Trong những năm qua, Công ty đó hoạt động theo định hướng vừa cũng cố, hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng những công trình có qui mô lớn, vừa phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm, đồng thời phải tìm kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV. Chính vì vậy, công ty đang là một trong những đơn vị làm ăn có hiệu quả trong Tổng cụng ty xây dựng Bạch Đằng.
70 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g việc xây lắp thứ i ()
n là số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
Bảng 14:Xác định giá dự thầu cho hạng mục công trình
STT
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
ĐƠN VỊ
K.LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Công việc 1
2
Công việc 2
3
Công việc 3
n
Công việc n
Giá dự thầu hạng mục
Bước 3: Tính giá dự thầu công trình
Sau khi đã tính được giá dự thầu cho từng hạng mục công trình, ta tổng hợp giá dự thầu của toàn công trình:
Trong đó:
Gct : Giá dự thầu toàn bộ công trình
: Đơn giá dự thầu hạng mục thứ i
n: Số hạng mục
Có thể biểu diễn cách lập giá dự thầu một công trình qua sơ đồ sau.
Bảng 15: Tính giá dự thầu công trình
STT
TÊN HẠNG MỤC
GIÁ HẠNG MỤC
1
Hạng mục 1
2
Hạng mục 2
3
Hạng mục 3
4
Hạng mục 4
n
Hạng mục n
Giá dự thầu công trình
Làm tròn
Sơ đồ 2: Phương pháp lập giá dự thầu
Đơn giá công việc A1
Giá dự thầu công trình
Giá dự thầu HM A
Công việc A1
Giá dự thầu HM C
Giá dự thầu HM B
Công việc A2
Công việc A3
số ca máy ĐM loại máy 1 x ĐG ca máy 1
số ca máy ĐM loại máy 2 x ĐG ca máy 2
số ca máy ĐM loại máy i x ĐG ca máy i
VL
NC
MTC
TT
KL định mức VL thứ 1 x Đơn giá VL 1
KL định mức VL thứ 2 x Đơn giá VL 2
KL định mức VL thứ i x Đơn giá VL i
KL định mức VL thứ i x đơn giá VLi
1,5% x (VL+NC+MTC)
Gtt
T
T = VL+NC+MTC+TT
C
T x P
L
(T + C) x R
T + C + L
VAT
10% x Gtt
Gst
Gtt + VAT
Clt
Gst x tỉ lệ quy định
3. Công tác lập giá dự thầu trong tham dự đấu thầu của công ty qua một số hồ sơ điển hình:
Trong phần này sẽ xem xét 2 gói thầu ở 2 thời điểm khác nhau ( trước và sau khi có Thông tư 04/2005/TT-BXD về hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành ngày 1/4/2005).
Công trình: Nhà máy sản xuất bia (cơ sở 2)
Địa điểm: Xóm Đồi - xã Đông Mai - huyện Yên Hưng - Tỉnh Quảng Ninh
Gói thầu xây lắp số 3: nhà xưởng sản xuất chính
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần bia và nước giải khát Hạ Long
* Những thuận lợi, khó khăn trong công tác lập giá dự thầu của gói thầu này:
Thuận lợi:
Đây là công trình nhà xưởng sản xuất – một trong những thế mạnh của công ty. Công ty đã có nhiều kinh nghiệm thi công những công trình thuộc loại này do vậy quy trình cũng như các thông tin phục vụ cho lập giá dự thầu đã sẵn có.
Đội ngũ lập giá dự thầu có khả năng tiến hành công tác này một cách nhanh chóng.
Khó khăn:
Vì đây là 1 công trình nằm ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh nên cần phải tìm kiếm nguồn cung vấp vật liệu mới thuộc địa bàn xây dựng công trình. Nếu công tác tìm hiểu không được tiến hành một cách thận trọng có thể dẫn đến việc mua với giá cao ảnh hưởng đến giá dự thầu.
Phải cạnh tranh với các nhà thầu địa phương mà có lợi thế về chi phí nhân công, máy thi công cũng như nguồn cung cấp vật liệu. Do vậy, công tác lập giá cần hết sức chú ý đến mức độ cạnh tranh này để đưa ra mức giá hợp lý.
* Căn cứ lập giá dự thầu:
Tiên lượng dự toán thiết kế và bản vẽ hạng mục
Định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng số 24/2005/QĐ-BXD ngày 20/7/2005
Bảng giá ca máy lập theo thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công
Thông báo giá vật liệu số 191 TB/TC-XD của liên sở TC-XD của UBND tỉnh Quảng Ninh
Đơn giá của UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2006
Thông tư số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 hướng dẫn điều chỉnh XDCB
Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 1/4/2005 hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình
Thông tư số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18/1/2001 hướng dẫn áp dụng mức phụ cấp khu vực.
Thuế VAT theo thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003
Các vật liệu không có trong đơn giá, thông báo giá được tính theo giá thị trường tại thời điểm lập dự toán.
* Tính giá dự thầu:
Công trình gồm có hạng mục như sau:
Nhà xưởng chính
Cổng, hàng rào, kè đá
Nhà trực
Sân, đường nội bộ
Hệ thống cấp điện chiếu sáng ngoài nhà
Hệ thống thoát nước ngoài nhà
Bể nước ngoài
Thiết bị phòng cháy, chữa cháy
Bước 1: Tính đơn giá dự thầu cho từng công việc của mỗi hạng mục
Trong bước này người lập giá dự thầu phải tính đơn giá chi tiết cho tất cả các công việc. Đây là bước có khối lượng tính toán lớn nhất. Sau đây là một ví dụ tính đơn giá chi tiết của công việc có mã hiệu HG2314: sản xuất cấu bê tông đúc sẵn, bê tông cọc, cột, vữa mác 250, đá 1× 2 thuộc hạng mục nhà làm việc chính.
Bảng 16: Tính đơn giá dự thầu cho từng công việc của mỗi hạng mục
STT
MÃ HIỆU
MSVT
THÀNH PHẦN HAO PHÍ
ĐƠN VỊ
Kl.ĐỊNH MỨC
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
HG.2314
Sản xuất cấu bê tông đúc sẵn. bê tông cọc, cột, vữa mác 250, đá 1×2
m3
Vật liệu
1
358822
390
Xi măng PC30
Kg
411.075
670
275531
081
Cát vàng
m3
0.45066
44604
20101
428
Đá dăm 1×2
m3
0.87798
68880
60475
275
Nước
Lít
187.775
5
930
383
Vật liệu khác
%
0.5
1785
Nhân công
3.36
76325
6130
Nhân công 3/7
Cônggg
1.83
12413
22716
Máy thi công
1.4
24467
7558
Máy trộn 250L
Ca
0.095
96272
9146
7579
Máy đầm dùi 1.5kw
Ca
0.18
37456
6742
7543
Máy khác
%
10
1589
Trực tiếp khác
1.5%
6894
Chi phí chung
6%
27990
TN chịu thuế tính trước
5.5%
27197
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế
521696
VAT đầu ra
10%
52169
Gtrị dự toán xây lắp sau thuế
573865
Chi phí xây dựng nhà tạm
1%
5739
Giá dự thầu
579604
Chú thích một số điểm:
- Mục STT: là số thứ tự các công việc của từng hạng mục
- Mã hiệu: Đây là mã hiệu dơn giá của từng công việc. Mỗi một công việc sẽ có mã hiệu khác nhau. Ví dụ: công việc sản xuất cấu bê tông đúc sẵn, bê tông cọc, cột, vữa mác 250, đá 1× 2 thuộc hạng mục nhà làm việc chính sẽ có mã hiệu HG2314. Công việc khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan phản tuần hoàn, khoan đất trên cạn, đường kính lỗ khoan 1000mm có mã số DB1120.( cụ thể xem phục lục số 2). Mã hiệu được quy định trong bảng đơn giá xây dựng cơ bản của UBND tỉnh. Trong đơn giá này sẽ quy định mã hiệu của từng công việc kèm theo là định mức vật liệu, nhân công, máy và đơn giá chi tiết. (cụ thể xem phụ lục số 2)
- MSVT (Mã số vật tư): Mỗi loại vật liệu, nhân công, máy sẽ có 1 mã số riêng. Dùng MSVT để quản lý đầu vào dễ dàng hơn. Chi tiết xem phụ lục số 3
Chi phí vật liệu:
VL = (S ĐMvl × Gvl) × kvl + CL
S ĐMvl: Định mức vật liệu.
Định mức vật liệu, nhân công, máy trong công trình này được lấy từ văn bản số 24/05/QĐ-BXD về định mức dự toán xây dựng công trình ra ngày 20/7/2005. Cũng tra bảng tương tự như công trình trên ta có số liệu như trong bảng.
Hệ số vật liệu ở đây bằng 1.
Giá vật liệu lấy từ thông báo giá vật liệu số 191 TB/TC-XD của liên sở TC-XD của UBND tỉnh Quảng Ninh
Chi phí vật liệu:
= (411.075× 670 + 0.45066 × 44604 + 0.87798 × 68880 + 187.775 × 5 ) × 1
= 358822 (đồng).
Chi phí nhân công
NC = (S ĐMnc × Gnc) × Knc
Đơn giá nhân công : xem phụ lục số 4
Hệ số nhân công: ở đây là 3.36 theo quy định trong văn bản số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 hướng dẫn điều chỉnh xây dựng cơ bản (cụ thể xem phụ lục số 5)
NC = 1.83 × 12413 × 3.36
= 76325(đồng).
Chi phí máy thi công:
MTC = (S ĐMm × Gm) × Km
Đơn giá ca máy được lập theo thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công.
Hệ số máy theo văn bản số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 ( phụ lục số 5) là 1.4
Chi phí máy thi công:
= (0.095 × 96272 + 0.18 × 37456 ) + 10%× (0.095 × 96272 + 0.18 × 37456)
= 24476 (đồng).
Chi phí trực tiếp khác: Theo quy định tại thông tư 04/2005/TT-BXD chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1.5% so với 3 loại chi phí trực tiếp trên.
TT = 1.5% × (VL + NC + M)
= 1.5% × (358822 + 76325 + 24467)
= 6894(đồng).
Chi phí chung: Đây là công trình dân dụng nên hệ số tính chi phí chung là 6%
C = 6% × (VL + NC + MTC +TT)
= 6% × (358822 + 76325 + 24467 + 6894)
= 27990 (đồng)
Lãi dự kiến của nhà thầu: Phụ thuộc vào chính sách của công ty ở đây được tính bằng 5.5% so giá thành dự toán xây dựng (tổng chi phí trực tiếp và chi phí chung)
TL = 5.5% × (VL + NC + MTC +TT + C)
= 5.5% (358822 + 76325 + 24467 + 6894 + 27990)
= 27197(đồng)
Đơn giá dự thầu trước thuế:
= VL + NC + MTC +TT +C +TL
= 358822 + 76325 + 24467 + 6894 + 27990 +27197
= 521696 (đồng)
VAT: 10% so với đơn giá dự thầu trước thuế
VAT = 10 % × 521696
= 52169 (đồng)
Đơn giá dự thầu sau thuế:
= Đơn giá dự thầu trước thuế + VAT
= 521696 + 52169
= 573865 (đồng)
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công:
= tỉ lệ quy định × đơn giá dự thầu sau thuế
= 1% × 573865
= 5739 (đồng)
Đơn giá chi tiết cho công việc này là:
= Đơn giá dự thầu sau thuế + Chi phí nhà tạm
= 573865 + 5739
= 579604 (đồng)
Tính tương tự cho tất cả các công việc khác của hạng mục nhà làm việc cũng như các hạng mục khác.
Bước 2: Xác định giá dự thầu hạng mục công trình
Giá dự thầu hạng mục = S Qi × ĐGi
Qi: Khối lượng công việc thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công.
ĐGi: Đơn giá dự thầu của công việc i
Giá dự thầu hạng mục nhà làm việc là:
= 85.013 × 587823 + 2.551 × 10712655 +.+ 161.660 × 14673
= 3744138635.
Bảng 17: Hạng mục nhà xưởng chính
(Đơn vị:đồng)
STT
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
ĐƠN VỊ
K.LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Sản xuất cấu bê tông đúc sẵn. bê tông cọc, cột, vữa mác 250, đá 1×2
m3
85.013
579601
49273620
2
Cốt thép cọc D <= 10mm
Tấn
2.551
10712655
27327938
3
Cốt thép cọc D <= 18mm
Tấn
8.802
10727096
94419898
3
Cốt thép cọc D > 18mm
Tấn
1.720
10690709
18388019
4
Sản xuất bản mã thép
m3
6.366
12206373
77705770
5
6
Lắp dựng bản mã thép
6.366
1148675
7312465
7
Phá dỡ bê tông đầu cọc
m3
4.250
199302
847035
8
Ván khuôn bê tông cọc
10.506
1958372
20547657
9
Ép cọc BTCT kích thước 25× 25 L>4m, đất cấp 2
100m
14.008
5675622
79504116
10
Nối cọc bê tông cốt thép. Nối loại cọc vuông, cọc 25× 25
1 mối
136.000
167191
22737976
11
Ván khuôn cổ móng cột vuông
100m2
0.238
4567019
1086950
..
Tổng
3744138635
Tính tương tự cho 8 hạng mục còn lại, kết quả như bảng dưới.
Bước 3: Tính giá dự thầu công trình
- Giá dự thầu công trình = S Giá dự thầu hạng mục
= 3.744.138.635 + 185.445.067 + 197.948.811 +..+ 9.613.043
= 4.628.570.299 (đồng).
Bảng 18: Tính giá dự thầu công trình
STT
TÊN HẠNG MỤC
GIÁ HẠNG MỤC
1
Nhà làm việc
3.744.138.635
2
Nhà ăn
185.445.067
3
Cổng, hàng rào, kè đá
197.948.811
4
Nhà trực
41.635.000
5
Sân, đường nội bộ, san nền
316.326.381
6
Hệ thống cấp điện chiếu sáng ngoài nhà
50.258.922
7
Hệ thống cấp thoát nước ngoài nhà
65.093.938
8
Bể nước ngầm
18.110.502
9
Thiết bị phòng cháy chữa cháy
9.613.043
Tổng cộng
4.628.570.299
Làm tròn
4.628.570.000
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Những kết quả đã đạt được trong công tác lập giá dự thầu
Trong thời gian qua, có thể ghi nhận những kết quả đã đạt được trong công tác lập giá dự thầu là:
- Công ty đã xây dựng được quy trình lập giá dự thầu riêng khá chi tiết và khoa học làm căn cứ cơ sở để chỉ đạo thực hiện việc lập giá dự thầu được thống nhất và hiệu quả.
- Công tác lập giá dự thầu của công ty được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ của phòng kỹ thuật, là những người có kinh nghiệm, trình độ và am hiểu về chuyên môn. Cùng với quá trình hoạt động thực tiễn, đội ngũ này càng được nâng cao về trình độ, năng lực trong công tác lập giá dự thầu.
- Bộ phận lập giá dự thầu luôn chủ động nắm bắt, cập nhật những thay đổi trong hướng dẫn lập giá dự thầu và dự toán xây lắp do Nhà nước ban hành (Công ty đã áp dụng cách tính chi phí chung theo chi phí trực tiếp theo thông tư 04/2005, điều chỉnh chi phí nhân công, máy thi công theo thông tư 03/2005).
- Tích cực tìm kiếm thông tin về các gói thầu, nắm bắt thông tin về công trình mà Công ty tham gia dự thầu (đặc điểm công trình, điều kiện thi công, các đối thủ cạnh tranh...)
- Có phương pháp tính giá dự thầu khoa học, cụ thể, rõ ràng phù hợp với xu hướng hiện nay trong kinh doanh xây dựng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác lập giá dự thầu của Công ty vẫn còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề chưa hợp lý cũng là nguyên nhân dẫn đến xác xuất thắng thầu chưa cao.
2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu
Nhìn chung công tác lập giá dự thầu của Công ty đã có nhiều cố gắng, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế dẫn đến khả năng trúng thầu chưa cao, kể cả một số gói thầu nằm trong khả năng. Những điểm chưa hợp lý đó là:
- Việc thực hiện công tác lập giá dự thầu chưa diễn ra một cách thực sự có hệ thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được nhưng trong thực tế không được thực hiện thực sự. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty còn chưa chặt chẽ, luồng thông tin trao đổi còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo công ty. Việc lập gía dự thầu chủ yếu do cán bộ phòng kỹ thuật tính toán trên cơ sở bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công theo yêu cầu của chủ đầu tư mà chưa thực sự kết hợp các cán bộ giỏi có kiến thức về tổ chức thi công, kế hoạch, tài chính. Thiếu một đội ngũ chuyên gia giỏi trong công tác lập giá, nhiều khi việp lập gía chủ yếu dựa vào cảm quan, kinh nghiệm.
- Tuy Công ty luôn chủ động trong việc thu thập thông tin về các gói thầu như đặc điểm công trình, điều kiện thi công (địa hình, khí hậu, nguồn nước...), đối thủ cạnh tranh... Song, các thông tin thu được chưa cụ thể và chi tiết, và nhiều khi không kịp thời đặc biệt là các thông tin về đối thủ cạnh tranh, dẫn tới đánh giá không chính xác đối thủ cạnh tranh, khó đề ra được chiến lược bỏ thầu linh hoạt, đôi khi gía bỏ thầu còn quá cao so với các nhà thầu khác.
- Cơ cấu giá dự thầu của công ty chưa hợp lý:
+ Giá cả vật liệu xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí vật liệu trong giá dự thầu. Tuy nhiên công tác dự báo biến động của giá cả thị trường vật liệu xây dựng chưa được quan tâm một cách thoả đáng nên khi có những biến động tăng giá cả nguyên vật liệu thì công ty không có chính sách ứng phó kịp thời, và sẽ làm tăng chi phí.
+ Chưa lựa chọn được nguồn cung ứng nguyên vật liệu một cách hợp lý, chưa tạo lập được mối quan hệ với nhiều nhà cung cấp để có nguồn cung ứng ổn định, giá cả hợp lý.
+ Công ty đã áp dụng Định mức Dự toán xây dựng cơ bản mới: Định mức số 24/2005/QĐ – BXD ngày 29/7/2005 do Bộ Xây dựng ban hành, tuy nhiên hiện nay có nhiều biến động như chính sách tiền lương, giá cả nguyên liệu, năng lượng thay đổi nên cần có những điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tế.
+ Mức lãi của công ty thường dựa trên những dự đoán chủ quan hoặc được tính với tỉ lệ tối đa của ngành mà chưa căn cứ vào môi trường kinh doanh, thị trường xây dựng, các đối thủ cạnh tranh, chưa có các biện pháp. Trong nhiều trường hợp tỷ lệ lãi đưa ra quá cao so với đối thủ cạnh tranh nên đã không trúng thầu
- Trong nhiều trường hợp với gói thầu có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn tham gia, công ty đã để trượt gói thầu do không có chính sách giảm giá hợp lý, mặc dù trong thực tế Công ty hoàn toàn có khả năng giảm giá để đưa ra mức giá cạnh tranh hơn. Cũng có những trường hợp khi thực hiện giảm giá để cạnh tranh, Công ty thường dựa trên những phán đoán chủ quan mà chưa kết hợp với việc phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, sự biến động các yếu tố đầu vào nên mức giảm giá chưa hợp lý dẫn tới nhiều trường hợp gây thiệt hại cho công ty.
Trên đây là những điểm hạn chế còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu tại Công ty, để đưa ra các phương hướng và biện pháp khắc phục những thiếu sót này trước hết phải tìm hiểu nguyên nhân của những điểm hạn chế đó.
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác lập giá dự thầu tại công ty.
3.1 Nguyên nhân khách quan
Hệ thống định mức là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp lập giá thành dự toán công trình tuy thường xuyên được sửa đổi bổ sung nhưng trong khi thực hiện vẫn còn phát sinh những hạn chế:
- Do sự biến động của thị trường các yếu tố đầu vào phụ thuộc cung cầu, nên giá dự toán đã được lập nhưng khi thi công gía lại khác đi.
- Do sự thay đổi của chính sách tiền lương, giá cả nhiên liệu, năng lượng .. làm cho chi phí trên một đơn vị khối lượng công tác tăng.
3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Về công tác lập giá dự thầu:
Lực lượng cán bộ tham gia vào công tác lập giá nhìn chung là có trình độ, tuy nhiên còn thiếu kinh nghiệm, thiếu nhiều cán bộ giỏi về phân tích thị trường, phán đoán đối thủ cạnh tranh. Mặt khác một lúc họ phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau dẫn đến phân tán trong quản lý và thu thập, phân tích thông tin, thời gian cập nhật dẫn đến nhiều sai sót.
Việc tính giá dự thầu còn cứng nhắc, chỉ dựa vào bảng dự toán xây dựng và thông báo giá của các nhà cung ứng mà chưa khai thác hợp lý nguồn nguyên vật liệu, nhân công tại địa phương, chưa tạo được sự ràng buộc với các nhà cung ứng để khai thác chính sách giá bán của họ.
Đối với một số công trình công ty còn chưa tiến hành tổ chức khảo sát hiện trường kỹ lưỡng và chưa tổ chức đi thăm tuyến nên chưa tính chính xác cự ly vận chuyển, do đó làm tăng chi phí vật liệu, chi phí nhân công dẫn đến làm tăng giá dự thầu.
- Công tác thu thập thông tin: Do năng lực về tài chính của Công ty còn hạn chế nên chưa tổ chức được bộ phận Marketing chuyên đảm nhiệm việc thu thập thông tin về các gói thầu, đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm thị trường cho Công ty. Lực lượng cán bộ làm công tác này hiện nay vừa mỏng, vừa không chuyên nghiệp, không có chương trình, chiến lược marketing cụ thể nào mà chỉ dựa vào sự năng động, sáng tạo của các nhân viên đó trong việc thu thập thông tin về khách hàng, thị trường. Chưa chủ động tích cực trong việc tìm kiếm thiết lập mối quan hệ với các nhà cung ứng để có nguồn cung cấp nguyên liệu hợp lý, là cơ sở để giảm giá dự thầu.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ: thiếu đội ngũ hoạt động marketing- thị trường. Chưa tổ chức được một bộ phận chuyên trách làm công tác lập giá, đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm công tác về giá còn phải kiêm nhiều công việc khác nên phân tán trong khi làm nhiệm vụ. Cán bộ trong Công ty có nhiều người có kinh nghiệm nhưng lại thiếu kiến thức tổng hợp đáp ứng những yêu cầu phức tạp trong lập giá và lập hồ sơ dự thầu.
Phần 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10
I. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY.
1 Tổ chức phối hợp tốt giữa các bộ phận tham gia vào quá trình lập giá dự thầu.
1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp.
Công việc lập giá dự thầu là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi sự nhạy bén, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lập giá và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng của các bộ phận có liên quan. Một trong những hạn chế còn tồn tại trong Công ty hiện nay là việc tổ chức thực hiện công tác lập giá và sự phối hợp giữa các bộ phận tham gia vào quá trình này chưa chặt chẽ, hợp lý dẫn đến chồng chéo trong công việc hoặc có những công việc không có người phụ trách thực hiện do vậy hiệu quả thực hiện công tác này chưa cao. Việc tổ chức thực hiện công tác lập giá dự thầu nhiều khi còn chưa được ban lãnh đạo công ty quan tâm chỉ đạo sát sao, dẫn đến hiện tượng sau khi các cán bộ làm giá tính toán được giá thành công trình, hoàn tất công việc lập giá khi trình duyệt lại không được ban lãnh đạo công ty thống nhất và bộ phận lập giá phải tiến hành điều chỉnh. Điều này làm cho chất lượng của công tác lập giá bị giảm và không hiệu quả vì phải lập trong thời gian gấp rút mà đội ngũ cán bộ làm giá mỏng và phần lớn còn ít kinh nghiệm.
Trong doanh nghiệp, bất cứ một công việc gì cũng cần có sự phối hợp ăn ý, nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan. Nếu thực hiện được điều này, không những giúp doanh nghiệp thực hiện công việc cách nhanh chóng mà còn nâng cao được hiệu quả của công việc. Vì vậy, công ty cần nhanh chóng có các biện pháp nhằm củng cố tổ chức, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban tham gia lập giá dự thầu để Công ty có thể đưa ra mức giá dự thầu hợp lý, có khả năng cạnh tranh nhất.
1.2 Nội dung của biện pháp
Công tác lập giá dự thầu trong Công ty không chỉ liên quan đến phòng kỹ thuật, đó là công việc đòi hỏi sự phối hợp của các phòng ban khác như: phòng nghiệp vụ kỹ thuật, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính - kế toán, phòng quản trị kinh doanh (gồm bộ phận quản trị máy móc thiết bị và kinh doanh vật tư), và các bộ phận, đơn vị khác. Hiện nay, Công ty đã xây dựng được một quy trình lập giá dự thầu riêng nhưng việc phối hợp thực hiện lại chưa chặt chẽ, nhiều lúc các bộ phận khác chỉ xem nhiệm vụ lập giá là của bộ phận kỹ thuật, luồng thông tin trao đổi còn hạn chế, chủ yếu là các dòng thông tin trong nội bộ Công ty. Việc thu thập thông tin về cơ bản chỉ do phòng Kỹ thuật thực hiện thông qua đài báo, tạp chí và các mối quan hệ thân quen làm cho chất lượng của công tác lập giá chưa cao, ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để các luồng thông tin trao đổi thông suốt, đồng thời cũng phải có sự sắp xếp, tổ chức lại bộ phận làm giá. Cụ thể là:
Công việc thu thập thông tin mời thầu phải được thông báo cho tất cả các bộ phận, phòng ban, đơn vị trong Công ty và phải được thực hiện một cách tích cực chủ động. Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như qua mạng, phương tiện thông tin đại chúng, từ Công ty mẹ, các tạp chí thông tin đấu thầu, các nhà tư vấn.
Sau khi nghiên cứu sơ bộ, nếu xét thấy Công ty có thể đáp ứng các vấn đề có liên quan đến dự án về tính khả thi và tính hiệu quả kinh tế, Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Trước đây, công tác khảo sát hiện trường, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án chủ yếu dựa trên cảm quan kinh nghiệm. Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh thường dựa trên ý kiến chủ quan, kinh nghiệm của cán bộ lập giá. Thiếu cán bộ làm công tác bóc tách giỏi. Để khắc phục những hạn chế này công ty nên thực hiện nghiêm túc, kỹ lưỡng công tác khảo sát hiện trường, đưa ra những đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chi tiết, tỉ mỉ. Bổ sung thêm cán bộ có trình độ kinh nghiệm làm công tác bóc tách tiên lượng giỏi.
Tăng cường thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh thông qua các nhà tư vấn, thông tin về chủ đầu tư, thông tin về thị trường tư liệu sản xuất, thông tin từ các nhà cung cấp. Đồng thời bộ phận lập giá phải có quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty để nắm bắt chế độ chính sách mới bảo đảm tính đúng, tính đủ các loại chi phí vào giá thành.
Để tránh tình trạng chồng chéo, ách tắc hoặc bỏ sót công việc trong quá trình lập giá thì nên cử một cán bộ có năng lực và kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo thực hiện trong quá trình lập giá, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty. Cụ thể người quản trị viên này sẽ tiếp nhận thông tin về công trình đấu thầu từ các nguồn trong và ngoài công ty. Phân tích, đánh giá về công trình một cách chi tiết, cụ thể, sau đó thuyết trình với ban giám đốc về vấn đề đó và cho biết công ty có nên tham gia đấu thầu hay không. Bàn bạc và thảo luận với các cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đưa ra các chiến lược tranh thầu, để từ đó các phòng ban có cơ sở bắt đầu tiến hành các nhiệm vụ được giao.
Phòng Tài chính - Kế toán phải thường xuyên liên hệ với bộ phận làm giá trong quá trình lập giá, cung cấp các thông tin về tiềm lực tài chính của đối thủ cạnh tranh, thông tin về các ngân hàng tài chính.
Đưa ra phương pháp tính toán khoa học trong việc xác định mức giảm giá căn cứ vào thông tin mà nhà thầu thu thập được về đối thủ cạnh tranh, các nguồn cung ứng, mục đích tham gia đấu thầu của công ty.
1.3 Điều kiện thực hiện biện pháp
Tuyển chọn thêm 2 chuyên gia giỏi và có kinh nghiệm trong công tác lập giá dự thầu bổ sung cho phòng kỹ thuật.
Công ty cần chú trọng đầu tư cho công tác thu thập thông tin cả về nhân lực và vật lực.
Các bộ phận tham gia vào công tác lập giá dự thầu phải có trình độ, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao. Công ty cũng nên có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng, ban và tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi.
1.4 Hiệu quả của biện pháp
Việc tổ chức thực hiện nghiêm ngặt quy trình lập giá dự thầu và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ các bộ phận có liên quan sẽ giúp Công ty đưa ra được mức giá hợp lý, chính xác hơn. Việc tăng cường các luồng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp sẽ giúp công ty có đầy đủ thông tin phục vụ cho công tác lập giá, đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính chính xác các khoản chi phí vào trong giá thành từ đó đưa ra mức giá dự thầu hợp lý và có tính cạnh tranh cao. Tổ chức, sắp xếp lại tổ làm giá sẽ giải quyết được ách tắc, chồng chéo trong quá trình lập giá. Việc cử một quản trị viên phụ trách công tác này sẽ giúp Giám đốc giảm gánh nặng trong việc ra quyết định tranh thầu, tạo ra sự phân công hợp lý nhiệm vụ và trách nhiệm. Quản trị viên là người trực tiếp kề cận với công tác lập giá dự thầu nên dễ nắm bắt và điều chỉnh hợp lý trong quá trình thực hiện, tạo nên một êkíp hoàn chỉnh trong công tác lập giá dự thầu.
2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường phục vụ cho công tác lập giá dự thầu.
2.1 Cơ sở đưa ra biện pháp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào có thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác thì sẽ có lợi thế hơn trong việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý và kịp thời. Điều này cho thấy ý nghĩa vô cùng quan trọng của quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin kịp thời đối với tất cả các doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu thị trường đối với Công ty có vai trò hết sức to lớn, thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ thu thập được chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin về gói thầu, chủ đầu tư, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung ứng các thông tin này sẽ được xử lý có hệ thống và cung cấp cho các bộ phận có trách nhiệm đặc biệt là tổ lập giá dự thầu để đưa ra chiến lược tranh thầu hợp lý.
Mặc dù, Công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường nhưng trong thực tế nó vẫn chưa được coi trọng đúng mức. Hiện nay ở công ty chưa có một bộ phận Marketing chính thức, độc lập mà việc thu thập thông tin về thị trường, giá cả chỉ mang tính cục bộ (ở từng phòng hoặc cá nhân) chưa có sự phân tích, tổng hợp và đánh giá xu hướng biến động của chúng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến cơ hội tham gia dự thầu và trúng thầu của công ty. Trong quá trình lập giá dự thầu, công ty mới chỉ quan tâm đến thông tin nội bộ mà chưa tìm hiểu, nghiên cứu kỹ về khách hàng, về gói thầu, chưa bám sát những biến động trên thị trường xây dựng, chưa nghiên cứu kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh Dẫn đến công tác lập giá còn nhiều sai sót và mức giá đưa ra chưa hợp lý, tính cạnh tranh chưa cao. Chính vì vậy, công ty nên tổ chức một bộ phận chuyên trách trong lĩnh vực này nhằm thu thập đầy đủ mọi thông tin cần thiết để phục vụ công tác lập giá dự thầu và đưa ra các chiến lược nhằm mở rộng thị trường hoạt động của công ty.
2.2 Nội dung của biện pháp
Trước đây công tác thu thập thông tin do một số cán bộ thuộc phòng kỹ thuật, Phòng quản trị kinh doanh, bộ phận văn phòng đảm trách, nhưng nhiệm vụ chính của họ là các công việc của phòng chuyên môn nên công tác marketing không được quan tâm đúng mức. Đấy là những cán bộ kỹ thuật hay kinh tế nhưng chưa qua lớp đào tạo về quản trị và marketing, kiến thức về marketing còn sơ sài, nên hiệu quả công tác chưa cao.
Mặt khác muốn xây dựng được một bộ hồ sơ dự thầu chính xác, đạt hiệu quả kinh tế cao, xây dựng được giá dự thầu hợp lý, trước hết công ty cần nắm bắt đầy đủ các thông tin có liên quan.
Để khắc phục, công ty cần phải có biện pháp đào tạo số cán bộ này, cử đi học tại các trường có chuyên ngành marketing. Công ty nên thành lập phòng marketing và tuyển thêm nhân viên tốt nghiệp khối kinh tế chuyên ngành marketing, có kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường kinh doanh xây dựng.
Cơ cấu của phòng marketing gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 2 nhân viên. Phòng marketing có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, tìm các đối tác có năng lực để công ty có thể hợp tác, thực hiện công tác tiếp thị, tham mưu giúp Ban giám đốc công ty công tác thị trường, đối tác hợp tác, cùng với phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật thi công tham gia đấu thầu dự án, lập kế hoạch đấu thầu, chiến lược đấu thầu, cung cấp thông tin làm cơ sở lập hồ sơ dự thầu.
Để phục vụ tốt công tác lập giá dự thầu, thì phòng marketing cần thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin:
+ Thông tin về gói thầu: địa hình, địa lý, điều kiện tự nhiên khí hậu của vùng có công trình thi công, các thông tin càng chi tiết, cụ thể, chính xác càng tốt vì nó giúp cho bộ phận thiết kế kỹ thuật có biện pháp thi công hợp lý phù hợp với điều kiện tự nhiên để bố trí lao động và huy động nguyên liệu nhằm rút ngắn thời gian thi công, sẽ tạo điều kiện giảm giá dự thầu.
+ Thông tin về nguyên vật liệu, nhà cung cấp: Nơi cung ứng nguyên vật liệu có gần công trình thi công không, giá cả thị trường trong giai đoạn hiện tại và dự đoán sự biến động giá cả vật liệu trong tương lai. Dự báo nhu cầu thiếu hụt hoặc thừa nguyên vật liệu trong kho để có kế hoạch dự trữ, và mua sắm.
+ Thông tin về đối thủ cạnh tranh: năng lực thực sự của đối thủ cạnh tranh về máy móc thiết bị, nhân sự, mối quan hệ với chủ đầu tư, điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ, mục đích tham gia đấu thầu để có phương án cạnh tranh phù hợp.
Ngoài ra, phòng marketing còn phải luôn cập nhật các thông tin về chính sách xây dựng, các thông tư hướng dẫn, các quyết định có liên quan đến công tác đấu thầu nói chung và lập giá dự thầu nói riêng.
2.3 Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần phải có một chính sách thu hút lao động hợp lý, đào tạo tuyển dụng nghiêm ngặt, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực.
- Có chế độ lương, thưởng hợp lý
- Tạo điều kiện, cơ sở vật chất cho phòng marketing làm việc, tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo.
2.4 Hiệu quả của biện pháp
Thực hiện tốt công tác marketing, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấpkhông những giúp doanh nghiệp mở rộng hợp tác, mở rộng địa bàn kinh doanh mà còn cung cấp những thông tin cần thiết cho việc lập hồ sơ mời thầu nói chung và Công tác lập giá dự thầu nói riêng. Việc thu thập đầy đủ, cụ thể, chi tiết, chính xác những thông tin có liên quan đến gói thầu, chủ đầu tư, đối thủ cạnh tra0nh, nhà cung ứng sẽ giúp Công ty xây dựng được mức giá dự thầu hợp lý và đưa ra được chiến lược tranh thầu hiệu quả.
3. Hoàn thiện cơ cấu giá dự thầu
3.1 Cơ sở đưa ra biện pháp
Giá dự thầu là một chỉ tiêu quan trọng để nhà thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc chiến về giá cả càng trở nên gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp nhằm xác định được một mức giá dự thầu hợp lý.
Giá bỏ thầu và xác suất trúng thầu có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, giá càng thấp thì xác suất trúng thầu càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc tính giá dự thầu của Công ty còn tương đối cứng nhắc. Công ty chỉ dựa vào dự toán xây dựng cơ bản và những thông báo giá trong từng thời kỳ để tính giá dự thầu, mà chưa tích cực chủ động tìm kiếm các nguồn cung ứng trên thị trường với mức giá hợp lý hơn nên giá dự thầu còn cao, cơ cấu giá dự thầu chưa hợp lý. Mặt khác, trong nhiều trường hợp để trúng thầu Công ty tự hạ giá mà không có căn cứ rõ ràng, đúng đắn nên không được chủ đầu tư chấp nhận và bị trượt thầu. Vì vậy, để đưa ra được một mức giá dự thầu có tính cạnh tranh cao cần phải hợp lý hoá cơ cấu giá dự thầu, có nghĩa là phải tính toán một cách hợp lý nhất các yếu tố cấu thành giá dự thầu. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp, quan trọng đến khả năng thắng thầu của Công ty.
3.2 Nội dung của biện pháp
Tuỳ vào chiến lược tranh thầu cụ thể đối với từng công trình, Công ty sẽ đưa ra một mức giá dự thầu hợp lý. Để có một mức giá dự thầu hợp lý cần quán triệt một số vấn đề sau:
Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu
Xác định nguồn cung ứng vật liệu với chất lượng và giá cả phù hợp
+ Chọn nhà cung ứng vật liệu truyền thống
+ Chọn nhà cung cấp vật liệu tại chỗ, sử dụng vật liệu địa phương để giảm chi phí vận chuyển nếu có thể.
Cần tận dụng tối đa các chính sách giảm giá, chiết khấu của nhà cung ứng như mua với số lượng lớn khi thi công nhiều công trình.
Dự báo những biến động về giá cả thị trường vật liệu xây dựng, có chính sách dự trữ trong trường hợp giá cả vật liệu có biến động tăng. Để thực hiện được công tác này, đòi hỏi phòng marketing phải luôn theo dõi sát sao, cập nhật những biến động giá cả vật tư hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng của Ban vật giá Chính phủ, qua báo chí, internet, đơn chào hàng
Tăng cường cơ giới hoá trong công tác thi công, đưa việc sản xuất các bộ phận kết cấu vào phân xưởng công ty sẽ giảm được chi phí về vật liệu, nhân công, tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Có các biện pháp tránh lãng phí nguyên vật liệu, hạn chế hao hụt như nâng cao độ chính xác của liều lượng pha chế, tận dụng phế liệu, tìm kiếm thử nghiệm và khai thác các phương pháp thi công tiên tiến có tác dụng tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng công tác xây lắp.
Để tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình thi công cần lựa chọn phương pháp thi công và trình tự thi công hợp lý.
Các biện pháp về công nghệ vận chuyển và sắp xếp kho bãi một cách hợp lý sao cho đường vận chuyển là ngắn nhất, hiệu quả nhất bằng cách tổ chức quá trình phục vụ thi công một cách khoa học.
Hệ thống kho bãi có chức năng tiếp nhận, dự trữ, bảo quản các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình Cần lựa chọn phương pháp bố trí thuận tiện nhất cho việc bốc xếp, cấp phát và xuất nhập. Có thể bố trí theo phương hướng như sau:
+ Bố trí kho vật liệu dọc theo hai bên đường đi
+ Các kho chứa vật liệu chính, nên bố trí cùng một khu để dễ kiểm soát
+ Các kho chứa nhiên liệu như xăng, dầu, chất nổ nên bố trí xa khu trung tâm.
Giảm chi phí nhân công
Bố trí lao động một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc.
Sử dụng lao động thuê ngoài tại địa phương đối với những công việc thủ công không cần kỹ thuật cao nếu giá lao động địa phương thấp hơn.
Sử dụng đan xen thợ bậc thấp với thợ bậc cao để giảm chi phí nhân công lại nâng cao được tay nghề cho thợ bậc thấp.
Có biện pháp thi công hợp lý, sử dụng những máy móc thiết bị tiên tiến để tăng năng suất lao động, tăng tiến độ.
Giảm chi phí máy móc thi công
Công ty Tranco.JSC có tiềm lực khá mạnh về máy móc thiết bị nên hầu hết các công trình của công ty đều sử dụng máy móc tự có. Do vậy, để giảm chi phí máy thi công, tạo điều kiện giảm giá dự thầu công ty nên sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng phục vụ thi công. Phát huy sáng kiến sử dụng máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ của người lao động trong quá trình thi công nhằm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị.
Với một số công trình đặc biệt, ở xa nơi tập kết máy móc thiết bị, đường vận chuyển khó khăn, hoặc lượng công tác xây lắp cần đến loại máy này là rất ít.
Trường hợp này, nhà thầu có thể đi thuê máy của các đơn vị tại địa phương nơi có công trình xây dựng. Song phải cân nhắc hình thức thuê sao cho chi phí là nhỏ nhất và thuận tiện cho nhà thầu.
+ Khi khối lượng công tác làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì nên thuê theo ca, giá ca máy lấy theo giá thị trường xây dựng
+ Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công lại dài (trên 1 năm) thì phải so sánh và lựa chọn xem nên thuê máy theo ca máy hay thuê máy trong một thời gian xác định. Trong trường hợp này công ty xem xét mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi trên cơ sở phân tích điểm hoà vốn.
Chi phí sử dụng máy trong trường hợp thuê máy theo ca (C1)
Trong đó: x là số ca máy
G là giá ca máy
Chi phí sử dụng máy trong trường hợp thuê máy theo năm (C2)
Trong đó: là chi phí cố định thuê máy
là chi phí biến đổi tuỳ thuộc vào số ca máy vận hành
Xác định điểm nút T*. Tại T* ta có: C1 = C2
Vậy
Nếu số ca máy cần thiết < T* thì nên thuê máy theo ca
Nếu số ca máy cần thiết > T* thì nên thuê máy theo năm
Nếu số ca máy cần thiết = T* thì nhà thầu có thể lựa chọn một trong hai phương án trên sao cho thuận tiện nhất.
Giảm chi phí chung
Chi phí chung gồm chi phí quản lý công trường và chi phí quản lý doanh nghiệp, qua phân tích ta thấy muốn giảm chi phí chung ta nên tập trung biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để giảm chi phí chung, công ty cần tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đặc biệt cần lựa chọn các chuyên gia vào bộ phận làm công tác đấu thầu đảm bảo các yêu cầu năng động, nhạy bén, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm để có thể đưa ra mức giá dự thầu hợp lý, có tính cạnh tranh cao.
Trong tổ chức thi công phải hợp lý, bố trí nhân sự điều hành, quản lý công trường và nhân sự thi công một cách khoa học và có hiệu quả, giảm thời gian xây dựng .
Xác định mức lãi dự kiến linh hoạt
Công ty nên chọn một mức lợi nhuận hợp lý sao cho vừa bảo đảm được hiệu quả sản xuất - kinh doanh cho doanh nghiệp, vừa bảo đảm khả năng thắng thầu cao. Từ tổng phần lợi nhuận tăng thêm do tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công, công ty có thể giảm tỉ lệ lãi dự kiến thấp hơn theo quy định hiện hành, hoặc thậm chí có thể tính toán, cân nhắc đưa ra mức giá mà lợi nhuận bằng không, hoặc lỗ với lý giải công ty đang cần tạo công ăn việc làm cho người lao động.
3.3 Điều kiện thực hiện biện pháp
Để có một cơ cấu giá dự thầu hợp lý nhằm xây dựng mức giá dự thầu có tính cạnh tranh cao cần thực hiện tốt những công việc sau:
Thực hiện tốt công tác marketing nghiên cứu về thị trường xây dựng, thị trường các yếu tố đầu vào, cập nhật các thông tin về chủ đầu tư, bạn hàng, các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt phải tạo lập được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp để có nguồn cung ứng ổn định, giá cả hợp lý. Phải quan tâm đến đội ngũ marketing, thành lập phòng marketing
Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ trực tiếp nghiên cứu giải pháp thi công, Đội ngũ này sẽ có trách nhiệm bóc tách bản tiên lượng công việc theo sơ đồ thiết kế của chủ đầu tư để đưa ra biện pháp thi công tiên tiến, tiến độ thi công ngắn nhất có thể. Điều này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu. Đồng thời việc giảm được tiến độ thi công sẽ góp phần giảm được chi phí chung.
Có chế độ, chính sách xứng đáng cho cán bộ làm công tác lập giá.
3.4 Hiệu quả của biện pháp
Kết hợp đồng thời các biện pháp trên, công ty có thể đưa ra một mức giá dự thầu hợp lý, linh hoạt, có tính cạnh tranh cao.
4. Giảm giá dự thầu
4.1 Cơ sở đưa ra biện pháp
Ngày này, sự cạnh tranh giữa các nhà thầu chuyển sang cạnh tranh về giá là chủ yếu vì khi đã quyết định tham gia dự thầu các nhà thầu đều có khả năng đáp ứng được các yêu cầu về mặt kỹ thuật. Cuộc cạnh tranh này có cường độ ngày càng mạnh, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để có thể trúng thầu công ty phải xây dựng được mức giá có tính cạnh tranh cao. Ngoài ra, khi các đối thủ cạnh tranh là những đối thủ mạnh hơn, hoặc ngang bằng, mức giá của các nhà thầu đưa ra thường xấp xỉ nhau, khả năng thắng thầu và trượt thầu rất gần nhau, cho nên công ty cần đưa ra chính sách giảm giá dự thầu đối với những công trình mà khả năng thắng thầu chưa chắc chắn. Việc giảm giá dự thầu sẽ nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu của công ty, nâng cao khả năng thắng thầu. Tuy nhiên, việc giảm giá dự thầu cần phải thực hiện một cách khoa học, có căn cứ cụ thể, dựa trên những phán đoán chủ quan kết hợp với việc phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài và khả năng của doanh nghiệp.
4.2 Nội dung của biện pháp
Sau khi lập xong giá dự thầu, căn cứ vào tình hình thực hiện công việc cụ thể của doanh nghiệp tại thời điểm lập hồ sơ và dự phòng cho thời gian tới, căn cứ tương quan giữa các nhà thầu cùng tham gia dự thầu, căn cứ vào khả năng có thể giảm các khoản chi phí không cần thiết, hoặc tiết kiệm được chi phí như về nhân công, nguyên liệu, chi phí máy thi công (do máy móc thi công đã khấu hao hết) để đưa ra phương án giảm giá dự thầu nếu cần thiết. Cụ thể:
- Giảm chi phí nguyên vật liệu, do tìm được các nguồn cung ứng trên thị trường với giá thấp hơn giá theo báo giá của địa phương nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư.
- Hạn chế hao hụt, tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình thi công bằng cách nâng cao độ chính xác của liều pha chế, tận dụng phế liệu, sử dụng phương pháp thi công tiên tiến và trình tự thi công hợp lý nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu (mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình) để giảm giá dự thầu.
- Bộ phận lập giá cần xem xét lại sơ đồ tổ chức thi công đã hợp lý chưa, nếu chưa hợp lý cần điều chỉnh để giảm tối đa chi phí nhân công, nên sử dụng đan xen thợ bậc thấp với thợ bậc cao để giảm chi phí nhân công lại nâng cao được tay nghề cho thợ bậc thấp.
- Xem sơ đồ điều phối đất (đào-đắp) đã hợp lý chưa, nếu việc bố trí sơ đồ này càng hợp lý thì sẽ càng tận dụng được khối lượng đất đào ra để đắp vào những chỗ khác, giảm khối lượng mua đất từ nơi khác, giảm chi phí vận chuyển đất.
4.3 Điều kiện thực hiện biện pháp
Để đưa ra được mức giảm giá dự thầu cụ thể, chính xác nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu mà không gây thiệt hại cho công ty thì cán bộ lập giá dự thầu cần chú ý:
- Phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng khả năng, năng lực đối thủ cạnh tranh cùng với sự chỉ đạo của Giám đốc công ty để xem xét việc ra quyết định giảm giá dự thầu là cần thiết hay không.
- Tham khảo các mỏ vật liệu ở địa phương nơi có công trình xây dựng, xác định trữ lượng, chất lượng, giá cả.
- Phải tổ chức điều tra, khảo sát hiện trường kỹ lưỡng, tổ chức đi thăm tuyến để có thể tính toán chính xác cự ly vận chuyển làm cơ sở để giảm chi phí vật liệu và chi phí nhân công.
- Ra soát lại nguồn nhân lực, thiết bị máy móc có đảm bảo được không, nếu cần thuê nhân công, máy móc thì phải thuê ở đâu để có thể giảm chi phí nhân công, máy móc nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình
- Cán bộ lập giá phải là người nắm rõ, hiểu được trình tự các bước tổ chức thi công.
4.4 Hiệu quả của biện pháp
Việc thực hiện giảm giá kịp thời, và có căn cứ cụ thể, xác đáng là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định khả năng thắng thầu của công ty đối với những công trình mà các đối thủ cạnh tranh đều mạnh và công trình là quan trọng đối với công ty.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY VÀ NHÀ NƯỚC
1. Kiến nghị với Tổng công ty
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 hiện nay vẫn là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng. Trong cơ chế thị trường, công ty luôn chủ động tìm kiếm việc làm, đối tác kinh doanh, luôn sáng tạo trong thi công xây lắp, quản lý lao động và khai thác thị trường. Thời gian qua, Công ty luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ của Tổng công ty để vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu và dần đi vào ổn định hoạt động.
- Tổng Công ty có kế hoạch phân bổ để giao dần sản lượng theo chỉ tiêu đã đăng kí, tiếp tục hỗ trợ để công ty tham gia đấu thầu xây lắp, mỗi năm giao hỗ trợ sản lượng xây lắp theo kế hoạch.
Có nhiều công trình Tổng công ty đứng tên tham gia đấu thầu rồi giao cho công ty thi công, sau đó công ty phải nộp cho công ty mẹ một khoản phụ phí. Khoản này được tính vào chi phí chung của công trình, hiện nay khoản chi phí này còn chiếm tỷ lệ khá cao, nhiều khi còn chiếm đến 30% chi phí chung, do đó Tổng công ty phải có biện pháp giảm khoản chi phí này cho các đơn vị trực thuộc.
Tổng Công ty tiếp tục tổ chức các lớp học tập, các khoá đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các đối tượng cán bộ chủ chốt của các xí nghiệp, phòng ban, các công ty thành viên.
Hỗ trợ vốn để đầu tư bổ xung máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực công nghệ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty.
2. Kiến nghị đối với nhà nước.
Những khuyết điểm còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10 do các nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân công ty. Tuy nhiên, cũng phải kể đến tác động của những yếu tố khách quan đã tạo ra không ít những khó khăn cho công tác lập giá dự thầu của công ty, trong đó nổi lên chính là vấn đề quản lý Nhà nước có liên quan đến công tác đấu thầu. Để tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty cổ phần Bạch Đằng 10 nói riêng, xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Hoàn thiện nội dung quản lý Nhà nước về giá xây dựng, hoàn thiện và ban hành cơ sở định mức, giá chuẩn và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đồng bộ.
Hiện nay, hệ thống định mức, giá chuẩn và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan còn thiếu về số lượng và chủng loại chưa đảm bảo mức độ chính xác của nhiều trị số định mức và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Trong khi đó, quy mô xây dựng ngày càng lớn và phức tạp về chủng loại công việc dẫn đến công tác xác định giá trị dự toán, giá trị dự thầu gặp khó khăn.
- Nhà nước cần có biện pháp tăng cường việc quản lý về đấu thầu và chấn chỉnh, xoá bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu xây lắp. Thực tế, đấu thầu hiện nay có nhiều biểu hiện cho thấy phương thức đấu thầu chỉ đưa ra về mặt hình thức, công ty nào tham gia thắng thầu đều được nằm trong dự định của chủ đầu tư.
- Hiện tượng nhà thầu bỏ giá dự thầu thấp, thậm chí thấp hơn giá dự kiến của chủ công trình 55%, mang tính “phá giá” đã trở nên khá phổ biến nên Nhà nước cần phải đưa ra mức “giá sàn” hợp lý giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận để tồn tại và phát triển, và củng cố hơn nữa chất lượng các công trình xây dựng.
KẾT LUẬN
Đấu thầu đã trở thành một hình thức không thể thiếu trong lĩnh vực xây dựng ngày nay, nó đã và đang tạo ra một sân chơi bình đẳng nhưng đồng thời cũng đặt ra yêu cầu, thách thức lớn hơn cho tất cả các doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này trong thời gian qua công ty đã luôn chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các gói thầu và cải thiện năng lực về mọi mặt để nâng cao khả năng cạnh tranh và thắng thầu. Một trong những yếu tố cơ bản và có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng thắng thầu đó là công tác lập giá dự thầu, giá dự thầu càng thấp thì xác xuất thắng thầu càng cao.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Bạch Đàng 10, trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại công ty và vận dụng những kiến thức đã tích luỹ được ở trường Đại học em đã nghiên cứu, phân tích và chỉ ra những điểm hợp lý cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu, đồng thời đưa ra một số biện pháp khắc phục những tồn tại, nâng cao khả năng thắng thầu của công ty trong đấu thầu xây lắp.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế nên Luận văn không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Do đó, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Bặch Đằng 10 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình quản lý Xây dựng, Đại học KTQD
Quản lý nhà nước về kinh tế và Quản trị kinh doanh trong xây dựng – NXBXD, 1999
Phương pháp định giá sản phẩm xây dựng – NXBXD, 1999
Văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu – NXBXD, 2000
Thông tư 03/2005 /TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản.
Thông tư 04/2005/TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
7. Hồ sơ dự thầu của công ty Bạch Đằng 10
8. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2004-2006
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 2
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẲNG 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 2
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 4
2.1. Nhiệm vụ 4
2.2. Các quyền hạn, chức năng cơ bản 4
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 5
4. Đánh giá những thành tựu, thuận lợi và khó khăn của Công ty. 7
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 8
1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất của Công ty 8
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị Công ty. 9
3. Về nguồn nhân lực của Công ty. 11
4. Về tình hình tài chính của Công ty. 13
5. Đặc điểm quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. 15
Phần 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 19
I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 19
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 25
1. Quy trình dự thầu 26
2. Phương pháp xác định giá dự thầu của Công ty 28
2.1 Yêu cầu đối với việc lập giá dự thầu 28
2.2 Cơ sở để lập giá dự thầu 29
2.3 Phương pháp xây dựng giá dự thầu 29
3. Công tác lập giá dự thầu trong tham dự đấu thầu của công ty qua một số hồ sơ điển hình 38
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA. 46
1. Những kết quả đã đạt được trong công tác lập giá dự thầu 46
2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác lập giá dự thầu 46
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác lập giá dự thầu tại công ty. 48
3.1 Nguyên nhân khách quan 48
3.2 Nguyên nhân chủ quan 48
Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 50
I. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY. 50
1 Tổ chức phối hợp tốt giữa các bộ phận tham gia vào quá trình lập giá dự thầu. 50
1.1 Cơ sở đưa ra biện pháp. 50
1.2 Nội dung của biện pháp 51
1.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 52
1.4 Hiệu quả của biện pháp 53
2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường phục vụ cho công tác lập giá dự thầu. 53
2.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 53
2.2 Nội dung của biện pháp 54
2.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 55
2.4 Hiệu quả của biện pháp 56
3. Hoàn thiện cơ cấu giá dự thầu 56
3.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 56
3.2 Nội dung của biện pháp 56
3.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 60
3.4 Hiệu quả của biện pháp 61
4. Giảm giá dự thầu 61
4.1 Cơ sở đưa ra biện pháp 61
4.2 Nội dung của biện pháp 61
4.3 Điều kiện thực hiện biện pháp 62
4.4. Hiệu quả của biện pháp 63
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY VÀ NHÀ NƯỚC 63
1. Kiến nghị với Tổng công ty 63
2. Kiến nghị đối với nhà nước. 64
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5339.doc