Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất - Tính giá thành sản phẩm và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng 492

Kế toán tổng hợp: Phụ trách tổng hợp các phần hành kế toán đồng thời quản lý tài sản cố định, tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận heo quy định; thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo tài chính kế toán và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý. Kế toán giá thành, thanh toán và quản lý đơn vị: Trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị và phân rõ các khoản chi phí theo từng công trình hạng mục công trình theo đúng quy định để chuyển cho kế toán tổng hợp ghi chép kịp thời đầy đủ, có trách nhiệm cùng chủ đầu tư thanh toán thu hồi vốn công trình đảm bảo thu hồi vốn nhanh, kịp thời, đầy đủ. Kế toán thanh toán ngân sách nhà nước: Có nhiệm vụ cùng với kế toán ở xí nghiệp tổ chức thực hiện kê khai nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị đơn vị tham gia thi công công trình, hàng quý thanh quyết toán thuế đầu vào của các công trình đội thi công, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, lập bảng thanh toán lương cho cán bộ nhân viên trong công ty. Kế toán vốn bằng tiền: quản lý, bảo đảm an toàn tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng; ghi chép kịp thời phát sinh tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu thường xuyên với ngân hàng; thường xuyên đối chiếu, so sánh tiền mặt tồn quỹ với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót.

doc53 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất - Tính giá thành sản phẩm và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng... Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như: găng tay, giày, ủng, áo bảo hộ, cuốc xẻng...thì được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất khi xuất dùng. Chứng từ ban đầu là các hoá đơn bán hàng. Nếu công cụ,dụng cụ có giá trị lớn liên quan đến nhiều kì hạch toán thì Công ty dùng phương pháp phân bổ 50% hoặc phân bổ nhiều kỳ tuỳ theo thời gian sử dụng của loại công cụ đó. Từ các chứng từ gốc, kế toán công trường tập hợp vào bảng kê chi phí sản xuất chung. 2.3. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao máy tính, và phương tiện đi lại của các đội trưởng xây dựng (các loại xe con)...Hàng tháng trên cơ sở số khấu hao mà kế toán Công ty tính theo phương pháp khấu đều (bảng tính và phân bổ khấu hao) báo xuống cho các đội, xí nghiệp, kế toán xí nghiệp sẽ phân bổ khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội cho các công trình đang thi công và ghi vào bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung. Số khấu hao TSCĐ phải trích trong năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao Số khấu hao TSCĐ phải trích hàng tháng = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao 12 2.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí về tiền điện, nước, điện thoại, ... Chứng từ ban đầu là các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp. Chi phí khác bằng tiền: các chi phí này gồm có chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí làm nhà tạm, chi thanh toán vé tàu xe đi đường của nhân viên, lắp đặt điện thoại... cho ban điều hành công trình, công nhân thi công công trình. Các chứng từ gốc để hạch toán là các hoá đơn, hợp đồng, vé tàu xe.. Chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình nào thì kế toán hạch toán cho công trình đó, còn các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều công trình thì kế toán đội, xí nghiệp tiến hành phân bổ cho các công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán đội vào bảng kê chi phí sản xuất chung. Biểu16 Xí nghiệp xây dựng số 5 Bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung tháng 10/2002 Chứng từ Nội dung Tổng số NVL Tiếp khách báo chí Điện thoại KH TSCĐ ....... Số Ngày 132 4/10 Chi tiếp khách 2.120.000 2.120.000 134 20/10 Trả tiền điện thoại 1.450.135 1.450.135 ... ..... ..... Tổng cộng 45.784.568 ...... ....... ....... ..... ...... ...... Sau đó, từ bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình. Biểu 17 Xí nghiệp xây dựng số 5 Bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 10 TT Nội dung Tổng số Tên công trình Đường Hùng Vương- Lạng Sơn Đường 239 Lạng Sơn 1 Chi phínhân viên QL (cả BHXH, KPCĐ, BHYT) 14.556.478 9.940.287 4.616.191 2 Chi phí NVL 1.320.445 870.210 450.235 3 Chi phí công cụ, dụng cụ 995.660 690.776 304.884 4 Chi phí DV mua ngoài 3.540.633 2.154.850 1.385.793 5 Chi phí khác bằng tiền 25.116.352 15.234.831 8.881.521 6 Khấu hao TSCĐ 1.255.000 850.000 405.000 Tổng cộng 45.784.568 29.740.954 16.043.614 Ngày 30 tháng 10 năm 2002 Giám đốc xí nghiệp Người lập Sau đó, các chứng từ gốc cùng bảng kê, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung được chuyển về Công ty, kế toán Công ty sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lệ sẽ lập chứng từ ghi sổ. Biểu 18 Công ty xây dựng 492 Chứng từ ghi sổ số: 510 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 1/11 CPSXC hai công trình đường Hùng Vương và 239 tháng 10 627 136.5 45.784.568 Cộng 45.784.568 Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 627. Đồng thời từ các chứng từ gốc và bảng kê, bảng tổng hợp, kế toán vào sổ chi tiết TK 627. Biểu 19 Công ty xây dựng 492 Sổ chi tiết TK 627- Chi phí sản xuất chung Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn Quý IV/ 2002 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh SH NT Nợ Có 484 07/10 Chi mua xăng 136.5 164.600 407 12/10 Chi mua công cụ dụng cụ 136.5 690.776 ...... CPSXC phát sinh tháng 10 29.740.954 ..... 31/12 Kết chuyển CPSXC quý IV 154 98.222.864 Cộng số phát sinh 98.222.864 98.222.864 Biểu 20 Công ty xâydựng 492 Sổ cái TK 627 –Chi phí sản xuất chung Quý IV/2002 NT CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1/11 510 1/11 CPSXC đường HVương-Lsơn tháng 10 136.5 29.740.954 1/11 510 1/11 Chi phí SXC đường 239- lạng sơn tháng 10 136.5 16.043.614 ......... 31/12 K/C CPSXC quý IV đường Hùng Vương quý IV 154 98.222.864 Cộng số phát sinh 980.369.560 980.369.560 VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang * Tổng hợp chi phí sản xuất Do đặc điểm của các công trình xây dựng là có khối lượng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dàiđồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty là quyết toán theo quý nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được tiến hành theo quý. Toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) phát sinh trong kì sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối quý, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho bút toán kết chuyển. Biểu 21 Công ty Xây Dựng 492 Chứng từ ghi sổ Số: 620 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Kết chuyển CP NVL trực tiếp 154 621 1.445.755.830 Kết chuyển CP NC trực tiếp 154 622 170.252.900 Kết chuyển CP máy thi công 154 623 193.001.200 Kết chuyển CPSX chung 154 627 98.222.864 Cộng 1.907.232.794 Kèm theo: .... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 (mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) kế toán ghi sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình, hạng mục công trình. Biểu 22 Công ty xây dựng 492 Sổ chi tiết TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn Quý IV/2002 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1/10 Dư đầu kỳ 450.972.533 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 1.445.755.830 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT 622 170.252.900 31/12 Kết chuyển chi phí SDMTC 623 193.001.200 31/12 Kết chuyển chi phí SXC 627 98.222.864 31/12 Bàn giao HMCT hoàn thành 632 2.073.843.333 Cộng phát sinh 1.907.232.794 2.073.843.333 Dư cuối kì 284.361.994 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái TK 154 Biểu 23 Công ty xây dựng 492 Sổ cái TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Quý IV/ 2002 NT CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 928.173.250 ... ... ... ....... ... ... ... 31/12 620 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 621 1.445.755.830 31/12 620 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT 622 170.252.900 31/12 620 31/12 Kết chuyển CPSDMTC 623 193.001.200 31/12 620 31/12 Kết chuyển chi phí SXC 627 98.222.864 31/12 621 31/12 Bàn giao HMCT hoàn thành 632 2.073.843.333 ... ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh 11.362.458.390 10.801.199.322 Số dư cuối kỳ 1.489.432.318 *Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Tại các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm dở dang cuối kỳ thường có giá trị rất lớn. Bên cạnh đó, do sản phẩm xây lắp có kết cấu và đặc điểm kĩ thuật phức tạp nên để đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang là rất khó. Việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty xây dựng 492 thường được tiến hành vào cuối mỗi quý. Với công trình thanh toán (nghiệm thu) một lần, sản phẩm dở dang được coi là sản phẩm chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Tuy nhiên, đối với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài thì chủ đầu tư và Công ty thống nhất nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật của từng hạng mục công trình để thanh toán. Các công trình xây dựng ở Công ty 492 thường được nghiệm thu theo các bước sau: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ: Phòng Kinh tế- Kỹ thuật, chỉ huy công trường, xí nghiệp xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho Xí nghiệp xây dựng và lập báo cáo nghiệm thu bước 2 Bước 2: Nghiệm thu cơ sở do cán bộ giám sát kỹ thuật của Ban quản lý dự án nghiệm thu với Công ty hoặc Công ty tạm chấp nhận khối lượng hoàn thành 80% của bước 1 để lập báo cáo. Bước 3: Nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư (ban A) theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật. Căn cứ vào bước nghiệm thu này, Công ty lập hồ sơ dự toán thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành. Bước 4: Nghiệm thu cấp bộ chủ quản (Nhà nước) quyết toán công trình đưa vào sử dụng. Cuối mỗi quý, đại diện phòng kinh tế- kế hoạch cùng với kỹ thuật viên công trình và chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần khối lượng xây lắp đã thực hiện được trong quý; tổ chức bàn giao, nghiệm thu với bên A để xác định khối lượng xây lắp được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Khối lượng xây lắp dở dang chính là hiệu số giữa khối lượng xây lắp được nghiệm thu ở bước 1 với khối lượng xây lắp hoàn thành được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Sau đó, Phòng Kinh tế- Kế hoạch sẽ lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc, từng công trình cụ thể rồi gửi cho Phòng Kế toán- Tài chính. Phòng kế toán- tài chính sau khi nhận được những tài liệu trên sẽ tiến hành xác định phần chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Công việc xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối quý theo phương pháp trực tiếp được kế toán thực hiện như sau( Biểu 24) Biểu 24 Công ty xây dựng 492 Trích bảng xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn- Quý IV/ 2002 STT Hạng mục KL do BCH CT b/cáo nghiệm thu nội bộ KL được bên A chấp nhận thanh toán KL chưa được bên A chấp nhận Đơn giá đấu thầu (giá được duyệt) Chi phí sản xuất dở dang 1 2 3 4 5 6 7=5x6 I Công tác đất 1 Đào đất (m3) 3.750 3.650 100 56.760 5.676.000 2 Đắp đất (m3) 5.700 5.500 200 76.000 15.200.000 II Cầu, cống 1 Bê tông(m3) 2.350 2.300 50 1.120.000 56.000.000 2 Xây đá(m3) 3.250 3.100 150 650.000 97.500.000 .... ... ... ... ... ... Cộng 284.361.994 Căn cứ vào các biên bản nghiệm thu nội bộ (bước 1) và biên bản nghiệm thu cơ sở (bước 2) phòng Kinh tế – Kế hoạch cung cấp cho phòng kế toán-tài chính các số liệu văn bản được Ban A- quản lý dự án xác nhận. Phòng Kế toán- tài chính xác định dự toán khối lượng hoàn thành bàn giao và chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ như sau: Biểu25 Công ty xây dựng 492 Trích bản báo cáo giá trị sản lượng- Thu vốn- khối lượng dở dang Quý IV/2002 STT Công trình Dự toán chi phí KLXL hoàn thành bàn giao Chi phí dở dang cuối kỳ 1 Đường Hùng Vương-Lạng Sơn 2.097.428.760 284.361.994 2 Nhà A2-3 Dự án 678 1.687.980.540 350.452.126 3 Đường 239- Lạng Sơn 450.860.243 65.701.253 .... .... .... Tổng cộng xxxx xxxx 2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài nên Công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình và tiến hành tính giá thành theo quý. Cuối quý, khi việc tập hợp chi phí được hoàn tất, kế toán tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp theo công thức sau: Z = Dđk + PStk - Dck Trong đó : Z: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Dđk : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ PStk: Chi phí phát sinh trong kỳ Dck : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Đối với công trình đường Hùng Vương- Lạng Sơn, ta có: Chi phí dở dang đầu kỳ: 450.972.533 đ Chi phí phát sinh trong kỳ: 1.907.232.794 đ Chi phí dở dang cuối kỳ: 284.361.994 đ Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp ngày 31/12/2002 và phiếu giá thanh toán của chủ đầu tư, Công ty xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp đã được nghiệm thu là: Z = 450.972.533 + 1.907.232.794 - 284.361.994 =2.073.843.333 đ Biểu 26 Công ty xây dựng 492 Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn Đơn vị tính: đồng Nội dung Số tiền 1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 450.972.533 2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 1.907.232.794 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung 1.445.755.830 170.252.900 193.001.200 98.222.864 3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 284.361.994 4. Giá thành sản phẩm hoàn thành (1+2-3) 2.073.843.333 Sau đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ Biểu27 Công ty xây dựng 492 chứng từ ghi sổ Số 621 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 Bàn giao HMCT hoàn thành 632 154 2.073.843.333 Cộng 2.073.843.333 Để xác định giá thành toàn bộ, Công ty phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình, hạng mục công trình theo tổng doanh thu các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ. Bởi các công trình có quy mô, đặc điểm khác nhau như nhà, đường, kè,...nên tỉ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành công trình khác nhau do đó nếu sử dụng tiêu thức phân bổ là nguyên vật liệu trực tiếp hay nhân công trực tiếp là không hợp lý vì vậy Công ty chọn tiêu thức phân bổ là tổng doanh thu các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ. phần II phương hướng Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng 492 I. nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 492. Công ty xây dựng 492 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Trong những năm qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, Công ty đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Nhờ vậy, Công ty đã tìm được việc làm đều đặn, sản xuất đi vào ổn định, hàng năm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, Công ty còn có những chính sách lương bổng, đãi ngộ thoả đáng, quan tâm đến lợi ích của người lao động vì thế đã khích lệ được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, sáng tạo và có trách nhiệm cao ở họ. Bên cạnh công việc hàng năm Tổng công ty giao, Công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường, ký kết được nhiều hợp đồng mới. Toàn thể lãnh đạo, công nhân viên trong Công ty không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ đồng thời mạnh dạn tiếp cận địa bàn và chủ đầu tư liên doanh liên kết, chú trọng nâng cao chất lượng làm hồ sơ dự thầu nên đã trúng nhiều gói thầu có giá trị tương đối lớn. Với sự phấn đấu không ngừng, Công ty đã tạo dựng được uy tín lớn trong ngành xây dựng, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường. Có được kết quả trên một phần là nhờ Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, có thể tiếp cận với tình hình sản xuất thực tế tại các công trường nên có thể kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ. Đồng thời việc áp dụng cơ chế khoán gọn xuống từng xí nghiệp xây dựng đã tiết kiệm được chi phí quản lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thi công góp phần hạ giá thành công trình. Bên cạnh đó không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của phòng tài chính kế toán, nhất là trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình. Việc áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141/ TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính) và chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp (theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998) đã góp phần củng cố và hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại Công ty xây dựng 492, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng tại Công ty có những ưu điểm nổi bật như: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có chuyên môn tốt, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình đồng thời không ngừng học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tạo nên mối liên hệ lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Do có sự phân công lao động kế toán nên đã tạo điều kiện đi sâu vào từng phần hành đồng thời không có sự chồng chéo công việc giữa các nhân viên kế toán. Điều này giúp cho bộ máy kế toán hoạt động bắt nhịp phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo đúng chế độ quy định của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, Công ty còn có một số chứng từ và sổ sách đặc thù phục vụ cho công tác hạch toán tại Công ty. Trên cơ sở quy định tất cả các khoản chi đều phải có chứng từ để xác minh nên các nghiệp vụ ghi trên sổ sách kế toán của Công ty đã phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trường. Việc áp dụng hình thức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ” là thuận tiện và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm được Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty xác định phương pháp tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình là phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, với phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp trực tiếp có ưu điểm tương đối đơn giản, chính xác, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Việc lập kế hoạch mua vật tư hàng tháng ở các xí nghiệp (đội xây dựng) trên cơ sở tiến độ thi công công trình và mức dự toán, tiến hành mở kho đối với những nguyên vật liệu chính, quan trọng đã bắt kịp được tiến độ thi công công trình, sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường. Bên cạnh đó, tại các xí nghiệp trực thuộc, việc theo dõi nhập xuất vật tư được kiểm soát chặt chẽ và ghi chép đầy đủ thông qua các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho, bảng tổng hợp vật tư nhập, bảng tổng hợp vật tư xuất, giúp kế toán Công ty ghi sổ nhanh chóng, dễ dàng. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tại công trường, kế toán xí nghiệp đã theo dõi chi phí nhân công chặt chẽ, chính xác thông qua các chứng từ như bảng chấm công, hợp đồng làm khoánViệc áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian đối với bộ phận lao động gián tiếp, theo sản phẩm đối với bộ phận lao động trực tiếp đã quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm đã khuyến khích người lao động luôn phấn đấu hoàn thành khối lượng công việc được giao. Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc trả lương theo thời gian kết hợp với thưởng năng suất đã nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc quản lý và chỉ đạo sản xuất. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Qua bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đã đánh giá được chính xác giá trị phục vụ của máy thi công cũng như chi phí sử dụng máy tạo điều kiện thuận lợi trong hạch toán giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất chung: kế toán đã phản ánh tương đối chính xác, đầy đủ, chi tiết khoản mục chi phí sản xuất chung. Nhìn chung hoạt động của phòng tài chính kế toán đã đảm bảo được việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiếu sót, những bất cập trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể việc luân chuyển chứng từ chậm chễ, hệ thống sổ sách kế toán còn chưa đầy đủ, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang chưa đúng chế độ, việc áp dụng kế toán quản trị còn nhiều bất cập, việc quản lý vốn còn chưa hiệu quả,. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Hạch toán kế toán là nhu cầu khách quan của xã hội và là một công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính, đồng thời cũng là một công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc chỉ đạo nền kinh tế quốc dân. Để tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tự khẳng định mình. Với nguồn lực có hạn, muốn nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp phải làm tốt nhiều mặt từ khâu cung cấp đầu vào, tổ chức sản xuất cho tới tiêu thụ, đặc biệt là phải đề ra được biện pháp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có về nguyên vật liệu, lao động...Do đó, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho nhà quản lý ra quyết định kinh doanh, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp đặc biệt là vai trò của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ, kịp thời, chính xác không chỉ giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh mà còn cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lý. Vì thế, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc rất cần thiết góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của Nhà nước đồng thời thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, khoa học trong công tác kế toán và nhờ đó cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng. Như vậy, hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu có tính chiến lược đối với sự phát triển và lớn mạnh của mọi doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành, trên cơ sở lý luận đã được học ở trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thị Gái, em xin được đưa ra một số kiến nghị với mong muốn góp phần củng cố, hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 492 sao cho hợp lý và đúng chế độ tài chính, nâng cao hiệu quả chi phí cũng như tập hợp và phân bổ các chi phí một cách hợp lý để xác định đúng, chính xác chỉ tiêu giá thành. 2. một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1. Kiến nghị về việc luân chuyển chứng từ Hiện nay, mặc dù Công ty đã có quy định rõ về định kì luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên rất chậm. Điều này gây cản trở cho công tác hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm. Bên cạnh đó, các chứng từ không hợp lệ, cũng như những chứng từ chi sai mục đích vẫn được thanh toán làm cho khâu kiểm tra, hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ càng khó khăn. Vì vậy, việc so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán là không chính xác, ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh của nhà quản lý. Việc luân chuyển chứng từ chậm chễ không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công thường ở xa trụ sở Công ty mà còn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía các đội, xí nghiệp thi công: họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ của mình. Về điểm này, em xin kiến nghị Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán xí nghiệp, yêu cầu phải hoàn trả chứng từ đúng thời gian quy định, nhắc nhở hoặc có hình thức kỉ luật đối với những người vi phạm nhiều lần 2.2. Kiến nghị về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công sản xuất là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành công trình, hạng mục công trình. Tại Công ty xây dựng 492 đang áp dụng hai hình thức trả lương hoàn toàn phù hơp với quy mô và tính chất ngành nghề kinh doanh. Việc áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian đối với bộ phận lao động gián tiếp, theo sản phẩm đối với bộ phận lao động trực tiếp đã quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm đã khuyến khích người lao động luôn phấn đấu hoàn thành khối lượng công việc được giao. Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc trả lương theo thời gian kết hợp với thưởng năng suất đã nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc quản lý và chỉ đạo sản xuất. Tuy nhiên, theo em Công ty có thể cải thiện hoàn thành tốt công việc lập định mức lao động phải chi tiết cho từng giai đoạn công việc, chứ không lập chung cho cả công trình vì như thế sẽ không chính xác, dễ lãng phí. Tuy công việc này đòi hỏi phải chi tiết, cụ thể nhưng nó sẽ mang lại kết quả chính xác, tiết kiệm được nhiều hơn. 2.3. Kiến nghị về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Hiện nay tại Công ty tiến hành theo dõi chấm công cho các tổ máy thi công cũng giống như các tổ đội sản xuất khác là chưa hợp lý vì trong sản xuất không phải lúc nào máy thi công cũng hoạt động. Ngoài ra cùng một máy thi công trong một kỳ có thể tham gia sản xuất tại nhiều công trình khác nhau. Lượng nhiên liệu tiêu hao đối với máy thi công là lớn. Theo em Công ty nên lập nhật trình sử dụng xe máy thi công để phục vụ cho công tác theo dõi tình hình sử dụng xe máy trong tổ, xí nghiệp theo mẫu sau: Xí nghiệp xây dựng số 5 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Nhật trình sử dụng xe máy thi công Từ ngày đến ngày tháng năm Tên xe máy: Họ tên ca trưởng: NT Ca (Từ giờ phút đến giờ phút) Nội dung công việc Khối lượng Kĩ thuật thi công xác nhận Bsáng Bchiều Ngoài ra, sửa chữa lớn máy thi công là một nhu cầu không thể thiếu để duy trì năng lực làm việc của xe, máy thi công nhưng công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Như vậy, khi xảy ra tình trạng máy thi công hỏng hóc phải sửa chữa lớn sẽ gây ra sự biến động về chi phí sản xuất trong kỳ. Vì vậy, để khắc phục tình trạng mất cân đối về chi phí sử dụng máy thi công giữa các kỳ, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công dự tính sẽ phát sinh. Nợ TK 136- Chi tiết cho xí nghiệp xây dựng Có TK 335 – Trích trước chi phí sửa chữa lớn. Đồng thời ghi : Nợ TK 623- chi phí sử dụng máy thi công Có TK 136- Chi tiết cho xí nghiệp xây dựng 2.5. Kiến nghị về phương pháp kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Công ty xây dựng 492 tính giá khối lượng xây lắp dở dang bằng cách lấy khối lượng xây lắp dở dang thực tế nhân với đơn giá dự toán. Như vậy, Công ty đã coi giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang như là chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Với phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà Công ty đang áp dụng như trên là chưa thật chính xác. Khi đó, giá thành sản phẩm sẽ không phù hợp với chi phí thực tế đã bỏ ra dẫn đến việc phản ánh sai lệch tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh; bên cạnh đó làm ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin cung cấp cho nhà quản trị ra quyết định. Chính vì vậy, để đảm bảo việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm theo em Công ty nên thay đổi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán như sau: Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Chi phí thực khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp Giá trị dự tế khối lượng dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ toán của xây lắp dở = x khối lượng dang cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá tri dự toán của xây lắp khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp dở dang hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ cuối kỳ Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình đường Hùng Vương – Lạng Sơn tính theo công thức như trên sẽ là: đ Khi đó, giá thành thực tế hạng mục công trình đường Hùng Vương- Lạng Sơn hoàn thành bàn giao sau khi tính lại chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ là: Z = 450.972.533 + 1.907.232.794 –281.546.130 =2.076.659 đ 2.6. Kiến nghị về vấn đề quản lý vốn cho sản xuất * Về thu hồi vốn các công trình đã hoàn thành bàn giao được bên A chấp nhận thanh toán. Trong xây dựng cơ bản nhu cầu vốn sử dụng cho sản xuất là rất lớn, thu hồi vốn chậm. Các công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được bên A chấp nhận thanh toán, công trình đã hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lợi nhuận đã phân phối, nhưng tiền còn nợ đọng trên TK 131 “phải thu của khách hàng” có công trình đã trên một năm (như công trình Sở y tế Tràng Định hoàn thành bàn giao tháng 5/2001). Nhiều lần trong năm 2002 Công ty đã cử người đến bên A yêu cầu thanh toán nhưng vẫn chưa thanh toán được. Để tránh tình trạng ứ đọng vốn quá nhiều do khách hàng nợ (được mở chi tiết trên tài khoản 131) trước khi đấu thầu, giao nhận thầu, ký kết hợp đồng kinh tế Công ty phải xem xét kỹ khả năng tài chính cũng như các khả năng thanh toán của chủ đầu tư. Đưa các yếu tố chuyển vốn thanh toán giữa chủ đầu tư với Công ty tương ứng với khối lượng chất lượng tiến độ hoàn thành của công trình để chủ đầu tư (bên A) chủ động bố trí thanh toán vốn khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. * Về việc đảm bảo vốn cho các xí nghiệp phụ thuộc (các đội thi công) Kế toán Công ty căn cứ vào kế hoạch thi công của các đội, Xí nghiệp và các yếu tố có liên quan sẽ tiến hành cấp vốn (ứng vốn) cho các đội, Xí nghiệp. Hàng quý vào tháng cuối quý mới thanh toán hoặc đến khi công trình hoàn thành nghiệm thu nội bộ mới tổ chức thanh quyết toán. Xét trên góc độ quản lý vốn có thể nhu cầu thực tế tại thời điểm chưa cần đến một lượng vốn như kế hoạch hoặc như đề nghị của đội, Xí nghiệp nhưng Xí nghiệp vẫn tạm ứng tạo nên thiếu vốn ở Xí nghiệp này nhưng ở xí nghiệp khác vốn lại chưa sử dụng hết. Về vấn đề này em xin kiến nghị Công ty nên có chính sách khuyến khích các đội, xí nghiệp tự huy động vốn từ các nguồn khác đồng thời phân phối hợp lý vốn cho các công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng các kế toán đội phải về phòng Kế toán tài chính của Công ty để thanh toán tiền tạm ứng, thanh toán tiền tạm ứng kỳ trước xong mới tạm ứng tiền cho kỳ sau như vậy sẽ thuận lợi cho phòng Kế toán theo dõi được quá trình sử dụng vốn và tránh dồn việc vào cuối quý. 2.7. Kiến nghị về kế toán máy vi tính Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, yêu cầu công tác quản lý về khối lượng cũng như chất lượng thông tin ngày càng cao. Một mặt, do yêu cầu cạnh tranh đòi hỏi phải xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác. Mặt khác, thông tin phải phục vụ cho nhiều mục đích, nhiều khía cạnh khác nhau. Tất cả điều này khẳng định sự cần thiết phải sử dụng rộng rãi các kỹ thuật tính toán hiện đại vào việc xử lý thông tin kế toán nói chung và thông tin về chi phí, giá thành nói riêng. Kế toán máy có ưu điểm hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy nhập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm chi phí, cung cấp thông tin kịp thời giúp cho việc ra quyết định quản trị được nhanh chóng. Tuy nhiên nó cũng đòi hỏi một số điều kiện như mã hoá thông tin đầu vào, phải xử lý các quan hệ thông tin liên quan đến nhiều phần hành một cách đồng bộ và đòi hỏi về trình độ của nhân viên kế toán. Hiện nay, phòng kế toán Công ty đã được trang bị máy tính tuy nhiên kế toán vẫn chưa khai thác triệt để công dụng của máy tính trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Công tác kế toán chủ yếu được thực hiện thủ công nên hiệu suất làm việc chưa cao, dễ dẫn đến tình trạng dồn việc vào cuối tháng. Vì vậy, để phát huy thế mạnh vốn có của máy vi tính cũng như giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, nâng cao hiệu quả lao động, Công ty nên có một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty và đặc điểm sản xuất kinh doanh. Với thực tế hiện nay của Công ty, để làm được điều đó thì Công ty cần phải có các điều kiện sau: phải có nguồn vốn để sử dụng cho việc mua phần mềm kế toán hoặc thuê viết chương trình kế toán riêng cho Công ty; cần phải đào tạo bộ máy kế toán, nâng cao trình độ tiếp cận tin học và sử dụng thành thạo chương trình kế toán trên máy cho các cán bộ kế toán. Đồng thời Công ty cần phải biết tận dụng ưu điểm của việc dùng kế toán máy là sử dụng ít nhân lực để tinh giản bộ máy kế toán, chỉ cần giữ lại những nhân viên thực sự có năng lực, trình độ. 2.8. Kiến nghị về kế toán quản trị Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán quản trị cung cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin hiện tại mà còn bao gồm các thông tin về tương lai. Vì vậy, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán và được thể hiện ở tất cả các khâu, từ lập kế hoạch dự toán đến thực hiện, kiểm tra giúp các nhà quản trị ra quyết định quản lý đúng đắn, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí. ở các nước Anh, Pháp, Mỹkế toán quản trị đã được hình thành và phát triển trong vài chục năm nay và nó rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty xây dựng 492, kế toán quản trị còn mới mẻ, nhận thức và tổ chức trong các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Bởi không nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán quản trị nên công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp còn khá hời hợt. Công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu do kế toán tài chính đảm nhận, chưa phản ánh được rõ ràng mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận, cũng như chưa phân tích cụ thể, chi tiết chi phí theo biến phí, định phí cũng như khoản mục và yếu tố chi phí. Do đó, sự đóng góp của công tác kế toán vào các mục tiêu quản lý chung của Công ty chưa hoàn toàn tương xứng với nhiệm vụ và trình độ của bộ máy kế toán. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của kế toán quản trị, các doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị. Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp. Xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp theo hướng: Kế toán quản trị cần quan tâm tới phân loại chi phí thành biến phí và định phí nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Bằng cách phân loại này, nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí. Kế toán có thể thực hiện phân loại theo một trong hai phương pháp: phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp cực đại- cực tiểu. Xét trong khoảng thời gian ngắn hạn khi doanh nghiệp không có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động thì định phí là một đại lượng tương đối ổn định, do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí (số dư đảm phí). Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc xem xét ra các quyết định có liên quan tới chi phí- khối lượng- lợi nhuận và giá cả. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ đó, kế toán quản trị có thể tư vấn cho nhà quản trị trong việc định giá giao khoán, đồng thời phương pháp tính giá dự thầu dựa trên cơ sở lãi trên biến phí sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một phạm vi giá linh hoạt để có thể quyết định thắng thầu. Xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất, giúp các nhà quản trị có quyết định đúng đắn,tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả của chi phí. Thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho dự đoán, dự báo; lập dự toán chi phí giá thành đồng thời so sánh dự toán với thực tế để xem xét sự biến động của các khoản mục thực tế có hợp lý không, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp. Bảng phân tích chi phí (Hạng mục công trình) Khoản mục chi phí Dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền Tỉ lệ (%) Số tiền Tỉ lệ(%) Chi phí NVLTT Chi phí NCTT CPSDMTC CPSXC Tổng cộng III. Đánh giá hiệu quả và biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. 1 .Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh là cần thiết giúp nhà quản lý thấy được thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để đánh giá chính xác, khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta cần sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phù hợp. Dưới đây là một số chỉ tiêu quan trọng. Tổng chi phí Chi phí cho 1000đ doanh thu = x 1000 Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để có 1000 đồng doanh thu thì công ty cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí hay phản ánh lượng chi phí để đạt được 1000 đ doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là chi phí bỏ ra cho 1000 đồng doanh thu càng thấp, đó chính là dấu hiệu tốt đối với doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trường hợp ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi muốn tăng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận Lợi nhuận trên 1000 đ chi phí = x 1000 Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh mức lãi thu được khi bỏ ra 1000đ chi phí, biểu thị hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận doanh thu = x 100 Tổng doanh thu Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Cách chỉ tiêu trên tại Công ty xây dựng 492 trong hai năm qua được thể hiện như sau: STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2002 so với 2001 Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng doanh thu 38.876.184.471 52.803.337.786 +13.927.153.315 135% 2 Tổng chi phí 37.549.099.637 50.419.061.594 +12.869.961.957 134% 3 Tổng lợi nhuận 1.327.084.834 2.384.276.192 +1.057.191.358 179% 4 Chi phí /1000đ DT 965 954 -11 98% 5 Lãi trên 1000đ chi phí 35 47 +12 134% 6 Tỉ suất LN-DT 3,41 4,51 +1,1 Qua bảng trên ta thấy so với năm 2001, doanh thu, chi phí, lợi nhuận doanh nghiệp đều tăng trong đó lợi nhuận tăng 1.057.191.358 đ hay đạt 179% thể hiện doanh nghiệp làm ăn có lãi hơn, tìm kiếm được nhiều việc làm hơn, đưa sản xuất đi vào ổn định. Tuy nhiên việc so sánh trực tiếp, giản đơn như trên chưa thể đánh giá chính xác, cụ thể hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp do vậy cần đi sâu phân tích các chỉ tiêu chi phí/ 1000 đ doanh thu, lãi trên 1000 đ chi phí và tỉ suất lợi nhuận- doanh thu. Xét chi phí cho 1000 đ doanh thu năm 2002 đạt 98 % giảm 2% so với năm 2001. Đây là một kết quả đáng khích lệ nó chứng tỏ Công ty đã sử dụng và phân bổ chi phí cho thi công công trình là hợp lý, hạn chế được mức tăng chi phí cho từng xí nghiệp xây lắp. Trong năm 2001, để tạo ra 1000 đ doanh thu Công ty cần bỏ ra 965 đ chi phí nhưng năm 2001 thì chỉ cần bỏ ra 954 đ nghĩa là Công ty đã tiết kiệm được 11 đ chi phí tính cho 1000 đ doanh thu. Như vậy, so với năm 2001 hiệu quả kinh doanh của Công ty đã tăng lên đáng kể. Chỉ tiêu lãi trên 1000 đ chi phí năm 2002 tăng 12 đ so với năm 2001 hay đạt 134%. Tức là trong năm 2001 cứ 1000 đ chi phí bỏ ra thì Công ty thu được 35 đ lãi, sang năm 2002 con số này đã tăng lên là 47 đ. Với kết quả tăng lên như trên chúng ta có thể khẳng định Công ty đã hoạt động tốt hơn , tuy nhiên cần duy trì và phát huy hơn nữa năng lực của mình. Với việc tăng lợi nhuận lên là 4,51 đ cho 100 đ doanh thu trong năm 2002, tăng 1,1 đ so với năm 2001 cho thấy hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm qua tương đối khả quan, tuy con số tăng lên còn thấp nhưng đây là một kết quả đáng mừng, kết quả này cần có biện pháp để duy trì, nâng cao và quản lý tốt hơn nữa. 2 .Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm Như chúng ta đã biết, cơ chế thị trường cùng với các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đã tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng không ít những khó khăn, thử thách phải vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, điều đó có nghĩa là thu nhập phải bù đắp chi phí và có doanh lợi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều này thì doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp, khi mà yếu tố quyết định đến khả năng trúng thầu là giá dự thầu hợp lý nhất thì việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm càng có ý nghĩa quan trọng. Để hạ thấp giá thành sản phẩm đòi hỏi công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm phải thật chặt chẽ, chính xác, quá trình sản xuất phải tiết kiệm vật tư và việc sử dụng lao động, máy móc thi công phải có hiệu quả. Qua thời gian thực tập, được tiếp cận với thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty, em thấy rằng để hạ giá thành sản phẩm, Công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Tại Công ty xây dựng 492, chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công trình. Bởi vậy, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm được một khoản chi phí đáng kể. Muốn vậy, Công ty phải yêu cầu các xí nghiệp trực thuộc chấp hành nghiêm chỉnh quy định về định mức tiêu hao vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định với chất lượng tốt, Công ty nên cử những cán bộ năng động nhiệt tình trong trong công việc để tìm kiếm những nhà cung cấp lâu dài, cung cấp vật liệu đảm bảo chất lượng với giá rẻ hơn giá thị trường. Ngoài ra, do địa bàn hoạt động của Công ty rộng nên Công ty cần tìm kiếm, mở rộng quan hệ với nhiều nhà cung cấp để khi cần có thể mua nguyên vật liệu ở nơi gần địa điểm thi công nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo số lượng, chất lượng vật liệu và chất lượng công trình. Nhờ đó sẽ tránh được tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều hoặc ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, trong trường hợp nơi thi công xa, điều kiện vận chuyển khó khăn, Công ty có thể xem xét việc sử dụng vật liệu thay thế do địa phương sản xuất với điều kiện không ảnh hưởng tới chất lượng công trình thi công. Đặc biệt là phải quản lý và bảo quản tốt vật tư nhằm không để xảy ra hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp đồng thời sử dụng vật tư tiết kiệm, tránh lãng phí; có chế độ khen thưởng cũng như xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, tập thể sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư. Tăng năng suất lao động Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí lao động cần thiết cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện được điều này, Công ty cần nghiên cứu, tổ chức quá trình thi công một cách khoa học, sắp xếp công việc hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng cũng như không được tăng cường độ lao động quá mức gây mệt mỏi cho công nhân viên làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình; bố trí lao động hợp lý và quản lý lao động chặt chẽ đồng thời phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời Ngoài ra, Công ty nên nghiên cứu ứng dụng công nghệ kĩ thuật mới vào sản xuất, xem xét sử dụng máy thi công thay thế cho lao động thủ công nhằm nâng cao năng suất lao động; tuyển dụng và đào tạo kỹ sư, công nhân lành nghề. Bên cạnh đó, chính sách đãi ngộ đối với công nhân viên cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động. Việc tính đúng, đủ chi phí nhân công kết hợp với việc không ngừng nâng cao điều kiện sống của người lao động sẽ làm cho người lao động gắn bó hơn với Công ty cũng như có trách nhiệm hơn trong công việc và như vậy hiệu quả sản xuất sẽ được nâng cao. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy thi công Có thể tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công bằng cách nâng cao công suất sử dụng máy, tiết kiệm nguyên vật liệu sử dụng cho chạy máyBên cạnh đó, Công ty nên sử dụng một cách tối ưu máy móc, thiết bị đảm bảo theo công suất thiết kế, có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hợp lý, thường xuyên nhằm kéo dài tuổi thọ máy móc, thiết bị. Đây là biện pháp tiết kiệm chi phí trong cả hiện tại và tương lai. Ngoài ra, đối với các loại máy thi công của Công ty đã quá cũ, lạc hậu thì phải có kế hoạch thay thế dần bằng cách đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại hơn, đó là yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội, xí nghiệp có tính chất phục vụ cho quá trình thi công nên rất dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi sai mục đíchChính vì vậy, Công ty cần có các quy chế cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như quy định các khoản chi đều phải có chứng từ để xác minh, chỉ ký duyệt đối với các khoản chi hợp lý, hợp lệ, xử phạt thích đáng đối với các hành vi lạm chi, chi sai mục đích Đồng thời, Công ty cần kiểm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu phí nhằm phát hiện và loại bỏ khỏi giá thành công trình những chi phí bất hợp lý. Tuy nhiên, với những khoản chi hợp lý thì cần phải giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, từ kế hoạch sản xuất kinh doanh nhà quản trị nên phân loại chi phí sản xuất chung thành biến phí và định phí sau đó lại phân tích thành các khoản mục chi phí chi tiết. Trên cơ sở đó, nhà quản trị so sánh từng khoản mục chi phí thực tế với kế hoạch, từ đó xác định khoản mục chi phí nào còn lãng phí, khoản mục chi phí nào đã tiết kiệm được và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng đắn nhất. Tăng cường quản lý, giám đốc tài chính đối với hoạt động xây lắp. Kiểm tra chặt chẽ việc cấp tạm ứng đối với khối lượng công tác xây lắp thực hiện trong kỳ, việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công các công trình, giám sát xem các đội sử dụng vốn có đúng mục đích không. Từ đó, phát hiện những khoản chi nào không hợp lý, gây lãng phí để điều chỉnh kịp thời. Tóm lại, để có thể tồn tại lâu dài và phát triển ổn định trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, Công ty phải luôn hướng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu, đổi mới công tác quản lý cũng như công tác tổ chức sản xuất. Và để các chính sách của Công ty thực sự đem lại tác dụng thì Công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp sao cho biện pháp này được thực hiện sẽ có tác động tích cực tới việc thực thi các biện pháp khác. Kết luận Qua quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức sâu sắc được rằng: hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp. Ngoài ra, những thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò kế toán là giám đốc bằng tiền đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống, phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động. Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 492, em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty rất được chú trọng và được thực hiện tương đối đầy đủ theo đúng chế độ kế toán của nhà nước phần nào đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty hiện nay. Tuy nhiên, vì mục tiêu phát triển chung của Công ty, công tác kế toán cũng cần có những bước đổi mới, hoàn thiện hơn nữa, đặc biệt là công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm để phục vụ mục đích quản trị nội bộ. Nhận thức được điều đó nên em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 492 và hoàn thành chuyên đề của mình với nội dung “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng 492” Trong bài viết của mình em đã có những phân tích, đề xuất dưới góc nhìn của một sinh viên kế toán đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty xây dựng 492. Ngoài ra, do thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và các bác, các anh chị trong phòng kế toán Công ty để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Phạm Thị Gái cùng các thầy cô giáo khoa kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân, cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty xây dựng 492 đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3080.doc
Tài liệu liên quan