Đầu tư hoạt động tài chính là hoạt động, khai thác sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư vào các lĩnh vực khác để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như: Đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh Các hoạt động này chính là hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
67 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần Than Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợ:
Số thuế phải nộp, (Thúê TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh thu hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã xác định là tiêu thụ.
Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hóa đơn.
Kết chuyển doanh thu thuần vê tiêu thụ.
+ Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT của doanh nghiệp thực hiện trong kì hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kì.
Tài khoản gồm 4 TK cấp II:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
2.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 511
Sơ đồ TK 511
911
111,112,131
333
(trực tiếp) phải nộp
Doanh thu bán hàng hoá , sản phẩm,
dịch vụ
3331
152,153,156
Kết chuyển giảm giá hàng bán,
hàng bỏn bị trả lại
Kết chuyển chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu thuần
131
Bán hàng theo
phương thức đổi hàng
Khi nhận hàng
133
K/C doanh thu
của kỳ kế toán
3387
Doanh thu chưa
3331
531,532
521
511
Thuế TTĐB,thuế XNK, thuế GTGT
3387
thực hiện
3. Kế toán giá vốn hàng bán
3.1 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kì đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế đối với lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác thì được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các phương pháp thực tế tính giá xuất kho
Giá thực tế đích danh
Giá bình quân gia quyền
Giá nhập trước xuất trước
Giá nhập sau xuẩt trước
3.2 Kết cấu và nội dung TK 632
+ Bên Nợ:
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kì kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát, của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Phản ánh số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng năm trước
+ Bên Có:
Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (khoản chênh lệch giữa số dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước)
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
3.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 632
Sơ đồ hạch toỏn tài khoản 632
911
152,153,138
154
159
155
241
159
155
157
632
khụng qua nhập kho
Hoàn nhập dự phũng
K/C giỏ trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giỏ trị thành phẩm
Kết chuyển giỏ trị thành phẩm
Sản phẩm sản xuất ra tiờu thụ ngay
Trớch lập dự phũng giảm giỏ
hàng tồn kho
Phản ỏnh khoản hao hụt, mất mỏt
bồi thường
Phản ỏnh chi phớ tự xõy dựng
K/C giỏ trị thành phẩm đó gửi đi chưa
tiờu thụ trong kỳ theo PP KKTX
tồn kho cuối kỳ theo phương
đó gửi đi chưa tiờu thụ cuồi kỳ
Kết chuyển giỏ vốn hàng bỏn
157
giảm giỏ HTK
phỏp KKTX
theo PP KKTX
4. Kế toán chi phí bán hàng
4.1 Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ trong kỳ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
4.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641:
TK 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên Nợ:
Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
+ Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuỷên chi phí bán hàng.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
4.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 641
Sơ đồ hạch toỏn TK641
159
155
157
512
33311
111,112,141,131
111,112,131
334,338
214
142,242,335
641
133
Hoàn nhập dự phũng
Chi phớ khấu hao TSCĐ
Kết chuyển giỏ trị thành phẩm
Kết chuyển giỏ trị thành phẩm
CP vật liệu, cụng cụ
Chi phớ tiền lương và cỏc
khoản trớch theo lương
- Chi phớ phõn bổ dần
TP, hàng húa, dịch vụ tiờu dựng nội bộ
CP dv mua ngoài, CP khác bằng tiền
133
tồn kho cuối kỳ theo phương
đó gửi đi chưa tiờu thụ cuồi kỳ
Kết chuyển chi phớ bỏn hàng
911
- Chi phớ trớch trước
giảm giỏ HTK
phỏp KKTX
theo PP KKTX
5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.1 Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiẹp mà không tách riêng ra được cho bất kì một bộ phần nào. Chi phí quản lý bao gồm nhiều loại như: Chi phí tài chính và chi phí chung khác.
5.2 Kết cấu và nội dung TK 642
+ Bên Nợ:
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 không có số dư cuói kỳ.
5.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 642
Sơ đồ hạch toỏn TK 642352
33311
111,112,141,131
111,112,131
334,338
642
133
Cỏc khoỏn thu giảm chi
Chi phớ khấu hao TSCĐ
Hoàn nhập dự phũng phải trả
Hoàn nhập số CL giữa số dư
CP vật liệu, cụng cụ
Chi phớ tiền lương và cỏc
khoản trớch theo lương
- Chi phớ phõn bổ dần
TP, hàng húa, dịch vụ tiờu dựng nội bộ
CP dv mua ngoài, CP khác bằng tiền
133
phải thu đó trớch năm trước chưa
về chi phớ tiền lương
Kết chuyển chi phớ quản lý
911
- Chi phớ trớch trước
Thuế GTGT được khấu trừ
CPQL cấp dới phải nộp lờn cấp trờn
doanh nghiệp
111,112,152
155
512
214
142,242,335
sd hết>số phải trớch nộp năm nay
136
6. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Đầu tư hoạt động tài chính là hoạt động, khai thác sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư vào các lĩnh vực khác để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như: Đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanhCác hoạt động này chính là hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
6.1 Khái niệm:
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,khoản lập và hoàn nhập đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
6.2 Kết cấu và nội dung phản ánh TK 635
+ Bên Nợ:
Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
Các khoản lỗ về chênh lệch tỉ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các tài khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ
+ Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
6.3 Sơ đồ hạch toán Tài khoản 515
Sơ đồ hạch toỏn TK 515
111,112
121,221
111,112,138,152
111,112,131
129,229
515
911
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập
Thu tiền lãi, lãi cổ phiéu, trái phiếu.
Thanh toán chứng khoán ngắn hạn
Thu nhập được chia từ hoạt động
Hoàn nhập dự phòng
Thu tiền bán bất động sản cho
hoạt động tài chính
Dùng lãi mua bổ sung cổ phiếu
trái phiếu
liên doanh
thuê TSCĐ
7. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
7.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515
+ Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên Có:
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
7.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 635
Sơ đồ hạch toỏn TK 635
129,229
635
hàng trả chậm
Hoàn nhập số chênh lệch dự
121,221,222,223,228
111,112
Trả tiền lãi vay, phân bổ lãi mua
Dự phòng giảm giá đầu tư
(Lỗ về bán ngoại tệ)
413
K/C lỗ chênh lệch tỉ giá
Kết chuyển chi phí tài chính cuồi kỳ
Tiền thu bán
Bán ngoại tệ
111,112,242,335
129,229
phòng giảm giá đầu tư
các khoản đtư tu các
CP hoạt động các
liên doanh, lk
911
8. Kế toán các khoản thu nhập khác
8.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 711
+ Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có)
Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên Có:
Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính phát sinh.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
8.2 Sơ đồ hạch toán TK 711
Sơ đồ hạch toỏn TK 711
711
333(3331)
Thuế GTGT phải nộp theo PP trực
Thu thập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
333(3331)
Được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hoá
Các khoản nợ phải trả
911
Nếu có
tiếp của số thu nhập khác
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu
nhập khác phát sinh trong kỳ
111,112,131
331,338
338,334
Tiền phạt khấu trừ, tiền ký quý, ký cược
111,112
152,156,211
352
Hoàn nhập số dự phòng
111,112
Các khoản thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thu thập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Thu được khoản thu khó đòi đã xoá sổ
9. Kế toán chi phí khác
9.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 811
+ Bên Nợ:
Các khoản chi phí khác phát sinh
+ Bên Có
Cuối kỳ kết chuyển tất cả các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
9.2 Sơ đồ hạch toán TK 811
Sơ đồ hạch toỏn TK 811.
111,112
111,112,141
211,213
1
133
333
811
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
thuế GTGT(nếu có)
Ghi giảm TSCĐ
CP phát sinh cho hoạt động thanh lý
Các khoản tiền bị phạt thuế
Các khoản tiền bị phạt do vi phạm
pháp luật
Các khoản chi phí phát sinh
Nguyên giá
111,112,331
khác phát sinh trong kỳ
911
214
GTCL
10. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
10.1 Khái niệm:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
10.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911
+ Bên Nợ:
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí khác
+ Bên Có:
Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Tổng số doanh thu thuần về hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lỗ).
Sơ đồ hạch toỏn TK 911
511
515
711
911
K/C doanh thu bán hàng
K/C chi phí bán hàng
K/C doanh thu hoạt động
K/C giá vốn hàng bán
K/C chi phí hoạt động tà chính
K/C chi phí quản lý
K/C Chi phí thuế TNDN
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
K/C thu nhập khác
421
632
635
tài chính
641
642
821
421
Phần II
Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần than sông hồng
Khái quát chung về công ty
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Than Sông Hồng:
Công ty cổ phần Than Sông Hồng được thành lập theo Quyết định số 2306/QĐ-QP ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là đơn vị trực thuộc Công ty Đông Bắc, hạch toán phụ thuộc.
Trụ sở đóng tại: 20 Hoàng Diệu- Ba Đình- Hà Nội
Khi được thành lập, Công ty cổ phần Than Sông Hồng trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng Kinh tế – Bộ Quốc phòng. Đến tháng 7 năm 2002 Tổng cục Hậu cần – Bộ Quốc phòng quản lý về tổ chức nhân sự, về hoạt động, cơ chế tổ chức snả xuất kinh doanh nằm dưới sự điều hành của Tổng công ty Than Việt Nam (TVN).
Hoạt động của Công ty cổ phần Than Sông Hồng được xác định trong đăng ký kinh doanh số 306417 ngày 03 tháng 02 năm 1997 do Sở Kế hoặch Đầu tư Hà Nội cấp. Trong đó ngành nghề kinh doanh bao gồm:
Khai thác và kinh doanh than;
Chế biến và kinh doanh chất đốt về than;
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
Khai thác khoáng sản, xây lắp mỏ, xây dựng giao thông và cơ sở hạ tầng;
Xuất nhập khẩu sản phẩm, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất, các mặt hàng công ty được phép sản xuất;
Vận tải (than) đường thuỷ, đường bộ;
Ngoài ra, Công ty cổ phần Than Sông Hồng còn thực hiện nhiệm vụ do Công ty Đông Bắc giao.
Thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng do Lữ đoàn dự bị động viên 596 (Lữ 596)giao.
Theo quyết định số 1482/QĐ-TTT ngày 16 tháng 8 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam, Công ty cổ phần Than Sông Hồng là đơn vị chế biến kinh doanh Than cuối nguồn.
Địa bàn hoạt động của Công ty trải rộng khắp cả nước ở miền Bắc tập trung ở một số tỉnh thành phố như: HảI Dương, Bắc Ninh, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Nội, Thái Nguyên,ở miền Trung tập trung ở một số tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế,ở miền Nam tập chung ở một số tỉnh như: Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh
Công ty cổ phần Than Sông Hồng hoạt động ổn định có doanh thu khá lớn, luôn thực hiện tốt các yêu cầu của tập đoàn Đông Bắc và tập đoàn Than Việt Nam.
Nhân sự của Công ty cổ phần Than Sông Hồng gồm 78 người trong đó cán bộ 11 người, nhân viên kinh tế kĩ thuật nghiệp vụ 29 người, nhân viên khác 34 người. Về trình độ đào tạo có 34 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, 11 người tốt nghiệp trung cấp.
Thu nhập bình quân của một nguời một tháng ở Công ty tăng theo các năm hiện nay là 3.240.000 đồng/ 1 tháng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của Công ty:
Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
6 tháng năm 2008
1
Tổng tài sản
24.381.698.000
32.380.938.059
40.012.743.000
2
TSCĐ
4.305.857.000
5.050.000.000
5.461.200.000
3
NVCSH
9.944.711.000
12.050.450.000
15.535.000.000
4
Tổng doanh thu
1.550.789.825
1.698.000.000
2.100.000.000
5
Tổng lãi trước thuế
124.324.435
290.000.000
340.000.000
6
Thuế thu nhập DN
67.222.500
78.500.222
95.200.000
7
Lãi sau thuế
165.324.435
200.250.360
244.800.000
8
Thu nhập bình quân/1 lao động
2.300.000
3.300.000
4.120.000
Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm bộ máy quản lý:
Bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, người có quyết định cao nhất và duy nhất là Giám đốc với sự trợ giúp của Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, Phó Giám đốc phụ trách về Chính trị cùng 05 phòng, ban và các quản trị viên tại các tổ (trạm)
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Giám đốc
Tổ giao nhận
Phòng TCKT
Tổ tiêu thụ than
Tổ kho Ninh Bình
Đội tiêu thụ số 74
Tổ kho Việt Trì 1
Tổ kho Việt Trì 2
Tổ kho Đa Phúc
Đội tiêu thụ số 75
Tổ kho Bắc Ninh 1
Tổ kho Bắc Ninh 2
Tổ kho Bắc Ninh 3
Tổ kho HN 1
Tổ kho HN 2
Tổ kho HN 3
Tổ kho Hải Dương
Tổ kho TB - HN
Đội tiêu thụ số 73
Tổ kho Vinh
Phòng KH
Kinh doanh
Ban LĐ - TL
Ban
C.Trị – HC - VT
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty
Chức năng chủ yếu của các bộ phận như sau:
- Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành Công ty có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả và là người chịu trách nhiệm toàn diện về quyết định của mình. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, điều hành Quản lý Công ty.
- Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc có phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phó giám đốc phụ trách về chính trị. Phó giám đốc công ty được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình đảm nhiệm.
- Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo công việc sản xuất, kỹ thuật, hành chính, và đời sống công nhân viên chức của công ty, là người đại diện cho lãnh đạo về chất lượng.
- Ban lao động - tiền lương: Tham mưu cho giám đốc về bộ máy tổ chức quản lý của Công ty có hiệu quả trong từng giai đoạn, từng thời kì. đánh giá chất lượng nguồn nhân lực như trình độ cán bộ công nhân viên, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động tiền lương cho các thành viên; tổ chức công tác quản lý hành chính; Thực hiện chế độ chính sách với công nhân viên, tổ chức công tác hành chính, văn thư lưu trữ.
- Phòng kế hoặch – Kinh doanh Tổng hợp: Có nhiệm vụ lập kế joặch kinh doanh chung cho toàn Công ty và phân bổ kế hoặch kinh doanh cho từng trạm, theo dõi thực hiện kế hoặch, giao dịch đối ngoại và phụ trách các thiết bị công nghệ thông tin (như Telex, Fax). Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tổng kết tình hình hoạt động ở tất cả các phòng nghiệp vụ, tổng kết tình hình hàng tồn kho hàng tuần để lập báo cáo trình lên Giám đốc ầê tình hình kinh doanh của Công ty.
- Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác theo dõi nghiệp vụ liên quan tới công tác hạch toán – kế toán, làm công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh theo định kỳ. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty. Trong đó kế toán truởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo đúng chế độ chuẩn mực nhà nước quy định.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty cổ phần Than Sông Hồng tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ Công ty có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, lập các báo cáo kế toán tài chính theo quyết định hiện hành. Các trạm trực thuộc không tổ chức hạch toán riêng, chỉ được bố trí một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng từ theo các ngiệp vụ kinh tế phát sinh rồi gừi về phòng kế toán Công ty theo định kỳ.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty:
Bộ phận kế toán hàng mua
Bộ phận kế toán hàng bán
Bộ phận kế toán thanh toán
Bộ phận thủ quỹ
Bộ phận kế toán hàng tồn kho
Bộ phận kế toán
TS
CĐ
Bộ phận kế toán tổng hợp
Kế toán viên tại các tổ (trạm) trực thuộc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việckế toán từ việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toánđồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính.
Kế toán truởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các báo cáo kế toán tài chính được lập.
Các kế toán viên ở phòng kế toán phụ trách các mảng kế toán chủ yếu:
Bộ phận kế toán hàng mua: Có nhiệm vụ quản lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. Thu thập các chứng từ về mua hàng vào các sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá.
Bộ phận kế toỏn hàng mua
Bộ phận kế toỏn hàng bỏn
Bộ phận kế toỏn thanh toỏn
Bộ phận thủ quỹ
Bộ phận kế toỏn hàng tồn kho
Bộ phận kế toỏn
TS
CĐ
Bộ phận kế toỏn tổng hợp
Kế toỏn viờn tại cỏc tổ (trạm) trực thuộc
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Bộ phận kế toán hàng bán: Có nhiệm vụ hạch toán các nmghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. Thu thập các hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán, vào sổ chi tiết hàng bán và sổ tổng hợp.
Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi toàn bộ công tác thanh toán, bao gồm thanh toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng. Kiểm tra các chứng từ thanh toán, lập các phiếu thu, phiếu chi, các uỷ nhiệm chi, điện chuyển tiền, hợp đồng vay ngắn hạn, dài hạn viết Séc, lập các bảng kê nộp séc, mở thư tín dụng L/C để nhập khẩu hàng hoá, lập các chứng từ nộp thuế. Theo dõi việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng. Lập và thường xuyên đối chiếu sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Lập, chuyển, nhận và quản lý đối chiếu các chứng từ ngân hàng. Chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và cung cấp kịp thời những thông tin thuộc lĩnh vực được giao phụ trách cho Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và Giám đốc Công ty về việc quản lý tiền măt Việt Nam, tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, đá quý (nếu có) và các giấy tờ khác như: Ngân phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, thẻ tín dụng của Công ty. Trong mọi trường hợp các khoản tiền và các giấy tờ trên đều phải để trong két sau khi làm thủ tục thu nhận. Là người duy nhất trong Công ty được quản lý chìa khoá Két và mở két khi cần thiết. Phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa sổ quỹ theo sổ kế toán và sổ tồn thực tế trong Két.
Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Căn cứ vào số liệu nhập, xuất, tồn của các trạm để vào sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Bộ phận kế toán TSCĐ: Lập và theo dõi TSCĐ toàn công ty, phân loại theo nguồn vốn đầu tư, theo từng đơn vị sử dụng. Nắm chắc và phản ánh kịp thời tình hình biến động, tăng giảm TSCĐ của từng bộ phận, từng đơn vị sử dụng. Để từ đó tham gia kiểm tra, phân tích, đánh gia lại TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, thu hồi nhanh vốn đầu tư. Hàng năm phảI lập kế hoạch và tính khấu hao TSCĐ. Giám sát và kiểm kê TSCĐ theo định kỳ trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tăng cường sử dụng hiệu quả, xủ lý những trường hợp vi phạm gây thiệt hại cho Công ty.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
Hiện nay, Công ty cổ phần Than Sông Hồng đang áp dụng hình thức nhật ký chung với hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: Gồm những sổ nhật ký chung, sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản sử dụng trong đơn vị: Tất cả các tài khoản doanh nghiệp đang sử dụng đều được theo dõi bằng sổ chi tiết.
Trình tự ghi chép: Hằng ngày, căn cứ các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Vì đơn vị có mở sổ chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Một số đặc điểm khác:
Công ty cổ phần Than Sông Hồng mọi giao dịch chủ yếu diễn ra trong nước nên tiền được dùng chủ yếu là VNĐ. Đối với tài sản cố định phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Đối với hàng tồn kho đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp hạch toán hàng tồn kho kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng gồm chứng từ thống nhất bắt buộc và chứng từ mang tính chất hướng dẫn. Hệ thống báo cáo của công ty được lập theo năm bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tê.
Sơ đồ quy trỡnh ghi sổ(Q1)
Sổ
Nhật kớ chung
Sổ
Cỏi tài khoản
Bỏo cỏo tài chớnh
Sổ
Nhật kớ đặc biệt
Chứng từ gốc của hàng hoỏ tiờu thụ
Bảng cõn đối số phỏt sinh
Sổ
Thẻ kế toỏn chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chỳ:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối thỏng:
Kiểm tra đối chiếu:
Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Than Sông Hồng.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi và ngược lại, nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
1.1 Kế toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng của Công ty cổ phần Than Sông Hồng là doanh thu bán các loại than. Hàng hóa của Công ty là những loại than thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thúê suất 5%, Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thug hi nhận ban đầu của Công ty là số tiền bán than không có thuế GTGT.
Doanh thu bán hàng phát sinh trong tháng được theo dõi trên sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, kế toán tổng hợp được doanh thu bán hàng toàn công ty và phản ánh trong NKC, sổ cái TK 511.
Hoá đơn
Sổ chi tiết bán hàng
Nhật ký chung
Sổ cái TK 511
Phương thức bán theo hợp đồng:
Ví dụ: Bán 260 tấn than bùn cho công ty cổ phần Thái Bình với giá bán là 268.000 đồng / tấn vào ngày 26/05/2008. Tại trạm kế toán viết giấy giao hàng cho khách hàng sau khi khách hàng đã xem hàng hoá.
Phiếu giao hàng
Số: 302839
Ngày 26/5/2008
Đơn vị nhận: Công ty cổ phần Thái Bình
Loại hàng: Than bùn
Tên người nhận: Lê Văn Hưởng
Ô tô: 29K 03- 06
Số lượng: 260 tấn
Người lập phiếu
(Đã ký)
Người nhận hàng
(Đã ký)
Trạm trưởng
(Đã ký)
Mẫu 1: Phiếu giao hàng
Lập 01 hoá đơn tài chính và gửi hoá đơn tài chính cùng phiếu giao hàng về phòng kế toán của Công ty.
Mã số: 5700101468019
Đơn vị:
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3 (dùng thanh toán)
Ngày 26 tháng 5 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Than Sông Hồng
Địa chỉ: 20 – Hoàng – Diệu – Ba Đình – HN
MST: 01001005890011
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Hưởng
Địa chỉ: Công ty cổ phần Thái Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
(A)
(B)
(C)
(1)
(2)
(3=1*2)
1
Than bùn
Tấn
260
268.000
69.680.000
Cộng tiền hàng
69.680.000
Thuế xuất thuế GTGT (5%) tiền thuế GTGT
3.484.000
Tổng cộng thành tiền thanh toán
73.164.000
Số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi ba triệu một trăm sáu mươi tư nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, đóng dấu)
Định khoản ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: 73.164.000
Có TK 5111: 69.680.000
Có TK 3331: 3.484.000
Mẫu 2: Hoá đơn GTGT
Kế toán viết phiếu thu tiền:
Đơn vị: Công ty cổ phần Than Sông Hồng
Địa chỉ: 20- Hoàng Diệu- Ba Đình- HN
Mẫu số: 01 – TT
Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu thu Quyển số: 02
Ngày 26 tháng 5 năm 2008 Số: 034592 Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Lê Văn Hưởng
Địa chỉ: Công ty cổ phần Thái Bình
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 73.164.000 đồng
(Viết bằng chữ): Bảy mươi ba triệu một trăm sáu mươi tư ngàn đồng chẵn.
Ngày 26 tháng 5 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi
Định khoản:
Nợ Tk 111: 73.164.000
Có TK 331: 73.164.000
Mẫu 3: Phiếu thu tiền về bán hàng
Ngày 15 tháng 6 bán 20 tấn than cục Xôla cho hợp tác xã Mộc Châu với giá 1.270.000 đồng/ 1 tấn
Phiếu giao hàng
Số: 303168
Ngày 15/6/2008
Đơn vị nhận: Hợp tác xã Mộc Châu
Tên người nhận: Phạm Tuấn Dũng
Loại hàng: Than cục xô la
Ô tô: 29K 27- 89
Số lượng: 20 tấn
Người lập phiếu
(Đã ký)
Người nhận hàng
(Đã ký)
Trạm trưởng
(Đã ký)
Mã số: 5700101468019
Đơn vị:
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3 (dùng thanh toán)
Ngày 15 tháng 06 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Than Sông Hồng
Địa chỉ: 20 – Hoàng – Diệu – Ba Đình – HN
MST: 01001005890011
Họ tên người mua hàng: Phạm Tuấn Dũng
Địa chỉ: Hợp tác xã Mộc Châu
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
(A)
(B)
(C)
(1)
(2)
(3=1*2)
1
Than cục xôla
Tấn
20
1.270.000
25.400.000
Cộng tiền hàng
25.400.000
Thuế xuất thuế GTGT (5%) tiền thuế GTGT
1.270.000
Tổng cộng thành tiền thanh toán
26.670.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi sáu triệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Định khoản:
Nợ TK 111: 26.670.000
Có TK 5111: 25.400.000
Có TK 3331: 1.270.000
Kế toán viết phiếu thu tiền:
Đơn vị: Công ty cổ phần Than Sông Hồng
Địa chỉ: 20- Hoàng Diệu- Ba Đình- HN
Mẫu số: 01 – TT
Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu thu Quyển số: 02
Ngày 15 tháng 6 năm 2008 Số: 034592 Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Phạm Tuấn Dũng
Địa chỉ: Hợp tác xã Mộc Châu (Mộc Châu – Sơn La)
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua than
Số tiền: 26.670.000
(Viết bằng chữ): Hai mươi sáu triệu sáu trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 26 tháng 5 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi
Tại phòng kế toán của Công ty sau khi nhận được hoá đơn kế toán tiến hành vào sổ chi tiết bán hàng.
Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán Than – 5111 - 01
Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng
Bộ phận: Văn phòng
Mẫu số: S08 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ
Thời gian
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số
Nợ
Có
143892
10/04/2008
Bằng bán than cám 6b cho cty Gạch ngói
131
128.980.00
143898
16/04/2008
Nhiệm bán than cám 4a cho cty CP HVương
131
561.907.000
..............
143905
26/04/08
Sơn bán than bùn cho cty Cp Thái Bình
131
73.164.000
143954
15/06/08
Minh bán lẻ than cục Xô la cho HTX Mộc Châu
131
26.670.000
143896
22/06/08
Nam bán than cục cho cty An Nam
131
30.000.000
...............
Cộng:
2.100.000.000
Mẫu 4: Sổ chi tiết TK 511
Nhật ký chung
(Năm 2008)
Trang 1 Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK
Số Tiền
SH
NT
Nợ
Có
10/02/08
101
10/02/08
Chi phí trả cho nhân viên
X
1
2
642
334
42.500.000
42.500.000
16/02/08
154
16/02/08
Chi phí mua vật liệu trong quản lý
X
3
4
5
642
133
111
14.300.000
1.430.000
14.300.000
26/03/08
168
26/03/08
Chi phí mua đồ dùng văn phòng
X
6
7
642
111
20.000.000
20.000.000
10/04/08
143892
10/04/08
Bằng bán than cám 6b cho cty Cp gạch ngói Nam Định
X
8
9
10
131
511
3331
128.980.000
122.531.000
6.449.000
10/04/08
142
10/04/08
Chi phí mua vật liệu than thô
X
11
12
641
152
37.800.000
37.800.000
16/04/08
143898
16/04/08
Nhiệm bán than cám 4b cho công ty CP Hùng Vương
X
13
14
15
131
511
3331
561.907.000
536.811.650
25.095.350
16/04/08
143
16/04/08
Chi phí mua vật liệu bùn
X
16
17
641
133
152
24.500.000
2.450.000
26.950.000
26/04/08
145
26/04/08
Trả tiền vận chuyển bán than
X
18
19
641
111
3.000.000
3.000.000
26/05/08
143905
26/05/08
Sơn bán than bùn cho cty Cp Thái Bình
X
20
21
22
131
511
3331
73.164.000
69.680.000
3.484.000
15/06/08
149
15/06/08
Chi phí vận chuyển than thô
X
23
24
641
111
2.700.000
2.700.000
15/06/08
143954
15/06/08
Minh bán lẻ than cục Xô la cho HTX Mộc Châu
25
26
27
131
511
3331
26.670.000
25.400.000
1..270.00
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số
TT dòng
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
có
15/06/08
197
15/06/08
Chi phí khấu hao TSCĐ
1
2
642
214
12.700.000
12.700.000
22/06/08
143896
22/06/08
Nam bán than cục cho cty An Nam
X
3
4
5
131
511
3331
30.000.000
28.500.000
1.500.000
22/06/08
196
22/06/08
Chi phí tiếp khách
X
6
7
8
642
111
5.500.000
5.500.000
22/06/08
196
22/06/08
Chi phí dịch vụ mua ngoài
X
9
10
641
111
10.000.000
10.000.000
25/06/08
143287
25/06/08
Cường xuất bán than
X
11
12
632
155
1.200.000
1.200.000
25/06/08
210
25/06/08
Chi phí bằng tiền khác
X
13
14
641
111
6.400.000
6.400.000
25/06/08
211
25/06/08
Chi phí bằng tiền khác
X
15
16
642
111
8.800.000
8.800.000
28/06/08
143257
28/06/08
Giá vốn Bã xít tiêu thụ Q2
X
17
18
632
154
295.000.000
295.000.000
30/06/08
143598
30/06/08
Giá vốn than tiêu thụ Q2
X
19
20
632
156
159.000.000
159.000.000
30/06/08
143598
30/06/08
Nam xuất bán than cục cho cty Hoàng Anh
X
21
22
632
155
200.000.000
200.000.000
..
Cộng
Mẫu 5: Sổ Nhật Ký Chung
Sổ cái tài khoản 511
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
10/04/08
143892
10/04/08
Bằng bán than cám 6b cho cty Gạch ngói
131
128.980.000
16/04/08
143898
16/04/08
Nhiệm bán than cám 4a cho cty CP HVương
131
561.907.000
................
26/04/08
143905
26/04/08
Sơn bán than bùn cho cty Cp Thái Bình
131
73.164.000
15/06/08
143954
15/06/08
Minh bán lẻ than cục Xô la cho HTX Mộc Châu
131
26.670.000
22/06/08
143896
22/06/08
Nam bán than cục cho cty An Nam
131
30.000.000
.............
Kết chuyển doanh thu
911
820.721.000
Cộng:
2.100.000.000
2.100.000.000
Mẫu 6: Sổ cái TK 511
1.2 Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán àng của Công ty. Công ty theo dõi số lượng hàng xuất – nhập – tồn theo báo cáo của xí nghiệp, theo quý kế toán dựa vào báo cáo của xí nghiệp, hoá đơn xuất hàng, hóa đơn bán hàng tiến hành ghi nhận giá trị vốn hàng bán vào sổ cái.
Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng
Bộ phận: Thủ kho.
Mẫu số: 02- VT
(Ban hành thep QĐ số: 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 06 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Mạnh Cường
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất để bán
Xuất tại kho: Số 20- Hoàng Diệu- Ba Đình- HN
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Chứng từ
SL thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
Than khô
Tấn
3
200.000
600.000
Than viên
Tấn
2
300.000
600.000
Cộng
1.200.000
Xuất, ngày 30/06/2008
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Định khoản:
Nợ TK 632: 1.200.000
Có TK 155: 1.200.000
Sổ chi tiết tài khoản: Giá vốn hàng bán – 632
Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng
Bộ phận: Văn phòng
Mẫu số: S08 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ
Thời gian
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số
Nợ
Có
25/06/08
Cường xuất bán than
155
1.200.000
28/06/08
Giá vốn Bã xít tiêu thụ Q2
154
295.000.000
.
30/06/08
Giá vốn than tiêu thụ Q2
156
159.000.000
30/06/08
Nam xuất bán than cục cho cty Hoàng Anh
155
200.000.000
..................
Cộng:
1.050.000.000
Kế toán vào sổ Cái theo mẫu 5
Sổ cái tài khoản 632
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
143287
25/06/08
Cường xuất bán than
155
1.200.000
143257
28/06/08
Giá vốn Bã xít tiêu thụ Q2
154
295.000.000
.
143598
30/06/08
Giá vốn than tiêu thụ Q2
156
159.000.000
143598
30/06/08
Nam xuất bán than cục cho cty Hoàng Anh
155
200.000.000
Cộng
1.050.000.000
1.050.000.000
1.3 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của Công ty chủ yếu là những chi phí như: Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí chuyên chở.
Mẫu 14: Hoá đơn mua hàng
Đơn vị : Công ty TNHH Hồng Mai
Địa chỉ: Nguyễn Thị Minh Khai
MST: 0120562435
Mẫu số: 04/BH
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liờn 2 (Giao khỏch hàng)
Ngày 16 thỏng 04 năm 2008
Họ tờn người mua hàng : Anh Hải
Đơn vị: Cụng ty CP Than Sụng Hồng
Địa chỉ: Số 20 Hoàng Diệu, Ba Đỡnh, Hà nội
Hỡnh thức thanh toỏn : Tiền mặt
STT
Tờn hàng hoỏ, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ (đ)
Thành tiền (đ)
(A)
(B)
(C)
(1)
(2)
(3 = 1x2)
1
Chi phí mua vật liệu bựn
tấn
10
2.400.000
24.500.000
Cộng tiền hàng
24.500.000
Thuế xuất thuế GTGT (10%) tiền thuế GTGT
2.450.000
Tổng cộng thành tiền thanh toỏn
26..950.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sỏu triệu chớn trăm năm mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rừ họ và tờn)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đúng dấu)
Kế toán vào sổ Cái theo mẫu 5
Sổ chi tiết tài khoản 641
Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng
Bộ phận: Văn phòng
Mẫu số: S08 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ
Thời gian
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
Số
Nợ
Có
142
10/04/08
Chi phí mua vật liệu than thô
152
37.800.000
.............
143
16/04/08
Chi phí mua vật liệu bùn
152
26.950.000
145
26/04/08
Trả tiền vận chuyển bán Than
111
3.000.000
149
15/06/08
Chi phí vận chuyển than thô
111
2.700.000
196
22/06/08
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
10.000.000
210
25/06/08
Chi phí bằng tiền khác
111
6.400.000
..............
Cộng:
450.000.000
Kế toán vào sổ Cái theo mẫu 5
Sổ cái tài khoản 641
(Năm 2008)
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
10/04/08
142
10/04/08
Chi phí mua vật liệu than thô
152
37.800.000
..............
16/04/08
143
16/04/08
Chi phí mua vật liệu bùn
152
26.950.000
26/04/08
145
26/04/08
Trả tiền vận chuyển bán Than
111
3.000.000
15/06/08
149
15/06/08
Chi phí vận chuyển than thô
111
2.700.000
22/06/08
196
22/06/08
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
10.000.000
25/06/08
210
25/06/08
Chi phí bằng tiền khác
111
6.400.000
................
Kết chuyển CPBH
911
100.550.000
Cộng:
450.000.000
450.000.000
1.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty là
Mã số: 1872563598124
Đơn vị: Công ty Mai Linh
Địa chỉ: Hai Bà Trưng, HN
Mẫu số: 04/ BH
(Ban hành theo QĐ số 570 ngày 03 tháng 08 năm 1993 của Bộ Tài chính)
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3 (dùng trong thanh toán)
Ngày 16/02/08
Họ tên người mua hàng: Anh Nam
Địa chỉ: Công ty CP Than Sông Hồng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
(A)
(B)
(C)
(1)
(2)
(3 = 1*2)
1
Mua vật liệu trong quản lý
Cái
100
143.000
14.300.000
Cộng tiền hàng
14.300.000
Thuế xuất thuế GTGT (10) tiền thuế GTGT
1.430.000
Tổng cộng thành tiền thanh toán
15.750.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Định khoản:
Nợ TK 6423: 14.300.000
Nợ TK 133: 1.430.000
Có TK 111: 14.300.000
Sổ chi tiết tài khoản 642
Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng
Bộ phận: Văn phòng
Mẫu số: S08 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ
Thời gian
Nội dung
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Nợ
Có
101
10/02/2008
Chi phí mua trả cho nhân viên
334
42.500.000
.................
154
16/02/2008
Chi phí mua vật liệu trong quản lý
111
14.300.000
168
26/03/08
Chi phí mua đồ dùng văn phòng
111
20.000.000
197
15/06/08
Chi phí khấu hao tài sản cố định
214
12.700.000
196
22/06/08
Chi phí tiếp khách
111
5.500.000
211
25/06/08
Chi phí bằng tiền khác
111
8.800.000
..............
Cộng:
360.000.000
Kế toán vào sổ Cái theo mẫu 5
Sổ cái tài khoản 642
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
10/02/2008
101
10/02/2008
Chi phí mua trả cho nhân viên
334
42.500.000
..................
16/02/2008
154
16/02/2008
Chi phí mua vật liệu trong quản lý
111
14.300.000
26/03/08
168
26/03/08
Chi phí mua đồ dùng văn phòng
111
20.000.000
15/06/08
197
15/06/08
Chi phí khấu hao tài sản cố định
214
12.700.000
22/06/08
196
22/06/08
Chi phí tiếp khách
111
5.500.000
25/06/08
211
25/06/08
Chi phí bằng tiền khác
111
8.800.000
...............
Cộng:
360.000.000
360.000.000
1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Bút toán kết chuyển cuối năm:
- Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511: 2.100.000.000
Cú TK 911: 2.100.000.000
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 1.050.000.000
Cú TK 632: 1.050.000.000
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 450.000.000
Có Tk 641: 450.000.000
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ Tk 911: 360.000.000
Có Tk 642: 360.000.000
Kết chuyển lợi nhuận sau thuế:
Nợ Tk 911: 244.800.000
Có Tk 421: 244.800.000Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Than Sông Hồng
Đơn vị: Công ty CP Than Sông Hồng.
Địa chỉ: 20, Hoàng Diệu- Ba Đình- HN.
Mẫu số: B02 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
6 tháng đầu năm 2008
Chỉ Tiêu
Mã Số
Thuyết minh
6 tháng đầu năm 2008
1
2
3
4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
2.100.00.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
VI.26
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
10
VI.27
2.100.000.000
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.28
1.050.000.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
20
1.150.000.000
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.29
7. Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
22
23
VI.30
8. Chi phí bán hàng
24
450.000.000
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
360.000.000
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)]
30
340.000.000
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)
40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
50
340.000.000
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.31
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
VI.32
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 – 52)
60
340.000.000
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
Ưu nhược điểm về công tác kế toán, công tác quản lý của Công ty cổ phần Than Sông Hồng.
2.1 Đánh giá về bộ máy kế toán
* Ưu điểm
Tại Công ty bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, các kế toán viên các trạm chỉ ghi chép hoá đơn chứng từ và chuyển lên Công ty tại Công ty mới bắt đầu việc hạch toán và tổng hợp ra các loại sổ và báo cáo kế toán. Điều này làm cho công tác kế toán của Công ty được phân chia thành từng phần rõ rệt. Việc chuyên môn hoá này làm việc hạch toán tại Công ty có hiệu quả cao, nhanh chóng, tránh được sai sót trong quá trình hạch toán. Với đội ngũ kế toán có năng lực có trình độ như vậy nên phòng kế toán đã xử lý các nghiệp vụ nhanh chóng và hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho công tác quản lý và lãnh đạo. Công việc hạch toán có nề nếp, ổn đinh giúp cho việc hạch toán được thực hiện dễ dàng và thuận lợi. Nhờ đó bộ phận kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công của Công ty trên bước đường phát triển
Về việc sử dụng phần mềm kế toán tại Công ty: Công ty sử dụng phần mềm kế toán do tổng Công ty Đông Bắc thuê viết phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và ra các báo cáo cần thiết để nộp lên tổng Công ty.
Về việc sử dụng hệ thống tài khoản tại công ty: Việc vận dụng toàn bộ hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định, thể hiện sự linh hoạt, đa dạng và phong phú của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp.
Về việc sử dụng hệ thống sổ sách tại Công ty: Sổ sách gọn nhẹ, ghi chép khoa hoc, không bị ghi trùng lặp các nghiệp vụ, do sử dụng phần mềm kế toán nên công việc hạch toán chi tiết rất đơn giản. Tờt cả các loại sổ đều được ghi chép đúng theo quy định của Bộ tài chính.
Sổ chi tiết đã mở theo từng hoạt động nhằm tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả theo từng hoạt động đã cung cấp thông tin kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Về hệ thống báo cáo tài chính: đầy đủ theo đúng quy định.
* Nhược điểm
Về bộ máy kế toán: Vì công ty có nhiều trạm, đổi, tổ rải rác khắp nơi nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn do kế toán viên các trạm không báo cáo được đầy đủ và kịp thời cho công ty. Do vậy công tác kịp thời của kế toán chưa được thực hiện tốt.
Về phần mềm kế toán: dù đã sử dụng phần mềm kế toán thuê viết để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty nhưng phần mềm vẫn chưa thể cung cấp tất cả các báo cáo cần thiết cho công ty. Do vậy một số báo cáo viên phải làm bằng tay, tốn nhiều thời gian và công sức.
Về hệ thống sổ kế toán: Công ty hiện nay thực hiện hình thức ghi sổ nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, gọn nhẹ nhưng chưa hoàn toàn phù hợp với Công ty vì nhật ký chung phản ánh các nghiệp vụ theo ngày mà công việc quản lý theo ngày là rất khó khăn. Do công ty có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh trong ngày, một số phần hành kế toán chưa quản lý được theo ngày vì phụ thuộc vào sự báo cáo của các tổ đội sau năm mười ngày hay cuối tháng. Do vậy côn ty nên sử dụng hình thức sổ khác phù hợp hơn để dễ dàng quản lý và theo dõi.
2.2 Đánh giá về kết quả xác định kinh doanh.
* Ưu điểm:
Việc hạch toán được quy định rõ ràng, dễ làm và dễ kiểm tra đối chiếu. Việc hạch toán kết quả kinh doanh được thực hiện ở toàn Công ty chứ không tính riêng cho từng tổ, đội hay từng mặt hàng than.
* Nhược điểm:
Hiện nay một số khoản chi phí tại Công ty vẫn chưa được tách biệt rõ ràng như chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp vẫn được tính vào chi phí bán hàng. Việc hạch toán kết quả được tinhs ở toàn Công ty đối với tất cả mặt hàng nên công ty chưa thể tình hình lãi lỗ của từng mặt hàng để có các biện pháp xử lý thích hợp.
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
xác định kết quả kinh doanh.
I. Quan điểm mục tiờu phương hướng về xỏc định kết quả kinh doanh:
1. Quan điểm về Xỏc định kết quả kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế đều có đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động SXKD, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Vởn dụng chế độ kế toán nhưng để phát huy cao nhất hiệu quả của công tác hạch toán, các doanh nghiệp cần áp dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình trên các khía cạnh: loại hình hoạt động, quy mô doanh nghiệp, trình độ quản lý và trang thiết bị cho lao động, kế toán,...
Yêu cầu đặt ra của quản lý là hướng tới hiệu quả và giảm chi phí. Chính vì vậy hoàn thiện công tác xác định kết quả kinh doanh phải quán triệt yêu cầu này theo hướng tiết kiệm được chi phí vật hoá và chi phí lao động trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, quản lý được các đối tượng kế toán và cung cấp các thông tin có chất lượng cho quản lý.
Trong thời kỳ hội nhập Marketing (trong đó có quảng cáo) có vai trò rất quan trọng nó có thể làm cho doanh nghiệp trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho khách hàng và mang lại doanh thu cao bằng việc tạo một thượng hiệu và đó chính là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Vì vậy công ty nên có các chính sách quảng cáo, giảm giá khuyến mại hợp lý để thu hút thêm nhiều khách hàng và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc có những chính sách linh hoạt này sẽ phát triển tiềm năng của Công ty trở thành một doanh nghiệp có đầy đủ khả năng hội nhập trong thời kì hiện nay.
Về kế toán xác định kết quả kinh doanh: hiện nay một số khoản chi phí của Công ty vẫn chưa được hạch toán đúng với bản chất do vậy việc xác định chi phí của từng bộ phận còn chưa được chính xác hoàn toàn, làm ảnh hưởng tới sự chính xác của kết quả kinh doanh. Điều này làm ảnh hưởng tới sự tin cậy của các thông tin tài chính. Do vậy tại công ty nên hạch toán các khoản chi phí như khấu hao TSCĐ tại bộ phận nào thì tính vào chi phí của bộ phận đó.
2. Phương hướng nâng cao lợi nhuận:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Việc quyết định bán hàng hoá với chất lượng như thế nào và phương thức tiêu thụ ra sao sẽ quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc biết chính xác mặt hàng nào mang lại lợi nhuận, mặt hàng nào bị thua lỗ sẽ giúp cho công ty có những ứng xử kịp thời và có hiệu quả.
Hiện nay công ty có nhiều đội trạm rải rác ở khắp nơi nên việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy công ty nên tăng cường thêm nhân viên giám sát của công ty đối với các đội tổ này.Bởi đặc thù là một doanh nghiệp thương mại kho lại nằm rải rác nên việc tăng cường thêm nhân viên giám sát và quán triệt nhân viên của các Tổ, Đội thực hiện tốt các quy định trong quá trình vận chuyển hàng là rất quan trong. Để đạt được lợi nhuận cao nhất thì việc giảm tối thiểu sự thất thoát trong quá trình vận chuyển cũng là một việc hết sức quan trọng.
Tại phòng kế toán của công ty hiện nay chỉ có 04 nhân viên với số lượng công việc tương đối lớn như hiện nay công ty cũng cần bố trí thêm người để công việc được hoàn thành nhanh chóng và chính xác hơn.
Để đảm bảo tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh gọn nhẹ, linh hoạt, làm việc có hiệu quả cao công ty phải có nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao có kinh nmghiệm để có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công việc đặc biệt là cập nhật các chế độ chính sách mới, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
Về hình thức ghi sổ: hiện nay công ty đang ghi sổ theo hình thức nhật kí chung nhưng do đặc điểm kinh doanh mà nhật kí chung chưa thể đáp ứng được hết yêu cầu của công việc do đó công ty nên ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Bên cạnh đó, Công ty cũng như phòng kế toán tài chính nên khai thác những thuận tiện của việc áp dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính hiện có để tăng năng suất và đmả bảo cung cấp những thông tin có tính chính xác cao.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường gay gắt như hiện nay, làm thế nào để đưa sản phẩm vào thị trường đã là khó, nhưng để bán được nhiều sản phẩm lại càng khó hơn. Do vậy đòi hỏi công ty phải đưa ra những giải pháp hữu hiệu kích thích quảng bá và tiêu thụ sản phẩm. Mặt hác việc quản lý doanh nghiệp không thể thiếu công cụ quan trọng đó là kế toán. Có bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả đó cũng là cơ sở để doanh nghiệp phát triển nâng cao tính cạnh tranh.
Qua qua trình học tập nghiên cứu tại Trường Cao Đẳng CN Dệt May Thời Trang HN nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên nngành kế toán. Được thực tiễn thực tập tại Công ty cổ phần Than Sông Hồng, em đã có những cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Do trình độ và thời gian còn hạn chế, em không thể đi sâu nghiên cứu tất cả các phần hành của công ty mà chỉ tập chung nghiên cứu được phần “Kế toán xác định kết quả kinh doanh” và nhận thấy công tác kế toán trong Công ty có nhiều ưu điểm, song bên cạnh đó cũng có những hạn chế, chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
Em đã cố gắng hết sức để hoàn thiện đề tài này nhưng do trình độ nhận thức và khả năng còn hạn chế, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và các ban,
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Hoàng Nhung và các cô chú trong Công ty cổ phần Than Sông Hồng đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này./.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2242.doc