Để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và sử dụng đất, tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sử dụng đất, UBND phường Hưng Bình đề nghị UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phường Hưng Bình đến năm 2020.
Sau khi quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 được UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh phê duyệt, UBND phường Hưng Bình có cơ sở thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trên dịa bàn phường, cụ thể:
- Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của địa phương mình để đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Vinh, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của phường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường đã được phê duyệt và việc thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các ngành, lĩnh vực.
- Công bố công khai, tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân trong phường về quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 được UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh phê duyệt.
51 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1990 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của phường Hưng Bình, thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác quản lý đô thị, giải phóng mặt bằng có lúc, có nơi chưa đạt yêu cầu. Việc cấp phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chưa kịp thời, sự kết hợp giữa các khối nhiều khi còn mang tính thủ tục, chưa thực sự bám sát các hoạt động của khối nên chưa giải quyết được những vướng mắc cho người dân khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai. Vì vậy công tác quản lý đất đai cũng đóng vai trò rất quan trọng để hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của phường và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, những vướng mắc của người dân trong việc sử dụng đất đai đúng pháp luật.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2006.
3.3.2.1. Đất phi nông nghiệp.
Năm 2006, diện tích đất phi nông nghiệp của phường là 124,70 ha; chiếm 77,13% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất phi nông nghiệp/nhân khẩu là 69,99 m2/người.
Đất phi nông nghiệp gồm các loại:
- Đất ở: 54,15 ha; chiếm 43,43% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 66,34 ha; chiếm 53,20 diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,08 ha; chiếm 0,06% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: 2,20 ha; chiếm 1,76% diện tích đất phi nông nghiêp.
- Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng: 1,93 ha; chiếm 1,55% diện tích đất phi nông nghiệp.
* Đất ở tại đô thị.
Toàn phường có 54,15 ha đất ở tại đô thị được chia thành 17 khối, chiếm 43,43% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 33,49% tổng diện tích đất tự nhiên. Bình quân diện tích đất ở đô thị là 30,39m2/người.
*Đất chuyên dùng.
Diện tích đất chuyên dùng của phường là 66,34 ha; chiếm 53,20% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 41,03% tổng diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất chuyên dùng bao gồm các loại sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp.
Diện tích 5,25 ha; chiếm 7,91% diện tích đất chuyên dùng.
- Đất quốc phòng, an ninh.
Năm 2006, diện tích đất quốc phòng, an ninh là 7,48 ha; chiếm 11,27% diện tích đất chuyên dùng và chiếm 5,62% diện tích đất quốc phòng, an ninh của thành phố.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Diện tích đất kinh doanh phi nông nghiệp là 12,55 ha; chiếm 18,92% diện tích đất chuyên dùng và chiếm 7,58% tổng diện tích đất tự nhiên toàn phường.
- Đất có mục đích công cộng.
Có diện tích (năm 2006) là 41,36ha; chiếm 62,34% diện tích đất chuyên dùng (chiếm 25,58% tổng diện tích đất tự nhiên) và chiếm 3,49% diện tích đất có mục đích công cộng của thành phố.Bao gồm: đất giao thông, thủy lợi, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, cơ sở giáo dục- đào tạo, cơ sở thể dục thể thao,…
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.
Với diện tích 1,93 ha; chiếm 1,55% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 1,19% tổng diện tích đất tự nhiên.
*Bảng 2: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2006.
Loại đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Đất phi nông nghiệp
124,70
100,00
1.Đất ở
54,15
43,43
Đất ở tại đô thị
54,15
43,43
2.Đất chuyên dùng
66,34
53,20
2.1.Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp.
5,25
7,91
2.2. Đất quốc phòng - an ninh
7,48
11,27
2.3.Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
12,25
18,92
2.4.Đất có mục đích công cộng.
41,36
62,34
3.Đất tôn giáo, tín ngưỡng.
0,08
0,06
4.Đất nghĩa trang, nghĩa địa.
2,20
1,76
5.Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.
1,93
1,55
3.3.2.2. Đất nông nghiệp.
Năm 2006, diện tích đất nông nghiệp của phường có 35,43 ha; chiếm 21,92% diện tích đất tự nhiên toàn phường. Bình quân diện tích đất nông nghiệp/người là 83,80m2/người. Bao gồm các loại đất sau:
a. Đất sản xuất nông nghiệp: 34,75ha; chiếm 98,08% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 21,49% diện tích đất tự nhiên. Bao gồm:
*Đất trồng cây hàng năm: là 10,77 ha; chiếm 30,99% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó:
- Đất trồng lúa: 4,35 ha; chiếm 40,38% diện tích đất trồng cây hàng năm và chiếm 12,52% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, gồm:
+ Đất chuyên trồng lúa nước: 4,04 ha; chiếm 37,51% diện tích đất trồng cây hàng năm.
+ Đất trồng lúa nước còn lại : 0,31 ha; chiếm 2,88% diện tích đất trồng cây hàng năm.
- Đất trồng cây hàng năm khác: 6,42 ha; chiếm 59,61% diện tích đất trồng cây hàng năm.
Đất sản xuất nông nghiệp của phường đã giao cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Tuy nhiên cần chú ý các biện pháp cải tạo đất để sử dụng đất ngày càng có hiệu quả hơn.
*Đất trồng cây lâu năm.
Diện tích đất trồng cây lâu năm là 23,98 ha; chiếm 69% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
b. Đất nuôi trồng thủy sản.
0,68 ha, chiếm 1,92% diện tích đất nông nghiệp.
*Bảng3 : Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2006.
Loại đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Đất nông nghiệp.
35,43
100,00
1. Đất sản xuất nông nghiệp.
34,75
98,08
1.1. Đất trồng cây hàng năm.
10,77
30,99
1.1.1. Đất trồng lúa.
4,35
40,38
1.1.1.1. Đất chuyên trồng lúa nước.
4,04
37,51
1.1.1.2. Đất trồng lúa nước còn lại.
0,31
2,88
1.1.2. Đất trồng cây hàng năm còn lại.
6,42
59,61
1.2. Đất trồng cây lâu năm.
23,98
69,00
2. Đất nuôi trồng thủy sản.
0,68
1,92
3.3.2.3. Đất chưa sử dụng.
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2006 là 1,54 ha; chiếm 0,95% tổng diện tích đất tự nhiên toàn phường.
*Bảng4 : Biến động đất đai giai đoạn 2000-2006 của phường Hưng Bình
Chỉ tiêu
Năm 2006
So với năm 2005
So với năm 2000
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Tăng(+), giảm(-)
Diện tích (ha)
Tăng(+), giảm(-)
Tổng diện tích đất tự nhiên
161,67
100,00
161,67
-
220,16
58,49
Đất nông nghiệp
35,43
21,92
35,82
-0,39
47,59
12,16
Đất sản xuất nông nghiệp
34,75
21,49
35,11
-0,36
46,88
12,13
Đất trồng cây hàng năm
10,77
6,66
11,10
-0,33
14,35
3,58
Đất trồng lúa
4,35
2,69
4,62
-0,27
4,62
0,27
Đất trồng cây hàng năm còn lại
6,42
3,97
6,48
-0,06
9,73
3,31
Đất trồng cây lâu năm
23,98
14,83
24,01
-0,03
32,53
8,55
Đất trồng cây lâu năm khác
23,98
14,83
24,01
-0,03
23,98
Đất nuôi trồng thủy sản
0,68
0,42
0,71
-0,03
0,71
0,03
Đất phi nông nghiệp
124,70
77,13
124,27
-0,43
170,50
45,80
Đất ở tại đô thị
54,15
33,49
54,16
-0,01
75,70
21,55
Đất chuyên dùng
66,34
41,03
65,67
0,67
88,36
22,02
Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp
5,25
3,25
5,25
-
6,41
1,16
Đất quốc phòng, an ninh
7,48
4,63
7,48
-
8,47
0,99
Đất sản xuất kinh doanh PNN
12,25
7,58
11,96
0,3
15,52
3,27
Đất có mục đích công cộng
41,36
25,58
40,98
0,38
57,96
16,60
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
0,08
0,05
0,08
-
0,08
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
2,20
1,36
2,43
-0,23
3,95
1,75
Đất sông suối và mặt nước CD
1,93
1,19
1,93
2,41
0,48
Đất chưa sử dụng
1,54
0,95
1,58
-0,04
2,07
0,53
Đất bằng chưa sử dụng
1,54
0,95
1,58
-0,04
2,07
0,53
3.3.3. Biến động đất đai.
Từ năm 2000 đến năm 2006 diện tích tự nhiên của phường là 220,16 ha; giảm 58,49 ha do chia tách địa giới hành chính phường để thành lập phường mới. Tổng diện tích tự nhiên của phường là 161,67 ha; chiếm 2,39% tổng diện tích tự nhiên của thành phố.
*Biến động giữa các loại đất:
a. Đất phi nông nghiệp: giảm 12,16 ha so với năm 2000.
- Đất ở tại đô thị: giảm 21,55 ha so với năm 2000.
- Đất chuyên dùng: giảm 22,02 ha so với năm 2000.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 0,08 ha; không thay đổi so với năm 2000.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: giảm 1,75 ha so với năm 2000.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: giảm 0,48 ha so với năm 2000.
b. Đất nông nghiệp: giảm 12,16 ha so với năm 2000.
- Đất sản xuất nông nghiệp: giảm 12,13 ha so với năm 2000, bao gồm:
Đất trồng cây hàng năm: giảm 3,58 ha so với năm 2000.
Đất trồng cây lâu năm: giảm 8,55 ha so với năm 2000.
- Đất nuôi trồng thủy sản: giảm 0,03 ha so với năm 2000.
c. Đất chưa sử dụng: giảm 0,53 ha so với năm 2000.
3.3.4. Tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất dài hạn.
3.3.4.1. Tiềm năng đất đai.
Về tổng quan, toàn bộ diện tích đất đai của phường đã được khai thác và sử dụng cho các mục đích (chiếm trên 98%). Hiện nay diện tích đất chưa sử dụng chỉ còn 1,54 ha.
Tiềm năng đất đai phục vụ cho nhu cầu phát triển của các ngành được thể hiện:
- Đối với đất phi nông nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng phát triển thì việc cải tạo, nâng cấp để tận dụng không gian là cần thiết, đồng thời sẽ đầu tư xây dựng mở rộng các công trình trên diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả khoảng 10 ha.
- Đối với đất nông nghiệp.
Hướng sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian tới là: Tập trung sản xuất các loại nông nghiệp sạch (trồng rau, hoa, nuôi trồng thủy sản,.. ) cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn, giảm dần diện tích đất nông nghiệp (chuyển sang đất phi nông nghiệp) để thực hiện sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý.
- Đất chưa sử dụng còn 1,54 ha; chiếm 0,95% diện tích đất tự nhiên của toàn phường.
3.3.4.2. Định hướng sử dụng đất dài hạn.
a. Quan điểm phát triển.
Quan điểm chung là xây dựng phường Hưng Bình trở thành một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố, do đặc điểm vị trí của phường là nằm ở vị trí trung tâm thành phố. Với những nội dụng chủ yếu sau:
- Phát triển dựa vào lợi thế của phường, nhất là lợi thế về vị trí địa lý, nguồn nhân lực (là phường có tổng số dân đông thứ 3 sau phường Bến Thủy và phường Hà Huy Tập), .. gắn với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Gắn việc phát triển kinh tế với phát triển các lĩnh vực xây dựng xã hội và đào tạo nguồn nhân lực, coi nguồn nhân lực là lợi thế so sánh chủ yếu của phường để phát triển các ngành, các lĩnh vực.
b. Quan điểm sử dụng đất.
Quan điểm chung là sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý và bền vững. Cụ thể:
- Khai thác khoa học, hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả quỹ đất đai.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo bền vững, gắn liền với việc bảo vệ môi trường.
- Phát triển kinh tế- xã hội phải gắn với củng cố quốc phòng- an ninh.
c. Định hướng sử dụng đất dài hạn.
* Đất phi nông nghiệp.
Với mục tiêu phấn đấu là phát triển phường Hưng Bình trở thành đô thị đi đầu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện địa hóa, hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ. Do vậy trong thời gian tới nhiệm vụ chủ yếu là cần ưu tiên cho đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
Dự kiến các loại đất phi nông nghiệp sẽ tăng (khoảng 7,00 ha), cụ thể:
- Đất ở: quy hoạch khu chung cư cao tầng và khu tái định cư của thành phố với diện tích khoảng 3,00 ha.
- Đất chuyên dùng: 2,00 ha.
- Đất có mục đích công cộng: 2,00 ha.
* Đất nông nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo phát triển theo hướng nông nghiệp sạch công nghệ cao, có hiệu quả và bền vững.
- Chuyển đổi nhanh cơ cấu ngành nông nghiệp: Giảm diện tích trồng lúa, màu sang trồng rau an toàn, hoa cây cảnh theo mục tiêu hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích.
- Tổ chức lại các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp gắn với xây dựng các đề án giải quyết việc làm cho nông dân khi Nhà nước thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa.
- Tiếp thu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây, con và công nghệ sinh học vào sản xuất.
* Đất chưa sử dụng.
Với quan điểm khai thác triệt để đất chưa sử dụng để đưa vào các mục đích dân sinh kinh tế, dự kiến đến năm 2020, đất chưa sử dụng sẽ được khai thác hết phục vụ cho phát triển nông nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế- xã hội, thúc đẩy quá trình đô thị hóa.
3.4. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình.
3.4.1. Đất phi nông nghiệp.
3.4.1.1.Đất ở đô thị.
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất ở đô thị tăng thêm 2,63 ha; được sử dụng từ các loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 1,79 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,09 ha.
- Đất cơ sở y tế: 0,33 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,42 ha.
Diện tích đất ở cũng giảm 1,33 ha do chuyển sang đất giao thông.
Như vậy đến năm 2010 diện tích đất ở của phường là 55,45 ha; tăng 1,3 ha so với năm 2006, chiếm 41,97% diện tích đất phi nông nghiệp và 34,31% diện tích đất tư nhiên toàn phường.
3.4.1.2.Đất chuyên dùng.
Giai đoạn 2006-2010, diện tích đất chuyên dùng tăng 7,29 ha được sử dụng từ các loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 4,72 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,26 ha.
- Đất ở: 1,33 ha.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,03 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,44 ha.
- Đất chưa sử dụng: 0,54 ha.
Cũng trong giai đoạn này diện tích đất chuyên dùng giảm đi 0,59 ha do chuyển sang đất ở 0,33 ha và đất giao thông 0,26 ha.
Như vậy đến năm 2010 diện tích đất chuyên dùng của phường là 73,30 ha; tăng 6,96 ha so với năm 2006, chiếm 55,40% diện tích đất phi nông nghiệp và chiếm 45,34% diện tích đất tự nhiên toàn phường.
*Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 1,80 ha được sử dụng từ các loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 1,61 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,15 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,15 ha.
- Đất chưa sử dụng: 0,04 ha.
Đồng thời diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cũng giảm đi 0,03 ha do chuyển sang đất giao thông.
*Đất có mục đích công cộng.
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất có mục đích công cộng tăng 5,52 ha được sử dụng từ các loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 3,11 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,26 ha.
- Đất ở: 1,33 ha.
- Đất cơ sỏ sản xuất kinh doanh: 0,03 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,29 ha.
- Đất chưa sử dụng: 0,50 ha.
Đồng thời diện tích đất có mục đích công cộng trong giai đoạn này cũng giảm đi 0,33 ha do chuyển sang đất ở.
Như vậy đến năm 2010 diện tích đất công cộng của phường là 46,55 ha, tăng 5,19 ha so với năm 2006, chiếm 63,50% diện tích đất chuyên dùng.
*Đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Năm 2006 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là 2,20 ha; nằm rải rác trong khu vực hiện đang sản xuất nông nghiệp và nằm lẫn trong các khu dân cư và đang làm ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống của người dân.
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất ngĩa trang, nghĩa địa giảm đi 0,86 ha do chuyển sang sử dụng vào các mục đích sau:
- Đất ở: 0,42 ha.
- Đất chuyên dùng: 0,44 ha.Bao gồm:
+Chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,15 ha
+Chuyển sang đất có mục đích công cộng: 0,29 ha.
+Chuyển sang đất giao thông: 0,12 ha.
+Chuyển sang đất cơ sở y tế: 0,17 ha.
Đến năm 2010 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa của phường là 1,34 ha; chiếm 1,01% diện tích đất phi nông nghiệp, giảm 0,86 ha so với năm 2006.
3.4.2.Đất nông nghiệp
Trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp giảm 6,86 ha để chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó:
- Chuyển sang đất ở: 1,88 ha.
- Chuyển sang đất chuyên dùng: 4,98 ha.
Đồng thời trong giai đoạn này diện tích đất nông nghiệp cũng tăng lên 0,28 ha do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng sang.
Như vậy đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp còn lại 28,85 ha; chiếm 17,84% tổng diện tích đất tự nhiên và giảm 6,58 ha so với năm 2006.
3.4.2.1.Đất sản xuất nông nghiệp.
Năm 2006, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 34,75 ha; trong kỳ quy hoạch diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 6,51 ha do chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trong đó:
- Chuyển sang đất ở: 1,79 ha.
- Chuyển sang đất chuyên dùng: 4,72 ha.
Trong giai đoạn này diện tích đất sản xuất nông nghiệp cũng tăng 0,28 ha do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng sang.
Đến năm 2010, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của phường là 28,52 ha; thực giảm 6,23 ha so với năm 2006, chiếm 98,85% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 17,64% diện tích đất tự nhiên.
a.Đất trồng cây hàng năm.
Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 6,51 ha do chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trong đó:
- Chuyển sang đất ở: 1,79 ha.
- Chuyển sang đất chuyên dùng: 4,72 ha.
Đến năm 2010, diện tích đất trồng cây hàng năm là 4,26 ha; giảm 6,51 ha so với năm 2006, chiếm 14,94% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
*Đất trồng lúa.
Năm 2006, diện tích đất trồng lúa là 4,35 ha. Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất trồng lúa giảm 1,53 ha do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp.
Trong đó:
-Chuyển sang đất ở: 0,10 ha
-Chuyển sang đất chuyên dùng: 1,43 ha
Như vậy đến năm 2010, diện tích đất trồng lúa còn 2,82 ha; giảm 1,53 ha so với năm 2006, chiếm 66,20% diện tích đất trồng cây hàng năm và chiếm 9,88% diện tích đất sản xuất nông nghiệp
*Đất trồng cây hàng năm còn lại.
Năm 2006, diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 6,42 ha. Trong phương án quy hoạch, diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 4,98 ha do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp.
- Chuyển sang đất ở: 1,69 ha.
- Chuyển sang đất chuyên dùng: 3,29 ha.
Như vậy đến năm 2010, diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại là 1,44 ha; giảm 4,98 ha so với năm 2006; chiếm 33,80% diện tích đất trồng cây hàng năm và chiếm 5,05% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
b. Đất trồng cây lâu năm.
Năm 2006, diện tích đất trồng cây lâu năm là 23,98 ha. Trong kỳ quy hoạch diện tích đất trồng cây lâu năm tăng thêm 0,28 ha do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng sang. Đến năm 2010, diện tích đất trồng cây lâu năm có 24,26 ha; chiếm 85,06% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
3.4.2.2. Đất nuôi trồng thủy sản.
Năm 2006, diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 0,68 ha. Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm 0,35 ha do chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trong đó:
- Chuyển sang đất ở: 0,09 ha.
- Chuyển sang đất chuyên dùng: 0,26 ha.
Như vậy đến năm 2010, diện tích đất nuôi trồng thủy sản còn 0,33 ha; chiếm 1,14% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 0,20% diện tích đất tự nhiên.
3.4.3. Đất chưa sử dụng.
Tập trung đầu tư cải tạo 0,82 ha đất chưa sử dụng vào các mục đích:
- Đất nông nghiệp: 0,28 ha (toàn bộ là diện tích đất trồng cây lâu năm).
- Đất phi nông nghiệp: 0,54 ha. Trong đó:
+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,04 ha
+ Đất giao thông: 0,46 ha
+ Đất cơ sở văn hóa: 0,04 ha
Đến năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng còn 0,72 ha; chiếm 0,45% diện tích đất tự nhiên.
Bảng 5: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất trước và sau quy hoạch
Chỉ tiêu
Mã
Hiện trạng năm 2006
Quy hoạch đến năm 2010
Tăng(+), giảm(-) so với hiện trạng
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
161,67
100,00
161,67
100,00
-6,51
-18,57
Đất nông nghiệp
NNP
35,43
21,92
28,85
17,84
-6,23
-17,93
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
34,75
21,49
28,52
17,64
-6,51
-60,45
Đất trồng cây hàng năm
CHN
10,77
6,66
4,26
2,63
-1,53
-35,17
Đất trồng lúa
LUA
4,35
2,69
2,82
1,74
-1,53
-37,87
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
4,04
2,50
2,51
1,55
Đất trồng lúa nước còn lại
LUK
0,31
0,19
0,31
0,19
-4,98
-77,57
Đất trồng CHN còn lại
HNC
6,42
3,97
1,44
0,89
0,28
1,17
Đất trồng cây lâu năm
CLN
23,98
14,83
24,26
15,01
-0,35
-51,47
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
0,68
0,42
0,33
0,20
7,40
5,93
Đất phi nông nghiệp
PNN
124,70
77,13
132,10
81,71
1,30
2,40
Đất ở tại đô thị
ODT
54,15
33,49
55,45
34,30
6,96
10,49
Đất chuyên dùng
CDG
66,34
41,03
73,30
45,34
Đất trụ sở CQ,CTSN
CTS
5,25
3,25
5,25
3,25
Đất quốc phòng, an ninh
DQA
7,48
4,63
7,48
4,63
Đât quốc phòng
QPH
6,89
4,26
15,62
9,66
Đất an ninh
ANI
0,59
0,36
Đất sản xuất KD PNN
CSK
12,25
7,58
14,02
8,67
1,77
14,45
Đất cơ sở sản xuất KD
SKC
12,25
7,58
14,02
8,67
1,77
14,45
Đất có mục đích công cộng
CCC
41,36
25,58
46,55
28,79
5,19
12,25
Đất giao thông
DGT
29,42
18,20
32,08
19,84
2,66
9,04
Đất thuỷ lợi
DTL
2,32
1,44
3,73
2,31
1,41
60,78
Đất để truyền dẫn NL, TT
DNT
0,01
0,01
0,01
0,01
Đất cơ sở văn hoá
DVH
1,36
0,84
1,38
0,85
0,02
1,47
Đất cơ sở y tế
DYT
1,09
0,67
0,90
0,56
-0,19
-17,43
Đất cơ sở giáo dục-đào tạo
ĐG
6,67
4,13
7,53
4,66
0,86
12,89
Đất cơ sở thể dục- thể thao
DTT
0,43
0,27
0,43
Đất chợ
DCH
0,35
0,22
0,35
0,22
Đất có di tích danh thắng
LDT
0,14
0,09
0,14
0,09
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
0,08
0,05
0,08
0,05
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
2,20
1,36
1,34
0,83
-0,86
-39,09
Đất sông suối,mặt nước CD
SMN
1,93
1,19
1,93
1,19
Đất chưa sử dụng
CSD
1,54
0,95
0,72
0,45
-0,82
-53,25
3.5. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch.
Bảng 6 :
Thứ tự
Chỉ tiêu
Mã
Diện tích (ha)
1
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp
NNP/PNN
6,86
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN/PNN
6,51
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN/PNN
6,51
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC/PNN
1,53
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS/PNN
0,35
2
Đất PNN không thu tiền sử dụng đất chuyển sang đất PNN có thu tiền sử dụng đất không phải đất ở
PN0/PN1
0,15
2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD/PN1
0,15
3.6. Diện tích đất cần phải thu hồi trong kỳ quy hoạch.
Bảng 7 :
Thứ tự
Loại đất phải thu hồi
Mã
Diện tích (ha)
1
Đất nông nghiệp
NNP
6,86
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
6,51
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
6,51
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
1,53
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
0,35
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
2,78
2.1
Đất ở tại đô thị
ODT
1,33
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
0,59
2.2.3
Đất sản xuất kinh doanh PNN
CSK
0,03
2.2.4
Đất có mục đích công cộng
CCC
0,56
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
0,86
3.7. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích.
Bảng 8 :
Thứ tự
Mục đích sử dụng
Mã
Diện tích (ha)
1
Đất nông nghiệp
NNP
0,28
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
0,28
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
0,28
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
0,54
2.1
Đất chuyên dùng.
CDG
0,54
2.1.1
Đất sản xuất kinh doanh PNN
CSK
0,04
2.1.2
Đất có mục đích công cộng
CCC
0,50
4. Cách thức tổ chức thực hiện.
- Các cấp ủy từ chi bộ đến Đảng bộ đã thực sự chuyển biến tích cực trong phương thức lãnh đạo, không cứng nhắc, rập khuôn mà căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, khối phố trong từng thời gian, thời điểm , địa bàn để lãnh đạo, chỉ đạo để phù hợp với thực tiễn.
- Điều chỉnh quy hoạch phường sau khi đã chia tách địa giới hành chính trên cơ sở cho phép của UBND tỉnh nhằm xác định rõ các vùng quy hoạch đất cho các yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể thao,...
- Tập trung các biện pháp quản lý đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng các công trình cơ bản. Tuyên truyền, vận động quần chúng trong việc trong việc phát hiện tranh chấp đất đai, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm: xây dựng cơ bản, công tác giải phóng mặt bằng, quản lý đô thị.
- Chủ động tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay khi có hồ sơ đề nghị của nhân dân, thực hiện công khai, dân chủ, khách quan và đúng pháp luật.
- Tích cực chủ động thu hút vốn đầu tư trong và ngoài phường. Nâng cao đội ngũ cán bộ về trình độ, kiến thức, kỹ năng và công tác đào tạo, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ được chú trọng hơn nữa để thực hiện quy hoạch có hiệu quả cao.
II.Đánh giá công tác quy hoạch sử dụng đất tại phường Hưng Bình.
1. Đánh giá về công tác lập quy hoạch.
- Trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất, việc ứng dụng công nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến là một yêu cầu cấp bách. Công nghệ tin học hỗ trợ trong việc lập và hiệu chỉnh các phương án quy hoạch sử dụng đất đai, quản lý, lưu trữ và hệ thống hóa các thông tin cần thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài tạo khă năng bổ sung thường xuyên và tra cứu dễ dàng phục vụ yêu cầu của công việc. Vì vậy cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng các sản phẩm công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất chi tiết chưa thể hiện được mối quan hệ chung với phát triển đô thị của phường: Phát triển cơ sở hạ tầng đô thị phải đồng bộ và hợp lý với nhu cầu chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và với tiềm năng đất đai. Tuy nhiên thực trạng quy hoạch còn thiếu sự đồng bộ về phân bố đất phát triển các công trình giao thông và công trình công cộng phục vụ nhu cầu thực tế của người dân trên địa bàn phường.
- Khi đánh giá thực trạng phát triển kinh tế, xã hội để xây dựng các phương án quy hoạch chưa thực sự sát với các chỉ tiêu sử dụng đất đề ra nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cho các mục đích chưa thực sự hợp lý và đúng với tiềm năng đất đai.
2. Đánh giá về nội dung quy hoạch.
2.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Hưng Bình là phường có điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại, dịch vụ, hàng hoá nhưng Đảng uỷ, UBND chưa quan tâm đúng mức, đầu tư thích đáng về nhân lực, chủ trương, giải pháp, ngân sách, cơ chế hỗ trợ nên chưa xây dựng được các mô hình kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng chưa cao.
- Với vị trí là phường trung tâm của thành phố, mặt khác trên địa bàn phường có nhiều trục đường giao thông quan trọng chạy qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương buôn bán, trao đổi hàng hoá với các xã, phường lân cận trong thành phố và các đơn vị khác.Tuy nhiên hiện nay cảnh quan môi trường đang bị ảnh hưởng do chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang để xây dựng cơ sở hạ tầng, các điểm dân cư, kết hợp với hoạt động của các phương tiện giao thông và việc sử dụng các loại hóa chất ngày càng tăng đã phá vỡ hệ sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Từ đó đặt ra yêu cầu ngày càng bức thiết đối với việc khai thác và sử dụng đất đai sao cho hợp lý, có hiệu quả và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong tương lai và giảm tích cực ô nhiễm và các tác động tiêu cực tới môi trường.
- Tổng thu ngân sách giai đoạn 2000-2005 đạt 34 tỷ 433 triệu đồng và đến năm 2010 tổng thu ngân sách sẽ đạt 46 tỷ 100 triệu đồng.
- Là phường có số dân đông thứ 3, với tổng số dân là 17.816 người, tỷ lệ tăng dân số là 1,24%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,22% và tỷ lệ tăng cơ học là 15,78%. Tổng số người trong độ tuổi lao động là 10.547 người chiếm 59,2% dân số của phường, tỷ lệ lao động có việc làm đạt trên 80%. Cùng với sức ép dân số, lao động và việc làm, quy hoạch sử dụng đất phải thể hiện sự phân bổ quỹ đất hợp lý nhất cho các ngành nghề phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều về lao động, việc làm và sự phát triển kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp- xây dựng- thương mại- dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp chuyển dần theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, tích cực chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp.
- Những năm gần đây, tốc độ đô thị trên địa bàn phường không ngừng phát triển, kiến trúc đô thị ngày càng hiện đại. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đang góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, xã hội, và nhu cầu đất đai dành cho phần kiến trúc đô thị này dang thực sự khó khăn và cần thiết. Vì thế quy hoạch sử dụng đất cần chú trọng phân bổ quỹ đất cho nhu cầu này hơn nữa cho sự phát triển của phường và của thành phố.
2.2. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai.
Theo đánh giá năm 2006, diện tích đất nông nghiệp của phường có 35,43 ha; chiếm 21,92% diện tích đất tự nhiên toàn phường. Diện tích đất phi nông nghiệp là 124,70ha; chiếm 77,13% tổng diện tích đất tự nhiên. Cơ cấu sử dụng đất đó phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp-dịch vụ, phù hợp với nền kinh tế đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Mặt khác, tích cực đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích dân sinh và phi nông nghiệp cũng là sự phát triển theo hướng tích cực nhằm sử dụng đất có hiệu quả hơn trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
2.2.1. Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất.
- Tình hình sử dụng các loại đất nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, tăng cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp, giảm diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng mục tiêu phát triển của phường. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp chưa thực sự đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, tỷ lệ đất chuyên dùng đặc biệt là đất dành cho các mục đích công cộng ( văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục) còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn phường.
- Hưng Bình là một trong 5 xã (phường) của thành phố Vinh không có diện tích đất thể dục, thể thao. Các công trình công cộng trên địa bàn phường chưa được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành. Đây cũng là một điểm yếu kém trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
- Công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2000-2005 đạt 88% và năm 2006 đã đạt 97,8% . Tiến hành xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất để cấp trên phê duyệt vào đầu năm 2007. Nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 về thu hút vốn đầu tư đạt 68 tỷ 600 triệu đồng trong đó nhân dân đóng góp 5 tỷ 130 triệu đồng. Công tác quản lý đất đai đã có nhiều chuyển biến tích cực trong quá trình thực hiện quy hoạch và cần tiếp tục phát huy hơn nữa các chỉ tiêu phát triển này.
2.2.2. Đánh giá biến động đất đai.
Đất nông nghiệp giảm 12,16 ha (so với năm 2000) trong đó chủ yếu là giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp (12,13 ha so với năm 2000). Đất phi nông nghiệp giảm 45,80 ha so với năm 2000 trong đó giảm chủ yếu là diện tích đất ở tại đô thị (21,55 ha) và đất có mục đích công cộng ( 16,60 ha). Với sự biến động đất đai này có thể dẫn đến việc phát triển không đồng bộ như: giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo an ninh lương thực, diện tích đất cho các mục đích công cộng đã ít lại ngày càng ít đi sẽ không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân…
2.2.3. Đánh giá tổng quan tiềm năng đất đai.
- Tổng quỹ đất (diện tích đất tự nhiên) của phường là 161,67 ha; mật độ dân số bình quân của phường là 10.938 người/km2, cao gấp hơn 3 lần so với mật độ dân số bình quân của thành phố Vinh( 3.540 người/km2) và cao gấp 59 lần so với mật độ dân số của toàn tỉnh Nghệ An.
- Diện tích đất đang được sử dụng là 160,13 ha (trong đó diện tích đất nông nghiệp là 35,43 ha và diện tích đất phi nông nghiệp là 124,70 ha). Đất đai đều đã được sử dụng vào các mục đích và mang lại hiệu quả. Tuy nhiên theo phương án quy hoạch đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp giảm 6.86 ha để chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó giảm nhiều nhất là diện tích đất sản xuất nông nghiệp và cụ thể là giảm diện tích đất trồng cây hàng năm (6,51 ha).
- Diện tích đất chưa sử dụng của phường là 1,54 ha, chiếm 0,95% tổng diện tích đất tự nhiên toàn phường và chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng. Đến năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng này sẽ được sử dụng vào mục đích nông nghiệp 0,28 ha và mục đích phi nông nghiệp (đất chuyên dùng) là 0,54 ha, chỉ còn 0,72 ha, chiếm 0,45% diện tích đất tự nhiên.
- Đầu tư mở rộng các công trình trên diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả 10 ha là cách tận dụng nguồn đất đai hợp lý sau quy hoạch, đồng thời giảm dần diện tích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để thực hiện sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Việc sử dụng đất theo quy hoạch phải đảm bảo kết hợp hài hòa 3 nguồn lợi ích kinh tế- xã hội và môi trường:
+ Lợi ích kinh tế: Việc đầu tư đảm bảo mang lại lợi nhuận như khi đánh giá đúng chất lượng và đúng mục đích sử dụng của đất, loại đất nào trồng chè, cà phê hay các loại cây lâu năm lợi nhuận cao. Đảm bảo mối quan hệ giữa đầu tư và sản lượng đối với sự phát triển bền vững kinh tế, số lượng và chất lượng sản phẩm.
+ Lợi ích xã hội: Việc thực hiện các phương án quy hoạch phải kết hợp với mức độ nâng cao đời sống sản xuất của người dân về lương thực, thực phẩm; mức độ thoả mãn yêu cầu về đất xây dựng, cơ sở hạ tầng, giao thông, các công trình phúc lợi công cộng khác...
+ Lợi ích về môi trường sinh thái: sử dụng đất phải kết hợp với khả năng cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao độ phì nhiêu và tính chất sản xuất của đất, bảo vệ tài nguyên đất đai, nâng cao khả năng phòng chống và hạn chế các tác động của thiên tai.
3. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện.
- Tính khả thi về mặt pháp lý.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình được lập dựa vào các căn cứ và cơ sở pháp lý được quy định trong Luật Đất đai 2003. Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử dụng đất cũng được thực hiên theo đúng trình tự và thủ tục về mặt pháp lý nên công tác tổ chức quy hoạch bước đầu đã thực hiện tốt.
- Tính khả thi về phương diện khoa học, công nghệ.
Các yếu tố tác động tới quy hoạch như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều được phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng và tiềm năng phát triển, từ đó xây dựng các dự báo về phương hướng sử dụng đất. Tuy nguồn tư liệu và các thông tin sử dụng có độ chính xác cao nhưng các chỉ tiêu sử dụng đất thì chưa phù hợp và có hiệu quả cao nhất, đồng thời năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác quy hoạch còn chưa cao.
- Khả thi về biện pháp thực hiện quy hoạch.
Kết hợp nhiều phương pháp để đánh giá, phân tích phương án quy hoạch nhanh và phù hợp với yêu cầu đặt ra song cần sử dụng các phương pháp tính toán các chỉ tiêu sử dụng đất sâu hơn nũa để có thể điều chỉnh kịp thời khi có những thay đổi trong biến động đất đai trong quá trình làm quy hoạch.
- Tính khả thi về giải pháp tổ chức thực hiện.
Quá trình thực hiện quy hoạch mới chỉ đưa ra được một số giải pháp về Tổ chức thực hiện đồng bộ các phương án quy hoạch; đầu tư đồng bộ về vốn- nhân lực- khoa học kỹ thuật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và tăng cường công tác tuyên truyền, công khai hóa quy hoạch. Còn thiếu nhiều giải pháp cần thiết đối với một dự án quy hoạch như vấn đề bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi, giải quyết việc làm cho người lao động, giải pháp về huy động nguồn vốn trong và ngoài địa bàn phường,... Vì thế phương án quy hoạch chưa thể coi là khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện.
Tóm lại:
* Những tồn tại, bất cập trong công tác quy hoạch sử dụng đất:
- Dân cư sinh sống theo kiểu làng xã, không có quy hoạch nên ranh giới và mục đích sử dụng đất không rõ ràng. Khi tiến hành khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất cho các mục đích quy hoạch gây khó khăn trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, phát sinh tranh chấp về ranh giới …Phần lớn số con em tách hộ sau thời điểm và thu nhập thấp không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai, quy hoạch còn thiếu chặt chẽ, tình trạng lấn chiếm đất công, đổ rác thải xây dựng bừa bài vẫn còn. Chi cho đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp: tổng vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn năm năm là 19 tỷ 983 triệu đồng trong đó ngân sách Nhà nước là 12 tỷ 209 triệu đồng và nhân dân đóng góp 6 tỷ 098 triệu đồng (chưa tính tiền hiến đất của nhân dân), một số công trình lớn việc tổ chức thực hiện còn chậm.
- Tình trạng lấn chiếm đất công, đổ rác thải xây dựng bừa bãi vẫn còn. Vi phạm lấn chiếm trong xây dựng hành lang an toàn giao thông chưa khắc phục triệt để.
- Công tác cải cách hành chính có cố gắng song thủ tục vẫn còn phức tạp, để nhân dân đi lại nhiều. Một số cán bộ chuyên môn giải quyết công việc chưa khoa học, thiếu cơ sở, thiếu tinh thần trách nhiệm. Năng lực của một số cấn bộ chưa đáp ứng yêu cầu, mức độ hoàn thành nhiệm vụ chưa cao.
* Nguyên nhân của những tồn tại, bất cập:
- Cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, các thủ tục hành chính còn phức tạp, chồng chéo và chưa có sự phân cấp rõ ràng.
- Chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ phường còn thấp. Những mặt trái của cơ chế thị trường, giá cả biến động, thiên tai, dịch bệnh tác động vào đời sống xã hội của người dân trong phường.
- Năng lực lãnh đạo, điều hành của một số đồng chí cán bộ từ phường xuống khối chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác kiểm tra, giám sát có lúc, có nơi chưa chặt chẽ. Ra được nghị quyết, chủ trương nhưng công tác tổ chức thực hiện còn yếu, chưa quy được trách nhiệm cho cá nhân cụ thể.
- Đội ngũ cán bộ hầu hết chưa đủ kiến thức, kỹ năng, trình độ trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
- Các chính sách đầu tư thu hút vốn vẫn đang được triển khai nhưng còn thiếu các điều kiện cụ thể để thực hiện như: cải thiện điều kiện làm việc, cơ sở hạ tầng chưa thực sự hấp dẫn; nguồn nhân lực thực hiện chính sách chưa đủ trình độ, kiến thức; ... và chưa có sự thông thoáng trong việc thực hiện các quy định của cấp trên.
Chương III.
Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình.
I. Định hướng hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình.
1. Định hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với mục tiêu quy hoạch sử dụng đất.
- Hướng tới hoàn thiện môi trường đầu tư, khuyến khích nhân dân làm kinh tế bằng nhiều hình thức phù hợp với khả năng, điều kiện của từng hộ gia đình, cá nhân, tập thể trên địa bàn phường đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng Thương mại- dịch vụ- công nghiệp và phát triển du lịch.
- Phương hướng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sẽ được quan tâm thực hiện trong giai đoạn tới. Bố trí khu dân cư hay khu trung tâm sản xuất ở trọng tâm khu đất khi quy hoạch nhằm giảm khối lượng công việc vận chuyển, giảm chi phí và chiếm ít diện tích đất nông nghiệp để là đường và xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Định hướng về sử dụng đất đai.
2.1. Định hướng hoàn thiện các chính sách về đất đai.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính đất đai, khắc phục những sơ hở làm thất thoát nguồn thu ngân sách của phường đối với các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đảm bảo tiền bồi thường, hỗ trợ đất đúng đối tượng được thụ hưởng.
- Tạo lập và hoàn thiện cơ chế tài chính đất. Phát huy tối đa nguồn lực từ đất đai để phát triển kinh tế, xã hội.
- Hoàn thiện chính sách xử lý quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng bằng cách hướng dẫn đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với thu chi ngân sách của phường.
2.2. Định hướng về sử dụng đất.
- Trong phương án quy hoạch đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp giảm 6,86 ha để chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Đồng thời diện tích đất nông nghiệp cũng tăng 0,28 ha do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng sang. Tuy nhiên Hưng Bình là phường không có diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp lớn so với các xã, phường trong thành phố. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi nguồn lực đất đai và nguồn vốn lớn cho xây dựng, cải tạo nên định hướng trong thời gian tới cần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng một cách đồng bộ nhằm tạo tiền đề, điều kiện thu hút vốn đầu tư nhưng luôn phải kết hợp với việc phân bổ nguồn lực đất đai cho nông nghiệp và phi nông nghiệp đồng bộ. Bên cạnh đó là các vấn đề xã hội như đào tạo nghề cho người lao động có đất bị thu hồi, vấn đề đền bù giải toả đất.
- Diện tích đất phù sa là 31 ha; chiếm 19,17% diện tích đất tự nhiên, phù hợp phát triển cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày như: rau, khoai, lạc, đỗ, vừng, dâu, tằm ... Trong phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm hơn nữa, hoàn thiện các chính sách tạo điều kiện cho người dân dễ dàng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
- So với các xã, phường trên địa bàn thành phố, phường Hưng Bình không có diện tích đất ở nông thôn. Do có các cơ quan, ban ngành của thành phố, của tỉnh đóng trên địa bàn phường nên Hưng Bình là một trong bốn phường có diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp khá lớn (5,25 ha). Các xã, phường khác có diện tích dành cho mục đích này đều dưới 1 ha. Trong giai đoạn thực hiện quy hoạch tiếp theo cần duy trì lợi thế cơ sở hạ tầng sẵn có và bố trí đất cho các công trình thiết yếu nhưng còn yếu kém trên địa bàn phường như đất cho các công trình công cộng, thể thao,...
- Hoàn thiện giao thông nội bộ các tuyến đường liên xã, liên thôn. Xây dựng và hoàn thiện các công trình phúc lợi như trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, các cơ sở y tế,...
II.Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình.
1.Giải pháp hoàn thiện.
1.1.Giải pháp về đầu tư.
- Tranh thủ sự quan tâm của cấp trên để khai thác nguồn hỗ trợ cho phường trong việc đầu tư các công trình, trang thiết bị thông tin phục vụ cho công tác làm quy hoạch. Tích cực đổi mới hệ thống cơ sở hạ tầng đó nhằm thu hút đầu tư nhiều hơn nữa vào các chính sách đổi mới của phường.
- Huy động các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Cải thiện môi trường đầu tư, giải quyết hợp lý về lợi ích giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư, thống nhất chính sách tài chính với các chính sách đầu tư trong và ngoài phường.
- Khai thác nguồn lực đất đai để biến nguồn lực tiềm năng thành nguồn lực tài chính, nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
1.2.Giải pháp tổ chức, hành chính.
- Tổ chức tốt việc triển khai thi hành luật đất đai 2003, kết hợp tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai đến các cán bộ quản lý và người dân.
- Điều chỉnh quy hoạch phường sau khi đã chia tách địa giới hành chính trên cơ sở cho phép của UBND Tỉnh, nhằm xác định rõ các vùng quy hoạch đất cho các yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể thao,...
- Từng bước đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực tổ chức của các chi bộ và Đảng bộ.
- Phối hợp tổ chức thực hiện đồng bộ các phương án quy hoạch như quy hoạch phát triển khu trung tâm, các công trình sản xuất kinh doanh và các công trình công cộng như giao thông, thủy lợi,.. đảm bảo sử dụng đất đai tiết
kiệm và có hiệu quả.
- Phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông toàn phường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tổ chức việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, theo quy hoạch và pháp luật.
- Đầu tư đồng bộ về vốn, nhân lực, khoa học kỹ thuật nhằm khai thác triệt để quỹ đất chưa sử dụng vào các mục đích dân sinh kinh tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt để các tổ chức, cá nhân sử dụng đất thực hiện theo đúng quy hoạch và pháp luật.
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác không theo quy hoạch.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ, có kế hoạch quy hoạch đào tạo nguồn đội ngũ cán bộ kế cận. Tiếp tục nhận sinh viên về địa phương công tác. Nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ chuyên môn. Kiên quyết xử lý đối với những cán bộ vi phạm pháp luật, kỷ luật hành chính và kỷ luật Đảng.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý về Tài nguyên - Môi trường của phường theo hướng chuyên sâu về nghiệp vụ, thạo về công nghệ, giỏi về chính sách, chuyên môn hoá cán bộ theo phương châm “Công tâm, thạo việc”, cải thiện và nâng cao uy tín cán bộ phường trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất.
- Thực hiện tốt đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối với lao động có đất bị thu hồi trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Cơ quan địa chính cấp phường có trách nhiệm hướng dẫn việc triển khai thực hiện quy hoạch và cung cấp thông tin có liên quan cho chủ sử dụng đất để thực hiện.
1.3.Giải pháp về hoàn thiện các chính sách.
- Thực hiện quản lý đất đai theo quy hoạch: giao đất theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch; kiến nghị, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của phường.
- Hoàn thành các khu chức năng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Tiến hành xây dựng điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn phường áp dụng trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng.
- Có kế hoạch sử dụng nguồn quỹ đất hợp lý, dành nguồn quỹ đất cho các công trình phúc lợi cho nhân dân. Chú trọng cải cách hành chính, thành lập trung tâm giao dịch một của, xây dựng và hoàn thiện các quy chế phối hợp, phân công, phân cấp. Công khai hoá các thủ tục, các quy định và các khoản đóng góp, khoản thu - chi để nhân dân biết và giám sát.
- Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất đảm bảo sử dụng hiệu quả theo phương án quy hoạch: chống rửa trôi, sói mòn, sạt lở đất; nâng cao độ phì nhiêu của đất. Các biện pháp sử dụng đất tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không gian và chiều sâu trên mặt đất và trong lòng đất, phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị sử dụng của đất.
- Tăng cường công tác pháp chế, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về đất đai như: Quy trình về công tác thống kê, kiểm kê đất đai; Quy trình lập và thẩm định phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; Đăng ký cam kết các biện pháp bảo vệ môi trường; Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai đến các tổ chức, cá nhân để người sử dụng đất hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định về đất đai.
1.4. Các giải pháp khác.
- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và phù hợp với nhu cầu thị trường: cho vay vốn sản xuất kinh doanh, hướng dẫn người dân trong việc áp dụng kỹ thuật mới vào canh tác, gieo trồng,...
- Tiết kiệm cao nhất diện tích đất trồng lúa phải chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp nhưng phải đảm bảo an ninh lương thực của toàn phường.
- Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
2. Kiến nghị:
Để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và sử dụng đất, tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sử dụng đất, UBND phường Hưng Bình đề nghị UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phường Hưng Bình đến năm 2020.
Sau khi quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 được UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh phê duyệt, UBND phường Hưng Bình có cơ sở thực hiện vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trên dịa bàn phường, cụ thể:
- Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của địa phương mình để đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Vinh, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của phường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường đã được phê duyệt và việc thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các ngành, lĩnh vực.
- Công bố công khai, tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân trong phường về quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 được UBND tỉnh Nghệ An, UBND thành phố Vinh phê duyệt.
Kết luận.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 thể hiện chiến lược sử dụng đất của phường trong những năm tới nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Hoàn thiện công tác quy hoạch nhằm xây dựng phương án quy hoạch phù hợp nhất trên cơ sở các phương án đã được thực hiện trong quá trình làm quy hoạch. Xác định cách thức phân bổ quỹ đất hợp lý nhất, đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và làm tiền đề cho công tác quy hoạch sử dụng đất các giai đoạn tiếp theo của phường Hưng Bình. Nhưng để công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết này được thực hiện có hiệu quả nhất sau khi đã đưa ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện khả thi hơn lần lập quy hoạch đầu tiên đòi hỏi sự hợp tác của các cơ quan ban ngành trong việc xét duyệt các phương án quy hoạch khả thi để thực hiện. Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp, xem xét đồng thời giữa lợi ích người sử dụng đất với lợi ích xã hội. Nội dung đề tài đã nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đó, tạo điều kiện hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Phương Thảo đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng rất cảm ơn các cô chú, anh chị Phòng Quy hoạch số 3 nói riêng và Trung tâm Điều tra Quy hoạch nói chung đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trinhg thực tập tại Trung tâm và đã tao điều kiện cho em có được những nguồn tài liệu cần thiết để hoàn thành bài viết này.
Danh mục tài liệu tham khảo:
- Hiến pháp nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Năm 1992.
- Luật Đất đai 1993, 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp lãnh thổ hành chính (ban hành kèm theo QĐ số 04/2005/QĐ- BTNMT ngày 27/10/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 1842/2001/TT-TCĐC ngày 01/11/2001 của Tổng cục Địa chính về Hướng dẫn thi hành NĐ 68/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Vinh.
- Phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất đai. Chủ biên:TS. Võ Tử Can – Viện Điều tra quy hoạch đất đai.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ phường Hưng Bình khóa VII ( 2005 -2010).
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ phường Hưng Bình khóa VI tại Đại hội lần thứ VII.
- Tài liệu : Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội – quốc phòng và định hướng kế hoạch, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2005, 2006, 2007 của Đảng bộ phường Hưng Bình.
- Ninh Văn Lân. Xây dựng mô hình quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Năm 1995.
- Giáo trình Kinh tế tài nguyên đất. PGS.TS Ngô Đức Cát. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.`
- Quy trình lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh và huyện (ban hành kèm theo Công văn số 1814/CV-TCĐC ngày 12/10/1998 của Tổng cục Địa chính.
- Quy hoạch đất đai-Cơ sở khoa học để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai (Đề tài nghiên cứu khoa học). Viện Điều tra Quy hoạch đất đai.
- Tạp chí Địa chính: Các bài có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai năm 2006,2007,2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28903.doc