Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Bảng trên cho ta thấy được tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công Thương HK trong những năm gần đây. Nhìn chung từ năm 2002 đến 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao, đặc biệt là năm 2003 và 2006. Năm 2003 tốc độ tăng liên hoàn đạt 12% tương ứng với 532.499 triệu đồng, năm 2006 tốc độ tăng liên hoàn đạt 14,56% tương ứng với 804.200 triệu đồng. Đạt được kết qủa trên là do trong các năm qua chi nhánh đã thực hiện tốt chính sách khách hàng nhằm khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi của các TCKT đồng thời mở rộng thêm mạng lưới, lập thêm quỹ tiết kiệm tại khu vực có tiềm năng để khai thác các nguồn vốn nhàn rỗI trong dân cư.Tuy nhiên năm 2005 thì tốc độ tăng liên hoàn chậm lại, nguyên nhân là do công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn về cả điểm giao dịch lẫn lãi suất huy động vốn và các hình thức khuếch trương khuyêns mại sự biến động bất ổn của lãi suất và những khó khăn trên đã đặt công tác huy động vốn của chi nhánh đứng trước nhiều thách thức.

doc75 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự biến động của các yếu tố trên. * Khảo sát dòng tiền của dự án trong trường hợp doanh thu giảm 2% Năm thực hiện Stt Chỉ tiêu Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 1 Doanh thu 24916 30037 32473 38186 43557 46632 53758 59528 2 Chi phí 26621 30048 30627 33172 35550 35994 39371 41674 3 Lãi gộp -1705 -11 1846 5014 8007 10638 14387 17854 4 Thuế lợi tức 0 0 590,7 1604 2562 3404 4604 5713 5 Lãi sau thuế -1705 -11 1255 3410 5445 7234 9783 12141 6 KHCB 5248 5248 5248 5248 5248 4721 4195 2855 7 Thu nhập ròng 3543 5237 6503 8658 10693 11955 13978 14996 Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư – Phòng dịch vụ khách hàng. * Khảo sát dòng tiền của dự án trong trường hợp chi phí tăng 2%: Đơn vị: trđ Stt Chỉ tiêu Năm thực hiện 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Doanh thu 25424 30650 33136 38966 44446 47583 54855 60743 2 Chi phí 27154 30649 31240 33836 36261 36714 40159 42508 3 Lãi gộp -1730 1 1896 5130 8185 10869 14696 18235 4 Thuế lợi tức 0 0.32 606.72 1641.6 2619.2 3478.1 4702.7 5835.2 5 Lãi sau thuế -1730 0.68 1289.3 3488.4 5565.8 7390.9 9993.3 12400 6 KHCB 5248 5248 5248 5248 5248 4721 4195 2855 7 Thu nhập ròng 3518 5248.7 6537.3 8736.4 10814 12112 14188 15255 Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư – Phòng dịch vụ khách hàng. Khi doanh thu giảm và chi phí tăng, căn cứ sẽ gặp một số khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng và thời gian thu hồi vốn đầu tư sẽ bị kéo dài. Do đó công ty phải dùng nguồn thu khác để trả nợ ngân hàng. c/ Thời gian hoàn trả vốn vay ngân hàng: Năm đầu tiên do chưa phát huy hiệu quả nên dự án được ân hạn một năm chưa phải trả nợ. Năm thứ 2, 3 và 4 dự án sẽ phải sử dụng nguồn thu khác để trả nợ ngân hàng. Từ năm thứ 2 trở đi lợi nhuận của dự án ngày càng tăng. Nguồn trả nợ = Lãi sau thuế + KHCB Thời gian hoàn trả vốn vay NH 6.5 năm = 45,220 trđ = Tổng vốn vay NH = 6,954 trđ Nguồn trả nợ năm thứ 3 C/ KẾT LUẬN Kết quả thẩm định trên cho thấy dự án căn cứ đầu mối phân phối khí hoá lỏng Hải Phòng của Công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm khí là cần thiết, hợp lý và khả thi. Dự án mang lại lợi ích kinh tế cao, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Việc sử dụng nhiên liệu khí hoá lỏng thay cho việc sử dụng nguồn nhiên liệu khác của dự án là rất phù hợp với xu thế phát triển của nước ta hiện nay. Nguồn vay từ ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm là 33% vốn đầu tư của dự án. Nguồn thu nhập và KHCB của dự án cũng như lợi nhuận của công ty có thế đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Vì vậy, phòng kinh doanh trình Ban Giám đốc NHCT Hoàn Kiếm phê duyệt cho vay đối với dự án: Số tiền cho vay: 15,000 triệu VNĐ Thời gian cho vay: 6.5 năm, trong đó: + Thời gian ân hạn: 2 năm . + Thời gian thu nợ: 4.5 năm. - Lãi suất cho vay: 0.75%/ tháng ( 9%/năm ), trả hàng quý. III. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 1. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: Dự án căn cứ đầu mối phân phối khí hóa lỏng Hải Phòng. Thông qua việc nghiên cứu cụ thể dự án " Dự án căn cứ đập đầu mối phân phối khí hóa lỏng Hải Phòng ", tôi nhận thấy một số điểm nổi bật sau về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm như sau: - Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư: các bước tiến hành thẩm định dự án trên đã được thực hiện một cách đầy đủ chính xác theo quy trình thẩm định do ngân hàng Công Thương Việt Nam quy định - Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: dự án được tiến hành thẩm định theo phương pháp thẩm định theo trình tự kết hợp với phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy của dự án. - Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư: " dự án căn cứ đầu mối phân phối khí hóa lỏng Hải Phòng " được thẩm định dựa trên hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính khá đầy đủ. Đồng thời việc thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng được dựa trên những số liệu khá chính xác do các do các số liệu này đã được xác minh lại. - Vê thông tin phục vụ cho cán bộ thẩm định trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư chủ yếu là thông tin từ khách hàng vay vốn. - Về cán bộ thẩm định: dự án này được cán bộ am hiểu lĩnh vực mà dự án dự kiến đầu tư, nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định. 2. Đánh giá chung về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm * Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư: Hiện nay Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã ban hành quy trình cho vay dự án đầu tư. Điều này tạo sự thống nhất trong công tác thẩm định của toàn hệ thống ngân hàng. Qua đó ta thấy: + Phân định rõ về quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ, các phòng liên quan. + Quy định rõ trình tự tác nghiệp, phối hợp thực hiện các bước công việc, xác định rõ nội dung cơ bản cần phải tiến hành, phục vụ cho việc phán quyết tín dụng trung dài hạn và bảo lãnh vay vốn. * Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư được tiến hành dựa trên sự kết hợp phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy. * Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư: Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư nằm trong một quy trình thẩm định thống nhất được ban hành bởi Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Thẩm định tài chính gần như là khâu thẩm định cuối cùng sau khi đã tiến hành thẩm định các khía cạnh khác của dự án đầu tư: khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh tổ chức quản lý thực hiện dự án ...Những kết quả thẩm định của các bước trước có vai trò hết sức quan trọng góp phần hỗ trợ hoàn thiện cho các bảng tính hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Chương II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM. A/ Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian tới ( 2007 - 2010 ) 1. Định hướng phát triển của chi nhánh: Định hướng phát triển của chi nhánh trong giai đọan 2007 - 2010 là: " Hoạt động an toàn, quản lý rủi ro trong giới hạn hợp lý, phát triển mạnh mẽ bền vững, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng với đa lĩnh vực - đa sản phẩm - tiện ích có chất lượng và ngày càng được đổi mới và hoàn thiện ". Điều này được thể hiện cụ thể trong định hướng sau: + Mô hình chi nhánh: phấn đấu trở thành chi nhánh ngân hàng bán lẻ tốt nhất, có uy tín nhất, phục vụ đồng thời cả doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh + Xây dựng thương hiệu: tạo lập và thể hiện được hình ảnh - vị thế của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong kinh doanh theo mô hình ngân hàng hiện đại. + Công nghệ: công nghệ là một trong những điều kiện để đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, tiện ích cho khách hàng, do đó công nghệ của chi nhánh cần được hiện đại hóa. Một trong những hướng đi để chi nhánh đổi mới công nghệ là đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thôn tin vào các nghiệp vụ ngân hàng, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã và đang thực hiện đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới như: dịch vụ ATM, Phone Banking, Mobile banking.... +Nhân lực: là chìa khóa của sự thành công, tạo nguồn lực có trình độ - kiến thức - kỹ năng được khuyến khích bới hệ thống động lực vật chất - tinh thần và điều kiện phù hợp + Mục tiêu kinh doanh: chi nhánh luôn hướng tới phục vụ tốt nhất các khách hàng, hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn phát triển bền vững, chấp hành luật pháp, minh bạch để cùng đạt được hiệu quả. Cụ thể: * Về công tác huy động vốn: + tập trung đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nâng cao tỷ trọng huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư toàn bộ nền kinh tế. +Mở rộng danh mục khách hàng, phát triển các kế hoạch có tiềm năng lớn về tiền gửi thông qua các chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời hạn... + Đa dạng hóa sản phẩm huy động, đáp ứng tối đa nhu cầu tiền gửi của khách hàng. + Về lãi suất huy động: ngân hàng cần nên theo dõi thường xuyên những biến động của thị trường từ đó nắm bắt và dự báo được xu hướng biến động của lãi suất để có kế hoạch điều chỉnh lãi suất huy động vốn cho phù hợp, đảm bảo giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động. * Về công tác tín dụng: + Kiểm soát tăng trưởng, lạm phát, kiểm soát rủi ro tín dụng, tăng trưởng theo phương châm an toàn và hiệu quả, giảm tỷ trọng cho vay dài hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, đẩy mạnh cho vay ngoài quốc doanh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, nâng tỷ trọng cho vay đảm bảo bằng tìa sản. + Nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, tăng chênh lệch đầu vòa và đầu ra trong hoạt động tín dụng tối thiểu đạt 3%. + Đa dạng hóa loại hình sản phẩm tín dụng với phát triển dịch vụ, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng theo các đòi hỏi của cơ chế thị trưòng và lộ trình hội nhập quốc tế. + Tăng cường hiệu lực quản lý và kỷ cương điều hành trong hoạt động tín dụng. Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, đúng quy chế ủy quyền, cơ cấu tín dụng đề ra. Tăng cường trách nhiệm cá nhân trong tất cả các khâu marketing, đề xuất, thẩm định, kiểm tra, giám sát và phán quyết, quyết định cho vay. + Tăng cường cán bộ có trình độ chuyên môn đủ đảm bảo cho hoạt động tín dụng và thực hiện tập huấn bồi dưỡng và khuyến khích tự đào tạo để đáp ứng yêu cầu về tín dụng phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. + Tăng cường phân tích, đánh giá, phân loại khách hàng để có định hướng quan hệ tín dụng, chính sách lãi suất phù hợp với từng nhóm khách hàng, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu hợp lý khách hàng. + Tư vấn cho khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ ngay từ khi thành lập cho đến khi doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục hồ sơ pháp lý, tài chính, hồ sơ khoản vay, bảo đảm tiền vay khi doanh nghiệp có nhu cầu cấp tín dụng thì việc thực hiện nhu cầu cho khách hàng với thời gian ngắn nhất. + Thực hiện nghiêm túc quản lý nợ quá hạn, tuân thủ việc định kỳ hạn nợ, gia hạn và giãn nợ theo đúng quy định. Phối hợp giữa các phòng ban liên quan để khắc phục tình trạng chuyển nợ quá hạn chưa đúng thực chất. Trên cơ sở đó xác định tính chính xác nọ quá hạn để có cơ sở trích dự phòng trừ rủi ro đúng quy định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. 2. Định hướng về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. * Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư. + Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải tuân thủ theo đúng quy trình nghiệp vụ, mà cụ thể là quy trình do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành. + Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định. Trong quá trình áp dụng quy trình do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành, chi nhánh nhận thấy một số điều cần khắc phục. Tuy nhiên chi nhánh mới chỉ có định hướng trong quá trình áp dụng phát hiện những tồn tại đó bởi quy định thẩm định này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. * Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: - Chi nhánh ngân hàng tiếp tục áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự kết hợp với phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy. Đây là hai phương pháp chủ đạo áp dụng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng. - Ngoài ra chi nhánh còn có định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải sử dụng thêm phương pháp so sánh chỉ tiêu. Muốn sử dụng được phương pháp này chi nhánh cần phải xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tiêu chuẩn cho từng ngành, nhgề, lĩnh vực kinh doanh Dựa và các chỉ tiêu đó cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể so sánh đánh giá được hiệu quả tài chính dự án đầu tư so với các tiêu chuẩn định mức. - Xây dựng một chương trình sử dụng trên máy để phục vụ công tác thẩm định tài chính của dự án đầu tư. * Nội dung thẩm định dự án đầu tư: - Tiếp tục áp dụng những nội dung thẩm định tài chính mà hiện tại chi nhánh đang sử dụng, tuy nhiên đối với từng loại dự án đầu tư cụ thể cán bộ tín dụng có thể áp dụng nội dung tài chính dự án đầu tư một cách linh hoạt. - Hoàn thiện hơn nữa các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu tư: ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR cần bổ sung tính toán một số chỉ tiêu như: chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư * Thời gian thẩm định dự án đầu tư: Thời gian thẩm định dự án đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cả chủ đầu tư và của ngân hàng. - Nếu thời gian thẩm định kéo dài đối với ngân hàng thì dự án xin vay vốn được xem xét kỹ, tránh được rủi ro cho ngân hàng khi dự án được cho vay. Tuy nhiên thời gian thẩm định kéo dài ảnh hưởng đến việc vay vốn cuả dự án, chủ đầu tư sẽ chậm đưa dự án đi vao hoạt động, có khả năng dẫn đến mất cơ hội đầu tư. - Còn nếu như thời gian thẩm định được rút ngắn, ngân hàng có thể gặp phải một số rủi ro do dự án chưa được xem xét kỹ. Tuy nhiên đối với chủ đầu tư thời gian thẩm định rút ngắn dự án sớm được cho vay nên nhanh chóng đi vào hoạt động, chớp lấy được cơ hội kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư. B/ Những kiến nghị nhằm nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. I. Những kiến nghị đối với Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 1. Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ tại ngân hàng đó chính là mấu chốt nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong toàn bộ hệ thống. Con người là trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động thẩm định luôn gắn liền với sự có mặt của yếu tố con người, đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Do đó, để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải hoàn thịên hơn nữa yếu tố con người. Gắn với con người luôncó hai khía cạnh, đó là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đó là hai khía cạnh quan trọng đánh giá sự hoàn thiện của con người, để hoàn thiện yếu tố con người cần phải hướng tới hoàn thiện những khía cạnh trên. Chính vì vậy, một trong những vấn đề người viết xin khuyến nghị là công tác cán bộ, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định: Một là, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định - Cán bộ thẩm định cần phải có tinh thần luôn luôn cập nhật thông tin về quy định của nhà nước về các lĩnh vực đầu tư, thông tin của Bộ Tài Chính, của Ngân hàng Nhà Nước ... về các quy định trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư. - Chi nhánh cần hoàn thiện hơn nữa đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Đây là lực lượng nòng cốt trong công tác thẩm định và là nền tảng vững chắc đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Đồng thời đây cũng là đội ngũ chịu trách nhiệm kèm cặp và hỗ trợ cho cán bộ trẻ trong công tác chuyên môn. - Cần thường xuyên cho cán bộ thẩm định tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ thẩm định, các buổi tọa đàm trao đổi học tập, trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin thẩm định... - Chi nhánh cần có kế hoạch đào tạo và đào tọa lại cán bộ thẩm định trong từng lĩnh vực, vì hầu hết cán bộ thẩm định của phòng thẩm định đều tốt nghiệp các khối trường ngành kinh tế mà chưa có cán bộ nào tốt nghiệp các khối trường ngành kỹ thuật, điều này hạn chế chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Hai là, cần phải có một chế độ tuyển dụng cán bộ thẩm định cho ngân hàng. Trong tuyển chọn, bố trí cán bộ làm tín dụng cần kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức; cán bộ làm tín dụng phải có tiêu chuẩn rõ ràng, đủ năng lực làm việc. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Ngoài ra, cần phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ mục tiêu, những quy định của ngân hàng và của pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng như Bộ Luật dân sự, Luật hình sự, các Luật doanh nghiệp, Luật phá sản doanh nghiệp ... Ba là, phân công giao việc cụ thể, khoa học: Việc giao công việc cụ thể, trong đó phân định trách nhiệm, quyền hạn cho từng công việc, từng người. Các nhiệm vụ chức năng cần có sự độc lập tương đối ví dụ như trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín dụng phải độc lập với nhân viên thẩm định từ đó, các ý kiến sẽ khách quan hơn và trong một chừng mực nào đó, quy định rõ được trách nhiệm của từng cá nhân trong hoạt động tín dụng. Các chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ tín dụng cũng cần được quy định một cách rõ ràng bởi thực chất trong hoạt động kinh doanh của NHTM, công tác tín dụng là công tác tiềm ẩn nhiều rủi ro nghề nghiệp nhất. Chính vì vậy, việc tạo ra cơ chế lợi ích thoả đáng sẽ giúp cán bộ tín dụng yên tâm hơn trong công tác của mình, tạo điều kiện cho họ hết lòng vì công việc chung. Bốn là, cần phải trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định tuy đã được trang bị đầy đủ kến thức chuyên môn, có kinh nghiệm nhất định trong công tác thẩm định nhưng nếu không có đạo đức nghề nghiệp thì khó có thể đảm bảo được chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.Sở dĩ như vậy vì cán bộ thẩm định phải làm việc trong môi trường có nhiều áp lực nên họ phải là những người có tư cách đạo đức tốt, có lập trường vững vàng , dám chịu trách nhiệm về những gì mình đã làm. Bên cạnh những điều này ngân hàng cũng cần có cơ chế thỏa đáng nhằm đảm bảo chất lượng công tác thẩm định.Cụ thể: - Ngân hàng cần phải tạo cơ chế gắn trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định với công việc thẩm định được giao, ví dụ như mỗi cán bộ thẩm định phải có trách nhiệm về thời gian thẩm định cũng như chất lượng thẩm định của dự án được giao... - Đồng thời ngân hàng cũng cần đảm bảo trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định không chỉ dừng lại ở việc đưa ra một "báo cáo thẩm định" chính xác mà còn phải có trách nhiệm trong suốt quá trình đưa dự án vào hoạt động, ví dụ như: trách nhiệm thu hồi nợ vay của khách hàng, chịu trách nhiệm trước ngân hàng về khoản nợ vay này... 2. Cần xây dựng và hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư riêng cho ngân hàng. Xuất phát từ những tồn tại trong việc thực hiện quy trình thẩm định tại chi nhánh ngân hàng, có thể đưa ra một số kiến nghị sau để hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh. Một là, trên thực tế hiện nay chi nhánh đang áp dụng thồn nhất quy trình thẩm định do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành chung cho toàn hệ thống. Quy trình thẩm định đó thể hiện trình tự tác nghiệp, phối hợp để thực hịên các bước công việc, phục vụ cho việc phán quyết tín dụng trung, dài hạn và bảo lãnh vay vốn. Như vậy quy trònh thẩm định hiện nay chưa có hướng dẫn thẩm định cụ thể cho từng loại dự án xin vay vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế không có một quy trình nào có thể phù hợp với mọi hoàn cảnh và không phải dự án nào cũng giống nhau, do vậy cần phải có hướng dẫn cụ thể trình tự thẩm định cho từng dự án. Tức là, trong quy trình thẩm định cần đưa ra các trình tự tác nghiệp phân chia theo từng loại dự án. Điều này đảm bảo tính chính xác cao trong công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Hai là, một trong những tồn tại cần khắc phục của ngân hàng là tình trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư vẫn là sự thống nhất 2 ý kiến giữa phòng tín dụng và phòng thẩm định. Mỗi phòng tiến hành thẩm định một cách độc lập và lập 2 báo cáo thẩm định tách biệt. Tuy nhiên phòng tín dụng được trrực tiếp tiếp xúc với khách hàng xin vay vốn khi thẩm định, cho nên khó tránh khỏi việc đánh giá mang tính chủ quan. Trong khi đó phòng thẩm định chủ yếu dựa trên hồ sơ của khách hàng vay vốn, mà không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Chính vì vậy thường dẫn đến những kết luận không thống nhất, gây ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng Do đó quy trình thẩm định của chi nhánh ngân hàng cần phải được hoàn thiện, cụ thể: chi nhánh ngân hàng nên trao quyền chủ động cho phòng thẩm định trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Đồng thời với việc trao thêm quyền cho phòng thẩm định chi nhánh cần gắn quyền hạn đó với trách nhiệm để đảm bảo cho công tác thẩm định dự án đầu tư cũng như thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng được nâng cao về chất lượng thẩm định. 3. Từng bước hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Hiện nay công tác thẩm định nội dung tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếmmới chỉ tập trung vào phân tích về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn, về các nguồn trả nợ và lãi vay ngân hàng của dự án và một số chỉ tiêu khác như điểm hoà vốn ...Để từ đó đề xuất phương án cho vay và thu nợ. Như vậy, việc thẩm định mới chỉ đề cập đến một số hữu hạn các chỉ tiêu tài chính của dự án. Trong thực tế, nghiên cứu về tài chính của các dự án đặc biệt là các dự án dài hạn, việc phân tích theo phương pháp giá trị hiện tại là cần thiết để có thể đánh giá được một cách toàn diện các khoản thu chi của dự án cũng như hiệu quả tài chính mà dự án đem lại cho nhà đầu tư. Cụ thể việc xem xét nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư cần nhận xét trên một số khía cạnh sau: Một là, việc xác minh lại tính chính xác số liệu do chủ đầu tư cung cấp Để đảm bảo cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đạt được chất lượng cao, trước hết cán bộ thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải xác minh lại tính chính xác của các số liệu do chủ đầu tư cung cấp trong hồ sơ xn vay vốn. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì các số liệu đó sẽ là cơ sở để cho cán bộ thẩm định có thể tính toán dòng tiền của dự án đầu tư một cách khoa học và đảm bảo tính chính xác. Như vậy cán bộ thẩm định cần xác định tính chính xác các thông số nhập vào từ đó tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư: - Chi phí của dự án đầu tư cần phải được xác định căn cứ vào hệ thống quy định của ngành và của Nhà Nước. Chính vì vậy cán bộ thẩm định cần phải nghiên cứu các dự án tương trong cùng một ngành để có thể đưa ra các định mức chi phí cho dự án tương đối chính xác. Đó là cơ sở để xác định tính chính xác chi phí của dự án. Ngoài hệ thống quy định của ngành, cán bộ thẩm định cần phải nghiên cứu hệ thống pháp lý của Nhà nước có liên quan đến dự án, từ đó đảm bảo cho các định mức chi phí của dự án được xây dựng vừa đảm bảo quy định của ngành vừa đảm bảo quy định của Nhà nước. - Doanh thu của dự án đầu tư phải được xác định căn cứ vào công suất hoạt động của máy móc thiết bị và dự tính giá sản phẩm của dự án trên thị trường. Như vậy chất lượng của các dữ liệu đầu vào tính toán hiệu quả tài chính phụ thuộc nhiều vào bước thẩm định trước đó, như thẩm định khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật Do đó để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư thì cần phải hoàn thiện các khâu thẩm định trước đó, bởi đó là các thông số đầu vào trong tính toán hiệu quả tài chính. Với việc xác định công suất hoạt động của máy móc thiết bị, cán bộ thẩm định cần tiến hành thẩm định khía cạnh kỹ thuật một cách cận thận về công nghệ sử dụng của dự án, năm hoạt động của công nghệ, từ đó có thể xác định được công suất hoạt động của thiết bị sản xuất ra sản phẩm của dự án. Đối với việc dự tính giá bán sản phẩm của dự án, cán bộ thẩm định cần phải nâng cao khả năng dự báo, dự đoán, thu nhập và phân tích thông tin để có thể dự đoán chính xác sự biến đổi về giá bán sản phẩm trong từng năm. Thông thường trong phân tích, thường cán bộ thẩm định giả định giá bán sản phẩm cố định qua các năm. Điều này không đúng trong thực tế vì dự án hình thành và được thực hiện trong môi trường kinh tế đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. Do vậy khả năng dự đoán, nhanh nhạy với sự thay đổi của thị trường là một trong những yếu tố cần thiết với cán bộ thẩm định. Hai là, các chỉ tiêu được dùng để tính toán hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. * Về việc tính lãi suất chiết khấu của dự án đầu tư. Trước khi thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án, cần phải thẩm định tính chính xác việc tính toán lãi suất chiết khấu của dự án đầu tư, đây chính là yếu tố quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Lãi suất chiết khấu được sử dụng trong việc tính chuyển các khoán tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng hiện tại hoặc tương lai, đồng thời nó còn được dùng làm độ đo giới hạn để xét sự đánh giá của các dự án đầu tư. Hiện nay chi nhánh ngân hàng đang áp dụng phương pháp tính lãi suất chiết khấu khá chính xác, đó là phương pháp sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền. Tuy nhiên, để có thể sử dụng phương pháp này một cách hiệu quả thì chi nhánh cần đưa ra các quy định trong việc xác định lãi suất vay từ các nguồn khác nhau, cụ thể như: + Nếu vay vốn đầu tư do ngân sách cấp thì lãi suất vay là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà Nước quy định. Nếu chưa quy địn tỷ suất lợi nhuận định mức thì sẽ lấy lãi suất cho vay dài hạn của ngân hàng hoặc tốc độ lạm phát của nền kinh tế. + Trường hợp góp cổ phần để đầu tư thì lãi suất là lợi tức cổ phần. + Nếu góp vốn liên doanh thì lãi suất lấy là lãi suất do các bên liên doanh thỏa thuận. + Nếu sử dụng vốn góp tự có để đầu tư thì lãi suất lấy bao hàm cả tỷ lêj lạm phát và mức chi phí cơ hội. Mức chi phí cơ hội được xác định dựa vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế hoặc của chủ đầu tư trong kinh doanh trước khi đầu tư, cụ thể được xác định như sau: r(%) = (1 + f) * (1 + r cơ hội) - 1 Trong đó: f: tỷ lệ lạm phát r cơ hội: mức chi phí cơ hội * Về việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng thường căn cứ vào các chỉ tiêu NPV, IRR, DSCR. Tuy nhiên để phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án đầu tư cán bộ thẩm định cần phải tiến hành tính toán một số các chỉ tiêu khác như: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư: nói lên mức độ thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần thu được hàng năm. Có thể dùng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư để so sánh giữa các dự án và tỷ suất này phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng mới khuyến khích được người có tiền đầu tư vòa sản xuất kinh doanh. Bởi dự án có nhanh chóng thu hồi được vốn đầu tư thì mới nâng cao khả năng trả nợ của dự án, giảm bớt rủi ro từ khoản vay và tăng cường khả năng sinh lời đối với ngân hàng. Thời gian thu hồi vốn đầu tư: đây chính là khoảng thời gian để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng thu nhập thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Với việc tính toán chỉ tiêu này nàh đầu tư cần phải quan tâm lựa chọn phương thức và mức độ khấu hao hàng năm làm sao để không làm cho giá thành qúa cao, vừa kịp tời thu hồi vốn đầu tư trước khi máy móc lạc hậu về mặt kỹ thuật. Bên cạnh đó ngân hàng cần chú trọng hơn nữa vào nghiên cứu dự án đầu tư ở trạng thái động. Hiện nay công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư ở ngân hàng đã đề cập đến việc thẩm định phân tích độ nhạy của dự án. Việc nghiên cứu hiệu quả của dự án đầu tư trong điều kiện một hoặc một số yếu tố của dự án thay đổi giúp cho ngân hàng thấy được tính ổn định trong các kết luận về tính hiệu quả cua dự án, tránh được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai của dự án. Để thực hiện được điều này cán bộ thẩm định cần phải lựa chọn được yếu tố không an toàn, cho các yếu tố này thay đổi theo một tỷ lệ phần trăm nhất định so với số liệu ban đầu, sau đó tính lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo sự điều chỉnh này. Điều quan trọng khi sử dụng phương pháp này là phải dự đoán được xu hướng và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng. Đây cũng là cơ sở để xác định yếu tố nào có tác động lớn nhất đến dự án, nhằm đánh giá mức độ " an toàn " của dự án, từ đó có những biện pháp điều chỉnh thích hợp trong quá trình đưa dự án đi vào hoạt động. Hiện nay tại ngân hàng chỉ dừng lại ở việc tính toán các chi tiêu hiệu quả tài chính khi một hoặc một số yếu tố của dự án thay đổi, mà chưa đi đến phân tích các kết quả tính toán được. Chính vì vậy đối với cán bộ thẩm định bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư trong điều kiện các yếu tố của dự án thay đổi thì trong báo cáo thẩm định cần tiến hành phân tích các chỉ tiêu được tính toán. Có như vậy thì công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư mới được hoàn thiện. 4. Tổ chức trang bị một cách đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định Ngân hàng cần tạo điều kiện đầu tư trang bị một cách đồng bộ các hệ thống máy tính, các thiết bị tin học...Bên cạnh đó, tổ chức việc phối hợp giữa các cán bộ tin học ngân hàng với các chuyên gia thẩm định để cùng nhau xây dựng những phần mềm thẩm định và phân tích rủi ro bằng tiếng Việt để có thể mau chóng đưa ứng dụng phân tích rủi ro và thẩm định dự án được tin học hoá vào thực tiễn. 5. Từng bước triển khai và áp dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tư . Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, các hoạt động kinh tế đã trở nên rất sôi động, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ra sức cạnh tranh với nhau để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, để sản phẩm của mình tạo được niềm tin với khách hàng. Nhằm vào mục tiêu nói trên, các doanh nghiệp đã tìm kiếm và tận dụng các cơ hội đầu tư để đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm...Do đó, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển là hết sức cần thiết và cấp bách. Bên cạnh nguồn vốn tự có của bản thân doanh nghiệp ( nguồn vốn chủ sở hữu ), doanh nghiệp luôn luôn phải tìm kiếm những nguồn vốn bổ sung khác, trong đó một phần rất quan trọng là nguồn vốn của các ngân hàng đầu tư cho các dự án. Với quy mô tín dụng ngày càng có xu hướng mở rộng, khối lượng vốn ngân hàng cho vay ngày càng lớn, vấn đề đặt ra ở đây là trong hoạt động tín dụng của mình, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần phải có sự thẩm định thật chặt chẽ đối với các dự án xin vay và ngân hàng cũng phải có những công cụ hữu hiệu và những phương pháp có độ tin cậy cao để đánh giá các rủi ro của dự án. Thực tế khảo sát trong thời gian qua người viết nhận thấy, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã có sự quan tâm thích đáng đến việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định. Tuy nhiên, về mặt phương pháp thẩm định và kỹ thuật tiến hành cụ thể vẫn còn có nhiều lúng túng và khó khăn. Phần lớn các dự án được thẩm định qua ngân hàng mới chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu tài chính giản đơn, chứ chưa sử dụng các phương pháp phân tích tài chính hiện đại trong tính toán các chỉ tiêu hiệu quả. Mặt khác, do có sự khó khăn về thông tin kinh tế - thị trường và sự hạn chế nhất định về năng lực chuyên môn nên các nội dung thị trường, kỹ thuật - công nghệ của dư án chưa được đánh giá đúng mức, chưa đo lường được những biến động, nhưng rủi ro có tính dài hạn sẽ xảy ra trong tương lai. Có những dự án khi phân tích theo các chỉ tiêu tài chính giản đơn, trong một tương lai gần thì đảm bảo được hiệu quả nhưng khi tiến hành tính toán phân tích có tính đến các rủi ro thời gian theo phương pháp tài chính hiện đại thì lại bộc lộ nhiều yếu kém. Do đó, việc thẩm định dự án chưa đạt kết quả cao như mong muốn từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Xuất phát từ thực trạng nói trên, trong thời gian tới, để góp phần nâng cao không ngừng chất lượng công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng, cần thiết phải có sự quan tâm thích đáng đến việc ứng dụng các công nghệ phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định dự án của ngân hàng. * Về khả năng ứng dụng kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại tại ngân hàng Như đã phân tích ở phần trên, việc áp dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định của các ngân hàng là một tất yếu khách quan. Vấn đề đặt ra ở đây là trong thực tế, khả năng ứng dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro này sẽ có những thuận lợi và khó khăn căn bản gì? Theo người viết, những thuận lợi và khó khăn căn bản sẽ bao gồm: Về thuận lợi: - Một là: Trong quá trình hội nhập về kinh tế khu vực và toàn cầu, các dự án đầu tư quốc tế đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều. Theo thông lệ quốc tế, tất cả các dự án đầu tư đều phải trải qua một quá trình thẩm định chặt chẽ, trong đó họ rất coi trọng vấn đề phân tích rủi ro. Để có thể quản lý tốt các dự án này phía Việt Nam cần nắm được các phương pháp kỹ thuật thẩm định và phân tích rủi ro. Mặt khác, khi nhu cầu đầu tư vốn tăng cao sẽ nảy sinh hình thức đồng tài trợ giữa nhiều ngân hàng thuộc các quốc gia khác nhau, việc cùng nhau phân tích rủi ro và cùng thẩm định là tất yếu. Do đó, đây vừa là một xu hướng, vừa là một thuận lợi cho các ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập trong nền kinh tế thị trường. - Hai là: Về mặt nhận thức, phần lớn cán bộ lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định tại các ngân hàng đều đánh giá được tầm quan trọng của đòi hỏi nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Đây là một thuận lợi tinh thần hết sức to lớn, nó thể hiện mối quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo trong ngân hàng và các cán bộ tác nghiệp trực tiếp tới chất lượng tín dụng. - Ba là: Phòng tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được trang bị các máy tính, các thiết bị tin học văn phòng khá đầy đủ. Đây là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng để hiện thực hoá việc ứng dụng kỹ thuật phân tích rủi ro theo phương pháp tài chính hiện đại. Bên cạnh những thuận lợi nói trên, trong thực tế vẫn còn tồn tại những khó khăn cản trở việc ứng dụng kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại, cụ thể như sau: Về khó khăn: - Một là: Khó khăn về nguồn thông tin. Đây là khó khăn lớn nhất và cơ bản nhất trong công tác phân tích rủi ro của các ngân hàng hiện nay. Do thông tin còn thiếu, không chính xác hoặc không được cập nhật kịp thời nên công tác phân tích rủi ro gặp rất nhiều khó khăn. - Hai là: Tuy đã có cơ sở vật chất cần thiết cho phân tích rủi ro ( các máy tính đã được trang bị khá đầy đủ ), nhưng điều quan trọng là các phần mềm phân tích rủi ro, đặc biệt là các phần mềm bằng tiếng Việt để tạo điều kiện thuận lợi trong sử dụng cho cán bộ thẩm định vẫn chưa có. - Ba là: Trình độ cán bộ làm công tác thẩm định còn có những hạn chế nhất định về chuyên môn, về năng lực ngoại ngữ, tin học...Đây cũng là nhưng khó khăn khi ứng dụng kỹ thuật phân tích rủi ro mới vào thực tiễn. Xuất phát từ sự cần thiết phải phân tích rủi ro dự án, từ những thuận lợi và khó khăn đang tồn tại trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm người viết xin có một số khuyến nghị về vấn đề này như sau: Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần từng bước cho các cán bộ tín dụng được tham dự các khoá học về phân tích rủi ro dự án, từ đó trang bị cho họ những kiến thức, phương pháp và kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại. Đồng thời, đưa việc phân tích rủi ro dự án vào làm một nội dung quan trọng trong các tờ trình, các báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng khi tham mưu cho cấp lãnh đạo trong việc quyết định cho vay hay không cho vay. Ngân hàng cần tạo lập các mối quan hệ rộng rãi với các cơ quan và cá nhân có nguồn thông tin phong phú về thị trường giá cả trong và ngoài nước: Các chuyên gia có khả năng phân tích và dự báo sự biến động của thị trường, của công nghệ - kỹ thuật....Trên cơ sở đó thu thập các thông tin liên quan đến thẩm định dự án và mời tư vấn khi cần thiết. II. Những khuyến nghị đối với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan. 1. Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế: Nhà nước cần phải công bố quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch tổng thể này sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng có cơ sở lập kế hoạch tín dụng trung dài hạn sao cho phù hợp với yêu cầu của từng ngành kinh tế vừa đảm bảo được nhu cầu về vốn đầu tư của các doanh nghiệp, phục vụ được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng thời tránh được những rủi ro đầu tư sai hướng của các ngân hàng. 2.Đối với các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn: Nhà nước cần củng cố các cơ quan, công ty tư vấn hiện có để đáp úng được nhu cầu thuê thẩm định, thuê kiểm định thông tin về dự án. Cần có những văn bản pháp lý quy định rõ trách nhiệm, phạm vi hoạt động của các công ty này như “Luật tư vấn “, “ Hướng dẫn thi hành Luật tư vấn “...Bởi trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu được tư vấn là rất lớn, các nhà doanh nghiệp cần được tư vấn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đúng pháp luật Nhà nước, để giải quyết các khó khăn vướng mắc về kỹ thuật về hành chính...Đối với các ngân hàng công tác tư vấn cũng đặc biệt cần thiết nhất là đối với những lĩnh vực mà ngân hàng còn ít được tiếp cận như tư vấn về thị trường, về kỹ thuật về pháp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực hiện tốt điều này không những giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả mà còn hạn chế được tình trạng đổ vỡ tín dụng, phân định được một cách rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tín dụng, của cấp lãnh đạo... tránh được tình trạng “ hình sự hoá “ các sai sót trong hoạt động tín dụng ngân hàng, gây tâm lý hoang mang trong các cán bộ tín dụng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số cho vay của các ngân hàng Việt Nam như trong thời gian vừa qua. 3. Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê: Nhà nước cần chỉ đạo và có những biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp thực hiên nghiêm túc chế độ kế toán thông kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định. Bên cạnh đó, ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, qua đó có cơ sở phòng ngừa rủi ro tín dụng. 4. Cải cách lại các doanh nghiệp nhà nước: Đối với những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ kéo dài, nên tìm giải pháp cho tiến hành cổ phần hoá hoặc ngừng hoạt động. Chỉ nên duy trì và phát triển những doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãi, những danh nghiệp có vai trò thực sự quan trọng đối với nền kinh tế. Từ đó, tạo điều kiện cho kinh doanh tín dụng của ngân hàng nâng được hiệu quả và hạn chế bớt những rủi ro III. Những khuyến nghị đối với ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, đồng thời đây cũng là Ngân hàng với tư cách là ngân hàng Trung ương của hệ thống ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Chính vì vậy ngân hàng cần có những định hướng để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. -Ngân hàng Công Thương Việt Nam cần xây dựng hệ thống thông tin nội bộ. Hệ thống thông tin này phải thường xuyên được cập nhật từ nhiều nguồn và đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy của các nguồn thông tin. Hệ thống thông tin này cần phải được xây dựng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng vì có những khách hàng quan hệ tín dụng với nhiều chi nhánh trong ngân hàng mà một chi nhánh không thể biết được nếu không có một hệ thống thông tin nội bộ. Hệ thống thông tin này sẽ giúp ích nhiều cho công tác thẩm định: rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng công tác thẩm định vì có nguồn thông tin đầu vào chính xác. - Ngân hàng Công Thương Việt Nam cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho các cán bộ thẩm định trong chi nhánh, thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi học tập, trao đổi kinh nghiệm, thông tin thẩm định giữa các cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống Ngân hàng. - Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên ban hành một số chính sách tín dụng thống nhất trong toàn ngân hàng, là định hướng cho các hoạt động của chi nhánh. Đồng thời, ngân hàng cũng cần nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định, tạo sự thống nhất của hệ thống ngân hàng - Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng cần thành lập ra một ban giám sát công tác thẩm định của chi nhánh, đồng thời cũng cử cán bộ thẩm định lâu năm, có kinh nghiệm và các chuyên gia thẩm định đóng góp ý kiến hoàn thiện công tác thẩm định của chi nhánh. - Ngân hàng Công Thương Việt Nam hàng năm có thể tổ chức hội nghị tổng kết, báo cáo kinh nghiệm trong toàn hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam về lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư. Đây sẽ là cơ hội cho cán bộ thẩm định có thể nêu lên những quan điểm, đóng góp ý kiến, từ đó hoàn thiện quy trình, phương pháp nội dung ... thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. - Ngân hàng Công Thương Việt Nam cũng cần tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất cho chi nhánh hoạt động. Nhất là trang bị cho chi nhánh những phần mềm hữư hiệu để tiến hành công tác thẩm định tài chính có hiệu quả, truyền đạt những kinh nghiệm trong quản lý công tác thẩm định dự án đầu tư: lưu trữ và quản lý các hồ sơ dự án, các " Báo cáo thẩm định dự án đầu tư "... - Đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Ngân hàng Công Thương Việt Nam hàng năm nên tổ chức cuộc thi tuyển dụng hợp lý, công bằng nhằm lựa chọn được người có tài có đức cho chi nhánh. Bởi nhân tố con người đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng và chất lượng hoạt động kinh doanh của chi nhánh IV. Những khuyến nghị với chủ đầu tư. Một trong những nguồn thông phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là nguồn thông tin do chủ đầu tư cung cấp, đây là nguồn thông tin vô cùng quan trọng. Kết quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư có chính xác hay không phụ thuộc vào độ chính xác của thông tin do chủ đầu tư cung cấp. Do đó có thể đưa ra một số kiến nghị với chủ đầu tư như sau: - Chủ đầu tư cần phải trung thực khách quan trong việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải có quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc đảm bảo tính chính xác của nguồn thông tin cung cấp cho ngân hàng. - Chủ đầu tư cần phải thực hiện nghiêm túc chế độ tìa chính kế toán và kiểm toán. - Chủ đầu tư cần nâng cao chất lượng của công tác lập dự án đầu tư. Trong khi lập dự án đầu tư chủ đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các khía cạnh như: mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư, khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật... của dự án để có thể lập nên một dự án có tính khả thi cao, góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí thẩm định cho ngân hàng. - Chủ đầu tư cần phải nâng cao tinh thần và trách nhiệm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng tiến độ như đã cam kết với ngân hàng, tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng lãng phí vốn của ngân hàng. KẾT LUẬN Với tốc độ gia tăng các dự án đầu tư như hiện nay cho thấy việc mở rộng tín dụng đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn là một hướng đi đúng đắn và cần thiết đối với Ngân hàng. Mở rộng qui mô đầu tư cho các dự án luôn đi đôi với tăng cường công tác thẩm định thì mới đảm bảo an toàn về vốn cho Ngân hàng, thu được lợi nhuận và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi ngân hàng phải luôn hoàn thiện dần qua thực tế chứ không được dừng lại ở lý thuyết bởi thực tế hoạt động đầu tư luôn có sự biến động. Việc sớm hoàn thiện một qui trình thẩm định, đưa vào một số chỉ tiêu mà các nước phát triển đang sử dụng cùng với những giải pháp cụ thể về cơ chế chính sách, năng lực...là thực sự cần thiết để nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Tuy nhiên để làm được điều đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực không chỉ riêng của ngành ngân hàng mà phải có sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp có liên quan. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đồng thời tìm hiểu thực trạng của việc thực hiện công tác này tại ngân hàng em đã đề xuất một số kiến nghị, giải pháp và hi vọng rằng trong chừng mực nào đó, những kiến nghị này sẽ được Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm quan tâm và như vậy sẽ góp phần từng bước hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà nội, Ngày .thángnăm 2007 NHẬN XÉT ĐƠN VỊ THỰC TẬP Trong qu¸ tr×nh thùc tËp t¹i Ng©n hµng C«ng th­¬ng Hoµn KiÕm vinh viªn NguyÔn ThÞ Th¾m ®· thùc hiÖn nghiªm tóc mäi néi qui, qui ®Þnh cña ng©n hµng, chÞu khã t×m hiÓu thÓ lÖ, chÕ ®é tÝn dông, n¾m v÷ng kiÕn thøc ®· häc, cã tinh thÇn tù gi¸c, ham häc hái kinh nghiÖm cña c¸c anh chÞ ®i tr­íc, ®ång thêi ¸p dông linh ho¹t vµo thùc tÕ, cã t­ duy s¸ng t¹o. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp víi ®Ò tµi: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm” ®· cã nh÷ng ý kiÕn ®¸ng chó ý, thiÕt thùc víi thùc tr¹ng hiÖn t¹i còng nh­ chÝnh t¹i Ng©n hµng C«ng th­¬ng Hoµn KiÕm, nh­ng còng cÇn ph¸t huy thªm n¨ng lùc cña m×nh. Hà Nội, Ngày .thángnăm 2007 Ng©n hµng C«ng th­¬ng Hoµn KiÕm DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kinh tế đầu tư - TS. Từ Quang Phương, PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt – ĐHKTQD, Bộ môn đầu tư. NXB Thống kê. Bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng ngân hàng Quyết định của Ban giám đốc Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm về quy định chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án vay vốn Báo cáo thẩm định Báo cáo thường niên của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Cùng nhiều tài liệu liên quan khác. Trang web của Ngân hàng Công Thương Việt Nam và của Bộ Kế hoạch và đầu tư. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 3 I. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian qua 1. Qúa trình hình thành và phát triển 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm3. 3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian qua: 3.1. Công tác huy động vốn: 3.2. Công tác tín dụng: 3.3. Các hoạt động dịch vụ khác: 3.4. Hiệu quả kinh doanh: II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 1. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 1.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 1.2. Kết quả thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 3.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của khách hàng vay vốn a/ Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn đầu tư của dự án b/ Thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu tư. c/ Thẩm đinh hiệu quả tài chính dự án đầu tư: 3.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 3.2.1. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư theo trình tự 3.2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án đầu tư. 4. Một dự án minh hoạ: Dự án “Căn cứ đầu mối phân phối khí hoá lỏng Hải Phòng ”. A/ Giới thiệu chung về dự án đầu tư: B/ Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư: “ Dự án căn cứ đầu mối phân phối khí hoá lỏng Hải Phòng ” 1.Kiểm tra hồ sơ xin vay vốn: 1.1.Hồ sơ hiện có: 1.2.Nhận xét đánh giá về hồ sơ: 2. Thẩm định khách hàng vay vốn: 2.1. Năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn: 2.2. Năng lực tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: 2.3. Nhận xét đánh giá chung: 3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư: “ Dự án căn cứ đầu mối phân phối khí hoá lỏng Hải Phòng” 3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn 3.2 Thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu tư. a/ Kiểm tra việc tính toán doanh thu chi phí dự án đầu tư: b/ Kiểm tra kế hoạch trả nợ vay của dự án đầu tư: c/ Kiểm tra việc tính toán dòng tiền của dự án: 3.3. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư: a/ Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư theo phương án tĩnh: b/ Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư theo phương án động: c/ Thời gian hoàn trả vốn vay ngân hàng: 3.3. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư: a/ Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư theo phương án tĩnh b/ Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư theo phương án động c/ Thời gian hoàn trả vốn vay ngân hàng C/ KẾT LUẬN III. Đánh giá về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm 1. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư: Dự án căn cứ đầu mối phân phối khí hóa lỏng Hải Phòng. 2. Đánh giá chung về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của chinhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. A/ Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm trong thời gian tới ( 2007 - 2010 ) 1. Định hướng phát triển của chi nhánh: 2. Định hướng về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. B/ Những kiến nghị nhằm nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. I. Những kiến nghị đối với Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm. 1. Coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ tại ngân hàng đó chính là mấu chốt nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong toàn bộ hệ thống. 2. Cần xây dựng và hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư riêng cho ngân hàng. 3. Từng bước hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. 4. Tổ chức trang bị một cách đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định 5. Từng bước triển khai và áp dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tư . II. Những khuyến nghị đối với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan. 1. Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế: 2. Đối với các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn: 3. Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê: 4. Cải cách lại các doanh nghiệp nhà nước: III. Những khuyến nghị đối với ngân hàng Công Thương Việt Nam. IV. Những khuyến nghị với chủ đầu tư. KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4910.doc
Tài liệu liên quan