. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Yêu cầu của nguyên tắc này là trong trả lương phải có sự phân biệt giữa lao động phổ thông và lao động kỹ thuật, phải trả lương đúng ngành, đúng nghề, sát thực với trình độ chuyên môn lao động.
5. Kết hợp tối đa các lợi ịch
Phải kết hợp giữa lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích tập thể và lợi ích của người tiêu dùng trong công tác tổ chức tiền lương. Vì vậy yêu cầu trong trả lương cho cá nhân ngoài việc căn cứ những đóng góp, công sức cá nhân, còn phải tính đến lợi ích của tập thể, những cống hiến của tập thể lao động cho sự nghiệp chung đối với kết quả lao động cuối cùng. Sao cho đạt đựơc sự thống nhất, lợi ích cá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội mà trong quan hệ hài hoà, hợp lý.
40 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong Công ty in Công Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động cuối cùng. Sao cho đạt đựơc sự thống nhất, lợi ích cá nhân không mâu thuẫn với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội mà trong quan hệ hài hoà, hợp lý.
II. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Trong thực tiễn của đời sống xã hội và trong quan hệ lao động vẫn tồn tại hai hình thức trả lương phổ biến đó là:
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian
Việc lựa chọn áp dụng hình thức trả lương nào trong tổ chức lao động là tuỳ thuộc vào yêu cầu của sản xuất, nghĩa là;
- Phải phù hợp với tính chất công việc và trình độ tổ chức kỹ thuật ở nơi làm việc
- Phải có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động, kết quả sản xuất
- Làm cho tiền lương thể hiện rõ là chức năng đòn bẩy kinh tế trong việc kích thích sản xuất
Trả lương phải đem lại hiệu quả kinh tế
Từ những yêu cầu nêu trên hình thức trả lương trong khu vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải thể hiện ngày càng đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo việc làm và kết quả của lao động.
Trong tổ chức tiền lương, tiền công có chế độ tiền lương cấp bậc chưa đủ, vì nó mới chỉ phản ánh và kiểm tra được một mặt, đó là chất lượng của lao động và điều kiện của lao động. Còn về mặt số lượng và thái độ lao động cùng với việc gắn số lượng với chất lượng lao động của mỗi người trong trả lương thì chế độ tiền lương cấp bậc chưa đề cập.
Để khắc phục tồn tại đó cần thiêt có chế độ trả lương khác phù hợp, đó chính là hình thức trả lương theo sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.1. Khái niệm:
Là hình thức trả lương dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm giao nộp của người lao động, đơn giá trả lương và chất lượng sản phẩm đã quy định của doanh nghiệp.
Như vậy: Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x đơn giá
1.2. Ưu nhược điểm của hình thức này:
- Ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm đã thực hiện nguyên tắc tra lương theo việc, nó quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động, nó gắn được thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi người từ đó tạo động lực kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị, đảm bảo kỷ luật lao động.
Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động. Đẩy mạnh cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất
- Nhược điểm: Việc xây dựng định mức tiên tiến rất khó khăn, khó xác định được đơn giá chính xác, khối lượng tính toán lớn rất phức tạp. Vì vậy muốn áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm thì doanh nghiệp phải có công nhân, phải có cán bộ quản lý giầu kinh nghiệm và có trình độ thực hiện tốt các công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Có điều kiện như vậy thì việc tính lương cho công nhân trả theo sản phẩm sản mới đảm bảo được chính xác cao.
2. Hình thức trả lương theo thời gian
Được áp dụng chủ yếu đối với viên chức Nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lĩnh vực quản lý chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, với công nhân sản xuất chỉ áp dụng với những người làm công việc không thể định mức lao động chính xác hoặc do tính chất của sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng, chẳng hạn công việc sửa chữa máy móc thiết bị, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh.
Như vậy trả lương theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ và mức độ phức tạp của công việc. Nếu so sánh với trả lương theo sản phẩm thì trả lương theo thời gian còn thể hiện tính bình quân trong trả lương, vì nó chưa gắn được thu nhập tiền lương của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong quá trình lao động.
Trả lương theo thời gian được áp dụng dưới hai hình thức:
2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản:
Trả lương theo thời gian đơn giản quy định mức tiền lương của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Có 4 loại mức lương thời gian là:
+ Mức lương tháng
+ Mức lương tuần
+ Mức lương ngày
+ Mức lương giờ
- Lương tháng: Được áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ phận gián tiếp:
Mức lương tháng = Lương cấp bậc + Phụ cấp (nếu có)
MLttháng x 12 tháng
Lương tuần: MLtuần =
52 tuần
MLtháng MLtháng
Lương ngày: MLngày = =
Số ngày làm việc theo quy định 26 ngày
Lương giờ để trả cho số giờ làm việc hoặc số làm thêm
MLngày
MLGiờ =
Độ dài ngày lđ
MLngày
Trong điều kiện lao động bình thường: MLGiờ =
8 giờ
Trên cơ sở của mức lương tháng ta tính được các mức lương tuần, lương tuần, giờ
2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng nếu cán bộ công nhân viên chức đạt được những tiêu chuẩn quy định.
Mức lương = Lương tính theo thời gian + Tiền thưởng đơn giản
Hình thức trả lương này có nhiệu ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn giản bởi nó phải ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế đồng thời kích thích người lao động quan tâm đến trách nhiệm, hiệu quả công tác của mình.
Phần II
Tình hình quản lý và sử dụng tiền lương tại Công ty in công đoàn VIệT NAM
I. Khái quát tình hình chung của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty in Công Đoàn
Trụ sở chính của Công ty: 167 Tây Sơn -Đống Đa-Hà Nội
Tên giao dịch của Công ty là:
Công ty in Công Đoàn Việt Nam
Công ty in Công Đoàn Việt Nam trực thuộc Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam(TLĐLĐVN),tiền thân là nhà máy in lao động được thành lập ngày 28/8/1945 tại chiến khu Việt Bắc chủ yếu là để in các loại tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền của đảng và phát triển giai cấp công nhân của TLĐLĐVN thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Năm 1965 công ty được TLĐLĐVN đầu tư cho hai máy in cuộn để in báo lao động bằng nguồn vốn viện trợ của Tổng Công Hội Trung Quốc.Khi đó nhà in có công suất và quy mô nhỏ như 1 phân xưởng.
Năm 1972 nhân dân ta đang chịu ảnh hưởng của cuộc chiến tranh của Đế Quốc Mỹ thực hiện chiến lược ném bom B52 phá hoại miền Bắc.
Trước tình hình đó Ban bí thư Trung ương Đảng quyết định trưng dụng hai máy in cuộn để xây dựng cơ sở phòng in Báo Nhân Dân phục vụ công tác chính trị tư tưởng của Đảng tại tỉnh Hoà Bình.
Giai đoạn 1976-1989 công ty hoạt động sản xuất theo cơ chế bao cấp ,mọi hoạt động của công ty đều do TLĐLĐVN giao kế hoạch về số lượng,báo in,chủng loại sản phẩm,các nguyên liệu đầu vào,công ty chỉ thực hiện in với công suất khá cao(80% công suất thiết kế).
Sản lượng năm 1989 đạt 200 triệu trang,trong đó:
-Báo các loại đạt 60%
-Sách giáo khoa đạt 20%
-Tập san đạt 10%
-Văn hoá phẩm đạt 10%
Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN,công ty đã có những chuyển biến cơ bản về hình thức và nội dung hoạt động thích ứng với quá trình phát triển cuả đất nước.
Năm 1994 TLĐLĐVN đã phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư mở rộng công ty in công đoàn phù hợp với tình hình của đất nước ta lúc đó.
Ban lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng học hỏi,sáng tạo để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu độc giả.
Bên cạnh nhưng bước tiến khá mạnh mẽ song công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do nguồn vốn eo hẹp,tay nghề công nhân chưa cao,do sự cạnh tranh của các công ty khác trong cả nước trong đó có nhiều cơ sở in khá nổi tiếng như công ty in Tiến Bộ, xí nghiệp in số 2.
Vào tháng 9 năm 1997 công ty in Công Đoàn chính thức đổi tên thành công ty in Công Đoàn theo quyết định số 88/QĐ_UB của UBND thành phố Hà Nội.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và công nghệ kỹ thuật,doanh thu năm sau cao hơn năm trước và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước,hoàn trả vốn đúng hạn,uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty in Công Đoàn
Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Quá trình sản xuất của Công ty được tổ chức thành một quy trình khép kín, Công ty đã sắp xếp dây truyền công nghệ một cách khoa học.
ấn phẩm cần in
Chế bản ảnh và chữ
Kiểm tra nghiệm thu
Bình
bản
Kiểm tra nghiệm thu bình
Phơi
bản
Kiểm tra nghiệm thu bản in chuyển in
Phân xưởng chế bản
Chuẩn bị
lấy tay kê
Lấy tay kê
Cân bằng mực
PX in OFFSET
Duyệt in
In số lượng
Kiểm tra chất lượng
Dỡ
Cắt
PX Sách
Gấp
Soạn
Khâu
Vào bìa
b. Bộ máy quản lý:
Bộ máy của Công ty đựơc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng.
Công ty in Công Đoàn tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình quản lý chức năng.ở đây các phòng ban phân chia phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các phòng ban là thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất của công ty.Nhiệm vụ của các phòng ban là thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất,thực hiện nghiêm túc chỉ thị,mệnh lệnh của Giám đốc,đề ra các biện pháp tích cực cùng giám đốc tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty in Công Đoàn
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Phòng Quản lý tổng hợp
Phòng
Hành chính
Phòng
KH tài vụ
PX chế bản
PX In
PX Sách
Vi tính
Bình bản
Phơi bản
Offset
1 màu
Offset
2 màu
Offset
5 màu tờ rời
Offset
cuộn
Tổ
lồng sách báo
Tổ
Thiết
kế
Tổ gấp xén
cĐặc điểm tình hình lao động trong Công ty
Là một doanh nghiệp phát triển ổn định liên tục, Công ty dệt 10.10 đã chú trọng công tác đào tạo,bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
Số liệu lao động
Chỉ tiêu
Số người
Cán bộ gián tiếp
37
Công nhân trực tiếp sản xuất
441
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty
478
Về trình độ chuyên môn:
Trình độ
Số người
Tỷ lệ (%)
Tốt nghiệp đại học
Tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
Công nhân kỹ thuật bậc 3/4
II. Phân tích tính hình trả lương của Công ty IN CÔNG ĐOàN
Căn cứ vào nghị định 28/CP ngày 28.3.1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước và thông tư 13/LĐTBXH, 14/LĐTBXH ngày 10.4.1997 của bộ lao động thương binh xã hội.
Căn cứ vào trưởng phòng tổ chức nhân sự và sau khi trao đổi thống nhất với công đoàn Công ty.
Trong quy chế quy định hình thức trả lương cho các phòng ban của Công ty như sau:
Sơ đồ hình thức trả lương của Công ty
Cơ cấu tổ chức tiền lương của Công ty
Hình thức trả lương
Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo thời gian
Máy
1
Dỡ cắt
Soạn
Vào bìa
Ban Giám đốc
Phòng QLTH
Phòng KTTV
Phòng Tổ chức
Máy
1
1. Nguyên tắc chung để trả lương trong Công ty
- Việc giao khoán, trả lương và thưởng phải trên những cơ sở những quy định về chế độ tiền lương mới của Nhà nước nhưng phải lựa chọn hình thức phù hợp với từng điều kiện của phân xưởng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả.
- Khuyến khích nâng cao thu nhập cho công nhân bằng cách tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, thực hiện khoán chi phí sản xuất, lưu thông và kinh doanh.
- Các sản phẩm, dịch vụ phải cố định, định mức và định biên lao động, đơn giá tiền lương, khi có sự thay đổi về định mức lao động và tiền lương thì đơn giá tiền lương phải được xác định lại.
- Việc phân phối tiền lương phải tương sứng với công sức lao động của từng đơn vị, cá nhân, chống phân phối bình quân nhưng lại phải công khai, đơn giản rễ hiểu và kịp thời.
- Tiền lương và thu nhập thực tế của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong số lượng của doanh nghiệp theo mẫu thống nhất của bộ LĐTBXH ban hành theo thông tư 15/LĐTBXH – TT ngày 10.4.1974.
- Mức tiền lương thực tế của Công ty không được vượt quá hai lần mức lương bình quân chung do Công ty và bộ LĐTBXH thông báo.
2. Quỹ tiền lương
Công ty in Công Đoàn động theo nguyên tắc tự trang trải, tự phát triển do đó nguồn tiền lương chính của Công ty hoàn toàn dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của chính Công ty. Nếu Công ty sản xuất sản phẩm tốt và việc tiêu thụ hàng hoá nhanh thu nhiều lợi nhuận thì quỹ tiền lương của Công ty sẽ cao. Quỹ lương thực hiện của Công ty bao gồm.
Ql = QLSP + QLGĐ + QLNV + QLTG
Trong đó:
QL: Quỹ lương trích theo đơn giá và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
QLSP: Quỹ lương trích sản phẩm
QLGĐ: Quỹ lương trích cho Giám đốc và kế toán trưởng
QLNV: Quỹ tiền lương của nhân viên
QLTG: Quỹ tiền lương làm thêm giờ
Căn cứ vào đơn giá và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, phòng tài vụ xây dựng kế hoạch tiền lương của Công ty trình Giám đốc và kế toán trưởng xét duyệt, đồng thời gửi kế hoạch tiền lương đã duyệt cho đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện quản lý quỹ lương của Công ty.
Phòng tài vụ kết hợp với các phân xưởng giám sát kiểm tra công tác quản lý quỹ lương của Công ty trên nguyên tắc thu nhập từ quỹ lương phải gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy chế trả lương của Công ty, hàng tháng tổng hợp báo cáo Giám đốc tình hình sử dụng quỹ lương và công tác quản lý lương trong toàn Công ty.
Hàng tháng cán bộ tiền lương tổng hợp kết quả thực hiện tiền lương, báo cáo lãnh đạo Công ty theo biểu mẫu nhất định.
3. Hình thức quản lý chứng từ thanh toán về tiền lương
Mọi chứng từ thanh toán về tiền lương phải có đầy đủ các thủ tục sau mới đảm bảo tính hợp pháp để duyệt chi tiền lương
Giấy đề nghị của lãnh đạo đơn vị
- Xác nhận của các phòng chức năng liên quan đến chứng từ thanh toán nếu có
Duyệt Giám đốc theo phân cấp duyệt ký TC-02
Trường hợp các đơn vị không thống nhất trong chứng từ thanh toán tiền lương thì Giám đốc Công ty là người quyết định cao nhất ký chứng từ thanh toán tiền lương.
Phòng tài vụ chỉ duyệt khi thanh toán tiền lương cho các đơn vị đã làm đầy đủ thủ tục nói trên và đưa đến cho cán bộ lao động tiền lương của đơn vị.
Trường hợp cán bộ lao động tiền lương vắng mặt thì thủ trưởng đơn vị được lĩnh thay sau đó thông báo lại cho cán bộ lao động tiền lương vào sổ quản lý lao động
4. Thực trạng tình hình trả lương trong Công ty in Công Đoàn
Hiện nay ở Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương theo sản phẩm.
4.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm ở Công ty in là hình thức trả lương dựa trên cơ sở: số lượng sản phẩm giao nộp của người lao động, đơn giá trả lương và chất lượng sản phẩm đã quy định của Công ty.
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x đơn giá
Ta có công thức xác định đơn giá:
Đơn giá tiền lương 1 đơn vị sản phẩm được tính theo công thức sau:
ĐG = (LCBCV + PC)Mtg
LCBCV + PC
Hoặc: ĐG =
MSL
Trong đó: ĐG là đơn giá lương cho một đơn vị sản phẩm
LCBCV là lương cấp bấc công việc
PC là phụ cấp lương
MTG là mức thời gian để hoàn thành một sản phẩm.
MSL là mức sản lượng sản xuất trong một đơn vị thơi gian
Ví dụ: Cô Phạm Thị Thanh Huyền là công nhân bậc 3/6 làm việc ở phân xưởng cát có mức lương giờ bậc công việc 3/6 cả phụ cấp là 3000 đồng/ giờ. Định mức thời gian để hoàn thành một sản phẩm là 1 giờ 30 phút. Tính ĐG ?
Theo công thức trên có đơn giá sản phẩm là:
ĐG = 3000 . 1,5h = 4500 đồng/ sản phẩm
+ Chế độ trả lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
Hiện nay công ty đang có áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy cách chất lượng quy định.
LSP = ĐG . Q
Trong đó: LSP là lương sản phẩm.
ĐG là đơn giá sản phẩm.
Q là số lượng sản phẩm sản xuất ra của từng công nhân.
Đối với công nhân phân xưởng, tiền lương sản phẩm được tính trên đơn giá cắt của mỗi loại sản phẩm.
Cụ thể tiền lương của tổ in trong tháng 3/2008:
Số lượng sản phẩm tổ in thực hiện301.125.000 trang đạt tiêu chuẩn.
Đơn giá lương phân xưởng in được tính là 148,41 đồng/1000trang in đạt tiêu chuẩn.
Vậy tổng số tiền lương trong tháng 3/2008 của phân xưởng in là:
(301.125.000*148,41)/1000=44.689.961 đồng
Vậy tiền lương công nhân phân xưởng may = ĐG . Q
Ngoài tiền lương tính theo sản phẩm cán bộ công nhân viên còn có các khoản lương phụ sau:
Lương phép ốm do Nhà nước quy định và được tính như sau;
210 (Hs + PC)
Lương phép ốm = ____________ . số ngày nghỉ phép ốm
27
Lương họp là do cđo công ty cũng được tính giống như lương phép ốm
Tiền ăn ca hàng ngày cho cán bộ công nhân viê: 3000 đ/ngày
Tiền thuốc cho từng cán bộ công nhân viên là 6000 đ/tháng
Sau khi tính các khoản được lĩnh của công nhân viên kế toán tiến hành trừ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Lương thực lĩnh của công nhân = Tổng lương sản phẩm + Tiền ăn ca + Tiền
Thuốc + Các khoản phụ cấp - 6% (BHXH, BHYT, KPCĐ)
Việc thanh toán lương một cách thỏa đáng cho người lao động góp phần đáng kể trong việc khuyến khích người lao động tăng năng suất. Công việc tính toán ở công ty được tiến hành như sau: Hàng tháng phòng tổ chức căn cứ vào số lượng thống kê được ở các xí nghiệp gửi lên về số lượng sản phẩm, hoàn thành bảng chấm công, bảng báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập kho sản phẩm nhân viên tính lương của phòng tài vụ tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu, công nhân có thể tính được số tiền lương của mình. Tuy vậy, chế độ tiền lương này có nhược điểm là công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liẹu, coi nhẹ tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc nếu thiếu những quy định chặt chẽ.
Ví dụ: chị Lâm Thị Phương Nga có tiền lương trong tháng 3 năm 2008 là:
Lương sản phẩm : 756.500 đồng
Tiền ăn ca : 75.000 đồng
Tiền thuốc : 6000 đồng
Khoản lương phụ : không
BHXH, BHYT, KPCĐ: 38.700 đồng
Vậy lương thực lĩnh của chị Nga (765.500 + 75.500 +6000)- 38.700 = 798.800 đ
+ Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp ở công ty
Chế độ này chỉ áp dụng được đối với công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
Đặc điểm của chế độ trả lương này là tiền lương của họ ít phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính và đơn giá trả lương tính gián tiếp qua mức sản lượng giao cho công nhân chính.
Ta có công thức tính như sau:
ĐGP = (LCBCN + PC) . MTG
hoặc: (LCBCN + PC)
ĐGP = ___________
MSL
Trong đó: ĐGP là đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
LCBCN là lương cấp bậc công việc của công nhân phụ
MTG, MSL là mức thời gian hay mức sản lượng của công nhân chính.
Ví dụ: Công nhân Nguyễn Thị Mai có bậc lương 3/7 với mức lương tháng (chưa kể cả các khoản khác) là 210.000 đồng được phục vụhai máy cùng loại.
Mức sản lượng của nhóm công nhân chính là 50 sản phẩm/ca. Thời gian phục vụ mỗi maý xấp xỉ bằng nhau. Năng suất của nhóm công nhân là 26 sản phẩm.
Vở 10.000
ĐG = = 2,100 đ/sản phẩm
Tiền lương sản phẩm của công nhân phụ là: 26 . 2,100= 54,600 đ/ca
Chế độ trả lương này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
+ Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng ở công ty in
Đây là chế độ trả lương theo sản phẩm được kết hợp với chế độ tiền lương, nhằm tác động vào những khâu yếu của dây chuyền sảN xuấT giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất thúc đẩy năng suất lao động ở khấu khác có liên quan đến trong một dây chuyền sản xuất. Với chế độ trả lương này, toànbộ sản phẩm đều được trả một đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng theo quy định của chế độ tiền thưởng để thưởng và tiền lương sản phẩm có thưởng sẽ bao gồm cả tiền thưởng:
Ta có công thức:
L . m . h
TL+ = L + __________
100
trong đó: TL+ là tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
L là tiền lương thoe đơn giá cố định
m là tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
h là phần trăm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tiền thưởng.
Ví dụ: Đối với phân xưởng in,1 công nhân hoàn thành kế hoạch là 110%
Tiền lương sản phẩm được lĩnh theo đơn giá cố định là 340.000đ
Cứ hoàn thành vượt mức sản lượng 1% thì được thưởng mức thưởng 1,5% của tiền lương tính theo đơn giá cố định. Tính tiền lương có thưởng.
Vậy tiền lương sản phẩm có thưởng của công nhân đó là;
340000 . 1,5 . 10
TL+ = 340.000 + = 391.000 đồng
100
. Lâm T Nga
6.Nguyễn Bích Đào
5. Trần T Hương
4. Trần Bích Sơn
3. Bùi Kim Sơn
2. Đoàn T Chính
1. Pùng Tuấn
Bảng thanh toán tiền lương (tháng 3/2008
Công ty in cÔng Đoàn
Họ tên
644700
644700
644700
644700
644700
403200
724500
Bậc lương
22
21
22
23
20
21
22
C
Lương sp
788700
769800
829000
861100
756500
676000
853100
Tiền
3
3
3
3
4
2
3
C
Lương t/g
61500
74400
74400
74400
99200
31000
83600
Tiền
3
4
3
2
4
5
3
C
Nhỉ việc 00% lương
61500
99200
74400
49600
99200
77500
83600
Tiền
C
Nghỉ việc 70% lương
0
0
0
0
0
0
0
T
25
24
25
26
24
23
25
C
ăn trưa
75000
72000
75000
78000
72000
69000
75000
Tiền
25000
24000
25000
26000
24000
23000
25000
Tiền Nóng
Khác
Phụ cấp
2100
Trách nhiệm
1050900
1066400
1077800
1089100
1050900
876500
1141300
Tổng Số
38700
38700
38700
38700
38700
24200
44700
YT6%
Khấu trừ vào lương
Trừ vay
4.2 Hình thức trả lương theo thời gian:
Việc trả lương theo thời gian được áp dụng dối với những phòng ban làm côn tác quản lý tại công ty như: ban giám đốc, phòng tổ chức, phòng tài vụ, phòng tài chính kế toán. Để trả lương được chính xác kế toán căn cứ váo số ngày làm việc thực tế thể hiện trên bảng chấm công và hệ số lương từng người để tính toán. Tiền lương tháng được công ty áp dụng tính như sau:
(HS + PC) . M . Dt (%)
TL = _____________________ . N++
26
Trong đó: TL là tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên
HS là hệ số lương
PC là phụ cấp
M là mức lương tối thiểu
Dt % hoàn thành doanh thu
N++ ngày công thực tế
Ngoài ra còn có lương phép ốm do Nhà nước quy định được tính như sau:
21000 . (HS + PC)
Lương phép ốm = _______________ . số ngày nghỉ phép ốm
26
Lương học, họp là do xí nghiệp quy định vì còn tùy thuộc vào doanh thu của xí nghiệp: 150000 . (HS + PC)
LH,H = ________________ . số ngày học, họp
26
Ví dụ anh Huỳnh Văn Trung làm việc tai phòng kinh doanh của công ty có hệ số lương là 2,96%, mức lương là 625.800 đ có phụ cấp trách nhiệm là 42000. Vậy tiền lương anh Trung được nhận là:
TL = (2,98 + 0,15 . 483000 . 0,16).30/26 = 912400 đ
Bộ phận văn phòng in:
Chức vụ
Bậc lương
HS
PC TNhiệm
TLương
Quản Đốc
625800
2,98
42000
912400
PQuản Đốc
590100
2,81
42000
819500
Tổ Trưởng
373800
1,78
558200
Bảng thanh toán tiền lương (tháng 3-2008)
Công ty in Công Đoàn ((tổ máy R096))
6. Đặng T Bình
5. Lê Hữu Minh
4. Bùi M Thành
3. Nguyễn T T Huyền
2. Phạm Đ Thnàh
1. Huỳnh Trung
Họ tên
596400
724500
724500
373800
590100
625800
Bậc lương
23
24
24
25
26
27
C
Lương sp
573500
688800
688800
359400
590100
649900
Tiền
2
3
3
6
3
4
C
Lương t/g
45900
83600
83600
68300
68100
96300
Tiền
C
Nhỉ việc 100% lương
0
0
0
0
0
0
Tiền
1
1
C
Nghỉ việc 70% lương
0
0
0
0
6800
7200
T
25
24
24
25
25
26
C
ăn trưa
75000
72000
72000
75000
75000
78000
Tiền
37500
36000
36000
37500
37500
39000
Tiền Nóng
Khác
Phụ cấp
21000
42000
42000
Trách nhiệm
731900
860400
881400
558200
819500
912400
Tổng Số
35800
43500
44700
22400
37900
40100
YT6%
Khấu trừ vào lương
Trừ khác
Chương iii
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương
của công ty in Công Đoàn
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở công ty IN CÔNG ĐOàN
Trong những năm đổi mới vừa qua công ty từng bước chuyển đổi phương hướng sản xuất, Công ty đã đầu tư công nghệ máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, dành được nhiều thị phần ở nhiều địa phương, đảm bảo sản xuất không ngừng được ổn định.
Đối với công tác hạch toán, bộ máy kế toán tập trung, từng bước áp dụng tin học hóa, sử dụng máy vi tính để tổng hợp và cung cấp thông tin một cách nhanh nhất.
Như vậy việc tính toán, hạch toán và thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật lao động và chế độ hạch toán kế toán của Bộ Tài chính được công ty chấp hành nghiêm chỉnh.
Công việc hạch toán tiền lương không riêng ở các nhân viên kế toán phòng tài vụ mà huy động được nhiều người tham gia một cách công khai tạo điều kiện cho người lao động đánh giá được kết quả công việc và mức thuế lao được hưởng.
Mỗi doanh nghiệp, mỗi xã hội đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả lương khác nhau. Tuy nhiên các dịch vụ đều mong muốn có được một cách thức tính, cách chi trả và hạch toán tiền lương một cách phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Như các nhà triết học cổ đại đã nói: "Không có cái gì tuyệt đối cả cái xấu xa trong mỗi cá nhân là hướng tới sự hoàn thiện chính bản thân mình".
Cũng như vậy do sự thay đổi về kinh tế do đặc thù về sản xuất kinh doanh, tiền lương trong mỗi doanh nghiệp cũng đều có những tồn tại mà các nhà quản lý doanh nghiệp cũng đang nỗ lực và muốn khắc phục cái tồn tại đó để hoàn thiện cơ chế trả lương của mình.
Qua quá trình kiến tập tại Công ty in Công Đoàn em xin phép được đưa ra một số tồn tại trong công tác hoàn thiện tổ chức,thanh toán,hạch toán tiền lương:
3.1.1 Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian
Để khắc phục hình thức trả lương theo thời gian là chỉ căn cứ vào thực tế, hệ số lương cấp bậc, hệ số lương công ty và phụ cấp trách nhiệm nên tiền lương chưa thực sự phát huy hết tác dụng tạo động lực cho người lao động. Vì vậy, để tăng tính kích thích của tiền lương ta điều chỉnh mức lương mà họ nhận được thông qua mức hưởng cộng thêm phần thưởng.
Phân loại lao động theo A, B, C tức là đánh giá mức độ thực hiện công việc của người lao động tương ứng với tốt, trung bình hay kém. ở đây muốn nói đánh giá có căn cứ và độ chính xác cao.
Đánh giá thực hiện công việc rất quan trọng đối với người quản lý. Bởi vì thông qua đánh giá thực hiện công việc mà người quản lý biết được nhân viên của mình thực hiện công việc đến đâu, đã hoàn thành hay chưa, hoàn thành ở mức độ nào từ đó giúp họ phấn đấu và cùng bàn bạn để có cách làm việc tốt hơn. Đánh giá thực hiện công việc ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức, thái độ người lao động. Từ chỗ đánh giá công bằng hay không công bằng, thoả đáng hay không công bằng, thoả đáng hay không thoả đáng mà người lao động làm việc tẹ nguyện, hưng phấn ảnh hởng đến bầu không khí trong công ty. Nếu đánh giá không tốt, tiêu chuẩn đánh giá không tốt dẫn đến đánh giá sai từ đó phản ánh sai kết quả thực hiện công việc của người lao động. Ngoài dựa vào bản phân tích công việc khi đánh giá cần phải đánh giá từ nhiều kênh khác nhau và tiến hành thường xuyên. Hệ thống đánh giá thực hiện công việc cần phải phục vụ mục tiêu quản lý, đảm bảo tính nhất quán của kết quả đânh giá. Kết quả đánh giá phải có sức thuyết phục được người lao động chấp nhận, ủng hộ.
Sau khi có kết quả đánh giá thì tiến hành trả thưởng cho người lao động đạt loại tốt và có biện pháp kỷ luật đối với những người hoàn thành ở mức độ kém. Việc ấn định mức tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh hay tình hình tài chính của công ty.
Vậy việc đánh giá thực hiện công việc có hệ thống theo các bước trên để phân loại lao động theo A, B, C làm căn cứ trả thưởng cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chịu khó học hỏi, tìm tòi nghiên cứu đề ra những sáng kiến trong suốt quá trình làm việc cũng như luôn giữ thái độ nghiêm túc và hạn chế tối đa vi phạm kỷ luật.
3.1.2 Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm
3.1.2.1 Hoàn thiện công tác định mức lao động
Định mức lao động là điều kiện không thể thiếu được trong việc áp dụng trong trả lương theo sản phẩm, là cơ sở căn cứ khoa học để xây dựng đơn giá tiền lương cũng như là đơn giá khoán. Hiện nay tại công ty, các mức đưa ra đều dựa trên các mức cũ đã xây dựng. Khi điều kiện lao động thay đổi công ty chỉ tiến hành định mức bằng cách điều chỉnh các mức cũ theo chủ quan của những người xây dựng. Khi đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất mới công ty tiến hành xây dựng mức. Những hoạt động định mức này không được diễn ra một cách nghiêm túc do đó các mức đưa ra còn chưa chính xác. Trên thực tế khi bước vào ca làm việc một số công nhân vân còn đi muộn, trong giờ vẫn còn nói chuyện quá nhiều Công ty nên thiết kế các phiếu khảo sát theo từng ngày làm việc theo mẫu, theo dõi cả thời gian lãng phí do công nhân gây ra như: thời gian đi muộn đầu ca, nói chuyện, ngừng máy trước giờ, vào muộn giữa caTừ đó phân loại thời gian hao phí để điều chỉnh thời gian của từng loại và thông báo lại cho công nhân nhằm giảm tôi đa thời gian lãng phí của công nhân và xác định mức được chính xác hơn, công ty cần xem xét lại các mức lao động quá cao hoặc quá thấp.
3.1.2.2 Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc, bố trí lao động và nghiệm thu sản phẩm.
Nhìn chung có thể nói công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc được công ty thực hiện tương đối tốt như: chuẩn bị nguyên vật liệu, dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc cần được phát huy. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt chưa tốt như chuẩn bị bao bì đóng gói. Có những lúc sản phẩm sản xuất ra bị tồn đọng nhưng không có bao bì để đóng gói (tất cả các bao bì của công ty đều đặt ngoài, nếu không có kế hoạch trước thì nhu cầu không được đáp ứng ngay) ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiền lương của công nhân.
Công nhân kỹ thuật thường xuyên bảo dưỡng vệ sinh máy móc, đảm bảo máy móc hoạt động tốt. Nếu xảy ra sự cố thì phải nhanh chóng khắc phục, nếu để thời gian chờ máy lâu sẽ làm cho các hoạt động khác ngừng trệ theo.
Phân công hiệp tác lao động:
Trong công ty tại các phân xưởng chủ yếu máy móc được lắp ráp theo dây chuyền. Dây chuyền chuyên môn hoá cao theo từng công đoạn, từng bước công việc vì vậy yêu cầu nơi làm việc phải được chuyên môn hoá rất cao. Quy trình công nghệ được chia theo từng bước cụ thể do đó doanh nghiệp áp dụng phân công việc theo công nghệ
Phân công lao động theo dây chuyền sẵp xếp đúng người, đúng việc dựa trên tay nghề của công nhân góp phần nâng cao năng suất lao động từng bước cải thiện thu nhập đảm bảo tốt hơn đời sống người lao động trong công ty. Do công nhân chỉ đảm nhận một bước công việc nên đã nhanh chóng tìm ra được thao tác thích hợp sao cho làm công việc của mình vừa nhanh vừa chính xác đảm bảo cả năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác nó tạo điều kiện cho việc sử dụng trang thiết bị chuyên dùng nhằm tiết kiệm lao động sống, giảm nặng nhọc. Vì thế khi có sự thay đổi (thuyên chuyển) lao động từ vị trí này sang vị trí khác thì cần phải có kế hoạch đào tạo kịp thời để họ nhanh chóng theo kịp với tốc độ làm việc với các công nhân khác trong dây chuyền.
Do đặc diểm sản xuất của công ty in Công Đoàn,lao động nhất là công nhân thường xuyên được điều chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác do đó các hoạt động này phải được tiến hành một cách khoa học. Tại công ty, hàng tháng phòng kế hoạch giao kế hoạch sản xuất, quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm bố trí lao động trên dây chuyền, ca làm việc sao cho đáp ứng được nhu cầu của sản xuất.
Nếu thiếu người quản đốc phân xưởng báo cáo lên phòng tổ chức, phòng tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh người. Với hiệu quả của việc bố tri lao động hợp lý mang lại rất lớn, công ty cần chú trọng hơn nữa việc săp xếp lao động theo nguyên tắc có hiệu quả là cấp bậc công việc phải lớn hơn cấp bậc công nhân một bậc sẽ kích thích người lao động phấn đấu nâng cao tay nghề là tốt nhất hoặc là cấp bậc công việc ngang bằng với cấp bậc công nhân tránh tình trạng người lao động có tay nghề cao là công việc bậc thấp gây lãng phí lao động và ngược lại người lao động có tay nghề thấp làm công việc có cấp bậc cao quá dẫn đến tình trạng không hoàn thành nhiệm vụ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Nên có biện pháp theo dõi người lao động để phát huy sở trường của từng người, để từng lao động phát huy hết năng lực sở trưởng của mình.
Công tác nghiệm thu sản phẩm:
Vì chất lượng sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty. Công ty đã xác định được vai trò của công tác này nên trước khi sản phẩm được nghiệm thu ở khâu cuối cùng chất lượng sản phẩm thường xuyên được kiểm tra bởi các cán bộ của phòng kỹ thuật, bộ phận KCS. Các tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng thường xuyên theo dõi, đốc thúc công nhân để giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng do công nhân không tập trung vào công việc.
3.1.2.3 Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Việc áp dụng trả lương theo sản phẩm tập thể nói chung và chế độ trả lương theo tập thể tại công ty nói riêng đều có những ưu nhược điểm nhất định. Để khắc phục các nhược điểm đó là: không khuyến khích được sự nỗ lực, nhiệt tình, để tăng năng suất cá nhân cũng như tình trạng ỷ lại lẫn nhau, để đánh giá được mức độ thực hiện công việc của từng cá nhân.
Ta sẽ dựa trên kết quả đánh giá thực hiện công việc của từng người ta dùng các hệ số điều chỉnh tiền lương của họ. Ta có thể đưa ra các hệ số HA, HB, HC để tính lương:
Lương của cả tổ vẫn tính như bình thường, nhưng trong chia lương ta sẽ có sự thay đổi/
Căn cứ để phân loại A, B, C thì có thể tuỳ theo tính chất công việc của từng tổ mà đưa ra. Ví dụ có thể dùng các tiêu chuẩn sau:
+ Đảm bảo thời gian làm việc theo quy định
+ Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
+ Nhiệt tình, tích cực, nghiêm túc khi làm việc
+ Thực hiện tốt nội quy làm việc, không vi phạm kỷ luậnt lao động
+ ..
Sau đó tiến hành bình bầu để phân loại công nhân với hệ số lương tương ứng là:
HA = 1,2
HB = 1,0
HC = 0,8
Tiếp theo cán bộ tiền lương tiến hành chia lương theo cách sau:
Tiền lương của cả nhóm vẫn được tính như bình thường (với cách công ty đang áp dụng)
Tiền lương của từng cá nhân sẽ được tính như sau
Tli = SLtt x ĐGsp x H x Hi x Di
Trong đó:
TLi: Tiền lương của công nhân i nhận được
SLtt: Sản lượng thực tế cả tổ hoàn thành
H: Hệ số công ty
Hi: Hệ số đánh giá thực hiện công việc của công nhân i
Di: Tỷ trọng số công nhân của công nhân i với tông số công của nhóm
Để hiểu rõ hơn cách tính này ta xem cách tính lương cho từng công nhân qua ví dụ sau:
Giả sử trong tháng 10/2008tại công đoạn thiết kế,3 người cùng làm một công việc và được chấm công, xếp loại như sau:
Tên
Số công
Xếp loại
Nguyễn Thị Hoa
24
A
Hoàng Văn Tá
26
B
Nguyễn Thu Thuỷ
28
C
Sản lượng: 31
Hệ số công ty: 1,56
Đơn giá tiền lương công đoạn này: 100.000 đồng/
Khi đó tiền lương mỗi người nhận được trong tháng sẽ là
Nguyễn Thị Hoa:
TL = 31 x 100.000 x 1,56 x 1,2 x (24:78) = 1.785.600 đồng
Hoàng Văn Tá:
TL = 31 x 100.000 x 1,56 x 1 x (24:78) = 1.612.000 đồng
Nguyễn Thu Thuỷ:
TL = 31 x 100.000 x 1,56 x 0,8 x (24:78) = 1.388.800 đồng
Như vậy qua ví dụ trên ta thấy tuy số công của chi Hoa ít hơn anh Tá nhưng tiền lương của chị Hoa vẫn nhiều hơn do chị thực hiện tốt công việc của mình và được xếp loại A
Thông qua đánh giá thực hiện công việc của từng người, dựa trên cơ sở này để tính lương. Tiền lương sẽ phán ánh một cách toàn diện về năng suất lao động, ngày công thực tế, kết quả thực hiên công việc hay chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, tiền lương được trả như vậy sẽ nâng cao tính khuyến khích, kích thích mọi người hăng say làm việc nâng cao hiệu quả công việc.
Trên đây ta đã thấy một cách tính toán tiền lương cụ thể cho từng cá nhân trong tổ lao động. Cũng tương tự như vậy ta có thể lấy kết quả của việc đánh giá thực hiện công việc để tiến hành chia thưởng cho từng cá nhân.
3.1.3 Hoàn thiện các hình thức thưởng cho CBCNV
Công ty chỉ có 2 loại thưởng: Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch và thưởng chiến sĩ thi đua. Công ty phải bổ sung thêm chế độ tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho người lao động đủ ngày hoàn thành tốt các chỉ tiêu thưởng, chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, chỉ tiêu tiết kiệm sản phẩm và phải quy định tỷ lệ một cách rõ ràng, ổn định phải phù hợp tránh tỷ lệ mà công nhân không thể đạt được hoặc quá thấp mà người lao động không cần cố gắng cũng đạt được.
Công ty nên áp dụng các hình thức thưởng phổ biến sau:
Chế độ thưởng thường xuyên:
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: Thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng cho những người lao động hoàn thành hoặc giảm tỷ lệ hàng hỏng so với quy định. Mức và nguồn tiền thưởng trích tối đa 50% sổ tiết kiệm được thưởng để thưởng cho tổ và cá nhân có thành tích nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thưởng nâng cao tỷ lệ: Hàng có chất lượng cao (loại 1) chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức sản phẩm loại 1 và loại 2 trong một thời gian nhất định. Mức và nguồn tiền thưởng dựa vào chênh lệch giá trị giữa sản phẩm các loại đạt được với tỷ lệ sản phẩm từng loại mặt hàng đã quy định. Mức lương tối đa 50% giữa giá trị chênh lệch đó.
- Thưởng tiết kiệm vật tư:
Chỉ tiêu xét thưởng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo những quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Theo nguyên tắc trích từ 30% - 40% giá trị vật liệu tiết kiệm được.
Chế độ thưởng đột xuất định kỳ.
- Thưởng thi đua: Phần tiền thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của xí nghiệp, nó áp dụng một cách linh hoạt trong các trường hợp như thưởng cho phát minh sáng kiến, thưởng khi người lao động hoàn thành tốt công việc được giao... Thưởng dưới hình thức này sẽ làm cho người lao động thấy rằng mình được quan tâm và đó chính là động lực rất lớn để người lao động cố gắng hơn. Theo chế độ kế toán quy định người lao động có phát minh sáng kiến được thưởng 5% giá trị bằng sáng kiến đó.
- Thưởng của hãng: Hình thức này áp dụng trong trường hợp mà lợi nhuận của hãng tăng lên, lúc đó hãng quyết định trích ra một phần để thưởng cho người lao động. Thông thường của hãng bao gồm:
+ Trích ra một phần để thưởng, tính đồng đều cả người lao động.
+ Phần còn lại sẽ thưởng tùy theo mức đóng góp của từng người.
Để phân chia quỹ khen thưởng này (được trích từ lợi nhuận và các khoản tiết kiệm được của người lao động). Công ty đưa ra hệ số năng suất lao động. Hệ số năng suất này dựa trên quỹ khen thưởng và quỹ lương của các bộ phận. Cũng khen thưởng chỉ tối đa bằng 6 tháng lương của quỹ lương cả năng của cả hệ số lương và các khoản phụ cấp theo lương ở từng bộ phận để phù hợp với chế độ quy định.
3.1.4 Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương
Trong công tác hạch toán chi tiết tiền lương, công ty đưa ra một hệ thống chứng từ tương đối phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên, do chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc ghi chép bảng biểu của Nhà nước nên chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện.
Bảng chấm công không được sử dụng đúng ở các bộ phận theo chức năng và tính chất. Bảng này dùng để chấm ngày công, chấm ngày hưởng lương theo chế độ và cuối cùng để tính ngày công thực tế của người lao động. Bảng này phải do tổ trưởng hoặc người ủy quyền chấm hàng ngày. Nhưng trong thực tế ở một số bộ phận, nó được ghi vào ngày cuối tháng trước khi chuyển lên kế toán.
Về việc ký hiệu nhiều khi không theo quy định, phần quy ra để hưởng lương kế toán phân xưởng không ghi đúng tiêu đề các cột do các ngày làm việc trong tháng quá phức tạp dẫn đến xảy ra sai sót.
Bên cạnh theo dõi năng suất lao động (khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành) của từng công nhân, từng tổ nên kết hợp xem xét chất lượng, có nghiệm thu và kiểm tra chất lượng xác nhận (không xác nhận đơn thuần về số lượng) nhất là khi nhập kho thành phẩm trong từng ca, ngày.
ở công ty còn thiếu một số chứng từ kế toán như: "Bảng thanh toán tiền lương", "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập cho người lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu trong các trường hợp thưởng theo lương, không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất.
Gắn liền với chế độ hoàn thiện tiền lương công ty cũng phải quan tâm đến hoàn thiện công tác BHXH, BHYT, KPCĐ. Thực tế trong năm qua quỹ bảo hiểm công ty hoạt động rất có hiệu quả, thực hiện trợ cấp cho hơn 100 đối tượng đã có công tác tốt đến tâm lý và tinh thần của người lao động.
Tuy nhiên, công tác này công ty vẫn có sai sót cần khắc phục như: Các khoản BHXH mà người lao động được hưởng không tương xứng với sức lao động mà họ bỏ ra. Việc trợ cấp BHXH, BHYT vẫn chưa kịp thời.
Tóm lại, việc hoàn thiện công tác lao động tiền lương là một yêu cầu tất yếu khách quan, là sự sống còn của doanh nghiệp nói chung và của Công ty in Công Đoàn nói riêng.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động tiền lương ở Công ty in công đoàn
3.2.1. Xét về cơ cấu tổ chức lao động của Công ty.
Đội ngũ cán bộ trong công ty có trình độ tay nghề chuyên môn cao do vậy có thể nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của điều kiện làm việc. Nhưng việc phân bổ số lượng người lao động về các phòng ban còn ít nên đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả SXKD của công ty. Sự thiếu hụt cán bộ sẽ gây mất cân đối giữa các phòng khi có những yêu cầu quản lý phát sinh.
Để khắc phục tình trạng đó công ty cần phải bố trí thêm người có trình độ tay nghề cao và các phòng ban các bộ phận chuyên ngành sao cho phù hợp với yêu cầu công việc. Trong trường hợp thiếu những người có trình độ chuyên môn cao công ty cần tuyển thêm lao động để nhằm đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, điển hình nhất là công ty có thể tuyển thêm luật sư để làm cố vấn pháp luật cho công ty.
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu biết sâu về kế toán và sử dụng thành thạo máy vi tính. Việc tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ kế toán không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ chuyên môn mà cả ở trình độ hiểu biết và sử dụng các loại phương tiện kỹ thuật tính toán... xử lý thông tin khác nhau để đáp ứng nhu cầu của quản lý mới.
Để có thể phân công, bố trí hợp lý công việc cho từng lao động nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc cũng như phát huy tối đa khả năng sẵn có của mỗi người công ty có thể tiến hành theo hướng sau:
Trước hết mỗi vị trí làm việc cần xây dựng bản mô tả công việc cụ thể, chi tiết từng yêu cầu phải thực hiện giúp người lao động nắm vững nhiệm vụ của mình phải hoàn thành. Cũng trên cơ sở đó phân công công việc cho từng người phù hợp với yêu cầu công việc cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ được đào tạo.
Để xây dựng được bản mô tả công việc thì cần tiến hành phân tích công việc nghĩa là phải thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng, có liên quan đến thực hiện từng công việc cụ thể trong công ty nhằm làm rõ bản chất của từng công việc đó. Có nhiều phương pháp thu thập thông tin để phân tích công việc như phương pháp phỏng vấn, phương pháp dùng bảng hỏihoặc có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.
Ví dụ nếu sử dụng phương pháp bảng hỏi ta có thể thiết kế theo mẫu sau:
Bảng câu hỏi mô tả công việc
Họ và tên:
Giới tính: O Nam O Nữ
Chức danh:
Bộ phận làm việc:
Anh(chị) hãy mô tả những nhiệm vụ và trách nhiệm chính anh(chị) phải làm:
..
2. Những nhiệm vụ ít quan trọng hơn mà anh(chị) phải làm đột xuất:
..
3. Những thiết bị, máy móc mà anh(chị) cần sử dụng khi thực hiện công việc:
O Liên tục O Thỉnh thoảng O Hiếm khi
4. Theo anh(chị) các kỹ năng quan trọng nhất mà công việc của anh(chị) đòi hỏi là: (Đánh số theo thứ tự quan trọng nhất từ 1)
O. Kỹ năng sử dụng máy tính
O. Kỹ năng ngoại ngữ
O. Kỹ năng giao tiếp, quan hệ
O. Kỹ năng tổng hợp
O. Kỹ năng trình bày, diễn giải
O. Kỹ năng phân công, sắp xếp công việc
O. Kỹ năng ra quyết định
O. Kỹ năng dự tính, ước đoán lập kế hoạch
5. Theo anh(chị) cần có bao nhiêu năm kinh nghiệm để thực hiện công việc này
O. Dưới 3 tháng
O. Dưới 1 năm
O. Từ 2 đến 3 năm
O. Trên 3 năm
6. Trình độ tối thiểu cần thiết để thực hiện công việc này là:
O. Dưới trung học
O. Trung học
O. Trung cấp
O. Cao đẳng
O. Đại học
O. Trên đại học
7. Công việc của anh(chị) chủ yếu:
O. Tiếp xúc với người ngoài công ty
O. Tiếp xúc với các phòng ban, bộ phận khác
O. Cả hai đều quan trọng
8. Theo anh(chị) thời gian thử việc tốt nhất là:
O. 2 tuần hoặc ít hơn
O. 1 tháng
O. 2 tháng
O. 3 tháng
9. Liệt kê bản chất, mục tiêu của bất kỳ quyết định độc lập mà anh(chị) được thực hiện trước lỗi mà anh(chị) thường mắc phải khi thực hiện công việc này?
..
Các lỗi được kiểm tra và phát hiện như thế nào?
..
ảnh hưởng của nó tới tổ chức?
..
10. Yêu cầu về mức độ tập trung đối với công việc
O. Bình thường O. Tập trung O. Tập trung cao
11. Trong điều kiện làm việc bình thường có gây mệt mỏi không?
.
Hiện tượng đó kéo dài trong bao lâu:
Chỉ ra điều kiện làm việc không thoả mãn với bản thân:
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh(chị)!
Sau khi thu thập được thông tin cần thiết sẽ tiến hành phân tích, xử lý thông tin thành các văn bản kết quả như bản mô tả công việc. Đây là văn bản giải thích về các nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề khác có liên quan đến công việc, thông thường nó gồm 3 phần:
+ Xác định công việc
+ Xác định nhiệm vụ phải hoàn thành
+ Mô tả các điều kiện làm việc
Bên cạnh việc bố trí thêm người công ty cần phải có những quyết định dứt khoát đối với những người chưa có đủ khả năng thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi thường xuyên của nền kinh tế thị trường cũng như sự thay đổi của công ty. Một là cử đi học đào tạo lại nếu còn đủ khả năng tiếp thu, hai là bố trí vào những công việc khác phù hợp hơn hoặc cho họ về hưu khi đã đến tuổi.
3.2.2. Tăng cường kỷ luật lao động và giáo dục tác phong công nghiệp cho người lao động.
Tuy rằng công ty đã thực hiện phương pháp chấm điểm theo ngày công đi làm song kỷ luật lao động là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty cần tăng cường kỷ luật lao động đôn đốc thường xuyên kiểm tra thời gian làm việc. Tác phong công nghiệp sẽ làm cho công nhân hăng say lao động, lao động có hiệu quả về kỹ thuật và đạt năng suất cao hơn.
Như đã nêu ở phần trước công ty cần xây dựng bản mô tả công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng người lao động dựa trên mô tả công việc đã có. Văn bản này phản ánh các yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng hoàn thành các quy định trong bản mô tả công việc. Từ đó để có thể đánh giá tình hình thực hiện công việc. Khi đánh giá tình hình công việc phải xác định phương pháp đánh giá, chu kỳ đánh giá và những người tham gia đánh giá.
Ví dụ
Bảng đánh giá thực hiện công việc
Họ và tên đối tượng đánh giá:
.
Chức danh:
Bộ phận:
Giai đoạn đánh giá:
Hướng dẫn đánh giá:
Điểm tính từ thấp (1 điểm) đến cao nhất (3 điểm)
Với mỗi chỉ tiêu đưa ra, người đánh giá tiến hành cho điểm vào ô rồi tính tổng điểm
Stt
Các chỉ tiêu đánh giá
Mức độ thực hiện
1
.
.
A..
B..
C..
2
.
.
Tính tổng số điểm:
Xếp loại:
Nhận xét:..
Người đánh giá:
Ngày đánh giá:.
Sau khi có kết quả đánh giá thì tiến hành trả thưởng cho người lao động đạt loại tốt và có biện pháp kỷ luật đối với những người hoàn thành ở mức độ kém. Việc ấn định mức tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh hay tình hình tài chính của công ty.
Vậy việc đánh giá thực hiện công việc có hệ thống theo các bước trên để phân loại lao động theo A, B, C làm căn cứ trả thưởng cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chịu khó học hỏi, tìm tòi nghiên cứu đề ra những sáng kiến trong suốt quá trình làm việc cũng như luôn giữ thái độ nghiêm túc và hạn chế tối đa vi phạm kỷ luật.
Vai trò của tổ chức Đảng - Công đoàn ở xí nghiệp cần được nâng cao. Điều đó một mặt nâng cao ý thức của người lao động còn lại đại biểu cho quyền lợi của người lao động.
3.2.3. Tạo nguồn tiền lương.
Để có tiền lương và thu nhập cho người lao động thì các doanh nghiệp phải tạo được nguồn tiền lương. Tiền lương là một yếu tố của quá trình SXKD tiền lương tỷ lệ thuận với kết quả SXKD khi kết quả SXKD tăng thì chi phí tiền lương tăng và ngược lại...
Công ty cần mở rộng hơn nữa tính tự chủ của các thành viên đặc biệt là việc tìm kiếm bạn hàng và đối tác. Công ty cần phải có biện pháp để có thể mở rộng sản xuất như tăng nhanh thêm các ngành sản xuất không phải là ngành nghề truyền thống của công ty mà nhu cầu thị trường đang cần nhưng phù hợp với điều kiện hiện có của công ty, như vậy sẽ khai thác triệt để năng lực sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân.
Kết luận
Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động hiện có và thực hiện tốt công tác phân phối tiền lương là 2 vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay. Tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất nếu các doanh nghiệp biết kết hợp lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên. Lương bổng và đãi ngộ sẽ là chìa khóa cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó con người lao động một cách hăng say và đầy sáng tạo. Và đó cũng là chìa khóa để các doanh nghiệp thành công trong nền kinh tế thị trường.
Công ty in Công đoàn đã áp dụng các chính sách tiền lương một cách hiệu quả đem lại nhiều thành tựu đáng khích lệ và cái chính là công ty thu hút được rất nhiều lao động nhờ khung cảnh làm việc hăng say và công bằng.
Hiểu được ý nghĩa quan trọng của lao động tiền lương và các khoản trích theo lương nên em đã mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu nghiên cứu chúng để viết hoàn chỉnh nên đề án này với đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty in Công Đoàn".
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Hồng Cẩm và các cô chú, anh chị ở Phòng kế toán Công ty in Công Đoàn đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
tài liệu tham khảo
Nguyễn Hữu Thân (2001), Quản trị nhân sự, NXB Thống kê.
Trần Kim Dung (2002), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục.
Bộ luật lao động của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), NXB Chính trị quốc gia.
TS. Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Kinh tế lao động, NXB Giáo dục.
PGS. TS Phạm Đức Thành (1998), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Thống kê.
Các tài liệu liên quan của Công ty in Công Đoàn.
Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới tập I-IV.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7430.doc