Qua thời gian thực tập tại Công ty May 10, em đã tìm tòi, học hỏi và nắm được những kiến thức thực tế về chuyên ngành Tài chính-Kế toán. Em cũng đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời cũng đưa ra những tồn tại và cách khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10.
72 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác về kế toán tập hơp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty May 10 bao gồm các loại vải: vải màu, vải lót, vải ngoài, bông...Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu chính ở Công ty là rất phong phú về thể loại do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành nguyên liệu đó như là chất liệu, màu sắc.. Mỗi loại vải, bông sản xuất ra một mặt hàng nhất định, ví dụ: vải Hung dùng để may áo sơ mi Hung, vải Chemo dùng để may áo sơ mi Chemo...Trong loại hình gia công xuất khẩu, giá trị nguyên vật liệu chính là của khách hàng, Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí này phần chi phí làm thủ tục giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu mà Công ty thực tế chi ra.
-Chi phí vật liệu phụ: Vật liệu phụ là những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất , bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp phần làm tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành được thuận lợi. Vật liệu phụ của Công ty May 10 bao gồm nhiều loại như kim, chỉ, nhãn, mex, ghim, cúc, bìa lưng, đề can, nơ cổ, khoá, đệm, nẹp...Trong đó, phần lớn vật liệu phụ là do khách hàng đem đến, chỉ có một bộ phận nhỏ là do Công ty mua tại thị trường trong nước. Chính vì vậy, Công ty chỉ hạch toán vào phần chi phí này giá trị của những loại vật liệu phụ do Công ty bỏ tiền ta mua. Còn đối với vật liệu phụ do khách hàng đem đến Công ty chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng.
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty May 10 cũng như các doanh nghiệp may khác trong Tổng công ty dệt may Việt Nam, chi phí nhân công trực tiếp chính là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản có tính chất lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng , căn cứ vào kết quả hạch toán lao động do nhân viên tính lương của các xí nghiệp thành viên gửi lên. Căn cứ vào cơ chế tính trả lương thưởng Công ty đã xây dựng, bộ phận lao động tiền lương thuộc Phòng tổ chức hành chính tính toán và xác định số tiền lương thực tế phải trả cho từng công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất, từng xí nghiệp thành viên, sau đó gửi cho Phòng tài chính kế toán. Trên cơ sở đó, kế toán tiền lương tổng hợp chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp cho từng loại sản phẩm, từng XNTV thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH.
Đối với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất: Theo chế độ hiện hành, đây là khoản trích trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất và phải được xác định là một khoản mục chi phí cơ bản và phải được hạch toán riêng. Do đó, tiền lương phát sinh ở đâu thì phải trích BHXH theo đó. Căn cứ vào số tiền lương của công nhân sản xuất đã tập hợp được cho từng đối tượng hạch toán và tỷ lệ trích nộp kế toán xác định được các khoản phải trích.
Với đặc điểm là sản xuất gia công xuất khẩu, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất.
1.2.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong các XNTV, phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Khoản mục chi phí sản xuất chung ở Công ty May 10 bao gồm những nội dung chi phí sau:
-Chi phí nhân viên phân xưởng
-Chi phí vật liệu phục vụ cho việc quản lý trong phạm vi các XNTV
-Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền khác
1.3. Phương pháp tập hợp CPSX áp dụng tại Công ty
Trên cơ sở đối tượng tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành sản phẩm và tuỳ thuộc vào nội dung của từng loại chi phí mà kế toán vận dụng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp để phục vụ cho việc tính giá thành của thành phẩm. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ kế toán và các chứng từ hợp lệ khác có liên quan đến công tác kế toán, bộ phận kế toán liên quan sẽ tiến hành xử lý, tổng hợp chi phí theo nội dung và mục đích sử dụng cho quá trình sản xuất một cách cụ thể, chi tiết.
1.3.1.Hạch toán chi phí NVL trực tiếp dùng vào sản xuất
Chi phí NVL trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế của chi phí đó. Cụ thể là, kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế của NVL xuất dùng để tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất, đặc biệt là trong trường hợp gia công theo đơn đặt hàng thì NVL của đơn đặt hàng nào chỉ được dùng để sản xuất loại sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của Công ty.
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp: theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng xí nghiệp thành viên.
Hoạt động SXKD của Công ty được tiến hành theo phương thức: Nhận gia công theo đơn đặt hàng và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm theo hai phương thức trên cũng được hạch toán theo hai cách phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty.
Theo phương thức gia công theo đơn đặt hàng
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho do các nhân viên kinh tế ở kho lập theo số lượng chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê xuất NVL (Biểu số 01).
Kế toán không phản ánh phần giá trị của NVL do khách hàng mang đến mà chỉ tiến hành phân bổ phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ theo số lượng của từng lần xuất và phần chi phí đó được coi là giá trị của NVL xuất dùng.
Công việc tính toán và phân bổ chi phí được thực hiện theo công thức sau:
Tổng số chi phí phát sinh trong tháng
+
Tống số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang
Hệ số phân bổ chi phí cho 1 mét NVL
Tổng số (mét) NVL nhập trong tháng
+
Tổng số (mét) NVL tồn đầu tháng
=
CP vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng
Số lượng (mét) NVL xuất dùng
=
x
Hệ số phân bổ
Theo số liệu của Công ty May 10, trong tháng 03/2002, xuất 79.045,28 mét vải Kaneta cho Xí nghiệp 1 để sản xuất sơ mi Kaneta:
- Tổng số nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng: 187.500 mét
- Tổng số nguyên vật liệu nhập kho trong tháng: 25.000 mét
- Tổng số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang: 33.750.000 đồng
- Tổng số chi phí phát sinh trong tháng: 3.437.500 đồng
Như vậy, số chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm sơ mi Kaneta là:
Hệ số phân bổ chi phí 33.750.000 + 3.437.500
= = 175 đồng
cho 1 mét NVL 187.500 + 25.000
Chi phí vận chuyển
phân bổ cho NVL = 79.045,28 x 175 = 13.832.924 đồng
xuất dùng
Trị giá vốn của NVL dùng vào sản xuất sơ mi Kaneta là: 13.832.924 đồng
Đối với những NVL Công ty phải mua để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa
Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, các nhân viên kinh tế tại kho lập các phiếu xuất vật tư trên đó ghi rõ số lượng, chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí.
Kế toán xác định trị giá vốn của NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền của hàng hiện có.
Đơn giá bình quân Tổng trị giá của NVL hiện có trong kho
=
của 1 mét NVL Tổng số (mét) NVL hiện có
Trị giá vốn của Số lượng (mét)
= x Đơn giá bình quân
NVL xuất dùng NVL xuất kho
Theo số liệu tháng 03/2002 tại Công ty May 10:
Xuất 5.568 mét vải loại PTE57 cho xí nghiệp 1 để sản xuất sơ mi nội địa.
Số lượng Trị giá
Vải tồn đầu tháng 7.813 mét 206.934.000
Vải nhập trong tháng 2.650 mét 71.028.600
Đơn giá bình quân 206.934.000 + 71.028.600
= = 26.565,24 đồng
của 1 mét NVL 7.813 + 2.650
Trị giá vốn của
= 5.568 x 26.565,24 = 147.915.256 đồng
NVL xuất dùng
Sau khi xác định được trị giá của NVL xuất dùng trong tháng, dựa trên các phiếu xuất kho, bộ phận kế toán NVL tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê chi tiết xuất NVL theo giá thực tế bằng giá hạch toán cộng chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng .
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê xuất, bảng tính giá NVL, công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành tập hợp, tính toán phân bổ giá trị NVL xuất dùng cho từng xí nghiệp thành viên theo từng khoản mục chi phí NVL chi tiết, và lập Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Biểu số 02).
Căn cứ vào các bảng Phân bổ NVL, CCDC trong tháng, kế toán hạch toán chi phí NVL trực tiếp như sau:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT: 2.537.637.455
(Chi tiết: Nợ TK 6211: XNTV1: 364.184.646
Nợ TK 621..: XNTV... .....)
Có TK 152: Nguyên vật liệu: 2.537.637.455
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập kho NVL chưa sử dụng đến ở khâu cắt nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL 28.711.782
Có TK 621: CP NVLTT 28.711.782
(Chi tiết: Có TK 6212: XNTV2 854.685
Có TK 6214: XNTV4 5.407.350
......)
Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí NVL trong tháng, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo bút toán trên Nhật ký chung.
Nợ TK 154: CP SXKD DD 2.508.925.673
Biểu số 03:
Có TK 621: CP NVL TT 2.508.925.673
Nhật ký chung (Trích phần ghi Nợ TK621)
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK Ghi
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
120
02\03
Xuất NVL sản xuất sản phẩm
......
621
152
2.537.637.455
2.537.637.455
Biểu số 04:
Căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán vào Sổ Cái các tài khoản liên quan.
Sổ cái tài khoản 621
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
120
02/3/02
Xuất vật tư vào sản xuất
152
2.537.637.455
121
10/3/02
Vật tư chưa sử dụng nhập kho
152
28.711.782
122
31/3/02
Kết chuyển CP NVL
154
2.508.925.673
Cộng tháng 03/2002
2.537.637.455
2.537.637.455
Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
*** ***
Xuất NVL vào SXSP Vật tư chưa sử dụng nhập kho
2.537.637.455 28.711.782
TK 154
***
2.508.925.673
K/c chi phí NVL
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh ... , Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương như sau:
w Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
w Đối với cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ: Công ty thực hiện trả lương theo cấp bậc công việc căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng: với các Xí nghiệp thì hưởng theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của đơn vị; với các phòng ban, nhân viên phục vụ thì tính theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Để hạch toán chi phí nhân công kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả khác
Các tài khoản trên được mở chi tiết theo quy định của Bộ Tài chính và theo yêu cầu quản lý của Công ty. Toàn bộ công việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công được phản ánh trên Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH (Biếu số 05).
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo bút toán:
Nợ TK 622: Chi phí NC TT 5.214.960.347
(Nợ TK 6221: XNTV 1: 553.773.400
Nợ TK 622...: XNTV...: .......)
Có TK 334: Phải trả CNVC 5.032.960.918
Có TK 338: Phải trả khác 181.999.429
(Chi tiết: TK 3382: KPCĐ 56.264.312
TK 3383: BHXH 110.942.750
TK 3384: BHYT 14.792.367)
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tập hợp CPSX theo bút toán vào Nhật ký chung.
Nợ TK 154: Chi phí SXKD DD 5.214.960.347
Có TK 622: Chi phí NCTT 5.214.960.347
Biểu số 06:
Nhật ký chung (Trích phần TK 622)
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK Ghi
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
130
131
132
31\03
31\03
31\03
Tính lương phải trả cho CNSX
Trích các khoản theo qui định
Kết chuyển chi phí NCTT
.....
622
334
662
338
154
622
5.032.960.918
181.999.429
5.214.960.347
5.032.960.918
181.999.429
5.214.960.347
Công ty không chỉ tổ chức sản xuất trong nội bộ Công ty mà còn thuê ngoài gia công. Khoản chi phí phải trả cho các đơn vị nhận gia công được hạch toán, theo dõi ở khoản mục "Tiền lương gia công" và được tính toán theo dõi trên Sổ theo dõi lương gia công.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công ký kết với Công ty May Đức Giang:
Đơn giá gia công 1 sản phẩm sơ mi Ruentex là 9.478 đồng
Khối lượng sản phẩm nhập kho của Công ty trong tháng 03/2002 là 7.150 chiếc.
Toàn bộ số tiền Công ty phải trả cho Công ty May Đức Giang được tính toán và theo dõi trên Sổ theo dõi lương gia công như sau:
Biểu số 07: Sổ theo dõi lương gia công tháng 03/2002
Tên đơn vị: Công ty May Đức Giang
Ngày giao hàng
Tên sản phẩm
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền
17/03/2002
Sơ mi Ruentex
9.478
7.150
67.767.700
23/03/2002
Jacket Pan
21.300
2.800
59.640.000
Cộng
127.407.700
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí lương gia công trực tiếp vào tài khoản 154 để xác định CPSX trong tháng:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD DD 127.407.700
Có TK 331 (Công ty Đức Giang): 127.407.700
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
*** ***
Các khoản phải trả CNSX Kết chuyển CP NC TT
5.032.960.918 5.214.960.347
TK 338
***
Các khoản trích theo lương cho CNSX
181.999.429
TK 331
***
Tiền thuê ngoài gia công phải trả
127.407.700
Biểu số 08:
Sổ cái tài khoản 622
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
130
31/3/02
Tính lương phải trả CNSX
334
5.032.960.918
131
31/3/02
Trích các khoản theo lương
338
181.999.429
132
31/3/02
Kết chuyển CP NCTT
154
5.214.960.347
Cộng tháng 03/2002
5.214.960.347
5.214.960.347
Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung
Toàn bộ CPSX chung được phản ánh ở TK 627 và được mở chi tiết theo quy định của Bộ Tài chính và theo yêu cầu quản lý, theo dõi ở từng Xí nghiệp thành viên.
Sau khi tập hợp được CPSXC phát sinh trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Công việc tính toán, phân bổ CPSXC được thực hiện như sau:
- Căn cứ vào bảng tính lương do Phòng Tổ chức lập, kế toán phản ánh chi phí cho nhân viên phân xưởng trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 05):
Nợ TK 6271: CP nhân viên: 200.758.386
(Nợ TK 62711: XNTV1: 27.185.692
Nợ TK 6271...: XNTV..: ...... )
Có TK 334: Phải trả CBCNV 186.959.800
Có TK 338: Phải trả khác 13.798.586
- Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ (Biếu số 02), kế toán tập hợp chi phí NVL, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chung như sau:
Nợ TK 6272: Chi phí vật liệu: 277.107.659
(Nợ TK 62721: XNTV1: 15.406.087
Nợ TK 6272... ... )
Có TK 152: NVL: 252.305.045
Có TK 153: CCDC: 24.802.614
-Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo quy định của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính với mức khấu hao theo bản đăng ký khấu hao đã được duyệt. Căn cứ vào kết quả tính toán mức trích khấu hao, kế toán phân bổ khấu hao TSCĐ cho CPSX chung như sau:
Nợ TK 6274: CP KHTSCĐ: 439.741.383
(Nợ TK 62741: XNTV1: 58.940.660
Nợ TK 6274... ... )
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ: 439.741.383
-Kế toán căn cứ vào các hoá đơn về tiền điện, điện thoại, nước và các khoản chi bằng tiền khác để lập "Tờ chi tiết phát sinh" các TK 111, 112 và "Bảng tổng hợp thanh toán công nợ", trên cơ sở đó tiến hành tập hợp cho CPSXC trong tháng:
Nợ TK 6278: CPSXC khác: 511.556.236
(Nợ TK 62781: XNTV1: 80.352.000
Nợ TK 6278... ... )
Có TK 112: TGNH: 120.220.836
Có TK 331: PTNB: 391.335.400
- Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển CPSXC sang TK 154 để tập hợp CPSX trong kỳ:
Nợ TK 154: 1.429.163.664
Có TK 627: 1.429.163.664
Biểu số 09:
bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 03/2002
Số TT
các xntv
Nội dung các khoản CPSX chung
Tổng số
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí KHTSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1
XNTV 1
27.185.692
15.406.087
58.940.660
80.352.000
181.884.439
2
XNTV 2
25.677.034
22.737.005
47.120.542
74.975.200
170.509.781
3
Xí nghiệp ...
....
....
....
....
....
Cộng
200.758.386
277.107.659
439.741.383
511.556.236
1.429.163.664
(Nguồn số liệu: Công ty May 10)
Trình tự hạch toán chi phí SXC tại Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 17: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí SXC
TK 152 TK 627 TK 154
252.305.045
TK153 1.429.163.664
24.802.614
TK 112
120.220.836
TK 214
439.741.383
TK 331
391.335.400
TK 334
186.959.800
TK 338
13.798.586
Biểu số 10:
Nhật ký chung (Trích TK627)
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK Ghi
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
150
151
152
153
154
155
31\03
31\03
31\03
31\03
31\03
31\03
Tính tiền lương phải trả cho nhân viên PX
Trích các khoản theo qui định
Chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho sản xuất
Trích khấu hao tài sản cố định
Chi phí về điện, nước và chi phí bằng tiền khác dùng cho SXC
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
......
6271
334
6271
338
6272
152
153
6274
214
6278
112
331
154
627
186.959.800
13.798.586
277.107.659
439.741.383
511.556.236
1.429.163.664
186.959.800
13.798.586
252.305.045
24.802.614
439.741.383
120.220.836
319.335.400
1.429.163.664
Biểu số 11:
Sổ cái tài khoản 627
Tháng 03\2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
150
31/3/02
Tính lương phải trả NVPX
334
186.959.800
151
31/3/02
Trích các khoản theo lương
338
13.798.586
152
31/3/02
Chi phí vật tư dùng cho PX
152,153
277.107.659
153
31/3/02
Trích KHTSCĐ của PX
214
439.741.383
154
31/3/02
Chi phí SXC khác p.vụ PX
112,331
511.556.236
155
31/3/02
Kết chuyển chi phí SXC
154
1.429.163.664
Cộng tháng 03/2002
1.429.163.664
1.429.163.664
Tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung và các chi phí khác liên quan đến sản xuất sản phẩm vào TK 154 "CPSX kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (Biểu số 12).
Biểu số 12:
Công ty May 10
Bảng kê chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng
Tài khoản 154 từ ngày 01/03/2002 đến 31/03/2002
Dư Nợ đầu kỳ:
1.849.489.378
TT
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1
Chi phí thuê ngoài gia công
331
127.407.700
2
Chi phí NVL trực tiếp
621
2.508.925.673
- XNTV 1
6211
364.184.646
- XNTV 2
6212
293.589.431
- XNTV ...
...
3
Chi phí nhân công trực tiếp
622
5.214.960.347
- XNTV 1
6221
553.773.400
- XNTV 2
6222
485.862.400
- XNTV ...
...
4
Chi phí sản xuất chung
627
1.429.163.664
* CP nhân viên phân xưởng
6271
200.758.386
- XNTV 1
62711
27.185.692
- XNTV 2
62712
25.677.034
- XNTV ...
...
* CP vật liệu
6272
277.107.659
- XNTV 1
62721
15.406.087
- XNTV 2
62722
22.737.005
- XNTV ...
...
* CP khấu hao TSCĐ
6274
439.741.383
- XNTV 1
62741
58.940.660
- XNTV 2
62742
47.120.542
- XNTV ...
...
* Chi phí sản xuất chung khác
6278
511.556.236
- XNTV 1
62781
80.352.000
- XNTV 2
62782
74.975.200
- XNTV ...
...
5
Nhập kho thành phẩm
155
9.370.996.154
Cộng
9.280.457.384
9.370.996.154
Dư Nợ cuối kỳ:
1.758.950.608
Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, sau khi thu thập được đầy đủ các số liệu cần thiết, kế toán tiến hành tập hợp CPSX cho từng loại sản phẩm sản xuất theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp may 1
TK152 TK 621 TK 154 TK 155
10.469.956
364.184.646 364.184.646 1.106.602.678
TK334,338 TK 622
553.773.400 553.773.400
TK 627
27.185.692
TK152,153
15.406.087
181.884.439
TK214
58.940.660
TK331...
80.352.000
1.099.842.485 1.106.602.678
3.709.763
Sơ đồ 18: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX toàn Công ty
TK 621 TK 154 TK 155
1.849.489.378 ***
K/C chi phí NVLTT
2.508.925.673 Nhập kho thành phẩm
2.508.925.673 2.508.925.673 9.370.996.154
x
9.370.996.154 -
TK 622 ***
K/C chi phí NCTT
5.214.960.347
5.214.960.347 5.214.960.347
x
TK 627
K/C chi phí SX chung
1.429.183.664
1.429.183.664 1.429.183.664
x
TK 331
***
Chi phí thuê ngoài gia công
127.407.700
- 127.407.700
***
9.280.457.384 9.370.996.154
1.759.950.608
Kế toán giá thành sản phẩm
2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ của công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều bước quy trình công nghệ cấu thành, chu kỳ sản xuất sản phẩm rất ngắn, sản phẩm sản xuất bao gồm rất nhiều loại khác nhau, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới coi là thành phẩm . Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng.
2.2. Kỳ tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm công ty đã xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán và kiểm tra tính chính xác để khoá sổ, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí trong tháng đã tập hợp được cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng.
2.3. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp đánh giá SPDD đang được áp dụng tại Công ty May 10 là phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc điểm của sản phẩm sản xuất đã có ảnh hưởng đến phương pháp tính toán. Cụ thể là :
- Những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng không được hạch toán phần giá trị nguyên liệu của khách hàng. Phần giá trị của một số phụ liệu mua trong nước thì được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm và được phân bổ toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. Như vậy, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ có phần chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng.
- Công ty thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm hoàn thành nhập kho, nên trong những sản phẩm đang chế tạo trên dây chuyền sản xuất không được phản ánh phần giá trị của lao động đã bỏ vào quá trình sản xuất.
- Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cũng được phân bổ cho toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho theo chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ
Cuối tháng, căn cứ vào kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang trên dây chuyền do các Xí nghiệp thành viên cung cấp, bộ phận kế toán giá thành sẽ xác định giá trị của sản phẩm dở dang vào cuối tháng theo công thức:
Chi phí SPDD đầu kỳ
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Khối lượng SPDD
=
+
Khối lượng SPDD
Khối lượng thành phẩm nhập kho
+
Theo số liệu tháng 03/2002 tại Công ty May 10:
- Chi phí sản xuất dở dang của SP Kaneta đầu tháng: 1.712.987 đồng
- Chi phí NVL phát sinh trong tháng cho SP Kaneta: 13.832.924 đồng
- Khối lượng SP chưa hoàn thành vào cuối tháng: 7.525 chiếc
- Khối lượng SP hoàn thành nhập kho: 43.528 chiếc
Như vậy:
Chi phí SXDD 1.712.987 + 13.832.924
của sản phẩm = x 7.525
Kaneta 7.525 + 43.528
= 2.291.402 đồng.
Các loại sản phẩm khác được xác định tương tự. Số chi phí sản xuất dở dang của sản phẩm này sẽ được phản ánh ở "Sổ theo dõi thành phẩm" và phản ánh ở số dư Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.
2.4. Phương pháp tính giá thành ở Công ty May 10
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm và yêu cầu của công tác quản lý, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để xác định giá thành của sản phẩm sản xuất. Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm được cấu thành bởi ba khoản mục chi phí sau: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau và được bố trí sản xuất tại các Xí nghiệp thành viên, mỗi Xí nghiệp sản xuất một số loại sản phẩm nhất định với quy trình công nghệ như nhau. Do đó, ta có thể thấy được thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty qua việc tính giá thành sản phẩm sản xuất tại một Xí nghiệp thành viên. Cụ thể là Xí nghiệp 1 với ba loại sản phẩm: sơ mi Kaneta, sơ mi Primo, sơ mi Chemo.
Sau khi tập hợp được chi phí phát sinh tại Xí nghiệp thành viên 1, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp chi phí NVL và chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm để tính giá thành của sản phẩm đó như: Vải Kaneta chỉ dùng để sản xuất sơ mi Kaneta, vải Primo dùng để sản xuất sơ mi Primo, vải Chemo dùng để sản xuất sơ mi Chemo.
Cuối tháng, các Xí nghiệp thành viên tiến hành lập các "Sổ theo dõi thành phẩm" và gửi lên Phòng Kế toán để làm căn cứ tính giá thành thành phẩm hoàn thành nhập kho (Biểu số 13)
Biểu số 13: Sổ theo dõi thành phẩm
Tháng 03/2002
Tên thành phẩm
SPDD đầu kỳ
Nhận bán thành phẩm cắt
Thành phẩm nhập kho
SPDD cuối kỳ
S lượng (chiếc)
Thành tiền
Slượng
(chiếc)
Thành tiền
Slượng
(chiếc)
Thành tiền
Slượng
(chiếc)
Thành tiền
Xí nghiệp 1:
10.469.956
172.000.926
176.060.149
3.709.763
1. Sơ mi Kaneta
5.625
1.712.987
45.428
13.832.924
43.528
13.254.509
7.525
2.291.402
2. Sơ mi Primo
6.433
1.961.894
24.785
7.547.032
26.570
8.090.565
4658
1.418.361
3. Sơ mi Chemo
147
6.795.075
3.200
150.620.970
3.347
154.715.075
0
0
Những loại vật liệu phụ như: cúc, kim, chỉ, bao bì, ... được theo dõi cho từng loại sản phẩm trên "Sổ theo dõi chi phí phụ liệu bao bì" (Biểu số 14):
Biểu số 14: Sổ theo dõi chi phí phụ liệu bao bì
Tháng 03/2002
Tên sản phẩm
Phụ liệu
Bao bì PE
Hòm hộp
Cộng
Xí nghiệp 1:
127.454.022
10.359.726
54.369.972
192.183.720
1. Sơ mi Kaneta
82.761.634
5.861.876
31.785.472
120.408.982
2. Sơ mi Primo
39.575.025
3.985.500
22.584.500
66.145.025
3. Sơ mi Chemo
5.117.363
512.350
5.629.713
(Nguồn số liệu: Công ty May 10)
Căn cứ "Bảng tính lương" theo từng mã sản phẩm cho từng Xí nghiệp thành viên do Phòng Tổ chức hành chính lập, kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm (Biểu số 15)
Biểu số 15: Bảng phân bổ chi phí nhân công theo mã hàng
Xí nghiệp 1
Tháng 03/2002
Tên sản phẩm
Số lượng (chiếc)
Tổng giây SX
Đơn giá 1 giây SX
Thành tiền
1. Sơ mi Kaneta
2. Sơ mi Primo
3. Sơ mi Chemo
43.528
26.570
3.347
5.441.509,90
3.578.859,27
209.187,50
60
60
60
326.490.594
214.731.556
12.551.250
Cộng
73.445
9.229.556.67
553.773.400
Với khoản mục chi phí sản xuất chung, căn cứ vào chi phí SXC tập hợp được trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ CPSXC cho từng loại sản phẩm sản xuất theo tiêu thức phân bổ là chi phí NCTT sản xuất loại sản phẩm đó.
Biểu số 16:
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo mã hàng
Xí nghiệp 1
Tháng 03/2002
Tên sản phẩm
Số lượng
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
1. Sơ mi Kaneta
43.528
326.940.594
107.234.400
2. Sơ mi Primo
26.570
214.731.556
70.527.636
3. Sơ mi Chemo
3.347
12.551.250
4.122.403
Tổng
73.445
553.773.400
181.884.439
Việc tính toán, phân bổ CPSXC được thực hiện theo công thức:
Tổng số CPSXC cần phân bổ
Chi phí nhân công TT SX SP (i)
x
=
Chi phí SXC phân bổ cho loại sản phẩm (i)
Chi phí nhân công TT của từng XN
Ví dụ: Theo tài liệu Tháng 03/2002
Chi phí nhân công trực tiếp của XNTV 1: 553.773.400
Chi phí SXC cần phân bổ: 181.884.439
Chi phí NCTT sản xuất sơ mi Kaneta tập hợp được là : 326.490.594
Như vậy, phần chi phí SXC phân bổ cho sơ mi Kaneta là:
326.490.594
181.884.439
=
x
Chi phí SXC phân bổ cho sơ mi Kaneta
553.773.400
= 107.234.400
Sau khi tập hợp, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí cho từng loại sản phẩm (biểu số 17):
Biểu số 17: Bảng tổng hợp chi phí theo mã hàng
Xí nghiệp 1
Tháng 03/2002
Sản phẩm
Số lượng
Nguyên liệu
Phụ liệu
Tiền lương
CPSXC
Tổng CP
1. Sơ mi Kaneta
2. Sơ mi Primo
3. Sơ mi Chemo
45.428
24.785
3.200
13.832.924
7.547.032
150.620.970
120.408.982
66.145.025
5.629.713
326.490.594
214.731.556
12.551.250
107.234.400
70.527.636
4.122.403
567.966.900
358.951.249
172.924.336
Tổng
172.000.926
192.183.720
553.773.400
181.884.439
1.099.842.485
Trên cơ sở số liệu chi tiết CPSX đã tập hợp được cho từng loại sản phẩm theo ba khoản mục giá thành và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng được xác định theo công thức sau:
Tổng giá thành thực tế Trị giá Chi phí sản xuất Trị giá
của sản phẩm sản = SPDD + thực tế phát sinh - SPDD
xuất được trong tháng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm được tính như sau:
=
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của sản phẩm sản xuất
của sản phẩm sản xuất Số lượng sản phẩm sản xuất
Căn cứ vào báo cáo theo dõi thành phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng và kết quả tập hợp chi phí trong tháng, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành cho sản phẩm. Việc tính toán giá thành sản phẩm được thể hiện trên các Bảng tính giá thành sản phẩm như sau:
Biểu số 18: Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 03/2002
Sản phẩm: Sơ mi gia công Kaneta
Sản lượng nhập kho: 43.528 chiếc
Khoản mục chi phí
CP SPDD đầu tháng
Chi phí phát sinh trong tháng
CP SPDD cuối tháng
Tổng
giá thành
Giá thành đơn vị
1. Chi phí NVL trực tiếp
1.712.987
134.241.906
2.291.402
133.663.491
3.071
2. Chi phí NC trực tiếp
326.490.594
326.490.594
7.501
3. Chi phí sản xuất chung
107.234.400
107.234.400
2.463
Cộng
1.712.987
567.966.900
2.291.402
567.388.485
13.035
Biểu số 19: Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 03/2002
Sản phẩm: Sơ mi gia công Primo
Sản lượng nhập kho: 26.570 chiếc
Khoản mục chi phí
CP SPDD đầu tháng
Chi phí phát sinh trong tháng
CP SPDD cuối tháng
Tổng
giá thành
Giá thành đơn vị
1. Chi phí NVL trực tiếp
1.961.894
73.692.057
1.418.361
74.235.590
2.794
2. Chi phí NC trực tiếp
214.731.556
214.731.556
8.082
3. Chi phí sản xuất chung
70.527.636
70.527.636
2.654
Cộng
1.961.894
358.951.249
1.418.361
359.494.782
13.530
Biểu số 20: Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 03/2002
Sản phẩm: Sơ mi gia công Chemo
Sản lượng nhập kho: 3.347
Khoản mục chi phí
CP SPDD đầu tháng
Chi phí phát sinh trong tháng
CP SPDD cuối tháng
Tổng
giá thành
Giá thành đơn vị
1. Chi phí NVL trực tiếp
6.795.075
156.250.683
0
163.045.758
48.714
2. Chi phí NC trực tiếp
12.551.250
12.551.250
3.750
3. Chi phí sản xuất chung
4.122.403
4.122.403
1.231
Cộng
6.795.075
172.924.336
0
179.719.411
53.695
Phần III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may 10
I. đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May 10
Qua nhiều năm phát triển với những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đến nay Công ty May 10 đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm áo sơ mi nam, áo jackét...
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, vào quý IV hàng năm, Công ty tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật và tài chính cho năm sau, bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố cần thiết để làm căn cứ cho Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hướng dẫn của cơ quan chủ quản giao cho. Đồng thời, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để tính toán, xác định mức vốn lưu động cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính toán và cân đối vật tư dự trữ để phục vụ kịp thời cho sản xuất, tránh hiện tượng ứ đọng vốn trong sản xuất .
Là một doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã đạt được nhiều kết quả tốt.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
- Về cơ bản, Công ty đã thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các loại sản phẩm của Công ty, thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo qui định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và bảo đảm phù hợp với hoạt động của Công ty. Chế độ báo cáo tài chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng được một phần yêu cầu quản lý của Nhà nước và lãnh đạo Công ty.
- Việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho Lãnh đạo doanh nghiệp có căn cứ đưa ra quyết định kinh tế, tài chính đúng đắn, sát thực.
Với những ưu điểm như trên, công tác quản lý chi phí và giá thành ngày càng được phát huy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty... Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục và đi vào hoàn thiện.
2. Mặt tồn tại cần khắc phục
-Về hệ thống tài khoản chi tiết dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài khoản phản ánh CPSX chung chưa chi tiết đầy đủ các yếu tố của chi phí như quy định của Bộ Tài chính; TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa được mở chi tiết theo các xí nghiệp thành viên, vì vậy chưa phản ánh được CPSX của từng xí nghiệp.
-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên. Công ty May 10 là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó trong năm sẽ gây biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp lý.
-Về hạch toán NVL nhận gia công: Loại hình sản xuất của Công ty chủ yếu là sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Toàn bộ nguyên vật liệu chính và phần lớn nguyên vật liệu phụ là do khách hàng đem đến, Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí NVL chính phần chi phí vận chuyển bốc dỡ mà Công ty đã chi ra và hạch toán vào khoản mục chi phí vật liệu phụ, giá trị vật liệu phụ do Công ty mua hộ. Đối với vật liệu nhận gia công do khách hàng đưa đến, Công ty chỉ theo dõi về mặt lượng, không theo dõi mặt giá trị. Phương pháp hạch toán như trên dẫn đến toàn bộ phần NVL chính và vật liệu phụ do khách hàng đem đến chưa được hạch toán trên tài khoản kế toán và chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử dụng TK 002: Vật tư hàng hoán nhận giữ hộ, nhận gia công để phản ánh tình hình nhập, xuất kho vật liệu do bên thuê gia công đưa đến.
-Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Phương pháp xác định giá trị của sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đang áp dụng tại Công ty chưa hợp lý, đặc biệt là đối với những sản phẩm sản xuất gia công theo đơn đặt hàng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, mà giá trị của sản phẩm dở dang trên dây chuyền chưa được phản ánh hợp lý, ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm.
Trên đây là những hạn chế khiến cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chưa đạt được hiệu quả cao để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của Công ty và cơ quan chủ quản mà Công ty cần quan tâm để khắc phục và hoàn thiện hơn.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải tôn trọng những nguyên tắc chuẩn mực kế toán mà Nhà nước qui định.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả công tác cao, nâng cao được năng lực quản lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, phù hợp với chế độ, chính sách quản lý hiện hành của Nhà nước.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tổ chức, qui mô, trình độ năng lực của đội ngũ kế toán, tình hình trang thiết bị của doanh nghiệp.
2. Những phương hướng và giảp pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPXS và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10
Về xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết
Về xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phục vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành theo Quyết định số 1141/CĐKT ngày 01/11/1995 và một số quyết định sửa đổi bổ sung khác của Bộ Tài chính tính đến thời điểm hiện nay.
Công ty cần xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trị kinh doanh trên lĩnh vực tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các tài khoản cấp 2, 3. .. sẽ được xây dựng theo đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty. Hoạt động sản xuất sản phẩm tại Công ty được bố trí ở các xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp sản xuất một số sản phẩm nhất định. Xuất phát từ những đặc điểm đó, Công ty cần xây dựng các tài khoản chi tiết cho từng loại chi phí theo từng xí nghiệp thành viên và theo yêu cầu tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào nguyên tắc xây dựng tài khoản như trên, các tài khoản kế toán có thể được mở chi tiết như sau:
Hệ thống tài khoản kế toán chi tiết
Kí hiệu TK cấp 1
Kí hiệu TK cấp 2
Kí hiệu TK cấp 3
Tên tài khoản
1
2
3
4
154
1541
1542
15411
15412
15413
1541....
15421
15422
1542...
Chi phí SXKD dở dang
Chi phí SXKD KD chính dở dang
Chi phí SXKD dở dang XNTV 1
Chi phí SXKD dở dang XNTV 2
Chi phí SXKD dở dang XNTV 3
..............
Chi phí SXKD phụ dở dang .
Chi phí SXDD của PX Bao bì
Chi phí SXDD của PX Thêu in
.........
155
1551
1552
1553
Thành phẩm
Thành phẩm gia công theo đơn đặt hàng
Thành phẩm xuất khẩu
Thành phẩm nội địa
627
6271
6272
6273
6274
6277
6278
62711
62712
6271...
62721
62722
6272.....
62731
62732
6273....
62741
62742
6274.....
62771
62772
6277....
62781
62782
6278....
.......
Chi phí sản xuất chung
Chí phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng XNTV1
Chi phí nhân viên phân xưởng XNTV2
...............
Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu XNTV1
Chi phí vật liệu XNTV2
.....................
Chi phí công cụ sản xuất
Chi phí công cụ DC XNTV 1
Chi phí công cụ DC XNTV 2
......................
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ ở XNTV 1
Chi phí khấu hao TSCĐ ở XNTV 2
...........
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài XNTV 1
Chi phí dịch vụ mua ngoài XNTV 2
.........
Chí phí bằng tiền khác
Chi cho XNTV 1
Chi cho XNTV 2
..............
2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất có thể phát sinh đột biến vào một tháng nào đó trong năm tài chính nếu doanh nghiệp không tính và trích trước tiền lương nghỉ phép trong năm.
Công ty May 10 là doanh nghiệp sản xuất lớn, lực lượng lao động trực tiếp chiếm 87% tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty. Vì vậy, Công ty cần phải tính toán, lập kế hoạch về tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm để phân bổ đồng đều vào các tháng trong năm (kỳ tính giá thành sản phẩm) nhằm ổn định chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán không bị biến động đột ngột.
Công ty có thể thực hiện tính trước lương nghỉ phép và phân bổ cho chi phí sản xuất trong các kỳ hạch toán theo dự toán. Để đơn giản cách tính toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, Công ty có thể tính toán theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lương phải trả dự toán hàng tháng căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép cho công nhân sản xuất và phân bổ đều cho các tháng trong năm.
Để phản ánh khoản trích trước và thanh toán tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả.
Kết cấu của tài khoản 335 trong trường hợp này như sau:
Bên Nợ: Tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép.
Bên Có: Khoản trích trước lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Số dư bên Có: Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép thực tế chưa phát sinh.
- Khi tính trước vào chi phí sản xuất về tiền lương nghỉ phép phải trả trong kỳ cho công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 : Chi phí phải trả.
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả.
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Khi chi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Trình tự hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau:
TK 111 TK 334 TK 335 TK 622
Chi trả tiền lương Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX thực tế phải trả cho CNSX nghỉ phép của CNSX
2.3. Về hạch toán NVL nhận gia công
Để thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty nên sử dụng TK 002 để phản ánh toàn bộ quá trình nhận NVL do bên thuê gia công đem đến và quá trình xuất NVL đưa vào sản xuất.
Nội dung và kết cấu TK 002 – Vật liệu nhận gia công
Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu nhận gia công chế biến. Giá trị của vật liệu gia công chế biến được hạch toán theo giá thực tế của hiện vật nếu chưa có giá thì tạm xác định giá để hạch toán.
Bên Nợ: -Giá trị vật liệu nhận gia công chế biến
Bên Có: -Giá trị vật liệu đã tiêu hao tính vào sản phẩm gia công
-Giá trị vật liệu không dùng hết trả cho bên thuê gia công
Số dư bên Nợ: -Giá trị vật liệu nhận gia công chế biến chưa xong
Các chi phí liên quan đến việc gia công, chế biến, bảo quản tài sản, vật liệu, hàng hoá...không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp chi phí trong Bảng cân đối kế toán.
Kế toán vật liệu, hàng hoá nhận gia công phải theo dõi chi tiết từng loại vật liệu, hàng hoá, từng nơi bảo quản. Vật tư nhận giữ hộ, gia công chế biến không được quyền sở hữu, khi bàn giao phải có sự chứng kiến của cả hai bên.
- Khi nhận hàng hoá do khách hàng đem đến, kế toán ghi:
Nợ TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công chế biến.
- Khi sản phẩm hoàn thành giao cho khách hàng , dựa trên số đã sử dụng xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán ghi:
Có TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công chế biến.
2.4. Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và chi phí SXC
Hiện nay, Công ty May 10 chưa mở các sổ chi tiết cho các khoản mục chi phí cho từng phân xưởng, xí nghiệp nên sẽ gây khó khăn cho Công ty khi cần kiểm tra theo dõi chi tiết một khoản mục nào đó. Theo em, để thuận lợi hơn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành Công ty nên mở các sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Việc mở các sổ này rất đơn giản và thuận tiện không gây khó khăn gì cho công tác kế toán, các sổ này sẽ được mở sau khi kế toán ghi sổ Nhật ký chung và ghi Sổ Cái các tài khoản liên quan. Số liệu trên các chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào sổ chi tiết từng khoản mục chi phí tương ứng cho từng xí nghiệp, phân xưởng. Theo cách này, sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp sẽ được mở như Biểu số 21.
Đối với các xí nghiệp, phân xưởng khác cũng được mở tương tự.
Các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ở từng xí nghiệp, phân xưởng cũng được mở tương tự.
2.5. Về đánh giá sản phẩm dở dang
Như đã đề cập ở phần trên, công tác đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty còn chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng giá trị của sản phẩm làm dở trên dây chuyền làm ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Đặc biệt là đối với những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng, phần chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm.
Để đánh giá chính xác hơn giá trị của sản phẩm chế tạo dở dang trên dây chuyền, có thể đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí NVL cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. Các chi phí chế biến khác được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm do doanh nghiệp xác định.
Vì chi phí nhân công trực tiếp được tính cho sản phẩm theo thời gian chế tạo chuẩn của từng bước công việc (từng chi tiết sản phẩm). Do đó, căn cứ vào thời gian chuẩn để chế tạo mỗi chi tiết sản phẩm, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền đã xác định được qua kiểm kê và khối lượng các chi tiết sản phẩm đã hoàn thành do các tổ sản xuất cung cấp, các nhân viên kinh tế tại các Xí nghiệp có thể tổng hợp được thời gian chế tạo của các chi tiết đã hoàn thành và có thể quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương như sau:
Tổng số giây sản xuất của các chi tiết hoàn thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Số giây quy chuẩn của một sản phẩm
Từ đó, kế toán có thể xác định được từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang lần lượt theo các công thức như sau:
Chi phí NVL của SPDD đầu kỳ
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
*Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL của SPDD cuối kỳ
+
x
Khối lượng SPDD
=
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng SPDD
+
Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
Chi phí NC của SPDD đầu kỳ
*Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Chi phí NC của SPDD cuối kỳ
+
x
=
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng SP hoàn thành tương đương
+
Chi phí SXC phát sinh trong kỳ
Chi phí SXC của SPDD đầu kỳ
*Đối với chi phí sản xuất chung:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Chi phí SXC của SPDD cuối kỳ
+
x
+
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng SP hoàn thành tương đương
Ví dụ:
- Trong tháng 03/2002, Xí nghiệp 1 đang tiến hành sản xuất sơ mi Kaneta. Thời gian quy chuẩn của 1 sản phẩm là: 125 giây.
- Qua kiểm kê xác định được khối lượng SPDD cuối tháng là: 7.525 chiếc.
- Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho: 43.825 chiếc
- Theo báo cáo của các tổ sản xuất về khối lượng của các chi tiết sản phẩm hoàn thành vào cuối tháng:
STT
Tên chi tiết sản phẩm
Số lượng (chiếc)
Thời gian quy chuẩn (giây/chiếc)
Tổng số giây sản xuất
1.
Bộ phận cổ
5.940
23,1
137.214
2
Bộ phận nẹp
6.820
8,7
59.331
3
Bộ phận túi
6.820
5,3
36.146
4
Bộ phận cầu vai
6.430
12,2
78.446
5
Bộ phận tay
6.400
12,2
78.080
...
...
Cộng
125
564.375
Theo đó, các nhân viên kinh tế tại xí nghiệp thành viên có thể quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương:
Khối lượng sản phẩm 564.375
= = 4.515 sản phẩm
hoàn thành tương đương 125
Theo tài liệu của kế toán về sản phẩm sơ mi Kaneta:
Khoản mục chi phí
SPDD đầu tháng
CPSX phát sinh trong tháng
1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
1.712.987
56.442.769
18.538.378
13.832.924
326.490.594
107.234.400
Cộng
76.694.134
447.557.918
Kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
*Chi phí NVLTT của sản phẩm dở dang cuối tháng:
1.712.987 + 13.832.924
x 7.525 = 2.291.402
43.528 + 7.525
*Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm dở dang cuối tháng:
56.442.769 + 326.490.594
x 4.515 = 35.987.431
43.528 + 4.515
*Chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang cuối tháng:
18.538.378 + 107.324.400
x 4.515 = 11.819.913
43.528 +4515
Vậy:
CPSXC của SPDD cuối tháng
CPNCTT của SPDD cuối tháng
Chi phí sản phẩm dở dang cuối tháng
CPNVLTT của SPDD cuối tháng
+
+
=
= 2.291.402 + 35.987.431 + 11.819.912 = 50.098.746
Nhận xét:
- Nếu sử dụng phương pháp đánh giá SPDD theo CPNVL trực tiếp thì chi phí SPDD cuối tháng chỉ là: 2.291.402 đồng.
- Nếu áp dụng phương pháp đánh giá SPDD theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm thì chi phí SPDD cuối tháng là: 50.098.746 đồng.
Như vậy, ta có thể thấy, việc đánh giá SPDD theo CPNVLTT đã làm tăng giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng vì chi phí nhân công và CPSX chung đã bỏ ra trong quá trình sản xuất là tương đối lớn nhưng lại không được tính.
Kết luận
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được đổi mới với chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công tác quản lý trên các phương diện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt động của công tác kế toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến lược phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện các nội dung của công tác kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nội dung rất quan trọng gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty May 10, em đã tìm tòi, học hỏi và nắm được những kiến thức thực tế về chuyên ngành Tài chính-Kế toán. Em cũng đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời cũng đưa ra những tồn tại và cách khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10.
Trên đây là toàn bộ luận văn nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10. Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Kế toán Trường ĐHDL Phương Đông, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Lời cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cán bộ, nhân viên phòng Tài chính-Kế toán Công ty May 10.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong bản luận văn này có thể sẽ còn những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0703.doc