải phân tích giá trị của các loại nguyên vật liệu. Phân tích này nhằm làm giảm chi phí của các chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu được mua sắm.Trong công tác phân tích này có giai đoạn phân tích xem xí nghiệp nên mua hay làm một loại nguyên vật liệu nào đó. Xí nghiệp có thể quyết định xem có thực hiện hoạt động chế tạo hay hợp đồng với đơn vị khác cung cấp về một chi tiết , bộ phận sản phẩm nào đó. Trong hoạt động sản xuất của mình XN đã mua những phụ kiện lắp ráp ngoài như ốc vít, vỏ hộp hay mặt bàn bóng bàn. Để đảm bảo cho mặt bàn phẳng, nhẵn xí nghiệp đã mua mặt bàn gia công của công ty Cầu Đuống, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, giảm thiểu chi phí bằng tiền và thời gian. Tạo điều kiện cho xí nghiệp làm công việc khác hiệu quả hơn là tự mình chế tạo loại sản phẩm đó. Phần quan trọng là độ nhẵn và bóng của mặt bàn đòi hỏi tốn nhiều sức lực và sự công phu, hơn nữa phải làm đồng bộ với số lượng nhiều nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Nhìn chung trong công tác mua sắm xí nghiệp cần phải xem xét:
*Mua nguyên vật liệu theo chế độ đúng thời điểm.
* Những điều ký kết trong hợp đồng.
* Đối tượng mua bán : _ Tên hàng, quy cách , kích cỡ.
_ Số lượng.
_ Hóa đơn, phiếu đóng gói, nhãn hàng,bảo hành.
* Điều khoản phẩm chất nguyên vật liệu theo tiêu chuẩn nào:
_ Sản phẩm cấp nào.
_ Chất lượng.
_ Kiểm tra( Toàn diện hay chọn lọc).
* Điều kiện bao bì.
* Điều kiện giao hàng: _ Thời hạn.
_ Địa điểm.
_ Thời gian nguyên vật liệu trên đường.
_ Thời gian làm thủ tục nhập kho.
* Điều khoản thanh toán:
_ Trả tiền mặt (Việt nam hay ngoại tệ).
_ Trả ngay.
_ Trả dần.
ỉ Công tác tiếp nhận nguyên vật liệu.
Có thể nói tiếp nhận nguyên vật liệu là khâu bổ xung, hỗ trợ cho công tác mua sắm nguyên vật liệu. Tại xí nghiệp mọi nguyên vật liệu về đến xí nghiệp đều phải qua khâu kiểm định chất lượng, công việc này thường là do đại diện phòng Kế Hoạch chịu trách nhiệm. Nguyên vật liệu nào không đảm bảo chất lượng sẽ không được nhập kho. Nếu NVL đúng yêu cầu thì thủ kho có trách nhiệm tiếp nhận chính xác số lượng , chủng loại nguyên vật liệu theo đúng quy định đã ghi trong hợp đồng, hoá đơn, phiếu giao hàng. NVL thuộc kho nào thì thủ kho kiểm tra lượng thực nhập, so sánh với hoá đơn, hợp đồng, nếu có hiện tượng thiếu thì thủ kho phải báo ngay cho phòng Kế Hoạch và nhân viên chịu trách nhiệm mua bánn để giải quyết và có biên bản xác nhận việc kiểm tra, sau đó thủ kho ghi thực nhận cùng với người giao hàng và cho nhập kho , từ đó phòng Tài Chính sẽ lập sổ theo dõi nhập kho NVL.
Để đảm bảo số lượng NVL trước khi nhập, một số dụng cụ và máy móc được đưa vào kiểm tra, nhưng bên cạnh đó còn có những phát sinh mà công cụ dụng cụ và máy móc không thể kiểm tra được mà phảo dựa vào trình độ quản lý và kinh nghiệm của cán bộ quản lý kho . Vì vậy, thủ kho yêu cầu phải có bắng cấp, trình độ chuyên môn, hiểu biết về các loại NVL trong kho, hàng hóa thường lưu trong kho, bên cạnh đó phải chịu trách nhiệm về khối lượng , chất lượng hàng hóa do mình quản lý trươcd thủ trưởng đon vị.
Việc tiếp nhận NVL được tiến hành theo các bước sau:
+ Nhận chứng từ.
-NVL chính : gỗ, sắt , nhôm, đồng và các phụ kiện khác để sản xuất hàng hoá.
-Theo dõi bằng số sách, hóa đơn, nhập xuất hàng ngày.
-Công việc cụ thể mà một thủ quỹ phải làm:
- Ghi lại số lượng báo cáo nhập hàng ngày
Liệt kê số lượng , chủng loại, quy cách NVL để sắp xếp mặt bằng hợp lý.
Ghi lại mã số phiếu nhập kho vào sổ nhập.
+ Chuẩn bị mặt bằng.
- Tính toán chi tiết số lượng , quy cách từng loại NVL.
Bố trí sơ đồ kho.
Vệ sinh kho sạch sẽ.
Sắp xếp , phân loại NVL theo từng lô.
Giữa các lô phải có lối đi thuận tiện cho việc vận chuyển.
NVL phải được đặt trên kệ thành từng lô theo chủng loại, chiều cao không quá 3m, khoảng cách giữa các lô sao cho an toàn.
+ Chuẩn bị công cụ.
Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu, hệ số thực nhập, số nhập để chuẩn bị công cụ vận chuyển vào kho.
+Kiểm tra nguyên vật liệu.
Kiểm tra số lượng NVL, quy cách, thời hạn sử dụng , nhãn hiệu.
Nếu sản phẩm không đúng với thông số ghi trên tem nhãn, phải báo cáo sửa đổi và yêu cầu sử lý theo quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
Nếu đúng thì bố trí vào khu vực đã được chuẩn bị.
Đánh ký hiệu để phân biệt sản phẩm không phù hợp.
Việc kiểm tra chất lượng NVL đầu vào trong xí nghiệp được áp dụng cho toàn bộ NVL dùng trong quá trình sản xuất. Chất lượng NVL quyết định đến chất lượng sản phẩm nên công tác kiểm tra được tiến hành theo một nguyên tắc nhất định.
Khi các loại NVL được mua phải có đầy đủ các tài liệu đi kèm : Chứng chỉ chất lượng. Hạn sử dụng bao gồm ngày sản xuất, ngày hết hạn. Tài liệu hướng dẫn về hoá chất gồm thành phần chính, an toàn hoá chất.
Những tiêu chuẩn ghi trong chứng chỉ phân tích hạn sử dụng và những tiêu chuẩn đặt ra đối với từng loại hoá chất. Khi nhân viên kiểm tra thấy không đúng, không đủ, đều phải loại bỏ , trả lại nhà cung ứng.
Ví dụ: phiếu kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào.
Mã số kiểm tra: 5.03 Địa điểm kiểm tra: Tại kho vật tư.
Đơn hàng: Vĩnh phúc. Ngày 12/01/2004.
Đối tượng kiểm tra
Tiêu chuẩn
Đơn vị tính
Số lượng
Số tem kiểm tra
Kết quả
Người kiểm tra
PH
KPH
Họ tên
Ký nhận
Đồng vàng cây f 80
Theo mẫu
Kg
250
1
250
Đồng vàng cây f 100
Theo mẫu
Kg
300
2
300
Đồng vàng
f 35
Theo mẫu
Kg
70
3
70
+Nhập kho.
Vật tư được mua về hoặc do khách hàng cung cấp trước khi nhập kho phải qua các bước sau:
Kiểm tra trước khi nhập kho .
Kiểm tra sơ đồ, công cụ , sổ sách để tránh nhầm lẫn, sai sót xảy ra.
Dán tem kiểm tra vào những sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Đánh ký hiệu, sử dụng biển báo, tem, mác để phân biệt rõ từng loại nguyên vật liệu.
Vào thẻ kho, theo dõi kiểm soát hàng nhập kho hàng ngày.
Kiểm tra lại vị trí lưu kho của từng loại nguyên vật liệu sau khi xếp đủ để tránh nhầm lẫn.
+ Cập nhật số liệu báo cáo.
Cập nhật nguyên vật vào báo cáo.
Vào thẻ kho.
Vào sổ kiểm tra.
Phiếu nhập kho được ghi làm 4 liên:
1 liên do thủ kho giữ.
1 liên kế toán giữ.
1 liên người giao hàng giữ.
1 liên để lưu máy.
Nhìn chung khâu nhập kho tương đối khoa học và chặt chẽ nhưng mỗi đơn hàng vẫn có những báo cáo không phù hợp do chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo.
Ví dụ: Mẫu thẻ kho của Xí nghiệp.
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:…/…/2004.
Tên nhãn hiệu, quy cách NVL:
Đơn vị tính:
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký nhận của KT
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
ỉ Công tác bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu.
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu, thiết bị , máy móc trước khi đưa vào sản xuất, đồng thời cũng là nơi tập trung thành phẩm của Xí nghiệp trước khi tiêu thụ. Bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Do đó, để tập trung chúng cũng cần phải có nhiều loại kho khác nhau để phù hợp với từng loại đối tượng dự trữ. Việc sắp xếp hợp lý vật tư trong kho có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả diện tích kho. Việc sắp xếp hợp lý diện tích trong kho phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Sử dụng hợp lý diện tích , không gian và vị trí các khu vực trong kho.
+ Sắp xếp hợp lý vật tư theo phương châm “4 dễ”. Dễ tìm , dễ thấy , dễ lấy , dễ kiểm tra. Để tạo điều kiện thuận lợi thực hiện công việc chăm sóc, bảo quản và xuất nhập vật tư.
+ Vận dụng tốt các thành tựu KH-KT hiện đại, nhất làkỹ thuật vi tính vào việc sắp xếp quản lý kho.
Các phương pháp sắp xếp chủ yếu.
ỹ Sắp xếp theo phương pháp mã hoá.
Theo phương pháp này mỗi loại vật tư được chia theo phẩm chất, quy cách, kích thước, nguồn cung cấp. Sau đó mỗi thứ có một mã số riêng và chúng được sắp xếp theo mã.
Phương pháp này có ưu điểm là rất quy củ, chặt chẽ, xử lý nhanh chóng và có hiệu quả cao. Đặc biệt là rất phù hợp với sản phẩm quân đội của Xí nghiệp. Đội ngũ quản lý kho của Xí nghiệp đã đưa mã số vào cho từng sản phẩm như mô hình súngAK, mô hình súng RPD, lựu đạn nhựa , lựu đạn chì, đạn, báng súng, kíp nổ. Những sản phẩm này nhất thiết phải được mã hoá và xếp theo mã số đã được quy định.
Theo các báo cáo thì phương pháp này không gây cho đội ngũ nhân viên khó khăn gì. Vì hàng hóa không đa dạng về chủng loại, mẫu mã và đó lại là những lô hàng theo đơn nên rất thuận tiện cho công tác lưu kho, bảo quản và bốc dỡ.
ỹ phương pháp sắp xếp vật tư theo từng loại và khu vực.
Theo phương pháp này toạn bộ diện tích kho được chia thành nhiều khu vực, có giá sắp đặt ngăn cách riêng, mỗi khu vực dành cho một loại vật tư nhất định và sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định.
Đây là một phương pháp rất khoa học và thuận tiện cho việc kiểm tra. Những loại vật tư như sắt, thép là những loại dễ han gỉ đều được bôi trơn dầu mỡ và bảo quản ở nơi thoáng mát, không ẩm. Các khp của Xí nghiệp vẫn luôn được chia riêng theo sản phẩm kho chuyên dụng với sản phẩm quân đội, kho chuyên dụng của sản phẩm huấn luyện thể thao, còn lại là một kho tổng hợp trong trường hợp cấp bách haydùng để lưu trữ những nguyên vật liệu tồn, dự trữ, sản phẩm hỏng.
Do vậy, đối với NVL tốn diện tích như sắt hay gỗ, Xí nghiệp áp dụng theo phương pháp sắp xếp vật tư theo từng loại và khu vực. Tuy chiếm nhiều diện tích song lại đạt hiệu quả mông muốn cao.
ỹ Phương pháp tần suất quay vòng.
Đặc điểm của phương pháp này là loại vật tư nào xuất nhập nhiều lần nhất ttrong một đơn vị thời gian thì ưu tiên sắp xếp vào những chỗ gần nhất, dễ lấy nhất và ngược lại. Phương pháp này đỡ tốn sức lao động của công nhân khuân vác, bốc xếp, hợp với loại vật tư cồng kềnh, khó di chuyển. Đối với Xí nghiệp X55 thì các đơn hàng cố định, theo lô nên không sắp xếp theo tần suất quay vòng truyền thống được mà chỉ áp dụng 1 phần của phương pháp này cho những loại vật liệu như sắt f6, đồng vàng f35, gỗ ván. Hợp đồng nào trước, cần NVL nào trước thì sắp xếp ở nơi dễ lấy hơn chứ không hoàn toàn áp dụng triệt để phương pháp này. Tuy chỉ là một phần nhưng cũng giảm bớt không ít khó khăn cho nhân viên quản lý kho.
ỹ Phương pháp kho động và kho tĩnh.
Kho tĩnh là kiểu sắp xếp mà các vật tư chứa trong kho không vận động trong thời gian lưu kho. Còn kho động là kiểu sắp xếp NVL đảm bảo hàng nào trước dời trước hàng nào sau rời sau.
Mô hình mà xí nghiệp X55 áp dụng nhiều hơn là kho tĩnh, phù hợp với loại hàng hoá sản xuất của xí nghiệp hơn. Thậm chí cả với những nguyên vật liệu dùng co sản xuất cũng vậy. Sản phẩm của xí nghiệp phần nhiều là sản phẩm cồng kềnh, khó di chuyển, thậm chí còn hạn chế sự di chuyển. Ví dụ như những bàn bóng khi đã hoàn thành rất to và nặng, không thể đòi hỏi việc ngày di chuyển một lần được. Hay là những mô hình súng, sau khi hoàn thành, trước khi nhập kho phải bao bọc cẩn thận rồi sắp xếp kỹ lưỡng sao cho đảm bảo an toàn và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do đó, khó có thể thích ứng với mô hình kho động. Nhưng bên cạnh đó có những NVL như nẹp, gá, đinh vít thì lại dễ dàng áp dụng kho động được. Tóm lại là tuy có những ưu điểm và nhược điểm của riêng mình nhưng Xí nghiệp X55 đã tận dụng hết ưu điểm và hạn chế tối đa nhược điểm để đưa vào hoạt động một hệ thống kho tàng hiệu quả nhất.
Kết luận:
Nhìn chung công tác lưu kho và bảo quản của XN trong tình hình ổn định do phần nhiều của sự kết hợp giữa 2 phương pháp sắp xếp là “Theo từng loại và khu vực” với “ Phương pháp mã hoá”. Hai phương pháp còn lại là “Phương pháp tần xuất quay vòng” và “Phương pháp kho động và kho tĩnh” tuy cũng có thể áp dụng được nhưng xét về mặt hiệu quả và sự tối ưu thì không thể bằng 2 phương pháp trên được, do đó không được pháp huy hết tác dụng ở Xí nghiệp X55.
Sơ đồ bố trí kho
Nơi để NVL
mới nhập
Giá đỡ
Giá đỡ
Giá đỡ
Nơi để
phế liệu
Giá đỡ
Giá đỡ
Giá đỡ
Giá đỡ
Đường
đi
Nơi để
phế liệu
Công tác tổ chức bảo quản kho tại xí nghiệp luôn phải đáp ứng những yêu cầu chung là:
Cán bộ kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi rõ ràng, kho có sơ đồ sắp xếp phân loại NVL.
Nguyên vật liệu sau khi nhập kho được sắp xếp và bảo quản đúng quy định.
Xây dựng và thực hiện hệ thống nội quy, quy chế về quản lý kho.
Tuy nhiên, do trang thiết bị bảo quản , trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý kho còn hạn chế nên các quy định và yêu cầu trên thực hiện chưa thực sự tốt, số lượng NVL bị hỏng khi sản xuất và không đảm bảo đúng chất lượng vẫn còn. Dù hệ thống sổ sách rõ ràng song cũng không tránh khỏi những sai sót. Điển hình là trong đơn hàng ngày 20/04/2003 có một báo cáo về dây điện từ bọc lụa không phù hợp, khi đưa vào sản xuất không đảm bảo yêu cầu và phải loại bỏ.
Sổ theo dõi nhập vật tư
TT
Ngày nhập
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhập
Ghi chú
1
20/4/
2003
Dây điện từ bọc lụa
Kg
10
14.000
140.000
Sổ theo dõi xuất vật tư
Ngày xuất
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Nơi đến
Ký nhận
1/7/2003
Dây điện từ bọc lụa
Kg
02
Xưởng cơ khí
ỉ Công tác cấp phát nguyên vật liệu.
Xí nghiệp áp dụng hình thức cấp phát nguyên vật liệu theo định mức NVL do phòng kế hoạch phụ trách. Theo hình thức này mọi sự cấp phát cho các phân xưởng đều phải căn cứ và hệ thống định mức do phòng kế hoạch đưa ra. Từ đó cán bộ quản lý kho lập sổ sách theo dõi tình hình xuất kho cho các phân xưởng. Trường hợp NVL trong kho đã hết mà chưa hoàn thành nhiệm vụ sản xuất thì cán bộ phân xưởng làm báo hạn mức NVL bổ sung, yêu cầu cấp thêm NVL. Trường hợp còn thừa NVL coi như thành tích tiết kiệm và được khấu trừ vào phiếu hạn mức đơn hàng sau. Lượng tiết kiệm đó được lưu kho và dùng cho lô hàng khác.
Bảng tổng hợp cấp phát vật tư theo định mức
Sản phẩm: Chuông báo dùng trong trường học.
Số lượng: 1000 chiếc.
TT
Tên vật tư
Đv
Đm
Thực xuất
S
Chênh lệch
12/1
14/1
17/1
21/1
29/1
5/2
1
Sắt tấm
Kg
300
100
30,5
50
50
70,5
301
1
2
Nhôm lá
Kg
15
3
5
4
3
15
0
3
Dây điện trở
Kg
20
5
2
2
1,5
4
4,2
18,7
1,3
4
Nhựa cách điện
Bộ
1050
350
300
380
1030
-20
5
Sơn bảo quản
Kg
5
2
1
1,5
4,5
-0,5
6
Bulông-êcu
Bộ
1050
400
300
400
1100
50
7
…
8
ỉ Công tác sử dụng nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành nên cán bộ quản lý bộ phận này, cũng như cán bộ công ty hưởng ứng tích cực sử dụng tiết kiệm NVL. Tổng giá trị nguyên vật liệu tăng dần qua các năm cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ngày một phát triển. Điều này cũng chứng minh rằng số đơn hàng của Xí nghiệp ngày một nhiều và nó nói lên rằng chất lượng uy tín của xí nghiệp ngày càng được khẳng định trên thị trường.
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
%
Tổng giá trị
6531,7
7103,2
571,5
8,75
NVL tồn kho
153,7
101,4
-52,3
-34
Phế phẩm
101
98,2
-2,8
-0,94
Hệ số phế phẩm
0,015
0,0138
-0,0012
Theo bảng trên ta thấy, trong 2 năm tổng giá trị NVL của XN tăng 8,75% trong khi đó lượng NVL tồn kho giảm 34%. Điều này chứng tỏ tốc độ tăng NVL chậm hơn so với tốc độ giảm của NVL tồn kho. Có được kết quả này là do tại thời điểm đó XN đã đầu tư thêm 2 dây chuyền máy móc mới. Tuy nhiên, tốc độ giảm của phế phẩm lại chậm hơn so với tốc độ giảm của NVL tồn kho , chứng tỏ trình độ công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển.
Để đánh giá mức độ sử dụng NVL tiết kiệm hay lãng phí người ta còn sử dụng chỉ tiêu sau:
Mức sử dụng NVL = NVL sử dụng thực tế – hạn mức tiêu dùng/hạn mức tiêu dùng
tiết kiệm hay lãng phí
áp dụng cho đơn hàng 50.03, đối với loại NVL là sắt tấm:
Mtk.lp = 0,33 %
Ta thấy, 0,33> 0 như vậy mức sử dụng NVL ở XN đối với sắt tấm là lãng phí 0,33 so với tổng giá trị của đơn hàng.
Khi tiến hành sản xuất , các phân xưởng sẽ theo nhiệm vụ , bước công việc và quy trình công nghệ mà đến kho lĩnh vật tư. Để tiến hành sản xuất , số lượng vật tư cấp cho các phân xưởng được chia làm nhiều lần, cấp theo ngày để tránh sự lãnh phí, hao hụt và đảm bảo chất lượng NVL. Chính vì lý do này mà đã góp phần tích cực vào việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL. Cũng với hình thức này, việc hạch toán NVL cho sản xuất sẽ tránh được tình trạng thiếu hụt NVL, gián đoạn quá trình sản xuất.
Hiện nay, lượng nguyên vật liệu tồn kho còn tương đối lớn, mặc dù đã giảm dần. Chứng minh rằng hệ thống định mức và kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu chưa được tốt. Mặc dù Xí nghiệp sản xuất theo đơn hàng, sử dụng nguyên vật liệu không quá lãng phí để dẫn đến khối lượng tồn kho lớn, tuy vậy lượng nguyên vật liệu tiết kiệm được sẽ gây ứ đọng vốn, chi phí bảo quản tốn kém.
ỉ Phân tích hàng tồn kho.
Trong các công ty có thể duy trì liên tục cũng có thể tồn tại trong khoảng thời gian ngắn không lặp lại, do vậy có 2 loại tồn kho:
+ Tồn kho 1 kỳ : Bao gồm các mặt hàng mà nó chỉ dự trữ 1 lần mà không có ý định tái dự trữ, sau khi nó đã được tiêu dùng.
+ Tồn kho nhiều kỳ : Bao gồm các mặt hàng được duy trì tồn kho đủ dài, các đơn vị tồn kho đã tiêu dùng sẽ đượ bổ xung. Giá trị và thời hạn bổ xung tồn kho sẽ được điều chỉnh phù hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu.
Tuy nhiên , tồn kho nhiều kỳ vẫn phổ biến hơn tồn kho 1 kỳ. Tồn kho 1 kỳ chỉ duy trì 1 lần không lặp lại, trong trường hợp phải đáp ứng nhu cầu có ít nhiều sự không chắc chắn, có thể dẫn đến khả năng dự trữ không đủ hoặc quá dư thừa. Vấn đề quan tâm ở đây la phải giữ tồn kho ở mức có hiệu quả.
Nếu dự trữ không đầy đủ, khi có nhu cầu xí nghiệp sẽ mất đi một lượng lợi nhuận (Co).
Co = giá bán – các chi phí cho sản phẩm.
Có thể coi như là chi phí cơp hội của việc lưu giữ NVL này.
Nếu dự trữ quá mức, sản phẩm không bán được nó có thể phải thanh lý với giá thu hồi có thể nhỏ hơn chi phí.
Ví dụ : về phương pháp tính tồn kho cho các loại NVL là sắt .
Có thể như phí tổn của việc dự trữ quá mức, với một đơn vị Cu .
Cu = chi phí – giá trị thu hồi.
+Gọi P(D) là xác suất mà mức nhu cầu vượt quá số đơn vị nhất định
P(D)=
Từ đó ta xác định được lượng dự trữ cần thiết.
Mức nhu cầu
Khả năng tiêu thụ
Xác suất tích luỹ P(D)
500 á 549
0,1
1
550 á 599
0,15
0,9
600 á 649
0,25
0,75
650 á 699
0,2
0,5
700 á749
0,15
0,3
750 á799
0,1
0,15
800 á849
0,05
0,05
> 850
0
0
-Chi phí 1 Kg = 5000
-Giá bán = 7000
-Chỉ có thể hạ giá 10%.
Ta có : Co = giá - chi phí = 7000- 5000 = 2000
Cu = chi phí – giá trị thu hồi = 5000 – 7000 x 0,1 = 4300
P(D) = 4300/6300 = 0,68
Kết luận: Nên dự trữ trong khoảng 600 á 649 (kg)
Xí nghiệp X55 đã áp dụng tồn kho 1 kỳ cho loại sản phẩm như các hộp nhôm, tôn loại 15x15x15, do công nhân trong xí nghiệp tự chế, hoặc có loại nhỏ hơn 10x15x10, được tận dụng từ những NVL thừa trong khâu sản xuất sản phẩm chính.
Hình thức này được tiếp nhận từ ý tưởng của trưởng phòng kỹ thụât. sau đó đã được triển khai thực hiện, cùng với bộ phận mua bán tự liện hệ khách hàng để thực hiện trao đổi mua bán. Và trên thực tế xí nghiệp đã thành công trong việc tận dụng NVL thừa này, thu được lợi nhuận lại tiết kiệm chi phí. Những hàng hoá này chưa tìm được đối tượng mua một lượt nên nằm chờ trong kho và theo thống kê của xí nghiệp thì đay là loại tồn kho 1 kỳ.
Tồn kho nhiều kỳ có thể tiến hành trên cơ sở xem xét tồn kho này phục vụ cho nhu cầu phụ thuộc hay nhu cầu độc lập. Hệ thống tồn kho nhu cầu độc lập phục vụ cho các nhu cầu thường là đồng nhất . tồn kho phục vụ nhu cầu hụ thuộc thường biến động vì nó sẽ đượcbổ xung theo lô và khối lượng sản xuất ở các bộ phận.
Trên một khía cạnh khác, tồn kho bao giờ cũng được coi là nguồn nhàn rỗi. Do đó, khi tồn kho càng ngày càng cao gây ra lãng phí .vậy tồn kho bao nhiêu là hợp lý. Mặc dù các bộ phận có cùng mục tiêu giảm thấp các phí tổn liên quan đến tồn kho song cách nhìn nhận vấn đề có thể theo những chiều hướng rất khác nhau. Như vậy, trong những điều kiện nhất định lượng tồn kho hợp lýcần được xem xét một cách toàn diện.
ỉ Thu hồi phế liệu phế phẩm.
Bất cứ một hoạt động sản xuất nào cũng có phế liệu, phế phẩm cho dù hoạt động đó có chặt chẽ và khoa học hay một quy trình công nghệ hiện đại thì cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Đối với xí nghiệp X55, do mặt hàng sản xuất cũng nhe hình thức sản xuất không cho phép tỷ lệ phế phẩm lớn, tức là càng hạn chế càng tốt cho XN. Việc tận dụng phế liệu, phế phẩm này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Vì vậy ban lãnh đạo Xí nghiệp rất quan tâm đến việc thu hồi và sử dụng lại phế liệu, phế phẩm.
Phế liệu, phế phẩm
Biện pháp xử lý
Mẩu sắt vụn, phoi sắt từ PX cơ khí
Loại
Phoi nhôm từ PX cơ khí
Loại
Đoạn đây điện trở bị hỏng
Bán tái chế
Bulông - êcu loại
Bán tái chế
Đầu nhựa cách điện vỡ
Bán tái chế
Tỷ lệ phế phẩm và phế liệu của Xí nghiệp không thật tập trung vào một khâu nào, mà giải rác ở tất cả các khâu. Giá trị phế liệu, phế phẩm được thu hồi từ phần hao phí có ích và hao phí vô ích trong định mức tiêu dụng nguyên vật liệu.
+ Nguyên vật liệu đổ vỡ, rơi vãi, hỏng hóc trong quá trình khai thác, vận chuyển và dự trữ trong kho. Phần hao phí này thường không thể thu hồi được và chiếm khoảng 2% trong quá trình lưu chuyển của nguyên vật liệu, do đó cũng ảnh hưởng không ít đến chi phí mua NVL và giá thành sản phẩm.
+ Hao phí trong khâu chế biến, chế tạo nên các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay khung hình chính của sản phẩm. Đó là những sản phẩm sai quy cách, không đủ tiêu chuẩn về yêu cầu kỹ thuật như một bên chân bàn bóng bị lệch, mặt bàn không phẳng, quả lựu đạn không cân, mô hình súng không chuẩn. Tuy nhiên những sản phẩm hỏng này có thể thu hồi được một phần và đưa trả lại kho chờ xử lý.
+ Hao phí trong phần lắp ráp: đó là những bộ phận chi tiết không khớp nhau, do công nhan gây ra như gãy thanh chắn của chân bàn gỗ, sơ ý làm gãy cò súng, làm mất kíp hoặc do va đập mà làm méo một số bộ phận . Chính vì thế mà phế liệu, phế phẩm ở khâu cuối cùng thường là không thu hồi được.
+ Khó khăn hơn cả là khâu bảo quản thành phẩm cuối cùng của Xí nghiệp. Trong giai đoạn này nguyên nhân dẫn đến sai hỏng là do bảo quản không tốt như không khí ẩm mốc, ướt át gây hư hao. Chính phần này chiếm 1% trong tổng số dự phòng của Xí nghiệp.
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu.
2.3.1.Những kết quả đạt được.
* Về công tác xây dựng định mức.
Xí nghiệp đã xây dựng được một hệ thống định mức tiêu dùng NVL tương đối hoàn chỉnh cho tất cả các sản phẩm. Hệ thống này ngày càng hoàn chỉnh hơn đã đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL . Hàng năm Xí nghiệp vẫn tổ chức xem xét và xây dựng lại định mức tuỳ theo yêu cầu của thị trường .
Việc thực hiện định mức sử dụng NVL của Xí nghiệp hiện nay đã đạt được một số kết quả nhất định như NVL sử dụng thấp hơn định mức tiêu dùng, do đó tiết kiệm được NVl và góp phần vào việc giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó xí nghiệp luô n quan tâm tới vấn đề thực hiện định mức tại các phân xưởng và tập thể hoàn thành hoặc có thành tích trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL
* Về công tác mua sắm nguyên vật liệu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục và đạt hiệu quả cao Xí nghiệp đã xây dựng các kế hoạch về cung ứng và mua săm nguyên vật liệu cho các phân xưởng kịp thời, đầy đủ về số lượng , chủng loại và bảo đảm về mặt chất lượng. Để làm được như trong kế hoạch xí nghiệp tiến hành chọn nhà cung ứng, giá cả hợp lý, cách vận chuyển thuận tiện, tiến độ mua nhanh chóng mà vẫn đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra.
Vì những mục tiêu đặt ra ở trên mà bộ phận đảm trách mua sắm NVL phải tìm các nhà cung ứng lkhác nhau, đánh giá và lựa chọn sao cho phù hợp với yêu cầu của xí nghiệp. Như vậy nên xí nghiệp luôn chọn cho mình trước 3 nhà cung ứng. Làm như vậy tức là thu hẹp tối đa những sai sót có thể xây ra đối với những NVL không hợp quy cách, hơn nữa lại có lợi thế khi thoả thuận giá cả. Để kích thích tinh thần công nhân Xí nghiệp luôn có chế độ thưởng cho những người tìm được nguồn cung ứng hợp lý, ổn định, giá rẻ.
* Về công tác tiếp nhận nguyên vật liệu.
Xí nghiệp luôn đặt ra những nội quy, quy chế cho việc nhập NVL. Tất cả các NVL khi nhập kho đều phải được kiểm tra chất lượng. Ghi các chứng từ rõ ràng và có người ký xác nhận. Nếu có NVL nào không hợp quy cách, không đúng như trong hợp đồng đều phải lập biên bản và báo cáo lại cho lãnh đạo.
Khi giao nhận NVL cũng phải có đầy đủ các giấy tờ chứng minh bảo đảm chất lượng, đủ số lượng, có người xác nhận và có người cho phép. Việc áp dụng phương pháp cấp phát theo hạn mức tiêu dùng NVL giúp cho cán bộ quản lý kho nắm rõ hơn tình hình NVL trong kho và tình hình sử dụng NVL tại các phân xưởng.Đảm bảo nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm NVL, theo dõi quá trình biến động của NVL dự trữ trong kho đồng thời tạo sự chủ động cho bộ phận cấp phát cũng như bộ phận sử dụng NVL.
* Về công tác sử dụng nguyên vật liệu.
Thời gian gần đây do tác động của thị trường nên xí nghiệp đã thay thế một số máy móc thiết bị mới, nên góp phần không nhỏ vào việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL. Trong quá trình sử dụng các công nhân luôn cố gắng thực hiện theo đúng định mức tiêu dùng NVL, giảm mức tiêu hao NVL, đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm. Xí nghiệp cũng có hình thức thưởng phạt cho những phân xưởng sử dụng tiết kiệm NVl hay lãng phí NVL.
* Về công tác quản lý kho.
Công tác quản lý kho có vai trò quan trọng trong việc bảo quản NVl dự trữ luôn đáp ứng đầy đủ mọi đòi hỏi của quá trình sản xuất. Công tác quản lý kho có tốt thì NVL mới mong đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng và do đó sản phẩm sản xuất ra có thể đảm bảo đầy dủ về số lượng và chất lượng.
* Công tác thu hồi phế liệu, phế phẩm.
Phế liệu, phế phẩm không phải đều là hàng loại không thể sử dụng được nữa, mà những phế liệu thu hồi này có thể quay vòng và có thể trở lại quy trình sản xuất. Với công tác này xí nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất , giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
2.3.2. những mặt còn hạn chế.
* Về công tác xây dựng định mức.
Công tác xây dựng định mức hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. bởi sản phẩm của xí nghiệp nhiều chủng loại , đôi khi đơn hàng không cố định. Hơn nữa, sản phẩm lại đòi hỏi độ chính xác và chất lượng đạt tiêu chuẩn. Do đó, nhiều khi NVL sử dụng quá định mức cho phép gây lãng phí khó kiểm soát. Việc xây dựng và sửa đổi định mức vẫn chưa bám sát điều kiện thực tế, đặc biệt là về máy móc thiết bị, tổ chức sản xuất và trình độ lao động.
* Về công tác thực hiện định mức.
Việc thực hiện định mức còn gặp khó khăn ngay trong quá trình sản xuất. Đó là vấn đề là khi tiết kiệm NVl thì chất lượng sản phẩm có đạt yêu cầu không? Một số NVL thường tiêu dùng vượt quá định mức. Nguyên nhân này là do khách quan song sâu xa vẫn là do trình độ tay nghề của công nhân sản xuất.
* Các công tác khác.
Việc thu mua NVl theo đơn hàng có nhiều chủng loại khác nhau dẫn đến NVL cung ứng chưa thật đảm bảo chất lượng.
Công tác quản lý khocũng gặp một số khó khăn như thiệt bị quản lý kho và hệ thống kho tàng còn lạc hậu, công cụ thô sơ, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo quản.
Cấp phát theo hạn mức có nhược điểm là khi sử dụng lại dựa vào kinh nghiệm của người sản xuất nên dễ dẫn tới hao hụt, khó kiểm soát.
Công nhân kỹ thuật nhìn chung tay nghề chưa cao, do đó ảnh hưởng đến quá trình thực hiện định mức.
2.3.3.nguyên nhân của những tồn tại.
Máy móc thiết bị còn lạc hậu, chưa đồng bộ.
Trình độ quản lý và ý thức trách nhiệm của công nhân còn chưa cao. Trình độ tay nghề và nghiệp vụ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Thiếu cán bộ có trình độ quản lý chuyên môn.
Hệ thống định mức chưa thật bắt kịp với sự phát triển của CNH-HĐH. Đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Một điều rất quan trọng nữa là vốn đầu tư của XN hạn hẹp, nên cản trở phần lớn các dự án đổi mới của XN.
Phần III : một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại xí nghiệp X55
* Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là mấu chốt giúp tạo ra thành công cho xí nghiệp . Ví dụ điển hình nhất là hãng coca-cola nắm được bí quyết về pha chế, đã giúp hãng trở thành hãng sản xuất nước giải khát lớn nhất thế giới và các chi nhánh có trên 200 nước. Hay như nhà máy bia Hà Nội có lợi thế từ những nguồn giếng nước và bí quyết ủ men đã tạo nên làn sóng mạnh mẽ trên khắp nước Việt Nam. Để đến nay đã tự tin mà khẳng định rằng “Bia Hà Nội- Bia của người Hà Nội”. Như vậy. Như vậy, làm tốt ở khâu cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu là bước đầu tạo rău thế cạnh tranh cho sản phẩm và là yếu tố quan trọng tạo uy tín cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và với xí nghiệp X55 nói riêng thì vấn đề nguyên vật liệu bao gồm: tìm nguồn, lựa chọn cơ cấu NVL, số lượng cần mua, số cần dự trữ, tổ chức cấp phát. Mỗi khâu có những đặc thù riêng và có tầm quan trọng ngang nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Khâu đi trước là tiền đề cho khâu đi sau, thúc đẩy khâu sau làm việc tốt hơn và khâu sau lại là yêu cầu bắt buộc để khâu trước hoàn thành đúng kế hoạch, quy cách và đạt hiệu quả. Thấy rõ nhất là khâu mua sắm và nhập kho, mua sắm không đúng số lượng, kích cỡ hoặc chậm ngày nhập kho đều gây khó khăn và hao tổn về chi phí lưu kho cho khâu này. Hơn nữa, không những gây khó khăn cho bên lưu kho mà còn ảnh hưởng tới chính công tác thu mua của XN, ảnh hưởng tới quan hệ với bạn hàng, nhà cung cấp.
Vì vậy, trong quá trình tổ chức sản xuất của XN đòi hỏi phải tiến hành các khâu đó một cách đồng bộ và phải thực hiện tốt tất cả các khâu. Muốn thế phải liên kết tất cả các khâu, luôn tìm ra phương hướng giải quyết và cải tạo công tác tổ chức các khâu để càng hoàn thiện và hợp lý, gắn với thực tế hơn. Để đáp ứng những yêu cầu , đòi hỏi trên, XN phải tiến hành quản lý NVL một cách toàn diện, triệt để và hiệu quả. Nhờ đó mà quản lý và cung ứng NVL được thực hiện một cách tuần hoàn theo mục tiêu chung đề ra, từ kghâu thu mua đến khâu xuất kho đem bán.
Có thể thấy đây là quá trình xuyên suốt và phức tạp, đòi hỏi phải chính xác và khoa học, cần có thời gian, công sức và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn.
Vì tất cả những lý do trên đây mà cần phải tổ chức thật tốt công tác quản lý và cung ứng NVL.
3.1. Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
3.1.1 Nội dung của biện pháp.
Để theo kịp tốc độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường thì diều quan trọng đầu tiên là sản phẩm của doanh nghiệp đó phải thu hút được khách hàng. Mà tác động mạnh mẽ đến sản phẩm là NVL. Hơn thế nữa công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu quyết định đến cả sản phẩm và cả sự tồn tại phát triển của DN trên thị trường.
Để hoàn thiện lại hệ thống định mức tiêu dùng NVL cần phải xem xét cơ cấu của định mức. Gồm phần tiêu dùng thuần tuý cấu tạo nên sản phẩm và phần tổn thất có tính chất công nghệ. Để hạ thấp định mức ta cần đi vào việc giảm lượng nguyên vật liệu thuần tuý tạo nên sản phẩm và giảm bớt phần tổn thất.
+ Trước hết phải cử cán bộ xây dựng định mức đi học tập, nghiên cứu về xây dựng định mức theo phương pháp phân tích.
+ Xem xét đánh giá thực trạng công nghệ kỹ thuật, trình độ tay nghề công nhân, lượng chi phí cần thiết để áp dụng phương pháp này. Từ đó có hướng đầu tư thoả đáng như: cải tiến quy trình công nghệ, bố trí lại mặt hàng sản xuất, mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
Như vậy , cần thực hiện theo 3 bước:
B1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu về đặc tính kinh tế kỹ thuật của từng loại NVL.
B2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân tố ảnh hưởng tới nó, như tỷ lệ hao hụt ở các phân xưởng, hàm lượng chất có ích kết tinh trong sản phẩm.
B3: Tổng hợp các thành phần đã được tính toán trong định mức.
Để tiến hành sửa đổi phải dựa trên các căn cứ sau:
trình độ công nghệ ở XN không phải là hiện đại so với xu thế ngày nay.
Trình độ công nhân ở mức trung bình.
Nguyên nhân gây lãng phí là do chất lượng NVL chưa thật sự tốt, do sai quy cách.
Xét định mức hiện nay của XN, lấy trong đơn hàng 50.03, tính cho một đơn vị sản phẩm (01 chiếc chuông báo giờ).
Stt
Nguyên vật liệu
Đvt
Mức hiện tại
Mức sau hoàn thiện
So sánh
Mức
%
1
Sắt tấm
Kg
0,3
0,25
- 0,05
16,67
2
Nhôm lá
Kg
0,015
0,014
-0,001
15
3
Dây điện trở
Kg
0,02
0,019
-0,001
5
4
Sơn bảo quản
Kg
0,005
0,004
-0,001
20
3.1.2. Điều kiện thực hiện.
Để biện pháp trên được thực hiện có hiệu quả thì cần có các điều kiện sau:
+ Cần có ngân sách cho việc tổ chức hoàn thiện đểđược chuẩn bị phương tiện, dụng cụ và các chi phí khác. Nguồn tài chính này có thể trích từ quỹ đầu tư phát triển sản xuất hay quỹ dự phòng.
+ XN phải có đội ngũ cán bộ xây dựng định mức có năng lực với trình độ chuyên môn cao, cán bộ kiểm tra có kỹ năng, kinh nghiệm hiểu biết sâu về lĩnh vực mình phụ trách, đó là những hiểu biết về sắt, thép, …
+ Công tác này có thể thành công nếu được sự quan tâm sâu sát của ban lãnh đạo và giám đốc XN.
+ Cán bộ công nhân viên trong XN phải có thái độ tích cực trong việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới, trong công tác thực hiện định mức, có tâm huyết, có trách nhiệm với XN.
3.1.3. Kết quả mang lại.
Hiệu quả mang lại được xét ngay trên đơn hàng 50.03. ta có:
Mức tiết kiệm
Đơn giá
Thành tiền
-0,05
5000
250
-0,001
7500
7,5
-0,001
12000
12
-0,001
15000
15
Như vậy, nếu thực hiện tốt định mức mới đưa ra thì XN đã tiết kiệm cho mình được 284,5 đồng khi sản xuất 01 chiếc chuông báo giờ. Nếu so với một đơn hàng như 50.03 thì XN đã tiết kiệm được một khoản bằng: 284,5 x 1000 = 284.500 (đồng).
3.2. Tăng cường quản lý và hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu.
3.2.1. Nội dung của biện pháp.
Quản lý và hạch toán tiêu dùng nguyên vật liêu ngày càng được quan tâm do vai trò của NVL trong cấu thành thực thể sản phẩm. Mặt khác do sự phát triển không ngừng của công nghiệp, tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu cũng được tăng lên một cách vững chắc.
Công tác cấp phát NVL tại XN được thực hiện theo phương thức hạn mức, hình thức cấp phát này được đánh giá là phù hợp với sản xuất, đảm bảo tính chủ động cho bộ phận sử dụng cũng như cấp phát. Do đó giữ nguyên công tác cấp phát theo hạn mức vì nó có nhiều ưu điểm như quản lý, hạch toán việc tiêu dùng NVL chặt chẽ, chính xác.
Việc thanh quyết toán NVL được tiến hành giữa các phân xưởng sản xuất , cán bộ quản lý kho và phòng kế toán. Quản lý kho theo hình thức thể song song, trong quan hệ đối chiếu cần giảm bớt thủ tục so cho gọn nhẹ, nhanh chóng. Quản lý phân xưởng cũng cần có sổ sách theo dõi lượng NVL nhận về xưởng mình, thông qua đó có thể rút ngắn thời gian đối chiếu giữa phân xưởng và thủ kho. Kiểm tra được lượng NVL tồn đọng trong phân xưởng và lượng giao nộp cho thủ kho. Tiến hành đối chiếu có thể tiến hành một tháng một lần, mục đích của việc đối chiếu thường xuyên giúp cho việc theo dõi tình hình quản lý và sử dụng NVL được chặt chẽ hơn.
Hình thức kiểm kê như sau:
Tên NVL
Chủng loại
Đơn vị
Người cung ứng
Mã NVL
NVL tồn đầu kỳ
NVL nhập
NVL thưc có
NVL xuất
Đã phân bổ
Còn lại
1
2
3
4
5
6
7
8=6+7
9
10
8-9-10
Cán bộ quản lý phải ghi chép , phải có sổ sách đầy đủ để theo dõi tình hình NVL biến động, kiểm tra thường xuyên việc sử dụng NVL.
Đối với công nhân sử dụng NVL, quy định trách nhiệm theo hướng người sử dụng phải tự bảo đảm tốt khối lượng , chất lượng từ khi NVL được nhận về phân xưởng cho đến khi hết quy trình sản xuất. Nếu sử dụng tiết kiệm NVL thì họ sẽ được hưởng chế độ thưởng theo quy định của XN. Người lao động không được đổi NVL cho người khác vì như vậy rất khó kiểm soát, ảnh hưởng tới tình hình quản lý NVL. Nếu NVL mất mát không rõ nguyên nhân thì người sử dụng ơhải bồi thường theo đúng giá trị NVL.
3.2.2. Điều kiện thực hiện.
Phải xây dựng được hệ thống nội quy và quy chế quản lý kho tàng rõ ràng như : nội quy ra vào cửa, bảo quản , nội quy nhập xuất NVL, những nội quy về phòng cháy chữa cháy và kiểm tra định kỳ. Ngoài ra còn có quy định về kỷ luật khen thưởng đối với công nhân viên.
Để thực hiện tốt điều này cán bộ quản lý kho phải có hệ thống sổ sách rõ ràng, luôn theo dõi sát sao, nắm vững lượng nhập xuất của NVL. Kho phải có sơ đồ sắp xếp hợp lý. Tổ chức vệ sinh kho theo một chu kỳ nhất định.
Mọi nguyên vật liệu cấp phát phải có giấy tờ hợp lệ, phải kiểm tra chu đáo trước khi nhập hoặc xuất về số lượng ,chủng loại, chất lượng để dễ dàng quản lý.
3.2.3. Kết quả mang lại.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi người có liên quan trong quá trình quản lý và sử dụng NVL.
Đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, chính xác NVL vào giá thành sản phẩm.
Kiểm soátn được số lượng, chất lượng cũng như chủng loại NVL ở mọi thời điểm, đảm bảo việc sử dụng hợp lý và tiết liệm NVL.
3.3. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động.
3.3.1. Nội dung của biện pháp.
Lao động đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất , sự tác động của lao động lên đối tượng lao động bằng công cụ lao động cần thiết để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Từ vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất mà các doanh nghiệp cần có biện pháp nâng cao trình độ cho người lao động. Đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động là một biện pháp hữu hiệu, có tác động trực tiếp đến quá trình sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL.
Đào tạo , bồi dưỡng người lao động là biện pháp nâng cao chất lượng cong việc, là một hoạt động không ngừng nhằm nâng cao trình độ lý luận cũng như thực tế cho người lao động, tạo ra đội ngũ cán bộ công nhân viên có khả năng hoàn thành tốt công việc được giao.
Đội ngũ cán bộ công nhân viien trong XN có trình độ tay nghề không cao, trình độ sau đại học chỉ có 5 người , chiếm 6% trong tổng số công nhân viên trong XN. Trong khi đó lao động trung cấp và phổ thông trung học chiếm tỷ lệ lớn. Như vậy, để tồn tại và phát triển đầu tiên phải thực hiện yếu tố con người , không có con người giỏi thì không thể có một tập thể vững mạnh.
+Đối với cán bộ quản lý: Để nâng cao trình độ quản lý NVL , XN cần phải thực hiện theo hướng sau:
Cử một số cán bộ đi đào tạo về nghiệp vụ quản lý kịnh tế, đặc biệt là nghiệp vụ quản lý NVL.
Cán bộ quản lý NVL cần phải nắm chắc hệ thống nội quy, quy chế về quản lý NVL. Nội quy về bảo quản, xuất nhập, kiểm tra, phòng chống.
+ Đối với công nhân:
Hàng năm công ty cần phải đào tạo, nâng bậc cho công nhân, đặc biệt cần chú trọng đến công nhân đảm nhiệm những vị trí quan trọng trong dây chuyền sản xuất. XN cần mở các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ công nhân những kiến thức về sử dụng vật tư an toàn. Bên cạnh đó cũng phải chú ý đến việc nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng công nhân viên nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL tránh lãng phí.
Bố trí người lao động đúng người đúng việc, hợp lý về quy mô, cơ cấu và trình độ tay nghề.
+ Hình thức đào tạo:
Học tấp tại các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp . cử người đi tập huấn, tham gia các hội thảo chuyên đề, nghiên cứu khoa học.
3.3.2. Điều kiện thực hiện.
XN cần lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở đánh giá phân loại lao động, xem xét danh sách đề cử do các phân xưởng gửi lên.
Để thực hiện công tác này kinh phí đầu tư hết khoảng 82,1 triệu.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. khuyến khích học hỏi đối với từng lao động.
Đòi hỏi sự nỗ lực và cố gắng của từng cá nhân.
Bảng tổng hợp chi phí cho biện pháp được tiến hành.
Vị trí cần ĐT
Số lượng
Hình thức ĐT
Thời gian ĐT
Chi phí
Cán bộ quản lý
2 thủ kho
Đại học tại chức
4 năm
12
7 NV HC
Bồi dưỡng Nvụ QL
Hàng năm
2,1
Công nhân
38 CNSX chính
đại học tại chức
4 năm
57
16 CNSX phụ
Bố trí lại lao động
12 PTTH
Bồi dưỡng tay nghề
Hàng năm
6
Thi nâng bậc
Hàng năm
5
Tổng
82,1
3.3.3. Kết quả mang lại.
Thực hiện tốt công tác này tay nghề của công nhân viên tăng lên đáng kể. Tạo ra một đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên sâu, có năng lực, có trách nhiệm.
Hiệu quả mang lại của biện pháp:
Chỉ tiêu
Đvt
Giá trị
Giảm 1% hư NVL trong quản lý
Triệu
81,032
Phế liệu giảm 0,5%
Triệu
40,516
Phế phẩm giảm 1%
Triệu
81,032
Tổng
Triệu
202,58
Như đã tính chi phí ở trên thì khoản phải chi ra cho đào tạo tay nghề là 80,2 triệu đồng. Tuy nhiên kết quả thu được là:
Giảm 1% hư NVL = 8103,2 x0,01=81,032 (triệu đồng)
Trong đó 8103,2 triệu là tổng giá trị NVL.
Tương tự, XN thu được 40,516 tr giảm phế liệu
81,032 tr do giảm tỷ lệ phế phẩm.
Vậy XN đã tiết kiệm được 202,58 tr đồng cho sản xuất kinh doanh. Loại bỏ đi phần chi phí bỏ ra XN được lợi là: 202,58 – 80,2 = 122,38 tr đồng.
3.4. Cải tiến và đồng bộ hoá máy móc thiết bị.
3.4.1. Nội dung của biện pháp.
Máy móc thiết bị giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, nó là tư liệu lao động được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động tạo ra sản phẩm. Máy móc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của sản phẩm, do đó ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh.
Qua khảo sát thấy rằng máy móc thiết bị của XN thuộc vào loại trung bình, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất của XN.
Đẻ tiến hành đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, trước tiên phải xem xét tới các vấn đề sau:
+ Yếu tố con người trong viẹc đổi mới máy móc thiết bị.
+ Số lượng máy móc cần phải đầu tư đổi mới.
+ Công nghệ và hệ thống máy móc thiệt bị đang sử dụng.
+ NVL đang sử dụng.
+ Kết quả sản xuất kinh doanh hiện nay của XN.
Trong thời gian tới XN nên tiếp tục đầu tư để đồng bộ hoá thêm dây chuyền sản xuất. Duy trì công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị một cách thường xuyên , liên tục để duy trì năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Về mặt kinh tế cũng nên tiêu chuẩn hoá thiết bị nhưng phải đảm bảo việc tiêu chuẩn hoá đó không loại bỏ những thiết bị phù hợpnhất với những yêu cầu về số lương, chất lượng. Việc tiêu chuẩn hoá sẽ làm giảm được chi phí bảo dưỡng, chi phí dự trữ phụ tùng thay thế và đội ngũ bảo dưỡng. Khả năng lắp lẫn cho phép tận dụng tốt hơn các thiết bị, các quy trình công nghệ của sản phẩm khác. XN cần phải tận dụng hết những thiết bị sẵn có trước khi cải tiến hay mua sắm thiết bị mới.
Để cải tiến và đổi mới trước hết XN cần xác định số lượng máy móc thiết bị cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, điều này phụ thuộc vào mức độ phức tạp của sản phẩm, số giờ công hao phí , năng suất, hiệu quả sử dụng thiết bị và lượng phế phẩm trên từng công đoạn.
3.4.2. Điều kiện thực hiện.
Như đã trình bày ở trên, để cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị cần phải:
+ Cần có ngân sách cho việc tổ chức hoàn thiện để chuẩn bị phương tiện , dụng cụ và các chi phí khác. Nguồn có thể lấy ỳư quỹ đầu tư phát triển hay quỹ dự phòng.
+ Cán bộ công nhân viên trong công ty phải có thái độ tích cực trong việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới.
+ Ngoài ra, cũng cần được sự quan tâm của ban lãnh đạo và giám đốc XN.
3.4.3. Kết quả mang lại.
Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị sẽ làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tốt tới khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt lượng NVL hao phí sẽ giảm.
Số sản phẩm bị lỗi, không phù hợp trong quá trình chế tạo cũng như sơ chế sẽ giảm. Hiệu quả quản lý và sử dụng NVL sẽ được nâng cao.
3.5. Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất với công tác quản lý và cung ứng NVL.
3.5.1.Nội dung của biện pháp.
Chế độ khuyến khích vật chất đang được áp dụng rộng rãi và phổ biến. Nó là đòn bẩy kinh tế được dùng để kích thích người lao động thực hiện mục tiêu quản lý đề ra mà không cần sử dụng mệnh lệnh hành chính.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, XN rất quan tâm đến vấn đề nâng cao trình độ quản lý, sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL. Dù là biện pháp hành chính, đổi mới máy móc thiết bị hay đào tạo lại trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên thì vẫn phải quan tâm đến công tác khuyến khích vật chất đối với tất cả công nhân viên. Tuy nhiên, trong chế độ khuyến khích vẫn còn nhiều thiếu sót. XN chỉ thực hiện khuyến khích với công nhân sản xuất chính, chưa có chế độ đãi ngộ thoả đáng, chưa có các hình thức thưởng cho các thủ kho.
Do đó XN phải thực hiện khuyến khích đối với tất cả các khâu của quá trình sản xuất:
Mức thưởng đối với cán bộ quản lý
Giá trị NVL tiết kiệm
Mức thưởng
Lớn hơn 20 triệu
10% giá trị tiết kiệm
Khoảng (10- 20) triệu
8% giá trị tiết kiệm
Nhỏ hơn 10 triệu
5% giá trị tiết kiệm
3.5.2. Điều kiện thực hiện.
Xây dựng được hệ thống các quy chế , quy định về thưởng phạt dựa trên thực tế của XN và phải thông báo cho tất cả công nhân viên biết.
Tổ chức giám sát các hoạt động quản lý kho và các hoạt động sử dụng khác.
Kết hợp 2 hình thức thưởng : thưởng tiết kiệm NVL và thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.5.3. Kết quả mang lại.
Biện pháp này không những khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc được giao mà còn thúc đẩy người lao động sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL. Ngoài ra nó còn góp phần làm giảm tỷ lệ phế liệu, phế phẩm, do đó làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh.
3.6. một số kiến nghị với nhà nước.
Quá trình sản xuất của XN phải tuân theo nhiều tiêu chuẩn, quy định của Nhà Nước, trong khi đó lại phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản xuất. Do đó cần phải đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn này, tránh hiện tượng mâu thuẫn. Hệ thống tiêu chuẩn định mức này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản lý. Hệ thống các tiêu chuẩn này càng đồng bộ, càng rõ ràng thì càng thuận lợi cho quá trình quản lý NVL hơn.
Kết luận.
N
gày nay trước xu thế quốc tế hoá, nền kinh tế đang ngày một phát triển. Tuy thế toàn dân không thể quên nhiệm vụ cao cả là xây dựng và bảo về đất nước. Muốn tồn tại và phát triển thì Đất nước phải vững mạnh về mọi mặt, kiên trì đi theo đường lối của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Qua thời gian tìm hiểu, học hỏi tại Xí nghiệp X55, thời gian không nhiều để tôi có thể giải đáp hết những thắc mắc của mình trong quá trình học. Tuy nhiên, trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình sử dụng NVL ở Xí nghiệp X55, qua đánh giá những mặt mạnh , mặt yếu của XN tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu này. Vì còn hạn chế về mặt kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cô chú trong XN X55, nơi thực tập vừa qua. Những nghiên cứu này của em hy vọng giúp ích được phần nào cho quá trình sản xuất kinh doanh của XN.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Trần Thị Thạch Liên cùng các cô chú trong Xí nghiệp X55 đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Tổng quan về tình hình phát triển của
xí nghiệp X55
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp X55
1.2 . Đặc điểm chủ yếu của Xí nghiệp X55
1.3. Đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý và cung ứng NVL
1.3.1. Sản phẩm
1.3.2. Thị trường
1.3.3. Vấn đề về nhân lực
1.3.4. Máy móc thiết bị
1.3.5. Quản lý chất lượng
1.3.6. Quản lý vốn
Phần II : Thực trạng về công tác quản lý và cung ứng
NVL tại Xí nghiệp X55
2.2. Thực trạng về công tác quản lý và cung ứng NVL
2.2.1. Công tác thực hiện định mức NVL
2.2.2. Công tác quản lý và cung ứng
Tiến độ mua sắm NVL
Thực hiện mua sắm NVL
Công tác tiếp nhận NVL
Công tác bảo quản và dự trữ NVL
Công tác cấp phát NVL
Công tác sử dụng NVL
Phân tích hàng tồn kho
Thu hồi phế liệu phế phẩm
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý và cung ứng NVL
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Phần III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng NVL tại Xí nghiệp X55
3.1. Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng NVL
3.2. Tăng cường quản lý và hạch toán tiêu dùng NVL
3.3. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động
3.4. Cải tiến và đồng bộ hoá máy móc thiết bị
3.5. Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất đối với công tắc quản lý và cung ứng NVL
3.6. Một số kiến nghị với Nhà nước
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0381.doc