Qua quá trình tìm hiểu và phân tích công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty Da Giầy Hà Nội đã cho thấy thực trạng của công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty nói riêng và trong hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung. Một điều đáng chú ý đó là, mặc dù công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh là khâu thiết yếu để thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp thì nó lại chưa được chú tâm, thậm chí có một số công ty còn làm hời hợt, đối phó.
Thông qua đề tài này, em mong được đóng góp một chút sức lực để đánh lên hồi chuông cảnh tỉnh các doanh nghiệp còn coi nhẹ công tác lập kế hoạch kinh doanh. Ngay tại công ty Da Giầy Hà Nội công tác lập kế hoạch kinh doanh, tuy chưa được làm tỉ mỉ, chi tiết nhưng nó cũng được thực hiện từ ngay những ngày đầu công ty đi vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy dép. Cũng kể từ đó, công ty làm ăn ngày càng hiệu quả đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của ngành cũng như sự phát triển của bản thân công ty.
75 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 865 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty Da Giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển vững chắc của công ty.
*Các chỉ tiêu tài chính:
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu chủ yếu
TH 2001
Ước 2002
KH 2003
Tỷ lệ (%)
2/1
3/2
A
B
1
2
3
4
5
I
Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ
53000
55000
65000
103,64
118,18
II
Lợi nhuận
100
150
150
150
100
III
Nộp ngân sách
1200
1400
1500
175
107
Trong đó: -Thuế VAT
1300
1400
108
-Thuế tiêu thụ đặc biệt
-Thuế TNDN
-Thuế tài nguyên
-Thuế XNK
100
100
100
-Các khoản nộp khác
IV
Kế hoạch chi ngân sách
-Chi đầu tư phát triển
-Chi sự nghiệp kinh tế
Trong đó: Điều tra cơ bản môi trường
-Sự nghiệp nghiên cứu khoa học
50
100
-Chi đào tạo
Trong đó: đào tạo lại và bồi dưỡng
-Chi y tế
-Chi các chương trình quốc gia
(Nguồn: Phòng Xuất Nhập khẩu)
Biểu 10: Các chỉ tiêu tài chính kế hoạch năm 2003 của công ty
-Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ năm 2003 dự tính đạt 65 tỷ đồng, tăng 18,18% so với năm 2002
-Lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh dự tính đạt 150 triệu đồng, đạt mức lợi nhuận năm trước.
Tuy nhiên, công ty sẽ tăng các khoản như:
-Nộp ngân sách dự tính đạt 1,5 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2002
-Kế hoạch chi ngân sách cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học dự tính đạt 100 triệu đồng, tăng gấp 2 lần so với năm 2001.
*Các chỉ tiêu huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển:
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Nguồn vốn
TH 2001
Ước 2002
KH 2003
Tỷ lệ (%)
2/1
3/2
A
B
1
2
3
4
5
Tổng
3000
11000
367
Trong đó;
1
Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN
Trong đó: -Vốn trong nước
-Vốn nước ngoài
2
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
3000
11000
367
3
Vốn đầu tư của doanh nghiệp
-Từ KHCB
-Từ lợi tức sau thuế
-Từ bán trái phiếu, cổ phiếu
-Vay thương mại
-Góp vốn với liên doanh NN
4
Vốn đầu tư của dân và các DN ngoài QD
5
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Nguồn: Phòng Xuất Nhập khẩu)
Biểu 11: Các chỉ tiêu huy động Vốn đầu tư phát triển trong năm 2003
-Tổng số vốn đầu tư phát triển công ty huy động trong năm 2003 chủ yếu là vốn tín dụng của Nhà nước dự tính đạt 11 tỷ đồng, tăng 267% so với năm 2002.
1.2.3-Phần 3: Các biện pháp để thực hiện kế hoạch
Công ty thường đưa ra một số nhóm biện pháp để thực hiện kế hoạch đề ra, đó là:
-Nhóm biện pháp về duy trì và mở rộng thị trường
-Nhóm biện pháp về tổ chức sắp xếp lại sản xuất
-Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Bên cạnh bản kế hoạch kinh doanh được xây dựng rất đơn giản công ty còn có những bản kế hoạch sản lượng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch đơn hàng được xây dựng theo từng tháng. Chúng có nội dung rất đơn giản và có hình thức rất giống nhau, các bản kế hoạch này chủ yếu dựa trên bản kế hoạch sản xuất đơn hàng, và thực chất chúng là sự cụ thể hoá quá trình sản xuất theo các đơn đạt hàng của công ty.
1.3- Phương pháp tổng quát trong lập kế hoạch kinh doanh:
Trong bản kế hoạch của công ty một số chỉ tiêu được xác định như sau:
*Giá trị sản xuất công nghiệp:
GTSXCN = ồ SLSPi x GCĐi
Trong đó:
GTSXCN: Giá trị sản xuất công nghiệp
SLSPi: Sản lượng sản phẩm i sản xuất trong kỳ
GCĐi: giá cố định của sản phẩm i (thường lấy giá của năm 1994)
*Doanh thu:
DTKH = ồ SLSPi x PKH
Trong đó:
DTKH: Doanh thu kế hoạch
SLSPi: Sản lượng sản phẩm i sản xuất trong kỳ
PKH: Giá bán kế hoạch sản phẩm i
2-Trình tự lập kế hoạch và phân công thực hiện kế hoạch:
Trình tự lập kế hoạch kinh doanh của công ty được thể hiện theo chu trình sau:
-Phòng Xuất-Nhập Khẩu thu thập thông tin và nghiên cứu thông tin về tình hình thị trường và các đơn hàng. Đồng thời với các thông tin về năng lực, nguồn lực nội tại của công ty được thể hiện qua các kết quả thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các tháng, quí phòng xuất nhập khẩu sẽ đưa ra các dự báo về thị trường làm cơ sơ cho công tác xây dựng kế hoạch. Công tác này được thực hiện vào thời gian từ đầu tháng 7 đến cuối tháng 10 hàng năm.
-Phòng Xuất-Nhập Khẩu kết hợp với các phòng ban trong công ty, đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng tiêu thụ nội địa, để xây dựng kế hoạch kinh doanh. Công tác này được thực hiện vào thời gian khoảng tháng 11 hàng năm. Chậm nhất phải đến ngày 05/12 phải hoàn thành.
-Sau khi bản kế hoạch kinh doanh đã hoàn thành, phòng xuất nhập khẩu trình Giám đốc công ty phê duyệt. Nếu không được phê duyệt sẽ trả về phòng xuất nhập khẩu điều chỉnh lại kế hoạch. Nếu được thông qua, bản kế hoạch kinh doanh sẽ được đưa lên Tổng công ty để xem xét, lưu trữ và kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch của công ty. Mọi thành viên của công ty có trách nhiệm thực hiện, trên cơ sở chỉ đạo, điều hành của giám đốc và phó giám đốc. Phòng xuất nhập khẩu có trách nhiệm cụ thể hoá kế hoạch năm thành các kế hoạch tác nghiệp để thực hiện.
Đối với các đơn hàng, phòng xuất nhập khẩu khi nhận được đơn hàng sẽ nghiên cứu phân tích đơn hàng để xác định có nên ký kết hay không. Sau khi ký kết được chuyển qua phòng tài chính-kế toán. Phòng tài chính-kế toán có trách nhiệm tính toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Đồng thời, đơn hàng cũng được chuyển sang trung tâm kỹ thuật mẫu để sản xuất thử. Sau đó, phòng xuất nhập khẩu sẽ phát lệnh sản xuất xuống các phân xưởng, xí nghiệp.
Quan hệ công ty với cơ quan liên quan tới việc lập kế hoạch:
- Đối với công tác chuẩn bị xây dựng kế hoạch kinh doanh: Tổng công ty Da Giầy Việt Nam đưa các chỉ tiêu kế hoạch xuống giúp công ty có phương hướng lập kế hoạch kinh doanh năm tới cho công ty.
-Công ty tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh đạt các chỉ tiêu đề ra của Tổng công ty.
-Tổng công ty có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch kinh doanh khi có những biến động lớn xảy ra trong ngành hoặc những biến động lớn khác về tình hình kinh tế chính trị trong nước và trên thế giới, để phù hợp với năng lực hoạt động của công ty đảm bảo cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
-Cuối năm công ty lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm vừa qua trình lên tổng công ty. Dựa vào báo cáo đó Tổng công ty kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của công ty, có hình thức khen thưởng, động viên và tiếp tục đưa các chỉ tiêu kế hoạch năm sau xuống công ty.
3-Đánh giá công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty trong những năm qua:
3.1-Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty qua các năm:
Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty được thể hiện qua biểu sau:
Chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
TH 2000
TH 2001
ước 2002
KH 2003
Tỷ lệ
2/1
3/2
4/3
A
B
1
2
3
4
5
6
7
1-Giá trị SXCN (giá CĐ 1994)
Tr.đồng
17.400
23.500
24.000
28.888
134,6
102
116,7
2-Tổng daonh thu
Tr.đồng
25.000
53.000
55.000
65.000
212
103
118,2
3Sản phẩm chủ yếu
1000 đôi
-Giầy da
“
150
271
300
400
180
111
133.3
-Giầy vải
“
800
1000
600
500
125
60
83.3
4-Giá trị xuất khẩu
1000USD
1.200
1.500
1.600
2.000
116,7
106,1
125
5-Sản phẩm xuất khẩu
1000 đôi
-Giầy da
“
109
176
200
350
161,3
113
175
-Giầy vải
“
518
460
500
400
90
109
80
6-Giá trị nhập khẩu
1000USD
1.120
1.740
1.400
1.500
156,7
80
107,1
7-Tổng vốn đầu tư XDCB
Tr.đồng
5.500
3.000
6.000
21.200
54,5
200
353
-Xây lắp
“
1.500
2.000
4.000
6.200
133,3
200
155
-Thiết bị
“
4.000
1.000
2.000
4.200
25
200
750
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Biểu 12: Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
3.2-Những kết quả đạt được:
Trong những năm gần đây công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh đã được công ty chú trọng. Tuy là thành viên non trẻ trong lĩnh vực sản xuất giầy dép, cũng như tiềm lực còn hạn chế, nhưng bằng sự nỗ lực cố gắng công ty đã đạt đựoc một số kết quả trong công tác lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình.
Đối với công tác lập kế hoạch kinh doanh:
-Công tác tổ chức, phối hợp, phân công nhiệm vụ lập kế hoạch của công ty Da Giầy Hà Nội rất chặt chẽ và rõ ràng. Phòng xuất nhập khẩu là phòng chức năng, là phòng chủ chốt và cũng là phòng có đủ mọi điều kiện để lập và phối hợp thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó là sự phối hợp rất nhịp nhàng giữa các phòng ban khác trong công ty tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập kế hoạch cũng như điều chỉnh kế hoạch. Hệ thống kế hoạch của công ty đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty và các cấp lãnh đạo.
-Kế hoạch được lập đã lấy nhu cầu của thị trường và tiềm lực của công ty là hai căn cứ hàng đầu. Đồng thời, kế hoạch cũng bám sát các chỉ tiêu của Tổng công ty đưa xuống. Kế hoạch được lập theo phương thức hạch toán kinh doanh với nguyên tắc “lấy thu bù chi, kinh doanh có lãi”, kế hoạch được lập đáp ứng cơ bản các yêu cầu mà kế hoạch kinh doanh đề ra.
-Phòng xuất nhập khẩu đã tổ chức chặt chẽ việc phân tích và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời rút kinh nghiệm và có những điều chỉnh hợp lý.
Đối với công tác thực hiện kế hoạch kinh doanh:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
KH
TH
2/1 (%)
KH
TH
5/4
A
B
1
2
3
4
5
61
1-Giá trị SXCN
Tr.đồng
20000
23500
117,5
21000
24000
114,2
2-Tổng doanh thu
“
29000
53300
183,9
40000
55000
137,5
3-Sản phẩm củ yếu
1000 đôi
-Giầy vải
“
1000
1000
100
800
600
75
-Giầy da
“
150
271
180
280
300
107
4-Nộp ngân sách
Tr.đồng
1000
1200
120
1200
1400
116,7
(nguồn: phòng xuất nhập khẩu)
Biểu 13: Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty
Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty khá tốt. Trong năm 2001, công ty đều thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Giá trị SXCN đạt 23,5 tỷ đồng vượt 17,5% kế hoạch, tổng doanh thu đạt 53,3 tỷ đồng vượt 83,9% kế hoạch; nộp ngân sách đạt 1,2 tỷ vượt 20% kế hoạch. Sang đến năm 2002 tình thình vẫn khả quan duy chỉ có chỉ tiêu sản lượng giầy vải là không đạt kế hoạch, chỉ bằng 75% kế hoạch đề ra. Các chỉ tiêu giá trị SXCN vẫn tăng 14,2%, tổng doanh thu cũng tăng 37,5%.
Có thể thấy đây là thành tựu đáng tự hào của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Bằng sự phấn đấu không mệt mỏi công ty đã đạt kết quả rất cao trong sản xuất kinh doanh. Tuy kết quả này so với các công ty khác trong ngành chưa cao nhưng thử nhìn lại 4 năm về trước, công ty còn chưa có phương hướng kinh doanh, chỉ sản xuất gia công cho một số công ty trong ngành; doanh thu quá thấp mà chi phí lại cao dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Và cũng chỉ trong 4 năm công ty đã thực hiện được rất nhiều mục tiêu kế hoạch khác như: áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002: phiên bản 2000; đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, học vấn của rất nhiều bộ phận nhân viên trong công ty. Những thành tích này có được có sự đóng góp một phần rất lớn của công tác lập kế hoạch kinh doanh. Để tiếp tục phát triển công ty cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu và mở rộng hơn nữa công tác lập kế haọch kinh doanh.
3.3-Những tồn tại :
Trước hết là công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường và tiềm lực của công ty còn rất yếu kém, nặng về kinh nghiệm, thực hiện thiếu hệ thống và bài bản, lại chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện công việc này. Công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua việc tổng hợp các đơn hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết và từ các phương tiện thông tin đại chúng, quá trình này được thực hiện một cách sơ sài, thiếu thực tế, kết quả là các cán bộ làm công tác kế hoạch rất thiếu thông tin chính xác, kịp thời về thị trường. Hệ thống thông tin phản hồi từ khách hàng đến công ty không được tổ chức tốt ... tất cả những khiếm khuyết trên đã làm cho bản kế hoạch kin doanh thiếu tính thực tiễn, không có tính khả thi cao dẫn đến công ty ngày càng mất thị trường, mất khách hàng truyền thống ... kết quả là hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Bên cạnh đó, công ty còn chưa có bản kế hoạch dài hạn, chiến lược kinh doanh, mà chỉ dừng lại ở các bảng báo cáo hàng tháng và bản kế hoạch kinh doanh năm (thực chất chỉ là báo cáo kinh doanh năm có đề ra một số chỉ tiêu kế hoạch cho năm tới). Điều này làm cho công tác lập kế hoạch kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, do không có chiến lược kinh doanh dài hạn nên không có đầy đủ các thông tin cần thiết làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch kinh doanh.
3.4-Nguyên nhân tồn tại:
Có thể có rất nhiều nguyên nhân, nhưng chỉ xin phép nêu ra một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến còn nhiều thiếu sót trong công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh:
-Thứ nhất, phải nói tới chế độ chung của hầu hết các công ty nhà nước hiện nay, đó là việc xem nhẹ công tác lập kế hoạch, không chỉ kế hoạch kinh doanh mà tất cá các kế hoạch khác cũng vậy. Làm việc mà không có kế hoạch thì rất khó thành công. Hiện nay các công ty thường chờ các chỉ tiêu kế hoạch đưa từ Tổng công ty xuống sau đó mới mò mẫm lập ra một bản kế hoạch kinh doanh rất sơ sài.
-Thứ hai, từ chế độ đó mà trình độ của cán bộ lập kế hoạch đi xuống trầm trọng. Các cán bộ này thường không phải là cán bộ chuyên trách mà chỉ là các nhân viên thuộc các phòng ban có liên quan tới công tác tổng hợp số liệu chứ không phải lập kế hoạch.
-Thứ ba, các công ty chưa đủ thực lực về tài chính và chuyên môn để lập ra một bộ phận chuyên trách trong công tác lập các loại kế hoạch.
-Thứ tư, các cấp lãnh đạo trên Tổng công ty còn xuề xoà với các bản kế hoạch rất sơ sài từ phía công ty đưa lên. Đồng thời cũng không có hướng dẫn cụ thể, sát thực giúp công ty thuận tiện trong công tác lập kế hoạch. Các hướng dẫn lập kế hoạch chỉ nói chung chung, rất khó hình dung, cộng với bản kế hoạch lại là lĩnh vực rộng nên công ty không biết bắt đầu từ công đoạn nào là hiệu quả. Có lẽ đây cũng là vấn đề để các nhà khoa học, các nhà kinh tế nghiên cứu giúp cho các doanh nghiệp của chúng ta hoạt động có hiệu quả hơn.
Phần IIi : biện pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại
công ty Da Giầy Hà Nội
Qua quá trình phân tích về thực trạng công tác lập kế hoạch ở công ty Da Giầy Hà Nội, chúng ta thấy công tác lập kế hoạch của công ty con một số diểm còn chưa hợp lý. Điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng của công tác lập kế hoạch và quá trình thực hiện kế hoạch. Để khắc phục hiện tượng này, cần giải quyết một số vấn đề và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để ngày càng nâng cao tính hiện thực của công tác xây dựng kế hoạch của công ty, đồng thời cũng mang tính khoa học sâu sắc. Vì vậy, công ty nên thực hiện một số giải pháp sau.
1- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty
Chúng ta đã biết một trong những điểm xuất phát của công tác lập kế hoạch đó là thị trường. Vì vậy, công tác nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên cần xem xét để thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch. Bởi lẽ kết quả của việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty sẽ làm căn cứ tin cậy để xác định mức tăng, giảm số lượng trong kỳ, đồng thời giúp công ty có biện pháp để xây dựng và thực hiện kế hoạch: có thể là điều chỉnh kế hoạch hoặc hướng thị trường theo kế hoạch trong điều kiện khả năng của công ty.
Mặc dù trong những năm qua, công ty đã tiến hành công tác nghiên cứu thị trường trước khi xây dựng kế haọch sản xuấ kinh doanh nhưng chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược, chưa xem xét tới tất cả các yếu tố tác động tới thị trường sản phẩm của công ty nên đến khi xây dựng kế hoạch một số chỉ tiêu đạt được xa rời với kế hoạch đặt ra do có sự biến động trên thị trường. Hoặc do không bám sát với nhu cầu thị trường nên trong quá trình thực hiện kế hoạch vẫn phải điều chỉnh kế hoạch khi thị trường thay đổi.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc nghiên cứu thị trường với việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, nếu điều tra nghiên cứu thị trường chính xác thì lập kế hoạch kinh doanh sẽ đúng và khi thực hiện có hiệu quả cao, còn nếu không thì ngược lại, kế hoạch kinh doanh sẽ xa rời thực tế, không có hiệu quả khi đi vào thực hiện, và đây là vấn đề rất nguy hiểm đối với công ty. Vì vậy công ty phải tăng cường hơn nữa việc nghiên cứu nhu cầu thị trường tạo những căn cứ chính xác cho việc hoạch định kế hoạch. Tránh hiện tượng đièu chỉnh, cân đối kế hoạch trong quá trình thực hiện.
Do đó công tác nghiên cứu thị trường cần phải tiến hành theo những bước sau:
1.1-Phương pháp nghiên cứu
Thông thường khi nghiên cứu nhu cầu thị trường cần kết hợp một cách có hiệu quả 2 phương pháp sau:phương pháp nghiên cứu văn phòng và phương pháp nghiên cứu hiện trường.
Trong những năm qua công ty chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu văn phòng, xem nhẹ và hầu như bỏ qua phương pháp nghiên cứu hiện trường nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt được không khả quan và chưa bám sát vào nhu cầu thị trường. Để tăng cường nghiên cứu thị trường thì công ty phải phối hợp cả 2 biện pháp trên nhằm hỗ trợ cho nhau. Biện pháp nghiên cứu hiện trường làm cơ sở, căn cứ cho biện pháp nghiên cứu văn phòng. Phương pháp văn phòng chỉ là định hướng, từ đó nó sẽ cho kết quả nghiên cứu chính xác vừa mang tính lý thuyết khoa học vừa phản ánh thực tế về thị trường.
1.2-Các bước khi nghiên cứu thị trường
-Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ chính xác về nhu cầu sản phẩm của công ty như các hợp đồng, các đơn đặt hàng, nắm bắt các thông tin về các dự án đầu tư v.v... thông tin về điều chỉnh các chính sách, đặc biệt là các chính sách liên quan đến ngành giao thông vận tải.
-Sau khi đã thu thập tất cả các thông tin liên quan đến nhu cầu thị trường sản phẩm của công ty. Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích, xử lý một cách có khoa học các loại thông tin này, lựa chọn, chắt lọc những thông tin cơ bản nhất, ý nghĩa nhất liên quan trực tiếp đến thị trường sản phẩm của công ty.
-Xác định nhu cầu thị trường sản phẩm mà công ty có khả năng đáp ứng được so với khả năng sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty. Từ đó đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm gì là chính? Với số lượng là bao nhiêu?
Qua sự phân tích trên ta thấy được: Để nghiên cứu thị trường công ty phải làm các việc sau:
+Tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường.
+Phải có đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường thực sự có năng lực, linh hoạt trong điều tra, xử lý thông tin thị trường ngành và đối thủ cạnh tranh, v.v...
Làm tất cả các công việc này, công ty sẽ có được những con số chính xác trong kết quả nghiên cứu thị trường và đây cũng là cơ sở, căn cứ quan trọng nhất đối với các nhà lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn ngành nói chung và cho công ty nói riêng.
Phải đẩy mạnh công tác dự báo thị trường và coi đó là một trong những công cụ quan trọng trong xây dựng kế hoạch và chiến lược của công ty.
Trong những năm qua, công tác dự báo thị trường hầu như không được tiến hành, nếu có thì cũng chỉ ở mức khởi đầu và phần nhiều là dựa vào kinh nghiệm của các chuyên viên dự báo, chưa thường xuyên nghiên cứu dự báo nên dẫn đến tính trạng công ty chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố như: khủng hoảng tài chính tiền tệ, do đó, công tác lập kế hoạch gặp nhiều khó khăn dẫn đến các chỉ tiêu không đạt đúng kế hoạch đề ra. Chính vì vậy công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác dự báo qua các công việc sau:
-Cần phải nghiên cứu và triển khai một cách thường xuyên để có cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các dự báo dùng làm căn cứ kế hoạch không được mơ hồ, không quá phức tạp, phải có độ tin cậy và chặt chẽ, có nghĩa là nghiên cứu các yếu tố có tác động mạnh nhất, trực tiếp nhất đến hạot động sản xuất kinh doanh của công ty. Dự báo là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai giúp công ty và ban lãnh đạo trong công tác quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ... từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
-Hơn nữa, công ty phải đảy mạnh công tác dự báo ở mức trung hạn và dài hạn nhằm phát hiện các nhân tố mới nảy sinh để có những đối sách, giải pháp nhằm điều chỉnh kịp thời và có lợi nhất.
-Để nâng cao chất lượng, độ chính xác của kết quả dự báo, một vấn đề có ý nghĩa quan trong và mang tính quyết định là lựa chọn phương pháp dự báo nào cho thích hợp. Nhưng với điều kiện nước ta hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp dự báo sau:
+Phương pháp hệ số
+Phương pháp ngoại suy
+Phương pháp chuyên gia
+Phương pháp mô hình hoá
Nhìn chung thì các phương pháp đều có ưu nhược điểm của nó và có phạm vi áp dụng nhất định. Trong quá trình dự báo không có một phương pháp nào có tính vạn năng và cho kết quả với độ chính xác cao. Vì vầy trong thực tế để có những thông tin dự báo đầy đủ và có độ tin cây, khi hoạch định kế hoạch và chiến lược kinh doanh cũng như khi thực hiện chúng cần phải sử dụng nhiều phương pháp dự báo để bổ sung cho nhau.
Mặc dù công ty đã nhận thức được vai trò quan trong của công tác dự báo và áp dụng nhiều phương pháp đồng thời cùng một lúc nhưng cũng chỉ dừng lại ở phương pháp đơn giản, đẽ tính va mang tính chủ quan, kinh nghiệm như phươn pháp chuyên gia và ngoại suy.
Do kết quả dự báo trong những năm qua còn nhiều hạn chế và trong điều kiện biến động của thị trường một cách chóng mặt, sự thay đổi của nó trong từng ngày, từng giờ và ảnh hưởng, tác động đến thị trường của ngành và của công ty ngày càng lớn. Chính vì vậy để có căn cứ tin cậy trong việc xây dựng kế hoạch từ kết quả dự báo công ty cần áp dụng phương pháp như: phương pháp hệ số và phương pháp mô hình hoá.
*Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong công tác xây dựng kế hoạch và dự báo cơ cấu, mối quann hệ giữa các bộ phận trong một hệ thống và giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này người ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng dự báo để xác định mối quan hệ tỷ lệ giữa đối tượng dự báo và các nhân tố tác động đến nó.
Gọi đối tượng dự báo là: Yi
Các nhân tố tác động đến đối tượng dự báo là: Xi
Yij
Kij =
Xij
Trong đó:
i: biểu hiện sự tác động của nhân tố thứ i đến đối tượng dự báo
j: Tần số quan sát
Dựa vào công thức trên có thể tính được hệ số Kij tương ứng diễn ra trong quá khứ, từ đó phân tích và xác định quy luật phát triển của các hệ số Kij.
Nhìn chung quy luật đó có thể xảy ra theo một trong 3 trường hợp sau:
+Kij dao động ổn định và xoay quanh một giá trị trung bình nào đó trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Khi đó:
ồYij
Kij =
n
giá trị dự báo được xác định theo công thức:
Yi(t) = Kij . Xi(t)
Trong đó: Xi(t) là giá trị nhân tố Xi ở thời kỳ dự báo t
Kij
t
Hình 5: Quy luật ổn định
+Các hệ số Kij có xu hướng tăng đều hoặc nhảy vọt. Khi đó Kij cần phải xác định tương ứng với từng trường hợp để đảm bảo tính quy luật của kết quả dự báo.
Kij Kij
t t
Hình 6: Quy luật tăng dần và nhảy vọt
+Các hệ số Kij có xu hướng giảm dần hoặc đột biến:
Kij Kij
t t
Hình 7: Quy luật giảm dần và đột biến
Đây là phương pháp tương đối giản đơn, dễ làm, điều cần đặc biệt quan tâm ở đây là phân tích thận trọng mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến đối tượng dự báo.
Ví dụ: Khi công ty dự báo nhu cầu sản phẩm cho kỳ kế hoạch (Yij) dưới tác động của các nhân tố khác (Xij) như là nguyên vật liệu, nhu cầu của thị trường, lao động, giá bán của đối thủ cạnh tranh ...
Ta sẽ áp dụng phương pháp hệ số để tính số lượng sản phẩm cho năm kế hoạch thông qua hệ số Kij của năm đã thực hiện
ồYij
Kij (t) =
n
Trong đó: Kij(t) là hệ số của năm dự báo
Giá trị của hệ số Kij(t) được xác định trong trường hợp này được tính bởi các nhân tố cùng có tác động lên sản phẩm (lấy giá trị trung bình). Do đó lượng sản phẩm Yij(t+1) = Kij(t) . Xi(t+1)
Để có tính chính xác hơn trong việc dự báo ta cần tìm rõ tác động của từng nhân tố khi đó hệ số Kij sẽ ở trong hai trường hợp, hoặc là xu hướng tăng đều và nhảy vọt, hoặc là xu hướng giảm dần và đột biến. Khi đó giá trị Yij sẽ thay đổi, hoặc là sẽ tăng, hoặc là sẽ giảm.
*Phương pháp mô hình hoá
Phương pháp này có thể tiến hành trên cơ sở kế thừa và sử dụng các yếu tố của phương pháp ngoại suy và phương pháp chuyên gia. Phương pháp mô hình hoá có thể pphản ánh chọn lọc những thuộc tính của từng đối tượng được nghiên cứu. Việc xây dựng mô hình hoá tiến hành trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ đối tượng và tìm ra những đặc trưng của nó, phân tích mô hình thực nghiệm hoặc bằng lý luận so sánh khảo sát số liệu và tư liệu đã biết về đối tượng và hoàn chỉnh mô hình.
Phương pháp mô hinh hoá không những có những tiện dụng trong việc mô tả đối tượng mà còn là mô hình để dự báo tương lai phát triển của đối tượng cần dự báo, trên cơ sở đó xây dựng những phương án khác nhau tạo cơ sở cho việc hình thành các quyết định.
Tóm lại, để hoạt động nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường phát triển mạnh đạt kết quả tốt, công ty cần phối hợp thực hiện các vấn đề sau:
+Công ty lên kế hoạch thực hiện các hành động cần làm trong công tác nghiên cứu, đánh giá, dự báo thị trường. Phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng bộ phận và các bộ phận nay phải có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công ty hỗ trợ về thông tin, tài chính giúp các bộ phận hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình.
+Công ty cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ Marketing, trang bị phương tiện, kiến thức giúp họ hoàn thành nhiệm vụ.
2- Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn làm căn cứ quan trọng cho lập kế hoạch hàng năm
Chiến lược dài hạn là cơ sở quan trọng, làm căn cứ cho việc lập kế hoạch năm. Đây là một trong những căn cứ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng trong chu trình lập kế hoạch. Vì vậy khi xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn phải dựa trên phân tích những nhân tố tác động bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Từ các kết quả phân tích đó công ty hoạch định chiến lược kinh doanh cho mình. Chiến lược phát triển doanh nghiệp là chiến lược phác thảo các mục tiêu và phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ dài (5 năm. 10 năm...). cụ thể với công ty Da Giầy Hà Nội khi xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp, công ty tập trung chủ yếu và các vấn đề sau:
-Xây dựng hệ thống công nghệ, thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thực hiện sản xuất các loại giầy phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dung ftrong nước và các hợp đồng nước ngoài.
-Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trên thế giới để tiếp cận công nghệ, thiết bị mới, đồng thời liên doanh, liên kết nhằm phát triển sản xuất kinh doanh cũng như tăng lợi nhuận và uy tín, vị thế của công ty.
Tính định hướng của chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển vững chắc và đúng hướng, phù hợp với tình hình thực tế. Việc kết hợp “mục tiêu chiến lược và mục tiêu tình thế” trong thực hành kinh doanh là yêu cầu rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh doanh và khắc phục sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra.
Một trong những vấn đề quan trọng để thực hiện tốt chiến lược phát triển doanh nghiệp là phải tập trung các quyết định chiến lược quan trọngvề cấp lãnh đạo doanh nghiệp. Điều đó phải đảm bảo các tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn (vê sản phẩm, đầu tư và đào tạo) và sự bí mật thông tin và cạnh tranh trên thị trường.
Chiến lược phải luôn có tư tưởng tiến công, giành thắng lợi trên thương trường. Chiến lược được hoạch định và thực thi dựa trên phát hiện và sử dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của công ty nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vì vậy muốn có chiến lược phát triển, công ty phải tiến hành xây dựng chiến lược theo một tiến trình. Thực chất tiến trình chiến lược của công ty là sự lựa chọn những lĩnh vực hoạt động kinh doanh và đảm bảo các nguồn lực cho chúng nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp trong mối trường cạnh tranh.
Có nhiều cách tiếp cận để giới thiệu một quá trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Nó bao gồm các mô hình như: Mô hình 4 bước, mô hình 5 giai đoạn, mô hình 10 giai đoạn. Mặc dù chúng có thể bao gồm số lượng các bước nhiều, ít khác nhau, cách tiếp cận khác nhau nhưng chúng đều có điểm chung nhất là đều thể hiện được tư tưởng chiến lược qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một tiến trình thống nhất. Từ đó, quá trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp có thể được khái quát thành một số bước chủ yếu sau:
Bước 1: Xác định hệ thống mục tiêu chiến lược
Bước 2: Phán đoán chiến lược của công ty, giai đoạn nay bao gồm:
a)Phán đoán bên ngoài (Xác đinh thời cơ và đe doạ)
Trong các giai đoạn phát triển, tác động của các yếu tố bên ngoài tới sự tồn tại và phát triển của công ty là rất lớn. Vì vậy, công ty cần phải tiến hành phân tích và phán đoán các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển của công ty.
Dựa vào những biến động về kinh tế-chính trị-xã hội trong nước và quốc tế, công ty Da Giầy Hà Nội đang đứng trước cơ hội và thách thức sau:
*Thời cơ:
-Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng hơn để tiếp cận với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới, tiếp nhận chuyển giao những công nghệ thích hợp.
-Từ thực tiễn hơn 5 năm đổi mới, công ty đã tạo được tiềm năng mới, thế lực mới, những chỉ tiêu phát triển kinh tế cụ thể và những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
-Với cơ chế mở cửa hiện nay là thời cơ tốt cho công ty, nó đã tạo ra cho công ty một môi trường cạnh tranh với thị trường trong nước đầy tiềm năng và cơ hội mở rộng ra với nước ngoài.
*Nguy cơ:
-Thị trường tiêu dùng đang và sẽ diễn ra canh tranh gay gắt làm cho sản phẩm của mỗi doanh nghiệp khó tiêu thụ hơn trên thị trường.
-Sản phẩm của công ty bị cạnh tranh gay gắt với các hàng ngoại nhập (hàng của Trung Quốc) với giá rẻ hơn.
-Khoa học công nghệ tụt hậu so với thế giới và khu vực, làm cho sức canh tranh yếu, rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trường.
-Trước thực trạng máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của công ty còn lạc hâuh so với các cường quốc sản xuất giầy dép trong khu vực (Trung Quốc. Hàn Quốc ...) thì xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nến kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn đối với công ty trong quá trình hội nhập và phát triển.
-Khủng hoảng tài chính và khu vực và suy thoái kinh tế ở môt số nước có đầu tư vào Việt Nam đã ảnh hưởng lớn đến việc làm của ngành Da Giầy nước ta.
Có thể nói rằng chúng ta đang có nhiều thuận lợi phát triển và hội nhập sông cũng phải đương đầu với không ít thách thức và khó khăn. Vấn đề là phải tìm ra giải pháp hợp lý phát triển nhanh chóng và bền vững.
b)Phán đoán bên trong (Xác định diểm mạnh, điểm yếu)
Hoạt động trong nên kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tìm ra con đường phát triển cho riêng mình, đó chính là phải biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết được vị trí cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy tìm được điểm mạnh để phát huy, biết được điểm yếu để khắc phục là phương châm số một trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Da Giầy Hà Nội.
*Điểm mạnh:
-Công ty Da Giầy Hà Nội là một doanh nghiệp lớn ra đời từ những năm đầu của thế kỷ XX, có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài , vì vây uy tín và quy mô của công ty là rất lớn.
-Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giầy da nên đã thu hút được một lượng lớn lao động (1050 lao động) và công ty cũng có thị trường xuất khẩu khá rộng lớn (Mỹ và các nước EU)
*Điểm yếu:
-Tình hình máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của công ty còn lạc hậu làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, dẫn đến giá thành cao mà chất lượng không đảm bảo.
Bước 3: lựa chọn quyết định chiến lược phù hợp
Dựa vào những phân tích ở bước 2, công ty tiến hành xác định chiến lược phát triển dài hạn. Nội dung bao trùm của chiến lược là: “Công ty đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận và doanh thu nhằm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty”.
Bước 4: Triển khai chiến lược đã lực chọn
Nội dung cụ thể bao gồm: Bố trí các phương tiện thực hiện chiến lược cũng như quá trình kiểm tra và điều chỉnh tương ứng.
Các bước trên được thực hiện qua sơ đồ tổng quát sau:
Xác định hệ thống mục tiêu chiến lược
Phán đoán chiến lược
Phán đoán bên ngoài
Phán đoán bên trong
Các quyết định lựa chọn chiến lược
Triển khai chiến lược
Hình 8: Mô hình các bước hoạch định chiến lược
3-khảo sát một cách hệ thống, thường xuyên, liên tục ... các nguồn lực làm căn cứ xây dựng kế hoạch kinh doanh để từ đó có biện pháp khai thác triệt để mọi nguồn lực của công ty
*Về máy móc thiết bị:
Cán bộ xây dựng kế hoạch cần phải nắm được: Số lượng thiết bị hiện có, công suất thiết bị, số lượng lao động, hệ thống định mức, năng lực tổ chức để đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với năng lực thực tế của công ty làm cho kế hoạch kinh doanh có tính khả thi và tính thực tiễn cao, từ đó đề ra các chính sách đầu tư hợp lý và có hiệu quả.
Trong những năm vừa qua, lãnh đạo công ty rất chú trọng đến việc đầu tư mới tài sản cố định cho sản xuất, cụ thể:
-Để tăng cường năng lực sản xuất công tác đầu tư thiết bị rất được chú trọng. Năm 2002, công ty đã đầu tư mới 2 tỷ đồng thiết bị trong tổng số 6 tỷ đồng đầu tư cho XDCB. Sang năm 2003, công ty dự tính đầu tư cho XDCB là 21,2 tỷ đồng, trong đó có 15 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị.
-Năm 2000, công ty đã đầu tư 2 dây chuyền sản xuất giầy da với công nghệ tiên tiến được nhập từ cường quốc sản xuất giầy của thế giới đó là Đài Loan. Từ những dây chuyền này đã cho ra đời những đôi giầy đạt chất lượng quốc tế và được thị trường Mỹ và EU chấp nhận.
*Về nguyên vật liệu:
-Cần nắm rõ nhà cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo luôn săn sàng có đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu của kế hoạch sản xuất.
-Cần có hệ thống nhà kho đựoc quản lý chặt chẽ để đảm bảo không thất thoát nguyên vật liệu phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cán bộ quản lý kho không chỉ đơn thuần là người bảo vệ mà còn phải là người quản lý thực thụ, đồng thời cũng là nhân viên KCS để kiểm tra nguyên vật liệu và thường xuyên thông báo tình hình chất lượng cũng như số lượng nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó công ty cũng nên xây dựng mối quan hệ dọc với các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu để đa dạng hoá nguồn nguyên vật liệu đảm bảo an toàn và có lợi nhất khi công ty cân mua.
Trong những năm qua, công ty đã rất chú trọng đến việc kiểm soát và sử dụng các loại vật tư trong quá trình sản xuất. Nhờ vậy tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở công ty là khá hiệu quả. Công ty đã có quan hệ với rất nhiều nhà cung ứng cả trong nước và nước ngoài ( công ty TNHH Long Bình, công ty liên doanh COAST Phong Phú, công ty liên doanh mút xốp Việt Nam, công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội v.v...)
*Lao động:
Cán bộ xây dựng kế hoạch phải năm rõ số lượng lao động hiện có, trình độ tay nghề của công nhân trong phân xưởng, chất lượng của người lao động v.v... để có kế hoạch sử dụng hợp lý trên cơ sở máy móc huy động. Hơn nữa công ty phải xây dựng phương án sử dụng lao động hợp lý với quy mô máy móc, thiết bị giúp bộ phận kế hoạch có phương án sử dụng hiệu quả và đồng bộ các nguồn lực của công ty.
Để hoàn thành được yêu cầu nhiệm vụ của kế hoach kinh doanh, trong thời gian qua công ty da giầy Hà Nội đã từng bước ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật trong toàn công ty, kiện toàn lại bộ máy tổ chức để hợp lý hoá số lao động ở các khâu sản xuất, đảm bảo hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ kế hoạch sản xuất do giám đốc giao.
Lao động
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1999
2000
2001
1999
2000
2001
Trực tiếp
1000
910
880
76,3
79,1
83,5
Gián tiếp
310
240
170
26,7
20,9
16,5
Tổng
1310
1150
1050
100
100
100
(Nguồn: phòng tổ chức)
Biểu 14: Cơ cấu lao động của công ty
Qua biểu cơ cấu lao động của công ty da giầy Hà Nội có thể thấy rất rõ tổng số lao động của công ty ngày càng giảm, cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đều giảm. Điều này cho thấy nguồn nhân lực của công ty còn quá ít và nó sẽ gây khó khăn cho công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh. Năm 2002 tổng số lao động của công ty vẫn không thay đổi so với năm 2001, tình hình này cần phải tìm cách tháo gỡ nhanh chóng, đây sẽ là nhân tố tác động tới sự thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, việc cắt giảm lao động gián tiếp lại là một bước tiến mới trong phong cách quản lý mới của công ty. Do vậy công ty cần phải thực hiện một số biẹn pháp sau để ổn định tình hình lao động làm động lực cho công tác lập kế hoạch kinh doanh, cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh:
-Tăng cường thêm công nhân trực tiếp sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từng bước đẩy lùi nạn thất nghiệp đồng thời tạo điều kiện cho quá trình thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty.
-Công ty phải thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên sâu cho cán bộ công nhân viên trong công ty để nâng cao trình độ của nhân viên nói chung và cán bộ làm kế hoạch nói riêng.
*Công tác định mức:
Bộ phận làm kế hoạch phải luôn luôn phối hợp với bộ phận kỹ thuật và các phòng ban, đơn vị sản xuất để tổ chức phân tích, đánh giá kết quả thực hiện sau mỗi kỳ sản xuất, từ đó rút ra và có phương hướng khắc phục những thiếu sót. Hệ thống định mức của công ty phải thường xuyên được theo dõi, cải tiến và điều chỉnh cho phù hợp với những thay đổi. Định mức về năng suất máy, năng suất lao động, định mức về nguyên vật liệu, định mức về chất lượng sản phẩm phải ở mức tiên tiến, là mục tiêu cho người công nhân vươn tới chứ không được quá xa rời thực tế.
*Năng lực của các bộ phận tổ chức thực hiện:
Cán bộ kế hoạch phải nắm vững năng lực tổ chức, phối hợp giữa các khâu trong quá trình sản xuất của bộ phận quản lý. Phòng xuất nhập khẩu phải phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thành viên mở hệ thống sổ sách theo dõi số tồn đầu kỳ và kế hoạch dự trữ cuối kỳ, theo dõi tiến độ thực hiện để có các biện pháp xử lý, điều chỉnh hợp lý. Cử người giám sát phần công việc gia công bên ngoài để đưa ra kế hoạch nhanh chóng nhưng vẫn phải chính xác giữ uy tín của công ty.
4-Hoàn thiện phương pháp cân đối
Phương pháp lập kế hoạch là yếu tố cơ bản nhất làm nên bản kế hoạch chính xác, thuận tiện, dễ hiểu trong thực hiện. Đây là khâu còn có một số khúc mắc trong công tác lập kế hoạch của công ty, đặc biệt là phương pháp cân đối trong quá trình lập kế hoạch. Do đó công ty cần khắc phục và nâng cao chất lượng của phương pháp cân đối để lập kế hoạch. Đây là cách làm chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay, bởi nó rất phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước và sự thay đổi các chính sách Vĩ mô thường xuyên. Nâng cao được chất lượng của công tác này sẽ giúp kế hoạch được điều chỉnh kịp thời, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng có thể đáp ứng của doanh nghiệp.
Để làm tốt công tác này, công ty cần thực hiện đây đủ các bước của phương pháp cân đối:
-Bước 1: Xác định nhu cầu của các yếu tố sản xuất: Vốn, trang thiết bị. Cơ sở để xác định nhu cầu các yếu tố sản xuất là kết quả dự báo về sản lượng, doanh thu qua việc nghiên cứu nhu cầu thị trường về sản phẩm và các dự kiến chủ quan của công ty về lợi nhuận, chi phí, tiền lương. Dựa vào những nguyên tắc tính toán, công ty sẽ có những con số cụ thể về nhu cầu từng yếu tố.
-Bước 2: Xác định các khả năng đang và sẽ có của công ty về các tỷ lệ. Những con số này được thể hiện qua các số liệu cuối năm của báo cáo và dự kiến tăng giảm của công ty.
-Bước 3: Lập bảng so sánh giữa nhu cầu và khả năng của các yếu tố sản xuất. Nếu bằng nhau hoặc có sự chênh lệch ít thì tốt, nếu có sự chênh lệch lớn đòi hỏi công ty phải có sự điều chỉnh.
Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì công ty cần đầu tư thêm năng lực, tuyển thêm người, mua thêm thiết bị, tăng năng suất lao động, tăng công suất máy móc thiết bị, v.v...
Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng thì công ty sẽ có kế hoạch cắt giảm các nguồn lực hoặc tăng cường các hạot động Marketing để tìm kiếm việc làm.
Sự so sánh cân đối phải được thực hiện trong nội bộ từng yếu tố như vốn, lao động, trang thiết bị đến mối quan hệ giữa các yếu tố đó. Cuối cùng là cân đối tổng hợp cho toàn công ty như nhiệm vụ sản xuất, khả năng đảm bảo các yếu tố sản xuất, doanh thu-chi phí. từ kết quả cân đối trên, công ty sẽ xác định cho các đơn vị phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể là khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Chú ý cân đối này phải được kiểm tra, điều chỉnh thường xuyên và đều đặn hàng quý hay sau sự biến đổi lớn về kinh tế-chính trị-xã hội, chính sách quy định của ngành.
Để phương án cân đối được thực hiện tốt thì bản thân phòng xuất nhập khẩu và các cán bộ làm kế hoạch không thể tiến hành riêng lẻ đựoc mà đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ ở các lĩnh vực, bộ phận trong và ngoài công ty.
Trước hết ta phải có thông tin dự kiến về sản phẩm của công ty, về nhu cầu sản phẩm, đây là việc của các cán bộ dự báo phải thực hiện.
Sau đó đánh giá cân đối trong từng bộ phận sẽ thuộc về các phòng ban chức năng như: phòng tổ chức, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng tiêu thụ nội địa, v.v...
Cân đối giữa các bộ phận và cân đối tổng hợp là nhiệm vụ của phòng xuất nhập khẩu. Việc cốt yếu nhất để cân đối chính xác là độ tin cậy của các kết quả về nghiên cứu, dự báo nhu cầu và đánh giá năng lực nội bộ công ty.
5-Xây dựng đa phương án để lựa chọn kế hoạch kinh doanh
Trong thực tế môi trường kinh doanh phải bù trừ những tình huống đột biến, ứng với mỗi tình huống trên công ty cần phải xây dựng cho mình những phương án để điều chỉnh cụ thể phù hợp với các điều kiện tương ứng. Xây dựng đa phương án là cách hữu hiệu và thực thi để đối phó với sự biến động của môi trường kinh doanh. Vì vậy ngoài phương án chính thức, các cán bộ lập kế hoạch cần xây dựng những phương án dự phòng để phòng những biến động lớn của môi trường kinh doanh.
Đối với điều kiện thực tế của công ty cần xây dựng các phương án dựa vào dự báo các biến động về các biến số của môi trường vĩ mô và các yếu tố đầu vào. Tất nhiên chỉ nên chú trọng vào những nhân tố gây nên những biến động lớn tránh tình trạng sa đà vào những nhân tố thứ yếu.
Để thực hiện tốt biện pháp này, công ty cần đầu tư cho công tác dự báo như: nghiên cứu áp dụng các phương pháp dự báo tiên tiến, thành lập các nhóm công tác dự báo...
6-Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình lao động sản xuất, đặc biệt là lao động quản lý. Các nhà tư bản đã thấy rõ tiềm năng lao động của con người là vô tận, nó đã và đang đem lại lợi ích to lớn. Chính vì thế họ đã không ngừng tìm mọi biện pháp để gây giống và khai thác triệt để lợi thế này.
Lao động quản lý là lao động chất xám mà lợi ích của nó mang lại cao gấp nhiều lần lao động bình thường. Ngày nay khi nên kinh tế thị trường phát triển thì đội ngũ lao động này lại càng đóng vai trò chủ chốt, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Công ty da giầy Hà Nội có 170 cán bộ quản lý, trong đó, có 10 trình độ sau đại học, 101 người trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và trung cấp. Có thể thấy trình độ lao động quản lý của công ty khá cao và điều này cũng giải thích nguyên nhân tại sao với tổng số công nhân viên con thấp mà công ty vẫn làm ăn có hiệu quả trong những năm gần đây.
Để nâng cao công tác lập kế hoạch thì yếu tố con người là quyết định. Vì vậy công ty phải có những biện pháp để khuyến khích người lao động, đồng thời cũng gắn liền trách nhiệm của công đối với người lao động. Có như thế người lao động mới thực sự gắn bó với công ty, đặt quyền lợi của công ty lên hàng đầu.
Việc thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực của các cán bộ quản lý đặc biện là cán bộ lập kế hoạch là hết sức cần thiết ở cả hiện tại và tương lai. Tổ chức cho cán bộ trẻ có đủ năng lực trình độ đi học sau đại học, đi nghiên cứu sinh tại một số nước có nền công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật, úc, hay các nước EU ... từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý và xây dựng kế hoạch nhằm xây dựng công ty thành tập đoàn lớn, là chiến lược dài hạn mà công ty nên theo đuổi vì sự nghiệp phát triển bền vững của công ty.
Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty Da Giầy Hà Nội đã cho thấy thực trạng của công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty nói riêng và trong hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung. Một điều đáng chú ý đó là, mặc dù công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh là khâu thiết yếu để thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp thì nó lại chưa được chú tâm, thậm chí có một số công ty còn làm hời hợt, đối phó.
Thông qua đề tài này, em mong được đóng góp một chút sức lực để đánh lên hồi chuông cảnh tỉnh các doanh nghiệp còn coi nhẹ công tác lập kế hoạch kinh doanh. Ngay tại công ty Da Giầy Hà Nội công tác lập kế hoạch kinh doanh, tuy chưa được làm tỉ mỉ, chi tiết nhưng nó cũng được thực hiện từ ngay những ngày đầu công ty đi vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy dép. Cũng kể từ đó, công ty làm ăn ngày càng hiệu quả đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của ngành cũng như sự phát triển của bản thân công ty. Và xin nhấn mạnh thêm: Để tồn tại và phát triển bền vững không thể không coi trọng công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Nó luôn là nhiệm vụ hàng đầu cho chiến lược phát triển của doanh nghiêp.
Phụ lục
Công ty
Bộ phận
sản xuất chính
Bộ phận
phù trợ
Xưởng chặt may
Xưởng cao su
Xưởng gò ráp
Xưởng cơ điện
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu sản xuất của công ty Da Giầy Hà Nội
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phó giám đốc
Sản xuất
Trợ lý
giám đốc
Phòng tiêu
thụ
nội
địa
Phòng kinh doanh
Văn phòng
Phòng
QC
Phòng tổ
chức
Phòng tài chính kế
toán
Trung tâm
kỹ thuật mẫu
Phòng xuất nhập khẩu
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của công ty Da Giầy Hà Nội
Nguyên liệu vải keo
Cao su hoá chất
Bôi dính vải keo
Cắt các chi tiết
May ráp
Mũ giầy
Bán thành phẩm cao su
Ra hình
Hỗn luyện ra tấm
Lò luyện, cán bẹ
Gò ráp
Lưu hoá giầy
Thành phẩm
Nhập kho
Hình 3: sơ đồ quá trình công nghệ sản xuất giầy vải
Nguyên liệu
Chặt
May
Gò
Chỉnh lý
Hoàn tất
Nhập kho
Hình 4: Sơ đồ quá trình công nghệ sản xuất giầy daNhận xét của giáo viên hướng dẫn
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Nhận xét của đơn vị thực tập
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9464.doc