Qua thời gian thực tập tại công ty thép Thăng Long, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán bán hàng nói riêng em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Qua nghiên cứu, em đã thấy được một số thành tựu nhất định đồng thời cũng nhận ra một số hạn chế từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung va kế toán bán hàng nói riêng taị công ty thép Thăng Long
102 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác về kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thép Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn gtgt Mẫu số:01GTKT-3LL
Liên 2 ET/99-B
Ngày 28/12/2004
Đơn vị bán hàng: Nhà máy cán thép Thái Nguyên
Địa chỉ : Phường Tân Lợi –tp Thái Nguyên
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Công ty thép Thăng Long
Địa chỉ: 1194/12A1- Đường Láng
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS:
0
1
0
1
0
8
6
3
2
4
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Ô kẽm F 20/27(1,6)Szmsco
Cây
100
77.273
7.727.300
2
Ô kẽm F20/27(1,9) VG
Cây
750
85.455
64.090.909
3
Ô kẽm F26/34(1,6)Szmsco
Cây
250
98.182
24.545.500
Cộng tiền hàng
1.100
96.363.709
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.636.371
Tổng cộng tiền thanh toán: 106.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Biểu số 06: Phiếu nhập kho
Công ty thép Thăng Long
Phiếu nhập kho
Ngày 28-12-2004
Số:52
Nợ: 156,133
Có: 111
Mẫu số: 02-VT
(QĐ số1141-TC/QĐKT
ngày 2-11-1996 BTC
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hưng
Theo … .HĐ… Số… Ngày 28 tháng 12 năm 2004 của công ty cán thép Thái Nguyên
Nhập tại kho: Tam Trinh
Số
TT
Tên hàng hoá
Mã số
Đvị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
C. Từ
Thực
nhập
1
ống kẽm
F20/27(1,6)Szmsco
Cây
100
100
85.000
8.500.000
2
Ô kẽm
F20/27(1,9)VG
Cây
750
750
94.000
70.500.000
3
Ô kẽm
F26/34(1,6)Szmsco
Cây
250
250
108.000
27.000.000
Cộng
1.100
106.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng.
Ngày 28 tháng 12 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Biểu số 07: Hóa đơn GTGT
Hoá đơn gtgt Mẫu số:01GTKT-3LL
Liên 1 ET/99-B
Ngày 28/12/2004
Đơn vị bán hàng: Công ty thép Thăng Long
Địa chỉ : 1194/12A1- Đường Láng
Điện thoại: 04. 7662545 MS:
0
1
0
1
0
8
6
3
2
4
Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Thuỷ Quang
Địa chỉ: Xóm 4- Văn Sơn-Đô Lương-Nghệ An
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS:
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Ô kẽm F 20/27(1,6)Szmsco
Cây
240
77.646
18.632.727
2
Ô kẽm F20/27(1,9) VG
Cây
113
85.727
9.687.181
3
Ô kẽm F26/34(1,6)Szmsco
Cây
88
98.818
8.696.000
4
Ô kẽm F26/34(1,9) VG
Cây
80
108.636
8.690.909
Cộng tiền hàng
45.706.817
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.570.682
Tổng cộng tiền thanh toán: 50.277.500
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm bảy mươi bảy ngàn năm
trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
(Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 2)kèm phiếu nhập kho số 52 và hoá đơn GTGT (liên 1) kèm phiếu xuất kho số 280 ,thủ kho phản ánh số liệu vào thẻ kho cho từng mặt hàng để theo dõi số lượng nhập- xuất- tồn
*Xét cụ thể về mặt hàng ống kẽm F20/27(1,6) Szmsco
Biểu số 08: Thẻ kho
Công ty thép Thăng Long
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01-12-2004
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu , quy cách hàng hoá: ống kẽm F20/27(1,6) Szmsco
Đơn vị tính: Cây
Số
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
KT
ký
SH
N T
Nhập
Xuất
Tồn
01
Tồnđầutháng
10.400
02
PX32
5/12
Xuất kho
5/12
5.000
03
PN25
8/12
Nhập kho
8/12
10.000
04
PX 170
12/12
Xuất kho
12/12
400
05
PX180
15/12
Xuất kho
15/12
5.360
06
PN51
28/12
Nhập kho
28/12
3.900
07
PN52
28/12
Nhập kho
28/12
100
08
PX280
28/12
Xuất kho
28/12
240
Tồn cuối kỳ
13.400
Các mặt hàng khác cũng được mở thẻ kho tương tự như mặt hàng ống kẽmF20/27(1,6) Szmsco
* Tại phòng kế toán: Căn cứ vào các chứng từ mà thủ kho gửi lên, kế toán sẽ mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá. Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị
Biểu số 09: Sổ chi tiết hàng hoá
Công ty thép Thăng Long
Sổ chi tiết hàng hoá
Từ ngày 01/12/04-31/12/04
Hàng hoá: Ô kẽm F 20/27(1,6) Szmsco
Đơn vị tính: Cây
Đơn vị:1000đ
Chứng từ
Diễn
giải
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1/12
Tồn ĐK
84.600
10.400
879.840
PX Số32
5/12
Xuất kho
84.600
5.000
423.000
PN Số25
8/12
Nhập kho
85.000
10.000
850.000
PX 170
12
Xuất kho
84.600
400
33.840
PX 180
15
Xuất kho
84.600
85.000
5.000
360
423.000
30.600
PN Số51
28
Nhập kho
85.000
3.900
331.500
PN Số52
28
Nhập kho
85.000
100
8.500
PX 280
28
Xuất kho
85.000
240
20.400
Tồn CKỳ
85.000
13.400
1.139.000
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ thẻ, chi tiết để lên bảng tổng hợp nhập–xuất–tồn của các mặt hàng.
Biểu số 10: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Từ ngày 01/12/04 – 31/12/04
Mặt hàng : ống kẽm
STT
Hàng hoá
Đvị tính
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn
cuối
1
F20/27(1,6)Szmsco
Cây
10.400
14.000
11.000
13.400
2
F20/27(1,9)VG
Cây
284.800
67.800
205.000
147.600
3
F26/34(1,6)Szmsco
Cây
25.400
4.000
29.400
4
F26/34(1,9)VG
Cây
6.800
106.800
109.800
3.800
5
F65/76(2,1)HP
Cây
84.800
235.200
234.400
85.600
6
F40/49(1,6)Vinapzpe
Cây
8.200
400
200
8.400
7
F33/42(1,2)Vinapzpe
Cây
33.200
192.000
139.400
85.800
…………….
……….
…
………
……..
2.6.5. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản thanh toán với người mua.
2.6.5.1. Chứng từ sử dụng
Trong quá trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng, công ty Thép Thăng Long sử dụng các chứng từ sau: hoá đơn GTGT, phiếu thu, thẻ kho, báo cáo bán hàng, baó cáo quỹ tiền mặt, bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra, lênh giao hàng, phiếu điều động phương tiện vận chuyển, phiếu nhập , xuất kho … trong số chứng từ trên công ty chỉ tạo biểu mẫu cho lệnh giao hàng và phiếu điều động cho phương tiện vận chuyển là đặc trưng riêng của công ty, số còn lại đươc lập theo biểu mẫu quy định của bộ tài chính.
2.6.5.2.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kế toán doanh thu bán hàng công ty chủ yếu sử dụng các tài khoản: TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”,TK 512 “doanh thu nội bộ”,TK 156 “hàng hoá”, TK 632 “ giá vốn hàng bán”. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác: TK 111, 112,131, 331, 641, 642,….
2.6.5.3. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng tại công ty Thép Thăng Long
Doanh thu bán hàng được kế toán phản ánh như sau: cuối các ngày bán hàng, nhân viên bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng, báo cáo quỹ tiền mặt và tập hợp các lệnh giao hàng, phiếu xuất kho để chuyển lên phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên, tiến hành đối chiếu kiểm tra, sau đó mới phản ánh doanh thu bán hàng vào các sổ kế toán.
* Xét cụ thể về tình hình bán hàng và phản ánh doanh thu bán hàng tại công ty Thép Thăng Long ngày 28/12/2004 như sau:
Biểu số 11: Báo cáo bán hàng
Kho Tam Trinh
Báo cáo bán hàng
Ngày28 tháng 12 năm 2004
Số
HĐ
Tên
KH
Tên hàng
hoá
Đơn
vị
tính
SL
xuất
Đơn
giá
Thành
tiền
Thanh
toán
258
HTXã
Q. Thành
F40/49(1,6)
Vinapzpe
Cây
02
173.000
346.000
346.000
278
Anh Nghĩa
(Yên Sỏ)
F40/49(1,6)
Vinapzpe
F33/42(1,2)
Vinapzpe
Cây
Cây
02
02
173.000
152.000
346.000
304.000
346.000
304.000
279
CtyTNHH
Bích Phượng
F65/75(2,1) HP
Cây
03
324.000
972.000
972.000
280
Cửa hàng
ThuỷQuang
(nghệ An)
F20/27(1,6)
szmsco
F20/27(1,9)VG
F26/34(1,6)
szmsco
F26/34(1,9)VG
Cây
Cây
Cây
Cây
240
113
88
80
85.400
94.300
108.700
119.500
20.496.000
10.655.900
9.565.600
9.560.000
50.277.500
Người lập biểu Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 12: Báo cáo quỹ tiền mặt
Kho Tam Trinh
Báo cáo quỹ tiền mặt
Ngày 28 tháng 12 năm 2004
Chứngtừ
Nội dung
TK
đối
ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Tồn đầu ngày
691.223
50
Thu tiền bán hàng-KL
650.000
51
Thu tiền hàng công ty
TNHH Bích Phượng
972.000
52
Thu tiền công ty
Thuỷ Quang
50.277.500
117
Thanh toán tiền điện sinh hoạt tháng6
316.000
118
TT tiền thuê cẩu hàng
1.066.000
Cộng ngày
51.899.500
1.382.600
51.208.123
Người lập biểu Thủ kho
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
Kế toán nhận được các chứng từ trên kèm theophiếu thu tiền mặt, phiếu xuất kho,lệnh giao hàng, kế toán tiến hành phản ánh doanh thu như sau:
a. Trường hợp bán buôn trực tiếp tại kho công ty
Hoá đơn bán hàng số 280 bán buôn tại kho Tam Trinh cho công ty Thuỷ Quang ngày 28/12/2004 trong đó:
Ô kẽm F20/27(1,6)szmsco, sl:240 cây, ĐG:85.400
Ô kẽm F20/27 (1,9)VG , sl:113 cây, ĐG: 94.300
Ô kẽmF 26/34 (1,6)szmsco, sl:88 cây , ĐG: 108.700
Ô kẽmF 26/34 (1,9) VG , sl:80 cây, ĐG:119.500
Giá vốn số hàng trên là
Ô kẽmF20/27(1,6) szmsco , ĐG :85.000
Ô kẽm F20/27(1,9) VG ĐG: 94.000
Ô kẽm F26/34(1,6) szmsco ĐG :108.000
Ô kẽm F26/34(1,9) VG ĐG :119.000
+Căn cứ vào báo cáo quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền mặt, KT phản ánh doanh thu
Nợ TK 111 50.277.500
Có TK 511 45.706.818
Có TK 33311 4.570.682
+Căn cứ vào hoá đơn mua hàng , KT phản ánh giá vốn hàng bán của số hàng trên
Nợ TK632 50.046.000
Có TK 1561 50.046.000
b. Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng
Ngày 28/12/2004, công ty mua một lô hàng của nhà máy Thép Thái Nguyên trong đó có 3 cây ống kẽmF65/75(2,1) HP , ĐG: 230.667đ/cây . Lô hàng này không được nhập kho mà chuyển bán thẳng cho công tyTNHH Bích Phượng theo hoá đơn bán hàng số 279 (28/12/04) với giá bán792000( cả thuế VAT 10%)
Nghiệp vụ này đã được kế toán của công ty phản ánh như sau
+ Phản ánh trị giá hàng mua
Nợ TK632 629.091
Nợ TK1331 62.901
Có TK 111 692.000
+Doanh thu bán số hàng trên được ghi nhận như sau
Nợ TK 111 792.000
Có TK511 720.000
Có Tk 33311 72.000
c. Bán lẻ hàng hoá
Dựa vào báo cáo bán hàng ngày 28/12 /2004, anh Nghĩa ở Yên Sở đã mua lẻ với số hàng :
ống kẽmF 40/49(1,6)vinapzpe , sl:2 cây, ĐG: 173.000
ống kẽm F33/42(1,2) vinapzpe, sl :2 cây, ĐG: 152.000
Giá mua của số hàng này là:
ống kẽmF 40/49(1,6)vinapzpe, ĐG: 160.000
ống kẽm F33/42(1,2) vinapzpe , ĐG : 145.000
Kế toán phản ánh doanh thu số hàng này như sau:
+Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK632 610.000
Có TK 1561 610.000
+Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111 650.000
Có TK 511 590.910
Có TK 33311 59.090
* Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên được kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung.
Biểu số 13: Sổ nhật ký chung
Công ty thép Thăng Long
Sổ nhật ký chung
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị:VNĐ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
SC
SH
TK
Số phát sinh
Số
N
T
Nợ
Có
Số từ trang trước
01/12
PX
58
Xuất hàng làm mẫu
đưa KH
642
15613
1.070.000
1.070.000
02/12
PN
25
Nhập kho hàng hoá
156
1331
331
773.090.909
77.309.091
850.400.000
…
…
…
…..
…
….
…..
…..
28/12
258
Bán cho hơp tác xã
Quyêt Thành 2 cây
Ô kẽm40/49(1,6)
Vinapze chưa thu tiền
131
511
33311
632
1561
346.000
320.000
314.545
31.455
320.000
28/12
280
Bán 1 lô ống kẽm cho
Của hàng Thuỷ Qang
111
511
33311
632
1561
50.277.500
45.041.400
45.706.818
4.570.682
45.041.400
28/12
279
Mua hàng của nhà
Máy Thái Nguyên sau
đó chuyển bán thẳng
cho công ty TNHH
Bích Phượng gồm
3 cây ống kẽm
114
511
33311
632
1331
111
792.000
622.800
69.200
720.000
72.000
692.000
28/12
Bán hàng cho
Anh Nghĩa ống kẽm
40/49(1,6)Vinapze
111
511
33311
632
1561
650.000
590.000
590.910
59.090
590.000
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
966.903.336
966.903.336
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
641
40.050.000
40.050.000
31/12
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp
911
642
15.320.000
15.320.000
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
511
911
1.037.855.280
1.037.855.280
31/12
Xác định kết quả kinh doanh
911
421
15.581.944
15.581.944
Đồng thời với việc ghi chép vào nhật ký chung, kế toán còn phản ánh số liệu vào các sổ chi tiết.
Biểu số 14: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty thép Thăng Long
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 12 năm 2004
Tên hàng hoá: ống kẽm
Đơn vị tính: Cây
Diễn giải
TK
đối
ứng
Doanh thu
Thuế
GTGT
SH
NT
SL
Đơn
giá
TT
PX32
05
Xuất bán
F20/27
(1,6)
131
5000
77.273
386.365.000
38.636.500
PX170
12
Xuất bán
F20/27
(1,6)
131
400
77.273
30.902.200
3.090.220
….
PX258
28
Bán cho HTX ống
F40/49
(1,6)
131
02
157.272
314.545
31.454,5
PX278
28
Bán cho
A. Nghĩa
-Yên Sở
111
02
02
157.272
138.182
314.545
276.364
31.454,5
27.636,5
PX279
28
Bán hàng
cho cty
Bích
Phượng
111
03
294.545
883.636
88.364
X280
28
Bán cho
Cửa hàng
Thuỷ
Quang
111
240
113
88
80
77.636
85.727
98.818
108.636
18.632.727
9.687.131
8.696.000
8.690.909
1.863.273
968.718
869.600
869.091
Cộng số FS 1.037.855.280
DTThuần 1.037.855.280
Giá vốn hàng bán 966.903.336
Lãi gộp 70.951.944
Với trường hợp bán hàng mà khách hàng chưa thanh toán tiền hàng, công ty còn mở cả sổ chi tiết thanh toán với người mua để theo dõi tình hình công nợ của khách hàng
Biểu số 15:
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Tháng 12 năm 2004
Tài khoản: 131
Đối tượng: HTX Quyết Thành
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số FS
Số dư
SH
NT
N
C
N
C
Dư đầu
Tháng
46.319.000
PKT
150
01/12
Ghi nhận
Tiền viết HĐ
711
364.000
PKT
252
19/12
HTX hỗ trợ
CPVC hàng
711
200.000
…..
……
…..
……
PX
258
28/12
Bán hàng
cho HTX
511
346.000
Cộng số FS
91.839.600
81.354.000
Dư cuối
Tháng
56.804.600
Cuối tháng , kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết và lên bảng đối chiếu phát sinh công nợ cho từng khách hàng
Bảng Cân đối phát sinh công nợ
Dư CK
Có
470.622
…….
Nợ
56.804.600
143.683.600
312.241.069
FS
Có
81.354.000
523.205.790
Nợ
68.470.000
91.839.600
388.645.200
33
Dư ĐK
Có
68.422.938
Nợ
46.319.000
278.244.190
312.241.036
………..
TK
131
131
131
131
……….
Biểu số 16:
Tên KH
Anh Trung
HTX Quyết Thành
Cửa hàng Mạnh Hà
Cty sx-dv XNK HN
…………
Mã
KH
ATRUNG
QTHANH
CHMHA
HAPRO
……
Số
TT
1
2
3
4
Sau khi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung , kế toán mở sổ cái cho từng tài khoản phù hợp.
Biểu số 17: Sổ cái TK 131
Sổ cái
Tháng 12 năm 2004
Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Số hiệu:131
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
SH
TK
đ.ứ
Số FS
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước
Chuyến sang
756.564.976
25.395.560
02
PKT
45
02/12
KH Sơn Lâm hỗ trợ
phí chuyển hàng
711
200.000
05
PKT
540
05/12
Xử lý hết công nợ
lẻ KH Hương Giang
711
450.000
….
………………….
…
….
…..
…..
28
258
28/12
Xuất ống kẽm
40/49(1,6)Vinapze
bán cho hợp tác xã
Quyết Thành
511
346.000
346.000
Cộng chuyển sang
Trang sau
967.510.032
25.467.522
Ngày 31 tháng12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 18: Sổ cái TK 156
Sổ cái
Tháng 12 năm 2004
Tên tài khoản: hàng hoá Số hiệu:156
Chứng từ
Diễn giải
Sổ
NKC
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển
sang
1.396.350.717
PX
58
01/12
Xuất hàng làm mẫu đưa
cho KH
642
1.070.000
PN
02/12
Mua hàng về nhập kho
chưa trả tiền
331
96.763.350
…
….
….
…
…..
258
28/12
Xuất bán cho HTX ống
Kẽm 40/49(1,6)
632
320.000
280
28/12
Bán lô ống kẽm cho
Công ty Thuy Quang
623
45.041.400
279
28/12
Bán chuyển thẳng cho
Công ty Bích Phượng
632
622.800
28/12
Bán cho anh Nghĩa
lô ống kẽm 40/49(1,6)
Vinapze ống kẽm
33/42(1,2)Vinapze
632
590.000
Số chuyển sang
trang sau
1.149.126.780
Ngày 31tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 19: Sổ cái TK 632
Sổ cái
Tháng12 năm 2004
Tên tài khoản: giá vốn hàng bán Số hiệu: 632
Ngày
Tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Sổ
NKC
SH
TK
đôi
ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước
Chuyển sang
05/12
138
05/12
Xuất bán hàng
F20/27(1,6)Szmsco
1561
295.810
….
………………
………….
28/12
258
28/12
Xuất bán cho HTX
Quyết thành 2 cây ống
Kẽm 40/49(1,6)Vinapz
1561
320.000
28/12
279
28/12
Bán chuyển thẳng cho
Công ty TNHH
Bích Phượng
111
622.800
28/12
280
28/12
Bán lô ống kẽm cho
Công ty Thuỷ Quang
1561
45.041.400
28/12
28/12
Bán cho anh Nghĩa
Hàng ống kẽm
40/49(1,6)và34/42(1,2)
1561
590.000
Kết chuyển GVHB
911
966.903.336
Ngày 31tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 20: Sổ cái TK 511
Sổ cái
Tháng 12 năm 2004
Tên tài khoản: doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511
Ngày
Tháng
Ghi
Sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
Sổ
NKC
SH
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trươc chuyển
05/12
PX
32
05/12
Doanh thu bán hàng
F 20/27(1,6) Szmsco
131
386.365.000
12/12
PX
170
12/12
Doanh thu bán hàng
cho c.ty Nam Hải
131
30.902.200
…….
……………………..
…………..
28/12
258
Bán cho HTX Quyết
Thành 2 cây ống kẽm
25
131
314.545
28/12
279
28/12
Bán chuyển thẳng cho
công ty TNHH Bích
Phượng 1 lô ống kẽm
25
111
72.000
28/12
280
28/12
Bán một lô ống kẽm
cho công ty Thuỷ
Quang
25
111
45.706.818
28/12
28/12
Bán cho anh Nghĩa
hàng ống kẽm
25
111
590.910
Kết chuyển DTT
911
1.037.855.280
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.6.6. Kế toán thuế GTGT tại công ty thép Thăng Long
Công ty Thép Thăng Long nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Việc tính thuế do kế toán bán hàng thực hiện
Hàng tháng kế toán bán hàng căn cứ vào các hoá đơn GTGT tổng hợp, định khoản , lập chứng từ , và chuyển cho kế toán để ghi vào tài khoản 3331 và tài khoản 1331
+ Căn cứ vào các hoá đơn GTGT xuất bán trong tháng, kế toán tập hợp và ghi vào bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT).
+ Căn cứ vào tờ kê chi tiết hàng nhập kho, kế toán tổng hợp số thuế GTGT đầu vào trong tháng và ghi vào bảng kê khai hoá đơn. Sau đó kế toán lập tờ khai thuế GTGT của tháng.
Biểu số 21:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng 12 năm 2004
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty thép Thăng Long
Địa chỉ : 1194/12 A1 - Đường Láng Mã số: 0101086324
Hóa đơn, chứng từ bán
Tên người mua
MS thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất (%)
Thuế GTGT
KH HĐ
Số HĐ
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
PX
32
05/12
Cửa hàng Nam Sơn
f20/27 (1,6) Szmsco
386.365.000
10
38.636.500
PX
33
05/12
Chú Quang
f20/27(1,9) VG
156.320.000
10
15.632.000
….
………………..
……………….
………….
PX
258
28/12
HTX Quyết Thành
f40/49(1,6)Vinapzpe
314.545
10
31.454,5
PX
278
28/12
Anh Nghĩa
f40/49(1,6) Vinapzpe
f33/42(1,2) Vinapzpe
314.545
276.364
10
10
31.454,5
26.636,5
PX
279
28/12
Công ty Bích Phượng
f65/75(2,1)HP
883.636
10
88.634
PX
280
28/12
Cửa hàng
Thuỷ Quang
f20/27 (1,6) Szmsco
f20/27(1,9) VG
f26/34(1,6)Szmsco
f26/34(1,9) VG
18.632.727
9.687.131
8.696.000
8.690.909
10
1.863.273
968.718
869.600
869.091
Tổng cộng
2.518.523.098
251.852.309
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 22:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ Mua vào
Tháng 12 năm 2004
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty thép Thăng Long
Địa chỉ : 1194/12 A1 - Đường Láng Mã số: 0101086324
Hóa đơn, chứng từ bán
Tên người bán
MS thuế người bán
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất (%)
Thuế GTGT
KH HĐ
Số HĐ
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
PN
25
02/12
Nhà máy Sông Công Thái Nguyên
f65/75 (2,1) HP
773.090.909
10
77.309.091
PN
26
04/12
Công ty TNHH Đồng Tiến
f40/49(1,6) Vinapzpe
596.830.070
10
59.683.007
….
………………..
……………….
………….
PN
52
28/12
Công ty cán thép Thái Nguyên
f20/27(1,6)Szmsco
f20/27(1,9) VG
f26/34(1,6) Szmsco
7.727.300
64.090.909
24.545.500
10
772.750
6.409.091
2.454.550
Tổng cộng
2.408.826.145
240.82.615
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Biểu số 23: Tờ khai thuế GTGT
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 12 năm 2004
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Công ty Thép Thăng Long
Địa chỉ: 1194 /12A1- đường Láng Mã số: 0101086324
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số(chưa
Có thuế GTGT)
Thuế
GTGT
1
2
3
4
1.
Hàng hoá, dịch vụ bán hàng
2.518.523.098
251.852.309
2.
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
2.518.523.098
251.852.309
a
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 0%
b
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
c
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
2.518.523.098
251.852.309
d
Hàng hoá dịch vụ thuế suât 20%
3.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào
2.408.826.145
4.
Thuế GTGTcủa hàng hoá,dịch vụ
Mua vào
240.882.615
5.
Thuế GTGT được khấu trừ
240.882.615
6.
Thuế GTGT phải nộp(+)hoặc được
Thoái(-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)
7.
Thuê GTGTkỳ trướ chuyển qua
a
Nộp thuế
b
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
8.
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
9.
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong
Tháng
10.
Thuế GTGT phải nộp tháng này
10.769.694
Số tiền còn phải nộp(ghi bằng chữ): Mười triệu bẩy trăm sáu chín ngàn sáu trăm chín mươi tư đồng.
Xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Thay mặt cơ sở
(ký tên, đóng dấu)
Chương 3
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
thép thăng long
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long
Hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là nền kinh tế thời mở cửa như hiện nay, cơ hội đến với các doanh nghiệp là khá nhiều song đầy thách thức. Môi trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn cả trên thương trường quốc tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những cách thức kinh doanh hiệu quả và hợp pháp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Theo đó, kế toán bán hàng là một vấn đề quan trọng mà các doạnh nghiệp cần quan tâm và không ngừng hoàn thiện trong quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Kế toán bán hàng với việc xác định giá nhập, giá xuất hàng hoá là cơ sở xác định giá vốn hàng hoá đồng thời cũng là căn cứ để doanh nghiệp định giá bán hàng hoá đó. Kết quả bán hàng là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy , việc xác định đúng đắn và hợp lý trị giá thực tế của hàng nhập , hàng xuất là vấn đề hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp . Do đó , các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Tuy nhiên việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Quán triệt nguyên tắc tuân thủ chế độ kế toán đã được ban hành như : chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn, hệ thống tài khoản, hệ thống biểu mẫu sổ sách kế toán do Bộ tài chính ban hành.
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp và vận dụng linh hoạt vào tình hình cụ thể của công ty.
+ Đảm bảo tính hiệu quả của công tác kế toán.
3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long
Công ty thép Thăng Long là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập , hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chức năng chủ yếu là tiêu thụ hàng hoá, đưa hàng hoá ra lưu thông và đến tay người tiêu dùng . Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng kinh doanh của mình cũng như nghĩa vụ đối với Nhà nước
Trong điều kiện mở cửa của nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn và hoà nhập nhịp sống của công ty với nhịp sống của cơ chế thị trường. Công ty đã hiểu được “bán hàng là sức sống” nên trong công tác quản trị doanh nghiệp bộ phận kế toán của công ty đã đặc biệt quan tâm chú trọng tới công tác kế toán bán hàng.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung, phần hành kế toán bán hàng nói riêng, em xin nêu ra nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại công ty thép Thăng Long như sau:
3.2.1. Những ưu điểm
Thứ nhất: về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với điều kiện kinh doanh của một doanh nghiệp mới được thành lập và hạch toán độc lập đồng thời tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra và giám sát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Đội ngũ kế toán của phòng kế toán có trình độ cao , được phân công rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn, do đó công tác kế toán đạt hiệu quả cao và hạn chế nhiều sai sót.
Thứ hai: về hình thức kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán
Trong điều kiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và có giá trị lớn nên việc công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung là hoàn toàn hợp lý giúp cho công tác quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
Hệ thống sổ sách kế toán được công ty áp dụng đúng với các quy định tài chính hiện hành. Bộ chứng từ kế toán mà công ty sử dụng đúng theo biểu mẫu quy định, tổ chức luân chuyển hợp lý, nhanh chóng, kịp thời đảm bảo công tác kế toán thực hiện có hiệu quả.
Thứ ba: về hàng hoá
Công ty có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ hàng hoá. Khi nhập kho hàng hoá, công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ đảm bảo xuất cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao. Hàng hoá của công ty được phân loại thành các nhóm hàng có cùng nội dung, công dụng, tính chất rất rõ ràng, hợp lý và cụ thể. Kế toán đánh giá và phản ánh trị giá hàng nhập theo đúng các nguyên tắc kế toán và áp dụng linh hoạt tình hình thực tế tại công ty.
Thứ tư: về kế toán chi tiết hàng hoá
Công ty hạch toán chi tiết hàng hoá tại kho và phòng kế toán theo phương pháp thẻ song song. Đây là phương pháp đơn giản , dễ thực hiện, đảm bảo khả năng so sánh số liệu giữa kho và phòng kế toán được chính xác, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời.
Thứ năm: kế toán hàng tồn kho
Việc công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên rất phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, đảm bảo cung cấp thường xuyên liên tục về tình hình nhập-xuất-tồn hàng hoá tại công ty phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý.
Thứ sáu:về kế toán bán hàng
Phòng kinh doanh và phòng kế toán cùng hoạt động ăn khớp với nhau, thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo quản lý hàng hoá một cách chặt chẽ, tránh mọi hao hụt, mất mát về mặt hiện vật.
Thứ bảy: về các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty thực hiện tương đối phù hợp với chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra công ty đã hạn chế tới mức tối đa những khoản giảm trừ doanh thu không đáng có như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Điều này thể hiện công ty đã làm tốt công tác kiểm tra chất lượng hàng bán.
Thứ tám: về tình hình theo dõi công nợ
Ngoài những khách hàng tức thời mua hàng với phương thức thanh toán trực tiếp, công ty còn có cả danh sách theo dõi các bạn hàng thường xuyên , quen thuộc hợp tác làm ăn lâu dài với công ty. Số khách này chiếm phần lớn số lượng khách hàng của công ty, điều này đã đặt cho bộ phận kế toán của công ty trách nhiệm nặng nề là thường xuyên phải theo dõi kiểm tra một lượng tài sản khá lớn của mình đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi khách hàng là trung tâm,do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ nhanh chóng đảm bảo các thủ tục nhanh gọn, phù hợp với nền kinh tế thị trường.
3.2.2. Những mặt còn hạn chế
Thứ nhất: Công ty không sử dụng tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đuờng” vì vậy cuối kì kế toán nếu chưa đủ căn cứ để hạch toán hàng nhập kho (hoá đơn về nhưng hàng chưa về hoặc hàng về nhưng hoá đơn chưa về) thì kế toán không thực hiện hạch toán mà để sang kì sau khi có đầy đủ chứng từ kế toán mới thực hiện hạch toán thẳng vào TK156 “hàng hoá”. Điều này không đúng với quy định hiện hành đồng thời không phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và gía trị thực tế hàng tồn kho hiện có ở công ty.
Thứ hai: Hàng mua của công ty có thể giao bán thẳng hoặc thực nhập kho, trong mọi trường hợp đều được hạch toán qua TK156. Việc luôn hạch toán hàng mua qua kho luôn làm tăng khối lượng công việc của kế toán đồng thời không phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho thực tế và không phản ánh kịp thời tốc độ luân chuyển hàng hoá ở công ty cũng như tốc độ kinh doanh từ đó không đảm baỏ cung cấp thông tin chính xác , kịp thời theo yêu cầu quản lý.
Thứ ba: Trong nhiều trường hợp, chi phí thu mua hàng hoá chưa được thực hiện phân bổ cho số hàng xuất bán mà chỉ đến cuối kỳ mới thực hiện kết chuyển sang giá vốn hàng bán. Do vậy , khi xuất hàng bán trị giá vốn hàng xuất bán mới chỉ bao gồm trị giá mua thực tế của hàng nhập kho nên chưa phản ánh đâỳ đủ giá vốn thực tế hàng xuất bán và không đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí.
Thứ tư: Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp này có hạn chế là doanh thu bán hàng hiện tại không phù hợp với các chi phí (chi phí mua hàng) đã xảy ra trong quá khứ.
Thứ năm: Công ty áp dụng cả hình thức thanh toán trực tiếp và thanh toán trả chậm nhưng hiện nay trong công tác kế toán công ty vẫn chưa thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Vì vậy khi có trường hợp không đòi được số nợ ( khách hàng trốn nợ hoặc không có khả năng thanh toán nợ ) thì việc phản ánh doanh thu bán hàng của công ty sẽ không được đảm bảo tính chính xác và hợp lý.
Thứ sáu: Thị trường thép trên thế giới cũng như trong nước thời gian qua biến động mạnh theo chiều hướng xấu cộng thêm sự điều tiết của Nhà nước đã gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cũng không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vì thế khi hàng hoá bị mất giá công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với thị trường bên ngoài (nhất là cạnh tranh về giá).
Thứ bảy: Công ty không mở các sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật ký bán hàng, điều này làm cho công ty gặp khó khăn trong việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng nhất là trong hình thức bán hàng thu tiền sau.
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long
Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Trong thời gian thực tập, được tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán tại công ty thép Thăng Long, em nhận thấy : về cơ bản công tác kế toán của công ty đã tuân thủ đúng chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành đồng thời cũng rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được, công tác tổ chức kế toán bán hàng vẫn không tránh khỏi những mặt còn tồn tại chưa hơpj lý và chưa thật tối ưu. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng ở công ty như sau:
ý kiến 1:
* TK151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại hàng hoá mua ngoài thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng còn đang trên đường vận chuyển hoặc đang chờ kiểm nghiệm nhập kho
Công ty nên sử dụng TK151 để phản ánh những hàng hoá đã mua nhưng cuối kỳ còn chưa về đến doanh nghiệp, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp theo dõi được chi tiết hàng đã về nhập kho và hàng chưa về nhập kho. Trình tự hạch toán hàng mua đang đi đường được thực hiện như sau:
+ Cuối kì kế toán, hàng mua chưa về nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn nhận được ghi:
Nợ TK151: Giá trị hàng mua đang đi đường
Nợ TK133: Thuế GTGT của hàng mua còn đang đi đường
Có TK331 : Tổng giá thanh toán cho người bán
+Sang kỳ sau hàng về nhập kho, kế toán căn cứ phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT hạch toán như sau:
Nợ TK156: Nếu hàng nhập kho
Nợ TK632 :Nếu hàng giao bán thẳng
Có TK151
Ví dụ: Ngày 29/12, công ty thép Thăng Long mua 3 cây ống kẽm F65/75(2,1)HP trị giá mua cả thuế 692.000. Nhưng đến ngày 31/12 kế toán mới chỉ nhận được hoá đơn còn hàng vẫn chưa về nhập kho
Khi đó, kế toán sẽ phản ánh như sau:
Nợ TK151 629.091
Nợ TK133 62.909
Có TK 331 692.000
Sang kỳ sau, khi hàng về nhập kho, kế toán sẽ hạch toán như sau
Nợ TK156 629.091
Có TK151 629.091
* TK 632: Giá vốn hàng bán
Khi hàng mua được công ty giao bán thẳng kế toán nên thực hiện hạch toán ngay vào TK 632( nếu được chấp nhận thanh toán ) hoặc TK157 nếu chưa được chấp nhận thanh toán
+Nếu hàng chyển bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán , kế toán ghi:
Nợ TK157
Có TK331,111, 112,…
Có TK151
+Khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay thì hạch toán
Nợ TK632
Nợ TK133
Có TK331,111,112,..
ý kiến 2: Về mặt phân bổ chi phí hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá của công ty được theo dõi trên Tk1562 chi tiết:TK15621va TK15622. Khi chi phí mua hàng phát sinh được hạch toán vào TK1562 ngay, tuy nhiên khi hàng xuất bán, giao bán ngay không qua nhập kho thì phần chi phí này vẫn treo trên TK1562 mà không thực hiện phân bổ cho trị giá vốn hàng đã bán(TK632). Từ đó , có thể làm cho các nhà quản trị đưa ra các kết luận không hợp lý. Vì vậy khi xác định trị giá vốn của hàng bán, để có thể xác định chính xác kết quả có thể có được của lô hàng xuất bán giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, đồng thời để quán triệt nguyên tắc phù hợp, kế toán phải thực hiện tính và kết chuyển chi phí mua vào giá trị vốn của từng lô hàng xuất bán. Cụ thể, Nếu chi phí mua chỉ liên quan đến một loại hàng hoá và xuất bán trọn lô thì khi phát sinh chi phí ghi:
Nợ TK156(2)
Có TK338(8),111,112…
Khi xuất bán trọn lô hàng đó ghi
Nợ TK632
Có TK156(2)
ý kiến 3:
Nên có nhiều chính sách ưu đãi hơn nữa đối với những khách hàng quen biết lâu năm hoặc những khách hàng lớn. Chẳng hạn Công ty có thể giảm trị giá hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm nào đó nếu họ ký kết với công ty một hợp đồng có giá trị lớn hoặc thanh toán nhanh. Vào cuối quý, công ty nên tính tổng giá trị các hợp đồng của những khách hàng đó để xác định xem khách hàng nào là lớn nhất, để có một hình thức ưu đãi phù hợp. Hoặc đối với một hợp đồng lớn thì có thể thưởng cho người ký hợp đồng hay người giới thiệu một tỷ lệ hoa hồng nào đó tuỳ theo giá trị bản hoẹp đồng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, những hình thức ưu đãi hợp lý, linh hoạt trong bán hàng sẽ là công cụ rất mạnh mẽ để thu hút khách hàng, tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận kinh doanh
ý kiến 4:
Công ty nên đẩy mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, nhằm đẩy mạnh khâu bán hàng bằng nhiều hình thức như quảng cáo, bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng, tư vấn tiêu dùng ; nhằm tăng tính cạnh tranh cảu mặt hàng kinh doanh trên thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với nhiều khách hàng, tăng khả năng thu lợi nhuận.
ý kiến 5:
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện nay vẫn chưa được sử dụng. Vì thế công ty nên tiến hành trích lập dự phòng ; bởi vì khách hàng của công ty hiện nay trả chậm khá nhiều, có các khách hàng mua hàng đã lâu , quá hạn hợp đồng nhưng vì nhiều lý do không thích hợp mà vẫn chưa thanh toán cho công ty. Do đó , để hạch toán kết quả kinh doanh được chính xác, Kế toán nên mở thêm TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi ” với phương pháp hạch toán cụ thể như sau :
+ Vào cuối niên độ Kế toán sau khi xác định được các khoản phải thu khó đòi hoặc khả năng không đòi được, Kế toán ghi :
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
+ Vào cuối niên độ Kế toán tiếp theo Kế toán phải hoà nhập toàn bộ các khoản dự phòng đã trích lập cuối niên độ trước và ghi :
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK 711 : Thu nhập khác
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải dựa trên nguyên tắc thận trọng và doanh thu phải phù hợp với chi phí, chỉ khi nào khách hàng không còn khả năng thanh toán nợ thì mới tiến hành trích lập dự phòng
Ví dụ: Tính đến ngày 31/12 trong tổng số tiền còn phải thu của khách hàng có số tiền 143.683.600 cửa hàng Mạnh Hà được xác định là nợ khó đòi. Khi đó , công ty cần lập dự phòng cho năm tới như sau:
Nợ TK642 143.683.600
Có TK139 143.683.600
ý kiến 6:
Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thông qua TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. TK này có nội dung phản ánh và kết cấu như sau:
Bên nợ: hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư có: dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn
TK 159 được mở chi tíêt theo từng loại hàng tồn kho, cách thức hạch toán như sau:
+ Cuối nỉên độ kế toán, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán năm tới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK159 : Hoàn nhập dự phòng còn lại
Có TK632: Ghi giảm giá vốn hàng bán
Ngược lại, nếu số dự phòngcòn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn
Nợ TK632 : Ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kì
Có TK159 : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu hàng tồn kho không bị giảm giá, đã bán thì ngoài bút toán phản ánh giá trị hàng tồn kho đã bán , kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của các loại hàng tồn kho này bằng bút toán.
Nợ TK159 : Hoàn nhập dự phòng còn lại
Có TK632 : Ghi giảm giá vốn hàng bán
+Cuối niên độ kế toán tiếp theo, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số cần lập cho niên độ kế toán mới và ghi các bút toán trích lập hoặc hoàn nhập như trên
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải dựa trên nguyên tắc chỉ trích lập dự phòng cho số hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ
Mức dự phòng cần lập cho năm tới
=
Số hàng tồn kho cuối niên độ
x
Mức giảm giá
hàng hoá
Trong đó
Mức giảm giá
hàng hoá
=
Đơn giá ghi sổ
-
Đơn giá thực tế
trên thị trường
Ví dụ: Cuối năm 2004 mặt hàng ống kẽm F20/27(1,6)Szmsco còn tồn tại kho Tam Trinh của công ty thép Thăng Long là 13400 cây với ĐG: 85.400. Tại thời điểm này giá trên thị trường chỉ có 84.500. Khi đó, công ty cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức giảm giá =85.400- 84.500=900
Mức dự phòng cần lập cho năm tới=13400 x 900 = 12.060.000
Kế toán phản ánh bút toán như sau:
Nợ TK632 12.060.000
Có TK159 12.060.000
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tiến hành lập cho từng loại hàng hoá và tổng hợp vào bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Biểu số 24: Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tên hàng
hoá
Mã
hàng
hóa
hàng hoá
Đơn vị
tính
Số
lượng
ĐG
ghi sổ
ĐG thực tế
Mức chênh lệch
Mức
dự phòng
F20/27(1,6)
Szmsco
Cây
13400
85.400
84.500
900
12.060.000
….
Cộng
ý kiến 7:
Công ty nên mở thêm sổ nhật ký bán hàng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng theo hình thức thu tiền sau( nếu khách hàng thanh toán trực tiếp cũng có thể phản ánh vào sổ này)
Biểu số 23: Sổ nhật ký bán hàng
Sổ nhật ký bán hàng
Tháng … năm…
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu
từ người mua
TK ghi nợ
Số
NT
Hàng
hoá
Thành
phẩm
Dịch vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước
chuyển sang
…….
Cộng chuyển
Kết luận
Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi hơn và gay gắt hơn…Trong điều kiện đó, kế toán được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận , phân tích và trình bày một cách thích hợp. Kế toán bán hàng là một nhân tố đống một vai trò quan trọng , quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại.
Qua thời gian thực tập tại công ty thép Thăng Long, được tiếp xúc với bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán bán hàng nói riêng em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Qua nghiên cứu, em đã thấy được một số thành tựu nhất định đồng thời cũng nhận ra một số hạn chế từ đó mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung va kế toán bán hàng nói riêng taị công ty thép Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Minh Phương và các anh chị cán bộ phòng Tài chính-kế toán công ty thép Thăng Long trong thời gian thực tập cũng như trong việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuả em.
Với kiến thức của sinh viên thực tập, trình độ năng lực còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để bản luận văn của em được hoàn chỉnh hơn và em có thể thực hiện tốt hơn trong những lần sau.
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
TS. Phạm Huy Đoán
NXB Tài Chính - Năm 2004
2. Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán
Chủ nhiệm Nguyễn Thanh Tùng
NXB Tài Chính -Năm 2005
3. Kế toán doanh nghiệp và giải bài tập kế toán
TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài Chính - Năm 2005
4. Kế toán tài chính
TS. Nguyễn Đình Đỗ
PGS.TS Ngô Thế Chi
NXB Tài Chính - Năm 2003
5. Kế toán trong các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
TS. Nguyễn Phú Giang
NXB Tài Chính - Năm 2004
6. Hạch toán kế toán doanh nghiệp thương mại
TS. Nguyễn Văn Công
NXB Tài Chính - Năm 2004
Nhận xét của giáo viên phản biện 1
Họ và tên giáo viên phản biện:
Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Tên đề tài luận văn
“ Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long”
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày….tháng….năm….
Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)
Điểm bằng số:……………………..............................
Điểm bằng chữ:…………………………………………..
Nhận xét của giáo viên phản biện 2
Họ và tên giáo viên phản biện:
Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Tên đề tài luận văn
“ Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long”
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày….tháng….năm….
Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)
Điểm bằng số:……………………..............................
Điểm bằng chữ:…………………………………………..
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Minh Phương
Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lệ Thuỷ
Tên đề tài luận văn
“ Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long”
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày….tháng….năm….
Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)
Điểm bằng số:……………………..............................
Điểm bằng chữ:…………………………………………..
Danh mục cụm từ viết tắt
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
SL : Số lượng
HTX : Hợp tác xã
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KT : Kế toán
NKC : Nhật ký chung
KD : Kinh doanh
TCHC : Tổ chức hành chính
TCKT : Tài chính kế toán
TLSX : Tư liệu sản xuất
TLTD : Tư liệu tiêu dùng
TTL : Thép Thăng Long
TK : Tài khoản
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.Đặc điểm của nền kinh tế thị trường 3
1.1.1.Thị trường 3
1.1.2. Kinh tế thị trường 3
1.1.2.1. Khái niệm kinh tế thị trường 3
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường 4
1.1.2.3. Vai trò của nền kinh tế thị trường 4
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
thị trường 5
Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng 6
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 6
Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thuơng mại 7
Phương thức và hình thức bán hàng 7
1.5.1.1.Bán buôn 7
1.5.1.2.Bán lẻ 9
1.5.1.3.Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá 10
1.5.2. Phạm vi hàng hoá đã bán 11
1.5.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu 11
Các phương thức thanh toán 12
1.6.1.Thanh toán trực tiếp 12
1.6..2 Thanh toán trả chậm 12
1.7. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 12
1.7.1. Phương pháp thẻ song song 13
1.7..2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 14
1.7.3. Phương pháp sổ số dư 15
1.8. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 16
1.8.1. Kế toán giá vốn hàng bán 16
1.8.1.1. .Phương pháp giá đơn vị bình quân 17
1.8.1..2. Phương pháp nhập trước xuất trước 18
1.8.1.3. Phương pháp nhập sau xuất trước 18
1.8.1.4. Phương pháp giá thực tế đích danh 19
1.8.2. Kế toán doanh thu bán hàng 19
1.8. 2.1. Chứng từ sử dụng 19
1.8.2.2. Tài khoản sử dụng 19
1.8.2.3. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dung phương pháp KKTX để hạch toán hàng tồn kho 24
1.8.2.4. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại áp dung phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho 31
1.8.3. Kế toán thuế gía trị gia tăng 31
1.8.3.1. Tài khoản sử dụng 31
1.8.3.2. Phương pháp kế toán 32
1.8.4. Hế thống sổ sách kế toán 34
1.8.4.1. Hình thức nhật ký sổ cái 35
1.8.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ 36
1.8.4.3. Hình thức nhật ký chứng từ 37
1.8.4.4. Hình thức nhật ký chung 39
Chương 2: Thưc trạng công tác nghiệp vụ bán hàngtái công ty Thép Thăng Long 41
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 41
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 41
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 41
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 42
2.2. 2.1. Giám đốc 42
2.2.2.2. Phó giám đốc 42
2. 2.2.3. Trưởng phòng kinh doanh 42
2.2.2.4. Trưởng phòng tổ chức hành chính 43
2.2. 2. 5.Trưởng phòn tổ chức kế toán 43
2.2.2.6. Kho Tam Trinh 43
2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 43
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 44
2.4.1. Chức năng 44
2.4.2. Nhiệm vụ 44
2.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Thép Thăng Long 45
2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 45
2.5.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 45
2.5.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 46
2.5.2. Hình thức kế toán 47
2.5.3. Phương pháp kế toán 48
2.6. Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty Thép Thăng Long 48
2.6.1. Hình thức bán hàng 48
2.6.1.1. Bán buôn 48
2.6.1.2. Bán lẻ 49
2.6.2. Quy trình xuất kho hàng hoá 49
2.6.3. Kế toán giá vốn hàng bán 54
2.6.4. Kế toán chi tiết 55
2.6.5. Kế toàn doanh thu bán hàng 61
2.6.5.1. Chứng từ sử dụng 61
2.6.5.2. Tài khoản sử dụng 61
2.6.5.3. Phươngpháp kế toán doanh thu bán hàng tại công ty Thép Thăng Long 62
2.6.6. Kế toán giá trị gia tăng tại công ty Thép Thăng Long 74
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Thép Thăng Long 78
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng Long 78
3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty thép Thăng long 79
3.2.1. Những ưu điểm 79
3.2.2. Những mặt còn hạn chế 81
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác nghiệp vụ bán hàng tại công tyThép Thăng Long 83
Kết luận. 90
Danh mục bảng biểu
STT
Tên bảng biểu
Trang
Biểu số 01
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
44
Biểu số 02
Lệnh giao hàng
52
Biểu số 03
Phiếu điều động phương tiện
53
Biểu số 04
Phiếu xuất kho
54
Biểu số 05
Hoá đơn giá trị gia tăng( liên 2)
56
Biểu số 06
Phiếu nhập kho
57
Biểu số 07
Hoá đơn giá trị gia tăng( liên 1)
58
Biểu số 08
Thẻ kho
59
Biểu số 09
Sổ chi tiết hàng hoá
60
Biểu số 10
Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn
61
Biểu số 11
Báo cáo bán hàng
62
Biểu số 12
Báo cáo quỹ tiền mặt
63
Biểu số 13
Sổ nhật ký chung
66
Biểu số 14
Sổ chi tiết bán hàng
67
Biểu số 15
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
68
Biểu số 16
Bảng cân đối phát sinh công nợ
69
Biểu số 17
Sổ cái TK131
70
Biểu số 18
Sổ cái TK156
71
Biểu số 19
Sổ cái TK632
72
Biểu số 20
Sổ cái TK511
73
Biểu số 21
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
75
Biểu số 22
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào
76
Biểu số 23
Tờ khai thuế GTGT
77
Biểu số 24
Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho
89
Biểu số 25
Sổ Nhật ký bán hàng
89
Danh mục sơ đồ
STT
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 01
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song
14
Sơ đồ 02
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
15
Sơ đồ 03
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
16
Sơ đồ 04
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái
35
Sơ đồ 05
Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
37
Sơ đồ 06
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
38
Sơ đồ 07
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
39
Sơ đồ 08
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thép Thăng Long
42
Sơ đồ 09
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty thép Thăng Long
45
Sơ đồ 10
Trình tự ghi sổ của công ty thép Thăng Long
47
Sơ đồ 11
Sơ đồ quy trình xuất kho hàng hoá
51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0926.doc