Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà cần phải tập hợp theo đó.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở những địa điểm,nhiều phân xưởng,tổ độ sản xuất khác nhau.Ơ từng địa có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm ,nhiều công việc lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau.Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận,liên quan đến nhiều sản phẩm .
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất .Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với các đặc điểm của tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,tổ chức tài khoản và chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dã xá định. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chứ sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất cua doanh nghiệp, hay là từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tuy theo quy trình công nghệ sản xuất và đạc điểm của từng sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng loại hàng hoặc từng bộ phận cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
36 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với tất cả những người đang làm công tác kế toán, nhất là những người làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất.
đây là một đề tài khoa học ứng dụng trong nghiên cứu kinh tế vì vậy trên cơ sở phân tích lý luận, phân tích đánh giá thực trạng sau đó đưa ra đề xuất.
Ngoài phần nói đầu và kết luận chuyên đề gồm hai phần:
Phần một: lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phần hai: thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đề xuất một số ý kiến.
Phần I
Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
I. Chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành các hoạt động sản xuất đều phải có các yếu tố cơ bản: tư liệu lao động; đối tượng lao động; lao động của con người.
Tư liệu lao động như nhà máy, máy móc, thiết bị kế toán trưởng và các tài sản cố định khác.
đối tượng lao động là hoạt động của con người dùng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu... lao động của con người bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Đó là các chi phí khấu hao về tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...
Hiện nay trong cơ chế thị trường mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền trong đó chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của lao động sống còn lại những chi phí khác là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hóa.
Một doanh nghiệp sản xuất không chỉ có những hoạt động liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao phụ mà còn có những hoạt động kinh doanh và nhưng hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phất sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ nhưng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp có nhiều loại chi phí sản xuất có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích khác nhau và công dụng của chúng cũng khác nhau.
Để làm tốt công tác quản ký chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất thuận tiện thì có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có thể chia ra thành các loại.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, tiền trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền phải trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ những chi phí còn lại dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí ở trên.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Căn cứ vào mục đích và côgn dụng của chi phí trong sản xuất có thể chia thành các loại chi phí như sau;
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền tích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn công đoàn của nhân công trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất , ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp ở trên chi phí sản xuất bao gồm 5 khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên kế toán thống kê, thủ kho.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện nước, khí nén, chi phí điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoan chi phí băng tiền khác ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mỗi quan hệ với khối sản phẩm sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí khả biến là những chi phí có sự thay đổi về lượng trong tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công cuộc lao vụ sản xuất trong kỳ.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mỗi quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách chia này thì chi phí sản xuất gồm hai loại:
+ Chi phí trực tiếp: chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định; những chi phí này kế toán co thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
+ Chi phí đơn nhất: là những chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công việc như chi phí sản xuất chung.
3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà cần phải tập hợp theo đó.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở những địa điểm,nhiều phân xưởng,tổ độ sản xuất khác nhau.Ơ từng địa có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm ,nhiều công việc lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau.Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận,liên quan đến nhiều sản phẩm ...
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất .Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với các đặc điểm của tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,tổ chức tài khoản và chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dã xá định. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chứ sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất cua doanh nghiệp, hay là từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tuy theo quy trình công nghệ sản xuất và đạc điểm của từng sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng loại hàng hoặc từng bộ phận cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
4. Tập hợp và phân bổ chi phí.
4.1, Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức. Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng từng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng. Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu,vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩnhợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo công thức:
Trong đó: :chi phí mua vật liệu phân bổ cho đối tượng
:tổng chi phí vsf,vật liệu đã tập hợp
:tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
:tiêu chuẩn phân bổ có trong đối tượng i
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng chi phí sản xuất.
Khi tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần chú ý kiểm tra, xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của kinh tế nguyên vật liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
= - -
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nội dung kết cấu TK621: “ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Bên nợ ghi: trị giá gốc thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
Bên có ghi: trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết.
Trị giá phế liệu thu hồi.
Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào tài khoản phản ánh chi phí sản xuất theo các dối tượng đã quy định.
+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Nợ TK621: trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng
Có TK152:
+ Mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bọ phận sản xuất.
Sản xuất sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng thao phương pháp khấu trừ:
Nợ TH621:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 141, 331: số tiền theo giá thanh toán.
Sản xuất sản phẩm không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK621: trị giá nguyên liệu, vật liệu
Có TK111, 112, 141, 331: theo giá thanh toán.
+Tập hợp nguyên liệu, vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho.
Nợ TK152: Trị giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho.
Có TK621:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK621:
4.2. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhan công trực tiếp”. Tài khoản nay dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải...
+ Nội dung, kết cấu tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
Bên nợ ghi: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất bao gồm tiền lương, tiên công và các khoản tính theo lương quy định như: BHXH, bhyt, CPCĐ.
Bên có ghi: kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho tác đối tượng chi phí có liên quan.
+ Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
tính tiền lương phải trả cn trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK622:
Có Tk334:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Tính trích các khoản theo lương phải trả:
Nợ TK622:
Có TK3382,3383,3384:
Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân:
Nợ Tk622:
Có Tk335:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK154: Chi phi nhân công trực tiếp
Có Tk622:
4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều phân đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất.
Nội dung kết cấu tài khoản672: “chi phí sản xuất chung”
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ.
Bên có: - Các tài khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan dễ tính giá thành.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
* Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung kế toán ghi nợ tài khoản 627 theo tùng khoản chi phí kế toán ghi có tài khoản liên quan.
Tính tiền lương phải trả nhân viên quản lí phân xưởng như quản đốc phân xưởng, kế toán phân xưởng, bảo vệ phân xưởng.phân xưởng, kế
Nợ tk627: Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng.
Có tk334:
+Tính trích các khoản tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ tk627: Các khoản trích theo lương phải trả.
Có tk3382, 3383, 3384:
+Khi xuất vật liệu sử dụng cho quản lý phân xưởng
Nợ tk 627: Trị giá vật liệu xuất dùng
Có tk 152:
+Khi xuất công cụ sử dung phục vụ cho sản xuất.
-Loại phân bổ 1 lần:
Nợ tk 627: Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
Có tk 153:
- Loại phân bổ nhiều lần:
BT1
Nợ tk142, 242: Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
Có tk153:
BT2
Nợ tk 627: Mức phân bổ hàng kỳ.
Có tk 242, 142:
+Tính khấu hao tài sản cố định sử dung phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ tk 627: Khấu hao tài sản cố định.
Có tk 214:
đồng thời ghi nợ TK009: số khấu hao đã trích.
+ tính trích trước chi phí sửa chữa lơn tài sản cố định.
NợTK627: Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Có Tk335:
+ Đối với các doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên, khi trích thuế tài nguyên phải nộp.
Nợ TK627: Thuế tài nguyên phải nộp.
Có Tk3336:
+ Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
-.Phục vụ sản xuất sản phẩm chịu thuế vat tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ Tk627: chi phí theo giá chưa thuế.
Nợ TK133: thuế vat được khấu trừ.
Có TK331, 111, 112: số tiền theo giá thanh toán.
- Phục vụ sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK627:
Có TK331,111,112: chi phí theo giá thanh toán.
+ Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài TK154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154:
Có TK627: chi phí sản xuất chung biến đổi.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường kế toán phân bổ chi phí sản xuất cố định cho chi phí chế biến sản phẩm theo công suất bình thường còn khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không tính vào giá thành sản phẩm được ghi vào giá vốn hành bán.
nợ TK623:
Có TK627: chi phí sản xuất chung cố định.
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
4.5. kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Tk621.
+ cuối kỳ kế toán tính và ghi trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK621;
Có TK611: trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng.
+ kết chuyển cpnvl trực tiếp sang TK631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Nợ TK631:
Có TK621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
4.6. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Tính tiền lương phải trả nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK622:
Có TK334: tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Tính trích các khoản theo lương phải trả:
Nợ TK622:
Có TK3382, 3383,3384: trích BHXH, bhyt, KPCĐ.
- khi tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân.
Nợ TK622:
Có TK335:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK631 để tính giá thành của sản phẩm.
Nợ TK631;
Có Tk622: chi phí nhân công trực tiếp.
4.7. kế toán chi phí sản xuất chung.
+ tập hợp chi phí sản xuất chung
-Tính tiền lương phải trả nhân viên quản phân xưởng.
Nợ TK627:
Có TK334: tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng.
-Tính trích các khoản theo lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK627: Các khoản trích theo lương phải
Có TK3382, 3383, 3384: trả nhân viên quản lý phân xưởng
- Khi xuất vật liệu sử dụng cho quản lý phân xưởng.
Nợ TK627:
Có TK611: trị giá vật liệu xuất dùng.
- Khi xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho sản xuất.
+loại phân bổ 1 lần: Nợ TK627:
Có TK153: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
+ loại phân bổ nhiều lần:
BT1; nợ TK141, 142
Có TK153: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
BT2; nợ TK627:
có TK241, 242: mức phân bổ hàng kỳ.
-Tính khấu hao tài sản cố định sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK627:
Có TK 214: khấu hao tài sản cố định.
Đồng thời ghi nợ TK009: số khấu hao đã trích.
-Tính trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Nợ TK627:
Có TK335: trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Đối với các doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên, khi tính thuế tài nguyên phải nộp:
Nợ TK627:
Có tk3336: thuế tài nguyên phải nộp.
- Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền:
+ phục vụ sản xuất sản phẩm chịu thuế vat tính theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK627: tính theo giá chưa thuế.
Nợ TK133: thuế vat được khấu trừ.
Có TK331, 111, 112: số tiền treo giá thanh toán.
+ phục vụ sản xuất sản phẩm không chịu thuế vat hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK627:
Có TK331, 111, 112: chi phí theo giá thanh toán.
+ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 631 để tính giá sản phẩm :
Nợ TK 631
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
4.8. Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm được thực hiện theo TK 631.
+Kết cấu tài khoản 631.
Bên mợ ghi: -chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có ghi: - các khoản thu được ghi giảm chi phí sản xuất.
- chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
-giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
TK631 không có số dư cuối kỳ.
+ Đầu kỳ kết chuyển cpsx dở dang đầu kỳ.
Nợ TK631:
Có TK154: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
+ Cuối kỳ : tổng hợp cpsx phát sinh trong kỳ.
Nợ TK631:
Có TK621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK622: chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK627: chi phí sản xuất chung.
+ Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm giờ, tính và kết chuyển chi phí sản xuất dở sang cuối kỳ.
Nợ TK154: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Có TK631:
+ Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
Nợ TK632: giá thành thực tế của sản phẩm.
Có TK631:
II. giá thành sản phẩm.
1. khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành: phân loại giá thành theo cơ sở số liệu tính giá thành thời điểm tính giá thành và ý nghĩa của giá thành có thể chia thành ba loại.
+ Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ sở sản lượng sản xuất kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch.
+ Giá định mức: là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí. Loại giá thành này chỉ co ý nghĩa khi tính cho từng đơn vị sản phẩm để kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí.
+ Giá thành thực tế: là giá thành kế toán tính khi sản phẩm đã hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế.
3. đối tượng tính giá thành: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm cả kế toán. bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng từng sản phẩm từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
Quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tính giá thành. nửa quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối kỳ sản xuất, nếu quy tình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể là loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
4.1- Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn hạn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo như tính giá thành điện, nước, bánh kẹo... trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang để xác định.
Giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức: Z= C + đđầukỳ + đcuốikỳ.
Giá thành đơn vị tính như sau: J = .
Trong đó:
Z: tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành.
J: giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành.
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
đầu kỳ, đcuốikỳ: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
S: sản lượng thành phẩm.
4.2-Phương pháp tính giá thành, có tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất phải qua nhiều bước, đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Theo phương pháp án này kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành đon vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự đễ tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Phương pháp này có thể khái quát bằng hệ thống các công thức:
thết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn công nghệ đầu tiên để tính giá thành và giá thành đơn vị của từng nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn một đã sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Z1 = C1 + Dđk1 - Dcuốikỳ1
J1=
Trong đó:
Z1: tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành.
J1: giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
C1: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1.
D đầu kỳ, đcuốikỳ: chi phí của sản phẩm dở sang đầu kỳ và cuối kỳ.
S1: sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
Nửa thành phẩm tự chế hoàn thành của giai đoạn 1 nếu nhập kho sẽ ghi:
Nợ TK155: chi tiết nửa thành phẩm của giai đoạn 1.
Nợ TK632: chi tiết nửa thành phẩm của gđ1 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Có TK154: chi tiết giai đoạn 1 (px1) (phương pháp kê khai thường xuyên).
Có TK631: chi tiết giai đoạn 1 (px1).
Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn 1 (px1) sang giai đoạn 2 (px2) để tiếp tục chế biến ghi:
Nợ TK154: chi tiết giai đoạn 2.
Có TK154: chi tiết giai đoạn 1.
Nợ TK631: chi tiết giai đoạn 2.
Có TK631: chi tiết giai đoạn 1.
Tiếp theo can cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đã tính chuyển sang giai đoạn 2 và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn 2 để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nửa thành phẩm tự chế do giai đoạn 2 đã sản xuất hoan thành theo công thức:
Z2 = Z1 + C2 + Dđầu kỳ2 - Dcuối kỳ2.
J2 = .
Cứ tiến hành tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng (gđ2). Căn cứ vào giá thành thực tế của nữa thành phẩm tự chế ở giai đoạn n và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được của giai đoạn cuối cùng C để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm do giai đoạn sản xuất cuối cùng đã hoàn thành trong kỳ theo công thức
ZTP = Zn - 1 + Cn + dđkn - Dckn
JTP =
Thành phẩm hoàn thành sẽ ghi sổ theo giá thành sản xuất thực tế.
Nợ TK155 hoặc 632: nếu nhập kho thành phẩm.
Nợ TK157 : nếu gửi bán không qua kho.
Có TK154 hoặc 631
4.3. phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Việc tính giá thành của thành phẩm được thực hiện theo tình tự các bước công việc sau:
+ trước hết kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính, được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm:
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm tính toán được theo công thức:
CZi = x STP
Trong đó:CZi: chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm.
Dđki: chi phí sản xuất dở dang giai đoạn
Ci: Chi phí sản xuất phát sinh ởgiai đoạn i
Sdi: Số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i
STP: Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm theo công thức
ZTP = CZi
4.4. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liêu tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loại nhỏ và hàng loại vừa theo các đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hoặc loại hàng được sản xuất ở từng phân xưởng sản xuất. Đối tượng tinh giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng hoặc loại hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng hoặc loạt hàng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho thành phẩm các đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó.
Cuối tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bản tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng còn đang sản xuất dở dang thi chi phí đã ghi trong các bản tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
4.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trương hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên liệu, vật liệu kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
Trường hợp này đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành khác là từng loại sản phẩm do quy trình sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành.
Nội dung: Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số i.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn = x Hi.
Trong đó Si: sản lượng thực tế của loại sản phẩm i.
Hi: hệ số quy định cho sản phẩm loại i.
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả bên sản phẩm theo từng khoản mục.
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản lượng đã tính đổi của từng loại sản phẩm .
4.6 phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong từng trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại phẩm cấp quy cách khác nhau. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá sẽ là quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Để tính giá thành thực tế cho từng quy cách sản phẩm có thể vận dụng các phương pháp đã trình bày trên.
* Nội dung của phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ.
- Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành của từng quy cách sản phẩm theo sản lượng thực tế từng quy cách nhân với đơn giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm, sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.
4.7. Phương pháp tính giá theo giá thành định mức.
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị sản xuất có đặc điểm sau:
+ Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định.
+ Các loại đinh mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
+ Trình độ tổ chức và doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hoạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp chặt chẽ.
* Nội dung chủ yếu của phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
+ Trước hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
+ Tổ chức hoạch toán riêng biệt số chi phí: chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
+ Khi có sự thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có.
+ Trên cơ sở đã tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp riêng được số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ được tính theo công thức:
= ± ±
Phần II
thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
I. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
Việc hạch toán chi phí sản xuất được các doanh nghiệp sản xuất áp dụng đối với cả hai phương pháp, tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ(hiện nay chủ yếu các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên), còn việc tính giá thành sản phẩm cũng được các doanh nghiệp áp dụng theo các phương pháp khác nhau tuỳ vào quy trình công nghệ mà có cách tính thích hợp, với mỗi cách tính mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định Ta có thể nhận thấy một số kết quả sau :
A. Ưu điểm
+ Một là:Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp đẵ ra sức tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước tiên là quản lý chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động, kế toán thực sự được coi là một trong cụ quan trọng của hệ thống quản lý. Hệ thống kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đội ngũ nhân viên kế toán đáp ứng được yêu cầu đề ra
+ Hai là: Nhận thức được vai trò quan trọng của tin học một số doanh nghiệp đẵ áp dụng chế độ kế toán máy vào trong quá trình hạch toán kế toán. Với chế độ này công tác kế toán của các doanh nghiệp được đơn giản hoá, tăng độ chính xác, giảm số nhân viên kế toán góp phần giảm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
+ Ba là: Để phục vụ cho công việc hạch toán chi phí sản xuất, một số doanh nghiệp đẵ áp dụng phương pháp nhật ký chứng từ có sự trợ giúp của máy tính và được chuyên môn hoá theo từng phần việc. Đây là hình thức tiên tiến nhất hiện nay đảm bảo cho hệ thống kế toán của các doanh nghiệp thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ trong quản lý sản xuất kinh doanh
Bốn là: Các doanh nghiệp đẵ sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán tương đối đầy đủ theo quy định của nhà nước và phù hợp với hoạt động của các doanh nghiệp. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách ở phòng kế toán cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác
B. Nhược điểm
Trong nhiều doanh nghiệp sản xuất hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh vẫn chưa gọn nhẹ, cồng kềnh, sau giám đốc vẫn tồn tại nhiều phòng ban chức năng nhiều khi hoạt động chồng chéo không hiệu quả gây lãng phí.
Về tổ chức bộ máy kế toán : Các doanh nghiệp tuy đã căn cứ vào tổ chức quản lý, qui mô địa bàn hoạt động và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán của mình, song bộ máy kế toán vẫn chưa gọn nhẹ, gây nhiều lãng phí, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước. Đội ngũ cán bộ kế toán trình độ chuyên môn chưa cao, một số chưa được đào tạo đúng chuyên ngành. Cán bộ kế toán chưa có khả năng kiêm nhiệm công việc của người khác trong phòng của mình khi người đó vắng mặt, hoặc có thể nhưng độ thích nghi không cao.
Hình thức kế toán được áp dụng ở các doanh nghiệp chưa phát huy được ưu điểm của chúng, kế toán chủ yếu vẫn là kế toán thủ công mức áp dụng máy móc rất thấp, đặc biệt là áp dụng tin học vào kế toán còn ít, đây là một trở ngại lớn. Nhiều doanh nghiệp sau khi xem xét hệ thống sổ sách kế toán và qui trình ghi sổ không thể biết đó là hình thức kế toán gì, bởi họ làm theo cảm tính , cho nên chưa phát huy được ưu điểm của từng hình thức kế toán.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn cho kế toán, bởi nó là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, nó giúp cho việc tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời do vậy, các doanh nghiệp khá cẩn trọng trong việc xác định đối tượng tập hợp chi phí. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất, qui trình công nghệ, mà doanh nghiệp xác định được đối tượng tập hợp chí phí sản xuất riêng cho mình.Tuy vậy, ở một số doanh nghiệp việc xác định đối tượng tập hợp chí phí sản xuất vẫn còn chưa phù hợp và chính xác, đặc biệt là với những doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp , khó có thể phân cụ thể, rạch ròi từng bước
Về kế toán tập hợp chí phí sản xuất
- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hiện nay, vấn đề tồn tại chủ yếu ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đó là việc xác đính số thuế GTGT đầu vào thuế GTGT đầu ra còn thiếu chính xác. Chí phí NVL trực tiếp thường được kết chuyển thẳng luôn vào TK 154 cụ thể là:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo lệnh sản xuất mà giám đốc hoặc tổng giám đốc giao cho phân xưởng, căn cứ vào lệnh sản xuất, quản đốc phân xưởng cử thống kê đi lĩnh vật tư theo nhu cầu sản xuất .Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng và ghi sổ kế toán theo đúng hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng ,song ở một số doanh nghiệp lại không tiến hành đúng hình thức kê khai thường xuyên mà trên thực tế họ tiến hành ghi trên các tài khoản và bảng phân bổ NVL ,CCDC,theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 152,142,111,331. ..
-Kế toán tập hợp chi phí NCTT
Căn cứ vào phương thức trả lương của mõi doanh nghiệp kế toán tiến hành tính lương và lập bảng phân bổ tiền lương và phản ánh tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo định khoản
Nợ TK 154
Có TK 334
Các chí phí về BHXH, bhyt, KPCĐ được tính theo tỉ lệ mà nhà nước qui định.
được phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 338
Như vậy một số doanh nghiệp cũng không hạch toán chi phí NCTT vào TK 622 mà kết chuyển luôn vào TK 154
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương cho công nhân sản xuất nghỉ phép. Đã làm cho giá thành sản phẩm khó ổn định trong một tháng hoặc một kì nếu công nhân nghỉ phép quá nhiều như các ngày lể, tết.
Tóm lại, ở một số doanh nghiệp công tác tập hợp chi phí chưa đáp ứng được yêu cầu kế toán. Khi các chi phí NVLTT,NCTT phát sinh trong kì liên quan trực tiếp đến quá trinh sản xuất dược kết chuyển thẳng vào TK 154, trước hết chưa đúng chế độ kế toán mới,sau đó chưa đủ đảm bảo sự cung cấp thông tin, số liệu về chi phí một cách cụ thể cho kế toán .Khi hạch toán thẳng vào TK 154,ta không thể xác định rõ chi phí NVLTT,NCTT của từng phân xưởng hoặc của từng loại sản phẩm , từng giai đoạn là bao nhiêu từ đó không biết sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật liệu nhân công, gây khó khăn trong công tác quản lí chí phí. Từ việc hạch toán như vậy,dẫn tới việc doanh nghiệp sử dụng ít TK kế toán ,việc tập hợp chi phí trên tài khoản,sổ ,bảng tổng hợp chưa đầy đủ, kịp thời và đúng qui định của bộ tài chính
-Kế toán chi phí sản xuất chung:
Căn cứ vào bộ phận tiền lương liên quan đến chi phí sản xuất chung kế toán ghi nhận
Nợ TK 627
Có TK334,338
Căn cứ vào bảng phân bổ VL,CCDC và các tài liệu liên quan kế toán ở các doanh nghiệp tiến hành tính chi phí NVL,CCDC cho sản xuất chung và phản ánh vào tk 627 theo định khoản
Nơ TK 627
Có TK152 ,153, 111 . ..
Căn cứ vào bảng tính khấu hao tscđ kế toán ghi
Nợ tk627
Có TK 214
Với những chi phí khác phát sinh liên quan đến sản xuất chung kế toán ghi Nợ TK 627 Có tk liên quan
Cuối kì tập hợp và phân bổ cho sản xuất chung cho từng đối tượng theo định khoản
Nợ TK154(chi tiết từng đối tượng)
có tk 627
Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp được tập hợp bên nợ tk 154 được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí và tiến hành ghi sổ trực tiếp
Tính giá thành sản phẩm
- Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính gia thành và kì tính giá có phù hợp hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác tính giá thành,và ảnh hưởng đến việc cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho quá trình chỉ đạo sản xuất kinh doanh có kịp thời hay không .Do vậy mọi doanh nghiệp luôn chú trọng công tác này.Hiện nay,ở các dn việc xác định đối tượng tính giá và kì tính giá rất phong phú. Đối tượng tính giá có thể là đơn đặt hàng có thể là lượng sản phẩm hoàn chỉnh . . .Và kì tính giá có thể là tháng,quí năm. ..phù hợp với kì sản xuất .Tuy vậy ở một số doanh nghiệp vẫn còn hạn chế trong việc xđ này .Ví dụ ở một số doanh nghiệp may mặc không nên xác định đối tượng tính giá là một loại áo ,quần .. mà nên là một đơn đặt hàng.cần xác định sao cho việc tính giá tiến hành thuận lợi dễ dàng.
Đánh giá sản phẩm làm dở
Hiện nay vấn đề này trong các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều bất cập ,ở một số doanh nghiệp có trình độ chuyên môn chưa cao do đạo đức nghề nghiệp suy giảm do chủ quan và khách quan tác động nên việc lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở còn chưa phù hợp,chĩnh xác .
Tính giá thành
Hiện nay các doanh nghiệp đã áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành trên, song một số doanh nghiệp sd các pp tính giá khác thực tế chỉ là biến tướng của các pp đó là: tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ, tính giá theo định mức.
II. Một số ý kiến đề xuất
1. Giải pháp cụ thể
Về đối tượng tập hợp chi phí
Với các doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất theo cách mà chi phí NVLTT, NCTT phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình sản xuất được kết chuyển thẳng vào TK154 thì nên sử dụng một số TK sau đây:
- TK621(CPNVLTT) dùng để phản ánh các chi phí về NVLTT được phản ánh vào bên nợ của tàI khoản,sau khi trừ đi số giảm chi phí, sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK154. Sau khi kết chuyển, TK621 không có số dư. TK621 phải mở các TK cấp 2 để phản ánh chi phí cho các đối tượng chịu chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khác nhau: ví dụ nếu sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng thì nên mở:
- TK6211(CPNVL) ở phân xưởng 1
- TK6212(CPNVL) ở phân xưởng 2
- TK622(CPNCTT). Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí về tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất và BHXH ,kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. TK này cũng nên mở các tài khoản cấp hai:
-TK6221: (CPNCTT tại phân xưởng1) TK6222(cpnctt tại phân xưởng 2)
-TK335 (chi phí phải trả)
-TK (chi phí trả trước)
Với những doanh nghiệp chưa tiến hành trích trước tiền lương cho công nhân sản xuất nghỉ phép, để đảm bảo cho sự ổn định của giá thành thì nên tiến hành trích trước tiền lương của công nhân sản xuất theo định khoản:
Nợ TK 622:
Có TK335:
Việc xác định đối tương tập hợp chi phí là rất quan trọng, do vậy các doanh nghiệp cần xác định đối tượng tập hợp chí cho chính xác ,phù hợp với qui trình sản xuất của mình.trên cơ sở xác đính đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng
Dựa vào đặc điểm của mình doanh nghiệp có thể chọn 1 trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm
- Phương pháp tạp hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ
- phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
- phương pháp tập hợp chi phí theo phân xưởng
Với cách tập hợp chi phí sản xuất như trên ,khi tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp, sẽ xác định được những chi phí về NVL, CCDC, tiền lương công nhân sản xuất các khoản trích theo lương, KHTSCĐ, chí phí sản xuất chung phát sinh ở từng giai đoạn, từng phân xưởng,từng đơn đặt hàng là bao nhiêu và do đó biết được sự tiết kiệm hay lãng phí ,xác định được nguồn gốc phát sinh chi phí ,do đó biết được nguyên nhân là do đâu.Từ đó giúp chức năng giám đốc của kế toán chi phí .Hơn nữa với số liệu kế toán cung cấp có thể biết tỉ trọng chi phí từng giai đoạn từng phân xưởng,từng đơn đặt hàng .. .trong qui trình sản xuất ,đồng thời sử dụng thông tin do kế toán cung cấp biết chi phí đó liên quan như thế nào với quá trình tạo sản phẩm .
Các doanh nghiệp nên xây dựng và ban hành thống nhất định mức tiêu hao vật tư để căn cứ vào đó xác định số lượng vật tư tiêu hao theo định mức ,so sánh với số vật tư thực dùng ,từ đó biết được rằng doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí vật tư .Nen có hình thức thưởng ,phạt thích đáng kịp thời đối với những công nhân tiết kiệm ,lãng phí vật tư.Do đó có tác dụng giúp công nhân nâng cao tay nghề ,tiết kiệm vật tư ,hạ giá thành sản phẩm .
- Với công tác tính giá thành sản phẩm
Khi tính giá thành sản phẩm ,các doanh nghiệp cần xác định đúng, phù hợp đối tượng tính giá thành. Muốn vậy phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ,qui trình công nghệ sản xuất của mình. Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ được xã hội thừa nhận phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm ,công việc đã hoàn thành
- Từng bọ phận ,chi tiết sản phẩm
- Sản phẩm hoàn thành cuối qui trình công nghệ hay bán thành phẩm
- Từng công trình ,hạng mục công trình
Việc xác định phù hợp đối tượng tính giá thành không những xác định được tổng giá thành mà còn xác định được giá thành đơn vị sản phẩm cho từng chủng loại sản phẩm. Do đó trên cơ sở giá thành đơn vị từng chủng loạI sản phẩm tăng hay giảm mà hàng tháng biệt được doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm hay lãng phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Từ đó có thể đưa ra kết luận về công tác quản lí sử dụng vật, lao động, tiền vốn ,đưa ra dược biện pháp quản lí thích hợp.
2 Giải pháp chung
- Tổ chức lạI bộ máy kế toán của doanh nghiệp sao cho gọn nhẹ theo hình thức tập chung, biên chế gọn nhẹ, phân công rõ ràng hợp lí giữa các phần công việc phù với năng lực của ngũ cán bộ kế toán, giúp cung cấp thông tin kế toán cho các bộ phận. Từ đó tạo cơ sở để kiểm tra, giám sát các hoạt động diễn ra trong toàn doanh nghiệp.
- Hoàn thiện các chuẩn mực về kế toán, xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể về tổ chức công tác kế toán phù hợp với từng ngành nghề sản xuất.
- Sử dụng hệ thống kế toán máy, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán
Trong điều kiện hiện nay ,để đáp ứng nhu càu thông tin một các chính xác khách quan và kịp thời đặt ra yêu cầu cần thiết sử dụng kế toán máy trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng .muốn vậy các doanh nghiệp phảI trang bị một hệ thống máy tính hiện đại. Để sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán, ngoài việc có một hệ thống máy tính cần có kế hoạch bồi dưỡng nang cao trình độ tin học cho nhân viên kế toán và tìm hiểu các chương trình sử dụng phần mềm vào công tác kế toán, tiến hành mã khoá toàn bộ
Đào tạo một đội ngũ lãnh đạo có năng lực, và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn, có tinh thần lao động sáng tạo tiếp thu đổi mới ,nhất định công tác kế toán nói chung kế toán tạp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ngày càng được cải tiến và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu quản lí mới trong cơ chế thị trường hiện nay.
Kết luận.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mọi doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải luôn cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời một yếu tố cạnh tranh là giá cả cũng được quan tâm. Để hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp xây lắp phải tìm cách tính đủ và quản lý tốt các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý. Thực hiện tốt công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một công việc không đơn giản đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa cấp lãnh đạo doanh nghiệp với phòng kế toán, giữa kế toán với các ban ngành liên quan. Đặc biệt phải chú trọng khuyến khích vật chất cho người làm công tác hoạch toán.
Do phạm vi đề tài này rộng, kiến thức thực tế của em chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô.
mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 2
I. Chi phí sản xuất 2
1. Khái niệm chi phí sản xuất 2
2. Phân loại chi phí sản xuất 3
3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6
4. Tập hợp và phân bổ chi phí 7
II. Giá thành sản phẩm 15
1. Khái niệm giá thành 15
2. Phân loại giá thành 16
3. Đối tượng tính giá thành 16
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
Phần II. Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất 24
I. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất 24
A. Ưu điểm 24
B. Nhược điểm 25
II. Một số ý kiến đề xuất 29
1. Giải pháp cụ thể 29
2. Giải pháp chung 31
Kết luận 33
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Nhà xuất bản thống kê Hà Nội -1996)
2. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp (Nhà xuất bản thống kê Hà Nội - 2001)
3. Tạp chí kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3548.doc