Như vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự án do chủ đầu tư đưa ra để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phương pháp nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm xác định luồng tiền của dự án như tổng mức đầu tư, nguồn tài trợ và tính toán, phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở các luồng tiền nhằm đưa ra các đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư để có được các kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trước hết để đưa ra một quyết định đầu tư.
89 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận thức đúng vai trò của thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng thì doanh nghiệp mới có thể có được cách làm đúng và hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thẩm định tài chính dự án
“Nhân tố con người là nhân tố quyết định sự thành công trong mọi công việc”. Do vậy, để công tác đầu tư phát huy hơn nữa vai trò trong quá trình tăng trưởng và phát triển, Tổng công ty Sông Đà cần chú trọng tới công tác đào tạo cán bộ thẩm định tài chính. Tổng công ty Sông Đà phải xây dựng được một đội ngũ thẩm định tài chính dự án phải hết sức năng động, nhạy bén với thị trường, có trình độ chuyên môn vững vàng, am hiểu về pháp luật, nắm vững các chế độ chính sách của Nhà nước...
Tổng công ty Sông Đà đang trong quá trình phấn đấu trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh. Tổng công ty đã và đang tiến hành đa dạng hoá ngành nghề, không chỉ tập trung vào các ngành nghề truyền thống như đầu tư xây dựng thuỷ điện mà còn chủ động tham gia vào các ngành nghề khác như đầu tư xây dựng hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, công trình giao thông, khách sạn, khu du lịch, trung tâm thương mại; sản xuất vật liệu xây dựng; xuất khẩu lao động. Việc đa dạng hoá ngành nghề đặt Tổng công ty Sông Đà trước những thách thức không nhỏ của những yếu tố bất ổn của thị trường, của môi trường pháp lý phức tạp trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới. Điều này đòi hỏi các cán bộ thẩm định dự án của Tổng công ty, đặc biệt là các cán bộ làm công tác thẩm định tài chính am hiểu thị trường và pháp luật không những của Việt Nam mà cả quốc tế. Từ đó, có thể giúp chủ đầu tư, đơn vị lập dự án xác định được chi phí đầu vào, giá đầu ra, dự báo các biến động ảnh hưởng tới dự án và tính toán rủi ro cho dự án khi xuất hiện các yếu tố bất lợi. Trên cơ sở đó có thể đưa ra các kết luận về hiệu quả của dự án.
Ngoài ra, các dự án đầu tư của Tổng công ty Sông Đà phần lớn là các dự án về xây dựng và lắp đặt, do vậy những hiểu biết về thực tế thi công như điều kiện thi công, biện pháp thi công... để xác định định mức xây dựng và lắp đặt phù hợp là rất cần thiết. Chính vì thế, các cán bộ làm công tác thẩm định tài chính không những phải rất thành thạo, chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh tế - tài chính mà còn phải hiểu rõ các vấn đề về kỹ thuật và nắm vững về thực tế thi công. Kinh nghiệm về thi công không phải chỉ tìm hiểu trên lý thuyết mà phải được tích luỹ trong quá trình đi thực tế tại công trường. Do vậy, Tổng công ty Sông Đà chủ trương xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định tài chính không những hết sức năng động, linh hoạt trong công việc, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kinh tế tài chính cao, am hiểu pháp luật mà còn có kinh nghiệm thực tế thi công. Để đáp ứng được các yêu cầu này, Tổng công ty cần tập trung vào một số công việc sau:
Về tuyển dụng cán bộ: Tổng công ty cần có chính sách thích hợp để thu hút các sinh viên có chất lượng học tập tốt thuộc các trường đại học kỹ thuật và kinh tế tài chính. Ngoài ra, Tổng công ty cũng cần phải tuyển dụng các cán bộ đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực lập và thẩm định dự án để đảm bảo tiến độ và hiệu quả của công tác thẩm định.
Về chế độ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ: Tổng công ty phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thẩm định dự án thông qua các lớp chuyên ngành. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng cần xây dựng kế hoạch đưa cán bộ vào các công trường để giúp họ tích luỹ thêm kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác thẩm định. Ngoài ra, Tổng công ty phải yêu cầu khắt khe việc nâng cao sử dụng ngoại ngữ một cách thành thạo. Vì ngoại ngữ không chỉ giúp cho các cán bộ giao tiếp làm việc với các chuyên gia và công ty nước ngoài mà nó còn là công cụ giúp các cán bộ tự nghiên cứu tài liệu của các nước để tăng thêm kiến thức phục vụ cho công tác đầu tư và thẩm định dự án.
Về chế độ đãi ngộ: để khuyến khích sự phát huy tính sáng tạo của cán bộ thì Tổng công ty cần có chính sách khen thưởng rõ ràng và chế độ đãi ngộ phù hợp với năng lực trình độ và hiêu quả công việc của cán bộ. Hiện tại, mức thu nhập cho cán bộ viên chức của Tổng công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành còn thấp, chưa làm cho người lao động yên tâm công tác. Nhiều cán bộ còn phải làm thêm nhiều nghề khác để có thể tăng thêm thu nhập, đảm bảo mức sống ổn định. Nhiều cán bộ của Tổng công ty đã chuyển sang các doanh nghiệp khác cùng ngành có thu nhập cao hơn.
Về tổ chức, bố trí cán bộ: bên cạnh việc nâng cao kiến thức trình độ cán bộ, Tổng công ty cũng phải thường xuyên xem xét và lựa chọn, sắp xếp cán bộ có phẩm chất và tư cách đạo đức tốt làm công tác thẩm định. Việc sắp xếp, bố trí các cán bộ đúng chuyên môn thực hiện công tác thẩm định cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án.
Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là hết sức cần thiết. Tính cập nhật và đầy đủ của thông tin, định tính cũng như định lượng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác thẩm định tài chính chính của dự án. Mọi thông tin được sử dụng phải có cơ sở tin cậy, chỉ rõ được nguồn cung cấp và có phương pháp xử lý hợp lý.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay việc thu thập thông tin để phục vụ công tác thẩm định tài chính là hết sức thuận lợi. Chẳng hạn chúng ta có thể nhanh chóng biết được giá cả các thiết bị, sản phẩm mà chúng ta đang quan tâm chỉ bằng cách truy cập vào các trang web thông qua Internet. Tuy nhiên, việc thu thập thông tin không chỉ dừng lại trong việc thu thập các thông tin từ sách báo, mạng internet mà nhiều khi các cán bộ thẩm định tài chính còn phải biết thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để thu thập các thông tin hữu ích phục vụ cho công việc của mình từ nhiều nguồn khác nhau: công bố công khai hay hạn chế, chính thống hay không chính thống những số liệu điều tra giá thành sản phẩm cùng loại của các đơn vị khác, giá mua thiết bị cùng loại của các đơn vị khác để từ đó có thể so sánh, tìm hiểu nguyên nhân và hiệu chỉnh dự án theo hướng có lợi hơn.
Việc có được thông tin rất kịp thời và thuận lợi như như vậy cũng đặt những cán bộ thẩm định tài chính trước những khó khăn trong việc xử lý thông tin do việc thông tin có thể bị nhiễu hoặc nguồn thông tin không đáng tin cậy. Do vậy cần phải phân loại thông tin để lựa chọn những thông tin cần thiết và kiểm tra độ chính xác của thông tin.
Cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng cần thiết phải thực hiện xây dựng, cập nhật và quản lý kho dữ liệu thông tin. Theo đó, tất cả các thông tin được thu thập dưới bất kỳ hình thức nào phải được phân loại và lưu trữ một cách khoa học để phục vụ cho việc sử dụng dữ liệu cho những dự án khác. Hình thức lưu trữ có thể là bằng tài liệu giấy hoặc bằng phần mềm điện tử. Ví dụ: có thể xây dựng kho dữ liệu về thông tin giá cả của các loại máy xây dựng trong nước và quốc tế được sắp xếp theo các đặc điểm chủng loại, đặc tính kỹ thuật, hãng sản xuất , giá bán...
Việc hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin phải được thực hiện bằng việc loại bỏ các trang thiết bị lỗi thời gây mất thời gian trong quá trình sử dụng. Đầu tư các trang thiết bị tiến tiến hiện đại như máy vi tính có cấu hình mạnh, kết nối internet với đường truyền có tốc độ cao, ứng dụng các phần mềm hiện đại để tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác trong tính toán và nâng cao hiện quả trong quản lý... Ngoài ra việc hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin không chỉ chú trọng mỗi việc đầu tư trang thiết bị mà còn phải chú ý tới con người, tức là những người sử dụng những thiết bị đó cũng phải có trình độ sử dụng tương thích để có thể khai thác được hết các tính năng của các thiết bị này.
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính dự án
Áp dụng các mô hình, phương pháp phân tích tài chính dự án đầu tư phù hợp
Trước đây, việc phân tích tài chính thực hiện tương đối đơn giản, chỉ chủ yếu tiến hành qua phân tích doanh thu và chi phí, sau đó tính toán lợi nhuận rồi cộng tổng qua các năm của đời dự án và xác định hiệu quả. Tóm lại, trong công tác thẩm định tài chính, người ta bỏ qua yếu tố giá trị thời gian của tiền, bỏ qua các cách tiếp cận thẩm định tài chính hiện đại như áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như B/C, NPV, IRR, thời gian hoàn vốn. Còn hiện nay, các phương pháp thẩm định tài chính hiện đại đã được áp dụng đối với tất cả các dự án của Tổng công ty.
Tuỳ theo đặc thù của từng dự án mà mỗi loại dự án lại có một mô hình hoặc cách xây dựng dòng tiền để tính toán hiệu quả tài chính khác nhau. Như đối với dự án thuỷ điện, do có các đặc thù riêng như vốn đầu tư lớn, sản lượng điện phụ thuộc vào tính toán thuỷ năng của dòng sông, giá bán điện lại thay đổi theo giờ (cao điểm, thấp điểm và trung bình) và thay đổi theo mùa, việc vận hành bảo dưỡng nhà máy, các vấn đề về thuế, phân chia lợi nhuận ... từ đó cần có sự phân tích sâu, rộng những yếu tố ảnh hưởng đến dòng tiền, các chỉ tiêu tài chính của dự án. Công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định cần xây dựng, sử dụng được các mô hình tài chính riêng biệt đảm bảo đo lường hết được các nhân tố xảy ra. Hiện tại, đã có một số các tổ chức quốc tế (WB) cung cấp miễn phí (tài trợ) một số chương trình phân tích hiệu quả tài chính dự án nhà máy thuỷ điện cho các nước ASEAN ( như Lào, Thái Lan).
Phương pháp thẩm định tài chính dự án được đề cập rất nhiều trong các tài liệu nhưng vấn đề quan trọng là áp dụng các mô hình, phương pháp đó như thế nào và áp dụng đối với trường hợp nào, điều kiện ra sao thì không phải dự án nào cũng giống dự án nào. Tuy nhiên dù các tiếp cận và sử dụng các phương pháp khác nhau thì doanh nghiệp luôn phải làm rõ được hai yếu tố khi lập và thẩm định dự án, đó là:lợi ích và chi phí.
* Tính toán các thông số hợp lý: tổng mức đầu tư, doanh thu, chi phí.
* Sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính phù hợp.
* Phân tích độ nhạy.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của dự án (thị trường, quy mô, công suất...)
Thị trường, quy mô, công suất là những yếu tố quan trọng của dự án đầu tư. Nếu những yếu tố này không khả thi thì việc phân tích và thẩm định tài chính dự án không còn ý nghĩa. Thị trường tiêu thụ và công suất của dự án ảnh hưởng trực tiếp tới lượng sản phẩm đầu ra của dự án, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu và dòng tiền của dự án và dẫn tới đánh giá hiệu quả tài chính của dự án bị sai lệch. Do vậy, khi thẩm định tài chính cũng cần phải quan tâm tới các yếu tố thị trường, quy mô, công suất...
* Trong phân tích thị trường, cần phải xác định cụ thể bằng tính toán: nhu cầu của thị trường hiện tại, dự báo nhu cầu thị trường tương lai, khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng cạnh tranh.
+ Đánh giá nhu cầu thị trường hiện tại đối với các loại sản phẩm là một vấn đề tối cần thiết với các nhà sản xuất kinh doanh, có tích chất quyết định tới sự thành bại của dự án, nhưng đồng thời cũng là một vấn đề hết sức phức tạp, mang nặng tính lý thuyết, vận dụng vào thực tế gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do thiếu nhiều số liệu điều tra, thống kê nhiều năm. Do đó các dự báo, dự đoán thị trường sai lệch nhiều và thường phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án. Tính phức tạp của vấn đề chủ yếu phụ thuộc vào loại thị trường, loại sản phẩm, đối tượng tiêu thụ sản phẩm.
+ Dự báo nhu cầu thị trường tương lai: để dự báo mức cầu của thị trường tương lai, chúng ta phải sử dụng các phương pháp dự báo. Những phương pháp này được trình bày trong rất nhiều tài liệu. Nội dung của các phương pháp này có thể khác nhau nhưng cơ sở của chúng về cơ bản là giống nhau. Những phương pháp này đều xuất phát từ giả thiết sau: những gì xảy ra trong quá khứ theo một quy luật nào đó thì sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai cũng theo quy luật đó.
Như vậy, để dự báo nhu cầu thị trường trong tương lai, cần phải thu thập các số liệu và tính toán mức tiêu thụ của các năm trong quá khứ. Từ phát hiện quy luật đã xảy ra dưới dạng một hàm khuynh hướng và suy ra các kết quả trong tương lai trên cơ sở các hàm khuynh hướng đó. Tuy nhiên có hạn chế là: kết quả dự báo chỉ tương đối phù hợp trong những điều kiện kinh tế phát triển bình thường, sẽ không phù hợp nếu có những biến động đột xuất, không phù hợp nếu sản phẩm là hoàn toàn mới, sai lệch nhiều đối với những sản phẩm có tính chất thay thế cho nhau.
Ngoài ra khi dự báo phải xét thêm các yếu tố: ảnh hưởng của giá cả, ảnh hưởng của thu nhập, và các ảnh hưởng, đột biến khác đối với nhu cầu thị trường...
+ Phân tích khả năng chiếm lĩnh thị trường: sau khi xác định được mức tiêu thụ hiện tại và dự báo được nhu cầu thị trường trong các năm sau, dựa vào khả năng đầu tư, khả năng kỹ thuật công nghệ chúng ta có thể dự kiến được khối lượng sản phẩm mà dự án có thể sản xuất được hàng năm.
* Về vấn đề công suất của dự án:
Công suất có 3 loại như sau:
- Công suất lý thuyết: Công suất lý thuyết là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt đến trong các điều kiện sản xuất lý thuyết: máy móc thiết bị chạy suốt 24h/ngày và 365 ngày/năm. Công suất này chỉ mang tính lý thuyết chứ thực tế không thể đạt được.
- Công suất thiết kế: là công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình thường. Điều kiện sản xuất bình thường là máy móc thiết bị hoạt động theo đúng quy trình công nghệ không bị gián đoạn vì những lý do không dự tính trước như bị hỏng hóc đột xuất, mất điện...
- Công suất thực tế: Công suất thiết kế đã mang tính thực tế hơn công suất lý thuyết nhưng vẫn rất khó đạt được vì khó đảm bảo được các điều kiện sản xuất bình thường mà hay xảy ra các trục trặc kỹ thuật, tổ chức, cung cấp đầu vào,... Do vậy, công suất thực tế thông thường chỉ nên lấy tối đa bằng 90% công suất thiết kế. Ngoài ra, trong những năm hoạt động đầu tiên do phải điều chỉnh máy, công nhân chưa thạo việc,... nên công suất thực tế chỉ lấy từ 50 – 75% công suất thiết kế,...
- Công suất tối thiểu: công suất tối thiểu là công suất tương ứng với điểm hoà vốn nên không thể chọn công suất của dự án nhỏ hơn công suất tối thiểu.
Lựa chọn công suất của dự án được lựa chọn theo công suất thực tế, không nhỏ hơn công suất tối thiểu. Công suất của dự án được lựa chọn tuỳ thuộc vào các yếu tố sau: mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai, khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào, năng lực tổ chức điều hành sản xuất, khả năng về vốn đầu tư... Tuy nhiên việc xác định công suất này chỉ chủ yếu áp dụng cho các dự án sản xuất công nghiệp, còn với các dự án thuỷ điện thì việc lựa chọn công suất lại phụ thuộc vào lưu lượng dòng chảy,.. để đảm bảo khai thác tối đa điện năng của các bậc thang thuỷ điện, nếu không sẽ làm lãng phí tài nguyên quốc gia. Chính vì thế khi thẩm định, phải tuỳ vào tích chất của từng dự án mà chúng ta có tập trung phân tích đặc điểm này, lướt qua đặc điểm kia và bổ sung thêm những phân tích đặc thù phục vụ cho công tác thẩm định tài chính của dự án.
Phân tích dòng tiền của dự án (khả năng trả nợ của dự án)
Tác động của việc chấp nhận của một dự án là thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp hiện tại và tương lai. Để đánh giá một luận chứng kinh tế - kỹ thuật, chúng ta phải xem xét những thay đổi về dòng tiền của doanh nghiệp để xem liệu dự án có mang lại thêm giá trị cho doanh nghiệp hay không. Bước đầu tiên và quan trọng nhất là xem xét liệu dòng tiền tính toán có phù hợp hay không.
Một dòng tiền phù hợp là một sự thay đổi trong tổng dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp được coi là hậu quả trực tiếp của việc thực hiện dự án. Để có dòng tiền sát thực thì trong công tác thẩm định tài chính cần phải:
* Tính doanh thu: tuỳ từng dự án, người thẩm định tài chính phải có các phương pháp xác định doanh thu khác nhau, tuy nhiên để xác định thì đối với tất cả các dự án đều phải chú ý tới hai vấn đề là giá bán và lượng sản phẩm đầu ra.
+ Đối với các dự án thuỷ điện: giá bán điện thương xác định tạm thời theo khung giá được ban hành kèm theo Quyết định số 709/QĐ - NLDK ngày 13/4/2004 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn tạm thời nội dung phân tích kinh tế, tài chính dự án đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện. Giá bán điện này sẽ được chuẩn xác lại sau khi thương thảo và ký kết hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực Việt Nam và mức giá đó không đổi trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Cụ thể:
Giá điện thanh cái của các Nhà máy thuỷ điện lớn (trên 30 MW)
Mùa mưa (từ 01/7 đến 30/9 ): 2,0 – 4,3 US cent/Kwh
Mùa khô (các tháng còn lại): 2,5 – 4,5 US cent/Kwh
Giá điện thanh cái của các Nhà máy thuỷ điện vừa (3 - 30 MW)
Mùa mưa (từ 01/7 đến 30/9): 2,5 – 4,5 US cent/Kwh
Mùa khô (các tháng còn lại): 2,7 – 4,7 US cent/Kwh
Giá điện thanh cái của các Nhà máy thuỷ điện nhỏ (200 Kw - 3 MW)
Mùa mưa (từ 01/7 đến 30/9): 3,0 – 4,5 US cent/Kwh
Mùa khô (các tháng còn lại): 3,0 – 4,7 US cent/Kwh
Và giá bán điện này còn được tính toán dao động trong khoảng trên tuỳ theo giờ cao điểm, giờ bình thường và giờ thấp điểm.
Do vậy để tính toán được chính xác doanh thu của các dự án thuỷ điện, người thẩm định phải yêu cầu các đơn vị tư vấn căn cứ vào công suất của Nhà máy thuỷ điện, biểu đồ phụ tải của Trung tâm điều độ điện quốc gia tính toán điện lượng thương phẩm sẽ phát trong từng mùa theo giờ cao điểm, bình thường, thấp điểm.
Ngoài ra trong khi tính toán phải chú ý tới phần điện năng tự dùng cho Nhà máy (tỷ lệ này thường bằng 1-2% điện lượng trung bình hàng năm) và tổn thất điện năng khi truyền tải - tổn thất trên đường dây (phần tổn thất này tuỳ thuộc vào điện áp và cự ly của đường dây truyền tải điện).
+ Đối với các dự án khác: để tính toán chuẩn xác doanh thu hàng năm của dự án, chúng ta phải xác định được giá bán của sản phẩm trên cơ sở tham khảo giá thị trường của các sản phẩm cùng loại. Lượng tiêu thụ sản phẩm dự kiến được tính toán dựa trên công suất và thị phần mà doanh nghiệp có khả năng chiếm lĩnh.
+ Ngoài ra, còn phải rất chú ý tới các khoản thu hồi từ thanh lý, thu từ việc bán phế phẩm, phế liệu, các khoản trợ giá, trợ cấp của Nhà nước...
* Tính chi phí: Để tính chi tiết thì người thẩm định cần phải lập bảng biểu chi tiết cho các loại chi phí trong quá trình hoạt động của dự án:
+ Đối với chi phí nguyên nhiên vật liệu: dựa trên định mức của các loại sản phẩm, để tính chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác liên quan
+ Đối với chi phí sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn thiết bị: thì cần căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của hệ thống máy móc thiết bị được trang bị cho dự án. Bởi vì khi mua bất kỳ thiết bị máy móc nào, nhất là sản phẩm có công nghệ cao, các hãng sản xuất đều có những hướng dẫn cụ thể về quy trình vận hành, bảo dưỡng, bảo trì cho thiết bị cung cấp, đồng thời cũng có những khuyến cáo cho những hỏng hóc có thể xảy ra trong quá trình khai thác. Những khuyến cáo này sẽ có những giải pháp sửa chữa thay thế kèm theo và tất nhiên là căn cứ vào đó thì tỷ lệ chi phí bảo dưỡng, sửa chữa mới có tính thuyết phục. Ngoài ra, nguời thẩm định có thể tham khảo mức chi phí sửa chữa của các chủng loại thiết bị tương ứng đang được khai thác sử dụng để dự báo chi phí sửa chữa bảo dưỡng của dự án.
+ Đối với chi phí nhân công: người thẩm định phải tính toán chi phí nhân công trực tiếp vận hành thiết bị căn cứ vào yêu cầu vận hành của máy móc thiết bị mà nhà sản xuất cung cấp, định mức nhân công cho các công tác chuyên ngành đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Người thẩm định phải xây dựng một bảng tính lương áp dụng riêng cho dự án căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nước do mỗi một loại công việc, mỗi một khu vực lại có một cách tính lương khác nhau.
+ Khấu hao tài sản cố định: Người thẩm định phải xác định phương pháp khấu hao phù hợp với tính chất của dự án. Ví dụ như các dự án đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điện, có thể sử dụng phương pháp khấu hao đều, còn đối với các dự án đầu tư thiết bị chỉ phục vụ cho việc thi công một công trình nào đó thì có thể lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh theo sản lượng. Bên cạnh đó, người thẩm định nên phân nhóm tài sản theo những nhóm có tỷ lệ khấu hao giống nhau và xác định cả những tài sản đã hết khấu hao mà vẫn đang được sử dụng cho dự án (đặc biệt đối với các dự án nâng cao năng lực thiết bị thi công). Đối với những tài sản hết khấu hao thì không trích khấu hao nữa.
* Một vấn đề cần chú ý là không được coi thuế giá trị gia tăng là chi phí của dự án. Vì thuế giá trị gia tăng là một khoản thuế gián thu và nếu thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì sẽ được Nhà nước hoàn thuế đối với phần chênh lệch, nếu thuế đầu ra lớn hơn thuế đầu vào thì sẽ phải nộp khoản chênh lệch đó cho Nhà nước. Do vậy để tránh nhầm lẫn và để dòng tiền của dự án được sát thực thì người thẩm định nên tính toán với các giá trị trước thuế.
* Ngoài ra, người thẩm định phải chú ý tới việc tính toán dòng tiền trên quan điểm nào. Nếu đứng trên quan điểm của chủ đầu tư thì trong dòng tiền của dự án, chi phí khấu hao không phải là một chi phí, nhưng lãi vay, trả nợ vốn vay lại được tính là chi phí và vốn đầu tư ban đầu chỉ được tính bằng mức vốn góp của chủ đầu tư để thực hiện dự án. Trái lại nếu đứng trên quan điểm của người tài trợ, cả lãi vay và khấu hao đều không phải là chi phí của dự án, khấu hao và lãi vay của dự án chỉ được tính vào chi phí kế toán để từ đó xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thẩm định điểm hoà vốn
Tính toán điểm hoà vốn có ý nghĩa quan trọng không những đối với những dự án sản xuất công nghiệp mà cả với các dự án thuỷ điện. Từ trước tới nay, do vấn đề về tránh lãng phí tài nguyên và sự thiếu hụt điện năng mà các Nhà máy điện thường được phát hết công suất. Tuy nhiên hiện nay, Chính phủ đang xây dựng đề án về thị trường điện cạnh tranh trong đó thị trường điện bán buôn sẽ hoạt động trên cơ chế chào giá cạnh tranh có nghĩa là các Nhà máy điện sẽ tiến hành chào giá điện và những đơn vị nào có giá thấp sẽ được ưu tiên phát trước. Do vậy, việc tính toán điểm hoà vốn càng hết sức cần để từ đó xác định mức giá tối thiểu mà dự án có thể chấp nhận được và góp phần kết luận dự án thực sự có khả thi hay không.
Dựa trên bảng dự trù về chi phí, doanh thu, cùng với việc phân tách chi phí biến đổi, chi phí cố định, người thẩm định cần phải tiến hành tính toán điểm hoà vốn, sản lượng hoà vốn của dự án. Tức là phải xác định vốn đầu tư và chi phí của dự án thì cần phải có tối thiểu bao nhiêu sản lượng doanh thu thì dự án mới đảm bảo không lỗ.
Người thẩm định cần phải xác định điểm hoà vốn lý thuyết, điểm hoàn vốn tiền tệ, điểm hoàn vốn trả nợ. Nếu doanh thu hoà vốn và sản lượng hoà vốn tính ra không hợp lý (trên 50%) thì cần phải tìm giải pháp để hạ điểm hoà vốn xuống mới có lợi. Những giải pháp này phải đi sâu vào bản chất kinh tế và quản trị của dự án, không phải những giải pháp đơn giản, bề ngoài. Chúng ta có thể xem xét đến những giải pháp như: tăng giá bán, tăng sản phẩm tiêu thụ, giảm biến phí trên một đơn vị sản phẩm, giảm định phí.
Cụ thể đối với dự án Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A: Do đời sống của dự án là 25 năm nên chỉ tiêu sản lượng hoà vốn được tính bình quân cho một năm:
Mức sản lượng hoà vốn lý thuyết là: 196.425.495 kwh (chiếm 41,8%).
Mức sản lượng hoà vốn tiền tệ: 61.653.942 kwh (chiếm 13,1%)
Mức sản lượng hoà vốn trả nợ là: 309.668.884 kwh (chiếm 66%)
Nguồn: Tổng công ty Sông Đà (Báo cáo thẩm định dự án)
Phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án (NPV, IRR, B/C...)
Xác định tỷ lệ chiết khấu và giá trị hiện tại ròng của dự án
Do tất cả các dự án của Tổng công ty Sông Đà đều có cơ cấu nguồn vốn như sau: 15 – 30% vốn tự có, còn lại là vốn vay tín dụng thương mại cho nên có thể xác định hệ số chiết khấu theo công thức sau:
Hệ số chiết khấu = () x rS + () x rB x (1-T)
Trong đó:
rS : chi phí vốn chủ sở hữu;
rB: chi phí nợ là lãi vay của ngân hàng,
(): tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu
(): tỷ trọng giá trị của nợ
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổng công ty Sông Đà những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định và ở mức cao của ngành. Do vậy, đối với chi phí vốn chủ sở hữu, chúng ta có thể áp dụng bằng mức tỷ suất lợi nhuận của năm gần nhất và được xác định như sau:
Ts =
Trong đó:
Ts: tỷ suất lợi nhuận
LNR: lợi nhuận ròng
TS: tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Tuy nhiên, hiện nay, Tổng công ty Sông Đà đang thành lập mới các công ty cổ phần và cổ phần hoá các đơn vị thành viên của mình thành công ty cổ phần. Do đó, chi phí vốn chủ sở hữu có thể lấy bằng tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu thường phát hành nếu dự án do đơn vị thành viên là Công ty cổ phần làm chủ đầu tư.
Trên thực tế, việc xác định tỷ lệ chiết khấu không đơn giản. Việc xác định chi phí vốn chủ sở hữu hiện nay cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo Quyết định số 709/QĐ-NLDK ngày 13/4/2004 của Bộ Công nghiệp về hướng dẫn tạm thời tính toán hiệu quả các dự án điện quy định cách tính tỷ lệ chiết khấu như sau: Nếu là vốn doanh nghiệp Nhà nước hoặc có nguồn gốc vốn Nhà nước thì tỷ lệ chi phí vốn chủ sở hữu là 8%, vốn cổ phần có nguồn gốc tư nhân là 14%, và vốn vay thì theo lãi suất ngân hàng. Việc ấn định tỷ lệ chi phí vốn chủ sở hữu đối với phần vốn có nguồn gốc từ vốn của Nhà nước là 8% mang tính chất áp đặt. Do vậy, tuỳ từng dự án mà cán bộ thẩm định phải xác định hệ số chiết khấu cho phù hợp.
Xác định chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ IRR
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Đây là tỷ lệ mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0. Cụ thể IRR được xác định sao cho:
Co + C1 + C2 +... + Cn = 0
Trong đó:
C1, C2, C3, Cn: giá trị luồng tiền ròng tại năm thứ 1, 2, 3...n của dự án
Co: Vốn đầu tư ban đầu
Việc tính toán được sử dụng bằng các phần mềm máy tính thông dụng trên cơ sở các thuật toán tính gần đúng giá trị căn cứ vào phương trình trên hoặc sử dụng bằng phương pháp thử và sai (Trial and error) hoặc dùng hàm số IRR trong chương trình Microsoft Excel. Điều kiện chấp nhận dự án có hiệu quả tài chính là IRR >= tỷ lệ chiết khấu r.
Tính toán tỷ suất sinh lời của dự án B/C
Tỷ lệ lợi ích trên chi phí được xác định bằng tổng các khoản lợi ích thu được của dự án quy về hiện tại (có tính đến hệ số chiết khấu) chia cho tổng các khoản chi phí của dự án quy về hiện tại.
Tỷ lệ B/C được tính theo công thức sau:
B/C =
Trong đó:
Bt: Lợi ích hàng năm của dự án
Ct: Chi phí hàng năm của dự án
a= - hệ số chiết khấu của dự án.
r: tỷ suất chiết khấu của dự án.
t: thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án.
Chỉ tiêu này được áp dụng khi so sánh nhiều phương án khác nhau hoặc lựa chọn các dự án khác nhau có quy mô, giá trị khác nhau.
Phân tích độ nhạy dự án
Phần lớn các thông số để lập dự toán không chắc chắn như giá cả, sản lượng tiêu thụ... tại những thời điểm tương lai. Việc thay đổi các giá trị của thông số cho phép chúng ta có cái nhìn bao quát hơn về tác động cuả những biến động của các thông số đến dòng tiền và hiệu quả của dự án.
Thông qua bảng độ nhạy, nếu dự án nào ít bị tác động thì nó có một khả năng ổn định cao, khá an toàn trong đầu tư, tuy nhiên nó không có nhiều cơ hội gia tăng mức lợi nhuận. Ngược lại một dự án bị tác động mạnh bởi độ nhạy thì nó không có sự ổn định tốt, là một điều cần thiết hàng đầu để quyết định đầu tư, nhưng nó lại có khả năng sinh lợi cao đột biến. Do vậy, tuỳ vào mục đích của nhà đầu tư, mạo hiểm hay không mạo hiểm để quyết định có nên đầu tư hay không. Bên cạnh đó thông qua bảng độ nhạy còn rút ra được sự lựa chọn điều kiện đầu tư để dự án có khả năng thành công, nếu muốn có những kết luận toàn diện nhất, sự lựa chọn tối ưu nhất thì nhất thiết phải áp dụng độ nhạy trong việc thẩm định dự án.
Do phần lớn các dự án đầu tư đều có thời gian dài nên khó tránh khỏi các rủi ro như biến động giá cả, tỷ giám lạm phát, ... Những biến động này ảnh hưởng nhiều đến các thông số của dự án như tổng mức đầu tư, sản lượng, giá bán... Phân tích độ nhạy là nhằm xem xét các sự thay đổi của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố cơ bản như tổng mức đầu tư, giá bán, sản lượng, tỷ giá, tiến độ xây dựng thay đổi. Về nguyên tắc, thì việc tính toán độ nhạy của dự án bao gồm những bước sau:
* Xác định những biến động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của dự án như: tổng mức đầu tư tăng, giá bán giảm, sản lượng giảm, tiến độ đưa dự án vào khai thác sử dụng chậm, chi phí nguyên vật liệu tăng...
* Gắn cho mỗi phương án một mức giá trị biến động: thường được xác định ở mức 5% đến 10%.
* Tính toán giá trị của các chỉ tiêu tài chính tương ứng với các trường hợp là các biến động đó xảy ra riêng rẽ và trường hợp các biến động đó xảy ra đồng thời.
* Đo lường % thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các thông số
* Chỉ tỷ lệ % thay đổi của các chi tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi của mỗi yếu tố ta có chỉ số nhạy cảm của yếu tố đó.
Chỉ số nhạy cảm của yếu tố nào lớn tức dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Do vậy, cần nghiên cứu, quản lý các yếu tố này nhằm hạn chế tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực với dự án đầu tư.
Trên cơ sở các giải pháp nêu trên, tiến hành phân tích lại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A.
Tính lại tỷ lệ chiết khấu:
Tỷ lệ chiết khấu được tính toán lại như sau:
Hệ số chiết khấu =() x rS + () x rB x (1-T)
S= 280.000 triệu đồng
B= 1.584.597 triệu đồng
Rs: 14% (lấy bằng tỷ suất lợi nhuận khi phát hành cổ phiếu thường tại các công ty cổ phần thuỷ điện mới thành lập thuộc Tổng công ty Sông Đà).
Rb: 8,97%
T= 15% (theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999).
Áp dụng công thức trên ta tính được tỷ lệ chiết khấu mới là 8,53%
Tỷ lệ chiết khấu này đã tính đến tỷ trọng phần vốn của chủ đầu tư và tính đến yếu tố đòn bẩy tài chính. Sau khi thay hệ số chiết khấu mới ta có kết quả các chỉ tiêu cơ bản của phương án gốc là:
+ Chỉ tiêu NPV: 359.681.000.000 đồng.
+ Chỉ tiêu IRR: 15,67%.
+ Chỉ tiêu B/C: 1,58.
Sau đó ta cũng tiến hành phân tích độ nhạy của dự án với các kịch bản tương tự là:
+ Doanh thu giảm 5% (hoặc giá giảm 5%, hoặc điện lượng giảm 5%).
+ Tổng vốn đầu tư tăng 5%.
+ Cả doanh thu giảm 5% và vốn đầu tư tăng 5%.
Bảng 2.4: Phân tích độ nhạy của Dự án Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
P.án gốc
Doanh thu giảm 5%
VĐT tăng 5%
Doanh thu giảm 5% +VĐT tăng 5%
1
Giá bán điện
-
Nội tệ
VNĐ/kwh
608,40
577,98
608,40
577,98
-
Ngoại tệ
USCent/kwh
4,000
3,800
4,00
3,80
2
Năm bắt đầu vận hành
2007
2007
2007
2007
3
Thời gian xây dựng
năm
5
5
5
5,00
4
Công suất lắp máy
KW
96.000
96.000
96.000
96.000,00
5
Điện lợng TB năm
MWh
475.000
475.000
475.000
475.000,00
6
Thời gian vận hành
giờ/năm
4.948
4.948
4.948
6
Tổng vốn đầu t (không kể lãi vay trong thời gian XD và thuế VAT)
103VND
###########
1.552.470.120
1.630.093.626
###########
7
Tổng vốn đầu t
-
Ngoại tệ
103USD
102.069
102.069
102.069
+
Vốn tự có
"
30.621
30.621
30.621
+
Vốn vay
"
71.448
71.448
71.448
-
Nội tệ
103VND
###########
############
1.552.470.120
+
Vốn tự có
103VND
542.869.553
542.869.553
542.869.553
+
Vốn vay
103VND
###########
1.009.600.567
1.009.600.567
7
Lãi vay trong thời gian XD
103VND
257.095.058
257.095.058
269.949.811
###########
8
Tỷ giá hối đoái
VNĐ/USD
15.210
15.210
15.210
15.210,00
9
Suất đầu t
VND/Kw
16.171.564
16.171.564
16.171.564
###########
10
Hệ số chi phí OM, bảo hiểm (XL+TB)
%VĐT
1,5%
1,5%
1,5%
0,02
11
Tỷ lệ tự dùng
%
1,0%
1,0%
1,0%
0,01
12
Thuế tài nguyên
% DT
2,0%
2%
2,0%
0,02
13
Thuê đất
% DT
0,0%
0%
0,0%
-
14
Bảo hiểm trong thời gian VH
%VĐT
0
0,0%
-
-
14
Đời sống dự án
năm
25
25
25
25,00
15
Tỷ lệ khấu hao
%
6,5%
6,5%
6,5%
0,07
16
Tỷ lệ vốn tự có
%
0%
30%
30%
0,30
17
Tỷ lệ vốn vay
%
100%
70%
70%
0,70
18
Thời gian ân hạn
năm
5
5
5
5,00
19
Thời gian trả vốn
năm
11
11
11
11,00
20
Lãi suất vay bình quân
%
9,08%
9,08%
9,08%
9,08%
Hệ số chiết khấu
9,52%
-
Kết quả tính toán
-
Tổng vốn đầu t (không kể lãi vay và thuế VAT)
103VND
###########
1.552.470.120
1.552.470.120
###########
Tổng nhu cầu vay
103VND
###########
1.009.600.567
1.009.600.567
###########
-
-
Tính toán trên quan điểm tổng đầu t
-
IRR
%
12,30%
10,45%
10,72%
10,09%
NPV
103VND
427.065.202
180.111.087
202.653.762
122.839.913
B/C
1,88
1,78
-
-
Kết quả tính toán
1
NPV
Tỷ đồng
406,287
365,620
334,176
249,239
2
IRR
%
15,67%
14,60%
14,65%
13,05%
3
B/C
1,58
1,51
1,53
1,50
4
Thời gian hoàn vốn từ khi vận hành
năm
10 năm 3 tháng
11 năm 2 tháng
11 năm 1 tháng
12 năm 1 tháng
Nguồn: Tổng công ty Sông Đà (tính lại Báo cáo thẩm định dự án)
Chi tiết tính toán dòng tiền và các chỉ tiêu tài chính tại các Bảng 4 và bảng 5 phần Phụ lục. Nhìn bảng phân tích độ nhạy ta thấy ngay cả khi doanh thu giảm 5% và vốn đầu tư tăng 5% dự án vẫn có hiệu quả. Sau khi tính toán lại toàn bộ các chỉ tiêu tài chính và phân tích độ nhạy ta thấy dự án có hiệu quả cao và là cơ sở quan trọng giúp chủ đầu tư ra quyết định đầu tư dự án.
Một số kiến nghị:
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính nói tiêng là hoạt động không thể thiếu trong công tác đầu tư của mỗi doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án không chỉ cần sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp mà còn cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan hữu quan. Xuất phát từ những vướng mắc trong quá trình hoạt động và những tồn tại trong công tác thẩm định dự án cũng như thẩm định tài chính, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ban ngành có liên quan và Tổng công ty điện lực Việt Nam như sau:
Đối với Chính phủ:
Hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu tư. Hiện tại, Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ. Tuy nhiên, Luật Xây dựng đã được ban hành và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2004, do vậy cần phải nhanh chóng ban hành các quy định hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi quy chế trên cho phù hợp với tình hình thực tế. Nếu có sửa đổi Quy chế trên thì cần tách lĩnh vực đầu tư ra khỏi lĩnh vực xây dựng.
Các văn bản liên quan đến đầu tư chưa thống nhất, chống chéo. Cụ thể như Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về hướng dẫn thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước được sửa đổi theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các dự án thuộc đối tượng được hưởng có mâu thuẫn với Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003. Ra đời chưa được bao lâu, Nghị định số164/2003/NĐ-CP đã bị thay thế bởi Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004... Do đó, các văn bản pháp quy liên quan đến đầu tư còn chồng chéo, mâu thuẫn và không ổn định. Điều này dẫn đến việc thẩm định tài chính dự án nói riêng và đầu tư nói chung gặp rất nhiều khó khăn trong xác định tính hiệu quả của dự án.
Việc đổi mới cơ chế về đầu tư cũng chưa triệt để. Nghị định số 07/2003/NĐ-CP được coi là bước tiến quan trọng trong việc tạo cơ chế thông thoáng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên những vấn đề cơ bản vẫn chỉ thực chất là "Bình mới, rượu cũ". Đối với các dự án nhóm A, trước đây thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc về Thủ tướng Chính phủ, sau Nghị định 07/2003/NĐ-CP thẩm quyền này đã được trao cho doanh nghiệp tuy nhiên vẫn cần có ý kiến thông qua của Thủ tướng Chính phủ và phải được các Bộ hoặc UBND tỉnh tiến hành thẩm tra. Vì vậy, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động đẩy mạnh công tác đầu tư.
Đối với các Bộ ban ngành có liên quan:
Các bộ ban nghành cần sớm hiệu chỉnh, sửa đổi các văn bản pháp lý chưa phù hợp, còn mang tính chất áp đặt, phân biệt như Quyết định số 709/QĐ-NLDK ngày 13/4/2004 của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn tạm thời nội dung phân tích kinh tế, tài chính dự án đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện, trong đó quy định khi tính tỷ lệ chiết khấu của dự án. Cụ thể đối với phần vốn góp có nguồn gốc từ Nhà nước thì tỷ lệ lợi nhuận là 8% trong khi đó phần vốn góp không có nguồn gốc Nhà nước là 14%. Điều này là hoàn toàn vô lý. Vì mặc dù tỷ lệ lợi nhuận trên vốn của các doanh nghiệp Nhà nước hàng năm không cao nhưng khi đi vào đầu tư dự án mới phải được xem như các nguồn vốn khác. Đầu tư vào các dự án thuỷ điện đòi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn, trong khi đó lượng vốn tư nhân lại có hạn. Với chính sách như tại Quyết định 709/QĐ - NLDK trên thì Nhà nước đã tạo ra sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi đầu tư vào ngành điện. Điều này lại cản trở việc phát triển ngành điện mặc dù hiện nay và trong nhiều năm tới nước ta vẫn đang thiếu điện.
Các Bộ quản lý ngành, địa phương cần khẩn trương lập, hoàn thiện các quy hoạch về phát triển ngành, lãnh thổ như các quy hoạch về phát triển hạ tầng, đô thị, quy hoạch phát triển các ngành nghề, làng nghề... Đây chính là cơ sở để các nhà đầu tư chủ động trong việc lựa chọn ngành nghề và địa bàn đầu tư phù hợp với mục tiêu của mình và đảm bảo tính ổn định lâu dài tránh tình trạng dự án công nghiệp được đầu tư xong lại được quy hoạch là khu dân cư phải di dời gây tốn kém, triển khai chậm, mất cơ hội kinh doanh...
Nhà nước cần sớm hoàn thiện cơ chế cho các thị trường đầu vào như thị trường vốn, đất đai ... Do thị trường chứng khoán chưa phát triển, các kênh huy động vốn còn hạn chế. Phần lớn, việc huy động vốn cho dự án đầu tư hiện nay thực hiện qua hệ thống ngân hàng thương mại. Do đó, các nhà đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào các ngân hàng. Các ngân hàng hiện tại như “độc quyền”. Họ là người cho vay vốn nên thường đặt ra rất nhiều điều kiện “tiên quyết” cho các nhà đi vay. Nhiều khi các điều kiện này là không thể thực hiện được. Tuy nhiên, các nhà đi vay vẫn phải chấp nhận để có được vốn triển khai dự án. Ngoài ra, vốn đi vay từ hệ thống ngân hàng hiện tại chủ yếu là của bốn ngân hàng thương mại Nhà nước: Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương. Do các ngân hàng này đều thuộc sở hữu Nhà nước, cơ chế cho vay vẫn mang tính chất “xin – cho”. Tuỳ thuộc vào quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng mà việc vay vốn thuận lợi hay không thuận lợi, lãi suất cao hay thấp. Do đó, Nhà nước cần sớm hoàn thiện cơ chế chính sách về thị trường vốn để tạo điều kiện cho các chủ đầu tư có thêm các sự lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho dự án và cũng góp phần nâng cao hiệu quả của dự án.
Đối với Tổng công ty điện lực Việt Nam:
Hiện nay, tất cả các hợp đồng mua bán điện Tổng công ty ký kết với Tổng công ty Điện lực là hợp đồng ấn định một mức giá cố định cho cả đời dự án. Ngoài những bất lợi đối với doanh nghiệp khi đàm phán hợp đồng điện do cơ chế độc quyền Nhà nước trong quản lý ngành điện gây ra, thì việc chỉ áp dụng một giá cho cả đời dự án cũng là một thiệt thòi cho doanh nghiệp. Do vậy, Tổng công ty Sông Đà đề nghị Tổng công ty áp dụng cơ chế giá điều chỉnh khi có biến động để nâng cao hiệu quả của các dự án nguồn điện.
Trên đây chỉ là một số trong nhiều vướng mắc về chính sách quản lý đầu tư của các cơ quan Nhà nước. Do đó, từ những khó khăn do sự chưa rõ ràng trong các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư, các cơ quan Nhà nước cần phải phối hợp với nhau để ban hành các quy định rõ ràng, thống nhất tránh việc cùng một nội dung mỗi cơ quan ban hành một quy định nhiều khi mâu thuẫn. Ngoài ra, các cơ quan Nhà nước cũng cần phải thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, hội thảo để trao đổi với các doanh nghiệp để nắm bắt được nhu cầu và khó khăn của họ, từ đó có những điểu chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp hơn nữa với thực tiễn.
KẾT LUẬN
Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Hiệu quả của hoạt động đầu tư tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả thì việc thẩm định dự án, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư giúp cho chủ doanh nghiệp có quyết định đúng về việc có thực hiện đầu tư hay không. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án được các doanh nghiệp ngày càng chú trọng. Nó đã trở thành vấn đề hết sức cấp bách đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một cách nhìn nhận sâu sắc và quan tâm hơn nữa.
Xuất phát từ nhận định trên và thực tế hoạt động đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà, tác giả đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính tại Tổng công ty Sông Đà”. Trong phạm vi hạn hẹp của luận văn thạc sỹ, tác giả đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Chuẩn xác hoá những nhận thức về các chỉ tiêu phản ánh, nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính của doanh nghiệp.
Giới thiệu sơ lược về Tổng công ty Sông Đà, một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dưng, trên con đường trở thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh. Khái quát về hoạt động đầu tư của Tổng công ty trong những năm vừa qua. Phân tích về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà thông qua một dự án cụ thể. Từ đó đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại trong công tác thẩm định tài chính của dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà, đó là: xác định vốn đầu tư chưa sát với thực tế, xác định tỷ lệ chiết khấu chưa hợp lý, tính toán các chỉ tiêu tài chính chưa chính xác. Và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại trên là: công tác thu thập và xử lý thông tin chưa hoàn chỉnh, trình độ cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu, ...
Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Tổng công ty Sông Đà. Cụ thể là: nâng cao nhận thức vai trò của thẩm định tài chính dự án, hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin; nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định dự án, áp dụng mô hình và phương pháp phân tích tài chính phù hợp, hoàn thiện phân tích tài chính dự án.
Qua những vấn đề nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng những giải pháp đưa ra sẽ được áp dụng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói chung và của Tổng công ty Sông Đà nói riêng. Tác giả mong muốn những nghiên cứu này sẽ góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà, giúp cán bộ thẩm định có được một tài liệu bổ ích, khoa học và hệ thống để sử dụng trong công tác thẩm định tài chính.
Bên cạnh những kết quả đạt được thông qua việc đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tổng công ty Sông Đà, do kinh nghiệm và thời gian hạn chế nên kết quả nghiên cứu được đưa ra trong luận văn không khỏi có những khiếm khuyết. Tác giả mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài cũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ trong công tác thẩm định dự án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản mới hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (2003), NXB Xây dựng, Hà Nội.
Vũ Công Tuấn (1998), Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
Cẩm nang kinh tế xây dựng (2001), NXB Xây dựng, Hà Nội.
Nguyễn Văn Chọn (2003), Kinh tế đầu tư xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội.
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (2002), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đinh Thế Hiển (2002), Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, NXB Thống Kê, Hà Nội.
Nguyễn Tấn Bình (2002), Phân tích quản trị tài chính, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặng Minh Trang (2002), Tính toán dự án đầu tư, NXB Thống Kê, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Mai (1998), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội.
Lưu Thị Hương (2001), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, X|NXB Giáo dục.
Nguyễn Bạch Nguyệt (2000), Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư, NXB Thống Kê, Hà Nội.
Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubinfeld(1999): Micro Economics, Third edition.
Website:
Tổng công ty Sông Đà (2001), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tổng công ty nhiệm kỳ VIII (2001-2005).
Tổng công ty Sông Đà, Báo cáo tổng kết các năm 2000 - 2003, 6 tháng đầu năm 2004.
Tổng công ty Sông Đà, Báo cáo tài chính các năm 2000-2003.
Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 (2001), Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A.
Tổng công ty Sông Đà (2002), Quy trình thẩm định dự án đầu tư theo tiêu chuẩn ISO 9000 - 2000.
Tổng công ty Sông Đà (2003), Quy chế quản lý và thực hiện đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 974 TCT/HĐQT ngày 03/11/2003 của Hội đồng quản trị.
PHỤ LỤC
BẢNG 1: TỔNG HỢP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN SÊ SAN 3A
Đơn vị: 103 đồng
TT
Khoản mục chi phí
Giá trị trước thuế
VAT
Giá trị sau thuế
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
1.809.565.178
55.031.855
1.864.597.032
A
PHẦN CÔNG TRÌNH
1.552.470.124
55.031.855
1.607.501.978
1
Chi phí xây lắp
708.987.354
35.449.368
744.436.722
2
Chi phí thiết bị
534.261.548
1.512.061
535.773.609
3
Chi phí khác
168.087.574
13.067.530
181.155.104
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
7.640.276
616.914
8.257.190
Giai đoạn thực hiện đầu tư
145.539.760
11.314.356
156.854.116
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
14.907.538
1.136.260
16.043.798
4
Dự phòng phí 10%(1+2+3)
141.133.648
5.002.896
146.136.543
B
LÃI VAY
257.095.054
257.095.054
Lãi vốn vay trong nước (9,72%/năm)
198.386.924
198.386.924
Lãi vốn vay ngoại tệ (7,5%/năm)
58.708.130
58.708.130
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A
BẢNG TỔNG HỢP THU NHẬP
Dự án Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A
STT
Nội dung
Đ.vị
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2017
2018
2019
2029
2032
VH 1
VH 2
VH 3
VH 4
VH 5
VH 6
VH 10
VH 11
VH 12
VH 22
VH 25
I
Hiệu quả điện năng
1
Điện thơng phẩm
Mwh
470.250
470.250
470.250
470.250
470.250
470.250
470.250
470.250
470.250
470.250
470.250
2
Giá bán điện TB
Đ/kwh
600,0
600,0
600,0
600,0
600,0
600,0
600,0
600,0
600,0
600,0
600,0
3
Doanh thu (cha có VAT)
106Đ
282.150
282.150
282.150
282.150
282.150
282.150
282.150
282.150
282.150
282.150
282.150
II
Các chi phí
1.1
Chi phí vận hành, bảo dỡng, bảo hiểm
106Đ
16.331
16.331
16.331
16.331
16.331
16.331
16.331
16.331
16.331
16.331
16.331
1.2
Khấu hao TSCĐ
106Đ
121.168
121.168
121.168
121.168
121.168
121.168
121.168
121.168
121.168
Thuế tài nguyên
106Đ
5.643
5.643
5.643
5.643
5.643
5.643
5.643
5.643
5.643
5.643
5.643
4.1
Trả lãi vay dài hạn
106Đ
142.131
129.210
116.289
103.368
90.447
77.526
25.842
12.921
5
Tổng chi phí
106Đ
285.273
272.352
259.431
246.510
233.589
220.669
168.985
156.064
143.143
21.974
21.974
6
Lợi nhuận trớc thuế
106Đ
-3.123
9.798
22.719
35.640
48.561
61.481
113.165
126.086
139.007
260.176
260.176
7
Lợi nhuận chịu thuế
106Đ
-3.123
6.674
22.719
35.640
48.561
61.481
113.165
126.086
139.007
260.176
260.176
8
Thuế thu nhập (thuế suất thuế TNDN:15%) miễn 4 năm và giảm 50% cho 9 năm tiếp theo
106Đ
4.611
8.487
9.456
10.426
39.026
39.026
9
Thu nhập ròng (V=III-IV)
106Đ
-3.123
9.798
22.719
35.640
48.561
56.870
104.678
116.630
128.582
221.149
221.149
BẢNG: TỔNG HỢP CHI PHÍ KHÁC
NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN SÊ SAN 3A
Đơn vị: 103 đồng
TT
Khoản mục chi phí
Giá trị trước thuế
VAT
Giá trị trước thuế
1
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
7.640.276
616.914
8.257.190
1.1
Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu phục vụ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi
4.327.151
432.715
4.759.866
Phục vụ lập tiền khả thi
2.087.051
208.705
2.295.756
Phục vụ lập khả thi
2.240.100
224.010
2.464.110
1.2
Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi
3.199.032
178.494
3.377.526
Lập báo cáo tiền khả thi
370.855
37.086
407.941
Lập báo cáo khả thi
2.828.177
141.409
2.969.586
1.3
Chi phí thẩm định dự án đầu tư
114.093
5.705
119.798
Chi phí thuê chuyên gia tư vấn thẩm định
88.203
4.410
92.613
Lệ phí thẩm định
25.890
1.295
27.185
2
Giai đoạn thực hiện đầu tư
145.539.760
11.314.356
156.854.116
2.1
Chi phí khởi công công trình
500.000
25.000
525.000
2.2
Chi phí đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng
64.292.400
3.214.620
67.507.020
2.3
Chi phí khảo sát
17.015.696
1.701.570
18.717.266
2.4
Chi phí thiết kế
31.971.054
3.197.105
35.168.159
2.5
Thí nghiệm mô hình thuỷ lực
818.182
81.818
900.000
2.6
Thiết kế mác, cấp phối bê tông
318.182
31.818
350.000
2.7
Chi phí lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị
927.294
92.729
1.020.023
Tuyến năng lượng
620.528
62.053
682.581
Cụm đầu mối, các công trình còn lại
306.766
30.677
337.443
2.8
Chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị
7.052.769
705.277
7.758.046
Tuyến năng lượng
4.112.477
411.248
4.523.725
Cụm đầu mối, các công trình còn lại
2.940.292
294.029
3.234.321
2.9
Chi phí ban quản lý dự án
14.227.731
1.422.773
15.650.504
2.10
Chi phí lập thẩm tra đơn giá dự toán; quản lý chi phí xây dựng công trình
1.000.000
100.000
1.100.000
2.11
Chi phí bảo hiểm công trình
7.089.874
708.987
7.798.861
2.12
Chi phí thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
326.578
32.658
359.236
Chi phí thuê chuyên gia tư vấn thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
257.453
25.745
283.198
Lệ phí thẩm định TKKT và TDT
69.125
6.913
76.038
3
Giai đoạn kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử dụng
14.907.538
1.136.260
16.043.798
Chi phí quyết toán, tháo dỡ công trình tạm, đào tạo công nhân vận hành...
7.089.874
708.987
7.798.861
Chi phí chuẩn bị sản xuất
4.272.727
427.273
4.700.000
Chi phí nghiệm thu, khánh thành, bàn giao...
3.544.937
3.544.937
Tổng cộng
168.087.574
13.067.530
181.155.104
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Nhà máy thuỷ điện Sê San 3A
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3677.doc