Em hi vọng Chuyên đề này có thể có sự đóng góp nhỏ trong công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại AASC nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Chu Thành cùng các anh chị tại AASC đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
75 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đào tạo một cách có hệ thống, hầu hết các nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nước. Công ty thường xuyên trang bị cho nhân viên được tiếp cận với những kĩ năng và kiến thức mới nhất nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
Hiện tại, Ban giám đốc lãnh đạo toàn Công ty gồm 4 thành viên: 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc giúp việc.
* Giám đốc Công ty: Ông Ngô Đức Đoàn
Quản lý chung các mặt hoạt động của Công ty, trực tiếp phụ trách các chi nhánh của Công ty. Phụ trách việc xây dựng các dự án chiến lược, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, các hoạt động có quy mô lớn, chỉ đạo thực hiện trong lĩnh vực đào tạo và bồi dưỡng toàn Công ty.
* 3 Phó Giám đốc giúp việc: - Ông Tạ Quang Tạo
- Ông Lê Đăng Khoa
- Ông Nguyễn Thanh Tùng
Các Phó Giám đốc làm nhiệm vụ chỉ đạo các phòng, các chi nhánh thuộc Công ty, xây dựng và triển khai các kế hoạch theo đúng yêu cầu và điều lệ của Công ty. Ngoài ra, các phó Giám đốc phải chỉ đạo, tổ chức thực hiện các loại dịch vụ tại lĩnh vực của mình phụ trách, đề xuất các vấn đề cần bổ sung với Giám đốc của Công ty.
* Giám đốc các chi nhánh: làm nhiệm vụ tổ chức cán bộ, nhân viên dưới quyền hợp lý để cung cấp các dịch vụ của Công ty tại địa bàn hoạt động của mình, vạch kế hoạch cung cấp các loại hình dịch vụ trong một năm và hướng phát triển trong những năm tiếp theo đệ trình lên Giám đốc phê duyệt. Bên cạnh đó, Giám đốc các chi nhánh còn có trách nhiệm cố vấn cho Giám đốc mở rộng địa bàn để cung cấp các loại hình dịch vụ của Công ty.
* Trưởng các phòng ban, bộ phận trong Công ty: có trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo các nhân viên dưới quyền làm việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời có toàn quyền quyết định các công việc có liên quan tới các dịch vụ, công việc mà mình phụ trách.
* Các nhân viên trong Công ty: tiến hành các dịch vụ, công việc do trưởng các phòng ban, bộ phận giao phó và được hưởng quyền lợi theo quy định của Công ty.
4. Một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của AASC
Thực chất dịch vụ kế toán, kiểm toán của các Công ty kiểm toán là hoạt động kinh doanh sinh lời có tính cạnh tranh cao.
Xu thế mở cửa và hội nập kinh tế ở Việt Nam cho thấy: quá trình tự do hoá không chỉ dừng lại ở các quan hệ giao dịch thương mại hàng hoá mà còn mở cửa đối với các quan hệ cung cấp dịch vụ, trong đó có dịch vụ kế toán và kiểm toán. Chính phủ đã thông qua lịch trình hội nhập với mục tiêu đến năm 2020 đưa ngành kiểm toán Việt Nam hoà nhập với thị trường khu vực ASEAN cũng như thị trường quốc tế tiến tới sự công nhận của quốc tế. Như vậy, xu thế này tạo ra cơ hội lớn cho sự phát triển của các Công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức cạnh tranh ngặt nghèo cho họ.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ hướng phát triển các ngành nghề kinh tế nước ta trong thời gian tới tập trung vào: “phát triển thị trường công nghệ thông tin, các dịch vụ thông tin, tư vấn, tiếp thị, pháp lý, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm…”. Cho đến nay, Việt Nam có khoảng 5000 doanh nghiệp Nhà nước và theo kế hoạch đổi mới doanh nghiệp tiến tới cổ phần hoá hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, đây là thị trường đầy tiềm năng cho kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng ở nước ta còn mới mẻ, trình độ còn thấp, công nghệ tổ chức, trình độ chuyên môn còn yếu đặc biệt là khung pháp lý chưa được hoàn thiện so với các nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy, nếu không tự đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và khả năng cạnh tranh, Công ty sẽ phải đối mặt với khả năng mất thị phần và tụt lại trong tiến trình hội nhập.
Đó là những lý do đòi hỏi Công ty phải tổ chức xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đối với các dịch vụ cung cấp đặc biệt là dịch vụ kiểm toán.
II. Thực trạng công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC
Không ngừng khẳng định vị thế của mình, đảm bảo mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, qua đó cung cấp cho khách hàng dịch vụ kiểm toán tốt nhất và củng cố uy tín nghề nghiệp, AASC đã và đang tiến hành các hoạt động tổ chức và xây dựng hệ thống KSCL một cách tích cực. KSCL của AASC bao gồm 2 cơ chế: tổ chức xây dựng cơ chế KSCL đối với 1 cuộc kiểm toán và cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty.
1. Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán
Công ty đã thiết lập và thực hiện quy trình soát xét công việc kiểm toán. Việc soát xét được thực hiện ở cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán: kiểm soát trước kiểm toán, kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán và kiểm soát sau khi thực hiện kiểm toán. Để minh hoạ xin lấy ví dụ cuộc Kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty thực hiện đối với Công ty dịch vụ vật tư - BĐX niên độ kế toán từ 1/1/2003 đến 30/9/2003, công việc kiểm toán cụ thể với phần hành tiền thực hiện ngày 28/10/2003.
1.1Kiểm soát trước kiểm toán
Thực chất đây là kiểm soát công việc chuẩn bị cho 1 cuộc kiểm toán từ khi lựa chọn khách hàng, kí kết hợp đồng/thư hẹn kiểm toán, đến việc lập kế hoạch kiểm toán. Quá trình kiểm soát trước kiểm toán sẽ giúp cho việc chuẩn bị đi đúng hướng, tạo tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như nhân lực đầy đủ cho cuộc kiểm toán. Công việc của giai đoạn này bao gồm:
Xem xét khả năng tiếp tục, duy trì hoặc chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng và việc lập hợp đồng kiểm toán và thư hẹn kiểm toán.
Trước khi kí kết hợp đồng kiểm toán/thư hẹn kiểm toán, Ban giám đốc Công ty xem xét có thể tiếp tục duy trì kiểm toán đối với khách hàng quen thuộc hay chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng mới hay không.
Việc duy trì hay chấp nhận khách hàng phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro của việc chấp nhận kiểm toán. Nếu xét thấy mức độ dưới mức an toàn thì Công ty sẽ từ chối kiểm toán. Tuy nhiên, công việc này không được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Hiện nay, Công ty đã thiết lập mẫu câu hỏi đánh giá khách hàng tiềm năng.(Xem Phụ lục1)
Dựa vào mức độ rủi ro đánh giá ban đầu, Ban giám đốc xác định phòng kiểm toán phù hợp đồng thời xác định mức độ giám sát, kiểm tra của các cấp quản lý. Sau khi xét thấy mức độ rủi ro của việc chấp nhận kiểm toán là có thể chấp nhận được, Ban giám đốc Công ty tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán/thư hẹn kiểm toán với khách hàng.
Đối với Công ty dịch vụ vật tư - BĐX là một khách hàng đang kiểm toán, sau khi xét thấy tình hình kinh doanh cũng như ý chí, độ liêm khiết và mong muốn của Ban giám đốc khách hàng, Công ty kiểm toán có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng và rủi ro kiểm toán ở mức độ chấp nhận được nên AASC đã tiến hành ký kết hợp đồng/thư hẹn kiểm toán với Công ty dịch vụ vật tư-BĐX, Ban giám đốc Công ty giao cho phòng Kiểm toán và Tư vấn thực hiện hợp đồng này.
Xem xét việc duy trì và bảo đảm tính độc lập, khách quan chính trực đối với khách hàng.
Tính độc lập, chính trực và khách quan là các nguyên tắc hành nghề của KTV. Thực hiện nguyên tắc này, Ban giám đốc và phòng kiểm toán luôn cân nhắc đến tính độc lập, chính trực và khách quan khi bố trí, phân công các KTV thực hiện dịch vụ kiểm toán khách hàng. Nghĩa là các KTV và trợ lý kiểm toán tham gia cuộc kiểm toán phải không có quan hệ họ hàng thân thuộc với khách hàng kiểm toán.
Xem xét việc lập kế hoạch kiểm toán: Trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán, Ban giám đốc Công ty đều thiết lập kế hoạch cụ thể cho cuộc kiểm toán đó được trình bày rõ trong hợp đồng kiểm toán và có nêu thời gian cụ thể cho từng bước công việc. Kế hoạch kiểm toán đối với Bưu điện X được Ban giám đốc Công ty thiết lập như ở biểu số 4.
Biểu số 4: Kế hoạch kiểm toán đối với Bưu điện X
TT
Nội dung
Số giờ làm việc
Ban GĐ KTV chính Trợ lí KT
S
1
Lập kế hoạch kiểm toán
2 2 4
8
2
Lập chương trình kiểm toán
2 4
6
3
Thực hiện kiểm toán
210 350
560
Văn phòng Tổng Công ty
100 200
300
Công ty thiết kế-TT NG
20 40
60
Công ty dịch vụ vật tư
10 40
60
BĐ huyện TT
10 10
20
BĐ huyện GL
10 10
20
BĐ huyện LN
10 10
20
BĐ huyện CG
10 10
20
BĐ huyện YM
10 10
20
BĐ huyện HT
10 10
20
Trung tâm tin học
10 10
20
4
KSCL
8 32
40
5
Tổng hợp đối chiếu số liệu
4 16
20
6
Soạn thảo và lập BCĐKT
4 24
28
S
20 456 744
1220
Nhận thấy, trong mỗi cuộc kiểm toán, công tác KSCL đều đã được chú trọng và chiếm một thời gian nhất định trong kế hoạch kiểm toán. Cụ thể việc KSCL chiếm 40% tổng số giờ làm việc của Ban giám đốc và chiếm 70% số giờ làm việc của KTV chính trong từng cuộc kiểm toán .
Khi thực hiện hợp đồng kiểm toán, phòng kiểm toán sẽ giao nhiệm vụ cho một KTV thích hợp làm trưởng nhóm kiểm toán. Truởng nhóm có nhiệm vụ khảo sát tiếp theo về khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán. Đối với khách hàng thường xuyên: việc tìm hiểu hướng vào những biến đổi cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đối với khách hàng mới: sự khảo sát phải kĩ lưỡng hơn, còn bao gồm cả việc tìm hiểu những vấn đề chung của khách hàng .
Từ đó, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập xác định mục tiêu, nội dung của cuộc kiểm toán và lực lượng kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán này được thoả thuận với bên khách hàng và được Ban giám đốc xem xét lại và thông qua cũng như kí duyệt. Căn cứ vào nội dung công việc và chuyên môn cũng như khả năng về tính độc lập khách quan của từng người, phụ trách kiểm toán thực hiện giao việc và thời gian thực hiện cho các thành viên trong nhóm, thường thì mỗi người phụ trách 1 phần hành cụ thể. Những người phụ trách các phần hành phải khảo sát phần hành mà họ đảm nhiệm, lên kế hoạch chi tiết dưới sự hướng dẫn và giám sát của trưởng nhóm. Kế hoạch kiểm toán bao gồm: kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Tuy nhiên, kế hoạch kiểm toán chi tiết không được thể hiện trên giấy tờ cũng như không được trình lên Ban giám đốc xem xét kí duyệt .
Cuộc kiểm toán Công ty dịch vụ vật tư - BĐX phòng Kiểm toán và Tư vấn đã giao cho bà Hoàng Khánh Vân, là một trong những KTV có trình độ và kinh nghiệm làm trưởng nhóm và được Ban giám đốc đồng ý. Sau khi khảo sát khách hàng, xem xét khả năng chuyên môn cũng như tính độc lập của nhóm kiểm toán mà bà đã chọn, bà Vân đã tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát theo mẫu và giao việc cho các thành viên trong nhóm kiểm toán.
1.2 Kiểm soát trong khi thực hiện kiểm toán
Việc kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán gồm: Việc ghi chép giấy tờ làm việc và hồ sơ, lập hồ sơ kiểm toán và việc giám sát, hướng dẫn, soát xét trong quá trình thực hiện kiểm toán của các cấp quản lý.
Đối với việc ghi chép giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán, lập hồ sơ kiểm toán.
Tất cả các ghi chép của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán đều phải thể hiện trên giấy tờ làm việc có mẫu in sẵn của Công ty. Tuy nhiên, trên giấy tờ làm việc có ô ghi người kiểm tra và ngày kiểm tra nhưng trong các hồ sơ kiểm toán các ô này không được ghi.
Tất cả giấy tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán khác thu thập được trong quá trình kiểm toán đều được đánh ký hiệu tham chiếu và được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán theo từng phần hành.
Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty dịch vụ vật tư-BĐX niên độ kế toán từ 1/1/2003 đến 30/9/2003 tham chiếu của khoản mục Tiền mặt là C1 , các giấy tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán được đánh tham chiếu tiếp theo C1/1, C1/2, C1/3,…Khoản mục Tiền mặt bao gồm các bước công việc và ký hiệu tham chiếu thể hiện ở biểu 5.
Biểu số 5: bước công việc và tham chiếu đối với khoản mục tiền mặt
Bước công việc
Tham chiếu
Số liệu tổng hợp từ BCĐ số phát sinh
C
So sánh Biên bản kiểm kê và sổ quỹ
C1/1
Kiểm tra chi tiết
C1/2, C1/3, C1/4
Bảng kê phát sinh tài khoản
C1/5, C1/6
Số liệu trên sổ chi tiết, sổ quỹ
C1/7
Số liệu trên Biên bản kiểm kê quỹ
C1/8
Các nội dung thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV có thể hiện các ký hiệu tham chiếu, so sánh, giải thích. Điều này thể hiện công việc mà KTV đã thực hiện trên giấy tờ và rất thuận tiện cho việc kiểm tra, soát xét. Các ký hiệu đối chiếu, so sánh trên giấy tờ làm việc được quy định trong hồ sơ mẫu chẳng hạn như: ^ : cộng ngang đúng, Ly: khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm trước…
Đối với việc giám sát, hướng dẫn, soát xét của các cấp quản lý trong thực hiện kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán, những người đảm nhiệm các phần hành kiểm toán sẽ thực hiện một phần công việc và giao cho các trợ lý kiểm toán thực hiện các công việc giao cho trợ lý làm được người phân công hướng dẫn phương pháp thực hiện và xem xét kĩ năng, khả năng làm việc, việc tuân thủ các quy định chuẩn mực của họ trong quá trình thực hiện để kịp thời chỉ dẫn bổ sung. Người phụ trách phần hành nhận kết quả từ các trợ lý mình giao đã giao việc, hướng dẫn và giám sát, tổng hợp đưa ra nhận xét về phần hành mình đảm nhiệm và đưa ra những bút toán điều chỉnh, kiến nghị. Trong quá trình thực hiện, phụ trách kiểm toán phải có trách nhiệm giám sát công việc của các thành viên trong đoàn về thời gian thực hiện, chương trình thực hiện kiểm toán và kết quả kiểm toán nhằm đưa ra những biện pháp xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm toán. Đồng thời, những người thực hiện công việc được giao nếu có những khúc mắc với khách hàng thường liên quan đến tính trung thực, hợp lý thì phải báo cáo với trưởng nhóm, đề xuất ý kiến cũng như xin ý kiến xử lý. Nếu trưởng nhóm không giải quyết được thì trưởng nhóm phải xin ý kiến của Ban Giám đốc.
Các thành viên được giao nhiệm vụ thực hiện xong phần hành kiểm toán được giao sẽ bàn giao giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm toán gồm: sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ thu nhập của khách hàng, giấy xác nhận của bên thứ ba cho trưởng đoàn kiểm toán. Giấy làm việc của KTV gồm những ghi chép của KTV trong quá trình làm việc (thường thì KTV ghi các mẫu được chọn để kiểm toán chi tiết trên sổ cái, sổ chi tiết, và các kết quả kiểm tra, các nhận xét của KTV thực hiện, các bút toán điều chỉnh kiến nghị). Tiếp đến, trưởng đoàn kiểm toán rà soát lại các giấy tờ làm việc theo mẫu soát xét giấy làm việc của KTV đối với trợ lý KTV.(Xem phụ lục 2)
Sau đó, tổng hợp lại tất cả các phần hành đã giao, rà soát các bằng chứng từng nhóm thu thập có hợp lý, đầy đủ không và các ý kiến của KTV trên giấy làm việc, xem xét, thảo luận và thống nhất với các kiểm toán viên phụ trách phần hành các bút toán điều chỉnh, các ý kiến nhận xét, kiến nghị.
Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính Công ty dịch vụ đầu tư –BĐX phần hành kiểm toán Tiền được giao cho trợ lý kiểm toán Hà phụ trách và thời gian thực hiện là 2 ngày. Các bước công việc cụ thể được ví dụ đối với khoản mục Tiền mặt đã thể hiện trên biểu số 5.(Xem trang 51)
Sau khi thực hiện xong các bước công việc trong phần hành Tiền có sự giám sát của trưởng nhóm KTV, trợ lý kiểm toán Hà đưa ra những nhận xét hoặc kiến nghị về phần việc mình thực hiện và gửi lên trưởng nhóm kiểm toán, điều này thể hiện ở biểu số 6 (Xem trang 54).
Cùng với kết quả kiểm toán các phần hành khác, trưởng nhóm rà soát kiểm tra lại toàn bộ và lên bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh. Dựa vào giá trị làm việc có đánh kí hiệu tham chiếu trưởng nhóm rà soát kiểm tra lại toàn bộ và lên Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh. Dựa vào giấy tờ làm việc có đánh ký hiệu tham chiếu trưởng nhóm dễ dàng rà soát lại công việc giao cho trợ lý.
1.3Kiểm soát sau khi thực hiện kiểm toán
Tiếp theo, toàn bộ hồ sơ kiểm toán được chuyển lên cấp Trưởng phòng (hoặc Phó phòng) kiểm tra, soát xét lại, đồng thời Trưởng phòng tổng hợp lại các nội dung và báo cáo Ban giám đốc Công ty. Nếu Ban giám đốc nhận xét rủi ro đới với khách hàng đang thực hiện là rất lớn, Ban giám đốc có thể sẽ phải KSCL đến từng công việc của từng nhân viên kiểm toán. Khi các cấp kiểm soát đã thống nhất được về ý kiến và các bút toán điều chỉnh, nhóm kiểm toán sẽ thực hiện lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (bản dự thảo) gửi cho Trưởng phòng kiểm toán 1 bản, Ban giám đốc 1 bản để rà soát kiểm tra. Việc soát xét của Ban
Biểu số 6: Trích hồ sơ kiểm toán – Kết luận kiểm toán
Tên khách hàng: Công ty dịch vụ vật tư-BĐX
Niên độ kế toán: 09/03 Tham chiếu: CS1
Khoản mục : TK Tiền Người thực hiện: LTHH
Bước công việc : Kết luận Ngày thực hiện: 28/10/2003
Kết luận kiểm toán
*Công việc đã tiến hành
Công việc thực hiện với phần hành Tiền đã tiến hành theo chương trình kiểm toán từ CS2 đến CS5
*Các vấn đề phát sinh và kiến nghị
- Đơn vị hạch toán ngoại tệ luân chuyển nội bộ và lãi tỉ giá bằng tỉ giá hạch toán, các nghiệp vụ khác bằng tỉ giá thực tế.
ị Tại thời điểm 30/9 tỷ giá quy đổi không phải là tỷ giá hạch toán cũng không phải là tỷ giá thực tế (C2.2/1)
- Số dư đến 30/9/2003
+ TK 111: 4.2860.880
+ TK 112: 2.514.569.450
*Kết luận
Dựa vào kết quả công việc, theo ý kiến của tôi:
Cơ sở dẫn liệu cho phần hành Tiền là thích hợp trên các khĩa cạnh trọng yếu và tổng số dư 2.557.430.330 là trung thực theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với các năm trước.
Người kiểm tra:
Người thực hiện: LTHH
Ngày:
Ngày : 28/10/2003
giám đốc, Trưởng Phó phòng đối với công việc của KTV được thể hiện qua mẫu soát xét của Công ty (Xem phụ lục 3). Sau đó, bản dự thảo về Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý được gửi cho khách hàng để thống nhất ý kiến. Khi Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý đã được thông qua bởi phía Công ty và khách hàng sẽ được Công ty phát hành chính thức.
Đối với cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty dịch vụ vật tư-BĐX: sau khi thực hiện xong việc thu thập bằng chứng kiểm toán và đưa ra các bút toán điều chỉnh, các nhận xét, kiến nghị, tất cả hồ sơ được Trưởng phòng Kiểm toán và Tư vấn rà soát, kiểm tra. Tiếp đó, tất cả hồ sơ được chuyển lên cho ông Khoa (Ban giám đốc) kiểm tra lại. Khi toàn bộ hồ sơ đã nhất trí bởi 3 cấp quản lý trong Công ty, đoàn kiểm toán lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo gửi cho Trưởng phòng, ông Khoa và phía khách hàng xem xét, rà soát đi đến thống nhất ý kiến. Cuối cùng, khi khách hàng đồng ý đồng thời nhất trí với Báo cáo kiểm toán, thư quản lý của Công ty, Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý được chính thức phát hành.
Tóm lại, AASC có quy định và KSCL cuộc kiểm toán khá chặt chẽ:
- Giao việc: Các công việc giao cho các thành viên trong đoàn kiểm toán đều có sự xem xét về kỹ năng, trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng độc lập của họ. Trưởng đoàn kiểm toán sẽ giao việc cho các KTV, các KTV vừa thực hiện vừa giao cho các trợ lý kiểm toán thực hiện. Những người giao việc cho cấp dưới tiến hành xem xét kỹ năng và trình độ thực thi các phần việc được giao để có sự chỉ dẫn, điều chỉnh kịp thời. Việc giao cho các KTV được thực hiện khi xuống đơn vị khách hàng tuỳ vào tình hình cụ thể mới được thực hiện.
- Hướng dẫn: Khi giao việc cho các trợ lý các KTV đều thông báo, hướng dẫn cho họ phương pháp thực hiện các bước công việc họ phải làm. Đồng thời họ có thể tìm kiếm sự hướng dẫn từ phía Công ty về tài liệu (ví dụ như: chương trình kiểm toán, các văn bản hướng dẫn, các quy định pháp lý…) hay ý kiến của các KTV dày dạn kinh nghiệm.
- Giám sát: Trưởng đoàn kiểm toán giám sát tất cả công việc thực hiện của các thành viên trong đoàn về thời gian, chương trình kiểm toán thực hiện, kết quả thực hiện để kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý các tình huống nảy sinh, đảm bảo cuộc kiểm toán thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Các KTV giám sát công việc giao cho trợ lý thực hiện, hướng dẫn bổ sung nếu cần.
- Soát xét lại: Việc soát xét lại được tiến hành ở tất cả các cấp quản lý như sau:
(1) Các KTV soát xét lại công việc của các trợ lý kiểm toán xem có đúng theo hướng dẫn về nghiệp vụ, phạm vi công việc thực hiện, soát xét kết quả thực hiện.
(2) Trưởng nhóm kiểm toán soát xét lại công việc của KTV phụ trách các phàn hành, có thể soát xét đến từng công việc của KTV và trợ lý nếu trưởng nhóm thấy rủi ro của phần hành là lớn, hoặc thấy nghi ngờ về kết quả kiểm toán.
(3) Trưởng phòng kiểm toán sẽ thực hiện soát xét lại toàn bộ cuộc kiểm toán do phòng mình thực hiện. Ban giám đốc soát xét lại hồ sơ kiểm toán một lần nữa trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
Tuy nhiên, mọi sự soát xét đều chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và ý kiến chủ quan của người thực hiện trong khi tất cả các giấy tờ làm việc được soát xét lại không được người soát xét ký xác nhận. Hơn nữa, kế hoạch kiểm tra chi tiết không được thể hiện trên giấy tờ làm việc cũng như không có sự xem xét lại của Ban giám đốc Công ty.
2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty
Ban giám đốc Công ty nhìn nhận các hoạt động KSCL này là các biện pháp tăng cường, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán. AASC đã tập trung tiến hành các hoạt động KSCL kiểm toán chung như sau:
2.1Kiểm soát hồ sơ kiểm toán
Công tác kiểm soát hồ sơ kiểm toán do Ban giám đốc Công ty lập kế hoạch và chỉ đạo. Một cuộc kiểm soát hồ sơ kiểm toán tại AASC bao gồm các bước công việc sau:
Thành lập Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Ban giám đốc Công ty lập ra bao gồm những KTV có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và kinh nghiệm thực hiện. Trong đó, một người làm trưởng ban chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ cuộc kiểm soát, một phó ban có nhiệm vụ hỗ trợ công tác quản lý cho trưởng ban và các thành viên có nhiệm vụ thực hiện cuộc kiểm soát chịu sự chỉ đạo của trưởng ban. Để minh hoạ em lấy ví dụ kế hoạch KSCL kiểm toán các Báo cáo tài chính đã phát hành 6 tháng đầu năm 2003, Ban kiểm soát do Công ty thành lập bao gồm những người sau:
Biểu số 7: Ban kiểm soát
STT
Họ và tên
Đơn vị
Chức danh
1
2
3
4
5
6
Trần Thị Hồ Lan
Dương Thị Thảo
Tống Thị Bích Lan
Nguyễn Quốc Dũng
Trịnh Thị Thuận
Phạm Thị Thanh Giang
Phòng KSCL
Phòng KSCL
Phòng Đào tạo
Phòng KTCNSXVC
Phòng kiểm toán 2
Phòng KT và TV
Trưởng ban
Phó ban
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Chọn mẫu hồ sơ kiểm soát
Sau khi thành lập Ban kiểm soát, Ban giám đốc Công ty sẽ tiến hành chọn mẫu một số hồ sơ kiểm toán để giao cho Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra. Kiểm soát hồ sơ không thể có điều kiện tiến hành kiểm soát toàn bộ, mà chỉ chọn mẫu. Trong kế hoạch trên, việc lấy mẫu được chọn theo tiêu thức: bộ phận KSCL sẽ lựa chọn ngẫu nhiên báo cáo nhưng vẫn đảm bảo KTV nào cũng được lựa chọn (trường hợp cần thiết Ban giám đốc sẽ chỉ đạo để soát xét). Danh sách KTV được chọn thể hiện trên biểu số 8(ví dụ một số KTV phòng Kiểm toán và Tư vấn)
Biểu số 8: Danh sách một số KTV được chọn ở phòng KT& TV
STT
Họ và tên
Đơn vị
1
Hoàng Thị Viết
Phòng Kiểm toán và Tư vấn
2
Nguyễn Bảo Trung
Phòng Kiểm toán và Tư vấn
3
Hoàng Thị Khánh Vân
Phòng Kiểm toán và Tư vấn
Các KTV giao hồ sơ cho nhóm kiểm soát theo thông báo của nhóm trước khi thực hiện kiểm soát.
Căn cứ để soát xét
Được tiến hành trên cơ sở các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định của Công ty.
Thiết lập thủ tục kiểm tra hồ sơ kiểm toán
Thủ tục kiểm tra hồ sơ kiểm toán do Ban giám đốc công ty thiết lập nhằm kiểm tra cách sắp xếp, lưu trữ và quá trình thực hiện kiểm toán thể hiện trong hồ sơ kiểm toán năm. Đối với các hợp đồng kiểm toán từ 2 năm trở lên thì việc kiểm tra sẽ tiến hành cả đối với những hồ sơ kiểm toán thường niên.
Thủ tục kiểm tra hồ sơ kiểm toán đối với Hồ sơ kiểm toán năm
Kiểm tra được tiến hành trên các khía cạnh sau:
Chương trình kiểm toán.
Các thông tin chung về khách hàng:
+ Báo cáo tài chính.
+ Các Biên bản họp Hội đồng quản trị.
+ Các chính sách áp dụng tại công ty trong năm tài chính.
Các thông tin của KTV.
Bản copy hợp đồng kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán.:
+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
+Kế hoạch đánh giá trọng yếu trong kiểm toán.
+ Lịch trình kiểm toán và phân công công việc trong nhóm kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán; Thư quản lý (nếu có): bản phát hành và bản sửa.
Các tài liệu về họp tổng kết kiểm toán.
Các vấn đề phát sinh sau Báo cáo kiểm toán của niên độ trước.
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
Các vấn đề chưa rõ cần làm tiếp.
Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán.
Các bản giải trình của doanh nghiệp.
Kiểm tra các phần hành làm việc chi tiết:
+ Giấy làm việc.
+ Thông tin trên giấy làm việc: tên khách hàng, kỳ kế toán, khoản mục kiểm toán, nội dung, ngày thực hiện…
+ Tham chiếu.
+ Việc ghi chú (hoặc chú thích) các ký hiệu trên giấy làm việc.
Đối chiếu kết luận rút ra ở từng khoản mực với Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán-tài chính, Chuẩn mực kiểm toán hiện hành và ý kiến KTV trên Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý.
Kiểm tra việc phát hành Báo cáo kiểm toán, thư quản lý (nếu có).
Thủ tục kiểm tra hồ sơ kiểm toán đối với Hồ sơ kiểm toán thường niên.
Kiểm tra tập trung vào các yếu tố sau:
Các thông tin chung:
+ Bảng kê đặc điểm của khách hàng: những thông tin sơ bộ về khách hàng.
+ Sơ đồ tổ chức, Ban giám đốc (do khách hàng cung cấp hoặc do KTV tự tìm).
+ Các đối tác thường xuyên: Ngân hàng giao dịch, cơ quan thuế…
Các thông tin chung về môi trường pháp luật:
+ Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh.
+ Điều lệ hoạt động của Công ty (nếu có).
+ Biên bản họp Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo hay Biên bản họp Đại hội công nhân viên chức.
+ Các chính sách bán hàng, chiết khấu bán hàng, thay đổi tiền lương…
Các tài liệu về thuế.
Các thông tin về nhân sự.
Các thông tin về kế toán.
Các tài liệu về hệ thống Kiểm soát nội bộ.
Các tài liệu khác.
Thực hiện và báo cáo kết quả kiểm soát hồ sơ kiểm toán
Dựa trên các thủ tục kiểm tra do Ban giám đốc Công ty đã thiết lập, Ban kiểm soát sẽ tiến hành kiểm tra chọn mẫu đối với các hồ sơ kiểm toán và thông báo cho Ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban trực thộc Công ty về kết quả kiểm tra để rút kinh nghiệm về việc thực hiện đúng các Chuẩn mực kiểm toán đã ban hành.
2.2Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
Việc tìm hiểu độ thoả mãn của khách hàng là việc làm hết sức cần thiết được Công ty luôn chú trọng nhằm duy trì khách hàng đồng thời đánh giá được chất lượng các dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, hoạt động thăm dò mức độ thoả mãn của khách hàng chỉ được Công ty tiến hành thông qua tiếp xúc trực tiếp dưới các hình thức khác nhau của nhân viên, cán bộ nên hạn chế về chất lượng thông tin cũng như không đảm bảo độ khách quan trong việc đánh giá đối với các thành viên tham gia kiểm toán khách hàng đó.
2.3Công tác tuyển dụng đào tạo nhân viên
Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác, tại AASC công tác tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên trong Công ty luôn là một công tác quan trọng, có ý nghĩa chiến lược và được đặt lên hàng đầu. Khi tuyển dụng, Công ty đã đặt ra yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp như: có trình độ tốt về các chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán và ngân hàng, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, tin học văn phòng, độc lập, trung thực, khách quan…
Công tác tuyển dụng: Công ty đã có quy chế thi tuyển và thực hiện tuyển dung nhân viên qua nhiều bước. Việc thi tuyển được thực hiện tương đối chặt chẽ và khách quan. Từ việc ra đề thi đến việc chấm bài đều do những người có kinh nghiệm chuyên môn cao và độc lập ở bên ngoài Công ty tiến hành. Như: việc mời chuyên gia kiểm toán giỏi bên ngoài Công ty ra đề thi tuyển một cách bí mật, mời giáo viên các trường đại học chuyên ngành về kế toán kiểm toán chấm bài thi của thí sinh dự thi.
Công tác đào tạo: Công ty rất coi trọng công tác đào tạo và chất lượng đào tạo ngày càng tốt hơn. Công ty có Phòng Đào tạo thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn được sự trợ giúp của dự án EURO TAPVIET, dự án đã tổ chức các khoá đào tạo, các cuộc hội thảo và hỗ trợ kinh phí cho 1 số nhân viên Công ty đi học tập tại nước ngoài. Dự án còn soạn thảo nhiều tài liệu quan trọng cho công tác đào tạo. Đối với nhân viên mới, Công ty thực hiện đào tạo tập trung 2 tháng nghiệp vụ, 2 tháng nghiên cứu các thông tin, các hồ sơ kiểm toán tại các phòng kiểm toán. Sau đó, các nhân viên này sẽ được giao việc từ đơn giản đến phức tạp: làm các phần hành từ 1 đến 2 năm trở lên, làm tổng hợp 5 năm, sau đó nhân viên này được thi KTV Nhà nước. Công ty có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích các nhân viên này. Thêm vào đó, Công ty còn có các chương trình đào tạo bổ sung kiến thức cho các nhân viên tham gia các lớp, các khoá học nâng cao trình độ về thuế, áp dụng các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán , kiến thức về pháp luật, ngoại ngữ, tin học…Hiện nay, Công ty có 79 nhân viên có chứng chỉ KTV cấp Nhà nước, đứng thứ 2 cả nước sau VACO.
2.4Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán
Đối với hoạt động kiểm toán thì lao động của các KTV là yếu tố chính quyết định về sản phẩm và chất lượng kiểm toán song các điều kiện làm việc về trang thiết bị, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công việc cũng hết sức cần thiết để nâng cao tính chuyên nghiệp của các KTV.
Với nguồn vốn tích luỹ, được sự trợ giúp của Bộ tài chính, dự án EURO TAPVIET, mức độ đầu tư của AASC khá tốt. Công ty đã trang bị dụng cụ văn phòng, các thiết bị như: máy tính, máy photocopy, đèn chiếu… tương đối hiện đại và đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của KTV, phương tiện đi lại thuận lợi. Tuy nhiên, lượng máy tính xách tay còn hạn chế và chỉ trang bị cho 1 số ít người chủ chốt nhưng nói chung cũng đáp ứng được phần nào nhu cầu làm việc. Lượng xe ô tô còn hạn chế (đoàn kiểm toán từ 3 người trở lên mới được dùng ô tô), nhân viên tự dùng phương tiện (xe máy) của mình. Công ty cũng đã thiết lập hệ thống máy tính nối mạng nội bộ tạo điều kiện cho nhân viên trao đổi, truy cập và khai thác thông tin.
Chương III
những phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm toán tại AASC
I. Một số nhận xét về công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC
Sau khi tìm hiểu thực trạng tổ chức xây dựng hệ thống KSCL tại AASC, nhận thấy mặc dù còn non trẻ mới thành lập trên 10 năm, nhưng để thực hiện phương châm đặt chất lượng các dịch vụ cung cấp lên hàng đầu, AASC đã và đang trú trọng và triển khai thực hiện hoạt động KSCL và đạt được những mặt tích cực sau:
1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng
Cơ cấu tổ chức của Công ty: AASC đã tổ chức một hệ thống các phòng chức năng và bố trí nhân viên theo hướng chuyên môn hoá khá rõ rệt. Việc thiết lập các phòng ban và bố trí nhân lực dựa trên cơ sở năng lực của nhân viên và điều kiện cụ thể của Công ty làm tăng hiệu quả công việc cũng như chất lượng các dịch vụ cung cấp.
Công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên: Công tác tuyển dụng luôn được Ban lãnh đạo Công ty coi trọng. Công ty đã thiết lập và ban hành những chỉ tiêu tuyển dụng nhân viên hết sức cụ thể như: phải có bằng tốt nghiệp hệ chính quy chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán loại khá trở lên, thông thạo ngoại ngữ, vi tính và phải là người có phẩm chất đạo đức tư cách tốt…
Bên cạnh đó, công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho các nhân viên toàn Công ty cũng được Ban lãnh đạo Công ty hết sức chú ý: lên kế hoạch đào tạo cụ thể hàng năm với các chương trình đào tạo hết sức đa dạng.
Do đó, AASC luôn luôn có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao, am hiểu sâu sắc về các lĩnh vực dịch vụ cung cấp của Công ty.
Kế hoạch và chương trình kiểm toán: Mặc dù mới chỉ thành lập được hơn 10 năm nhưng Công ty đã đề ra Chương trình kiểm toán chuẩn tuân theo Chuẩn mực kiểm toán và đang tiếp tục xây dựng quy trình kiểm toán đầy đủ và khoa học hơn. Hàng năm, Công ty đều có kế hoạch làm việc cụ thể và chi tiết. Kế hoạch công tác do Ban giám đốc xây dựng cho toàn Công ty sau đó triển khai thực hiện chi tiết, phân công nhiệm vụ cho từng kiểm toán viên.
Tổ chức hồ sơ kiểm toán: Công ty đã ban bố hồ sơ kiểm toán chuẩn, có đánh ký hiệu tham chiếu thuận tiện cho công việc kiểm tra, kiểm soát.
Trang thiết bị phục vụ: Trang thiết bị của Công ty khá đầy đủ và hiện đại. Các KTV đều được trang bị máy tính xách tay thuận lợi cho công việc.
Công tác đánh giá khách hàng: Công ty cũng tiến hành việc đánh giá sơ bộ về khách hàng trước khi cam kết tiến hành cung cấp dịch vụ.
Đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng: Công ty tiến hành thăm dò mức thoả mãn của khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp.
Bên cạnh những mặt mạnh đó còn tồn tại những mặt tiêu cực sau:
2. Nhược điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng
Công ty chưa có văn bản cụ thể quy định quy trình hoạt động KSCL.
Các chi nhánh cũng chưa được Công ty quy định và có kế hoạch cụ thể về công tác kiểm soát đối với chất lượng dịch vụ cung cấp.
Công việc kiểm soát, soát xét chưa thể hiện đầy đủ trên các tài liệu lưu tại hồ sơ, giấy tờ làm việc của KTV.
Chương trình kiểm toán chỉ có ý nghĩa như một tài liệu tham khảo, mức độ chi tiết chưa cao, chưa được vi tính hoá.
Việc đánh giá khách hàng chưa được lưu trong hồ sơ kiểm toán.
Hoạt động thăm dò khách hàng chỉ thông qua tiếp xúc trực tiếp nên không đảm bảo về chất lượng thông tin và độ khách quan.
Việc đánh giá rủi ro trong quy trình kiểm toán chuẩn chưa có hướng dẫn chi tiết cụ thể. Nên công việc này chỉ được các KTV dừng lại ở mức độ định tính chưa lượng hoá được các rủi ro trong kiểm toán, có thể dẫn đến chất lượng kiểm toán kém hiệu quả.
II. một số ý kiến trong công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC
Từ việc tìm hiểu tổ chức xây dựng hệ thống KSCL tại AASC, có một số nhận xét về vấn đề này xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức xây dựng hệ thống KSCL tại Công ty như sau:
1. Đối với kiểm soát chất lượng mỗi cuộc kiểm toán
1.1Phương hướng
Một cuộc kiểm toán có chất lượng cao quyết định đến việc tăng cường độ tin cậy của kết quả kiểm toán và những kiến nghị nêu ra trong cuộc kiểm toán này sẽ được quan tâm và thực hiện một cách nghiêm túc, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng kiểm toán nói chung của toàn Công ty. Thiết lập cơ chế kiểm soát đối với các cuộc kiểm toán cụ thể là nền tảng cho hoạt động KSCL của Công ty.
Những câu hỏi cần được trả lời khi xây dựng qui trình kiểm soát đối với từng cuộc kiểm toán là:
- Đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro khi chấp nhận kiểm toán có giúp cho việc giám sát, kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện kiểm toán hay không?
- Đội ngũ KTV được lựa chọn có đáp ứng yêu cầu của công việc (năng lực, kỹ năng, tư cách đạo đức…) thực hiện hay không?
- Các giấy tờ làm việc có thể hiện rõ những bất cập chưa được giải quyết về tính độc lập với bên ngoài cũng như của từng cá nhân hay không?
- Các quy định KTV có tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận tại Việt Nam hay không?
- Mục tiêu kiểm toán có rõ ràng và phù hợp yêu cầu của khách hàng không?
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết có được lập và thực hiện đúng hay không?
- Các giấy tờ làm việc có được tài liệu hoá, tổng hợp, đánh tham chiếu rõ ràng và được kiểm tra, soát xét đầy đủ không?
- Các phát hiện, kết luận, nhận xét và các bằng chứng có hợp lý, đầy đủ và có giá trị không? Chúng có được phản ánh trên Báo cáo kiểm toán hay chưa?
- Báo cáo kiểm toán có được lập theo đúng thời hạn và các kết luận trên đó có bằng chứng xác thực không?
Để thiết lập quy trình KSCL cho từng cuộc kiểm toán phù hợp, cần có đầy đủ các Chuẩn mực kiểm toán về KSCL kiểm toán mà hiện nay Việt Nam chưa ban hành đầy đủ.
1.2 Kiến nghị
Đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể, Công ty cần lập những chính sách, thủ tục KSCL 1 cách phù hợp. Các quy định kiểm soát này bao gồm:
Xem xét khả năng tiếp tục, duy trì hoặc chấp nhận kiểm toán.
Công ty nên lưu giữ việc đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro khi chấp nhận kiểm toán vào hồ sơ kiểm toán. Như vậy sẽ giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi thực hiện kiểm toán dễ dàng và thuận lợi. Hơn nữa, công việc này còn tạo điều kiện để duy trì uy tín và danh tiếng của Công ty.
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết nên lập cụ thể trên giấy tờ lưu vào hồ sơ kiểm toán và phải được Ban giám đốc soát xét lại cũng như ký duyệt.
- Các trợ lý KTV khi thực hiện công việc phải được hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát chặt chẽ bởi KTV chính và trưởng nhóm kiểm toán. Các trợ lý này phải được hướng dẫn đầy đủ thích hợp về công việc của mình. Đồng thời, cần phải xem xét những trợ lý này có đầy đủ kỹ năng cần thiết để hoàn thành và thực hiện công việc được giao; họ có hiểu các hướng dẫn kiểm toán không và thực hịên theo Chuẩn mực kiểm toán hay không?
- Các giấy tờ làm việc khi kiểm tra, soát xét cần ghi đủ vào các ô: người kiểm tra, ngày thực hiện để nâng cao trách nhiệm của người soát xét cũng như giúp cho việc rà soát của các cấp cao hơn dễ dàng.
- Đối với những cuộc kiểm toán mà hợp đồng có giá trị lớn, Công ty nên thành lập riêng một Ban kiểm soát độc lập với đoàn kiểm toán để kiểm tra rà soát cuộc kiểm toán. Công việc của Ban kiểm soát này để kiểm tra: cuộc kiểm toán có tiến hành đúng chương trình kiểm toán, các kết quả kiểm toán có lưu vào tài liệu không, các vấn đề trọng yếu đã được giả quyết và phản ánh vào kết luận kiểm toán chưa, mục tiêu kiểm toán có đạt được không và các kết luận nêu ra có phù hợp với kết quả công việc kiểm toán hay không. Ngoài ra, nếu có những bất đồng xảy ra giữa đánh giá chuyên môn của các nhân viên trong nhóm kiểm toán thì Ban kiểm soát này có thể kiêm luôn vai trò giải quyết, tư vấn.
Các quy định này cần được lập thành một quy trình kiểm soát chuẩn và áp dụng thống nhất cho toàn Công ty. Muốn vậy, Ban lãnh đạo Công ty nên đề nghị Bộ tài chính sớm ban hành đầy đủ các Chuẩn mực về kiểm soát chất lượng kiểm toán, cơ chế KSCL kiểm toán để dựa vào đó Công ty thiết lập quy trình KSCL cuộc kiểm toán phù hợp.
2. Đối với việc kiểm soát hồ sơ kiểm toán
2.1Phương hướng
Công ty đã tiến hành công tác kiểm soát hồ sơ kiểm soát hồ sơ kiểm toán và có quy trình cụ thể cho việc này. Song Công ty vẫn chưa lập và ban hành chương trình hướng dẫn chi tiết khi thực hiện kiểm tra.
2.2Kiến nghị
Để kiểm tra hồ sơ kiểm toán Công ty cần ban hành mẫu câu hỏi kiểm soát hồ sơ kiểm toán đối với hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán thường niên.(Xem phụ lục 4)
Mẫu câu hỏi này có tác dụng:
- Giúp cho cuộc kiểm soát có định hướng và thực hiện đúng sự chỉ đạo của Ban giám đốc, đạt kết quả cao và đảm bảo rằng có yếu tố quan trọng đã được chú ý kiểm soát chặt chẽ.
- Bên cạnh đó, có mẫu câu hỏi này nhằm tài liệu hoá phương pháp, kỹ thuật kiểm soát để kiểm soát viên lập hồ sơ kiểm soát thuận tiện và dễ dàng hơn.
Chương IV
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập
ở việt nam
I. khái quát về thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại một số tổ chức kiểm toán độc lập ở việt nam
1. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài (ngoại kiểm)
Cho đến nay, Việt Nam mới ban hành và công bố 27 Chuẩn mực kiểm toán qua 5 đợt, đang trong quá trình tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực khác. Do ban hành chưa đầy đủ Chuẩn mực KSCKL (mới chỉ có VSA số 220) khiến cho các Công ty kiểm toán thiếu quy định pháp lý để làm cơ sở cho việc chỉ đạo, giám sát kiểm tra và đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán. Trên thực tế, các Công ty không có căn cứ pháp lý để thiết lập cũng như hướng dẫn nghề nghiệp đầy đủ liên quan đến các chính sách và thủ tục KSCL.
Do chưa có cơ sở và lực lượng KSCL hoạt động kiểm toán giữa các Công ty nên cho tới nay, Bộ tài chính chỉ thực hiện kiểm tra sơ bộ mà chưa thực hiện kiểm tra toàn diện đối với các hoạt động kiểm toán.
2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập (Nội kiểm)
Tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động KSCL kiểm toán tại một số Công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam, nhận thấy công việc KSCL hoạt động kiểm toán từ bên trong các Công ty này đều đã được triển khai và thực hiện tương đối tốt và có tác dụng tích cực. Rõ nét nhất là sự tự kiểm soát hoạt động kiểm toán đã góp phần đắc lực cho công việc kiểm toán thực hiện theo một trình tự hợp lý, theo đó chất lượng kiểm toán đã được nâng cao.
Tuy việc tổ chức, nội dung và thủ tục KSCL của các Công ty là khác nhau nhưng đều thể hiện thông qua các điểm cơ bản sau:
* Tổ chức công việc kiểm toán
Các Công ty kiểm toán độc lập đều tổ chức các phòng chức năng và bố trí nhân viên theo hướng chuyên môn hoá rõ rệt. Việc thiết lập và bố trí nhân lực được dựa trên cơ sở năng lực của nhân viên và điều kiện cụ thể của từng Công ty. Song nói chung, các phòng đều có thể tham gia kiểm toán Báo cáo tài chính cho mọi đối tượng khách hàng.
Các Công ty xây dựng kế hoạch công tác và phân bổ cho các phòng chức năng thực hiện. Từng phòng phân công nhiệm vụ cho từng KTV và từng KTV lập kế hoạch cho các nhân viên của mình. Tuy nhiên, công việc lập kế hoạch kiểm toán của phòng và đặc biệt của các cá nhân chưa thực hiện thường xuyên và giám sát chặt chẽ.
* Công tác đào tạo và tuyển dụng
Các Công ty kiểm toán độc lập đều đặt ra yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTV.
Đối với họ chất lượng đội ngũ nhân viên và dịch vụ là quan trọng hàng đầu. Vì vậy, công tác tuyển dụng và đào tạo được quy định rất chặt chẽ:
- Công tác tuyển dụng: 5 Công ty Nhà nước và 4 Công ty quốc tế đã có quy chế thi tuyển nghiêm ngặt và thực hiện tuyển dụng qua nhiều bước thi tuyển. Các công ty TNHH trong nước do mới thành lập và có quy mô nhỏ chưa có quy chế chặt chẽ và thống nhất.
- Công tác đào tạo: Các Công ty đều rất coi trọng công tác đào tạo. Nhưng trên thực tế, chương trình, hình thức và chi phí dành cho đào tạo còn rất khác nhau tại các Công ty.
* Quy trình và hồ sơ kiểm toán
Tuy Nhà nước chưa công bố đầy đủ các Chuẩn mực kiểm toán nhưng hầu hết các Công ty đã xây dựng quy trình và hồ sơ kiểm toán chuẩn, trong đó:
- Các Công ty nước ngoài: PWC, KPMG, E&Y,… đã xây dựng quy trình mẫu và hồ sơ riêng của mình và đang trong quá trình vi tính hoá.
- VACO thực hiện quy trình kiểm toán AS/2 của DTT (Deloitte Touche Tohmatsu), đã và đang trong quá trình phổ cập và vi tính hoá.
- Các Công ty khác thuộc Bộ tài chính có quan hệ hợp tác với nhiều Công ty quốc tế và được sự hỗ trợ của dự án EU đã tự nghiên cứu và xây dựng quy trình hồ sơ kiểm toán khá tốt như ở : A&C, AASC, AFC, AISC,… nhưng đều làm thủ công chưa được vi tính hoá.
- Trong số các Công ty TNHH, một số Công ty như Hà Nội CPA đã tự xây dựng quy trình và hồ sơ khá tốt, còn lại hầu như các Công ty khác tuy có quan tâm nhưng còn tự phát, chưa thống nhất và bảo đảm chất lượng.
* Kiểm soát hồ sơ kiểm toán
Các Công ty kiểm toán nước ngoài đã tiến hành kiểm tra và chấm điểm các hồ sơ kiểm toán hàng năm theo các thủ tục KSCL do Công ty mẹ quy định bao gồm: những yêu cầu về chuyên môn, đạo đức và trình độ, năng lực của nhân viên (bao gồm: công tác tuyển dụng, đào tạo, cơ hội thăng tiến, phân công công việc, phân công trách nhiệm, quan hệ với khách hàng, kiểm soát,…). Sau khi kiểm tra và chấm điểm, để khuyến khích các Công ty có khen thưởng đối với các hồ sơ đạt chất lượng tốt và có biện pháp xử lý đối với những hồ sơ không đảm bảo tiêu chuẩn.
Các Công ty kiểm toán thuộc Bộ tài chính, bao gồm: VACO, AASC, A&C, AFC hàng năm đều tiến hành kiểm tra và chấm điểm các hồ sơ kiểm toán. Các Công ty TNHH nói chung chưa thực hiện việc này.
* Kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán
Mặc dù các Công ty kiểm toán độc lập được khảo sát không có tổ chức riêng bộ phận soát xét chất lượng công việc kiểm toán, nhưng nói chung đều đã có thực hiện việc soát xét này với cách thức thực hiện khác nhau. Ví dụ:
Tại VACO và tại Hà Nội CPA thường có quy định rõ ràng (bằng văn bản) về hướng dẫn nghiệp vụ và soát xét công việc kiểm toán theo các cấp quản lý: Ban giám đốc, các chủ nhiệm kiểm toán, KTV chính (trưởng nhóm kiểm toán). Các KTV chính chịu trách nhiệm soát xét từng nội dung công việc cụ thể và ký vào từng tờ tài liệu trong hồ sơ kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán soát xét cuộc kiểm toán sau đó gửi cho Ban giám đốc soát xét lại.
Việc kiểm tra, soát xét nói trên được tiến hành trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán. Hiện nay, tại VACO còn có 4 chuyên gia nước ngoài của DTT soát xét và KSCL kiểm toán. VACO là thành viên của DTT nên được kế thừa và đã cải tiến tài liệu làm việc của DTT và mẫu biểu hoá các tài liệu này (từ năm 1998) để thuận tiện cho việc hướng dẫn, kiểm tra và áp dụng máy vi tính vào công tác kiểm toán.
Nhìn chung các Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra về quá trình thực hiện các quy định, quy chế cũng như tính đầy đủ và hiệu lực của nó. Đồng thời cũng quan tâm đến việc bổ sung, sửa đổi các thủ tục kiểm tra phù hợp với hoạt động thực tế.
II. một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam
1.Phương hướng
Xuất phát từ thực tiễn, khi xây dựng cơ chế KSCL tại Việt Nam cần thực hiện 1 số yêu cầu sau đây:
* Đối với cơ quan quản lý Nhà nước:
Cần tạo dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
Ban hành các văn bản tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động KSCL kiểm toán.
Nghiên cứu và soạn thảo, công bố đầy đủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam làm cơ sở cho việc thực hiện công tác kiểm toán và KSCL kiểm toán.
Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề thu thập của KTV đối với các Công ty kiểm toán Nhà nước để lành mạnh hoá môi trường cạnh tranh.
* Đối với các Tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán:
Việc xác lập cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán phải được đặt lên hàng đầu trong mối quan hệ giữa yếu tố pháp lý và yếu tố nghề nghiệp. Về lâu dài, Nhà nước sẽ phải chuyển giao chức năng quản lý cho các Hiệp hội nghề nghiệp này.
* Học tập và tham khảo kinh nghiệm quốc tế để áp dụng vào thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Việt Nam:
Khi khai thác và tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về quy trình và kỹ thuật KSCL chúng ta phải hết sức thận trọng và cân nhắc về cơ chế và mô hình KSCL kiểm toán, vấn đề đào tạo và tuyển dụng nhân viên cũng như việc tài trợ cho hoạt động KSCL…sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam để thực hiện mục tiêu “hoà nhập chứ không hoà tan”.
2. Một số giải pháp
*Xác định cơ chế kiểm soát chất lượng
Để hoàn thiện công tác KSCL kiểm toán tại Việt Nam, Bộ tài chính và các cơ quan ban ngành cần ban hành cụ thể quy chế về KSCL trong đó tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
- Cần sớm ban hành đầy đủ các nguyên tắc và Chuẩn mực kiểm toán và tài liệu hướng dẫn về phương pháp, chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là cho hoạt động KSCL.
- Ban hành và chỉ đạo thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ hành nghề chính thức cho KTV.
- Quy định khung, giá phí áp dụng thống nhất trong hoạt động kiểm toán.
- Có biện pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nghề nghiệp của tất cả các Công ty kiểm toán một cách thường xuyên bằng cách: thiết lập hoạt động kiểm soát chéo giữa các Công ty kiểm toán hoặc hoạt động KSCL của cơ quan chủ quản đối với các Công ty kiểm toán.
*Xây dựng quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng cho kiểm soát chéo giữa các Công ty kiểm toánvà cơ quan chủ quản
Để cuộc KSCL đạt kết quả cao, kiểm tra viên cần phải tiến hành tuân thủ trình tự các bước trong quy trình kiểm tra.
Quy trình kiểm tra có thể tham khảo mô hình kiểm soát chéo (ở Pháp) đã trình bày ở Chương I.
* Thành lập Hội các kiểm toán viên độc lập
Cần thành lập ngay Hội các kiểm toán viên độc lập với nhiệm vụ của hội là: phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước để góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức của các KTV và các Công ty kiểm toán về chất lượng kiểm toán.
Kết luận
Kiểm toán độc lập là nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Để cung cấp được những dịch vụ có chất lượng cao cũng như để kết quả kiểm toán được sử dụng có hiệu quả thì vấn đề tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại AASC, em đã đi sâu tìm hiểu lí luận và thực tiễn công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty đồng thời tham khảo kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát chất lượng của một số Công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam. Từ đó, em đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng tại AASC.
Em hi vọng Chuyên đề này có thể có sự đóng góp nhỏ trong công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại AASC nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Chu Thành cùng các anh chị tại AASC đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Danh mục tài liệu tham khảo
[1] Kiểm toán – Alvin A.arens & James K.Loebbecke, Nhà xuất bản (viết tắt là NXB) Thống kê.
[2] Lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 1998, NXB Tài chính, Hà Nội.
[3] Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế (tài liệu dịch) - Đặng Ngọc Hữu, Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO).
[4] Auditing – Jack C. Robertson, PH.D, CPA, CFE – 8th edition.
[5] Mordern Auditing – G.S.Gill & G.W.Cosserat – 4th edition.
[6] Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội.
[7] Nghị định của Chính phủ về chế độ kiểm toán và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Chính trị quốc gia (2000).
[8] Nghị định của Chính phủ về Kiểm toán độc lập số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004.
[9] Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam – Ngô Đức Long, tài liệu nghiên cứu.
[10] Mục tiêu đào tạo chuyên ngành kế toán-kiểm toán trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, PGS.TS Vương Đình Huệ, Tạp chí (viết tắt là TC) kiểm toán (số 5/2001).
[11] Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập – PGS.TS Vương Đình Huệ - Đề tài nghiên cứu khoa học.
[12] Mô hình kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Cộng hoà Pháp – PGS.TS Vương Đình Huệ, TC Kiểm toán (số 3/2001).
[13] Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập – Võ Thị Bích Hồng – TC kế toán (số 29/2001).
[14] Nội dung, phương thức kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán – Th.S Dương Đình Ngọc – TC kiểm toán (số 5/2003).
[15] Quản lý chất lượng hàng hoá và dịch vụ – Trần Sửu và Nguyễn Chí Tụng, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội – Năm 1996.
[16] Kiểm toán căn bản – PGS.TS Nguyễn Đình Hựu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – Năm 2003.
[17] Tìm hiểu về kiểm toán độc lập ở Việt Nam – Bùi Văn Mai, NXB Tài chính, Hà Nội – Năm 1995.
[18] Kiểm tra, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCBDD hoàn thành – NXB Tài chính – Hà Nội – Năm 2002.
[19] Kiểm toán quốc tế – NGTƯ Vũ Huy Cẩm, PGS.TS Vương Đình Huệ (1993), NXB Thống Kê, Hà Nội.
[20] Tài liệu đào tạo nội bộ của AASC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0003.doc