- Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang” chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần với thông lệ quốc tế.
- Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng gắn kết chặt chẽ NHNN với NHTM để thu thập thông tin khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định. Hiện nay NHNN đã có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là: trung tâm phòng ngừa rủi ro (TRP) và trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hiện tại, CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và phát huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngành Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này:
+ Một là, cần sắp xếp trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu.
+ Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê, để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2016
1
Dư nợ đầu năm
0
30,000
52,000
45,000
36,000
27,000
18,000
9,000
2
Số vốn vay trong năm
30,000
25,000
0
0
0
0
0
0
3
Trả nợ gốc trong năm
0
3,000
7,000
9,000
9,000
9,000
9,000
9,000
4
Lãi vay trong năm
1,530
4,182
4,947
4,131
3,213
2,295
1,377
459
Tổng vốn+lãi phải trả
1,530
7,182
11,947
13,131
12,213
11,295
10,377
9,459
5
Dư nợ cuối năm
30,000
52,000
45,000
36,000
27,000
18,000
9,000
0
(Nguồn báo cáo thẩm định VCB Bắc Ninh)
- Kế hoạch trả nợ trong thời gian 6,5 năm phù hợp với điều kiện, thời gian vay vốn tín dụng tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh.
- Nguồn vốn trả nợ: từ nguồn khấu hao cơ bản (dùng toàn bộ khấu hao cơ TSCĐ hàng năm) và 50% lợi nhuận sau thuế để trả nợ.
- Riêng năm 2009, và 6 tháng đầu năm 2010 chủ đầu tư phải dùng nguồn vốn hợp pháp của Công ty để trả lãi vay thi công 3,621 tỷ đồng. Khả năng sử dụng các nguồn hợp khác để hỗ trợ trả nợ vốn cho vay của dự án là có cơ sở do trong năm tới, chủ đầu tư bắt đầu có doanh thu từ dịch vụ cho thuê văn phòng khu Mễ Trì Hạ, doanh thu từ 2 dự án nhà tại khu đô thị Quốc Oai và Chi Đông (hiện đang thực hiện và dự kiến khai thác từ năm 2009).
2.2.6.4. Kết luận và kiến nghị
Kết quả thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay:
- Hình thức bảo đảm tiền vay trước khi vay vốn: Thế chấp tài sản của Công ty cổ phần C.E.O giá trị tối thiểu: 16.500 triệu đồng chiếm 30% tổng số vốn đề nghị vay tại NHNT. Tài sản nêu trên có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay sau khi vay vốn: thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay sau khi vay vốn gồm toàn bộ số tài sản cố định của dự án đầu tư xây dựng trường Cao đẳng Đại Việt (giai đoạn I) nằm trên khu đất hợp pháp của trường được Nhà nước giao.
Kết quả thẩm định tình hình thực hiện dự án:
- Công ty cổ phần C.E.O đã dùng nguồn vốn tự có thực hiện khối lượng hoàn thành từ tháng 2/2007 đến tháng 10/2008 tổng số:15.223 triệu đồng (chủ đầu tư đã chứng minh đầy đủ chứng từ chi trả đơn vị thụ hưởng cùng các quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của hạng mục). Chủ đầu tư chưa có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán công trình giai đoạn I.
- Chủ đầu tư đang tiến hành thực hiện đền bù và san lắp mặt bằng giá trị thực hiện khoảng 23 tỷ đồng, dự kiến lập kế hoạch chi trả đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp diện tích đất còn lại hoàn thành trong năm 2009. Chủ đầu tư đã dùng vốn tự có để chi trả khối lượng hoàn thành như trong quyết định đầu tư.
- Về nguồn vốn tự có để thực hiện dự án theo phương án mới (vay NHNT: 55 tỷ đồng; tự có: 74 tỷ đồng). Nguồn vốn tự có để đầu tư dự án, theo dự kến, công ty huy động số vốn điều lệ còn thiếu (14 tỷ đồng) trong năm 2008 và dùng nguồn thu từ các dự án Công ty đang thực hiện (dự án cho thuê tháp C.E.O, dự án xây dựng nhà để cho thuê Chi Đông – hiện đang nằm trên khoản tồn kho và các khoản phải thu trên báo cáo tài chính) để đầu tư cho dự án. Tuy nhiên đến nay số vốn điều lệ còn lại (14 tỷ đồng) Công ty chưa huy động được và tại biên bản họp đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008 kèm báo cáo chưa nêu vấn đề này; đối với nguồn thu từ các dự án dự án cho thuê tháp C.E.O, dự án xây dựng nhà để cho thuê Chi Đông đơn vị chưa có hợp đồng cho thuê cũng như số tiền và kế hoạch thu cụ thể đối với khách hàng. Do vậy kế hoạch huy động vốn tự có của Công ty tham gia đầu tư dự án đến nay chưa có cơ sở chắc chắn.
Đề xuất, kiến nghị
Kiến nghị
Sau khi nghiên cứu và thẩm định Dự án đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Đại Việt của Công ty Cổ phần đầu tư C.E.O phòng Tổng hợp báo cáo Giám đốc Chi nhánh NHNT Bắc Ninh xem xét, chấp thuận cho chủ đầu tư được vay vốn tín dụng của Nhà nước với các điều kiện tín dụng chính cụ thể như sau:
- Mức vốn vay tối đa của dự án: 55.000.000.000 đồng
- Thời hạn cho vay tối đa: 96 tháng (thời hạn ân hạn 18 tháng ).
- Kỳ hạn trả nợ: theo tháng.
- Lãi suất cho vay: 10,2%/năm.
- Mức trả nợ: 6 tháng năm thứ nhất trả 500 triệu đồng/tháng, năm thứ hai trả 583 triệu đồng/tháng, từ năm thứ ba trở đi trả 750 triệu đồng/tháng
- Thời điểm bắt đầu trả nợ: sau 18 tháng kể từ khi phát sinh dư nợ vay.
- Trả lãi: hàng tháng kể từ khi phát sinh dư nợ vay đến khi trả hết nợ vay.
Yêu cầu của Ngân hàng sau thẩm định:
+ Đảm bảo nguồn vốn tự có tham gia đầu tư dự án để giải ngân theo tỷ lệ vốn tham gia đầu tư dự án.
+ Thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý về quyền sử dụng đất của toàn bộ khu đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh giao để xây dựng trường Cao đẳng đại Việt theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Chủ đầu tư điều chỉnh và phê duyệt dự án phù hợp với tổng mức đầu tư của dự án (giai đoạn I) mà chi nhánh đã thẩm định.
+ Hoàn thiện những hồ sơ còn thiếu theo quy định (đã nêu ở trên) gửi đến Chi nhánh.
+ Dùng toàn bộ tài sản hình thành sau đầu tư bao gồm (vốn vay + vốn tự có) để đảm bảo nợ vay cho Ngân hàng Ngoại thương. Ngoài ra thế chấp tài sản khác tối thiểu 30% giá trị vốn vay để đảm bảo nợ vay trước khi vay vốn.
+ Mua bảo hiểm tài sản bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn đối với tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Chấp hành đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và quy định của NHNT về giải ngân vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
+ Mở tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để gửi vốn tự có tham gia đầu tư dự án theo đúng tỷ lệ vốn đối ứng theo qui định của NHNT Việt Nam.
2.2.7. Đánh giá công tác thẩm định tài chính tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh
2.2.7.1. Những kết quả và hiệu quả đạt được
Sau hơn 5 năm hoạt động, Chi nhánh NHNT Bắc Ninh đã không ngừng đổi mới và lớn mạnh qua các hoạt động của mình đồng thời dần khẳng định được vị thế trên địa bàn tỉnh. Cùng với các hoạt động khác của Ngân hàng, công tác thẩm định dự án cũng được chú trọng, quan tâm và không ngừng được hoàn thiện, với mục đích cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và hoạt động tài trợ dự án của Ngân hàng ngày càng tốt hơn. Với mong muốn tăng trưởng tín dụng an toàn và đảm bảo tín dụng, Chi nhánh VCB Bắc Ninh đã tiến hành thẩm định và nghiên cứu các dự án của khách hàng, góp phần tăng trưởng chất lượng tín dụng và mang lại hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.
Quy mô và số dự án được thẩm định tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh
Bảng 3.1: Bảng số lượng và quy mô dự án được thẩm định tại
Chi nhánh NHNT Bắc Ninh giai đoạn 2006-2009
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Số dự án xin vay vốn
Tổng số dự án
56
67
75
88
Tổng số tiền (tỷ đồng)
152
164
177
200
Số dự án được thẩm định
Tổng số dự án
50
62
66
82
Tổng số tiền
137
155
168
183
Tỉ lệ được thẩm định (%)
Số dự án
89.3
92.5
88
93.18
Tổng số tiền
90.1
94.5
94.9
91.5
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2006-2009 của VCB Bắc Ninh)
Tỷ lệ số dự án từ năm 2006 đến 2009 đã tăng, tuy vậy có năm 2008 là tỉ lệ số dự án được thẩm định là thấp hơn cả nhưng với số dự án và quy mô đều tăng. Nếu như ở năm 2006 số lượng dự án xin vay vốn là 56 với quy mô vốn là 152 tỷ đồng thì đến năm 2009 con số đó đã tăng lên là 88 với quy mô vốn lên tới 200 tỷ đồng. Số lượng dự án được thẩm định cũng tăng lên khi năm 2006 là 50 dự án, năm 2007 là 62, năm 2008 là 66 và năm 2009 thì con số đó lên tới 82. Ở đây thì quy mô vốn cũng tăng trông thấy. Tỉ lệ số lượng dự án đều rất cao dao động từ 88 đến hơn 93%, đây là 1 tỷ lệ rất cao không phải ngân hàng nào cũng bắt gặp. Quy mô vốn bình quân năm 2006 đạt 2.74 tỉ, năm 2007 đạt 2.5 tỉ, năm 2008 là 2,54 còn năm 2009 chỉ là 2,23 tỉ. Như vậy có thể thấy số dự án có tăng nhưng quy mô của dự án thì đã giảm đi tuy nhiên lượng giảm đó là không lớn.
Biểu đồ 3: Số lượng dự án được thẩm định tại Chi nhánh
NHNT Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2009
Bảng 3.2: Số lượng và quy mô dự án được cho vay
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số dự án được thẩm định
Tổng số dự án
50
62
66
82
Tổng số tiền (tỉ đồng)
137
155
168
183
Số dự án được cho vay vốn
Tổng số dự án
40
51
59
77
Tổng số tiền (tỉ đồng)
97
113
140
165
Tỉ lệ dự án được cho vay (%)
Tổng số dự án
80
82.26
89.4
93.9
Tổng số tiền
70.8
72.9
83.3
90.16
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2006-2009 của VCB Bắc Ninh)
Qua kết quả thẩm định dự án của VCB Bắc Ninh (2006-2009), ta thấy số dự án được cho vay vốn năm 2009 là nhiều hơn cả. Một số dự án không được cho vay vốn do một số nguyên nhân như : dự án không có tính khả thi cao, chi phí của dự án lớn mà lợi nhuận thu được không cao không đủ khả năng chi trả cho Ngân hàng….
Biểu đồ 4: Số dự án thẩm định được cho vay vốn giai đoạn 2006-2009
Trong hoạt động thẩm định, chi nhánh VCB Bắc Ninh còn đạt được một số kết quả khác như sau:
1/ Về quy trình thẩm định tài chính dự án:
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng trong thời gian qua có những tiến bộ vượt bậc, không ngừng đổi mới và nâng cao tính rõ ràng các chức năng nhiệm vụ nhưng đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban. Quy trình thẩm định rõ ràng là cơ sở cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc. Mặt khác quy trình thẩm định tài chính dự án được xây dựng dựa trên cơ sở sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả, đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau.
2/ Về nội dung thẩm định:
Các nội dung thẩm định tài chính dự án khá đầy đủ và khoa học, phản ánh đúng thực trạng tài chính dự án đầu tư giúp Ngân hàng có cơ sở để quyết định tài trợ hay không dự án mà chủ đầu tư xin vay. Dựa trên thực tế, kết hợp các thông tin thị trường, các thông tin thu thập được do đó kết quả thẩm định tài chính là những con số khá chính xác, phản ánh đúng khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của dự án, của chủ đầu tư. Các nội dung phân tích dựa trên quy trình biểu mẫu chung nhưng đồng thời áp dụng vào các dự án khác nhau thì cách phân tích khác nhau do đó nâng cao được tính chủ động của cán bộ thẩm định.
3/ Về phương pháp thẩm định:
Chi nhánh sử dụng các phương pháp chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư, tuy nhiên dựa trên điều kiện cụ thể sử dụng linh hoạt các phương pháp đưa ra. Trong hầu hết các dự án, phân tích độ nhạy luôn được chú trọng giúp cho việc hạn chế các rủi ro có thể xảy ra, đây là một ưu điểm mà không phải Ngân hàng nào cũng làm được.
4/ Chất lượng các báo cáo thẩm định:
Sau khi phân tích thẩm định dự án, cán bộ thẩm định đưa ra một báo cáo thẩm định, trong đó có kết luận, nhận xét về dự án của cán bộ. Đây là bản báo cáo mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định, tuy nhiên chất lượng các báo cáo này ngày càng được nâng cao, khả năng phân tích, các kết quả đạt được trong báo cáo ngày càng đáng tin cậy.
Để có những ưu điểm trên, VCB Bắc Ninh đã có một thời gian dài đúc rút kinh nghiệm và đưa ra phương pháp, nội dung thẩm định tốt nhất.
Tổng giám đốc NHNT Việt Nam đã ra quyết định quy định về “Quy trình thẩm định dự án đầu tư” và được áp dụng trong toàn bộ hệ thống NHNT Việt Nam. Sau đó sự ra đời của các tài liệu hướng dẫn quy trình thẩm định tài chính dự án đã phần nào hướng dẫn cán bộ Thẩm định cách thức, trình tự cụ thể. Quy trình thẩm định này được tiến hành theo một trình tự logic, đã đề cập được đầy đủ các nội dung của công tác thẩm định dự án, đặc biệt là trong thẩm định tài chính dự án các chỉ tiêu được đưa ra để thẩm định khá đầy đủ và chi tiết, đảm bảo cho việc thẩm định được chính xác và nhất là việc đánh giá khả năng hoàn vốn và thời gian trả nợ của khách hàng vay vốn. Quy định phối hợp giữa phòng tín dụng, phòng nguồn vốn và phòng thẩm định đã giúp Ngân hàng phát hiện được những sai sót khách quan một cách dễ dàng hơn, đồng thời giúp Ngân hàng có thể đưa ra kết quả đánh giá chính xác hơn về dự án, có được sự thống nhất trước khi lập tờ trình Ban lãnh đạo Ngân hàng. Cách làm việc tập thể này cũng giúp Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ, góp phần vào việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án.
Việc trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, các phương tiện làm việc thuận tiện cho các CBTĐ đã được Chi nhánh quan tâm một cách đầy đủ và thường xuyên hơn. Những công việc tính toán, soạn thảo, lưu trữ ngày càng được thực hiện chính xác, nhanh chóng và khoa học hơn, các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, điện thoại, máy fax, mạng nội bộ, mạng Internet… đã và đang được trang bị, hoàn thiện giúp CBTĐ thu thập thông tin, khai thác các nguồn thông tin bổ có hiệu quả và chính xác hơn, góp phần vào việc nâng cao chất lương thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại VCB Bắc Ninh. Bên cạnh đó, VCB Bắc Ninh cũng quan tâm và chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thẩm định, giúp cho các cán bộ thẩm định có được trình độ chuyên môn ngày càng cao, đạo đức nghề nghiệp ngày càng vững vàng, có được những phẩm chất cần thiết của một cán bộ ngân hàng và đáp ứng được những yêu cầu của công việc đòi hỏi.
Hiện nay NHNT nói chung, chi nhánh VCB Bắc Ninh nói riêng được đánh giá cao về công tác thẩm định đối với các dự án không những về quy trình thẩm định mà còn về thủ tục tiến hành nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu được thời gian cho các doanh nghiệp chờ xin vay vốn.
Kể từ khi thành lập ngày 29/6/2004, VCB Bắc Ninh đã thực hiện thẩm định và cho vay nhiều dự án đầu tư, có nhiều dự án có giá trị lớn đem lại lợi ích không chỉ cho chủ đầu tư, ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Năm 2009 dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng Chi nhánh vẫn hoạt động hiệu quả và đạt lợi nhuận trên 1.000 tỷ đồng, tăng 146,7% so với năm 2008 và tăng 32% so với kế hoạch năm. Tỷ lệ thu nhập thuần trên tài sản (ROA) và tỷ lệ thu nhập thuần trên vốn cổ phần (ROE) cũng đều tăng đáng kể từ 1,98% và 21,78% năm 2008 lên 2,19% và 25,87% năm 2009. Kết quả đạt được như trên không thể không nhắc đến công tác thẩm định dự án đã chọn lựa được các dự án tốt và ngân hàng đã cho vay được nhiều dự án đầu tư.
Số liệu cho thấy những kết quả và chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng:
Bảng: Một số chỉ tiêu của Vietcombank Bắc Ninh
Đơn vị: (%)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Hệ số an toàn vốn CAR
17,3
14,3
12,8
11,0
Vốn CSH/ Tổng tài sản
10,2
9,0
9,5
8,8
TS rủi ro/ tổng tài sản
79,8
79,3
75,2
76,8
Tỷ lệ dự phòng rủi ro/ tổng nợ xấu
41,9
49,9
48,0
63,5
Tỷ lệ nợ xấu
2.76
1.82
2.41
2.27
(Nguồn: báo cáo cập nhật tại Vietcombank Bắc Ninh)
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay nhất là khủng hoảng trong lĩnh vực tài chính, hầu hết các ngân hàng đều không đạt được các chỉ tiêu đề ra từ đầu năm thì Chi nhánh vẫn vượt kế hoạch đề ra. Trong những năm gần đây, về lĩnh vực thẩm định dự án nói riêng và về hoạt động của ngân hàng nói chung đã đạt được những kết quả tốt.
Biểu đồ: Tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh từ 2006 – 2009
2.2.7.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng tại VCB Bắc Ninh còn mắc phải không ít những hạn chế.
Thứ nhất: Nội dung thẩm định tài chính dự án, việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính chưa thực sự có hiệu quả. Trong thẩm định tổng vốn đầu tư cũng như cơ cấu tốc độ bỏ vốn đầu tư Ngân hàng thường chấp nhận những dự toán của chủ đầu tư đưa ra trong dự án mà chưa cân nhắc đánh giá một cách kỹ lưỡng. Điều này đôi khi gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Ngân hàng trong tương lai. Ngân hàng mới chỉ chú ý đến phần vốn vay của mình mà chưa thực sự quan tâm đến nguồn vốn tự có của chủ đầu tư.
Việc thẩm định doanh thu của dự án, thông thường cán bộ thẩm định chỉ phân tích sản phẩm có được chấp nhận trên thị trường hay không, và cho công suất tăng dần theo cảm tính hoặc thụ động theo kế hoạch của Doanh nghiệp. CBTĐ đơn thuần chỉ đặt giả thiết về giá bán sản phẩm theo mức giá hiện tại, chưa thực sự tiến hành phân tích dựa vào các yếu tố cung cầu trên thị trường. Việc xác định tổng chi phí và nhiều khoản mục chi phí đôi khi chỉ dựa vào định mức của chi phí do Doanh nghiệp đưa ra, điều này sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định của dự án, đồng thời sẽ tạo thêm nhiều khó khăn cho cả khách hàng và Ngân hàng khi thị trường thay đổi theo hướng bất lợi.
Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, một số chỉ tiêu như NPV, IRR,… được dùng để đánh giá, xếp hạng dự án, nhưng chỉ dừng lại ở giai đoạn tính toán mà chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa chúng, chưa so sánh với các chỉ tiêu khác.
Thứ hai: Nguồn thông tin mà cán bộ thẩm định sử dụng để thẩm định dự án và thẩm định tài chính dự án còn nhiều hạn chế, độ tin cậy chưa cao. Nguồn dùng trong thẩm định vẫn chủ yếu là do Doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng, chính bản thân cán bộ thẩm định cũng gặp nhiều khó khăn trong việc xác định lại độ chính xác và cập nhật của các thông tin này. Các thông tin về Doanh nghiệp có thể các cơ quan độc lập chứng nhận tuy nhiên các thông tin về dự án thì rất khó để các cơ quan này đưa ra thông tin chính xác cụ thể, do đó dễ gây ra tình trạng gian lận từ phía khách hàng để việc vay vốn của mình được thuận lợi hơn, dễ gây ra sai lệch trong quá trình đánh giá hiệu quả tài chính của sự án và nhầm lẫn trong quyết định cho vay của Ngân hàng.
Thứ ba: Công tác tái thẩm định dự án sau khi Ngân hàng tiến hành giải ngân vốn vay cho Doanh nghiệp vay vốn còn chưa được quan tâm đúng mức. Một số dự án không phát huy được hiệu quả theo kỳ vọng nhưng chưa được Ngân hàng đánh giá và nhìn nhận một cách khách quan, độc lập, do vậy chưa đánh giá đúng mức hiệu quả của vốn đầu tư. Việc đầu tư có hiệu quả hay không sẽ quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay vủa Doanh nghiệp đối với ngân hàng, Chi nhánh cần xem xét về vấn đề này để có thể rút ra được những kinh nghiệm trong công tác cho vay vốn để đầu tư.
Thứ tư: Chưa có sự phân biệt rõ ràng trong quy trình, nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả tài chính dự án đối với các dự án thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng.
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh
1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Bắc Ninh
1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh
Phương châm hoạt động của VCB Bắc Ninh là “an toàn – hiệu quả - tăng trưởng” trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội, tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của Ngân hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng, quán triệt sâu sắc phương châm, “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” là trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng, và cũng là tôn chỉ của VCB Bắc Ninh.
Chi nhánh NHNT Bắc Ninh xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung sau:
- Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động, bắt kịp với trình độ khu vực và thế giới.
- Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của Ngân hàng để mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều sau và chiều rộng
Về hoạt động cho vay, VCB Bắc Ninh đã định hướng:
- Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh cao nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các doanh nghiệp, củng cố uy tín của Ngân hàng trên địa bàn, trong nước và nước ngoài để tranh thủ tiếp nhận được nguồn vốn ủy thác của Nhà nước và các tổ chức nước ngoài.
- Hoạt động tín dụng đảm bảo tăng trưởng (tốc dộ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước và nhu cầu vốn của nền kinh tế, tránh tình trạng phát triển quá nóng về tín dụng); an toàn (căn cứ vào những ngành có môi trường đầu tư thuận lợi, có dự án khả thi và hiệu quả); hiệu quả (căn cứ vào khả năng an toàn vốn và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án).
- Dành lượng vốn lớn để cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, các tập đoàn kinh tế của nhà nước, các dự án có tầm cỡ quốc gia và lĩn vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Mở rộng tín dụng đi liền với củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn giảm tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống tỷ lệ cho phép.
Về công tác thẩm định tài chính:
- Thẩm định tài chính dự án đầu tư phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của ngân hàng gắn bó chặt chễ lợi ích của dự án.
- Phát huy từ tình hình thực tiễn trong ngành và phục vụ cho hoạt động cho vay của Chi nhánh trong từng giai đoạn.
- Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được quán triệt trong toàn hệ thống không chỉ các cán bộ trực tiếp thực hiện thẩm định mà có cả các bộ phận khác với những mức độ yêu cầu cho công việc khác nhau.
- Thẩm định tài chính của dự án phải được tiến hành thường xuyên liên tục với tất cả các dự án xin vay với cả 3 giai đoạn trước và trong khi cho vay.
Một số chỉ tiêu tài chính đặt ra năm 2010:
1/ Tổng tài sản: 71.037 tỷ, tăng trưởng 17%.
2/ Tổng nguồn vốn huy động: 1.697 tỷ, tăng trưởng 23.5%.
3/ Thu dịch vụ ròng: 104 tỷ, tăng trưởng 58%.
4/ Chênh lệch thu chi trước trích DPRR: 105 tỷ.
5/ Tỷ lệ nợ xấu: <=2,5%.
6/ Tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong dư nợ: 19%
1.2. Định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng phải đứng trên góc độ của người cho vay của Ngân hàng trong từng giai đoạn.
Công tác thẩm định dự án phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong hoạt ngành và nhằm phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng trong từng giai đoạn.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được phổ cập hóa trong toàn hệ thống với tất cả các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau, với những yêu cầu đòi hỏi khác nhau.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành thường xuyên,liên tục,toàn diện đối với tất cả các dự án xin vay trong quá trình cho vay từ xem xét dự án cho đến giai ngân, thu nợ, thu lãi.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phải được tiến hành theo một quy trình khoa học,hiện đại sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ ngân hàng.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được xây dựng theo hướng đặc thù cho hoạt động cho vay của ngân hàng,duy trì phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh thương trường.
Công tác thẩm định phải phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo để có những biện pháp tổ chức ,chỉ đạo điều hành cụ thể trong việc quyết định các khoản vay.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo.khả năng phân tích, tổng hợp và phải thường xuyên được tổng kết, rút ra kinh nghiệm, bài học để hoàn thiện và phát triển.
2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại VCB Bắc Ninh
2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất.
2.1.1. Về phương pháp thẩm định
Việc lựa chọn phương pháp thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Do vậy ngân hàng phải luôn có sự thay đổi, có những phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở tham khảo học hỏi các ngân hàng khác tiến bộ trong nước và quốc tế. Các phương phấp thẩm định có rất nhiều và đa dạng, tuy nhiên việc vận dụng vào từng dự án như thế nào còn tùy thuộc vào sự linh hoạt của từng cán bộ thẩm định và điều đó cần được ban quản trị Ngân hàng quan tâm đúng mực hơn nữa.
NHNT Bắc Ninh cần đa dạng hóa phương pháp thẩm định hơn nữa. Công tác thẩm định cần tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện đối với tất cả dự án xin vay, trong cả quá trình cho vay từ khi xem xét dự án đến khi phát vốn và thu nợ lãi. Dự án đầu tư đa phần là các dự án mang tính dài hạn, trong quá trình dự án hoạt động có thể xảy ra nhiều biến cố. Do vậy muốn chất lượng khoản cho vay được tốt thì cán bộ thẩm định phải không ngừng đánh giá, tổ chức theo dõi dự án một cách khoa học hiệu quả, tránh tình trạng lơi là của cán bộ thẩm định. Phải có quy chế cụ thể về việc thẩm định trong quá trình cho vay của các dự án. Các cán bộ phải có báo cáo về tình hình dự án một cách thường xuyên và cụ thể. Hàng tháng tổ chức buổi họp bàn xem xét về các dự án đang trong quá trình hoạt động và đề xuất giải pháp với những dự án có dấu hiệu không tốt. Tiến hành linh hoạt thay đổi cách thức kiểm soát theo dõi khoản vay tùy thuộc vào tình hình, ví dụ việc theo dõi thẩm định trong thời kỳ kình tế suy thoái hiện nay phải được tiến hành khác với thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng . Trong thời kỳ hiện nay nên chú trọng đầu tư hơn đến việc thẩm định các giải pháp của các dự án khi đối mặt với suy thoái kinh tế. Tổ chức rút kinh nghiệm thường xuyên từ các dự án đã tiến hành thanh lý để tìm ra trọng tâm khi quản lý các khoản cho vay.
Đối với mỗi phương pháp, cần chi tiết hóa các bước. Mỗi bước thẩm định cần áp dụng theo phương pháp nào đạt hiệu quả nhất. Sau đó tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cũng như nguyên nhân gây ra sự khác biệt với những dự án tương tự hay với chuẩn của ngành, lĩnh vực.
Ví dụ: khi phân tích rủi ro của dự án ta thường dùng phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy. Dự án đầu tư nào cũng chứa đựng rủi ro, khi phân tích nhận định được các yếu tố rủi ro giúp chủ đầu tư cũng như cán bộ thẩm định tìm ra biện pháp giảm thiểu, hạn chế rủi ro. Hoặc khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư thì hay áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực, dự án tương tự…Cần áp dụng, so sánh nhiều hơn với các chuẩn của khu vực và quốc tế.
Kết hợp các phương pháp nhiều hơn để có thể có một kết luận cho mỗi dự án mang tính thuyết phục.
2.1.2. Về nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định cần hoàn thiện ở những mặt sau:
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ:
Trong tính toán tổng vốn đầu tư của dự án, cán bộ thẩm định của ngân hàng thường chỉ để ý đến đơn giá do chủ đầu tư đưa ra mà ít có sự so sánh với giá thị trường. Do đó, nên xem xét kỹ về các số liệu giá cả thiết bị, đơn giá nguyên vật liệu tính cho tài sản lưu động ròng…có sát với thị trường không. Chi nhánh nên xây dựng thành một khung giá với những dự án có tài sản cố định và tài sản lưu động tương đối giống nhau để rút ngắn được thời gian tính toán cho cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để khung giá đặt ra luôn sát với thị trường. Các biến động về lạm phát hay tỷ giá hối đoái cũng cần được tình đến để ước lượng khoảng dự phòng phù hợp. VCB Bắc Ninh cũng cần có sự so sánh đối chiếu giữa những dự án thuộc cũng lĩnh vực, loại hình được thực hiện bởi các công ty khác để tăng tính khách quan trong tính vốn đầu tư.
Về phía nguồn tài trợ, Ngân hàng cần xác định được các nguồn tài trợ và vị trí của từng nguồn tài trợ đối với dự án. VCB Bắc Ninh cần phải thận trọng trong khi ra quyết định cho vay nếu xét trong trường hợp dự án không thành công mà ngân hàng chỉ được trả nợ sau khi các nguồn khác được thanh toán. Vốn chủ đầu tư đóng góp trong dự án cần đặc biệt quan tâm độ trách nhiệm của chủ đầu tư có không chỉ là tấm đệm an toàn cho dự án mà còn có ảnh hưởng đến thái độ trách nhiệm của chủ đầu tư trong thực hiện dự án. Vốn của chủ đầu tư nên quy định phải trên một tỷ lệ nhất định trong tổng vốn đầu tư. Qua đó, chi nhánh có thể giảm thiểu rủi ro với khoản cho vay, tránh được những tổn thất.
Với các nguồn khác, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và chắc chắn của từng nguồn, đảm bảo là quá trình thực hiện dự án không bị đình trệ vì thiếu vốn.
- Thẩm định dòng tiền của dự án:
Một trong những yếu tố quyết đinh tới tính chính xác của NPV cũng như các chỉ tiêu tài chính khác là việc tính toán dòng tiền chênh lệch chính xác. Muốn vậy cần phải tính chính xác các yếu tố doanh thu chi phí từng năm của dự án cũng như thời điểm xuất hiện các dòng doanh thu, chi phí đó.
Chi nhánh cần phải xác định được rõ ràng mọi nguồn tạo ra doanh thu cho dự án khi tính toán doanh thu của dự án, bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thù từ sản phẩm phụ…chác tính toán một cách khái quát. Phải xem xét cẩn thận đến đơn giá của sản phẩm do chủ đầu tư đưa ra: có hợp lý không, có tính cạnh tranh trên thị trương không băng việc so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đặc biệt các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần chú ý tới chi phí khấu hao và chi phí trả lãi khi tính chi phí của dự án. Cán bộ thẩm định cần xem xét phương pháp khấu hao được áp dụng có hợp lý và hợp pháp không; tổng mức khấu hao của các năm có bằng nguyên giá hay không và tính cả các khấu hao của các thiết bị của doanh nghiệp. Chính sách khấu hao của doanh nghiệp có phù hợp với quy định của luật pháp hay không. Chi nhánh cần xây dựng một danh mục những tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao hợp lý tương ứng với mỗi tài sản đó tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định đối chiếu khi tiến hành thẩm định. Đối với chi phí trả lãi cần xem xét thận trọng trong trường hợp dự án đi vay theo lãi suất biến đổi.
Một vấn đề nữa cần chú ý khi tính toán dòng tiền của dự án là phải tính tới chi phí cơ hội vì hiện nay chi phí này vẫn chưa được Chi nhánh đưa vào khi tính toán thẩm định dòng tiền.
- Thẩm định lãi suất chiết khấu:
Ngân hàng hiện nay đang lấy lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng với một phần bù rủi ro nhất định làm lãi suất chiết khấu. Đây là cách tính tương đối đơn giản so với việc phải tính chi phí vốn trung bình của dự án. Tuy nhiên cần tính xem phần bù rủi ro được cộng thêm bao nhiêu là hợp lý và với mỗi dự án khác nhau thuộc các lĩnh vực khác nhau thì phần bù rủi ro cũng phải khác nhau. Do đó, cần xây dựng một phương pháp xác định lãi suất chiết khấu một cách hợp lý.
Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam còn chưa hoàn hảo thì việc tính toán chi phí vốn trung bình là rất khó khăn nên trước mắt chi nhánh vẫn có thể sử dụng cách cũ để xác định lãi suất chiết khấu nhưng cần tính toán phần bù rủi ro hợp lý cho từng loại hình dự án cụ thể. Tuy nhiên trong tương lai, khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển thì cần xây dựng một cách tính chính xác hơn nhằm đảm bảo sự hợp lý giữa lợi nhuận thu được và rủi ro phải chấp nhận.
- Thẩm định rủi ro của dự án:
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, Chi nhánh cần áp dụng các phương pháp phân tích tình huống và phân tích mô phỏng để xác định rủi ro của dự án. Việc sử dụng các phương pháp này đòi hỏi khối lượng tính toán rất lớn nên nhất định phải có phần mềm chuyên dụng để xử lý. Các tình huống được đặt ra để phân tích cần hợp lý, tránh tình trạng đưa ra nhiều tình huống nhưng vẫn không đánh giá được rủi ro của dự án.
2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định có hiệu quả. Với mỗi ngân hàng thì sẽ có quy trình thẩm định riêng biệt tùy theo quy định. Quy trình thẩm định của ngân hàng được quy định trong cẩm nang tín dụng do Vietcombank ban hành. Tuy nhiên, nhìn chung việc hướng dẫn đối với công tác thẩm định còn chung chung, chưa cụ thể cho các loại dự án như dự án công nghiệp, dự án cơ sở hạ tầng…
Việc phân cấp trong quá trình thẩm định sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa các đơn vị nhưng cũng sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định bởi phòng đầu tư dự án trực tiếp thẩm định tài chính trong khi chỉ có phòng quan hệ khách hàng mới trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nếu không có sự phối hợp tốt và chặt chẽ giữa hai phòng ban này thì công tác thẩm định sẽ không mang tính chính xác được. Chính vì vậy trong thẩm định cần có sự thống nhất, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau, đảm bảo phân cấp trong thẩm định một cách có hiệu quả.
Cần giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định tránh những sai sót có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, công tác thẩm định tài chính cũng được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau. Những giai đoạn càng về sau thì độ chính xác của các dữ liệu càng cao hơn. Ở cuối mỗi giai đoạn thì người thẩm định cần đưa ra kết luận bác bỏ dự án hay tiếp tục phân tích để tránh tình trạng dự án không hiệu quả nhưng lại gây lãng phí thời gian cho các cán bộ phân tích.
Hiện nay, nhiều ngân hàng diễn ra tình trạng thời gian thẩm định kéo dài, trong khi đó lại không đưa ra câu trả lời rõ ràng cho khách hàng. Do đó dễ dẫn tới tình tràng dự án bị treo, không có vốn để thực hiện. Vì vậy, đối với công tác thẩm định tài chính, quan trọng nhất cần quy định rõ thời gian cho khách hàng.
2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động thẩm định, hoạt động mà kết quả của nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kinh nghiệm, những ý kiến chủ qua của người cán bộ thẩm định. Chính vì thế phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, kết hợp với rèn luyện tư cách đạo đức.
Trước hết, Chi nhánh phải thực hiện tuyển dụng, chọn những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, đạo đức, sức khỏe, nhiệt tình với công việc, có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao, Công việc của cán bộ thẩm đinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định đầu tư, nếu một quyết định sai lầm là do sai sót của cán bộ thẩm định, cũng với sự thiếu đi sâu, đi sát của cán bộ lãnh đạo đều có thể gây hậu quả đáng tiếc. Vì vậy, việc tiến hành tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng ở chi nhánh là việc rất quan trọng và cần phải được tiến hành khẩn trương.
Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa cán bộ,ngân hàng nên có hướng đào tạo ,đào tạo lại, tuyển chọn và sử dụng phù hợp với những yêu cầu cơ bản sau:
- Có năng lực, trình độ chuyên môn để phân tích, tổng hợp các vấn đề được nêu trong hồ sơ dự án, nhận thức rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tới việc thực hiện dự án đầu tư theo kế hoạch đã được xác định để xác định mức độ khả thi của dự án.
- Biết thu thập, xử lý các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đánh giá, thẩm định.
Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, ngành, địa phương có liên quan đến dự án.
- Có bản lĩnh và tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định dự án,phong cách làm việc khẩn trương,khoa học.Có tinh thần học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhất là nghiệp vụ thẩm định, trình độ ngoại ngữ, tin học.
- Bố trí đủ cán bộ tín dụng theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác thẩm định được giao.
Ngân hàng nên tổ chức cho cán bộ thẩm định tham gia các khóa tập huấn, đào tạo để hoàn thiện hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Ngoài việc cho cán bộ thẩm định tham gia các lớp tập huấn do trung ương tổ chức, chi nhánh có thể tự tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ thẩm định, mời các chuyên gia, các giáo sư của các trường đại học về tham gia giảng bài, trao đổi để gắn hơn nữa lý thuyết với thực tế.
Ngoài ra ngân hàng cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng với các cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có hiệu quả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời kỷ luật nghiêm minh các cán bộ có những hành vi tiêu cực.
Nhưng để đem lại hiệu qua cao cho công tác thẩm định thì ngoài việc củng cố nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định thì chi nhánh còn phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ hơn nữa nhằm ngăn ngừa những sai sót trong việc tính toán hiệu quả dự án, việc tuân thủ các quy chế, thủ tục trong quá trình thẩm định cũng như ngăn chặn những hành vi sai lệch về đạo đức. Tuy nhiên công tác tổ chức điều hành thẩm định phải được tiến hành sao cho các dự án được thẩm định ngày càng nhanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Ngoài ra, chi nhánh cẩn chú trọng xác lập mối quan hệ về thẩm định với các NHTM khác để có thể trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Hàng quý tổ thẩm định dự án nên có các báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định các dự án được thực hiện trong kỳ, tổ chức đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho từng cán bộ thẩm định để chất lượng của hoạt động thẩm định cũng như thẩm định tài chính dự án ngày càng được nâng cao.
2.4. Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin
Thông tin là những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thẩm định tài chính dự án về đơn vị vay vốn và về những yếu tố khác. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến công tác thẩm định tại chi nhánh chưa đạt kết quả cao.Nó là một trong những biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với chi nhánh vì số lượng và chất lượng thông tin đang là khâu yếu nhất,gây ra các hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án.
Khi chủ đầu tư dự án xin vay vốn thì việc thu thập thông tin để phân tích , thẩm định là một công việc bắt buộc và vô cùng quan trọng.Hiện nay,các dự án xin vay hoặc là không có đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán hoặc là được cố ý làm cho tính khả thi của nó không đúng như thực tế để tranh thủ được chấp nhận vay vốn rất phổ biến hiện nay do đó nếu ngân hàng không có đủ thông tin để kiểm tra, đánh giá thẩm định thì khi cho vay khả năng rủi ro do không thu hồi vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ rất cao.
Thông tin cần được tìm hiểu và thu thập theo các yếu tố cơ bản sau:
- Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị,công nghệ sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng đảm bảo cho doanh thu của dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh( công suất thiết bị càng lớn thì khả năng hạ giá thành càng nhiều).
- Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh,về thị trường nguyên lieu…để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm,chi phí sản xuất kinh doanh,doanh thu.
- Thông tin về biến động giá cả,về tỷ giá hối đoái để bổ sung cho việc thẩm định giá bán sản phẩm ,hạch toán chi phí kinh doanh,xác định lãi suất ngân hàng( lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố để tính toán lãi suất chiết khấu).
Ngoài những vấn đề về thông tin cần thu thập, chi nhánh cần nhận thấy rằng việc phân tích xu hướng và tình hình kinh tế vĩ mô nhiều khi lại là rất quan trọng vì nó chi phối, ràng buộc các tình hình cụ thể. Đó là tình hình về cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước, tình hình phát triển công nghệ…nói xa hơn nữa là các động thái kinh tế đặc trưng của khu vực và thế giới và đặc biệt là lộ trình hội nhập của nền kinh tế trong nước vào nền kinh tế thế giới.
Vấn đề đặt ra là phải tổ chức, thu thập, khai thác các thông tin nói trên. Chi nhánh Ngoại thương Bắc Ninh đã quan tâm xây dựng hệ thống thông tin phòng chống rủi ro song hệ thống này do nhiều lý do khác nhau mà vẫn còn những hạn chế nhất định.Bên cạnh việc chúng ta phải tăng cường hoàn thiện hệ thống này,mặt khác phải thu thập thông tin qua nhiều kênh khác nhau. Chi nhánh cần phải chọn lựa, khai thác các kênh đầy đủ vừa chính xác lại vừa hiệu quả.
Các kênh thông tin mà chi nhánh cần tham khảo, đó là:
+ Kênh thông tin của các nghành chuyên môn,quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực mà dự án đang đàu tư.
+ Kênh thông tin từ các báo cáo, nghiên cứu và hội thảo khoa học chuyên đề về từng ngành nghề,các dự án cùng loại.
+ Kênh thông tin của các phương tiện truyền thông, tin tức, báo chí.
Đối với một loại thông tin thì có nhiều nguồn khác nhau để kiểm tra, đảm bảo tính khách quan của thông tin. Vì thế chi nhánh cần kiểm tra thông tin một cách độc lập nhằm đảm bảo các thông tin sử dụng trong quá trình thẩm định là chính xác và đầy đủ.
Với các thông tin tài chính do khách hàng cung cấp nên được kiểm tra bởi các hãng kiểm toán độc lập để đảm bảo tính trung thực, khách quan. Chi nhánh cũng cần hợp tác với các chi nhánh khác trong hệ thống NHNT Việt Nam cũng như các ngân hàng ngoài hệ thống để nhằm xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng.
2.5. Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định
Trang thiết bị công nghệ là yếu tố góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành tốt một quá trình thẩm định tài chính dự án. Chính vì thế cần phải đầu tư thích đáng cho yếu tố công nghệ và thiết bị phục vụ công tác thẩm định. Đối với ngân hàng, việc thường xuyên nâng cấp thiết bị, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thẩm định,cụ thể:
- Nâng cấp phần cứng, đồng thời cập nhật những phần mềm mới nhất phục vụ tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Chi nhánh cũng cần tiếp tục bổ sung về thiết bị công nghệ cho cả chi nhánh nói chung và bộ phận thẩm định nói riêng.
- Xây dựng mạng thông tin nội bộ với cơ sở dữ liệu phong phú, quản lý khoa học để thực hiện tốt việc phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với phòng thẩm định lấy thông tin về khách hàng thông qua quan hệ tài chính của khách hàng với các bộ phận khác như phòng kế toán,phòng thanh toán quốc tế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về khách hàng, khách hàng tiềm năng của Ngân hàng, tìm kiếm và bổ sung thường xuyên cho kho dữ lieu này để khi cần cho công tác thẩm định hoặc tái thẩm định là có thể sử dụng được ngay.
- Xây dựng và hoàn thiện một quy trình thẩm định riêng của chi nhánh một cách chặt chẽ và hợp lý hơn.
2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn
Các dự án xin vay vốn đưa đến ngân hàng có quy mô rất đa dạng, việc xem xét,sắp xếp,phân công dự án cần phải căn cứ vào năng lực, sở trường của các mỗi người để phát huy thế mạnh của cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên bố trí những dự án có quy mô lớn,tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt,kinh nghiệm. Hiện nay nhiệm vụ thẩm định đối với các dự án là rất lớn và đòi hỏi cao nhưng ở VCB Bắc Ninh mới chỉ coi là một tổ. Vì vậy việc thành lập một phòng thẩm định chuyên trách là một vấn đề mà lãnh đạo chi nhánh nên cân nhắc.
Chi nhánh cần quy định chi tiết,cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định.Ngân hàng cũng nên kiểm tra và cân nhắc lại đối với những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Cần hoàn thiện hơn trong toàn bộ hệ thống thẩm định và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng thẩm định với các phòng ban khác.
Chi nhánh cần tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra để đảm bảo công tác thẩm định tài chính dự án nhằm thực hiện hoạt động thẩm định theo đúng quy trình,các chuẩn mực đã đề ra. Công việc này cần được tiến hành từ những dự án nhỏ bởi sự chủ quan, tiến hành qua quýt đối với những dự án nhỏ này nhiều khi lại dẫn đến không đảm bảo chất lượng trong quá trình thẩm định gây ra hậu quả đáng tiếc.
Công việc kiểm tra, giám sát phải được thực hiện trên mọi mặt từ việc tuân thủ các quy định chung tới năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ thẩm định.
Song bên cạnh với việc tiến hành kiểm tra,giám sát trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cũng cần theo dõi tiến hành thu nợ, đặc biệt quan tâm tới những trường hợp dự án được đánh giá là tốt nhưng kết quả lại không trả được vốn và lãi đúng hạn,phải tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết các nguyên nhân đó.
Để hoạt động thẩm định ngày càng hoàn thiện thì định kỳ phòng thẩm định cần có báo cáo thẩm định để Ban giám đốc nắm bắt được tình hình hiện tại và có những định hướng phát triển cho tương lai.
2.7. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ
Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cấn bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia,đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cân thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn.Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án mà cán bộ thẩm đinh không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét.
3. Kiến nghị
3.1. Đối với Chính phủ, các bộ, ngành và các cơ quan liên quan
- Việc đầu tiên cần xem xét đó là vấn đề việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ, đặc biệt cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính quá rườm rà, gây khó khăn trong việc xin phép đầu tư, lập dự án của chủ đầu tư bởi điều đó cũng làm ảnh hưởng tới quá trình thẩm định của ngân hàng.
- Xây dựng đề án xác định chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực
- Chính phủ cần yêu cầu các Bộ, ngành xây dựng, công khai hệ thống thông tin về những biến động thường xuyên trong lĩnh vực mình quản lý, giúp ngân hàng có những thông tin chính xác, đáng tin cậy để tham khảo trong quá trình thẩm định các dự án trong lĩnh vực đó.
- Ban hành những chế tài xử lý vi phạm của chủ đầu tư khi cung cấp thông tin không chính xác.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với hoạt động của mọi thành phần kinh tế nhằm khai thác mọi tiềm năng về lao động, cơ sở vật chất…tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,tức là có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư thích hợp. Đồng thời Nhà nước cũng phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế- xã hội, thông lệ và chuẩn mực quốc tế, trước hết là các cam kết của chính phủ về hội nhập quốc tế và mở cửa thị trường tài chính.
3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang” chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần với thông lệ quốc tế.
- Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng gắn kết chặt chẽ NHNN với NHTM để thu thập thông tin khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định. Hiện nay NHNN đã có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là: trung tâm phòng ngừa rủi ro (TRP) và trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hiện tại, CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và phát huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngành Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này:
+ Một là, cần sắp xếp trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu.
+ Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê,… để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
- Đề nghị các ngân hàng thương mại quốc doanh khác toàn quốc tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
-Xây dựng mạng lưới ngân hàng bền vững.
3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
- Tăng cường tổ chức các khoa học ngắn hạn, các lớp huấn luyện về thẩm định dự án đầu tư, tổ chức trao đổi kinh nghiệm với cá đối tác ngân hàng khác trong và ngoài nước, bên cạnh đó tổ chức đào tạo trên các lĩnh vực chuyên môn khác, có những buổi trao đổi kinh nghiệm về các ngành nghề đặc thù.
- Cần hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống cho phù hợp với tình hình mới để VCB Bắc Ninh có thể căn cứ vào đó mà thực hiện.
- Trong thời kỳ kinh tế suy thoái cần tăng cường hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, đẩy mạnh về nghiệp vụ và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.
3.4. Đối với chủ đầu tư
-Nâng cao năng lực lập dự án theo đúng nội dung thông tư 09/BKH/VPTD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
-Nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác thẩm định trước khi đầu tư, xác định đầu tư đúng quá trình
-Cung cấp chính xác và cần thiết tình hình sản xuất kinh doanh, nội dung dự án xin vay vốn.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ cả về chiều sâu và cả chiêu rộng. Sự sôi động đó thể hiện rất rõ nét ở hoạt động đầu tư của các doanh nghiejep, tổ chức trong nền kinh tế. Để hoạt động đó đạt hiệu quả cao thì hoạt động thẩm định tài chính dự án của các NHTM đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới quyết định đầu tư của các đơn vị, tổ chức vay vốn. Tuy nhiên, đối với NHNT Việt Nam và NHNT Bắc Ninh nói riêng, công tác thẩm định tài chính dự án mới được quan tâm trong vài năm gần đây. Do đó, dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại những hạn chế cũng như cần tìm ra những giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng đó.
Trên đây là viết chuyên đề của em về đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Bắc Ninh”. Qua thời gian thực tập tại NHNT Bắc Ninh cùng với những kiến thức đã học được trong quá trình học tập tại trường, em đã tìm hiểu về tình hình thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Bắc Ninh cùng với một ví dụ điển hình về vấn đề thẩm định dự án cụ thể, từ đó mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tạo Chi nhánh. Tuy nhiên do những hạn chế về trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn cùng một số hạn chế khác khiến nội dung của chuyên đề thực tập hẳn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được sự góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo cô giáo_ ThS. Lương Hương Giang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết chuyên đề này./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương (Chủ biên) – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007.
2. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) – NXB Thống kê, 2005
3. Giáo trinh thẩm định tài chính dự án – PGS. TS Lưu Thị Thiên Hương - NXB Tài chính.
4. Giáo trình NHTM – PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (Chủ biên) – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007.
5. Sổ tay tín dụng NHNT Bắc Ninh.
6. Báo cáo thường niên NHNT Bắc Ninh các năm 2006, 2007, 2008, 2009.
7. Báo cáo thẩm định dự án NHNT Bắc Ninh.
8. Một số báo cáo và tạp chí chuyên Tài chính, tạp chí Ngân hàng, thời báo kinh tế Việt Nam các năm 2006,2007,2008, 2009.
9. Luận văn của các khóa trước – Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
10. Một số Website:
www.bacninh.gov.vn/
11. Các tài liệu tham khảo khác..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26565.doc