Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty DCC & ĐLCk nói riêng vì đây là đối tượng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm và chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành ( ở công ty chi phí này chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm ) .Do vậy quản lý tốt vật liệu phải đặt ra như một nhiệm vụ cần thiết không thể thiếu. Chỉ có quản lý tốt mới đảm bảo vật liệu mua với giá rẻ nhất, chất lượng cao nhất, ít bị hao hụt trong quá trình bảo quản, đồng thời hạ thấp chi phí vật liệu xuống mức thấp nhất trong khi vẫn bảo đảm được chất lượng sản phẩm. Thấy được tầm quan trọng của vật liệu, xuất phát từ đặc điểm của vật liệu của của công ty là đa dạng, phong phú về chủng loại nên công ty đã thực hiện công tác quản lý và hạch toán từ khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến đưa vào sản xuất sản phẩm của công ty là tương đối tốt
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i khoản
Hình thức thanh toán: MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
Thép chế tạo cacbon F34
(Bổ xung thiếu hoá đơn 44081)
Kg
108
3905
421740
Cộng tiền hàng: 421740
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 21087
Tổng cộng tiền thanh toán: 442827
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn hai nghìn tám trăm hai bảy
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ, tên) (Ký ghi rõ họ, tên) (Đóng dấu, Ký ghi rõ họ, tên)
Biểu mẫu số 2
BIÊN BảN KIểM NGHIệM VậT TƯ
Số:
Ngày 20/10/2001
Danh điểm vật tư
Tên nhãn hiệu và quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Nhận xét
Theo chứng từ
Theo kiểm định
Đúng quy cách phẩm chất
Không đúng quy cách phẩm chất
Thép chế tạo cacbon F34
Kg
108
108
108
0
Uỷ viên
Uỷ viên
Uỷ viên
Trưỏng ban
Ký tên-Họ tên
Ký tên-Họ tên
Ký tên-Họ tên
Ký tên-Họ tên
Biểu mẫu số 3
Đơn vị .....
PHIếU NHậP KHO mẫu số:01/vt
Ngày 20 tháng 10 năm 2001 QĐ số: 1141:TC/CĐKT
Ngày 1/1/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Anh trúc Số :
Theo số ... ngày ....tháng ....năm .... của ..... Nợ TK: 1521
Nhập tại kho: Kim khí Có TK: 331
Số thứ tự
Tên nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép chế tạo cacbon F34
Khách hàng
108
108
3905
421740
Cộng:
421740
Viết bằng chữ: Bốn trăm hai mốt nghìn bảy trăm bốn mươi đồng chẵn.
Nhập ngày 20 tháng 10 năm 2001
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đv
3.2./ Thủ tục xuất kho
Vật liệu trong kho được xuất dùng cho nhiều mục đích khác nhau như xuất cho sản xuất, cho quản lý và xuất bán
Do vật liêụ của công ty bao gồm nhiều chủng loại và được sử dụng để sản xuất các loại sản phẩm khác nhau nên để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất thì hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất phòng kế hoạch sẽ lập định mức vật liệu cho từng phòng ban, phân xưởng
Đối với các vật tư xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, phòng kế hoạch sẽ lập “ Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức “ (mẫu biểu số 4) làm 2 bản và ghi số hạn mức vật tư được lĩnh vào 2 bản đó, kí nhận sau đó chuyển cho thủ kho 1 bản, nơi sử dụng 1 bản. Khi vật tư đơn vị lĩnh đem phiếu này xuống kho, thủ kho ghi số lượng xuất vào 2 bản, ký tên.Sau mỗi lần xuất vật tư, thủ kho ghi số lượng thực xuất vào thẻ kho
Cuối tháng,thủ kho thu lại phiếu lĩnh của đơn vị, tính ra tổng số vật liệu đã xuất dùng và hạn mức còn lại cuối tháng. Sau đó thủ kho trả lại 1 bản cho đơn vị lĩnh để lập báo cáo sử dụng NVL trong tháng, 1 bản chuyển cho kế toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ
Đối với vật tư xuất dùng cho gia công chế biến hoặc xuất cho các kho phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm ( xuất không có hạn mức ) thì không lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức mà khi có nhu cầu bộ phận lĩnh sẽ lập phiếu xuất kho (mẫu biểu số 5) làm 2 bản, căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu, người nhận và thủ kho cùng kí tên vào 2 bản, 1 bản giao cho bộ phận lĩnh, 1 bản thủ kho giữ lại làm căn cứ ghi thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán vật liệu ghi sổ kế toán
Nếu vật tư xuất để bán thì phòng vật tư căn cứ vào thoả thuận với khách hàng để lập hoá đơn GTGT làm 3 bản. Công ty kiểm tra kí duyệt rồi giao cho khách hàng liên 2.Thủ kho căn cứ vào hoá đơn tiến hành xuất kho rồi cùng khách hàng kí nhận vào3 bản, liên 1 lưu ở phòng vật tư, liên 3 thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu ghi sổ
Biểu số 4
PHIếU LĩNH VậT TƯ THEO HạN MứC
Mẫu số 31 ct/xl
QĐ Số:215/QĐ
Ngày 23 tháng 9/ 74của TCTK
Số 10
Ngày 28 tháng 10 năm 2001
Tên vật tư : Thép chế tạo cacbon F34
Công trình hạng mục công trình:Đuôi giao phay
Tên đơn vị lĩnh:PXCK1
Lĩnh tại kho:Kim khí
Danh điểm vật tư
Nhãn hiệu quy cách vật tư
Hạn mức được lĩnh trong tháng
Số lượng tháng trước chuyển sang
Xuất trong tháng
Trả lại
Tổng số trừ phần trả lại
Hạn mức còn lại cối tháng
Ngày 1/1
Ngày
Ngày
Ngày
Ngày
Cộng
Số lượng
Đơn giá
Thành
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Thép Các bon F34
148
140
140
8
140
3905
546700
0
Cộng thành tiền : (viết bằng chữ ) Năm trăm bốn sáu nghìn bảy trăm đồng
Thủ kho Kế hoạch Cung tiêu Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 5
PHIếU XUấT KHO Mẫu số:02-vt
Đơn vị QĐ số:1141 TC/CDKT
Ngày 1-11-1995 của BT
Ngày 20 tháng 10 năm 2001
Họ, tên người nhận hàng:Anh Đức
Địa chỉ: Phân xưởng khởi phẩm Số:
Lý do xuất kho:Tạo phôi Nợ TK: 154
Xuất tại kho:Kim khí Có TK:152
STT
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm vậttư
Mã số
Đơnvị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép chế tạo các bon F34
Kg
20
20
3905
79400
Cộng
20
20
79400
Cộng thành tiền (bằng chữ ): Bẩy mươi chín nghìn bốn trăm đồng
Xuất ngày 20 tháng 10 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận thủ kho
3.3/Hạch toán chi tiết NVL
Theo phương pháp sổ số dư trình tự hạch toán được tiến hành như sau
*Taị kho: Thủ kho tiến hành mở thẻ kho để theo dõi biến động nhập xuất tồn vật liệu hàng ngày (mẫu biểu số 6)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất voà thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ thủ kho tính ra số tiền tồn trên thẻ kho. Khi lĩnh vật tư theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số lượng thực xuất mà không đợi đến kết thúc chứng từ mới ghi một lần. Định kì tuần một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất vào phòng kế toán để kế toán voà sổ chi tiết vật liệu. Ngoài ra để đảm bảo sự trùng khớp giữa số lượng vật liệu ghi trên thẻ kho với thực tế có trong kho, hàng tháng đều có sự đối chiếu giữa sổ sách và hiện vật. Cuối tháng, kế toán tiến hành kí xác nhận vào thẻ kho căn cứ vào các thẻ kho thủ kho tiến hành ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư ( mẫu biểu số 7)
Biểu số 6
Đơn vị: Phòng vật tư Mẫu số:06-vận tải
Tên kho:Kim khí QĐsố:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995
Của bộ tài chí
THẻ KHO
Ngày lập thẻ:28 tháng 10 năm 2001
Tờ số :
-Tên nhãn hiệu, quycách vật tư : Thép chế tạo các bon F34
-Đơn vị tính: kg
-Mã số
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
3
4
Tồn đầu tháng
300
1/10
PXCKI
140
160
16/10
PXCKII
60
100
20/10
Nhập sản xuất
108
208
28/10
PXKP
20
188
Tồn cuối tháng
188
Biểu số 7
Sổ Số DƯ
Kho: Kim khí
Năm 2001
Số danh điểm
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Đơn giá
Định múc dự trữ
Dư đầu năm....
Dư cuối tháng 10
Ghi chú
SL
TT
SL
TT
Thép chế tạo các bon F34
kg
3905
300
1.171.500
188
734.140
Tổng cộng
1.501.955.137
1.440.740.264
*Tại phòng kế toán
Định kì, hàng tuần kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, sau đó tiến hành đối chiếu, kiểm tra xem việc vào thẻ kho của các chứng từ đó có đạt yêu cầu hay không rồi kí vào thẻ kho. Sau đó kế toán tính gía các chứng từ theo giá hạch toán tổng cộng số tiền nhập xuất tồn kho của từng nhóm vật liệu rồi ghi vào cột số tiền trên “Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho “(mẫu biếu số 8)
Biểu số 8
BảNG LUỹ Kế NHậP XUấT TồN KHO VậT LIệU
Kho: Kim khí
Tháng 10 năm 2001
Nhóm vật liệu
Tồn đầu tháng
Nhập
Xuất
Tồn cuối tháng
Từ ngày 1 đến ngày 7
.....
Từ ngày 1 đến ngày7
....
Thép gió
50.100.000
10.500.000
10.546.700
20.540.000
Tổng cộng
1.501.955.137
1.440.740.264
Ta có thể tóm tắt quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư tại công ty DCC & ĐLCK như sau
SƠ Đồ HạCH TOáN CHI TIếT vật liệu theo phưong pháp số số dư tại công ty Dcc &đlck
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Bảng luỹ kế N-X-T kho vật liệu
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
4/ Hạch toán tổng hợp NVL tại công ty DCC & ĐLCK
Do đặc điểm các nghiệp vụ nhập xuất kho NVL diễn ra thường xuyên với số lượng lớn doanh nghiệp đã áp dụng phưong thức kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp NVL.Đây là phương pháp ghi chép phản ánh ảnh hưởng thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá trên tài khoản và sổ kế toán
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của vật tư hàng hóa do đó giá trị vật tư hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kì thời điểm nào trong kì hạch toán
Cuối kì hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số lượng tồn kho trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu tìm nguyên nhân, đưa ra xử lý kịp thời,
4.1 Tài khoản và sổ sách sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL công ty sử dụng một số sổ sách và tài khoản sau đây :
*Tài khoản
-TK 152:Nguyên vật liệu
TK 152 được chi tiết thành các tiểu khoản dựa trên cách phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng của nó
+ TK 1521: Nguyênvật liệu chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523 : Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+TK 1525 :Vật liệu sửa chữa và xây dụng cơ bản
+ TK1526: Phế liệu thu hồi
--TK 331: Phải trả người bán
--TKkhác : 111, 112, 141, 133, 311...
*Sổ sách: Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công ty sử dụng một số sổ sách chủ yếu sau đây :
--Bảng kê số 3, 4, 5, 6
--Bảng phân bổ số 2
--Sổ chi tiết thanh toán với người bán
--Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 10
--sổ cái TK 152
4.2 Kế toán tổng hợp NVL
Hạch toán tổng hợp NVL là một công việc cần thiết và quan trọng vì bên cạnh việc nắm được chỉ tiêu về mặt số lượng vật liệu thì nhà quản lý cũng cần phải biết được chỉ tiêu giá trị của nó
Vật liệu của công ty được nhập từ 3 nguồn là mua ngoài, thuê ngoài gia công chế biến và tự gia công chế biến nhập kho. Tuỳ từng trường hợp nhập cụ thể mà kế toán phản ánh trên các sổ sách khác nhau
4.2.1 Trường hợp vật liệu mua bên ngoài nhập kho
Vật liệu mua ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị NVL nhập kho. Trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, khi mà thị trường đầu vào rất phong phú đa dạng, việc mua bán diễn ra nhanh chóng thời gian vận chuyển ngắn thì hầu như không có trường hợp hàng về hoá đơn chưa về, chính vì vậy công ty không sử dụng TK 151 : Hàng mua đang đi đường. Trong trường hợp hàng về hoá đơn về xảy ra đẻgiảm tiện cho công tác hạch toán, khi hàng về đến nơi sau khi hoàn tất thủ tục vật liệu được nhập kho, sắp riêng với các vật liệu khác, kế toán chưa hạch toán ngay. Khi có hoá đơn về thì hạch toán như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Cách hạch toán này có thể hạn chế là nó không phản ánh kịp thời tình hình nhập kho NVL, tuy nhiên nó có tác dụng kích thích tình hình thanh toán diễn ra nhanh hơn vì nhân viên tiếp liệu phải đôn đốc người bán gửi hoá đơn
Việc thanh toán với nhà cung cấp được theo dõi qua nhân viên tiếp liệu nên thông thường trong trường hợp và hoá đơn cùng về, phương thức thanh toán của công ty vẫn là trả chậm theo hợp đồng
*Trường hợp mua ngoài, công ty trả chậm theo hợp đồng
Vật liệu mua về trong tháng sau khi đã làm đầy đủ thủ tục nhập kho kế toán thanh toán với người bán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 331
- Nguyên tắc mở : Sổ chi tiết TK 331 được mở hàng tháng. Những người bán có quan hệ thường xuyên với công ty thì được mở riêng một sổ còn nhà cung cấp vãn lai thì được theo dõi qua nhân viên tiếp liệu
-Cơ sở số liệu : Từ phiếu nhập kho, hoá đơn và các chứng từ thanh toán khác
-Phương pháp ghi :
+Đầu tháng kế toán ghi số dư đầu tháng vào cột dư đầu tháng với số liệu là số dư cuối tháng trước chuyển sang
+Căn cứ vào phiếu nhập, hoá đơn kế toán ghi số liệu, ngày tháng lập phiếu nhập vào hoá đơn đó
+Cột tài khoản đối ứng : Ghi các TK phản ánh các loại NVL thuế GTGT và hình thức thanh toán của đơn vị đối vơí nhà cung cấp căn cứ vào hoá đơn mua vật liệu gì thì chi tiết theo TK của vật liệu đó, thanh toán bằng hình thức gì thì phản ánh theo TK tương ứng
+Cột phát sinh
-Cột phát sinh Có: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập hoá đơn kế toán tiến hành ghi vào các cột phù hợp theo định khoản
Nợ TK152( chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu thực tế nhập kho:
Nợ TK 133 trị giá thuế GTGT của số vật liệu đó
Có TK331: Tổng giá thanh toán
--Cột phát sinh Nợ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán với người bán tuỳ trường hợp cụ thể kế toán ghi vào các cột phù hợp theo định khoản
Nợ TK 331: Tổng giá thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 311: Vay ngắn hạn để thanh toán
+ Cột số dư: Cuối tháng, căn cứ vào số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ kế toán tính ra số tiền còn nợ người bán theo công thức:
Số dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + phát sinh tăng – phát sinh giảm
-Ngày 1/12/2001 Công ty mua của viện công nghệ một lô hàng cáp dự ứng lực Phi 12,7 trị giá chưa thuế là 421740( Thuế suất 5%)
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT của bên bán ghi sổ,
Nợ TK 152 (Cáp dự ứng lực F12,7) 421740
Nợ TK 133:21087
Có TK 331: 442827
Ngày 10/12/2001 công ty dùng tiền mặt để thanh toán cho Viện công nghệ số tiền mua lô hàng ngày 10/12/2001. kế toán ghi
Nợ Tk 331: 442827
Có TK 111: 442827
Mẫu biểu số 9
Sổ CHI TIếT THANH TOáN VớI NGƯờI BáN
Tháng 12/2001
Đối tượng:Viện công nghệ
Tên nhânviên tiếpliệu
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
N
Có
044082
báo Nợ
1/12
10/12
Số dư đầu tháng
Cáp dự ứng lực
Trả tiền mua thép
1521
133
111
442.827
421.740
21.087
6.609.100
...
..
...
....
....
...
...
Cộng TK1521
Cộng TK133
Cộng TK111
Số dư cuối tháng
70946000
80273500
4013715
19950315
Số liệu từ sổ chi tiết tài khoản 331 là cơ sở để ghi vào NKCT số năm. NKCT số 5 được mở vào cuối tháng, dùng để theo dõi tình hình thanh toán với người bán, mỗi đối tượng ghi trên một dòng nhật kí
+ Cơ sở số liệu: Số liệu để ghi vào NKCT số 5 được lấy từ NKCT tháng trước và sổ thanh toán với người bán tháng này
+phương pháp ghi: Căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng này và NKCT số 5 tháng trước
Cột thứ tự; Ghi số thứ tự của người bán.
Cột tên đơn vị hoặc người bán: Ghi tên của nhà cung cấp: Viện công nghệ
Cột số dư đầu tháng: Căn cứ vào NKCT tháng trước, kế toán ghi vào cột số dư bên Có số tiền: 6609100
Cột phát sinh: Phần ghi có TK 331, Nợ các TK khác kế toán ghi số liệu tổng cộng vật liệu cuối tháng vào cột TK 1521 số tiền 421700. Phần ghi Nợ TK 331 ghi có các TK khác căn cứ vào sổ chi tiết TK 331 kế toán ghi vào cột TK 111 số tiền: 442827
Cột số dư cuối tháng: kế toán ghi vào cột số dư cuối tháng bên Có số tiền: 19950315
+ Biểu mẫu Nhật ký Chứng Từ số 5
Biểu mẫu số 10
NHậT Ký CHứNG Từ Số 5
Tháng 12/2001
STT
Tên người bán hoặc nhà cung cấp
Số dư đầu tháng
Có TK 331
Nợ các TK khác
Nợ TK 331
Có các TK khác
Số dư cuối tháng
Nợ
có
1521
1522
...
111
112
...
Nợ
có
Viện công nghệ
6609100
421740
44282710
7215697
Viện luyện kim đen
2944000
Cty Hoàng Mai
586000
380000
206000
...
....
....
...
...
...
...
....
...
...
Tổng cộng
10622815
80273500
...
70946000
...
19950315
*Lưu ý: Chi phí thu mua liên quan đến vật liệu do phát sinh ít ( khoảng 10% giá trị vật liệu ngoàI thuế) nên thường được thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, khi phát sinh chi phí kế toán ghi vào NKCT số 1 (hoặc số2 ) (mẫu biểu số 11) theo định khoản
Nợ TK 152: Chi phí thu mua tình vào giá trị thực tế vật liệu nhập
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng của chi phí thu mua
Có TK 111: Tổng giá thanh toán
Sổ cái
TK331- Thanh toán với người bán
Số dư đầu năm
Nợ
Có
10622815
Ghi có các TK đối ứng bên nợ TK này
...
Tháng 11
Tháng 12
Cộng
111
78510258
70946000
1121
20790656
...
...
Cộng số phát sinh Nợ
70946000
Cộng số phát sinh Có
80273500
Số dư cuối tháng Nợ
Số dư cuối tháng Có
412801100
19950315
Mẫu biểu số 11
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 “Tiền mặt”
Tháng 12/2001
STT
Ngày
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
ồ
1521
331
141
...
1
1/12
216000
...
50000000
2
4/12
82000
3
9/12
7000
10/12
442827
862000
...
ồ
4682328
7094600
10500000
95872000
*Trường hợp mua vật liệu bằng tiền tạm ứng
Việc thu mua vật liệu bằng tiền tạm ứng được theo dõi qua sổ chi tiết tạm ứng
-Nguyên tắc mở : Sổ tạm ứng được mở hàng năm
-Kết cấu : mẫu biểu số 12
-Trình tự hạch toán
Người đi mua vật liệu khi viết đơn xin tạm ứng phải ghi rõ là mua loại vật liệu gì, số lượng là bao nhiêu rồi đưa lên phòng kế hoạch cung ứng. Phòng kế hoạch cung ứng sẽ xem xét và chuyển lên phòng kế toán. kế toán trưởng ký duyệt rồi mới viết phiếu chi. Thông thường để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tiếp liệu căn cứ vào lượng gía trị vật liệu dự định mua phòng kế toán sẽ tạm ứng một số tiền lớn hơn tổng số tiền phải thanh toán cho người bán
+Căncứ vào phiếu chi kế toán ghi voà cột ngày tháng, số hiệu của phiếu chi
+Cột nội dung : Ghi nội dung các nghiệp vụ tạm ứng
+TK ghi Có : Căn cứ vào hình thức tạm ứng kế toán sẽ ghi theo TK phản ánh tương ứng
+Số phát sinh Nợ : Căn cứ vào phiếu chi số 10, kế toán ghi số tiền tạm ứng vào cột phát sinh Nợ theo định khoản :
Nợ TK141 : (chi tiết người tạm ứng )- Anh Thắng : 10500000
Có TK 111
-Số phát sinh Có : Sau khi hàng về nhập kho,nhân viên tiếp liệu làm chứng từ thanh toán tạm ứng, nếu thiếu thì được công ty thanh toán bổ xung, nếu thừa thì công ty không thu ngay mà cho nợ để triển khai mua lô hàng tiếp theo
Cụ thể :
Nếu tổng giá thanh toán lớn hơn số tạm ứng căn cứ voà hoá đơn kế toán tiến hành ghi số phát sinh Có theo định khoản :
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ): Trị giá thực tế vật liệu nhập kho : 8000000
Nợ TK 133: Trị giá thuế GTGT của vật liệu : 400000
Có TK141: số tạm ứng: 10500000
Có TK 338: Số phải trả nhân viên tiếpliệu : 2100000
Nếu số tạm ứng lớn hơn tổng giá thanh toán :
Nợ TK 152 : Trị giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK133: Trị giá thuế GTGT của vật liệu
Có TK 141:Tổng giá thanh toán
Biểu số 12
Sổ tạm ứng
Tháng 12 năm 2001
NT
Phiếu thu
Phiếu chi
Nội dung
TK đối ứng
Số FS Nợ
Số FS Có
7/12
Mua thépgió
152
4424400
9/12
Mua thép ánh bạc
152
5372349
10/12
10
Chi tiền tạm ứng
111
10500000
Tổng
10500000
9796749
-Cuối tháng từ sổ tạm ứng kế toán vào NKCT số 10.NKCT số 10 được mở hàng tháng ( mẫu biểu số 13)
Biểu số 13
Nhật ký chứng từ số 10
Tháng 12 năm 2001
Ghi Có TK 141
STT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK141 Có TK
Ghi Có TK141 Nợ TK
Dư cuối tháng
Nợ
có
TK111
TK152
Nợ
Có
1
Anh Thắng
1578964
4500000
4424400
1654564
2
Anh thiều
807016
5500000
5372349
127651
3
Anh Tuấn
673000
673000
...
...
....
...
...
...
...
...
Cộng
4785980
10500000
9796749
703251
*Trường hợp vật liệu nhập khẩu
Việc hạch toán trong trường hợp này được hạch toán tương tự như trên chỉ khác là giá trị vật liệu bao gồm cả thuế nhập khẩu. Kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu ): Giá trị thực tế vật liệu nhập kho
Có TK 331: Số thanh toán cho nhà cung cấp
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
-Trị giá thuế nhập khẩu thông thường được công ty thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 3333: thuế nhập khẩu
Có TK 111,112 : thanh toán thuế
Do chi phí phản ánh thuế triệt tiêu luôn nên TK phản ánh thuế nhập khẩu TK 3333 không đưa vào phản ánh
4.2.2 Trường hợp vật liệu tự gia công chế biến hay thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Một số vật liệu khi mua về sẽ được gia công chế biến trước khi đem vào sản xuất sản phẩm như thép, hợp kim để tạo phôi.Với những vật liệu phụ nhỏ lẻ thì đơn vị không trực tiếp gia côngchế biến mà thuê ngoài làm (do chi phí tự làm lớn hơn chi phí thuê ngoài .Đối với vật liệu này khi mua về sẽ được sắp xếp riêng và khi gia công trị giá hạch toán vật liệu xuất gia công chính là giá thực tế vật liệu đó nhập (giá hạch toán vật liệu xuất là giá thực tế vật liệu nhập )
Để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu từ nguồn này kế toán sử dụng tài khoản 1545 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “.Kết cấu của TK này như sau :
Bên Nợ:Phản ánh trị giá nguyên vật liệu xuất gia công, chế biến, chi phí trả cho cho bên gia công ( trường hợp thuê ngoài)
Bên có: Trị giá NVL hoàn thành nhập kho
Dư nợ: Trị giá NVL xuất gia công chưa hoàn thành
y*Trường hợp tự gia công chế biến nhập kho :Đối với loại vật liệu này kế toán chỉ phản ánh trên sổ nhập xuất vật tư
*Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến : Căn cứ vào lượng xuất kho và đơn giá hạch toán, kế toán tính ra trị giá vật liệu xuất kho theo giá hạch toán cho bên gia công( người có nhiệm vụ mang vật liệu đI gia công là nhân viên tiếp liệu ). Thông thường, khi thuê ngoài gia công chế biến, nhân viên tiếp liệu được tạm ứng một khoản tiền phải trả cho người bán.Căn cứ vào số tạm ứng, kế toán ghi vào sổ chi tiết tạm ứng theo định khoản :
Nợ TK141 ( chi tiết người tạm ứng )
Có TK liên quan
Khi vật liệu vè nhập kho, căn cứ vào lượng vật liệu xuất gia công chế biến, số tiền ghi trên hoá đơn kế toán tính đựơc gía trị của hàng nhập theo gia hạch toán vàghi sổ theo định khoản
Nợ TK 152 ( Chi tiết vật liệu ): Trị giá vật liệu nhập kho
Có TK141: Chi phí gia công chế biến phải trả
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kết chuyển vào giá trị vật liệu
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí để lên sổ chữ T TK 1545
Từ các sổ sách nêu trên đơn vị tiến hành lập “Bảng kê số3” –Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ, dụng cụ (Mẫu biểu 14) và bảng phân bổ số 2 –Bảng phân bổ NVl, công cụ dụng cụ (xem mẫu biểu số 15). Các bảng này đựơc lập vào cuối tháng
Trình tự lập bảng kê số 3 như sau
+Kế toán phản ánh số dư đầu tháng chi tiết theo từng loại vật liệu :
TK 1521: giá hạch toán :107500
Giá thực tế : 1076075
+ Trong kì, căn cứ vào NKCT số 1, 2,5 ,7 và một số NKCT khác có liên quan, kế toán ghi gía thực tế các loại vật liệu nhập kho và tính ra trị giá hạch toán tương ứng vật liệu nhập kho vào các cột phù hợp. Sau đó tiến hành tổng cộng số phát sinh Nợ của từng loại vật liệu theo cả hai giá hạch toán và thực tế
Số phát sinh theo giá hạch toán : 100895000
Số phát sinh theo giá thực tế : 100995895
+kế toán thực hiện cộng số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng của từng cột
Giá hạch toán : 101970000
Giá thực tế : 102071970
+tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán (theo công thức đã nêu trong phần đánh giá vật liệu )
Hệ số chênh lệch =102071970/101970000 =1,001
+Lấy số liệu phản ánh trị giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán nhân với hệ số giá để tính ra trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cuả từng loại
+Cuối cùng, tính ra giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng cuả từng cột :
trị giá vật liệu tồn kho cuối kì
Giá hạch toán : 1500400085+90325114-151388598=1439336601
Giá thực tế : 1501955137+90325114-151537511=1440742739
4.3 Kế toán tổng hợp xuất vật liệu :
Để quản lý tốt vật liệu thì quản lý khâu xuất là một việc làm cần thiết và quan trọng vì đây là công đoạn cuối cùng trong trình tự quản lý vật liệu,mặt khác chi phí vật liệu chiếm tỷ trọnglớn trong cơ cấu giá thành. Do vật liệu xuất sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: Xuất sản xuất sản phẩm, xuất bán, xuất gia công chế biến và cho nhiều bộ phận phòng ban khác nhau nên để có thể quảnlý tôt kế toán tổng hợp phảI phản ánh một cách kịp thời, chính xác và phân bổ hợp lý chi phí vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng cụ thể
Việc hạch toán xuất vật liệu được tiến hành theo trình tự sau :
Hàng tuần, kế toán vật liệu xuống kho kiêm tra tính hợp pháp, hợp lý việc vào thẻ kho cuả thủ kho,ký nhận vào đó đồng thời tập hợp các phiếu xuất kho hoặc phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức theo từng bộ phận, phân xưởng và từng nhóm vật liệu (vật liệu chính,vật liệu phụ ) dựa vào đơn giá hạch toán để tính ra mức xuất dùng của nhóm vật liệu của từng bộ phận,phân xưởng rồi ghi vào “Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu “.Cuối tháng tổng cộng để tính ra tổng mức xuất dùng của từng nơI theo gía hạch toán.Sau đó vào “Bảng tổng hợp phiếu xuất (mẫu biểu số 16.Do đơnvị tính gía vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán , căn cứ vào hệ số giá vật liệu xuất dùng theo công thức sau :
Giá thựctế vật liệu xuất dùng = giá hạch toán x Hệ số giá
Các số liệu tính được trên bảng tổng hợp phiếu xuất về trị giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán và thực tế của từng đối tượng là cơ sở để ghi vào bảng phân bổ NVL, sau đó đựơc ghi vào “Bảng kê số 3”
Cuối tháng, trị giá thực tế vật liệu nhập đựơc tính trên NKCT số 1,2, 5,10, trị giá thực tế vật liệu xuất đựơc tính trên bảng phân bổ số 2 là căn cứ để ghi vào sổ cáI tài khoản 152 (mẫu biểu số17)
Mẫu biểu số 15
Bảng kê số 3
TK 1521
Tháng 12/2001
Chỉ tiêu
Giá hạch toán
Giá thực tế
I/ Số dư đầu tháng
107500
1076075
II/ Số phát sinh trong tháng
100895000
100995895
- TK 141
9786962
9796749
126 - 3/12
5794205
5800000
125 - 3/12
1499000
1500500
130 - 4/12
569930
570500
131 - 14/12
1923825
1925749
- TK 331
80193306
80273500
129 - 14/12
50849150
50900000
128 - 14/12
20080419
20100500
117 - 2/12
5732673
5790000
132 - 15/12
2997002
3000000
112 - 30/12
482517
483000
...
III/ Tổng số phát sinh + Số dư đầu kỳ
101970000
102071970
IV/ Hệ số
1,001
V/ Trị giá sản xuất
98900500
98999400
VI/ Tồn
3069500
3072569.5
Mẫu biểu số16
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2001
STT
Có các TK
Nợ các TK
TK 1521
...
Tổng
HT
TT
HT
TT
1
621 - CPNVLTT
105406555
105427800
6211 - PXKP
26441950
26447300
6212 - PXCKI
18138150
18141800
6213 - PXCKII
6820696
6822100
6214 - PXBG
17964138
17967800
6215 - PXCĐ
34991621
34997600
6216 - PXM
1051000
1051200
2
627
...
3
641
...
4
632 - Nhượng vòng bi cho khách
...
Tổng cộng
98900500
98999400.5
Mẫu biểu số 17
Sổ cái
Tài khoản 1521 “ Nguyên giá vật liệu chính”
Số dư đầu năm: 1501955137
Ghi Có các TK đối
ứng với TK này
Tháng 1
...
Tháng 12
Cộng
TK111
4682382
TK112
0
TK141
9796749
TK331
80273500
TK3333
0
...
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
Số dư cuối tháng
100995895
98999400.5
3072569.5
4.4 Kế toán kết quả kiểm kê NVL ở công ty DCC & ĐLCK
Công tác kiểm kê được tiến hành vào cuối năm. Việc kiểm kê này với mục đích phát hiện NVL thừa, thiếu, hư hỏng, ứ đọng, kém phẩm chất...để từ đó công ty có những biện pháp sử lý kịp thời và đồng bộ nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý, sử dụng NVL của các bộ phận có hiệu quả
Trường hợp thừa, thiếu NVL khi kiểm kê do việc ghi chép nhầm lẫn kế toán vật tư đIều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán cho phù hợp với số thực tế hiện có
Trường hợp phát hiện thừa NVL kế toán vật tư căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư và các chứng từ khác có liên quan để ghi sổ
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL thừa
Có TK 3381: chờ xử lý
Trường hợp thiếu khi kiểm kê, chủ yếu là do hao hụt tự nhiên trong định mức quy định và ngoảI định mức kế toán ghi
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức
Nợ TK 1381: Thiếu ngoài định mức
Có Tk 152 giá trị NVL thiếu
Biểu số 18
BảNG KếT Qủa KIểM KÊ NGàY 31/12/2001
STT
Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm
đơn vị tính
Số lượng kiểm kê thực tế
Số lượng sổ sách
Chênh lệch
Thừa
Thiếu
I
Thép C35
kg
415
420
5
1
C35F10
268
268
2
C35F14
39
39
3
C35F34
108
113
5
II
Thép dụng cụ hợp kim
kg
158
172,5
4,5
1
F12
43
44,5
1,5
2
F15
98
98
3
F18
17
30
13
Cộng
573
512
19,5
Kết quả kiểm kê NVL cho ta thấy cho ta thấy: Số lượng NVL trên thực tế là thiếu, kế toán xử lý như sau
Thép dụng cụ hợp kim thiếu 14,5kg với đơn giá thực tế 9500đ/kg và thép C35 phi 34 thiếu 5kg đơn giá 5500đ/kg,kế toán ghi
Nợ TK 642:165250
Có TK 152:165250
Số vật tư này được chuyển sang tháng 1/2002 để xử lývì kế toán đã khoá sổ trước ngày 31/12/2001
Chương III:
Hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại công ty DCC & ĐLCK
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán NVL
Đất nước ta đang đổi mới từng ngày về mọi mặt nhất là hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính đã và đang không ngừng được hoàn thiện và phát triển. Trong đó hạch toán kế toán góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia và quản trị doanh ngiệp
Việc hoàn thiện tổ chức hạch toán sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đựoc chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận. Bên cạnh đó sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng một mặt phải thừa nhận các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế đồng thời sớm hình thành một chuẩn mực kế toán theo theo thông lệ Việt Nam. Hệ thống kế toán doanh nghiệp áp dụng từ 1/1/1996 được nghiên cứu xây dụng trên cơ sở tôn trọng và vận dụng có chọn lọc các nguyên tắc và chuẩn mực chung cuả kế toán quốc tế. Trong công tác hạch toán NVL ở nước ta hiện nay,về cơ bản đã phù hợp với thông lệ quốc tế song vẫn phức tạp và nhiều thủ tục lạc hậu.Để có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới bắt buộc chúng ta càng ngày càng hoàn thiện và xây dựng cho mình một mô hình hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp và có khả năng hội nhập vào hệ thống kế toán thế giới.
Đối với từng doanh nghiệp, đứng trước yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán để nâng cao hiệu quả kinh tế. Nhận thức được tàm quan trọng của yêu cầu này, các nhà quản lý công ty DCC&ĐLCK đã cùng phòng kế toán nghiên cứu tìm ra các phương pháp hạch toán, cách thức quản lý phù hợp với tình hình sản xuất cuả công ty
Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán ở công ty là phải thay đổi và bổ xung để công tác hạch toán được tiến hành tốt hơn, hiệu quả hơn. Hoàn thiện tổ chức hạch toán NVL cũng như hạch toán kế toán nói chung là việc hoàn thiện những công việc đã được quy định theo nguyên tắc nhất định.
Trong quá trình hoàn thiện tổ chức hạch toán, dựa vào chuẩn mực kế toán quốc tế là cơ sở để nước ta xây dựng hệ thống chế độ kế toán phù hợp.Tuy nhiên việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế hoàn toàn không mang tính quy tắc ép buộc. Nó phải được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia. Theo chế độ kế toán Việt Nam là nguyên tắc áp dụng chung cho các doanh nghiệp kế toán
Như vậy, hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán NVL ở công ty DCC & ĐLCK là dựa trên các yêu cầu ban hành của bộ tài chính về hệ thống các phương pháp thực hiện, các tài khoản,chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng. Hơn thế nữa việc hoàn thiện tổ chức hạch toán NVL còn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của công tác kế toán bởi vậy các biện pháp đề ra ngoài việc chấp hành đúng chế độ quy định công ty phải biết vận dụng đúng và có hiệu qủa các công cụ quản lý để đáp ứng được yêu cầu của hạch toán và ngày càng hoàn thiện công tác kế toán NVL và kế toán nói chung
II. Đánh giá công tác quản lý vật liệu
Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty DCC & ĐLCk nói riêng vì đây là đối tượng lao động trực tiếp cấu thành nên sản phẩm và chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành ( ở công ty chi phí này chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm ) .Do vậy quản lý tốt vật liệu phải đặt ra như một nhiệm vụ cần thiết không thể thiếu. Chỉ có quản lý tốt mới đảm bảo vật liệu mua với giá rẻ nhất, chất lượng cao nhất, ít bị hao hụt trong quá trình bảo quản, đồng thời hạ thấp chi phí vật liệu xuống mức thấp nhất trong khi vẫn bảo đảm được chất lượng sản phẩm. Thấy được tầm quan trọng của vật liệu, xuất phát từ đặc điểm của vật liệu của của công ty là đa dạng, phong phú về chủng loại nên công ty đã thực hiện công tác quản lý và hạch toán từ khâu thu mua bảo quản, dự trữ đến đưa vào sản xuất sản phẩm của công ty là tương đối tốt
III. Đánh giá công tác kế toán
Sau một thời gian thực tập ở phòng tài chính -kế toán của công ty DCC & ĐLCK, em thấy công tác kế toán tại công ty có những điểm nổi bật sau đây
1. Ưu điểm
*Công ty tổ chức hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống TK kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ tài chính phát hành. Hệ thống taì khoản của công ty phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Việc chi tiết các tài khoản phù hợp với cách phân loại vật liệu đang được áp dụng một cách phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất là theo vai trò và công dụng của vật liệu (TK 152)
Về hình thức sổ kế toán : Để hạch toán các phần hành kế toán thì phòng kế toán đang áp dụng hình thức số Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ có nhiều ưu điểm nổi bật vì nó đã giảm bớt đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và nâng cao năng suất lao động của cán bộ kế toán, đồng thời nó rất thuận tiện trong việc lập báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán cung cấp kịp thời số liệu cho quản lý cũng như tránh việc ghi chép trùng lặp giữa các nghiệp vụ kế toán và thuận lợi cho phân công kế toán
Về tổ chức công tác kế toán vật liệu: Công tác kế toán vật liệu ở công ty được thực hiện một cách khoa học, chính xác thể hiện ở những điểm nổi bật sau đây
-Công tác xây dựng kế hoạch thu mua vật liệu hàng tháng được các phòng ban của công ty thực hiện khá tốt.Với khối lượng vật liệu sử dụng lớn nhiều chủng loại (200loại ) mà bộ phận cung ứng thu mua vẫn cung cấp một cách kịp thời cho sản xuất, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công tác xây dựng định mức vật tư, dự trữ hàng tháng được thực hiện rất khoa học.
-Cán bộ kế toán là người có trình độ được đào tạo chuyên sâu hầu hết đều tốt nghiệp đại học.Công tác hạch toán được thực hiện có nề nếp , khoa học mang tính chất ổn định. Mặt khác có sự liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban,luân chuyển chúng từ một cách hợp lý đảm bảo tính chính xác kịp thời của chứng từ và hạch toán đúng đắn
-Về hạch toán chi tiết vật liệu : Hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty được áp dụng theo phương pháp sổ số dư. Đây là phương pháp hạch toán khoa học, phù hợp trong điều kiện cụ thể cuả đơn vị là sử dụng nhiều loại vật tư mật độ nhập xuất cao và tổ chức các kho chuyên dùng
2 Nhược điểm
Bên cạnh những thành tích, kết quả đã đạt được thì công tác hạch toán nguyên vật liệu còn một số hạn chế sau
*Thứ nhất : Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là rất phong phú về chủng loại, ví dụ vật liệu được chia thành vật liệu chính, phụ, nhiên liệu ... trong vật liệu chính lại bao gồm nhiều loại khác nhau như thép, hợp kim..Từ thực tế đó đơn vị đã tiến hành phân loại dựa trên vai trò, công dụng của vật liệu nhưng lại chưa hoàn thiện việc xây dựng “Sổ danh điểm vật liệu “ điều đó ít nhiều gây khó khăn cho việc quản lý và theo dõi vật liệu
Thứ hai : Chứng từ cập nhật chưa kịp thời do khâu giao nhận giữa nhân viên tiếp liệu, thủ kho và kế toán tiến hành chậm. Nhân viên tiếp liệu không gửi chứng từ, hoá đơn một cách kịp thời do vậy việc hạch toán cũng tiến hành không đúng thời điểm. Mặt khác nhiều khi có nhập, xuất vật liệu nhưng hoá đơn thanh toán vật liệu đó chưa có (trường hợp vật liệu về hoá đơn chưa về thì khi xuất cũng không có hoá đơn ghi giá trị hạch toán vật liệu xuất ), trong các trường hợp này kế toán sẽ treo lại không tiến hạch toán ngay mà đợi đến khi nhân viên tíêp liệu trình hoá đơn (do đặc điểm của công ty là không dùng TK 151 để hạch toán )
Thứ ba: Hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty được tiến hành theo phương pháp sổ số dư.Việc ghi chép này đã kết hợp chặt chẽ đựơc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với hạch toán tại phòng kế toán, tránh đước sự trùng lặp trong công tác kế toán giữa kho và phòng kế toán, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán, kế toán không sử dụng phiếu giao nhận chứng từ để tính giá trị từng nhóm vật liệu nhập, xuất mà tính ngay trên bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu, đâylà điều không hợp lý
Thứ tư: Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chứng từ là hình thức sổ sách có nhiều ưu điểm, đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất.Tuy nhiên tất cả các bảng biểu vẫn làm bằng phương pháp thủ công, khối lượng công việc nhiều và mất nhiều thời gian
Việc áp dụng tin học trong kế toán : Việc ghi chép, hạch toán hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hầu như đều làm theo phương pháp thủ công, công ty vẫn chưa thực hiện theo kế toán máy.Điều này làm cho công tác kế toán của công ty gặp nhiều khó khăn,một mặt nó làm cho khối lượng công việc nhiều mất nhiều thời gian, mặt khác cung cấp thông tin chưa kịp thời.Trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, đây là một hạn chế cần thiết phải được xem xét và khắc phục
*Thứ năm: Hạch toán chi tiết vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm vật liệu của Công ty, công tác kế toán chi tiết vật liệu sử dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán là phù hợp nhưng chưa thực sự hoàn thiện vì điều kiện để mở sổ số dư là phải có hệ thống danh điểm vật liệu thống nhất, trong hạch toán chi tiết vật liệu chưa có sự kiểm tra đối chiếu thường xuyên, chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán.
*Thứ sáu: Công ty không sử dụng phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ đối với những vật liệu đã xuất dùng cho quá trình sản xuất nhưng không dùng hết mà sang tháng sau số vật liệu đó vẫn được sử dụng để sản xuất gây ra khó khăn cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu.
*Thứ bảy:Công ty chưa quan tâm đúng mức đến hạch toán vật liệu vượt định mức.Mặt khác,chi phí vật liệu vượt định mức vẫn được Công ty hạch toán vào chi phí vật liệu,đây cũng là nguyên nhân làm tăng giá thành sản phẩm của Công ty.
IV. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty DCC&ĐLCK
Xuất phát từ những hạn chế của công ty, để công tác hạch toán ngày cành đưộchàn thiện hơn nữa, đápứng yêu cầu quản lý vật liệu em có một số đề xuất sau :
1. Hoàn thiện việc tổ chức bảo quản, thu mua lưu trữ vật tư
Mặc dù việc quản lý và hạch toán từ khâu thu mua, bảo quản,dự trữ đến đưa vào sản xuất kinh doanh NVL vẫn đảm bảo cho quá trĩnh diễn ra nhưng thực tế quan sát cho thấy việc sắp xếp,bảo quản vật tư chưa thực sự ngăn nắp, khoa học đIều đó ít nhiều gây khó khăn cho việc bảo đảm cung cấp vật liệu cho sản xuất để khắc phục tình trạng này công ty nên thực hiện một số biện pháp sau:
-Vật tư phảI đước sắp xếp ở vị trí thuận lợi theo nuyêntắc dễ nhình dễ thấy,dễlấy.Vật tư nào hay dùng phảI được sắp xếp ở vị trí thuận lợi đảm bảo khi cần thiết thì lấy dễ dàng.Đồng thời công ty cũng nên cân đối lại kế hoạch thu mua vật liệu tại công ty, vì hiện tại việcthu mua vật liệu tại công ty đượctiến hành theo kiếu mua đâu dùng đấy, do vậy nhiều khi có hiên jtượn không đủ vật liệu cung cấpkịp thời cho sản xuất.Để khắc phục tình trạng này,bộ phận kế hoạch phảI cân đối lại việc bảo quản, lưu trữ NLV nên có một khoản dự trữ nhất định để tránh tình trạng gián đoạn trong sản xuất
-Bộ phận kế hoạch cũng cần xem xét lại danh mục sản phẩm tiêu thụ để xác định những sản phẩm chủ chốt cần sản xuất từ đó có kế hoạch cung ứng một cách tốt nhất các loại vật liệu
2. Hoàn thiện hạch toán chi tiết vật liệu
*Xây dựng sổ danh điểm thống nhất toàn công ty
Để công tác quản lý vật liệu được chặt chẽ, thống nhất, đối chiếu kiểm tra được dễ dàng, dễ phát hiện khi sai sót và thuận tiện cho việc muốn tìm kiếm thông tin về một loại vật liệu nào đó, trước hết công ty nên mở “Sổ danh điểm vật liệu “. Sổ danh điểm vật liệu thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, mã hiệu quy cách vật liệu, đơn vị tính và đơn giá hạch toán của vật liệu. Muốn mở sổ này trước hết công ty phải xác định số danh điểm vật liệu thống nhất trong toàn đơn vị
Việc áp dụng sổ danh điểm vật liệu trong công tác quản lý sẽ góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán, xử lý nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và rất thuận tiện cho việc hạch toán trên máy tính
Sổ danh điểm vật liệu được mở theo mẫu sau
Sổ doanh điểm vật tư
Loại: Nguyên vật liệu chính.
Ký hiệu
Tên vât liệu
đơn vị tính
Giá hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm vật tư
1521.01
Thép gió
1521.01.01
Thép F34
1521.01.02
Thép F34
...
*Lập phiếu giao nhận chứng từ
Hiện nay việc hạch toán chi tiết vật liệu tại công ty được tiến hành theo phương pháp sổ số dư.Đâylà một phương pháp có nhiều ưu điểm, làm cho khối lượng côngviệc làm hàng ngày của kế toán giảm xuống, tránh được sự hạch toán trùng lắp giữa kho và phòng kế toán đặc biệt phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty là nhiều loại vật liệu, tần xuất nhập xuất cao, có các kho chuyên dùng.Tuy nhiên trong quá trình hạch toán kế toán lại không sử dụng “Phiếu giao nhận chứng từ “, mà hàng tuần nhân viên kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra tình hình vào thẻ kho của thủ kho, ký tên và tính trực tiếp giá trị từng loại vật liệu nhập xuất trên sổ số dư .
Điều này là không hợp lý vì dễ gây sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính toán.Chính vì vậy,để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác hạch toán, đơn vị nên mở “Phiếu giao nhận chứng từ “.Phiếu giao nhận chứng từ được lập cho phiếu nhập một bản, phiếu xuất một bản và được trình bày theo mẫu sau
Phiếu giao nhận chứng từ
Nhập từ ngày 1 đến ngày 7 tháng 12 năm 2001
Nhóm vật liệu
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Số tiền
Thép gió
...
10546700
Ngày 7 tháng 12 năm 2001
Người nhận Người giao
Phiếu giao nhận chứng từ
Xuất từ ngày 1 đến ngày 7 tháng 12 năm 2001
Nhóm vật liệu
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Số tiền
Thép gió
...
10546700
Ngày 7 tháng 12 năm 2001
Người nhận Người giao
Khi sử dụng “Phiếu giao nhận chứng từ “, hàng tuần sau khi xuống kho kiểm tra tình hình vào thẻ và thu nhận chứng từ nhập xuất, căn cứ vào đơn giá hạch toán của từng loại vật liệu, kế toán tính ra trị giá hạch toán từng nhóm vật liệu nhập xuất và ghi vào cột số tiền trên phiếu.Các số liệu từ bảng này được ghi vào “Bảng luỹ kế nhập xuất tồn vật liệu “.
Làm công việc hạch toán chi tiế vật liệu theo trình tự trên vừa khoa học, vừa hạn chế được sai sót, nhầm lẫn trong tính giá vật liệu nhập xuất.
3. Hoàn thiện việc hạch toán tổng hợp
*Hoàn thiện việc ghi sổ kế toán
Như trên ta đã thấy,trong trường hợp vật liệu mua ngoài nhập kho.Sau khi đã làm đầy đủ thủ tục và được nhập kho,kế toán chưa tiến hành hạch toán ngay mà sau khi hoá đơn vè mới tiến hành hạch toán.Điều đó gây khó khăn rất nhiều cho việc tổ chức hạch toán được đảm bảo chính xác,kịp thời và cập nhật,để khắc phục tình trạng này theo em thì khi hàng về đơnvị vẫn tiến hành làm thủ tục nhập kho bình thường,vật tư này nên được sắp xếp riêng.Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính theo định khoản :
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ):Trị giá vật liệu nhập kho theo giá tạm tính
Có TK 331:tổng giá thanh toán
Sang tháng sau khi hàng về thì ghi bằng một trong các cách sau:
Cách 1:Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi lại bằng bút toán thường :
Cách 2: Dùng bút toán đảo để xoá giá tạm tính rồi ghi lại bằng bút toán thường
* Nợ TK331
Có TK 152
*Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Cách 3:Ghi số chênh lệch giá tạm tính và giá thực tế bằng bút toán toán đỏ trongtrưòng hợp giá tạm tính > giá thực tế nếu giá tạm tính < giá thực tế thì ghi số chênh lệch bằng bút toán thường
*Hoàn thiện việc ghi sổ tạm ứng:
ở công ty việc ghi sổ các khoản tạm ứng cho các đối tượng được thực hiện chung ở một quyển sổ. Điều đó gây ra khó khăn trong việc theo dõi tình hình tạm ứng, hoàn trả của các đói tượng cụ thể.Do vậy, để đảm bảo việc hạch toán được chính xác,khoa học không tốn nhiều thời gian về công sức đối với những người thường xuyên nhận tạm ứng ( nhân viên tiếp liệu, bộ phận cung tiêu ) công ty nên mở sổ tạm ứng chi tiết cho từng đối tượng
áp dụng tin học trong công tác kế toán
Là một đơn vị có quy mô khá lớn, khối lượng công việc kế toán nhiều nhưng việc trang bị máy tính cho phòng kế toán còn rất hạn chế, mặt khác do trình độ của kế toán viên nên việc sử dụng cũng chưa phát huy hết vai trò của máy tính.Thực tế hiện nay công việc kế toán chỉ có một số phần hành được áp dụng trên máy, còn lại vẫn được thực hiện theo phương pháp thủ công nên việc hạch toán tốn rất nhiều thời gian, mặt khác sổ sách ghi chép bằng tay nên hình thức không đẹp, ảnh hưởng đến việc tra cứu, xem xét tàI liệu.Hơn nữa, do công tác kế toán gồm rất nhiều khâu, trảI qua nhiều giai đoạn nên không tránh khỏi nhầm lẫn, sai sót.Từ thực tế trên,để nâng cao hiệu quả của việc hạch toán kế toán công ty nên trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán, đồng thời lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp nhất vơí đặc điểm của đơnvị cũng như trình độ của kế toán viên để tận dụng được tối đa năng lực, tác dụng của nó.Bên cạnh đó công ty cũng cần đào tạo bồi dưỡng thêm trình độ sử dụng máy vi tính cho các nhân viên kế toán .
Nếu những việc làm này được quan tâm,trong tương lai công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng sẽ đơn giản hơn nhiều, giảm bớt lượng sổ sách ghi chép,tiết kiệm được lao động và một điều rất quan trọng là hạn chế được sai sót,cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý
5.Thực hiện phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật liệu
Hiện nay tại Công ty, việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật liệu chưa thực sự được coi trọng. Công ty cần phải quan tâm đến việc phân tích tình hình cung cấp NVL đảm bảo cho quá trình sản xuất từ vật liệu khai thác các nguồn cung cấp đến việc thu mua, bảo quản, sử dụng vật liệu như thế nào nhằm xác định xem: Công ty có năng động trong việcthu mua vật liệu hay không, nguồn cung cấp có đảm bảo được tính đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại, quy cách phẩm chất hay không.
Việc dự trữ vật liệu có đảm bảo đủ cho quá trình sản xuất trong một thời gian định mức nào đó không. Đồng thời xác định xem dự trữ vật liệu ở mức nào đó hợp lý chưa, có bị ứ đọng vốn không ...
6.Hạch toán giá trị NVL vượt định mức
Tại Công ty, phòng kỹ thuật và phòng công nghệ nghiên cứu địnhmức tiêu hao từng thứ, loại NVL cho từng sản phẩm thậm chí cho từng chi tiết sản phẩm.Dựa trên định mức tiêu hao những phân xưởng sản xuất sẽ đến từng kho lấy NVL về phục vụ cho sản xuất.Tuy nhiên trong thực tế quá trình sản xuất, các công nhân đã sử dụng lãng phí NVL vượt tiêu chuẩn định mức cho phép, hoặc sản xuất ra sản phẩm hỏng, sử dụng các loại NVL, nhiên liệu bất hợp lý ...Nhưng Công ty vẫn hạch toán giá trị NVL sử dụng vượt quá định mức cho phép vào chi phí vật liệu làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.
Công ty một mặt nên đưa ra những biện pháp quản lý quá trình sản xuất sản phẩm cũng như theo dõi giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng NVL ở các công trường, phân xưởng, một mặt thực hiện chế độ quy trách nhiệm, gắn trách nhiệm quản lý và sử dụng cho từng bộ phận cá nhân cũng như phân xưởng, khuyến khích các sáng kiến biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm NV.
7.Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giálà sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng là không chắc chắn.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc, qua đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính.
Công ty không lập dự phòng giảm giá cho NVL, điều này là chưa thật hợp lý, vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện tốt, mang laị lợi nhuận cao cho doanh nghiệp Công ty nên lập dự phòng giảm giá cho NVL.
Khi lập dự phòng giảm giá NVL, phải lập cho từng thứ, từng nhóm có tính chất như nhau.
Sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán
Bên Có: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán.
Dư Có:Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
Trình tự hạch toán: Chỉ ghi vào cuối niên độ kế toán.
-Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập cuối niên độ trước.
Nợ TK 159
Có TK 721
-Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ vào thực tế hàng tồn kho của đơn vị
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 159
Kết luận
Kế toán NVL chiếm một vị trí rất quan trọng trong công tác kế toán ở đơn vị sản xuất kinh doanh, có tác dụng to lớn trong việc quản lý kinh tế Nó giúp các đơn vỉan xuất kinh doanh theo dõi một cách chặt chẽ, chính xác cả về số lượng, chất lượng chủng loại giá trị vật liệu nhập xuất, tồn kho, nắm được tình hình, lập kế hoạch và chỉ đạo sản xuất. Từ đó tạo điêù kiện cho các nhà quản lý đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm . Có làm tốt công tác kế toán NVL thì mới đẩy nhanh được việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.Mục tiêu này là việc làm cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường.
Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí với đặc điểm NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại nên việc hạch toán vô cùng phức tạp.Với trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán nhìn chung công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng đã đáp ứng đựơc yêu cầu của nền kinh tế thị trường ở nước ta.Công tác kế toán ở công ty tương đối hoàn chỉnh, việc hạch toán thực hiện theo đúng chế độ.Tuy nhiên bên cạnh những cố gắng và những điểm đã đạt đựơc trong công tác kế toán vẫn còn một số hạn chế nhỏ cần được khắc phục để hạch toán NVL ngày càng được hoàn thịên hơn.
Qua thời gian tìm hiểu và thực tập tại công ty DCC & ĐLCK được sự hướng dẫn của cô giáo -TS- Nguyễn thị Lời cùng với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán của công ty đề tài của em đã phần nào giải quyết được những yêu cầu cơ bản trong việc hạch toán NVL: Về phần lý luận em đã trình bày một cách khái quát các vấn đề về tổ chức hạch toán NVL đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Về mặt thực tiễn em đã trình bày thực trạng công tác hạch toán NVL của công ty, đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm đổi mới hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty
Tuy vậy do hiểu biết còn hạn hẹp, nên đề tài của em không trách khỏi những thiếu sót,vậy nên em rất mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thày cô để công để các đề tài lần sau của em được hoàn thiện hơn
Mục lục
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình kế toán tài chính
Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, NXB Thống Kê 1996
Hệ thống tài khoản và sổ kế toán, NXB Tài Chính
Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0260.doc