LỜI MỞ ĐẦU
Sự thay đổi cơ chế ở nước ta trong những năm gần đây đã tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Hoạt động quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vận tải hàng không nói riêng cũng như có những thay đổi cơ bản về chất.
Sự thay đổi cơ bản cho công tác quản lý điều hành ở các doanh nghiệp biểu hiện trước hết là xác lập quyền tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả kinh doanh của mình. Mặt khác, cùng với sự phát triển của cơ chế kinh tế nhiều thành phần đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác trên thị trường trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện như vậy các doanh nghiệp hoạt động công ích cũng không ngừng phấn đấu trên cơ sở tìm kiếm, nghiên cứu và áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ, những giải pháp nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đó là sự bắt buộc với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
Chúng ta đã biết trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản suất thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng mang tính quyết định tới việc tạo ra sản phẩm. Chính vì vậy, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc sản suất cơ cấu tổ chức quản lý cho phù hợp sự biến động của xã hội, xắp xếp lại lao động của họ, đồng thời phải tổ chức lại trình độ lao động nâng cao chất lượng lao động để biết tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Việt Nam là một nước đang phát triển nên trình độ khoa học công nghệ còn hạn hẹp, đi sau nhiều nước trên thế giới do đó cần thiết phải nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật để tiếp thu nền công nghệ hiện đại trên cơ sở chạy tắt đón đầu. Có như vậy năng suất mới được nâng lên và khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mới được thực hiện, đó là vấn đề cốt lõi thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp .
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm trong bối cảnh đó, Đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế nội bài” được nghiên cứu cùng với sự thay đổi cơ bản về nội dung của công tác tổ chức lao động theo mô hình hoạt động công ích .
Những nội dung được nghiên cứu chủ yếu theo kết cấu sau:
Chương 1 : Tổng quan về công tác tổ chức lao động của cảng hàng không.
Chương 2 : Phân tích công tác tổ chức lao động ở cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Chương 3 : Hoàn thiện công tác tổ chức lao động cho cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Kết luận
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ban tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài có một sự thay đổi cả ở hai khối.
- Khối Văn phòng :
- Số cán bộ công nhân viên tại các phòng ban tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài sẽ là số cán bộ công nhân viên tại các phòng ban : Kinh tế kế hoạch, Tổ chức cán bộ - Lao động, Kỹ thuật - Công nghệ, Tài chính kế toán của mô hình tổ chức trước đây chuyển xuống và được bố trí công tác như sau :
+ Phòng Kinh tế kế hoạch :
Chức danh :
- Trưởng phòng
- Phó phòng
- Nhân viên
Chức năng nhiêm vụ : Là cơ quan tham mưu giúp cho Giám đốc phụ trách về công tác kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất kinh doanh hoàn thành tốt nhiệm vụ của giám đốc cảng giao. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là lập quy hoạch, kế hoạch, dài hạn, trung hạn, đồng thời hướng dẫn các đơn vị thành viên lập kế hoạch hàng năm và đưa ra phương án điều chỉnh kế hoạch trong khi thực hiện, xây dựng các dự án đầu tư, xây dựng các điều kiện để đưa các dự án đó vào kế hoạch, đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án đó, xây dựng, kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế và các định mức kinh tế kỹ thuật. Đồng thời phòng kế hoạch cũng quản lý nghiệp vụ về công tác kế hoạch và lưu trữ hồ sơ.
+ Văn phòng tổng hợp :
Chức danh :
- Trưởng phòng
- Phó phòng
- Khối kỹ thuật công nghệ
- Khối TCKB - LĐ
- Khối Đảng, Đoàn
Chức năng nhiêm vụ : Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Giám đốc phụ trách về công tác khoa học công nghệ , triển khai thực hiện và kiểm tra công nghệ, tham gia xây dựng kế hoạch dài, trung, ngắn hạn về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, tham gia xây dựng, trình duyệt, thực thi kiểm tra giám sát dự án, kế hoạch phát triển cảng, tài sản, trang thiết bị có liên quan đến lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ. Đồng thời tham mưu giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo đơn vị về công tác tổ chức CB–LĐ, tiền lương và chính sách xã hội đối với người lao động. Từ việc xây dựng và trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động phù hợp với mục tiêu Nhà nước giao, chủ trì hướng dẫn và xây dựng quy chế, điều lệ hoạt động của các đơn vị thành viên xây dựng được kế hoạch quản lý quy hoạch đội ngũ cán bộ, xây dựng, hoạch định mức lao động, đào tạo huấn luyện lao động, giúp Tổng Giám đốc thực hiện chế độ nghỉ việc, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với người lao động. Đồng thời khối tổ chức cán bộ - lao động giải quyết các thủ tục hành chính về nhân sự, quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ, công nhân viên.
+ Phòng Tài chính kế toán :
Chức danh :
- Trưởng phòng
- Phó trưởng phòng
- Nhân viên
Chức năng nhiêm vụ : Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Giám đốc phụ trách cảng thực hiện chức năng về công tác quản lý tài chính, kế toán của cảng và thực hiện chức năng giám sát tài chính, đối với các hoạt động thu chi tài chính theo kế hoạch của cảng. Phòng Tài chính tham gia và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, thực hiện theo quy định của Cụm cảng các nguồn thu, mức thu, giá thu các loại phí dịch vụ, lập và quản lý các quỹ, vốn, nguồn thu. Tổ chức kiểm tra, thanh tra giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước về vấn đề thu chi tài chính đối với các đơn vị, cuối kỳ có nhiệm vụ tổng hợp, quyết toán tài chính của đơn vị.
- Khối điều hành khai thác.
+ Trung tâm dịch vụ hàng không và dịch vụ kỹ thuật hàng không hợp làm một là : Trung tâm dịch vụ hàng không.
Chứ năng nhiệm vu :
Tổ chức quản lý và cung ứng các dịch vụ hàng không theo yêu cầu của các khách hàng, cho thuê văn phòng, mặt bằng, quảng cáo… khai thác các dịch vụ thương mại mặt đất tại Cảng, dịch vụ tư vấn kỹ thuật hàng không.
+ Xí nghiệp điện nước là một đơn vị được tách ra từ trung tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không.
Chức năng nhiệm vụ : Cung ứng các dịch vụ điện, nước cho cảng, các văn phòng, đơn vị tổ chức cá nhân hoạt động tại cảng.
+ Đội khẩn nguy cứu nạn, y tế hợp làm một được tách riêng là Trung tâm y tế và khẩn nguy cứu nạn.
Chức năng nhiệm vụ : Thực hiện phục vụ y tế cho hành khàch tại cảng, cung ứng các dịch vụ có liên quan, thực hiện công tác khẩn nguy cứu nạn cũng như phối hợp khẩn nguy cứu nạn khi có sự cố sảy ra.
3.2.2. Hoàn thiện công tác định mức lao động tại cảng.
Lao động trong Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là rất đa dạng bởi chính đặc thù của Cảng là những xí nghiệp công nghiệp phức hợp. Đối tượng phục vụ của Cảng không chỉ là hành khách, hàng hoá mà còn có các dịch vụ cung ứng khác. Chính vì vậy để có thể đánh giá và xác định định mức được chính xác thì Cảng cần phải có sự phân loại lao động và với mỗi loại lao động sẽ là một phương pháp tính định mức riêng. Do chính quy mô của Cảng và phạm vi của đề tài này chúng ta không thể nào có thể giải quyết toàn bộ được.
Thông thường định mức lao động tại cảng thương được áp dụng 2 loại định mứ sau đây.
- Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm.
- Công thức tổng quát :
Tsp = Tcn + Tpv + Tql
= Tcv + Tql
Trong đó :
Tcp : Mức lao động tổng hợp tính theo đơn vị sản phẩm
Tcx = Tcn + Tpv : Mức lao động sản xuất
Tcn : Mức lao động công nghệ
Tpv : Mức lao động phụ trợ và phục vụ
Tql : Mức lao động quản lý.
- Định mức lao động tổng hợp theo định biên.
Công thức tổng quát :
Lđh = Lyc + Lpv + Hs + Lgl
Trong đó :
Ltb : Lao động định biên của cảng (người)
Lyc : Định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
Lpv : Định biên lao động dịch vụ và phụ trợ
Lbc : Định biên lao động bổ sung để thực hiện ngày, giờ nghỉ theo
quy định pháp luật đối với lao động trực tiếp, phụ trợ.
Lql : Định biên lao động quản lý.
Tuy nhiên ngoài việc xây dựng các nguyên tắc xây dựng định mức, sản phẩm xác định, căn cứ xác định mà cảng đã áp dụng thì cảng phải dựa trên các căn cứ khoa học, phương pháp định mức khoa học. Sau đây là một số phương pháp định mức lao động:
1.Phương pháp thống kê kinh nghiệm.
Là phương pháp định mức lao động không dựa trên việc phân chia quá trình sản xuất và nghiêm cứu các bước công việc của nó củng như điều kiện về mặy tổ chức – kỹ thuật. đây là phương pháp định mức kỹ thuật chung cho toàn bộ công việc, tức là thời gian để hoàn thành các bước công việc và quá trình xản xuất. Có nghĩa là xác định định mức trên cơ sở những tài liệu thống kê của những năm trước về công việc tương tự (kể cả về thời gian lẫn số lượng lao động)
Phương pháp này thường áp dụng đối dụng đối với các lao động tai khối vận hành khai thác cụ thể: lao động làm thủ tục, kéo đảy tàu bay, bốc xếp hàng hoá…
2. Phương pháp phân tích :
Là phương pháp dựa trên cơ sở phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận cấu thành. Ngiêm cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành bước công việc, nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến và thành tựu khoa học công nghệ.
- Có các phương pháp phân tích sau:
+ Phương pháp phân tích tính toán.
Phương pháp này căn cứ vào các tiêu chuẩn thời gian hao phí lao động và tiêu chuẩn làm việc của máy móc thiết bị để xây dựng.
Phương pháp phân tích tính toán cho phép xây dựng các định mức có căn cứ khoa học, xong đòi hỏi phải có sự nghiên cứu nghiêm túc của tập thể cán bộ định mức có trình độ nhát định về kỹ thuật, kinh tế và nghiệp vụ định mức. Phải có sự kết hợp của nhiều nhành nhiều cấp và sau đó phải có quá trình áp dụng vào sản xuất, trước khi ban hành định mức.
Phương pháp áp dụng chủ yếu cho việc xây dựng định mức vật tư và thiết bị lên khó có thể áp dụng vào định mức lao động.
+ Phương pháp phân tích khảo sát.
Phương pháp này xác định mức lao động có căn cứ kỹ thuật cho từng bộ phận và từng bước công việc trên cơ sở tài liệu khảo sát trực tiếp về chi phí lao động và hao phí thời gian lao động trong quá trình tác nghiệp.
Phương pháp này cho phép xây dựng các định mức co căn cứ khoa học, sát với thực tế khách quan. Đòi hỏi nghiên cứu tỉ mỉ và chuẩn bị chu đáo về mọi mặt.
Ta có thể áp dụng phương pháp này để xây dựng các định mức lao động.
+ Phương pháp thống kê có phân tích tính toán.
Phương pháp này là phương pháp xây dựng định mức bằng cáhc dựa vào những số liệu về lượng vật tư, thiết bị, lao động… thực tế đã hao phí để hàon thành một đơn vị sản phẩm và các yếu tố ảnh hưởng đến định mức của thời kỳ báo cáo, rồi phân tích và tính toán thành các định mức của kỳ kế hoạch.
Phương pháp này xây dựng định mức nhanh, đơn giản, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất trước mắt. Nhưng mức được xây dựng chưa chính xác, chưa có căn cứ khoa học.
Phương pháp này có thể sử dụng để xây dựng các định mức hao phí lao động, tiêu dùng vật tư và các định mức thiết bị, xong ở mức độ rất hạn chế. Chỉ khi nào không có điều kiện sử dụng các phương pháp xây dựng định mức có căn cứ khoa học thì mới sử dụng phương pháp này.
* Trong cả 3 phương pháp trên thì phương pháp phân tích khảo sát được áp dụng vào xây dựng định mức về lao động. Phương pháp này khả quan và tối ưu nhất.
3.2.3. Hoàn thiện công tác đào tạo – huấn luyện nâng cao trình độ cho CBCNV ở Cảng.
a- Mục tiêu đối tượng đào tạo huấn luyện lao động.
* Mục tiêu đào tạo huấn luyện :
- Đào tạo cán bộ quản lý cho nhà ga, chuyên sâu về chuyên môn kỹ thuật và chú trọng trình độ ngoại ngữ, tin học.
- Đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề đủ số lượng và trình độ tiếp thu, vận hành khai thác thiết bị nhà ga đạt hiệu quả.
- Mục tiêu tổng quát là sau ba năm đào tạo ra được những chuyển biến sâu sắc về trình độ và chất lượng của toàn bộ công nhân viên làm việc trong nhà ga theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế.
- Để đạt được mục tiêu trên cần tiến hành khảo sát số nhân lực hiện có chia làm 3 loại :
+ Số còn ở độ tuổi và khả năng sử dụng lâu dài.
+ Số quá độ tuổi dự kiến sử dụng sau 10 năm.
+ Số cao tuổi, không đủ khả năng đào tạo lại thì bố trí công việc cho phù hợp hơn.
- Trên cơ sở xác định nhu cầu số lượng cần đào tạo như : Đào tạo lại, đào tạo mới tuyển, đào tạo cơ bản lâu dài.
Như chúng ta đã biết mục tiêu của cảng hàng không quốc tế nội bài không chỉ là hoạt động kinh doanh với mục đích kiếm lời mà bên cạnh đó còn thực hiện nghĩa vụ công ích theo đúng chức năng nhiệm vụ nhà nước giao. Chính vì vậy Mục tiêu của doanh nghiệp là giải quyết hài hoà giữa mục tiêu đào tạo và mục tiêu của doanh nghiệp đó là một vấn đề phức tạp.
Vấn đề này có thể được biểu hiện trên sơ đồ sau :
Mục tiêu của doanh nghiệp Mục tiêu đào tạo
Hiệu quả kinh tế của công tác đào tạo
Sơ đồ 3.6 : Mục tiêu đào tạo huấn luyện
Đây là một chính sách tiên tiến theo kịp hướng phát triển của ngành và yêu cầu
của cảng ở hiện tại và trong tương lai.
* Đối tượng và nội dung đào tạo huấn luyện :
- Đối với cán bộ quản lý (Lao động gián tiếp).
+ Nâng cao trình độ quản lý, ngoại ngữ, bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành hàng không.
+ Cử đi tham quan, thực tập tại nước ngoài.
- Đối với cán bộ công nhân viên thuộc điều hành khai thác.
Đối với cán bộ chuyên môn kỹ thuật :
+ Đào tạo hàng không cơ bản.
+ Nâng cao tiếng Anh hàng không vào đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
+ Chọn tham gia tiếp thu kỹ thuật trang thiết bị nhà ga.
Đối với công nhân kỹ thuật mới tuyển :
+ Đào tạo cơ bản hàng không và nâng cao tiếng Anh.
+ Đào tạo chuyên sâu về chuyên môn kỹ thuật thiết bị đặc chủng.
+ Chọn tham gia đào tạo và tiếp thu kỹ thuật trang thiết bị nhà ga.
* Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Về cơ bản yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với lao động tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài là tương đối sát với yêu cầu chung của cảng hàng không nói chung. Tuy nhiên trong tiến trình hội nhập với xu thế phát triển chung của cảng hành không quốc tế thì đóng vai trò là cảng hàng không quốc tế tầm cỡ khu vực thì ngoài các yêu cầu cơn bản như dã nêu trong phần phụ lục cảng cần phải có một số điều chỉnh đối với một số cá nhân, đơn vị, cụ thể:
- Ban giám đốc :
+ Giám đốc nhà ga : Yêu cầu trình độ trên đại học nghiệp vụ chuyên môn Quản lý cảng hàng không sân bay và quản lý hành chính hoặc kinh tế và quản lý hành chính.Thành thạo tiếng Anh chuyên ngành hàng không, vi tính.
+ Phó giám đốc cảng kiêm phụ trách bộ phận điều hành khai thác vận tải hàng không :Yêu cầu trình độ trên đại học nghiệp vụ chuyên môn Quản lý khai thác công nghệ vận tải hàng không hoặc kinh tế vận tải hàng không, thành thạo tiếng Anh chuyên ngành hàng không,vi tính, qua trường đào tạo quản lý hành chính.
+ Phó giám đốc cảng kiêm phụ trách bộ phận khai thác thương mại :Phải có trình độ trên đại học chuyên môn nghiệp vụ quản trị kinh doanh thương mại hoặc kinh tế, biết tiếng Anh, sử dụng thành thạo máy vi tính, qua trường lớp đào tạo quản lý hàng không.
+ Phó giám đốc cảng kiêm phụ trách bộ phận quản lý vận hành và sửa chữa thiết bị : yêu cầu trình độ tên đại học chuyên ngành cơ điện hoặc chế tao cơ khí, điện tử viễn thông, biết tiếng Anh, sử dụng thành thạo máy vi tính, qua trường lớp đào tạo quản lý hành chính.
- Khối văn phòng :
+ Trưởng phòng : Trình độ trên đại học, có nghiệp vụ tái chính, giỏi tiếng Anh, biết sử dụng máy vi tính.
+ Chuyên viên quan hệ đối ngoại : Trình độ đại học về quản lý kinh tế,ngoại thương, giỏi tiếng Anh, vi tính.
+ Nhân viên lễ tân : Có nghiệp vụ khách sạn, nhà hàng, đào tạo ở trường thuộc nghành du lịch, tiếng Anh thảnh thạo.
+ Chuyên viên kế hoạch kiêm tổng hợp , đào tạo : Đại học về kinh tế, tài chính kế toán, sử dụng vi tính thành thạo.
+ Văn thư lưu trữ : có chứng chỉ về nghiệp vụ văn thư lưu trữ.
+ Chuyên viên tin học : Kỹ sư tin học, sử dụng được phần mềm ứng dụng,tành thạo tiếng Anh, giỏi vi tính
+ Chuyên viên pháp chế : Có bằng đại học luật,Luật sư, biết sử dụng máy vi tính,thành thao tiếng Anh.
- Ban tài chính :
+ Trưởng ban: Có trình độ trên đại học chuyên ngành tài chính,nhiều kinh nghiệm , tiếng Anh C, sử dụng máy vi tính.
+ Chuyên viên kế toán : Trỉnh độ đại học tài chính hoặc kinh tế, tiếng Anh C, vi tính.
+ Thủ quỹ : chứng chỉ nghiệp vụ tài chính, tiếng Anh C, vi tính.
- Ban điều hành :
+ Chuyên viên KH bay, thông báo bay và thủ tục bay : Trình độ đại học, đào tạo tại trường hàng không,đã qua trường lớp đào tạo tại nước ngoài chuyên ngành hàng không, giỏi tiếng Anh, vi tính, một trong số này là phó ban.
+ Chuyên viên giải quyết đột suất : Đai học, tiếng Anh, vi tính.
+ Chuyên viên điều hành sân đỗ : Tốt nghiệp tại trường hàng không, đã qua trường lớp đào tạo tại nước ngoài chuyên ngành hàng không, bết tiếng Anh, vi tính.
- Ban giám sát :
+ Trưởng ban : Có trình độ trên đại học, được đào tạo tại trường hàng không, qua trường lớp đào tạo quản lý
+ Chuyên viên dây chuyền công nghệ khoa học : Đai học chuyên ngành kỹ thuật,giỏi về ứng dụng dây chuyền công nghệ hiện đại, biết tiếng Anh, vi tính.
+ Chuyên viên giám sát DCCNHK : Đại học đào tạo tại trường hàng không, biết tiếng Anh, vi tính thành thạo.
+ Chuyên viên giám sát mạng thông tin: Đại học kỹ thuật chuyên nghành công nghệ thông tin, qua trường lớp đào tạo chuyên nghành hồng không, biết tiêng Anh, vi tính thành thạo.
- Bộ phận khai thác thương mại :
+ Trưởng ban: Trình độ trên đại học chuyên ngành kinh tế,thương mại, giỏi tiếng anh, sử dụng thành thạo máy vi tính.
+ Chuyên viên marketing : Kỹ sư kinh tế,thương mại,ngoại thương hay quản trị kinh doanh., biết tiếng Anh. Vi tính.
+ Chuyên viên về giá : Kỹ sư kinh tế, tài chính.
+ Chuyên viên thanh toán quốc tế, phụ trách cửa hàng miễn thuế, phụ trách thương vụ: Đại học ngoại thương, kinh tế, biết các nghiệp vụ có liên quan, tiếng Anh, vi tính.
+ chuyên viên du lịch : Đai học thương mại, du lịch, tiếng Anh, vi tính…
- Bộ phận quản lý vận hành sủa chữa tài sản và thiết bị :
* Ban quản lý khai thác thiết bị phục vụ hành khách , hành lý:
+ Đội trưởng, đội phó kiêm điều độ có trình độ trên đại học hoặc kỹ sư cơ điện hoặc cơ khí chế tạo máy giỏi chuyên môn nghiệp vụ , biết tiếng Anh, vi tính.
+ Nhân viên vận hành cầu hàng không, sủa chữa cầu hàng không, thang máy các loại được đào tạo tại nơi cung cấp thiết bị đảm bảo thành thạo, an toàn ,vi tính.
* Đội quản lý vận hành sửa chữa thiết bị khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất :
+ Đội trưởng, đội phó kiêm điều độ có trình độ chuyên môn giỏi, kỹ sư chế tạo máy hoặc cử nhân kinh tế chuyên nghành GTVT, tiếng anh, vi tính.
+ Nhân viên vận hành sửa chữa , chuyên viên kỹ thuật về thiêt bị khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại là kỹ sư khai thác cảng hàng không, có chứng chỉ hoạt động tại sân đỗ tàu bay,tiếng Anh, vi tính…
Trình độ khả năng thực tế lao động hiện tại của cảng.
- Nếu trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2004 là giai đoạn nguồn lao động được lấy chủ yếu từ các phòng ban, trung tâm khai thác cũ do sự chuyển giao sang nhà ga T1 với nhiều lĩnh vực, hình thức khác nhau. Thì giai đoạn từ 2005 - 2008 với sự quan tâm chú trọng đến chất lao động của cảng chất lượng cũng như trình độ của lao động dần được nâng cao.
- Đến năm 2006 cảng đã tổ chức cho 2.433 lượt người với tổng kinh phí tới hơn 2,66 tỷ đồng được đào tạo trong nước và 80 lượt người được đào tạo ở nước ngoài với số tiền là 2,04 tỷ đồng đây là lực lượng kế cận nhằm đảm bảo đáp ứng với tình hình mới bởi trang thiết bị của cảng nói chung của nhà ga T1 nói riêng là rất hoàn hảo, hiện đại tất cả đều sử dụng hệ thống tự động kể từ những việc nhỏ nhất đến các thiết bị hiện đại như cầu thang máy.
- Như vậy ngoài việc nắm vững các quy trình công nghệ người lao động còn phải loại bỏ những thói quen cũ không còn phù hợp để tránh tình trạng nhầm lẫn trong quá trình vận hành khai thác. Bên cạnh đó trong xu thế mở cửa hội nhập, quan hệ với nhiều tổ chức, cá nhân, đối tác nước ngoài người lao động không những phải nắm vững chuyên môn mà còn có những yêu cầu về trình độ ngoại ngữ và vi tính đối với mọi đối tượng làm việc tại cảng.
b- Phương pháp tổ chức đào tạo huấn luyện :
* Phương pháp tổ chức đào tạo huấn luyện lao động cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
- Căn cứ vào nhu cầu và mục tiêu đào tạo xây dựng kế hoạch tuyển sinh đào tạo cho các đối tượng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật.
- Trong kế hoạch cần xác định rõ thời gian, nội dung khối kiến thức và chứng chỉ cho đầu ra của từng loại đối tượng.
* Lựa chọn phương án đào tạo huấn luyện lao động :
Trước yêu cầu thực tế về số lượng và chất lượng lao động cho sự vận hành khai thác tại Cảng thì việc lập nên các phương án đào tạo lực lượng lao động đó là hết sức có ý nghĩa. Dưới đây ta có hai phương án đào tạo :
- Phương án 1 : Dựa vào yêu cầu về số lượng lao động cần thiết phải đào tạo từ năm 2008 - 2010 ta xác định số lao động cần đào tạo trong mỗi năm theo nguyên tắc san đều hoặc đào tạo giảm dần, tăng dần qua mỗi năm.
Đây là phương pháp căn cứ vào trình độ quản lý tổ chức lao động của bản thân cán bộ quản lý tổ chức lao động, nếu người quản lý có năng lực trình độ tốt bám sát thì việc lựa chọn là tương đối sát, tuy nhiên đây chỉ là mang tính cảm tính không dựa trên cơ sở khoa học. Từ đó có thể dẫn đến có sự sai lệch lớn nếu người quản lý không đáp ứng đúng theo yêu cầu của Cảng. Ưu điểm của phương pháp này là việc xác định số lao động, kinh phí đào tạo cũng như là việc bố trí sắp xếp lao động là đơn giản thuận tiện, tiết kiệm được chi phí cho công tác quản lý nguồn lao động.
- Phương án 2 :
Căn cứ vào tình hình thực tế lao động của Cảng và các bước xác định nhu cầu lao động có tính khoa học từ đó đưa ra được nhu cầu lao động cho từng năm.
Công việc này đòi hỏi người quản lý có trình độ chuyên môn cao, bám sát thực tế của Cảng có như vậy kết quả của phương pháp này là khoa học.
- Đề nghị chọn phương án :
Từ việc đề xuất phương án có phân tích áp dụng đối với tình hình thực tế của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài một cảng có quy mô và nhiều loại hình dịch vụ. Chúng ta thấy phương án 2 là ưu việt, hoàn toàn hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực tế của Cảng.
c- Mô hình hoàn thiện công tác đào tạo huấn luyện và kinh phí đào tạo huấn luyện :
* Mô hình hoàn thiện công tác đào tạo huấn luyện cho Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Để có thể đưa ra được mô hình hợp lý, phù hợp với yêu cầu của Cảng thì chúng ta cần phải căn cứ vào việc xác định nhu cầu lao động của Cảng trong tương lai, cũng như căn cứ vào tốc độ tăng bình quân lao động theo trình độ qua từng năm.
Bảng 3.1 : Thống kê số lượng lao động và tỷ trọng theo trình độ trong 3 năm
Trình độ
2005
2006
2007
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Trên đại học
19
24
26
Đại học và cao đẳng
731
760
772
Trung cấp
361
372
341
Sơ cấp- Lao động phổ thông
831
905
1.000
Công nhân kỹ thuật
166
180
154
Tổng
2.108
2.241
2.293
Tuy nhiên phương pháp xác định nhu cầu lao động theo năng suất lao động có nhược điểm là chỉ xác định được nhu cầu lao động cho đơn vị trong từng năm một, lại cần có năng suất lao động ổn định nên không thể áp dụng cho chiến lược phát triển giai đoạn dài được, điều này cần có sự hỗ trợ của phương pháp khác.
- Phương pháp xác định nhu cầu lao động theo tốc độ tăng bình quân lao động theo trình độ lao động.
Gọi : lần lượt là tốc độ tăng bình quân số lượng lao động có trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, lao động phổ thông, tổng lao động tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Trong đó :
N : Số năm đưa ra phân tích
Nldn : Tổng số lao động năm cuối
Nldd : Tổng số lao động năm đầu
Căn cứ vào bảng phân loại, số lượng trình độ lao động của Cảng ta có bảng sau :
Bảng 3.2 : Tốc độ tăng bình quân số lượng lao động qua trình độ
Trình độ
Trên đại học
Đại học và cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp-lao động phổ thông
Công nhân kỹ thuật
Tốc độ tăng
1,17
1,028
0,972
1,097
0,963
Theo phương pháp này, số lao động ở từng trình độ khác nhau tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài trong năm 2008 là :
Trong đó :
Số lao động nhu cầu ở trình độ i trong năm 2008.
: Số lao động thực tế ở trình độ i trong năm 2007.
: Tốc độ tăng bình quân lao động ở trình độ i.
Bảng 3.3 : Cơ cấu trình độ lao động tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài năm 2008.
Trình độ
Trên đại
học
Đại học &
Cao đẳng
Trung
cấp
Sơ cấp- Lao động phổ thông
Công nhân kỹ thuật
Tổng
Số Lượng
30
794
331
1.097
148
2.400
Rõ ràng giữa kế hoạch đặt ra và theo tốc độ tăng bình quân trình độ lao động là còn có sự chênh lệch tuy nhiên là không đáng kể. ở kế hoạch thì lượng lao động cần lớn hơn so với việc xác định nhu cầu lao động bằng phương pháp tốc độ tăng bình quân trình độ lao động. Đây cũng chính là nhiệm vụ của cán bộ tổ chức quản lý lao động thực hiện công tác tổ chức huấn luyện, đào tạo. Cùng với tốc độ tăng trưởng bình quân về số lao động theo kết cấu trình độ lao động thì ta dự
đoán được kết cấu trình độ lao động tới năm 2010 theo bảng sau :
Bảng 3.4 : Dự đoán kết quả lao động từ 2008 – 2010
Năm
2008
2009
2010
TRình độ
Trên đại học
30
35
41
Đại học và Cao đẳng
794
816
839
Trung cấp
331
322
313
Sơ cấp- Lao động phổ thông
1.097
1.203
1.320
Công nhân kỹ thuật
148
143
138
Tổng
2.400
2.519
2.651
Như vậy trong 3 năm 2008 - 2010 tổng số cán bộ công nhân viên mới tuyển là 251 người chiếm khoảng 9,5% tổng số lao động trong Cảng. Số lao động này sẽ được đào tạo cơ bản và đào tạo nâng cao theo chương trình được trình bày cụ thể ở phần tiếp theo. Qua đó ta cũng tính được năm 2011 là 2796 người
* Chương trình đào tạo lao động cho Cảng HKQTNB trong giai đoạn (2008 - 2010).
Từ yêu cầu khách quan cũng như chủ quan về vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD của Cảng HKQTNB thì việc hoàn thiện công tác đào tạo huấn luyện lao động cho Cảng từ nội dung chương trình đào tạo huấn luyện lao động đối với CBCNV đào tạo trong nước, nước ngoài hay các khoá ngắn, trung, dài hạn.. với lượng kinh phí dự trù cho các khoá học đó được thể hiện ở bảng. Trong bảng này vấn đề đào tạo công nhân kỹ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng.
Dưới đây là bảng chương trình đào tạo lao động cho cảng ( 2008 – 2010 )
và bảng chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật mới tuyển.
* Các biện pháp triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo huấn luyện.
- Rà xét, đánh giá toàn diện số cán bộ hiện có theo một tiêu chí, mẫu biểu thống nhất, chuẩn hoá tiêu chuẩn chức danh.
- Xây dựng và phê chuẩn kế hoạch chương trình đào tạo dài hạn, trung hạn cho từng đối tượng.
- Xây dựng chương trình, quy trình đào tạo cho từng đối tượng liên kết các trường đại học trong nước như Bách khoa, Học viện Kỹ thuật quân sự, Học viện Không quân tuyển loại kỹ sư.
- Thành lập Hội đồng tuyển sinh đào tạo cấp khu vực giúp Tổng giám đốc trong công tác giáo dục và đào tạo với nhiệm vụ chính :
+ Xây dựng quy chế tiêu chuẩn
+ Xây dựng và phê chuẩn giáo trình chuẩn
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo năm, trung, dài hạn
+ Tổ chức thi tuyển, thi cấp chứng chỉ
+ Tham mưu đầu tư, mua sắm và quản lý trang thiết bị đào tạo
+ Tăng cường quan hệ quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, đặc biệt là trung tâm đào tạo lớn của ICAO, IATA, ACI, các sân bay trong khu vực để đào tạo, cập nhật các tài liệu liên kết, tổ chức các hội thảo.
- Thành lập bộ phận giáo viên kiêm nhiệm đủ trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm để tiến tới tự tổ chức đào tạo, nghiên cứu thành lập trung tâm đào tạo của sân bay đủ mạnh để tổ chức đào tạo (như sân bay AAT - Thái Lan).
3.2.4- Hoàn thiện về các biện pháp tăng năng suất lao động tại cảng.
Năng suất lao động là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó gắn liền với công tác tổ chức lao động. Mức độ chính xác và thực tế của biện pháp tác động làm tăng năng suất lao động sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng kinh doanh khai thác của doanh nghiệp. Để làm được điều này cần quan tâm đến :
a- Chọn cách đo năng suất lao động tại cảng.
NSLĐ là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động sống dưới dạng chung nhất năng suất lao động được hiểu là 1 chỉ tiêu phản ánh năng lực của một tập thể hay một cá nhân lao động có thể sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định trong một đơn vị thời gian.
Trên thực tế có nhiều phương pháp đo năng suất lao động khác nhau xuất phát từ quan điểm đánh giá kết quả và hiệu quả lao động khác nhau.
Có 4 phương pháp tính năng suất lao động :
- Đo năng suất lao động bằng chỉ tiêu hiện vật.
Tính theo hàng hoá, hành khách, số lần cất hạ cánh.
- Đo năng suất lao động tính theo chỉ tiêu hiện vật tính đổi quy đổi tính bình quân cho một lao động trong một đơn vị thời gian hoặc lượng hao phí lao động tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm tính đổi.
- Đo năng suất lao động bằng chỉ tiêu giá trị được biểu thị bằng doanh thu (hay lợi nhuận) tính bình quân cho 1 lao động trong 1 đơn vị thời gian hoặc hao phí lao động tính bình quân cho 1 đồng doanh thu (1 đồng lãi).
- Đo năng suất lao động bằng đơn vị giờ công.
Trong nền kinh tế thị trường mọi quá trình sản xuất đều mang tính chất kinh doanh, thể hiện ở chỗ sản phẩm sản xuất ra phải mang lại hiệu quả kinh tế và đối với hoạt động khai thác tại Cảng HKQTNB cũng vậy. Để củng cố và phát triển vững mạnh ngoài mục tiêu về lợi ích xã hội Cảng phải luôn đề cao nhiệm vụ kinh doanh, lấy mục tiêu hiệu quả kinh doanh là chiến lược cho mọi hoạt động. Do đó cách đo năng suất lao động tại Cảng theo chỉ tiêu giá trị trong điều kiện hiện nay là hoàn toàn hợp lý phù hợp với quy luật phát triển của Cảng HKQTNB.
b- Chọn biện pháp tăng năng suất lao động tại cảng.
Việc lựa chọn cách đo năng suất lao động bằng chỉ tiêu giá trị
Wlđ =
Xuất phát từ phương pháp chúng ta sẽ chọn ra hai biện pháp chủ yếu
* Tăng doanh thu :
Do đặc thù của Cảng là một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích nên lợi ích xã hội là một yếu tố hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển Cảng.
Do đó vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động cũng là một nhiệm vụ của Cảng đánh giá hiệu quả của Cảng tuy nhiên Cảng phải giải quyết hài hoà giữa chi phí và lợi nhuận làm sao đảm bảo vừa chi trả được cho người lao động vừa thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. Theo thống kê chi phí lao động bình quân tại Cảng cho mấy năm gần đây là 7.862.000/tháng thu nhập bình quân cho người lao động đã từng bước tăng đảm bảo được cuộc sống cho người lao động. Để tăng thêm thu nhập cho người lao động, việc giảm số lao động tại Cảng HKQTNB chưa phải là vấn đề cần thiết do giá thành lao động này đã được Chính phủ quy định mà vấn đề là việc hình thức vật chất, tinh thần phù hợp cho người lao động.
- Nâng cấp Cảng HKQTNB bằng việc đầu tư mua sắm, sửa chữa thay thế trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút khách hàng.
+ Thu hút các chuyến bay quá cảnh, bay kỹ thuật.
+ Thu hút khách tham quan du lịch.
Bảng 3.5 : Dự toán chi phí nâng cấp Cảng HKQTNB trong 10 năm
kể từ năm 2007 – 2015
Đơn vị : tỷ đồng
STT
Giai đoạn
Các dự án
Phục vụ
Số tiền
2006-2010
8-10 Tr HK
5.921
1.
Xây dựng nhà ga hành khách T2 ( giai đoạn 1)
4.676
2.
Xây dựng nhà ga hàng hoá
260.000 Tấn
430
3.
Xây dựng nhà ga VIP
150
4.
Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường lăn
250
5.
Cải tạo nâng cấp đường cất hạ cánh 11L/29R(1A)
265
6.
Đầu tư giai đoạn 2 nhà ga hành khách T1
150
2010-2015
2.000
7.
Đầu tư giai đoạn 2 nhà ga hành khách T2
2.000
Tổng
7.921
Như vậy tổng số vốn nâng cấp của Cảng là 7.921 tỷ đồng
Với mức trang bị như vậy thì Cảng có khả năng đáp ứng 10 - 15 triệu hành khách vào năm 2011 tương ứng doanh thu đạt 1.258.640 triệu đồng (hiện tại mức doanh thu của Cảng là 874.033,99 triệu đồng . Để đánh giá hiệu quả đạt được do nhu cầu đầu tư mua sắm, sửa chữa nâng cấp Cảng có sử dụng đúng công dụng, quy chế vận hành khai thác không và để cân nhắc phương án đó có hợp lý không thường dùng các chỉ tiêu ;
- Hiệu suất sử dụng vốn trang thiết bị (KHS)
KHS =
Trong đó Dt : Doanh thu tại Cảng năm 2007 - 2011
Vttb : Vốn đầu tư trang thiết bị bình quân
KHS = 0,159
- Mức trang bị vốn trang thiết bị trên 1 đơn vị doanh thu (Mttb/Dt)
Mttb/Dt = = 6,289
- Mức trang bị vốn trang thiết bị cho 1 lao động (Mttb/lđ)
Mttb/lđ = = 450,16 ( triệu đồng/ lao động )
Với sự nâng cấp hệ thống trang thiết bị tại Cảng HKQTNB sẽ đáp ứng được nhu cầu vận tải ngày càng tăng, tính đến năm 2011 công suất cung ứng của Cảng là khoảng 10-15 triệu hành khách/năm. Với hệ thống trang thiết bị hiện tại chỉ cung ứng 6-7 triệu hành khách/năm. Như vậy khả năng cung ứng về sản lượng tăng lên : DSP = 6 triệu hành khách/năm.
Mức độ ảnh hưởng của việc tăng sản lượng tới mức tăng NSLĐ được xác định bằng công thức sau :
Wlđ = x 100%
Trong đó: DSP : Mức tăng sản lượng do áp dụng giải pháp
SP : Mức sản lượng trước khi áp dụng giải pháp
6
Ta có Wlđ = x 100% = ( 0,857 - 1 ) %
6 ¸ 7
Như vậy sau 4 năm với khả năng đáp ứng về mức tăng sản lượng như trên thì năng suất lao động tăng từ 0,857 đến 1 lần so với năng suất lao động năm 2007.
* Biện pháp tác động tới tổng số lao động :
Tính toán về số lao động kế hoạch năm 2008 của là 2.400 ( người ),
Tính khả năng tiết kiệm lao động do áp dụng các phương pháp :
+ Đối với bộ phận an toàn, an ninh : khi thay thế hệ thống ra vào của tự động, giảm bớt được các nhân viên tại các vị trí cần kiểm tra . hành khách muốn ra vào cửa nào , gian phòng nào sẽ được cấp thẻ loại đó và khi đưa thẻ vào máy cửa sẽ tự động mở . Theo biên chế lao động tại bộ phận này là 17 nhân viên . Như vậy số lao động thuộc bộ phận này sẽ tiết kiệm được :17 người.
+ Đối với đội ngũ cán bộ quản lý của CCHKMB gồm 172 người trong đó : Lãnh đạo cấp cao : 04 người, cán bộ quản lý cấp trung : 59 người, cán bộ quản lý cơ sở : 109 người.
Đội ngũ cán bộ có sự đan sen giữa các thế hệ cán bộ quản lý, giữa lớp cán bộ ngoài 50 tuổi , với đội ngũ cán bộ trẻ. Đội ngũ cán bộ chủ yếu trưởng thành và phát triển từ cơ sở, từ các phòng ban lên hiểu rõ hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết cán bộ quản lý được đào tạo từ những trường đại học trong nước và nước ngoài. Trong những năm gần đây CCHKMB đã cử nhiều cán bộ tham gia các trương trình đào tạo thạc sĩ quản trị kinh doanh tại các trường đại học hàng đầu trong nước và các trương trình liên kết các trường đại hoc nước ngoài. Hoạt động đào tạo bắt đầu phát huy được hiệu quả thực tiễn, tuy nhiên nhìn chung cán bộ quản lý của cụm cảng vẫn có phong cách quản lý dựa trên kinh nghiệm và thiếu tinh chuyên nghiệp.
Cơ cấu doanh thu của CCHKMB có tới 80% là doanh thu của cảng HKQTNB lên chí phí lao động này chủ yếu do cảng đảm nhiệm khi áp dụng mô hình tổ chức tách riêng CHKQTNB thì số lao động gián tiếp giảm đi : 84 lao động.
Như vậy tổng số lao động tiết kiệm : DN = 101.
- Nhịp điệu tăng năng suất lao động kỳ kế hoạch :
=
= = 0,044
- Năng suất lao động năm 2008 của CHKQTNB :
= . ( 1 + )
= 381.174,88 . ( 1 + 0,044 )
= 397.946,58 ( 1000đ/Lđ/năm )
Như vậy năng suất lao động khi ap dụng phương pháp này đã tăng lên là :
397.946,58 – 381.174,88 = 16.771,7 ( 1000đ/Lđ/năm ).
Căn cứ vào năng suất lao động sau khi đã sử dụng các biện pháp tăng năng suất chúng ta có thể xác định được nhu cầu lao động của cảng ở phần sau.
3.2.5 Xác định nhu cầu lao động, cơ cấu lao động cho Cảng.
a. Xác định nhu cầu lao động.
Có rất nhiều phương pháp xác định nhu cầu lao động cho Cảng như :
+ Xác định nhu cầu lao động theo phương pháp định biên.
+ Phương pháp tính toán theo quỹ thời gian làm việc.
+ Theo định mức lao động tổng hợp.
+ Theo năng suất lao động.
+ Theo phương pháp cân đối khả năng về nguồn quỹ tiền lương.
Các phương pháp trên đều là những phương pháp xác định khoa học được áp dụng nhiều trong công tác quản lý. Tuy nhiên mỗi phương pháp chỉ có tác dụng và hiệu quả trong một quy mô và phạm vi nhất định. Chính vì vậy chúng ta cần có sự phân tích lựa chọn phương án đúng đắn phù hợp nhất. Đối với Cảng hàng không quốc tế Nội Bài với một quy mô khá lớn, rất nhiều loại hình dịch vụ cung ứng và theo đó là nhiều loại lao động khác nhau. Cho nên đóng vai trò là một người tổ chức quản lý lao động ở tầng vĩ mô thì phương pháp ưu việt nhất đó là : Xác định nhu cầu lao động theo năng suất lao động.
Năng suất lao động của Cảng (Theo chỉ tiêu giá trị)
DT
WLđ =
LN
Trong đó : WLđ : Năng suất lao động.
DT : Doanh thu
LĐ : Số lao động.
Sau việc áp dụng các biện pháp tăng năng suất lao động thì năng suất lao độnh của cảng có thể đạt:
= 397.946,58. (1+ 0,2143 ) = 483.226,53 (1000đ/LĐ/năm )
(với 0,2143 là % tăng năng suất lao động trung bình khi nâng cấp trang thiết bị )
Nhu cầu lao động theo năng suất lao động.
Nld =
Trong đó : NLđ : Nhu cầu lao động.
DTDK : Doanh thu dự kiến.
: Năng suất lao động sau khi đã áp dụng các biện pháp tăng năng suất lao động
Việc xem xét nhu cầu lao động dựa vào lợi nhuận dự kiến và năng suất lao động của người lao động đã được xác định cụ thể :
Nhu cầu lao động cho năm 2008 sẽ là :
Nld = = 1.972 ( Lao động )
b. Cơ cấu lao động của CHKQTNB năm kế hoạch 2008 :
Xuất phát từ việc xác định nhu cầu lao động ta có bảng dự báo số lao động của cảng năm 2008
Bảng 3.6 : Dự báo số lao động của cảng năm 2008
Đơn vị
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Khối Văn phòng
hành chính
Văn phòng tổng hợp
30
1,52
Phòng kế hoạch
38
1,93
Phòng Tài chính kế toán
20
1,02
Văn phòng cảng vụ
174
8,82
Khối điều hành
Khai thác
Trung tâm khai thác khu ga
385
19,52
Trung tâm khai thác khu bay
297
15,06
Trung tâm an ninh
467
23,68
Trung tâm dịch vụ hàng không
395
20,03
Trung tâm y tế và khẩn nguy cứu nạn
94
4,77
Xí nghiệp điện nước
72
3,65
Tổng
1.972
100
ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI VÀ KẾT LUẬN
Xuất phát từ công tác hoàn thiện tổ chức lao động cho CHHQTNB với các vấn đề như : Hoàn thiện mô hình cơ cấu tổ chức cho cảng, công tác định mức, công tác tổ chức đào tạo huấn luyện, biện pháp tăng năng suất lao động và xác định nhu cầu ,cơ cấu lao động cho cảng chúng ta có kết quả thể hiện trong bảng sau.
Bảng 3.7 : Kết quả thực hiện của cảng
Chỉ tiêu
Kế hoạch của cảng
Kế hoạch theo đề tài
Chênh lệch
1
Hành khách
7.000.000
7.000.000
0
2
Doanh thu
952.821.000.000
952.821.000.000
0
3
Tổng số lao động
2.400
1.972
428
4
NSLĐ (HK)
2.917
3.550
633
5
NSLĐ (DT)
397.008.750
483.174.949
86.166.199
Rõ ràng chúng ta thấy nếu với lượng hành khách, doanh thu theo kế hoạch của cảng sau khi áp dụng việc hoàn thiện tổ chức lao động cho ta kết quả : giảm 428 lao động, tăng năng suất lao động lên 633 HK/lao động /năm, doanh thu tăng 86.166.199 đ/lao động/năm.
Trong tình hình đổi mới chung toàn xã hội thì công tác tổ chức lao động ở CHKQT Nội Bài tồn tại hai yếu tố mâu thuẫn :Vừa thừa ,vừa thiếu lao động đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới đó là những người thực hiện có trình độ về chuyên môn được đào tạo cơ bản , có ý thức lao động có kỉ luật lao động cao, có kiên thức và năng lực phù hợp với chuyên môn. Song lại thừa những người không có trình độ chuyên môn phù hợp. Thừa lao động ở bộ phận này nhưng lại thiếu lao động ở bộ phận khác .Vấn đề này liên quan đến công tác tổ chức sắp xếp , bố trí lao động trong cảng và công tác đào tạo lao động và đồng thời phải trao dồi kiến thức về ngoại ngữ cho người lao động .
Do đó “Hoàn thiện công tác tổ chức lao động cho cảng hàng không quốc tế Nội Bài “ là điều cấp thiết để tìm ra được phương án tối ưu cho vấn đề sắp xếp điều chỉnh lại cơ cấu lao động lại cho hợp lý nhằm đạt được năng suất lao động cao hơn. Những nội dung cơ bản và những số liệu cụ thể đã được trình bày ở phần trên. Trong phần này sẽ nêu môt cách tóm tắt để hệ thống hoá nội dung của đề tài những kiến nghị của bản thân trong quá trình nghiên kứu đề tài cũng như đáng giá tính thực tiễn của đề tài .
Trong chương 1: Giới thiệu những vân đề cơ bản về lao động và công tác tở chức lao động trong doang nghiệp nói chung và cụ thể với cảng hàng không quốc tế Nội Bài .
Trong chương 2: Phân tích cụ thể hiện trạng công tác tổ chức lao đông CHKQT Nội Bài, nghiên cứu sâu về các vấn đề: Mô hình cơ cấu tổ chức của cảng hiên nay.
- Cơ cấu lao động tại cảng trong mấy năm gần đây.
- Trình độ lao động tại cảng .
- Những vấn đề cơ bản về năng suất lao động. Và có những đánh giá một cách sơ bộ về kết quả phân tích .
Trong chương 3: Dựa trên cơ sở đánh giá và những căn cứ xây dựng phương án đề xuất hướng hoàn thiện công tác tổ chức lao đông cho cảng. Tính toán cụ thể hiệu quả của phương án và phần nào đã minh chứng được tính tối ưu của phương án ấy
Sau khi nghiên cứu đề tài em rút ra được một số kết luận : Bất kì một giải pháp nào muốn áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả thì bản thân phương án đó được xây dựng trên cơ sở phân tích thực tiễn để giải pháp đề xuất phù hợp với thực tế và có tính khả thi. Vì vậy toàn bộ chương 2 đã phân tích chi tiết về công tác lao động tại cảng như vấn đề: Cơ cấu tổ chức, kết cấu trình độ lao động, yêu cầu nghiệp vụ đối với chức danh từng lao động. Nhìn chung đối với nền kinh tế phát triển bình thường thì công tác tổ chức như hiên nay là hợp lý. Song nếu hoà mình vào sự phát triển như vũ bão của nền khoa học công nghệ hiện đại của các nước tiên tiến thì hẳn rằng cơ cấu tổ chức như vậy phần nào không hợp lý. Mặt khác, CHKQT Nội Bài là một bộ phân trực thuộc Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích do đó lợi ích về kinh tế , lợi ích xã hội phải luôn có sự kết hợp hài hoà cân đối với nhau . Bởi vậy trong phương án hoàn thiện về chiến lược tăng năng suất lao động tại cảng không thể cứng nhắc trong vấn đề đưa công nghệ tiên tiến vào thay thế con người mà phải có sự chuyển biến dần dần không thể đẩy nhanh năng suất lao động bằng cách xa thải những lao động không còn phù hợp, tuyển dụng lao động có trình độ cao hơn phù hợp hơn, như vậy sẽ đẩy ra xã hội một lực lượng xã hội dư thừa. Mà phải đào tạo nâng cao trình độ và bố trí họ vào những vị trí công tác phù hợp hơn, chuyển dịch lao động gián tiếp sang lao động trực tiếp đồng thời phải nâng cấp cảng để tăng năng suất lao động và bố trí tuyển dụng hợp lý nguồn nhân lực.
Mặc dù phương án hoàn thiện đã căn cứ vào thực tiễn năm trước và lý luận về lao động. Tuy nhiên chưa có điều kiện để áp dụng thực tế vào doanh nghiệp nên chưa có số liệu chi tiết về hiệu quả thực tế nhưng bằng phương pháp so sánh số liệu năm trước và số liệu dự báo có thể chứng minh được sự hoàn thiện của phương án. Đó là tất cả những vấn đề đã được giải quyết trong đề tài.
Do thời gian có hạn , hạn chế về trình độ lý luận cũng như chưa qua kinh nghiệm thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót.
Em thành thật mong muốn sự uốn nắn của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn và phần náo ứng dụng vào thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, đặc biệt là sự tận tình của Cô giáo - Tiến Sỹ : Nguyễn Thị Thực đã trực tiêp chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp.
Hà Nội tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Trần Hải Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kinh tế lao động” Phạm Đức Thành – Mai Quốc Chánh – Trường đạo học kinh tế Quốc dân.
2. Giáo trình “Phân tích kinh doanh” – Bộ môn KTVT – DL – Trường ĐHGTVT.
3. Giáo trình “Tổ chức Doanh nghiệp” – Bộ môn KTVT – DL – Trường ĐHGTVT.
4. Giáo trình “Định mức kinh tế kỹ thuật trong GTVT” – Nguyễn Văn Điệp – Nguyễn Thị Từ Vi - Trường ĐHGTVT.
5. Các văn bản về lao động – NXBTK
6. Các số liệu thống kê về lao động và kết quả kih doanh về CHKQTNB
7. Kinh doanh CHK
Tác giả Rigas Doganic
Dịch giả : Nguyễn Xuân Đại
8. Những vấn đề chung về tổ chức quản lý và khai thác CHKSB.
Tác giả : Nguyễn Sỹ Hưng.
9. Đề án tổ chức quản lý và khai thác nhà ga T1 – CCHKMB
10. Giáo trình quản trị nhân lực – Phạm Đức Thành – Trường ĐH kinh tế Quốc dân
11. Kế hoặch 5 năm 2006-2015 và định hướng phát triển giai đoạn 2011- 2015 cum cảng hàng không miền bắc.
PHỤ LỤC
Yêu cầu chung với các đối tượng lao động tại Cảng HKQTNB
STT
Chức danh
Yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn
SL
(1)
(2)
(3)
(4)
1- Ban Giám đốc
1
Giám đốc nhà ga T1
Quản lý cảng hàng không sân bay và quản lý hành chính hoặc cử nhân kinh tế và quản lý hành chính, biết tiếng Anh, vi tính
1
2
Phó Giám đốc nhà ga T1 kiêm phụ trách bộ phận điều hành khai thác vận tải hàng không
Quản lý khai thác công nghệ vận tải hàng không hoặc kinh tế vận tải hàng không biết tiếng Anh, vi tính, qua trường đào tạo quản lý hành chính
1
3
Phó Giám đốc nhà ga T1 kiêm phụ trách bộ phận khai thác thương mại
Cử nhân quản trị kinh doanh thương mại hoặc kỹ sư kinh tế, biết tiếng Anh, sử dụng vi tính, qua trường lớp đào tạo quản lý hàng không
1
4
Phó Giám đốc nhà ga T1 kiêm phụ trách bộ phận quản lý vận hành và sửa chữa thiết bị
Kỹ sư cơ điện hoặc kỹ sư chế tạo cơ khí hoặc kỹ sư vô tuyến, biết tiếng Anh, sử dụng vi tính, qua trường lớp đào tạo quản lý hành chính
1
2- Khối Văn phòng
1
Chánh văn phòng
Đại học, có nghiệp vụ tài chính, giỏi tiếng Anh, biết sử dụng vi tính
2
Chuyên viên quan hệ đối ngoại
Đại học về quản lý kinh tế và Anh văn
2
3
Nhân viên lễ tân
Nghiệp vụ khách sạn, nhà hàng, đào tạo ở trường thuộc ngành du lịch, tiếng Anh thành thạo
8
4
Chuyên viên kế hoạch kiêm tổng hợp, đào tạo
Đại học về kinh tế, tài chính kế toán, sử dụng vi tính thành thạo
2
5
Văn thư lưu trữ
Có chứng chỉ nghiệp vụ văn thư lưu trữ
1
6
Trung tâm tin học
Kỹ sư điện toán, sử dụng phần mềm ứng dụng
2
7
Chuyên viên pháp chế
Luật sư, biết tiếng Anh, sử dụng vi tính
1
3- Ban tài chính
1
Trưởng ban
Đại học tài chính, kinh nghiệm 3 năm, tiếng Anh C, sử dụng vi tính
1
2
Chuyên viên tổng hợp
Đại học tài chính hoặc kinh tế, tiếng Anh C, vi tính
1
3
Chuyên viên kế toán
Đại học tài chính hoặc kinh tế, tiếng Anh C, vi tính
1
4
Thủ quỹ
Chứng chỉ nghiệp vụ tài chính, tiếng Anh C, vi tính
1
Bộ phận điều hành khai thác
a- Ban điều hành
1
Trưởng ban
Phó giám đốc kiêm trưởng ban
1
2
Chuyên viên KH bay và báo bay kiêm thủ tục bay
Đại học, đào tạo tại trường hàng không, tiếng Anh, vi tính, một trong năm người là phó ban
5
(1)
(2)
(3)
(4)
3
Chuyên viên điều hành sân đỗ
Tốt nghiệp tại trường hàng không, biết tiếng Anh, sử dụng vi tính
4
4
Chuyên viên điều độ
Đại học, tiếng Anh, vi tính, một trong 6 người là phó ban
6
5
Chuyên viên GQ đột xuất
Đại học, tiếng Anh, vi tính
2
b- Ban giám sát
1
Trưởng ban
Đại học đào tạo tại trường hàng không
1
2
Dây chuyền công nghệ khoa học
Đại học, biết tiếng Anh, vi tính thành thạo
2
3
Chuyên viên giám sát DCCNHK
Đại học đào tạo tại trường hàng không, biết tiếng Anh, vi tính thành thạo
2
4
Chuyên viên giám sát mang thông tin
Đại học vô tuyến, biết tiếng Anh, vi tính thành thạo
2
5
Chuyên viên giám sát hoạt động khu thương mại
Đại học thương mại, kỹ sư kinh tế, tiếng Anh C, sử dụng vi tính
2
4- Bộ phận khai thác thương mại
a- Ban giao dịch, khai thác thương mại
1
Trưởng ban
Kỹ sư kinh tế, giỏi tiếng Anh, sử dụng vi tính
1
2
Chuyên viên marketing
Kỹ sư kinh tế hay quản trị kinh doanh
1
3
Chuyên viên giá
Kỹ sư kinh tế, tài chính
1
b- Ban quản lý các dịch vụ phi hàng không
1
Trưởng ban
Phó giám đốc kiêm trưởng ban
1
2
Chuyên viên thanh toán quốc tế
Đại học ngoại thương, chuyên viên kinh tế, tài chính kế toán, sử dụng vi tính
1
3
Chuyên viên phụ trách cửa hàng miễn thuế
Đại học ngoại thương, kinh tế nghiệp vụ thuế, biết vi tính, giỏi tiếng Anh
1
4
Chuyên viên phụ trách thương nghiệp
Đại học ngoại thương, kinh tê, biết nghiệp vụ quản lý giá, thuế, tiếng Anh, vi tính
2
5
Chuyên viên du lịch
Đại học ngoại thương, du lịch, tiếng Anh, vi tính
1
c- Ban quản lý cho thuê mặt bằng
1
Trưởng ban
Cử nhân kinh tế, biết tiếng An, vi tính
1
2
Chuyên viên phụ trách mặt bằng của các hãng hàng không
Cử nhân kinh tế, biết nghiệp vụ quản lý nhà đất, vi tính, tiếng Anh
1
3
Chuyên viên phụ trách mặt bằng của khối thương mại
Cử nhân kinh tế biết nghiệp vụ kinh doanh nhà đất, vi tính, tiếng Anh
1
4
Chuyên viên phụ trách cho thuê các văn phòng, các cơ quan quản lý nhà nước
Cử nhân kinh tế biết nghiệp vụ kinh doanh nhà đất, vi tính, tiếng Anh
1
5
Chuyên viên phụ trách quảng cáo
Cử nhân kinh tế, biết nghiệp vụ quảng cáo, tiếng Anh
2
6
Chuyên viên mỹ thuật công nghiệp
Đào tạo tại trường Kiến trúc, Mỹ thuật, biết tiếng Anh, vi tính
1
7
Chuyên viên tổng hợp
Cử nhân kinh tế, biết vi tính, tiếng Anh
(1)
(2)
(3)
(4)
d- Đội thu phí
1
Đội trưởng kiêm tổng hợp
Đại học tài chính hoặc kinh tế quốc dân, thành thạo nghiệp vụ tài chính - kế toán, vi tính thành thạo
1
2
Đội phí phụ trách các ca
Kỹ sư kinh tế, biết tiếng Anh, vi tính
2
3
Nhân viên thu phí, phục vụ khách, phí biên lai, điện nước
Biết nghiệp vụ tài chính, tiếng Anh, sử dụng vi tính
24
5- Bộ phận quản lý vận hành sửa chữa tài sản và thiết bị
5.1- Ban quản lý khai thác thiết bị phục vụ hành khách, hành lý
a- Đội
1
Đội trưởng
Kỹ sư cơ điện hoặc cơ khí chế tạo máy, tiếng Anh, sử dụng vi tính
1
2
Đội phó kiêm điều độ
Kỹ sư cơ điện hoặc cơ khí chế tạo máy, tiếng Anh, sử dụng vi tính
1
3
Nhân viên vận hành cầu hàng không
Đào tạo tại nơi cung cấp thiết bị đảm bảo thành thạo, an toàn, tiếng Anh C
16
4
Nhân viên sửa chữa cầu hàng không
Đào tạo tại nơi cung cấp thiết bị đảm bảo thành thạo, an toàn, tiếng Anh C
8
5
Nhân viên vận hành thang máy các loại
Đào tạo tại nơi cung cấp thiết bị đảm bảo thành thạo, an toàn, tiếng Anh C
10
6
Chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật cầu hàng không và thang máy
Đào tạo tại nơi cung cấp thiết bị đảm bảo thành thạo, an toàn, tiếng Anh C
4
b- Đội quản lý thiết bị thủ tục hành khách, sử dụng hành lý
1
Đội trưởng
Kỹ sư cơ điện, cơ khí chế tạo máy, tiếng Anh, vi tính
1
2
Đội phó kiêm điều độ
Kỹ sư cơ điện, cơ khí chế tạo máy, tiếng Anh, vi tính
1
3
Nhân viên sửa chữa thiết bị soi chiếu
Đào tạo thành thạo tại nơi cung cấp, tiếng Anh C
8
4
Nhân viên vận hành sửa chữa thiết bị sử lý hàng hoá, hành khách
Đào tạo thành thạo tại nơi cung cấp, tiếng Anh C
18
5
Chuyên viên kỹ thuật nâng, chuyển
Kỹ sư chế tạo máy chuyên ngành nâng, chuyển, tiếng Anh, vi tính
4
6
Chuyên viên kỹ thuật thiết bị soi chiếu
Kỹ sư chế tạo máy chuyên ngành nâng, chuyên, tiếng Anh, vi tính
2
c- Đội quản lý vận hành sửa chữa thiết bị khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất
1
Đội trưởng
Kỹ sư kiêm chế tạo máy, tiếng Anh, vi tính
1
2
Đội phó kiêm điều độ
Kỹ sư chế tạo máy hoặc cử nhân kinh tế chuyên ngành GTVT, tiếng Anh C, vi tính
1
3
Nhân viên vận hành sửa chữa
Có chứng chỉ hoạt động tại sân đỗ máy bay, tiếng Anh C, đào tạo nơi cung cấp
4
4
Chuyên viên kỹ thuật về thiết bị khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại
Kỹ sư khai thách cảng hàng không, sửa chữa hoặc kỹ sư chế tạo máy, tiếng Anh C, vi tính
4
5
Lái các loại xe
Có bằng lái
6
(1)
(2)
(3)
(4)
5.2- Ban vận hành sửa chữa thiết bị nội thất, kiến trúc nhà ga
1
Đội trưởng
Kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, tiếng Anh C, sử dụng vi tính thành thạo
1
2
Đội phó kiêm tổng hợp
Kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, tiếng Anh C, sử dụng vi tính thành thạo
1
3
Nhân viên sửa chữa
Biết nghề mộc, nề, hai thợ trang trí, tiếng Anh C
8
b- Đội quản lý vận hành sửa chữa điện lạnh, thông thoáng
1
Đội trưởng
Kỹ sư điện lạnh hoặc cơ điện, tiếng Anh C, vi tính thành thạo
1
2
Đội phó kiêm tổng hợp
Kỹ sư điện lạnh hoặc cơ điện, tiếng Anh C, vi tính thành thạo
1
3
Nhân viên sửa chữa
Đào tạo tại nơi cung cấp thiết bị, tiếng Anh, vi tính thành thạo
14
4
Chuyên viên kỹ sư
4
c- Đội vệ sinh môi trường
1
Đội trưởng
Đại học tổng hợp chuyên ngành môi trường, tiếng Anh C, vi tính thành thạo
1
2
Đội phó kiêm tổng hợp, điều độ
Đại học tổng hợp chuyên ngành môi trường, tiếng Anh C, vi tính thành thạo
1
3
Nhân viên giữ kho, cung cấp vật tư
Chứng chỉ NV kế toán, tiếng Anh, vi tính
1
4
Nghệ nhân cây cảnh
1
5
Nhân viên lái xe
Có bằng lái được đào tạo sử dụng thiết bị vệ sinh, xe gom rác, xe phun nước
4
6
Nhân viên sử dụng thiết bị lau kính cho đèn
Đào tạo sử dụng thiết bị lau kính ở các độ khác nhau, biết tiếng Anh
4
7
Nhân viên vệ sinh gỗ thông
Đào tạo tại chỗ về quy trình làm việc, cách sử dụng các hoá chất, thiết bị vệ sinh
30
d- Đội điện nước
1
Đội trưởng
Kỹ sư điện hoặc cấp thoát nước, tiếng Anh C, vi tính
1
2
Đội phó kiêm điều độ
Kỹ sư điện hoặc cấp thoát nước, tiếng Anh C, vi tính
1
3
Nhân viên vận hành trạm phát điện
Được đào tạo về phát, dẫn điện, tiếng Anh C
4
4
Nhân viên cấp thoát nước nhà ga
Được đào tạo về kỹ thuật cấp thoát nước
4
5
Nhân viên sửa chữa hệ thống điện nhà ga
Được đào tạo về sửa chữa các thiết bị điện dân dụng, tiếng Anh C
8
6
Nhân viên sửa chữa hệ thống cấp thoát nước
Được đào tạo về sửa chữa các thiết bị cấp thoát nước, tiếng Anh C
8
7
Thủ kho và cung ứng vật tư
Chứng chỉ nghiệp vụ kế toán thống kê, tiếng Anh, sử dụng vi tính thành thạo
2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1894.doc