- Sản lượng tiêu thụ xi măng của Công ty qua các năm từ 2003 đến năm 2007 giảm dần từ vài nghìn tấn cho đến vài chục nghìn tấn xi măng. Nguyên nhân gây ra sự giảm mạnh về sản lượng như vậy là hệ thống các nhà máy xi măng đã và đang xây dựng đã đưa ra được ngoài thị trường nhiều sản phẩm mới, mặt khác thu nhập của người dân của mỗi năm đều có sự tăng cao nên người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn cho mình những sản phẩm chất lượng cao dù giá thành cao hơn sản phẩm xi măng sử dụng công nghệ lò đứng, điều này làm giảm mạnh hiệu quả tiêu thụ của Công ty.
- Lợi nhuận của công ty giảm mạnh mẽ bởi đây là thời điểm công ty đang tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp từ công ty Nhà nước sang Công ty cổ phần, việc chuyển đổi này đã gây ảnh hưởng đến mọi hoạt động của công ty, đồng thời công ty phải tự vận động theo một cơ chế quản lý và kinh doanh mới nên đã tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Công ty.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn thành phẩm và tiờu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, phù hợp với kỳ báo cáo đảm bảo tính giá thành nhanh, kịp thời, công tác quản lý có hiệu quả.
Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ: trị giá thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
Công thức:
Trị giá TP thực tế xuất kho
=
Trị giá TP tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP nhập kho trong kỳ
*
Số lượng TP xuất kho
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập trong kỳ
2.1.1.2 Các quy định của quản lý nhập, xuất thành phẩm
Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, một kỳ kiểm tra tại công ty là một tháng, mặt khác do thành phẩm xi măng PCB 30 được nhập kho liên tục do đó thành phẩm của Công ty cũng được hạch toán theo phương pháp này.
Kế toán chi tiết thành phẩm được Công ty lựa chọn là phương phương pháp số dư. Công tác hạch toán thành phẩm được thực hiện ở cả hai nơi là Kho và tại phòng tài vụ của Công ty, cụ thể như sau:
- Tại kho: Trước khi nhập hay xuất thành phẩm xi măng, Thủ kho đều nhận được phiếu đề nghị nhập kho thành phẩm hay phiếu đề nghị xuất kho thành phẩm, sau đó Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép việc Nhập - xuất - Tồn kho theo số lượng, với mỗi thành phẩm được ghi chép trên một thẻ kho khác nhau, theo từng lô hàng. Định kỳ căn cứ vào chứng từ Nhập - Xuất kho để thủ kho ghi vào thẻ kho, lập ra bảng kê Nhập - xuất từ đó tính ra được số lượng thành phẩm xi măng PCB30 tồn kho. Thủ kho gửi các chứng từ và bảng kê Nhập - Xuất - Tồn về cho Phòng tài vụ của Công ty.
- Tại phòng tài vụ: Kế toán thành phẩm sử dụng Thẻ kho để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị của thành phẩm Nhập - xuất - tồn. Thẻ kho của kế toán được mở tương ứng với mỗi thẻ kho của thành phẩm. Định kỳ kế toán nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của Thủ kho, khi nhận các chứng từ kế toán thành phẩm phải kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào chứng từ và phân loại chứng từ, căn cứ vào bảng kê ghi số lượng nhập xuất lẫn giá trị vào thẻ kho của mình và tính ra số lượng cũng như giá trị của hàng tồn kho.
2.1.2 Hạch toán thành phẩm nhập, xuất
2.1.2.1 Nghiệp vụ nhập, xuất và chứng từ hạch toán
Chứng từ:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm của phòng Quản lý chất lượng
- Phiếu đề nghị nhập sản phẩm của tổ đóng bao
- Bảng kê nhập xuất
Qui trình nhập thành phẩm:
Tại Công ty Cổ phần xi măng 12/9 các kế hoạch về sản xuất và cung ứng vật tư đều do Phòng kế hoạch lập và gửi xuống các phân xưởng sản xuất với xi măng PCB30 được sản xuất tại xí nghiệp 1 bởi giữa các phòng ban và các phân xưởng luôn có chức năng kết hợp trực tuyến và chức năng phối hợp cho nên kế hoạch sản xuất xi măng của phân xưởng 1 sẽ do phòng kế hoạch xây dựng và đồng thời phòng kế hoạch cũng phải thực hiện chức năng cung ứng vật tư để sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính như quặng sắt, đá vôi, đất sét, thạch cao và nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ nhờn.
Do dây chuyền sản xuất xi măng là một dây chuyền khép kín, vì vậy để kiểm tra chất lượng của xi măng trước khi đóng bao nhập kho cần phải có một biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm của phòng quản lý chất lượng, khi chất lượng xi măng đã đạt tiêu chuẩn thì tiếp tục một khâu cuối cùng đó là đóng bao, lúc này phân xưởng sản xuất phải nắm được số lượng thành phẩm tạo thành số lượng bao gói xi măng hoàn thành, và tiến hành thực hiện giao thành phẩm cho thủ kho thông qua phiếu đề nghị nhập thành phẩm của tổ đóng bao, bao gồm những nội dung như:
Ngày tháng đề nghị nhập thành phẩm
Số lượng và giá trị thành phẩm
Tên và chữ ký của bên giao và bên nhận là thủ kho
Đồng thời kế toán phân xưởng phải lập nên phiếu nhập kho, sau đó lập Bảng kê nhập kho thành phẩm đây sẽ là căn cứ để kế toán phân xưởng lập nên Sổ kho và cuối cùng là Sổ cái TK 1551 (Sổ cái chi tiết thành phẩm xi măng)
Sau định kỳ hàng tháng kế toán phân xưởng sản xuất xi măng PCB30 phải tiến hành báo cáo các chứng từ liên quan với kế toán thành phẩm của công ty để tiện theo dõi số lượng và giá trị thành phẩm trong kho, ghi vào Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa để tổng hợp lên sổ cái tài khoản 1551 (Thành phẩm xi măng).
Quy trình hạch toán nhập thành phẩm
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình hạch toán nhập thành phẩm
Phiếu đề nghị nhập TP của tổ đóng bao
Sổ kho
Sổ cái tài khoản 1551
Biên bản kiểm tra chất lượng
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập kho
Để kiểm tra chất lượng của sản phẩm xi măng PCB30 thì phòng quản lý chất lượng lấy mẫu xi măng một cách ngẫu nhiên và mang tính đại diện để kiểm tra chất lượng cho lô hàng nhập. Sau khi thử mẫu thì phòng quản lý chất lượng đưa ra quyết định, quyết định này dựa trên quy định tiêu chuẩn cơ sở với mã số TCCS, ngày ban hành là 01/01/2006 để đưa ra quyết định nếu là đạt tức được gặp kho, ngược lại thì toàn bộ lô xi măng sẽ phải sản xuất lại.
Quy trình xuất thành phẩm:
Thành phẩm xi măng PCB30 sau khi đã nhập vào kho sẽ là chờ tiêu thụ, bao gồm các hình thức tiêu thụ: Ký gửi đại lý (Hình thức bán buôn công nghiệp) và hình thức bán trực tiếp tại kho. Trước khi xuất thành phẩm đi ký gửi đại lý hay xuất bán thì tại kho sẽ phải thực hiện biên bản kiểm tra chất lượng thành phẩm (trước khi xuất kho) đó là thời gian lưu kho không quá 2 thángSau đó thủ kho sẽ phải tiến hành lập Hoá đơn xuất hàng (Kiêm phiếu xuất kho) bao gồm 3 liên: Liên 1 (Lưu tại kế toán); Liên 2 (Đưa khách hàng); Liên 3 (Lưu tại kho)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình hạch toán xuất thành phẩm
Hoá đơn xuất hàng
(Kiêm phiếu kho)
Phiếu đề nghị xuất thành phẩm
Biên bản kiểm tra chất lượng TP
Sổ kho
Sổ cái TK 1551
Một số nghiệp vụ minh hoạ phát sinh trong tháng 10/2007:
1) Ngày 11/03/08 sau khi tổ vận hành dây chuyền sản xuất xi măng kiểm tra chất lưọng xi măng của lô hàng thì tiến hành đóng gói và nhập kho thành phẩm xi măng PCB30 và số lượng 800tấn xi măng nhập kho đạt tiêu chuẩn tại kho Số 1
2) Vẫn trong ngày 14/03/08 dây chuyền lại tiến hành nhập kho thành phẩm xi măng PCB30 đạt chất lượng vào kho với số lượng 600tấn xi măng đảm bảo yêu cầu về các chỉ số kỹ thuật tại kho số 1 của Công ty
3) Ngày 15/03/08 dây chuyền lại tiến hành nhập lô hàng xi măng PCB30 mới đạt chất lượng tiêu chuẩn, với số lượng 900 tấn vẫn tại kho Số 1
4) Ngày 22/03/08 Tại kho số 1 của xí nghiệp 1 xuất ký gửi đại lý theo hình thức bán buôn công nghiệp cho đại lý Thanh Hoa với số lượng là 500tấn xi măng PCB30 với đơn giá xuất là 790.000đ/tấn, chi phí vận chuyển 62.000đ/tấn.
5) Ngày 30/03/08 vẫn tại kho số 1 xuất bán trực tiếp cho anh Lê Anh 13 tấn xi măng PCB30 với đơn giá là 800.000đ/tấn, chi phí vận chuyển 62.000 đ/tấn.
Toàn bộ chứng từ Phiếu nhập, xuất kho phát sinh trong ngày 15/03/08 đều được chuyển cho kế toán thành phẩm để kế toán nắm được số thành phẩm xi măng PCB30 tại kho.
Quy trình ghi sổ kế toán được thực hiện như sau:
Để nhập kho thành phẩm xi măng PCB30 thì trước tiên phòng quản lý chất lượng kiểm tra chất lượng sản phẩm thông qua biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, sau khi có kết luận của phòng quản lý chất lượng thì tổ đóng bao mới thực hiện đóng bao và lập nên Phiếu đề nghị nhập thành phẩm của tổ đóng bao, đây là căn cứ để kế toán lập Phiếu nhập kho và giao thành phẩm vào kho, thực hiện bảng kê nhập kho, Phiếu nhập kho sẽ là căn cứ để kế toản thành phẩm vào Sổ kho, cuối cùng là Số cái tài khoản 1551 (Thành phẩm xi măng).
Khi xuất thành phẩm Tại kho thủ kho thực hiện lập Hoá đơn xuất hàng ( kiêm phiếu xuất kho) khi phòng quản lý chất lượng lập biên bản kiểm tra chất lượng thành phẩm đạt chất lượng thì mới cho xuất kho.
Mẫu sổ 2.1: Mẫu sổ đăng ký chứng từ
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
11/03/08
600.000.000
14/03/08
474.000.000
15/03/08
675.000.000
Cộng tháng
2.876.000.000
Luỹ kế đầu năm
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc công ty
Mẫu sổ 2.2: Mẫu sổ Chứng từ ghi sổ
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 78
Ngày 15/03/08
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập lô hàng xi măng PCB30 kho số 1
1551
1541
675.000.000
..
..
Cộng
2.987.000.000
Kèm theo 10 chứng từ gốc
Ngày 15/03/08
Người lập
Kế toán trưởng
Mẫu số 2.3: Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
BIÊN BẢN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Số 53
STT
Tên sản phẩm
Ngày tháng
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Đạt
Không đạt
1
Xi măng PCB30
11/03/08
Lấy xác suất
tấn
800
x
2
Xi măng PCB30
14/03/08
“
“
600
x
3
Xi măng PCB30
15/03/08
“
“
900
x
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Xi măng PCB30 được sản xuất tại Xí nghiệp 1 thuộc Công ty CP xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An đảm bảo về tiêu chuẩn và kỹ thuật, đề nghị nhập kho thành phẩm./.
Ngày 15 tháng 03năm 2008
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Mẫu số 2.4: Phiếu đề nghị nhập thành phẩm
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
PHIẾU ĐỀ NGHỊ NHẬP THÀNH PHẨM
Số 53
STT
Tên thành phẩm
Ngày tháng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Giá trị
Ghi chú
1
Xi măng PCB30
11/03
tấn
800
750.000
600.000.000
2
Xi măng PCB30
14/03
“
600
790.000
474.000.000
3
Xi măng PCB30
15/03
“
900
750.000
675.000.000
Ý kiến: Đề nghị được nhập toàn bộ lô thành phẩm xi măng PCB30 đảm bảo về kỹ thuật, chất lượng của thành phẩm. có kèm theo biên bản kiểm nghiệm
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Đại diện bên đề nghị nhập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Mẫu số 2.5: Mẫu Phiếu nhập kho
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số 01-VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 03 năm 2008
Số 73
Nợ TK 1551: 1.749.000.000
Có TK 1541: 1.749.000.000
Họ tên người giao: Lê Anh Sơn
Nhập tại kho: Số 1 thuộc xí nghiệp 1 địa điểm: Xí nghiệp 1 thuộc Công ty CP xi măng 12/9 Anh Sơn - NA
STT
Tên Thành phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Xi măng PCB30
tấn
8 00
800
750.000
600.000.000
2
Xi măng PCB30
tấn
600
600
790.000
474.000.000
3
Xi măng PCB30
tấn
900
900
750.000
675.000.000
Cộng
2.300
2.300
1.749.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ bảy trăm bốn chin triệu đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: Biên bản kiểm tra chất lượng thành phẩm và phiếu đề nghị nhập kho./.
Ngày 15 tháng 04 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số 2.6: Mẫu phiếu xuất kho
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số 01-VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 03 năm 2008
Số 73
Nợ TK 6321: 16.000.000
Có TK 1551: 16.000.000
Họ tên người nhận hàng: Đại lý Thanh Hoa
Lý do xuất: Xuất tiêu thụ
Xuất tại kho: Số 1 thuộc xí nghiệp 1 địa điểm: Xí nghiệp 1 thuộc Công ty CP xi măng 12/9 Anh Sơn - NA
STT
Tên Thành phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất ký gửi đại lý Xi măng PCB30
tấn
20
20,3
800.000
16.000.000
Cộng
20
20,3
16.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi sáu triệu bốn trăm nghìn đồng
Số chứng từ gốc kèm theo: Biên bản kiểm tra chất lượng thành phẩm
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Mẫu số 2.7: Mẫu Thẻ kho
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S12-DN
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày 30/03/08
Tờ số 73
Tên thành phẩm: Xi măng PCB30
Đơn vị tính: tấn
STT
Ngày tháng
Số hiệu CT
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
xuất
Tồn
1.
11/03
x
Nhập kho TP xi măng PCB30
11/03
800
2.
14/03
x
Nhập kho TP xi măng PCB30
14/03
600
3.
15/03
x
Nhập kho TP xi măng PCB30
15/03
900
4.
22/03
x
Xuất ký gửi đại lý Thanh Hoá
22/03
20,3
5.
30/03
x
Xuất bán trực tiếp cho anh Lê Anh
30/03
13,3
Cộng cuối kỳ
2.300
26,6
2.273,3
Ngày30 tháng 03 năm 2008
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Mẫu số 2.8: Mẫu Sổ cái
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02c1-DN
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Thành phẩm xi măng PCB30
Số hiệu: 1551
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu CT
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.018.452.500
Tháng 01/07
..
.
.
Tháng 10/07
11/03
SCN1
11/03
Nhập kho TP xi măng PCB30
1541
600.000.000
14/03
SCN2
14/03
Nhập kho TP xi măng PCB30
1541
474.000.000
15/03
SCN3
15/03
Nhập kho thành phẩm PCB30
1541
675.000.000
22/03
SCX1
22/03
Xuất ký gửi đai lý
6321
16.000.000
30/03
SCX2
30/03
Xuất bán trực tiếp
6321
10.400.000
Cộng phát sinh
Cộng luỹ kế
Cuối kỳ
1.749.000.000
1.749.000.000
2.741.052.500
26.400.000
26.400.000
Ngày 01 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
2.1.2.2 Ghi sổ chi tiết, tổng hợp nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm
Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn hiện tại đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ và tại Công ty đang áp dụng hai phương pháp tiêu thụ chính đó là:
+ Ký gửi đại lý nhưng theo hình thức bán buôn công nghiệp, hình thức này chiếm 95%, nghĩa là Công ty có một số đại lý bán xi măng nhưng không phải là hình thức ký gửi và đại lý ăn phần trăm hoa hồng, đồng thời cuối tháng công ty phải có hình thức kiểm kê lượng hàng bán của đại lý, còn tại công ty sau khi giao hàng cho các đại lý với một mức giá xuất kho sẽ dành toàn quyền cho các đại lý trong việc tiêu thụ thành phẩm xi măng của công ty mà không cần kiểm kê vào mỗi kỳ, đồng thời đại lý tự kinh doanh và làm lãi cho đại lý của mình chứ không phải là chờ phần trăm hoa hồng từ phía công ty. Hiện tại công ty đã có hơn 30 đại lý tại tỉnh Nghệ An và hơn 10 đại lý tại tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh lân cận.
+ Hình thức thứ hai là bán trực tiếp tại kho, hình thức này chỉ chiếm 10% sản lượng xi măng của doanh nghiệp, đa phần là nhu cầu của những công trình trong tỉnh, khi có nhu cầu đặt mua công ty sẽ thực hiện xuất bán thành phẩm và chở đến tận chân công trình.
Quy trình hạch toán:
- Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 6321 (Giá vốn thành phẩm xi măng)
Nợ TK 6321: 1.018.452.500
Có TK 1551: 1.018.452.500
- Giá trị thành phẩm hoàn thành trong tháng nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 6321: 93.750.000.000
Có TK 142: 93.750.000.000
- Cuối tháng tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 1551: 16.849.921.701
Có TK6321: 16.849.921.701
- Sau khi xác định trị giá thành phẩm xi măng tổn kho cuối tháng, kế toán xác định giá trị thành phẩm xi măng đã tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911: 17.451.524.701
Có TK 6321: 17.451.524.701
Mẫu số 2.9: Bảng chi tiết các tài khoản quý I/2008
BẢNG CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN QUÝ I NĂM 2008
Đơn vị tính: VNĐ
TK
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong tháng
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
111
824.291.700
47.172.054.371
46.153.878.213
1.842.467.858
.
.
.
.
..
131
30.631.811.967
97.431.417
37.798.569.963
55.246.766.857
13.534.925.123
448.741.467
133
-
1.530.531.532
1.530.531.532
-
138
1.401.874.973
200.962.820
-
-
138,3
200.962.820
-
125.409.940
-
326.372.760
138,8
1.044.199.809
2.513.318.923
1.680.266.251
1.877.252.481
..
.
.
152
6.521.764.656
-
-
15211
145.530.577
1.655.244.683
1.467.795.919
332.979.341
15212
61.036.113
233.862.196
262.787.855
32.110.454
15213
13.562.136
124.920.592
134.596.373
3.886.355
15221
69.862.516
755.644.000
450.689.617
374.816.899
..
..
.
.
.
15252
507.861.517
2.985.297.562
3.431.946.883
61.212.196
15253
256.549.560
608.899.960
759.038.017
106.411.503
15254
-
-
-
-
15255
428.462.640
356.877.728
258.506.245
526.834.123
154
285.231.933
-
-
1541
233.665.873
31.623.256.591
31.772.963.091
83.959.373
15411
17.964.061.648
17.931.232.026
32.829.622
15412
4.324.446.588
4.324.446.588
-
15413
9.535.811.828
9.535.811.828
-
155
1.868.697.504
-
-
15511
1.018.452.500
31.772.963.091
31.657.613.091
1.133.802.500
211
76.391.615.350
-
-
333
4.236.867.806
-
-
3331
3.892.671.863
4.410.542.805
4.439.524.009
3.921.653.067
33311
3.829.818.281
3.829.818.281
-
33312
3.043.227
3.043.227
-
33313
8.724.842
8.724.842
-
33314
12.119.445
12.119.445
-
33315
911.998
911.998
-
33316
2.020.572
2.020.572
-
33317
1.845.454
1.845.454
-
3334
282.321.280
-
-
282.321.280
3336
28.010.054
110.000.000
110.000.000
28.010.054
3337
-
19.016.000
19.016.000
-
3338
-
113.000.000
113.000.000
-
3339
33.864.609
-
-
33.864.609
334
1.050.273.548
8.255.337.585
7.780.039.495
574.975.458
335
15.798.390.748
7.618.428.825
-
8.179.961.923
338
-
6.295.279.968
-
-
3381
20.000.000
20.000.000
-
3382
8.179.208
182.291.331
266.909.464
92.797.341
3383
245.049.860
1.922.629.838
1.591.125.163
86.454.815
3384
-
274.706.797
230.330.178
44.376.619
3387
-
1.300.000.000
1.300.000.000
3388
6.042.050.900
3.876.876.644
349.802.000
2.514.976.256
511
-
45.522.329.024
45.522.329.024
-
5111
-
43.703.339.837
43.703.339.837
-
5116
-
40.411.428
40.411.428
-
5118
-
-
-
515
-
2.559.086.619
2.559.086.619
-
521
-
-
-
-
632
-
-
-
-
6321
-
32.248.721.373
32.248.721.373
-
635
-
2.957.105.199
2.957.105.199
-
6351
-
254.589.618
254.589.618
-
6352
-
2.838.299.581
2.838.299.581
-
6353
-
-
-
-
642
-
10.548.277.710
10.548.277.710
-
6421
-
4.912.314.063
4.912.314.063
-
6423
2.175.458.510
2.175.458.510
-
6424
-
1.679.660.837
1.679.660.837
-
6425
-
1.667.588.864
1.667.588.864
-
6428
-
345.792.507
345.792.507
-
711
-
52.734.964
52.734.964
-
811
-
-
-
911
-
48.134.037.880
48.134.037.880
-
-
-
Cộng
122.615.687.088
122.270.608.232
615.664.194.656
615.664.194.656
131.122.529.116
131.122.529.116
Mẫu số 2.10:
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02c1-DN
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Doanh thu tiêu thụ xi măng
Số hiệu: 5111
Ngày tháng GS
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu CT
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Tháng 01/08
..
.
.
Tháng 03/08
11/03
SCN1
11/03
Nhập kho TP xi măng PCB30
1541
600.000.000
14/03
SCN2
14/03
Nhập kho TP xi măng PCB30
1541
474.000.000
15/03
SCN3
15/03
Nhập kho thành phẩm PCB30
1541
675.000.000
22/03
SCX1
22/03
Xuất ký gửi đai lý
6321
16.000.000
30/03
SCX2
30/03
Xuất bán trực tiếp
6321
10.400.000
Cộng phát sinh
Cộng luỹ kế
Cuối kỳ
1.749.000.000
1.749.000.000
2.741.052.500
26.400.000
26.400.000
Ngày 01 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
2.2 HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM XI MĂNG TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG 12/9
2.2.1 Công tác tiêu thụ thành phẩm, thị trường, thị phần tiêu thụ
Công ty cổ phần xi măng 12/9 là đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, ghạch các loại nhưng sản phẩm sản xuất chính là xi măng cung ứng ra ngoài thị trường vật liệu xây dựng trong nước. Hiện nay, chúng ta đã có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng lớn được phân bổ rộng khắp cả nước như Nhà máy xi măng Hoành Thạch, xi măng Chinfon, xi măng Nghi sơn, xi măng Bỉm Sơn, .và rất nhiều nhà máy đang được xây dựngNhưng ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vẫn là hệ thống những nhà máy trong tỉnh Nghệ An như xi măng Hoàng Mai, nhà máy xi măng Thanh Sơn, nhà máy xi măng cầu Đước. Các nhà máy cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ để mang đến cho người tiêu dùng những loại xi măng có chất lượng tốt à giá cả hợp lý nhất. Do vậy, thị trường tiêu thụ xi măng là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Công ty CP xi măng 12/9 là một nhà máy sản xuất với công nghệ lò đứng và số lượng thấp so với các nhà máy xi măng lò quay, thị trường tiêu thụ chủ yếu là Nghệ An và Hà Tĩnh, vì vậy để có chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có phương pháp bán hàng hợp lý. Công ty đã áp dụng phương pháp tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống đại lý ( Hình thức bán buôn công nghiệp) đến người tiêu dụng, hình thức này chiếm 95% sản lượng xi măng tiêu thụ của Công ty, ngoài ra công ty còn trực tiếp tìm kiếm các kênh bán hang thông qua các đơn vị trong và ngoài tỉnh. Năm 2007, công ty xi măng 12/9 đã tiêu thụ được 75.729 tấn xi măng, trong đó hệ thống đại lý tiêu thụ được 42.038 tấn, chiếm 56%, các kênh bán hang khác chiếm 44% tổng sản lượng tiêu thụ. Số lượng sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu ở địa bàn tỉnh Nghệ An, chiếm 86,6%, địa bàn Hà Tĩnh chiếm 13,4%
Do việc sản xuất xi măng phụ thuộc vào màu vụ xây dựng, nên từng thời điểm cụ thể trong năm mức độ tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau. Cụ thể trong năm 2007, mức độ tiêu thụ trong quý I đạt 22%, quý II đạt 27%, quý III đạt 24%, quý IV đạt 27% tổng sản lượng tiêu thụ của công ty, số liệu sản lượng tiêu thụ của từng quý được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4: Sản lượng tiêu thụ xi măng trong 4 quý của Công ty
Quý
Sản lượng tiêu thụ
(tấn)
Tỷ lệ (%)
Quý I
16.666
22
Quý II
20.446
27
Quý III
18.174
24
Quý IV
20.446
27
2.2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2.2.2.1 Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Hiện tại công ty cổ phần xi măng 12/9 áp dụng phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Chi phí sản xuất:
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Quản lý xí nghiệp
Chi phí bán hàng
Nhân công bán hàng
Quảng cáo, khuyến mại
Vận chuyển hàng hoá
Chi phí quản lý chung.
Công thức tính giá thành
Giá thành toàn bộ của SP tiêu thụ
=
Giá bình quân cả kỳ dự trữ
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí tiêu thụ thành phẩm
Nghiệp vụ tính giá thành minh hoạ:
Ngày 9/10/07, theo đơn giá nhập kho thành phẩm xi măng PCB30 số 77 đạt tiêu chuẩn chất lượng là 350.000/tấn, chi phí quản lý doanh nghiệp tại phân xưởng I trung bình là 230.000/tấn, ngoài ra là chi phí bán hàng bao gồm nhân công bán hàng, quảng cáo, khuyến mại, vận chuyển hàng hoá trung bình là 120.000.
Như vậy, với công thức tính giá thành toàn bộ cho một tấn xi măng là:
350.000+180.000+80.000=610.000
2.2.2.2 Hạch toán doanh thu tiêu thụ
Quy trình tiêu thụ:
Hiện tại công ty đang có hai hình thức tiêu thụ thành phẩm xi măng, đó là:
Hình thức tiêu thụ trực tiếp (bán lẻ trực tiếp):
Hình thức ký gửi đại lý (Hình thức bán buôn công nghiệp)
Hình thức tiêu thụ trực tiếp thường thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty và quầy bán lẻ ngay tại công ty, chủ yếu để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng và đồng thời đáp ứng ký hợp đồng với khách hàng mua lẻ. Theo phương thức này, khi khách hàng mua hàng thì nhân viên bán hàng sẽ ghi vào Sổ theo dõi nhập xuất tồn sản phẩm của cửa hàng, nếu hàng tại cửa hàng hết không đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì nhân viên cửa hàng có thể lập biên bản đề nghị nhập kho, ngược lại nhân viên ghi ngay vào bảng kê bán lẻ, viết hoá đơn giá trị gia tăng, đồng thời viết phiếu thu tiền hàng của cửa hàng cần nộp.
Hình thức ký gửi đại lý: đây là hình thức ở dạng bán buôn công nghiệp. Các đại lý tiêu thụ xi măng PCB30 của công ty sẽ ký hợp đồng với đại lý, thành phẩm xi măng được xuất tại kho của xí nghiệp có kèm biên bản kiểm nghiệm chất lượng thành phẩm, sau đó viết hoá đơn giá trị gia tăng.
Bước cuối cùng cả hai hình thức là kế toán đều phải phản ánh vào sổ cái chi tiết 511, phản ánh doanh thu tiêu thụ xi măng của Công ty.
Hoá đơn giá trị gia tăng được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại phòng kế toán nhằm nắm được tình hình số lượng thành phẩm nhập xuất kho hàng và ghi sổ kế toán, làm thủ tục thanh toán.
+ Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua
+ Liên 3: Thủ kho dùng để ghi thẻ kho
Một số nghiệp vụ minh hoạ:
Ngày 13/10/07, đại lý xi măng Mạnh Cường hợp đồng mua 800tấn xi măng PCB30 đạt chất lượng về nhập tại của hàng để bán lẻ với giá 750.000/tấn, công ty dùng xe 2503 chở xi măng đến đại lý với chi phí vận chuyển là 47.619đ/tấn. Công ty có khuyến mại và lượng xi măng khuyến mại là 0,3 tấn, Đại lý đã thành toán ngay khi giao hàng.
Ngày 23/10/07 Anh Xuân Hải có nhu cầu mua 50tấn xi măng để xây dựng, với giá 800.000đ/tấn, cước vận chuyển xi măng là 47.619đ/tấn. Lượng xi măng công ty khuyến mại là 0,3 tấn. Anh Cường cũng giao tiên ngay khi nhận hàng.
Quy trình hạch toán
Mẫu số 2.11:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Khách hàng
Ngày 13 tháng 03 năm 08
Mẫu số 01-GTKT-31-01
Ký hiệu: AA/2007-I
Số 3336
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xi măng 12/9
Địa chỉ: xã Hội Sơn, huyện Anh Sơn, Nghệ An
Điện thoại: (038) 3872.473 Fax: (038)3872354
2
9
0
0
3
2
5
1
5
6
Mã số thuế:
Họ tên người mua: Đại lý xi măng Mạnh Cường
Địa chỉ: Phúc Sơn – Anh Sơn - Nghệ An
Hình thức thanh toán: Hợp đồng
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Tiển hàng
Tiền thuế
Cộng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế suất
Thành tiền
1
Xi măng
tấn
800
750.000
600.000.000
10%
60.000.000
660.000.000
2
Cước v/c
“
800
47.619
38.095.200
5%
1.904.760
39.999.960
3
Kh/mại
“
0,3
-
-
-
-
-
Tổng cộng thanh toán
638.095.200
61,904.760
699.999.960
Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Sáu trăm chín mươi chín triệu chín trăm chín mươi chín nghìn chín trăm chín sáu đồng./.
Người mua hàng
(Ký, họ tên
Lái xe v/c
(ký, họ tên)
Người viết hoá đơn
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên đóng dấu)
Mẫu số 2.12:
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số 01-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU THU
Ngày 13 tháng 03 năm 2008
Quyển số 155
Số 70
Nợ TK 6321:
Có TK 5111
Họ tên người nộp tiền: Phan Như Anh
Địa chỉ:
Lý do nộp: Bán hàng
Số tiền:699.999.960đ (Viết bằng chữ): Sáu trăm chín mươi chin triệu chín trăm mươi chín nghìn chín trăm chín mưới sáu đồng./.
Kèm theo: HĐ998779 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ).
Ngày 13 tháng 03 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,họ tên)
2.2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay, công ty cổ phần xi măng 12/9 cũng như rất nhiều các doanh nghiệp khác của Việt Nam luôn muốn thu hút người tiêu dùng chỉ về chất lượng, giá cả mà còn là các chế độ khác như các chương trình khuyến mại, giảm giá hàng bán cho những khách hàng mua nhiều và thành toán ngay, thoả thuận chiết khấu thương mại Những chương trình này đã làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp nhưng bù lại thu hút được nhiều người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình
Mặt khác, một nguyên nhân làm giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp nữa đó là hàng bán bị trả lại do không đúng về quy cách chất lượng sản phẩm bởi mỗi lô hàng xuất đều có biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm song phương pháp kiểm tra áp dụng tại Công ty là phương pháp xác suất, hơn nữa với đặc điểm vè sản phẩm xi măng có rất nhiều nguyên nhân khác làm sản phẩm bị kém chất lượng như quá trình vận chuyển hàng bị gặp mưa bão, hoặc các nguyên nhân khách quan khác.
Phương pháp hạch toán: Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Tài khoản 5211: Chiêt khấu thương mại, được áp dụng khi khách hàng mua nhiều và thanh toán nhanh, thông thường tỷ lệ chiết khấu được thoả thuận trong hợp đồng ký kết với Công ty,
Ví dụ: Ngày 13/10/07, Đại lý xi măng hợp đồng mua 800tấn xi măng PCB30 của Công ty và thanh toán ngay bằng tiền mặt, trong hợp đồng có thoả thuận tỷ lệ chiết khấu thương mại là 2% giá trị hợp đồng.
Kế toán sẽ ghi như sau:
Nợ TK 5211:1.399.999=699.999.690*2%
Có TK 511: 1.399.999
- Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại, dùng trong trường hợp hàng không đủ yêu cầu về chất lượng và có thoả thuận trong hợp đồng sẽ trả lại khi hàng không đúng với tiêu chuẩn .
Ví dụ: Sau khi nhập về kho xi măng của đại lý Mạnh Cường, chủ đại lý phát hiện 20 bao xi măng PCB30 loại 50kg/bao có dấu hiệu hàng kém chất lượng, khi yêu cầu kiểm tra biên bản kiểm tra chất lượng hàng khi nhập và xuất, công ty phát hiện ra là 20 bao xi măng PCB30 này đã lưu kho quá 2 tháng, và 20 bao xi măng này sẽ được công ty nhận lại và trừ vào giá trị hợp đồng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 5212: 750.000
Có TK 511: 750.000
- Tài khoản 5213: Hàng bán bị trả lại, dùng để theo dõi doanh thu của sản phẩm hàng hoá khi bị trả lại do không đạt được đúng quy định về chất lượng, quy cách.
Ví dụ: Sau khi 800tấn xi măng được vận chuyển về kho của đại ký Mạnh Cường thì chủ đại lý phát hiện 20 bao xi măng loại 50kg/bao bị rách, bục vỏ bao trong quá trình vận chuyển và công ty có yêu cầu giảm giá tính của 5 bao xi măng PCB30 trên, sau khi thoả thuận doanh nghiệp quyết định giảm giá 20% giá trị của bao xi măng trên và tính ra số tiền bị giảm giá là 150.000đ
Kế toán ghi như sau:
Nợ TK 5213: 150.000
Có TK 511: 150.000
2.2.2.4 Hạch toán thanh toán nợ phải thu, phải trả với khách hàng
Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức bán hàng, đó là bán buôn công nghiệp chiếm 90%, hình thức thứ hai là bán hàng trực tiếp thông qua kênh giới thiệu sản phẩm. Với cả hai hình thức trên đều xảy ra các trường hợp sau:
- Trường hợp bán chịu cho khách hàng
- Trường hợp khách hàng ứng tiền trước
Để hạch toán thanh toán nợ phải thu, phải trả với khách hàng kế toán bán hàng (kế toán doanh thu) sẽ theo dõi trên sổ chi tiét tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng, căn cứ vào các chứng từ và sổ chi tiết TK 131 để lên Sổ chi tiết TK 131.
Một số ví dụ minh hoạ
Căn cứ vào một số chứng từ sau:
1) Ngày 02/03/08 Cửa hàng xi măng Thanh Hoa đặt mua 5 tấn xi măng với tổng số tiền thành toán là 42.000.000 và hẹn trả bằng tiền mặt sau 1 tháng.
2) Ngày 02/03/08 đại lý Thành Trung đặt mua 7 tấn xi măng với tổng số tiền là 58.000.000 đồng và hẹn trả bằng chuyển khoản sau 20 ngày.
.
Mẫu sổ 2.13:
SỔ CHI TIẾT TK 131
ĐVT: ngđ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
02/03
CH Thanh Hoa
5111
42.000.000
-
115.000.000
-
02/03
ĐL Thành Trung
5111
58.000.000
-
173.000.000
-
..
Tổng
2.3 BÁO CÁO THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN
Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Tại công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn sử dụng tài khoản 6421 để phản ánh những phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tất cả những phát sinh đều được kế toán bán hàng theo dõi và lên bảng tổng hợp chi phí.
Một số nghiệp vụ:
Căn cứ vào một số chứng từ sau:
Số 18 ngày 12/03/08, trả lương cho nhân viên bán hàng tại quầy giới thiệu sản phẩm với số tiền 7.674.000đồng
Số 22 ngày 15/03/08, chi tiền mặt mua máy tính nhãn hiệu Casio F500 của Nhật 1.200.000 đồng của cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Tính khấu hao TSCĐ của cửa hàng giới thiệu sản phẩm với số tiền 9.456.000 đồng
Căn cứ vào những chứng từ trên kế toán tiền hành lên bảng tổng hợp chi phí bán hàng.
Mẫu số 2.14: Bảng tổng chi phí bán hàng
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
THÁNG 03/08
Chứng từ
Diễn giải
TK ghi nợ
TK ghi Có
Số tiển
Số hiệu
Ngày tháng
18
12/03
Trả lương NV cửa hàng
6421
334
7.674.000
22
15/03
Chi tiền mặt mua máy tính
6421
111
1.200.000
26
22/03
Trả tiền điện thoại bằng tiền mặt tại cửa hàng
6421
111
906.700
..
Khấu hao TSCĐ
6421
214
9.456.000
Tổng chi phí bán hàng T3/08
329.760.000
Mẫu số 2.15: Sổ cái chi phí bán hàng
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02c1-DN
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Quý I năm 2008
Tên TK: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 6421
Ngày tháng GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 01/08
K/c trả lương cho NV cửa hàng
334
7.674.000
K/c
911
367.300.000
Cộng phát sinh
Cộng dồn
Cuối kỳ
367.300.000
-
-
367.300.000
-
-
Tháng 02/08
K/c trả lương cho NV cửa hàng
334
9.894.000
K/c KHTSCĐ tại cửa hàng
214
10.900.896
K/c
911
398.575.000
Cộng PS
Cộng dồn
Cuối kỳ
398.575.000
-
-
398.575.000
-
-
Tháng 03/08
K/c lương phải trả NV cửa hàng
334
9.565.000
K/c chi phí KHTSCĐ tại CH
214
13.000.000
K/c tiền mua VPP tại CH
111
2.078.000
..
K/c
911
401.000.000
cộng phát sinh
cộng dồn
Cuối kỳ
401.000.000
-
-
401.000.000
-
-
Ngày 02 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý chung của công ty như chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ văn phòngtất cả những khoản chi phí này đều được kế toán theo dõi và lên bảng tổng hợp chi phí.
Một số nghiệp vụ:
Căn cứ vào một số chứng từ sau:
Số 15 ngày 05/03/2008, trả lương cho cán bộ quản lý tại phân xưởng 1 với số tiền là 12.565.000đồng
Số 22 ngày 08/03/08, mua thiết bị văn phòng phẩm tại phân xưởng 1 với số tiền là 2.078.000.
Căn cứ vào những chứng từ trên kế toán tiến hành lên bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Mẫu số 2.16 : Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
THÁNG 03/08
chứng từ
Diễn giải
TK ghi Nợ
TK ghi Có
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
15
05/03/08
Trả lương cho CBCNV PX1
6425
334
12.565.000
22
08/03/08
Chi tiền mua VPP tại PX1
6425
111
2.078.000
..
.
..
.
23
09/03/08
Chi TM đổ mực máy in tại PX1
6425
111
200.000
25
12/03/08
TT tiền điện thoại tại PX1
6425
111
780.000
30
30/03/08
Khấu hao TSCĐ tại PX1
6424
214
15.000.000
..
.
..
.
..
Chi phí bằng tiền khác
6428
111
3.400.000
Tổng CP QLDN
650.000.000
Mẫu số 2.17: Sổ cái chi phí quản lý doanh nghiệp
UBND TỈNH NGHỆ AN
CTY CP XI MĂNG 12/9
Mẫu số S02c1-DN
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Quý I năm 2008
Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 6424
Ngày tháng GS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Tháng 01/08
K/c trả lương cho CBCNV PX1
334
12.565.000
K/c
911
823.900.000
Cộng phát sinh
Cộng dồn
Cuối kỳ
823.900.000
-
-
823.900.000
-
-
Tháng 02/08
K/c trả lương cho CBCNV PX1
334
13.989.000
K/c KHTSCĐ tại PX1
214
13.900.896
K/c
911
765.575.000
Cộng PS
Cộng dồn
Cuối kỳ
765.575.000
-
-
765.575.000
-
-
Tháng 03/08
K/c lương phải trả CBCNV PX1
334
12.565.000
K/c chi phí KHTSCĐ tại PX1
214
13.000.000
K/c tiền mua VPP tại PX1
1111
2.078.000
..
K/c
911
873.000.000
cộng phát sinh
cộng dồn
Cuối kỳ
873.000.000
-
-
873.000.000
-
-
Ngày 02 tháng 04 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh, từ đó thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty, đồng thời đề ra các phương án, giải pháp, các báo cáo quản trị, các kế hoạch cho sản xuất, tiêu dùng cho năm tới. Trình tự hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện như sau:
TK 911
Sơ đồ 2.5 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK 511,515
TK 632,635
k/c doanh thu thuần
K/c giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
doanh thu hoạt động tài chính
TK 641,642
K/c chi phí bán hàng
TK 421
TK 142
K/c lỗ
K/c chi phí chờ kết chuyển
K/c lãi
Và Kết quả kinh doanh cuối quý I của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng sau:
Mẫu số 2.18: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Quý I của Công ty năm 2008
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUÝ I NĂM 2008
Đơn vị: VNĐ
ChØ tiªu
M·
sè
ThuyÕt
minh
Th¸ng 1
Th¸ng 2
Th¸ng 3
Quý I
A
B
C
1
2
3
4
1. Doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô
01
3.675.059.297
3.911.976.753
3.793.518.025
11.380.554.074
2. C¸c kho¶n gi¶m trõ doanh thu
02
3. Doanh thu thuÇn vÒ b¸n hµng vµ
cung cÊp dÞch vô (10=01-02)
10
3.675.059.297
3.911.976.753
3.793.518.025
11.380.554.074
4. Gi¸ vèn hµng b¸n
11
2.567.461.355
3.141.774.514
2.854.617.934
8.563.853.803
5. Lîi nhuËn gép vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp
dÞch vô (20=10-11)
20
1.107.597.942
770.202.239
938.900.090
2.816.700.271
6. Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh
21
2.653.870
423.860.567
213.257.218
639.771.655
+ Doanh thu tµi chÝnh th«ng thêng
993.296
496.648
1.489.945
+ Doanh thu tµi chÝnh tõ gi¶m l·i vay
422.867.270
211.433.635
634.300.905
7. Chi phÝ tµi chÝnh
22
253.821.510
239.029.357
246.425.433
739.276.300
- Trong ®ã: Chi phÝ l·i vay
23
253.821.510
239.029.357
246.425.433
739.276.300
8. Chi phÝ qu¶n lý kinh doanh
24
823.855.113
934.191.172
879.023.143
2.637.069.428
9. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng kinh doanh
( 30=20+21-22-24)
30
32.575.189
20.842.277
26.708.733
80.126.199
10. Thu nhËp kh¸c
31
130.827
8.658.333
4.394.580
13.183.741
11. Chi phÝ kh¸c
32
12. Lîi nhuËn kh¸c (40=31- 32)
40
130.827
8.658.333
4.394.580
13.183.741
13. Tæng lîi nhuËn kÕ to¸n tríc thuÕ
(50=30+40)
50
32.706.016
29.500.611
31.103.313
93.309.940
14. Chi phÝ thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp
51
9.157.684
8.260.171
8.708.928
26.126.783
15. Lîi nhuËn sau thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp (60=50-51)
60
23.548.332
21.240.440
22.394.386
67.183.157
LËp ngµy 20 th¸ng 3 n¨m 2008
Ngêi lËp biÓu KT tæng hîp KÕ to¸n trëng Gi¸m ®èc
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN
3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN
3.1.1 Ưu điểm
Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An là doanh nghiệp mới chuyển đổ từ Nhà máy xi măng 12/9 chuyển thành Công ty cổ phần xi măng 12/9 nên công việc còn bộn bề, trong đó không thể không kể đến công tác kế toán của công ty, nhưng về tình trạng hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty đã có được những ưu điểm sau:
+ Bộ máy kế toán được chia theo từng phần hành kế toán, mỗi kế toán đều đảm nhận tốt công tác trên phần hành của mình, hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có kế toán thành phẩm và kế toán bán hàng, điều này đảm bảo về chất lượng công việc.
+ Công ty áp dụng biện pháp Chứng từ ghi sổ, ưu điểm của bộ máy kế toán công ty đã áp dụng đúng, tuân thủ đầy đủ những quy định về trình từ ghi sổ của phương pháp này.
+ Với đặc điểm của công ty là các xí nghiệp nằm rải rác nên công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tương đối là vất vả nhưng công ty cũng đã áp dụng hình thức kế toán báo sổ theo kỳ, tương đương với một tháng.
+ Trong công tác kế toán đã sử dụng khá chi tiết các tài khoản, áp dụng đúng những quy định của Bộ tài chính, những mẫu sổ ban hành.
+ Đội ngũ cán bộ kế toán trẻ, năng động, nhiệt tình
3.1.2 Hạn chế chủ yếu và nguyên nhân
Ngoài những ưu điểm trên, thì thực trạng hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty còn tồn tại rất nhiều những khuyết điểm, mà nguyên nhân chính là do công ty mới chuyển đổi thành công ty cổ phẩn, có thể kể ra một số hạn chế như sau:
+ Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là Chứng từ ghi sổ, một hình thức chỉ nên áp dụng với doanh nghiệp nhỏ, lượng phát sinh nghiệp vụ ít. đây là hình thức áp dụng từ khi còn là Nhà máy xi măng 12/9 với quy mô chưa lớn như hiện nay.
+ Với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, công ty nên áp dụng vào doanh nghiệp mình hình thức Kế toán máy, vừa đảm bảo về chất lượng công việc vừa giảm được sự cồng kềnh trong bộ máy kế toán. Nguyên nhân của hạn chế này do Công ty chưa thực sự có nhiều kinh phí mua phần mềm Kế toán máy, do Công ty ở vùng khá xa với trung tâm tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 100km.
+ Hiện nay trong công ty cũng chưa áp dụng các báo cáo quản trị, các báo cáo quản trị tại các doanh nghiệp có tầm quan trọng vô cùng, đó là kế hoạch, tương lai của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có định hướng rõ ràng trong từng bước đi của doanh nghiệp mình, dự tính được những thành công và điểm yếu của doanh nghiệp mình, nguyên nhân của hạn chế này chủ yếu do trình độ chuyên môn của các kế toán viên.
+ Trình độ của các kế toán viên còn cần được nâng cao hơn nữa, các mẫu sổ sách kế toán còn áp dụng một cách cứng nhắc, chưa linh động, mềm dẻo nên hiệu quả công việc chưa được phát huy ở mức cao nhất.
+ Tài khoản kế toán công ty sử dụng tuy đã khá đầy đủ nhưng vẫn còn thiếu một số tài khoản như TK 531 (Hàng bán bị trả lại), cách chi tiết tài khoản cho từng thành phẩm công ty đó là đánh số còn gây nhầm lẫn.
Trên đây là một số hạnh chế của Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn - Nghệ An mà tôi mạnh dạn đưa ra, đồng thời tôi cũng xin được để xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XI MĂNG 12/9 ANH SƠN - NGHỆ AN
3.2.1 Về việc sử dụng tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong Công ty được Nhà nước quy định, để thực hiện thông tin gắn liền với từng đối tượng kế toán nhằm mục đích xử lý thông tin, phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát. Tức là công tác kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản từ tài khoản I đến tài khoản IX và các tài khoản ngoại bẩng, nhưng gắn liền với từng đối tượng thành phẩm mà công ty có những quy ước riêng, ví dụ: TK1551: Thành phẩm xi măng, TK6321: Giá vốn thành phẩm xi măng, TK1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang xí nghiệp xi măng.Cách quy ước này tạo cho những kế toán viên nắm bắt tình hình, thông tin kế toán nhanh và tốt hơn nhưng mỗi tài khoản lại có thể phải chi tiết đến cấp 5, ví dụ TK1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang xí nghiệp xi măng, trong đó TK 15411: chi phí về nguyên vật liệu, 15412: Chi phí về nhân công, với cách quy ước này rất có thể làm các kế toán viên có sự nhầm lẫn, gây ra viết thiếu, sót, và so với hệ thống tài khoản của Nhà nước làm các kế toán khác có thể hiểu sai. Để giải quyết tình trạng trên, công tác kế toán hoàn toàn có thể đưa ra cách quy ước của mình, ví dụ: TK 155A: Thành phẩm xi măng, 154A: Sản xuất kinh doanh dở dang Xí nghiệp xi măng.. , với một số thành phẩm khác sẽ lần lượt được ký hiệu theo bảng chữ cái, với cách quy ước này sẽ mang điểm chung với các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong hệ thống tài khoản của công ty đang sử dụng, để hạch toán thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc mang đi tiêu thụ ngay, thì kế toán phải sử dụng TK 631: giá thành sản xuất, giả sử với thành phẩm xi măng, kế toán ghi:
Nợ TK632A: Giá vốn hàng bán thành phẩm xi măng
Có TK631A: giá thành sản xuất
Kế toán công ty hoàn toàn có thể bổ sung thêm tài khoản 631 vào hệ thống tài khoản sử dụng của công ty mình.
Trong công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm của công ty, mặc dù trước khi công ty cho phép xuất kho thành phẩm xi măng đem tiêu thụ, công ty luôn thực hiện Biên bản kiểm tra chất lượng thành phẩm nhưng với phương pháp kiểm tra là xác suất nên rất có thể mẫu xi măng mang đi kiểm nghiệm chất lượng là tốt nhưng các mẫu khác do tính khách quan của phương pháp kiểm tra mà có thể xảy ra tình trạng hàng bán bị trả lại vì chất lượng xi măng không đảm bảo, trong hệ thống tài khoản của công ty không hề có tài khoản để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán hoàn toàn có thể bổ sung tài khoản 531: hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531 Có
Doanh thu số hàng bán bị trả lại
kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại, trừ vào doanh thu trong kỳ
3.2.2 Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Do công ty chỉ có hai hình thức bán hàng đó là: Ký gửi đại lý theo hình thức bán buôn công nghiệp và hình thức bán hàng trực tiếp. Với hình thức ký gửi đại lý theo hình thức bán buôn công nghiệp thì công ty hoàn toàn không phải trả cho đại lý những chi phí bán hàng như tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ đồ dùng mà đại lý đó trực tiếp lấy từ doanh thu bán hàng để trả những chi phí trên. Còn hình thức thứ hai là bán hàng trực tiếp, với hình thức này thì những nhà thầu xây dựng hay những khách hàng có nhu cầu đặt mua xi măng thì có thể đặt mua tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Như vậy, chi phí bán hàng của Công ty chỉ bao gồm những chi phí phát sinh tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm như: chi phí trả lương nhân viên giới thiệu sản phẩm, tiền chi phí in tờ rơi quảng cáo, in cardthì những khoản chi phí này cũng đã được công ty hạch toán đầy đủ.
Thế nhưng hiện tại công ty chưa thực hiện một biện pháp nào để khuyến khích các đại lý tiêu thụ nhiều thành phẩm xi măng, ví dụ trong quý I đại lý Thanh Hoa – Anh Sơn đã tiêu thụ 15000 tấn xi măng, với số lượng thành phẩm tiêu thụ lớn Công ty hoàn toàn có thể thực hiện việc thưởng cho đại lý này 2% doanh thu, và hạch toán vào TK 6428 (chi phí bằng tiền khác) như vậy sẽ khuyến khích được đại lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp, hiện tại công ty đang sử dụng TK 6424 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, như vậy những chi phí cũng chưa được tách bạch rõ ràng, công ty không sử dụng những tài khoản như 627 (chi phí quản lý chung), TK 641 (chi phí bán hàng). Công ty hoàn toàn có thể thêm những tài khoản này để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng và công tác kế toán của công ty nói chung.
3.2.3 Hạch toán các khoản dự phòng
Hiện nay trên bảng cân đối kế toán của công ty có các khoản dự phòng như: dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hàng, dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, Dự phòng phải trả ngắn hạn, dự phòng phải trả dài hạn, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Khi đối chiếu với bảng số hiệu tài khoản sử dụng ta không thấy được những tài khoản để thực hiện công tác dự phòng như: TK129 (Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn), TK 139 (Dự phòng phải thu ngán hạn khó đòi), TK351 (quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm), như vậy công tác hạch toán các khoản dự phòng của công ty chưa được thực hiện đầy đủ. Giải pháp đưa ra công ty có thể đưa thêm vào danh mục số hiệu tài khoản của công ty những tài khoản trên để hạch toán được đầy đủ các khoản dự phòng có như vậy công ty luôn chủ động được về nguồn vốn của công ty mình.
3.2.4 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Về cơ bản thì công ty đã hạch toán xác định kết quả kinh doanh với đầy đủ các bước, sử dụng tài khoản 911 để xác định toàn bộ kết quả kinh doanh ở trong kỳ và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Thế nhưng công ty đang sử dụng hình thức báo sổ đối với các xí nghiệp tách rời công ty, chính điều này làm cho việc hạch toán giá vốn TK 6321(giá vốn xi măng) cũng như những chi phí khác tại xí nghiệp thiếu tính cập nhật, đầy đủ có thể làm gián đoạn công tác hạch toán của công ty
Thứ hai, công tác hạch toán chi phí bán hàng tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm xi măng của công ty do không có một kế toán nên công tác ghi chép của một nhân viên bán hàng nên chi phí bán hàng khi kết chuyển sang 911 chưa được đầy đủ, ảnh hưởng đến tính sai lệch trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Để giải quyết tình trạng đó thì công ty nên bố trí nhân lực hợp lý, đầy đủ để công tác hạch toán kết quả doanh thu tiêu thụ của công ty được chính xác.
3.2.5 Về trình tự ghi sổ
Với hình thức chứng từ ghi sổ thì công ty đã thực hiện đầy đủ về trình tự ghi sổ của phương pháp này.
Sơ đồ 3.1 Trình tự ghi sổ “ Chứng từ kế toán”
Bảng tổng hợp chi tiết, NKCT
Sổ KT chi tiết theo đối tượng
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số PS
Sổ cái tài khoản
Chứng từ ghi sổ (theo phần hành)
Chứng từ gốc
thế nhưng nếu công ty sử dụng phần mềm kế toán máy để thực hiện công tác kế toán tại công ty thì trinh tự ghi sổ như sau:
Bảng tổng hợp CTKT cùng loại
Phần mềm kế toán máy
Sổ kế toán: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo KT quản trị
Chứng từ kế toán
Sơ đồ 3.2: Hình thức Kế toán máy
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
Giữa hai sơ đồ trên đã thấy được trình tự ghi sổ của phần mềm kế toán máy là đơn giản, gọn nhẹ hơn rất nhiều, khắc phục được rất nhiều những điểm yếu của kế toán về mẫu sổ, trình tự ghi sổ, tài khoản bởi đã được lưu lại toàn bộ trong máy tính, rất thuận lợi khi sử dụng
KẾT LUẬN
Trải qua gần 4 thàng thực tập tại Công ty cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn – Nghệ An, tôi đã có dịp được cọ sát với các nghiệp vụ thực tế của một doanh nghiệp sản xuất, dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của đơn vị thực tập tôi đã phần nào hiểu hơn về nghiệp vụ kế toán hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung mà nó còn rất bỡ ngỡ đối với một sinh viên chưa tốt nghiệp. Đồng thời tôi cũng mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhỏ nhằm đóng góp vào sự phát triển của Công ty, hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty, để Công ty Cổ phần xi măng 12/9 Anh Sơn ngày càng phát triển, vững bước trên còn đường hội nhập, tạo được lòng tin của người tiêu dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán doanh nghiệp - Trường ĐH kinh tế quốc dân. Chủ biên PGS.TS. Đặng Thị Loan-2006.
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính. Chế độ chứng từ và sổ kế toán. Sơ đồ kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu - Bộ tài chính - 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6420.doc