- Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên là chìa khoá giúp cho công ty có cơ sở để hoạch định, tuyển mộ- tuyển chọn, phát triển tài nguyên nhân sự, cũng như đền bù đãi ngộ, phát triển nghề nghiệp. Việc đánh giá đúng, chính xác sự thực hiện công việc của người lao động là góp phần vào sự thành công của công tác quản trị nhân sự trong tổ chức.
- Đánh giá thực hiện công việc là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và chính xác tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu thức đã được xây dựng từ trước và thảo luận sự đánh giá đó với người lao động.
64 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại công ty Đông Đô - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thể chỉ rõ ứng viên hoà hợp đến mức độ nào với các thành viên của nhóm làm việc. Các tổ chức thường thành lập một nhóm phỏng vấn bao gồm các chuyên gia, nhà chuyên môn, nhà quản trị là những người đang làm việc trong tổ chức để phỏng vấn các ứng viên.
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng có liên quan đến công việc
Kiểm tra sự đúng đắn của thông tin mà người dự tuyển cung cấp qua đơn xin việc và các cuộc phỏng vấn. Việc kiểm tra về việc làm trước đây, các chứng nhận về học thức, các ghi chép về tính trung thực và các đặc điểm chung .
g)Phỏng vấn lần cuối
Trước khi ra quyết định tuyển dụng người đi xin việc có thể phải trải qua một cuộc phỏng vấn chung do một cán bộ của phòng nhân lực hỏi với mụctiêu là để kiểm tra các thông tin đã thu thập được trong quá trình tuyển chọn và làm rõ các thông tin còn thiều hoặc không nhất quán. cuộc phỏng vấn lần cuối thường thực hiện với sự tham gia của người quản lý trực tuyến hoặc người giám sát mà sau này người xin việc sẽ làm việc dưới quyền của họ.
h)Ra quyết định tuyển chọn
Sau khi nhận xét và đánh giá thông tin về những người được tuyển chọn qua các bước tuyển chọn, nhà quản trị phải ra quyết định tuyển chọn. Qua mỗi công đoạn của quá trình tuyển chọn số ứng viên giảm dần và bước cuối cùng này chỉ còn lại những người được chọn là người có phẩm chất, tiêu chuẩn đáp ứng những yêu cầu của công việc.
Xem xét hồ sơ xin việc
ứng
viên
bị
loại
ra
sau
các
vòng
Phỏng vấn sơ bộ
Phỏng vấn sâu
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc
Kiểm tra sức khoẻ
Phỏng vấn lần cuối
Ra quyết định tuyển chọn
Trắc nghiệm
Ra quyết định tuyển chọn
Phỏng vấn lần cuối
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng liên quan công việc
6. Đánh giá quá trình tuyển mộ, tuyển chọn:
Để xem xét quá trình tuyển dụng có đạt kết quả cao hay không chúng ta có mấy chỉ tiêu để đánh giá như sau :
Tỷ lệ tuyển chọn =
Nó phản ánh mối quan hệ giữa tuyển mộ và tuyển chọn. Nếu tỷ lệ tuyển chọn cao tức là công tác tuyển dụng của công ty đã thu hút được số người tham gia tuyển mộ nhiều hay đây chính là thắng lợi của tuyển mộ .
+Tỷ lệ đào tạo lại =
Phản ánh số người phải đào tạo lại trên số người chúng tuyển. Thông qua đánh giá việc thực hiện công việc của những người đã chúng tuyển để quyết định xem trong số đó ai không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả của tuyển dụng càng kém tức là việc tuyển chọn những người này chưa đánh giá được năng lực thực tế của họ
+Phần trăm tăng = . 100%
Tăng NSLĐ là mục tiêu cuối cùng của nhà quản trị nhân lực. Chỉ tiêu này cụ thể hoá chất lượng tuyển dụng .Vì rằng nếu tỷ lệ người lao động phải đào tạo lại lớn hơn tỷ lệ phần trăm tăng NSLĐ không thể cao được .Dựa vào chỉ tiêu này để đánh gía hiệu quả của tuyển dụng từ đó tìm ra nguyên nhân và tìm cách giải quyết .
Ngoài ba chỉ tiêu trên ,việc đánh giá hiệu quả của hợp đồng và tuyển dụng căn cứ vào thời gian và chi phí dành cho hợp đồng tuyển dụng .
Chương ii
phân tích hiện trạng về công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại công ty đông đô- bộ quốc phòng
I/khái quát chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Đông Đô là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Học Viện Quốc Phòng-Bộ Quốc Phòng.
Hiện nay trụ sở chính của công ty ở tổ 57 phường Yên Hoà quận Cầu Giâý thành phố Hà Nội. Tên Giao của công ty: Công ty Đông Đô( tên giao dịch trong nước) hay Đong Đo Company( tên giao dịch quốc tế).
Công ty được thành lập ngày 20 tháng 4 năm 1996 dưới quyết định số 529/ QĐCP của Bộ Quốc Phòng, nội dung của Quyết định gồm 4 điều:
Điều 1:
Đổi tên xí nghiệp vật liệu xây dựng và chất đốt thành công ty Đông Đô thuộc Học Viện Quốc Phòng.
Điều 2 :
Bổ sung ngành nghề kinh doanh cho công ty Đông Đô như sau:
+ Sản xuất kinh doanh gốm sứ
+ Khai thác, sản xuất kinh doanh đá
+ Sản xuất và kinh doanh đồ nhựa, xà phòng, mỹ phẩm và các chất tẩy rửa
+ Đại lý bán chất đốt.
Điều 3 :
Công ty Đông Đô có nhiệm vụ làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng pháp luật, quy định của nhà nước và quy định của Bộ Quốc Phòng.
Điều 4 :
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục chính trị, Tổng cục công nghiệp quốc phòng và kinh tế, Học Viện Quốc Phòng, giám đốc công ty và các công ty có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Kể từ ngày thành lập, công ty dưới sự chỉ đạo của Học Viện Quốc Phòng và sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường và sự đòi hỏi mở rộng quy mô, công ty đã bổ sung thêm nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh và đã được Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng phê duyệt. Từ ngày thành lập đến năm 2001 hầu như năm nào Bộ Quốc Phòng cũng có quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh cho công ty Đông Đô.
Ngày 2 tháng 7 năm 1997 quyết định bổ sung :
San lấp mặt bằng
Kinh doanh vận tải; thiết bị chậm luân chuyển và thanh sử lý
Ngày27 tháng 5 năm 1998 quyết định bổ sung :
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
Đại lý bán hàng, cắt xén kể giấy, đóng vở học sinh.
Ngày 10 tháng 3 năm 2000 quuết định bổ sung:
Xây dựng công trình thuỷ lợi.
Ngày 20 tháng 2 năm 2001 quyết định bổ sung:
Kinh doanh và vận chuyển khí hoá lỏng( gas) .
Cho đến thời điểm này tất cả những ngành nghề mà công ty đã kinh doanh kể từ khi thành lập:
-Kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt
-Kinh doanh sản xuất gốm sứ
-Khác sản xuất kinh doanh đá
-Sản xuất và kinh doanh đồ nhựa, xà phòng, mỹ phẩm và các chất tẩy rửa
-Đại lý bán chất đốt( than)
-San lấp mặt bằng
-Kinh doanh vật tư, thiết bị chậm luân chuyển và thanh sử lý
-Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
-Kinh doanh và vận chuyển khí hoá lỏng ( gas)
-Đại lý bán hàng cắt xén kẻ giấy, đóng vở học sinh
-Xây dựng công trình thuỷ lợi
Mới chỉ có mấy năm sau khi thành lập công ty đã có rất nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh điều đó đã thể hịên sự nhạy bén và sáng tạo của ban lãnh đạo công ty. Điều này là rất cần thiết đối với cơ chế thị trường đầy sôi động của nước ta. Quy mô của công ty ngày càng mở rộng, số lượng phòng ban, công nhân viên, đội ngũ lao động tăng lên đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng rộng hơn và khang trang hơn. Ngày 24 tháng 9 năm 2001 công ty được chuyển về tổ 57 phường Yên Hoà quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy
Hiện nay hệ thống tổ chức của công ty gồm có1 giám đốc, 2 phó giám đốc dưới ban lãnh đạo còn có 5 phòng ban:
- Phòng kinh doanh
- Phòng hành chính
- Phòng kế hoạch kinh tế
- Phòng kế toán
- Phòng kỹ thuật thi công
Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh xí nghiệp và văn phòng đại diện tại các tỉnh khác như :
- Chi nhánh Quảng Ninh
- Chi nhánh Thái Nguyên
- Chi nhánh Lạng Sơn
- Chi nhánh Hải Dương
- Chi nhánh Bắc Giang
- Chi nhánh Hoà Bình
- Chi nhánh Cao Bằng
- Xí nghiệp xây dựng giao thông 1 số 94 đường Láng.
ở mỗi chi nhánh có giám đốc chi nhánh và phó giám đốc, các phòng tài chính, kế toán, kế hoạch và các nhân viên. ở xí nghiệp chỉ có giám đốc xí nghiệp chứ không có phó giám đốc.
Ban giám đốc
PHòNG Kế HOạCH KINH Tế
PHòNGKế TOáN TàI CHíNH
PHòNG Kỹ THUậT THI CÔNG
phòngkinh
doanh
Phòng tổ chức hành chính
V.P. ĐạI
DIệN
LONG
AN
X.N.
XÂY
DựNG
GIAO THÔNG I
CHI
NHáNH
CAO
BằNG
CHI
NHáNH
THáI
NGUYÊN
CHI
nhánH
BắC
GIANG
CHI
NHáNH
HảI
DƯƠNG
CHI
NHáNH
LạNG
SƠN
CHI
NHáNH
QUảNG
NINH
sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy tổ chức của công ty Đông Đô :
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến trên hai cấp độ: cấp công ty và cấp xí nghiệp, chi nhánh.
a) Ban giám đốc
- Đứng đầu công ty là giám đốc, người có thẩm quyền cao nhất, điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật; chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, về công ăn việc làm, đời sống vật chất tinh thần cũng như mọi quyền lợi khác của cán bộ công nhân viên chức và chịu sự kiểm tra giám sát của Học Viện Quốc Phòng về thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Tiếp nhận vốn, đất đai, tài sản và các nguồn lực khác để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ nhà nước giao cho công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, chương trình hoạt động và khai thác mọi tiềm năng của công ty, dự án mới, phương án, lao động, liên kết....
- Điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ chức năng cấp trên giao.
- Đề nghị cấp trên bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới.
- Xây dựng phương án tổ chức, bộ máy quản lý, điều chỉnh, phát triển bộ máy của công ty hoặc các xí nghiệp trực thuộc, thành lập hoặc chỉ đạo quản lý bộ máy chung, bộ máy giúp việc.
Giúp việc cho giám đốc gồm có hai phó giám đốc, điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền.
Một phó giám đốc trực tiếp phụ trách các mặt về mặt kỹ thuật và một phó giám đốc phụ trách về công tác quản lý nội bộ công ty, công tác chính trị. Hai phó giám đốc này thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
b) Các phòng ban
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham gia, quản lý nghiệp vụ, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác của mình trên phạm vi công ty.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc công ty về công tác tổ chức, bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh nội bộ của công ty, tuyển dụng và phân công lao động, công tác cán bộ, công tác lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với ngươì lao động, công tác tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, công tác an ninh chính trị. Phòng tổ chức hành chính còn phục vụ , tạo điều kịên thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị xí nghiệp, các tổ chức đoàn thể thuộc công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao như bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị, mua sắm văn phòng phẩm....
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về việc sản xuất kinh doanh của công ty. quản lý các mặt hàng, ngành nghề kinh doanh, triển khai việc kinh doanh của công ty ở cả các xí nghiệp và chi nhánh khác. Ngoài ra, phòng còn thực hiện nhiệm vụ khai thác thị trường, lập phương án kinh doanh.
- Phòng kế toán-tài chính có chức năng theo dõi, kiểm soát hệ thống tài chính kế toán của công ty theo quy định của nhà nước. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán chính xác, quản lý sổ sách của công ty; phân tích đánh giá hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh tế- kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về công tác quản lý kế hoạch, thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai tài sản...thực hiện công tác đầu tư chuyển nhượng trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của nhà nước. Tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu, thu thập và phân tích các thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án, phân tích hiệu quả kinh tế của công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc về các chức năng xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng các công trình, kết hợp với phòng kinh tế - kế hoạch để lập hồ sơ kỹ thuật cho các dự án, chỉ đạo thi công các công trình ở cả các chi nhánh và xí nghiệp, nghiệm thu và quản lý các hồ sơ liên quan đến công trình kỹ thuật
Đó là các chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ở cấp công ty. Còn ở các chi nhánh và xí nghiệp thì cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn. Tại các chi nhánh đều có một giám đốc chi nhánh và một phó giám đốc chi nhánh, dưới ban giám đốc chi nhánh có phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng kế hoạch và các nhân viên. ở xí nghiệp có một giám đốc xí nghiệp và không có phó giám đốc, dưới giám đốc là các phòng ban và nhân viên.
3.Kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng nhiệm vụ
kết quả sản xuất kinh doanh
Kể từ khi thành lập đến nay các nghành nghề mà công ty đã họat động là:
-Kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt
-Kinh doanh sản xúât gốm sứ
-Khác sản xuất kinh doanh đá
-Sản xuất và kinh doanh đồ nhựa, xà phòng, mỹ phẩm và các chất tẩy rửa
-Đại lý bán chất đốt( than)
-San lấp mặt bằng
-Kinh doanh vật tư, thiết bị chậm luân chuyển và thanh sử lý
-Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
-Kinh doanh và vận chuyển khí hoá lỏng ( gas)
-Đại lý bán hàng cắt xén kẻ giấy, đóng vở học sinh
-Xây dựng công trình thuỷ lợi
Hiện nay công ty có tài khoản giao dịch tại nhiều ngân hàng như:
- Ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội
- Ngân hàng thương mại và cổ phần quân đội
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long
- Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
- Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu
- ....
Trong mấy năm trở lại đây công ty làm ăn rất có hiệu quả, doanh thu cao, nộp ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. Có được kết quả này là nhờ sự phấn đấu nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo công ty, sự cải tổ lại bộ máy và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh những lĩnh vực nào sản xuất kinh doanh hoạt động hiệu quả và cắt giảm những lĩnh vực nào làm ăn không hiệu quả. Cụ thể là trong lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông thì công ty làm ăn rất có hiệu quả và doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn công ty . Công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn ở Hà Nội và ở các tỉnh khác. Tuy mới thành lập và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chưa lâu nhưng công ty đã tạo cho mình được một uy tín mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được. Trong những năm qua công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ.
Công tác sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm trở lại đây:
Năm 2001 :
+ Tổng doanh thu đạt :68,7 tỷ đồng
+ Lợi nhuận đạt :1,8 tỷ đồng
+ Lương bình quân: 850.000 đồng
+ Tổng quỹ lương :2,55 tỷ
+ Số công nhân viên kế hoạch: 250 ngời
+ Trích quỹ lương khen thưởng :15,8 triệu đồng.
Năm 2002 :
+ Tổng doanh thu :100 tỷ đồng
+ Lợi nhuận: 4,52 tỷ đồng
+ Nộp ngân sách nhà nước : 1,68 tỷ
+ Tổng quỹ lương: 4,01 tỷ đồng
+ Tổng số công nhân viên: 310 ngời
+ Lương bình quân: 1,1 triệu đồng
+ Trích quỹ khen thưởng phúc lợi: 2,17 tỷ
Năm 2003 :
+ Tổng doanh thu đạt: 127 tỷ đồng
+ Lợi nhuận : 5,6 tỷ đồng
+ Nộp ngân sách nhà nước: 2, 734 tỷ đồng
+ Tổng quỹ lương: 5,56 tỷ đồng
+ Lương bình quân: 1,2 triệu đồng
+ Tổng số nhân viên: 350 người
+ Mua sắm đầu tư trang thiết bị: 1,52 tỷ đồng
Kể từ năm 2000 trở về trước công ty còn thiếu vốn lưu động, số lượng cán bộ công nhân viên còn thiếu so với yêu cầu của bộ máy tổ chức điều hành, năng lực thiết bị yếu... do đó công ty làm ăn lợi nhuận thấp.
Nhưng từ năm 2000 trở lại đây, đặc biệt là từ năm 2001, khi mà công ty
được chuyển về trụ sở mới ở Yên Hoà - Cầu Giấy. Được sự quan tâm của Đảng uỷ, ban giám đốc Học Viện Quốc Phòng về cơ sở vật chất, vốn và phương hướng nhiệm vụ. Công ty đã tạo mối quan hệ tốt trong và ngoài quân đội, được ủng hộ taọ điều kiện sản xuất kinh doanh. Mặt khác công ty thường xuyên cải taọ lề nối làm việc, củng cố quan hệ tìm kiếm bạn hàng, tuyển dụng thêm nhân viên có kinh nghiệm và trình độ kinh doanh. Vì vậy mà công ty ngày một kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tăng cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên, đóng góp một phần cải thiện đời sống cán bộ, chiến sỹ trong Học Viện.
Gìơ đây công ty đang đứng vững, đã tự khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Ngày càng mở rộng đầu tư trụ sở, đầu tư trang thiết bị, vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
b) Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ:
Vì đây là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Học Viện Quốc Phòng nên công tác thực hiện chức năng nhiệm vụ luôn được đề cao như công tác Đảng, công tác chính trị, xây dựng đơn vị vững mạnh.
Kể từ khi thành lập công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chức năng cấp trên giao phó.
Trong báo cáo tổng kết nhiệm vụ công tác năm 2003 vừa qua cho thấy 100% Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bồi dưỡng Đảng 20 đồng chí. Kết nạp 8 đồng chí vào Đảng mới. Có 4 tập thể và 34 cá nhân được cấp trên và giám đốc khen thưởng; công ty cũng đã đề nghị Học Viện tặng bằng khen. Công tác giáo dục chính trị việc học nghị quyết luôn được công ty chú trọng. Những buổi học chính trị quân số tham gia đầy đủ 100% kiểm tra trình độ đều đạt khá giỏi. Tại các buổi liên hoan văn nghệ, quân tác quần chúng ngày như ngày 8 tháng 3, hội diễn văn nghệ chào mừng ngày 30 tháng 4 và ngày 1 tháng 5 công ty đều có đội văn nghệ tham gia tại học viện và đạt nhiều giải.
4.Cơ cấu và đặc diểm đội ngũ lao động
Hiện nay, đội ngũ lao động của công ty có khoảng 350 người trong đó trình độ đại học là 40 ngừơ chiếm 11,4%; trình độ cao, đẳng trung cấp là 70 người chiếm 20%, còn lại là lực lượng lao động lành nghề và công nhân 240 người chiếm 68,6% . Về cơ cấu, số lượng đội ngũ lao động nữ gần bằng số lượng đội ngũ lao động nam; độ tuổi tuổi trung bình của đội ngũ lao động là 27 tuổi.
ở cấp độ công ty đội ngũ lao động tại các phòng ban được phân bổ như sau:
- Phòng kinh doanh: 18 người
- Phòng tổ chức hành chính: 8 người
- Phòng kế hoạch kinh tế : 8 người
- Phòng kỹ thuật thi công: 15 người
- Phòng kế toán tài chính:10 người
Tuy đội ngũ lao động là tương đối nhiều nhưng số lượng người thực tế nằm trong biên chế, hưởng lương theo cấp bậc quân đội thì chỉ có 18 người, chiếm 5,14% tổng số lao động hiện có của công ty, số còn lại là làm hợp đồng.
Ngoài một số chức vụ chủ chốt của công ty thì nhìn chung đội ngũ nhân viên của công ty là tương đối trẻ, năng động. Đội ngũ lao động của công ty khá đa dạng bởi công ty đang sản xuất kinh doanh rất nhiều lĩnh vực. Đội ngũ lao động của công ty gồm có kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư, công nhân xây dựng, lái xe làm trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông. Ngoài ra đội ngũ lao động của công ty còn là các nhà quản trị kinh doanh, các nhân viên marketing, nhân viên bán hàng... khi công ty làm ăn trong lĩnh vực kinh doanh hoặc đại lý bán hàng.
Với một đội ngũ lao động đa dạng như vậy, đòi hỏi cán bộ quản lý của công ty phải có năng lực quản lý tốt, họ phải đi sâu tìm hiểu và nắm bắt được đặc điểm của mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh như vậy mới có thể bố trí, sắp xếp đội ngũ lao động của công ty một cách hiệu quả. Và thực tế mấy năm gần đây các cán bộ quản ly lãnh đạo của công ty đã làm rất tốt điều này, công ty ngày một làm ăn phát đạt, doanh thu năm sau đều cao hơn so với năm trước, đời sống cán bộ nhân viên ngày một cải thiện cả về vật chất và tinh thần
5.Đặc điểm sản phẩm dịch vụ và quy trình công nghệ
Vì các ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối đa dạng, nên sản phẩm có thể là cả một công trình xây dựng dân dụng, công trình thuỷ lợi, công trình giao thông, hay sản phẩm có thể là số tấn đá khai thác, sản xuất được, số tấn gas vận chuyển được số m2 mặt bằng san lấp được.... Và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ là rất đa dạng, nó phụ thuộc vào sự đa dạng của các ngành nghề, mặt hàng sản suất kinh doanh của công ty.
Ví dụ như việc xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, xây dựng công trình thuỷ lợi thì công ty phải đầu tư máy móc thiết bị như : xe lu, xe tải , trạm trộn bê tông, các dây truyền tải than trong việc kinh doanh than ngoài ra công ty con đi thuê máy móc thiết bị đế giảm chi phí sản xuất.
Tại nơi sản xuất như cắt xén kẻ giấy, đóng vở học sinh đều có các máy cắt xén, máy dập.
Trong lúc khai thác sản xuất đá có dùng các phương tiện như mìn để khai thác đá.
Tại các đại lý bán hàng có dùng các nhân viên bán hàng, phục vụ....
6. Các vấn đề quản lý nhân sự nói chung
Vì quy mô của công ty cũng không lớn nên hiện tại công ty chưa có phòng nhân sự riêng mà mọi hoạt động thuộc về quản lý nhân sự thì hầu như nhập vào phòng tổ chức hành chính và phòng kế hoạch.
Một người có thể kiêm nhiều việc tại phòng tổ chức như là quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên như tuyển dụng nhân viên, tổ chức phục vụ nơi làm việc, sắp xếp thời gian lao động, đều thuộc trách nhiệm của phòng tổ chức- hành chính hay cả những vấn đề như hợp đồng lao động, quan hệ lao động, thỏa mãn lao động tập thể đều do phòng tổ chức đảm nhiệm.
Về vấn đề đào tạo phong trào đội ngũ lao động của công ty hiện nay công ty cũng rất quan tâm bởi một mặt đội ngũ nhân viên còn trẻ cũng có ít kinh nghiệm hơn nữa máy móc và phương tiện làm việc ngày càng hiện đại hơn đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ và tay nghề cao mới đáp ứng được. Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học thêm nếu có nhu cầu, cử các nhân viên quản lý đi học thêm kỹ năng quản lý. Với đội ngũ công nhân thì công ty luôn phổ biến, tập huấn cho họ sử dụng các phương tiện máy móc mới đảm bảo an toàn lao động tốt nhất.
Không những tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên học hỏi nâng cao trình độ mà công ty còn quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên như xây mới khu vui chơi giải trí, sân cầu lông, tennis, bóng bàn. Hàng năm đều tổ chức đi du lịch tham quan lễ hội vào các dịp lễ như đầu xuân, 8-3, 30-4 và 1-5; đi nghỉ mát vào dịp hè Tại các phòng làm việc điều kiện lao động đầy đủ ánh sáng, không khí. Công ty còn đặt nhiều loại báo chí cho cán bộ công nhân viên đọc để nắm bắt thêm thông tin.
II. Phân tích quá trình tuyển mộ
Phân tích công tác họach định chương trình tuyển mộ
Thông thường khi công ty có sự thiếu hụt về nhân lực tại các phòng ban hay các xí nghiệp ,chi nhánh mà đã tìm kiếm các giả pháp khác như làm thêm giờ ,thuê mướn ,thuyên chuyển mà vẫn không không giả quyết được thì công ty sẽ tiến hàng tuyển mộ .Các phòng ban ,chi nhánh xí nghiệp xẽ có đơn đề nghị gửi tới phong tổ chức ,phòng tổ chức xác định lại và trình giám đốc công ty duyệt. Khi được sự đồng ý của ban giám đốc ,phòng tổ chức sẽ tiến hành tuyển mộ hoặc uỷ nhiệm cho xí nghiệp,chi nhánh tự tuyển mộ
2. Phân tích phương pháp và nguồn tuyển mộ tại công ty
Khi áp dụng các giải pháp khác mà cần nhân lực chưa được đáp ứng đủ thì công ty tiến hành tuyển dụng theo kế họach . Các biện pháp được tuyển mộ như sau :
- Tuyển nội bộ : Đây là biện pháp tuyển mộ được công ty ưu tiên hơn so với biện pháp tuyển mộ từ nguôn bên ngoài .
Thông thường ,công ty áp dụng biện pháp giới thiệu công nhân viên trong công ty. Khi công tác tuyển mộ được tiến hành thì phòng tổ chức sẽ thông báo xuống cơ sở sản xuất (đối với công nhân )và thông báo tới các phòng ban ( đối với lao động quản lý )từng bộ phận sẽ xem xét thấy có khả năng đảm nhiệm được công việc thì thông báo lại phòng tổ chức ,những người này sẽ được xem xét và ghi vào danh sách ứng viên của công ty. Phương pháp này có nhiều lợi điểm cho công ty vì:
+Giảm bớt chi phí cho việc chọn lọc
+Đối với công nhân sản xuất ,phần lớn lao động trước khi được tuyển mộ là lao động phổ thông, họ không có nghề khi vào mới được đào tạo. Do vậy nếu tuyển chọn những người trong công ty để đưa họ vào vị trí công việc thấp lên công việc ở mức cao hơn thì chắc chắn sẽ có kinh nhiệm hơn người tuyển từ bên ngoài. Vì những người từ bên ngoài chưa được biết gì về công việc của công ty .Cho nên khi đảm nhận công việc mới nếu có phải đào tạo thêm thì chi phí bỏ ra cũng ít hơn. Đối với lao động quản lý cũng vậy,họ sẽ tích luỹ được nhiều kinh nhiệm hơn vì đã trải qua các công việc từ mức đơn giản đến mức cao hơn .
Ngoài ra ,tuyển mộ nội bộ còn giúp thuận lợi trong việc đánh giá năng lực và phẩm chất của những lao động vì hàng ngày họ cùng làm việc và chịu sự chỉ đạo của cán bộ và bạn bè trong cùng bộ phận. Họ cũng dễ dàng hoà nhập với môi trường làm việc của công ty. Đồng thời ,còn tạo ra động lực cho người lao động do công việc mang lại.
Tuyển từ bên ngoài :
Tuyển nôi bộ có ưu điểm nhưng sau khi tuyển sẽ dẫn tơi thiếu hụt ở vị trí cũ và như vậy công ty đồng thời cũng tuyển mộ từ bên ngoài. Thông thường là qua sự giới thiệu của công nhân viên trong công ty ,đăng báo tuyển mộ ,hay qua sinh viên thực tập .
Việc tuyển mộ từ bên ngoài giúp công ty đổi mới chất lượng nguồn nhân lực ,tạo động lực cho những người trong doanh nghiệp ,nhưng nó có nhược điểm là chi phí bỏ ra để đào tạo những người này nếu chúng tuyển lớn hơn tuyển chọn nội bộ vì những người mới chúng tuyển chưa biết gì về công việc của công ty.
3. Đánh giá chất lượng công tác tuyển mộ:
Công tác tuyển mộ của công ty cũng chưa được tốt bởi vì cũng chưa huy động được hết nguồn tuyển mộ ,sử dụng chưa đa dạng phương pháp dẫn tới ít những ứng cử viên biết đến . Điều này một mặt do quy mô của công ty cũng không lớn, chi phí cho họat động tuyển mộ có hạn .
III/ PHÂN tích quá trình tuyển chọn
phân tích các tiêu thức tuyển chọn
công tác tuyển dụng của công ty sử dụng nhiều các tiêu thức để lựa chọn nhân lực, nó phụ thuộc vào mỗi đặc thù của công việc:
Với lao động phổ thông thì tiêu thức để tuyển chọn chủ yếu là sức khoẻ cơ bắp, chịu khó , kiên trì, thật thà.
Với lao động quản lý, lao động trí óc công ty sử dụng các tiêu thức đánh giá như trình độ chuyên môn, cá tính kinh nghiệm.
phân tích các bước và quy trình tuyển chọn
Tuỳ theo đối tượng cần tuyển mà quá trình tuyển chọn phân làm hai loại:
Đối với công nhân tiến trình tuyển chọn rất đơn giản chỉ gồm 3 bước, theo sơ đồ sau:
Nhận đơn của ứng viên
ứng viên
bị
loại
Nghiên cứu hồ sơ xin việc
Khám sức khoẻ
Ra quyết định tuyển chọn
- Đối với lao động quản lý thì tiến trình tuyển chọn đòi hỏi phải chặt chẽ hơn
ứng viên
bị
loại
Nhận đơn của ứng viên
Nghiên cứu hồ sơ xin việc
Phỏng vấn tổng hợp
Kiểm tra trình độ chuyên môn
Khám sức khoẻ
Ra quyết định tuyển chọn
+ Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ xin việc
Tất cả hồ sơ của ứng viên nộp đến công ty qua một khâu kiểm tra và phân loại của một số cán bộ chuyên trách.
Hồ sơ xin việc gồm có:
Đơn xin việc: do công ty thảo ra, ứng viên tự điền vào, nó cung cấp các thông tin về trình độ học vấn, các thành tích đã đạt được trước đó, những điểm mạnh và điểm yếu của ứng viên. đơn xin việc được thiết kế làm hai loại cho công nhân và cho lao động quản lý. Loại mẫu đơn cho công nhân chủ yếu tập trung vào câu hỏi về tay nghề, sử dụng thiết bị, sức khoẻ.... mẫu đơn dành cho lao động quản lý lại yêu cầu trả lời các câu hỏi về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm....
ngoài đơn xin việc hồ sơ xin việc còn có: phiếu khám sức khoẻ, các văn bằng, chứng chỉ liên quan, sơ yếu lý lịch. Sau khi xem xét hồ sơ xin việc cán bộ tuyển chọn sẽ loại dần các ứng viên không đạt yêu cầu, những ứng viên còn lại sẽ qua bước hai.
+ Bước 2: phỏng vấn tổng hợp
những ứng viên nếu xin việc vào vị trí công nhân mà đã qua bước 1 thì sẽ được chuyển qua phòng khám sức khoẻ còn những người xin vào vị trí khác sẽ được phỏng vấn vào một ngày do hội động phỏng vấn đảm nhiệm. Thông thường trưởng phòng tổ chức là người phỏng vấn tổng hợp tất cả các mặt của ứng viên, trưởng phòng tổ chức sẽ đưa ra một loạt các câu hỏi tổng quát liên quan đến quá trình làm việc trước đây và bây giờ của ứng viên như:
- Công việc trước đây của ứng viên?
- Nhận xét ứng viên về cán bộ lãnh đạo và đồng nghiệp ở đó?
- Tại sao lại thôi việc?
- Tại sao lại muốn xin vào công ty này?
- ứng viên biết gì về công ty?
- ứng viên thích hay ghét môn học nào nhất?
- ứng viên có mục đích gì trong cuộc sống?
-ứng viên nghĩ như thế nào về lãnh đạo mà ứng viên thích?
...
Và một số câu hỏi về kỹ năng nghề nghiệp tổng quát
Qua vài chục câu hỏi, cán bộ phỏng vấn sẽ đánh giá cho điểm và giữ lại những ứng cưr viên có khả năng ,nhanh nhậy ,hoạt bát ...
Những ứng cử viên này tiếp tục được kiểm tra trình độ năng nực chuyên môn ở ba bước
+Bước ba : Kiểm tra năng lực và trình độ chuyên môn
Các ứng cử viên sẽ phải làm bài kiểm tra về trình độ học vấn ,chuyên môn, một số bài toán về nghề nghiệp của mình do hội đồng phỏng vấn đặt ra .
Sau khi hoàn thành bước ba tiếp tục giữ lại những ứng cử viên có điểm cao, cách giải quyết tình huống tốt
+ Bước 4: Khám sức khoẻ
Công ty căn cứ vào giấy khám sức khoẻ khi ứng viên nộp hồ sơ xin việc và đồng thời khám sức khoẻ kỹ lưỡng đối với từng vị trí của công việc. Các vị trí khác nhau cần chú trọng tới yếu tố sức khoẻ khác nhau Các ứng cử viên có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ sẽ được chuyển sang bước 5
+Bước 5: Ra quyết định tuyển dụng
Qua các bước trên ,hội đồng tuyển dụng sẽ lập danh sách những người trúng tuyển và trình lên giám đốc công ty . Giám đốc công ty là người trực tiếp đưa ra quyết định tuyển dụng hoặc ký hợp đồng lao động trong đó ghi chức vụ, lương bổng,thời gian thử việc. Thông thường đối với lao động quản lý thời gian thử việc là 30 ngày ,còn đối với công nhân là 15 ngày. Trong thời gian thử việc được hưởng lương 70% mức lương cấp bậc của công việc đó ,các chính sách khác được hưởng như các thành viên khác của công ty
3, Cán bộ tuyển chọn
Tham gia vào quá trình tuyển chọn của công ty gồm có trưởng phòng tổ chức và các trưởng phòng ban khác . Các nhân viên đã có kinh nhiệm lâu năm ,các quản đốc và thợ có tay nghề cao của các phân xưởng. Nhìn chung với đội ngũ cán bộ tuyển chọn cũng đầy đủ lên công việc cũng diễn ra suôn sẻ ,công bằng ,nhanh chóng ,chọn đúng người phù hợp công việc .
4. Đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn của công ty
Với mô hình công ty nhỏ ,công việc cũng không phức tạp ,hiện nay công ty thực hiện công việc tuyển dụng nhân lực qua năm bước đối với người lao động quản lý và qua ba bước đối với công nhân
Qúa trình đánh giá thực hiện công việc còn sơ sài ,chưa đi sâu vào năng lực thực tế của nhân viên về các mặt trình độ ,kinh nghiệm khả năng ... việc đánh giá chỉ với mục đích tính lương cho người lao động chứ chưa phục vụ tốt công tác quản lý nguồn nhân lực
Các chỉ tiêu đánh giá mang tính chất chung chung và phiến diện làm cho thông tin cho tuyển dụng cơ sở bị sai lệch ,gây hiện tượng bình quân chủ nghĩa trong tâm lý của người lao động
Trong phân tích công việc ,lãnh đạo và phòng tổ chức hành chính công ty chưa quan tâm một cách thoả đáng. Bản xác định yêu cầu công việc lại chưa lấy từ mẫu chung của tổng công ty ,chưa bám sát với thực tế đang diễn ra ở các công trường của công ty.
IV/ Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác tuyển mộ
Một công ty thành công hay không là do chính sách dùng người, trong đó tuyển dụng nhân lực là giai đoạn đầu hết sức quan trọng. Thật vậy việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đổi mới máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ....có tác dụng quyết định đối với việc sử dụng lao động. Trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ nên máy móc thiết bị, quy trình công nghệ đang sử dụng có thể nhanh chóng trở trên lạc hậu. Vì vậy, để công ty phát triển thì đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ và tay nghề cao do đó mà công tác tuyển dụng càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Việc tuyển mộ nhân viên sẽ là thường xuyên bởi kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty luôn thay đổi, quy trình công nghệ cũng thay đổi. Việc không theo kịp ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới tất yếu sẽ khó tránh khỏi lạc hậu, sản phẩm kém hiệu quả ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Do đó, tuyển chọn và đào tạo nhân viên là biện pháp hiệu quả nhất để tránh tình trạng trên.
Công ty Đông Đô là công ty có cơ cấu nghành nghề sản xuất kinh doanh rất đa dạng cho nên đội ngũ lao động của công ty cũng rất đa dạng đủ mọi trình độ, tay nghề khác nhau tuỳ vào tính chất của công việc. Chính vì thế mà đòi hỏi công tác tuyển dụng của công ty phải làm tốt, có hiệu quả, bám sát thực tế, tuyển đúng người, đúng việc, đúng lúc.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tuyển dụng là mong muốn của bất kỳ một tổ chức nào.
Chương III
MộT số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng tại công ty đông đô
bộ quốc phòng
I/ Phương hướng phát triển của công ty trong một vài năm tới
Phát huy thành tích đạt được ở các năm trước và nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao năm 2004, công ty chủ động lập kế hoạch, chỉ tiêu phương án kinh doanh, quy chế quản lý năm 2004 chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cho cổ phần hoá vào năm 2005. Công ty nghiêm túc lộ trình cổ phần hoá, giữ vững ổn định tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoàn thành các công trình đang thi công dở dang.
Lấy ngành nghề kinh doanh xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi là chính.
Tiếp tục nghiên cứu dự án tiền khả thi và khả thi về sản xuất hàng hoá chế biến gỗ tỉnh Hoà Bình.
Củng cố kiện toàn bộ máy quản lý phù hợp với nhiệm vụ chú trọng quản lý kế họach, quản lý tài chính, quản lý lao động, quản lý con người, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, trung thành biết vì tập thể, con người phát triển toàn diện.
Sắp xếp lại bộ máy của các phòng ban chi nhánh đảm bảo gọn nhẹ năng suất lao động và hiệu quả cao.
Xây dựng trụ sở mới chi nhánh Quảng Ninh (5 tầng)
Xây dựng nề nếp, nguyên tắc, các chế độ làm việc quy chế dân chủ gắn với nhiệm vụ chức trách của từng người.
Mỗi người phải là giám đốc công việc của mình, phụ trách thực hiện công khai hoá về tài chính và quy chế quản lý tài chính, quy chế dân chủ công bằng trong công ty.
Lấy hiệu quả là thước đo phẩm chất đạo đức năng lực của cán bộ, công nhân viên.
Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng, tạo khí thế tinh thần cho mọi người, loại bỏ tư tưởng cá nhân chủ nghĩa vụ lợi ích kỷ, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, tất cả vì sự tồn tại và phát triển của công ty, đảm bảo có việc làm, đời sống vật chất tinh thần được cải thiện. Quản lý con người, tư tưởng, tổ chức tài sản tài chính được chặt chẽ, phát huy quyền chủ động sáng tạo của mỗi thành viên, xây dựng được người được việc, được tổ chức có phẩm chất tốt.
Phát huy được nội lực, bảo đảm đời sống cán bộ, công nhân viên ổn định thu nhập tăng thêm 30% so với năm 2003.
-Đầu tư thêm một số máy móc thi công phục vụ cho nhiệm vụ thi công các công trình đã kí
-Xây dựng công ty vững mạnh ,toàn diện ,các tổ chức quần chúng vững mạnh suất sắc
II/Một số giải pháp
1, Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tuyển dụng
Để công tác tuyển dụng đạt hiệu quả cáo, tuyển chọn được đúng ngươì ,đúng vị trí đội ngũ cán bộ ,tuyển dụng đóng vai trò rất quan trọng .Công ty đang có kế họach đào tạo ,nâng cao trình độ cho cán bộ tuyển dụng bằng hình thức cử các cán bộ này đi học các lớp tập huấn ngắn hạn do các chuyên gia đã có kinh nghiệm nhiều năm làm công tác tuyển dụng tại các công ty lớn giảng dạy .Đồng thời trang bị trang bị cho đội ngũ cán bộ tài liệu ,bảng câu hỏi phỏng vấn phục vụ công tác tuyển dụng đạt chất lượng cao. Uỷ quyền cho cán bộ tại các chi nhánh ,xí nghiệp để tuyển dụng lao động trực tiếp . Như vậy sẽ sát thực tế hơn , thoả mãn được công việv yêu cầu.
2. Hoàn thiện công tác kế họach hoá nguồn nhân lực
Thực tế công tác tuyển dụng trong những năm qua cũng có nhiều hạn chế ,chưa sát thực tế mà hậu quả là công ty phải đào tạo lại lao động .Vì vậy cần phải đầu tư hơn nữa để hoàn thiện công tác kế họach hoá nguông nhân lực trong các năm tới ,để đảm bảo đúng người đúng việc . Công tác kế họach hoá nguồn nhân lực công ty nên mở rộng hơn nưã đối tượng tham gia cho :tổ chưởng ,đội trưởng các phòng ban chức năng ,giám đốc chi nhánh ,xí nghiệp
Trong bước cân đối cung cầu và đưa giải pháp công ty nên tổ chức thảo luận kĩ hơn chước khi chính thức cho ra những văn bản tổng kết cân đối nhân lực
3.Đối với công tác phân tích công việc :
Công tác phân tích công việc công ty cần phải được thực hiện một cách nghiêm chỉnh ,có trọng tâm . Cụ thể là phải lập được một bản xác định yêu cầu công việc chính xác và phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay . Bản xác định yêu cầu công việc phải chỉ rõ và chỉ đúng các đòi hỏi của công việc với người thực hiện công việc . Chẳng hạn như đối với các tổ , đội trưởng tổ xây dựng thì cần phải có kiến thức về xây dựng như thế nào ? Kĩ năng ra sao?phải trải qua bao năm kinh nghiệm ,bằng cấp sức khoẻ như thế nào ? Phải đáp ứng được những yêu cầu đó thì mới có thể hoàn thành tốt công việc được giao cho ra đời những công trình có chất lượng cao góp phần nâng cao uy tín tăng cường năng lực cạnh tranh cuả công ty
4. Đối với công tác đánh gia thực hiện công việc:
Công tác đánh giá thực hiện công việc lại rất quan trọng . Nó giúp người lao động xác định được họ đang ở vị trí nào trong nghề nghiệp . Hơn nữa ,nếu các kết quả đánh giá thực hiện công việc chính xác ,khách quan và thảo luận các kết quả đó với người lao động thì sẽ tạo ra được một bầu không khí tâm lý xã hội lành mạnh trong tập thể người lao động
Công ty cũng có một đội ngũ công nhân tương đối lớn chính vì thế việc đánh giá công việc của công nhân là rất quan trọng . Công nhân sản xuât trực tiếp là những lao động có trình độ thấp họ thường là lao động được ký hợp đồng ngắn hạn trong vòng ba tháng . Do vậy ,công ty nên ấn định chu kì đánh gía là ba tháng. Chu kì đánh giá này phù hợp với chu kì chu kỳ sản xuất cũng như thuê mướn theo hợp đồng của công ty .Việcđánh giá sự thực hiện công việc của người lao động hàng tháng sẽ rất tốn kém và chi phí cho một kỳ đánh giá toàn bộ sự thực hiện công việc của công nhâ là tương đối lớn , điều này ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty . Còn nến như chu kì đánh giá quá dài cũng không hiệu quả kinh tế .Vì lý do đây là công nhân sản xuất, công việc của họ cũng đơn giản, việc đào tạo lại không khó khăn chỉ bằng hình thức chr bảo hướng dẫn bởi một công nhân có trình độ cao và họ học tập bằng cách quan sát và làm theo, trong thời gian ngắn khoảng một tuần. Hơn nữa, họ đều là những công nhân họat động trong một dây truyền sản xuất liên tục, công việc giản đơn nhưng nếu họ không hoàn thành công việc thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến các khâu khác trong dây truyền sản xuất. Vì vậy, nếu chu kỳ đánh giá quá dài, công ty sẽ phải gánh chịu hậu quả do những người thường xuyên không hoàn thành kế họach gây ra trong một thời gian tương đương với chu kỳ đánh giá.
Để đánh giá sự thực hiện công việc của người lao động phải thông qua hàng loạt chỉ tiêu đánh giá.
+ đối với công nhân chỉ tiêu đánh giá là:
phần trăm hoàn thành kế họach sản xuất sản phẩm
tỷ lệ sản phẩm hỏng
ý thức chấp hành kỷ luật lao động
tính thích nghi với điều kiện, môi trường làm việc
sự phối hợp nhịp nhàng giữa công việc của người lao động này với các lao động khác hoặc với lao động ở tổ khác.
tinh thần trách nhiệm trong công việc và trách nhiệm đối với sự an toàn của những người xung quanh.
Sáng kiến của lao động.
+ đối với lao động quản lý thì lại thiên về các chỉ tiêu sau :
Mức độ hoàn thành công việc được giao trong tháng
Tình thần tập thể
Y thức chấp hành kỉ luật lao động
Tính tin cậy
Sáng kiến và hiệu quả trong công việc
Nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá không nên ít quá mà phải phù hợp với từng loại lao động để thu được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản trị nhân lực và công tác khác của công ty .
Qua đánh giá thực hiện công việc của người lao động ,giúp cho nhà quản trị biết được ở từng vị trí công việc, người lao động cần phải có trình độ kĩ năng như thế nào thì có thể đảm nhiệm được công việc,làm cơ sở cho quá trình tuyển dụng nhân lực vào các vị trí công việc tương tự
5, Các giải pháp khác
Khi đã hoàn thành các công việc trên (phân tích công việc ,kế họach hoá nguồn nhân lực ,đánh giá thực hiện công việc ) công ty không nên tiến hành tuyển dụng . Ví dụ công ty công ty cần phải đánh giá thực tế trên toàn bộ các công trình đang thi công hay các xí nghiệp để nắm được ở công trình nào đang thừa nhân lực ,chưa gấp rút phải hoàn thành hoặc chờ chủ đầu tư rút vốn . Sau đó ,ra quyết định di chuyển hoặc điều động nhân lực từ nơi thừa ,nhàn rỗi tơi nơi thiếu nhân lực hoặc cần nhân lực gấp để đảm bảo tiến bộ thi công .
Tiếp đến công ty có thể thuê mướn lao đông tạm thời ở công ty khác ,thêu làm một số công đoạn của một số công trình để giảm bớt áp lực về lao động và công việc
Công ty Đông Đô là công ty đa ngành nghề nhưng hướng phát triển của công ty trong một vài năm tới là đẩy mạnh phát triển về các ngành xây dựng công trình . Công ty luôn cố gắng mở rộng quy mô và chúng thầu các côg trình lớn nhỏ, vì vậy thực hiện các giải pháp tìm tuyển dụng là một biện pháp quan trọn công ty cần phải làm tốt
6, Cải tiến công tác tuyển mộ
Cần phải đa dạng hoá nguồn tuyển mộ cho mọi vị trí công việc của công ty . Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tuyển dụng chọn được thuận lợi và đạt hiệu quả cao .
Công ty đẩy mạnh công tác tuyển mộ bằng quảng cáo trên báo ,vì phương pháp này tương đối rẻ lại được nhiều ứng cử viên biết đến . Ngoài ra công ty nên tuyển mộ từ các trường dạy nghề hoặc bạn bè nhân viên của công ty vào vị trí công nhân sán xuất trực tiếp và đã có nghề vì như vậy khi làm việc công ty cũng giảm bởt phần lớn chi phí cho công tác đào tạo nghề và đào tạo lại .
Công tác tuyển mộ phải được phân loại và có phương pháp khác nhau đối với công nhân lao động ,lao động phổ thông và lao động quản lý hoặc lao đông gián tiếp . Thường thì đối với công việc càng phức tạp thì đòi hỏi trình độ càng cao thì tỷ lệ sàng lọc càng nhỏ tức là phải huy động một lượng người dự tuyển càng lớn .
Khi tuyển mộ ,công ty nên đưa ra các tiêu chuẩn và các quyền lợi cho các ứng cử viên được tuỷên ,nói rõ các chế độ ,chính sách đãi ngộ hấp dẫn ,có như thế công ty sẽ dễ dàng tuyển mộ được lao động theo ý muốn .
7. cải tiến tiến trình tuyển chọn
Về cơ bản tiến trình tuyển chọn đối với công nhân sản xuất trực tiếp là tương đối ổn nhưng cần chú trọng các tiêu thức về sức khoẻ đối với các lao động nặng nhọc hoặc đặc thù. Ví dụ như việc khai thác đá đòi hỏi công nhân khoẻ mạnh, có hiểu biết và đã qua khoá đào tạo sử dụng chất nổ.
Công tác tuyển chọn đối với các lao động quản lý và lao động gián tiếp cần bổ sung thêm một bước nữa vào tiến trình tuyển chọn là bước trắc nghiệm.
Công tác trắc nghiệm nên thực hiện trắc nghiệm tâm lý, trắc nghiệm cá tính, trắc nghiệm về khả năng chuyên môn và năng khiếu, trắc nghiêm khả năng vận dụng đầu óc sáng tạo, trắc nghiệm sở thích nghề nghiệp.
Trắc nghiệm về tâm lý để đánh giá phẩm chất tâm lý, đặc điểm về nhân cách, khí chất hay sở thích, nguyện vọng của người xin việc. Hội đồng tuyển chọn của công ty thảo ra bản trắc nghiệm hoặc thuê chuyên gia.
Trắc nghiệm về cá tính: quá trình trắc nghiệm một phần nắm bắt được cá tính của ứng viên và nó có tầm quan trọng quyết định đến thành công hay thất bại trong quá trình làm việc.
Trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn: Bài trắc nghiệm đưa ra câu hỏi hoặc tình huống để ứng viên trả lời, câu hỏi trắc nghiệm do các chuyên gia, trưởng phòng, các quản đốc và nhân viên già dặn kinh nghiệm phối hợp soạn thảo.
Trắc nghiệm khả năng vận dụng đấug óc sáng tạo: Trắc nghiệm khả năng đầu óc vào cơ bắp, sự phối hợp và sự khéo léo chân tay, có thể để đo lường khả năng này đối với các công việc sản xuất thường ngày cũng như một số công việc thường ngày.
Trắc nghiệm về sở thích nghề nghiệp: Cho biết nghề nghiệp mà một người thích nhất và khả năng người đó thoả mãn với nghề nghiệp. Trắc nghiệm này so sánh sở thích của một cá nhân nào đó với sở thích của những người thành công đối với một công việc nào đó.
Công tác trắc nghiệm có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào chính người điều khiển buổi trắc nghiệm. Yêu cầu tối thiểu của người này là phải hiểu biết cả lý thuyết và thực hành. Họ phải là người đã già dặn kinh nghiệm, hiểu biết con người một cách vững chắc, có uy tín trong công ty.
Nhận đơn của ứng viên
ứng
viên
bị
loại
Ra quyết định tuyển dụng
Khám sức khoẻ
Kiểm tra năng lực và trình độ chuyên môn
Trẵc nghiệm
Phỏng vấn tổng hợp
Nghiên cứu hồ sơ xin việc
III/ kiến nghị
Hiệu quả kinh doanh của mỗi của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như: tài chính, nhân sự, marketing. Mỗi họat động nhân sự như là một khâu trong dây chuyền sản xuất liên tục. Quá trình này là cơ sở để họat động có hiệu quả cho quá trình khác. Vì vậy để công tác tuyển dụng ngày càng được hoàn thiện hơn nữa cần phải thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả các họat động khác như: phân tích công việc, kế họach hoá nguồn nhân lực, đánh giá thực hiện công việc.
Trong tương lai phân tích công việc phải được đầu tư hơn nữa, vì vì vậy đây là cơ sở cho tất cả quá trình khác. Nếu phân tích công việc không chính xác, khoa học thì kéo theo các quá trình khác đều vô hiệu.
Tiến hành các giải pháp trước khi tuyển dụng bằng cách định mức lại các bước công việc tại các công trình hay các xí nghiệp.
Ưu tiên tuyển chọn những lao động có nghề và có kinh nghiệm.
Xây dựng kế họach nhân lực để duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian dài và liên quan đến đào tạo trình độ tay nghề cho công nhân.
Xây dựng và hoàn thiện hơn nữa các phương pháp phỏng vấn và trắc nghiệm để quá trình tuyển chọn đạt hiệu quả cao.
Đầu tư hơn nữa kinh phí cho công tác tuyển dụng.
Kết luận
Tuyển dụnglà một trong những họat động quản trị nhân lực góp phần quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Nếu kế họach hoá nguồn nhân lực chỉ ra đúng số người vào những công việc còn trống thì tuyển dụng có tác dụng tìm kiếm và lựa chọn những người có đủ diều kiện vào những chỗ trống đó.
Với xã hội ngày càng phát triển không ngừng cùng với máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại cần nguồn nhân lực giỏi, đủ để điều khiển và tiếp thu công nghệ hiện đại . Chính vì thế mà công tác tuyển dụng đòi hỏi phải cải tiến và nâng cao không ngừng .
Sau một thời gian thực tập tại công ty Đông Đô _BQP em đã hoàn thành chuyên đề này và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty .
Chương 1 của chuyên đề em chỉ đi sâu vào nghiên cứu lý thuyết về họat động tuyển dụng của tổ chức nói chung và một số cơ sở của tuyển dụng như phân tích công việc , kế họac hoá nguồn nhân lực ,đánh giá thực hiện công việc
Chương 2 của chuyên đề em nhấn mạnh vào hiện trạng công tác tuyể mộ, tuyển chọn tại công ty ,khái quát chung về các mặt của công ty một cách chung nhất. Đồng thời phân tích các mặt ,phương pháp tuyển dụng của công ty .
Chương3 của chuyên đề em đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng cuả công ty .
Tuy đã cố gắng để hoàn thiện chuyên đề nhưng do thời gian và năng lực có hạn nên trong chuyên đề còn rất nhiều thiếu sót em rất mong dược các thâỳ cô chỉ bảo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp dỡ và chỉ bảo tận tình của PGS.TS Phạm Quý THọ, các cán bộ phòng tổ chức hành chính công ty Đông Đô_BQP để em hoàn thành chuyên đề này .
Tài liệu tham khảo
1. Trần Kim Dung - Quản trị nhân sự - NXB Thống kê, 1994
2. Nguyễn Thanh Hội - Quản trị Nhân sự - NXB Giáo dục, 1995
3. Phạm Đức Thành - Quản trị Nhân sự - Trường ĐH KTQD- NXB thống kê - 1998.
4. Nguyễn Hữu Thân - Quản trị Nhân sự - NXB Thống kê - 1996
5. Nguyễn Việt Trung - Tuyển chọn và Quản lý nhân sự ở Nhật Bản - NXB Sự thật.
6. Giáo trình Tổ chức lao động khoa học - Trường Đại học KTQD - NXB Giáo dục - 1994.
7. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Trường ĐH KTQD - NXB Giáo dục, 2001.
8. Quản lý nguồn nhân lực - Paul Herse - Ker Blanchart - NXB Chính trị quốc gia.
9. Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng nhiệm vụ của Công ty Đông Đô - Bộ Quốc phòng 2002, 2003.
10. Thời báo Kinh tế Việt Nam số 43 - 30/5/1998
11. Tạp chí thị trường lao động: 6-2001
12. Tạp chí Kinh tế phát triển: 47-2000
Mục lục
Mở đầu 1
Chương I: CƠ sở hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn trong doanh nghiệp 3
I ) Khái niệm, vai trò, yêu cầu đối với công tác tuyển mộ, tuyển chọn 3
1. Khái niệm về tuyển mộ tuyển chọn 3
2. Vai trò của công tác tuyển mộ, tuyển chọn trong doanh nghiệp 3
3. các nguyên tắc đối với công tác tuyển mộ, tuyển chọn 4
4. Yêu cầu đối với công tác tuyển mộ, tuyển chọn 4
5. Mối liên hệ giữa công tác tuyển mộ, tuyển chọn với việc bố trí, sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 5
6. Tầm quan trọng của công tác tuyển dụng 6
II/ một số cơ sở của công tác tuyển dụng 7
1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 7
2. Phân tích công việc 8
3. Đánh giá thực hiện công việc 10
III/ Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển mộ, tuyển chọn 11
1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 12
2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong 13
IV/ Tiến trình tuyển mộ tuyển chọn 15
1. Xác định nhu cầu nhân sự trong doanh nghiệp 15
2. Xác định mục tiêu cụ thể và lập kế hoạch tuyển mộ tuyển chọn 16
3. Xác định nguồn tuyển mộ 16
4. Phương pháp tuyển mộ 18
5. Các bước tuyển chọn nhân lực 20
Ra quyết định tuyển chọn
Phỏng vấn lần cuối
Kiểm tra kiến thức, kỹ năng liên quan công việc
6. Đánh giá quá trình tuyển mộ, tuyển chọn: 23
Chương ii: phân tích hiện trạng về công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại công ty đông đô- bộ quốc phòng 25
I/khái quát chung về công ty 25
1. Lịch sử hình thành và phát triển 25
2. Hệ thống tổ chức bộ máy 28
3.Kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng nhiệm vụ 32
4.Cơ cấu và đặc diểm đội ngũ lao động 37
5.Đặc điểm sản phẩm dịch vụ và quy trình công nghệ 38
6. Các vấn đề quản lý nhân sự nói chung 39
II. Phân tích quá trình tuyển mộ 40
1. Phân tích công tác họach định chương trình tuyển mộ 40
2. Phân tích phương pháp và nguồn tuyển mộ tại công ty 40
3. Đánh giá chất lượng công tác tuyển mộ 41
III/ PHÂN tích quá trình tuyển chọn 42
1. Phân tích các tiêu thức tuyển chọn 42
2. Phân tích các bước và quy trình tuyển chọn 42
3, Cán bộ tuyển chọn 47
4. Đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn của công ty 47
IV/ Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác tuyển mộ 48
Chương III: MộT số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng tại công ty đông đô bộ quốc phòng 49
I/ Phương hướng phát triển của công ty trong một vài năm tới 50
II/Một số giải pháp 50
1, Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tuyển dụng 50
2. Hoàn thiện công tác kế họach hoá nguồn nhân lực 51
3.Đối với công tác phân tích công việc 51
4. Đối với công tác đánh gia thực hiện công việc: 52
5, Các giải pháp khác 54
6, Cải tiến công tác tuyển mộ 55
7. Cải tiến tiến trình tuyển chọn 55
III/ kiến nghị 57
Kết luận 59
Tài liệu tham khảo 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3594.doc