Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí. Tại mức độ hoạt động nào đó chi phí hỗn hợp chi phí hỗn hợp là định phí; tại một mức độ hoạt động khác nó có thể bao gồm cả định phí và biến phí, mang cả đặc điểm của định phí và biến phí.
Theo cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp qui nạp
Theo phương pháp này, chi phí trong kỳ bao gồm.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chụi chi phí, có thể qui nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Những chi phí này thường phải tập hợp chung sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ để tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
99 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí sản xuất trong kỳ.
+Trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho các loại hình trực tiếp sản xuất có thể định mức được. Căn cứ để trả lương theo hình thức này là các phiếu nghiệm thu sản phẩm trên phiếu này có ghi rõ số lượng sản hoàn thành, sai hỏng, chất lượng sản phẩm, người thực hiện.
Tiền lương sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm đã hoàn thành
*
Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành
Trong đó:
Đơn giá tiền lương cho
một đơn vị sản phẩm
=
Theo mức qui định chung của ngành ( Công ty dựa vào mức qui định chung đó để áp dụng)
ã Tài khoản sử dụng: Kế toán công ty sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết theo từng đơn đặt hàng
ã Căn cứ các bảng lương kế toán chi phí sản xuất tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đối tượng sử dụng trong công ty như sau:
ã Trình tự hạch toán nhân công trực tiếp
16)Nợ TK 622: 49.464.009
Nợ TK 622(ĐH 01): 7.945.322
Nợ TK 622(ĐH 12): 34.229.340
Nợ TK 622(ĐH 07): 1.310.462
Nợ TK 622(ĐH 09): 169.680
Nợ TK 622(ĐH 14): 5.809.205
Có TK 334: 49.464.009
17) Nợ TK 334: 2.448.534
Có TK 3383: 2.040.445
Có TK 3384: 408.089
18) Nợ TK 622 : 7.926.691
Nợ TK 622(ĐH 01): 1.279.697
Nợ TK 622(ĐH 12): 5.522.615
Nợ TK 622(ĐH 07): 174.542
Nợ TK 622(ĐH 09): 22.888
Nợ TK 622(ĐH 14): 926.949
Có TK 338 : 7.926.691
Biểu số 20 : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đối tượng : ĐH 01
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
BPBTL
31/1/05
Tính tiền lương của công nhân trực tiếp SX
334
7.945.322
BPBTL
31/1/05
Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp SX
338
1.279.697
31/1/05
Kết chuyển chi phí NCTT
154
9.225.019
Cộng phát sinh
9.225.019
9.225.019
Biểu số 21 : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đối tượng : ĐH12
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
BPBTL
31/1/05
Tính tiền lương của công nhân trực tiếp SX
334
34.229.340
BPBTL
31/1/05
Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp SX
338
5.522.615
31/1/05
Kết chuyển chi phí NCTT
154
39.751.955
Cộng phát sinh
39.751.955
39.751.955
Biểu số 22 : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đối tượng : ĐH14
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
BPBTL
31/1/05
Tính tiền lương của công nhân trực tiếp SX
334
5.809.205
BPBTL
31/1/05
Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp SX
338
926.949
31/1/05
Kết chuyển chi phí NCTT
154
6.736.154
Cộng phát sinh
6.736.154
6.736.154
Những sổ chi tiết chi phí sản xuất của các ĐH 07,09 tương tự như trên.
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán chi phí sản xuất lập CTGS cho nghiệp vụ tính lương và các khoản trích theo lương đối với công nhân trực tiếp SX như sau:
Biểu số 23 :
Đơn vị: Chứng từ ghi sổ Mẫu số: 01- SKT
Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Số: 50
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Đơn vị tính: đồng VN
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Tính lương công nhân trực tiếp sản xuất tháng 1/2005
622
334
49.464.009
49.464.009
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ công nhân trực tiếp SX vào chi phí SX
622
338
7.926.691
7.926.691
Tổng
57.390.700
57.390.700
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các chứng từ ghi sổ được đăng ký và theo rõi trên Sổ đăng ký chứng tư ghi sổ theo các số hiệu.
Biểu số 24:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2005
Đơn vị tính: đồng VN
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
.............
.............
.............
..............
............
............
50
31/1/2005
57.390.700
..............
............
............
................
...........
...............
..............
............
............
................
...........
...............
..............
............
............
................
...........
...............
..............
............
............
Cộng
...........
...............
Cộng
...............
..............
CTGS cũng là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 621 mở chung cho toàn công ty.
Biểu số 25 :
Sổ cái
Năm 2005
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính: đồng
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
50
31/1/05
Chi phí nhân công trực tiếp SX
334
49.464.009
50
31/1/05
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
338
7.926.691
31/1/05
Kết chuyển CPNCTT sang TK 154
154
57.390.700
Công phát sinh
57.390.700
57.390.700
Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.6.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Đặc điểm chi phí sản xuất chung ( CPSXC)
Để tiến hành sản xuất, ngoài CPNVLTT, CPNCTT, công ty còn phải bỏ ra các khoản chi phí mang tính chất phục vụ và quản lý chung cho toàn phân xưởng sản xuất. CPSXC liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm nên phải tập hợp chung cho toàn công ty rồi phân bổ cho đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp vào cuối kỳ hạch toán. CPSXC tại công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp gồm các loại cụ thể như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm: Lương chính, lương phụ, phụ cấp mang tính chất lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu, công cụ dùng chung cho phân xưởng gồm: Các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, dùng chung cho phân xưởng như rẻ lau máy, quần áo bảo hộ lao động, giao xén giấy,....
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Các khoản chi phí khấu hao TSCĐ tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm như khấu hao máy in, máy xén giấy, nhà xưởng,....
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi phí về sửa chữa TSCĐ thuê ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác:
Tài khoản sử dụng:
Chi phí sản xuất chung được theo rõi trên TK 627 mở chung cho toàn công ty và được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: Lương và các khoản trích theo lương. Ngoài ra nhân viên phân xưởng còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm. Cũng như công nhân trực tiếp sản xuất chi phí nhân viên phân xưởng cũng gồm các khoản trích nộp như: BHXH, BHYT, KPCĐ. Theo bảng phân bổ, kế toán công ty hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng như sau:
19) Nợ TK 6271: 7.832.923
Có TK 334 : 7.832.923
20) Nợ TK 334: 409.975
Có TK 3383: 341.646
Có TK 3384: 68.329
21) Nợ TK 6271: 1.318.254
Có TK 338 : 1.318.254
Biểu số 26 : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Đối tượng : ĐH 01
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
BPBTL
31/1/05
Tính tiền lương của bộ phận gián tiếp SX
334
1.105.423
BPBTL
31/1/05
Các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp SX
338
176.029
31/1/05
Kết chuyển chi phí SXC
154
1.281.452
Cộng phát sinh
1.281.452
1.281.452
Biểu số 27 : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Đối tượng : ĐH 12
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
BPBTL
31/1/05
Tính tiền lương của bộ phận gián tiếp SX
334
4.309.700
BPBTL
31/1/05
Các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp SX
338
750.843
31/1/05
Kết chuyển chi phí SXC
154
5.060.543
Cộng phát sinh
5.060.543
5.060.543
Biểu số 28 : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Đối tượng : ĐH14
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
BPBTL
31/1/05
Tính tiền lương của bộ phận gián tiếp SX
334
2.006.111
BPBTL
31/1/05
Các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp SX
338
324.320
31/1/05
Kết chuyển chi phí SXC
154
2.330.431
Cộng phát sinh
2.330.431
2.330431
Các sổ chi tiết của ĐH 07, 09 được mở tương tự như ĐH 01,12,14 ở trên.
Biểu số 29 :
Đơn vị: Chứng từ ghi sổ Mẫu số: 01- SKT
Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Số: 51
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Đơn vị tính: đồng VN
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Tính lương bộ phận gián tiếp SX
627
334
7.832.923
7.832.923
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ bộ phận gián tiếp
627
338
1.318.254
1.318.254
Tổng
9.151.177
9.151.177
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Khi than gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Việc trích khấu hao TSCDD nhằm mục đích thu hồi vốn để sửa chữa, tái đầu tư TSCĐ mới. Mỗi TSCĐ được tính khấu hao theo một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ trích khấu hao phải nhanh chóng thu hồi vốn trong giới hạn cho phép mà không làm tăng giá thành, ảnh hưởng tới giá bán và tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của công ty gồm: Nhà xưởng máy in các loại (Heizenbeng, Dominal, Pon54,....) các thiết bị văn phòng, nhà làm việc, .... Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo quyết định số 206/2003 QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Cụ thể công ty sử dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian, tài sản được sử dụng ở bộ phận này được tính khấu hao cho bộ phận đó theo công thức:
Số khấu hao TSCĐ
trong tháng
=
Biểu số 30: Bảng tính khấu hao
Tháng 1 năm 2005
( Trích phần khấu hao tính vào chi phí của ĐH 01, 07, 09, 12, 14)
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao
Nguyên giá
TK 627
TK 641
TK 642
1
Máy in Hezenben
10
1.293.048.450
7.589.740
2
Máy in Maroland
10
2.397.734.427
10.790.120
3
Máy dập hộp
10
1.611.267.940
2.954.250
4
Máy hút ẩm Hitachi
15
13.000.000
162.500
5
Máy cắt kẽm bằng
25
5.509.500
105.000
6
Máy cắt kẽm tròn
25
10.044.000
506.784
6
Nhà xưởng
20
330.769.308
2.500.870
7
Nhà kho
15
449.818.172
2.674.500
....................................
........
...................
................
.................
...............
Tổng
11.235.158.638
27.283.764
5.800.450
10.789.456
Căn cứ vào bảng tính khấu hao trên kế toán TSCĐ định khoản như sau:
22) Nợ TK 6274: 27.283.764
Nợ TK 641 : 5.800.450
Nợ TK 642: 10.789.456
Có TK 214 : 43.873.670
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009 :
23) Nợ TK 009 : 43.873.670
Biểu số 31 :
Đơn vị: Chứng từ ghi sổ Mẫu số: 01- SKT
Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Số: 55
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Đơn vị tính: đồng VN
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Trích khấu hao tháng 1/05 cho sản xuất
627
27.283.764
Trích khấu hao tháng 1/05 cho bộ phận bán hàng
641
5.800.450
Trích khấu hao tháng 1/05 cho bộ phận quản lý DN
642
10.789.456
Khấu hao
214
43.873.670
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hạch toán dịch vụ mua ngoài
Trong quá trình sản xuất, để phục vụ cho hoạt động sản xuất, toàn doanh nghiệp đều phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài gồm : Điện, nước, tiền điện thoại,..... Khi phát sinh các chi phí này căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
Mẫu EVN-2
Hoá đơn tiền điện GTGT
( Liên 2: Giao cho khách hàng )
Công ty điện lực TP Hà Nội
Từ ngày 20 tháng 12 năm 2004 đến ngày 20 tháng 1 năm 2005
Điện lực: Thanh Xuân SĐT: 5586473 Ký hiệu AA/2005T
Địa chỉ : 47 Vũ Trọng Phụng Số: 1365147
Điện thoại : 9920000 MS Thuế : 0100101114-1 Số hộ: 1
Tên khách hàng: Công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp
Địa chỉ: 72 Đường Trường Trinh - Thanh Xuân - Hà Nội
Mã số khách hàng: 304144 MS thuế : 0101601832
Số sổ GCS: 19- 13409 Phiên GCS 205 Số công tơ: 6000714
Chỉ số mới
Chỉ số cũ
Hệ số
ĐN. tiêu thụ
Đơn giá
Thành tiền
224.380
222.873
15.072
1.210
18.237.120
Ngày tháng năm
TUQ. Giám đốc
Cộng
15.072
18.237.120
Thuế GTGT: 10%
Tổng cộng tiền thanh toán:
1.823.712
20.060.832
Số viết bằng chữ:
Hai mươi triệu không trăm sáu mươi nghìn tám trăm ba mươi hai đồng chẵn
Căn cứ vào hoá đơn thu tiền điện kế toán phân bổ cho 5 đơn đặt hàng là : 4.680.120 đồng
Tiền nước tháng 1 năm 2005 là : 3.652.700 và phân bổ cho 5 đơn đặt hàng là : 728.524 đồng
Tiền điện thoại là : 2.756.000 và phân bổ cho 5 đơn đặt hàng là: 178.900 đồng
Quần áo bảo hộ được phân bổ cho tháng 1 năm 2005 là : 1.670.000 và phân bổ cho 5 đơn đặt hàng là : 570.000 đồng
Biểu số 32: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng VN
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Chi phí sản xuất chung
Lương & trích theo lương
CP khấu hao TSCĐ
Chi phí trả trước
Chi phí mua ngoài
Tổng cộng
1
Lương gián tiếp
334
7.832.923
7.832.923
2
Trích theo lương
338
1.318.254
1.318.254
3
Công cụ dụng cụ dùng chung
142
570.000
570.000
4
Khấu hao TSCĐ
214
27.283.764
27.283.764
5
Tiền điện
331
4.680.120
4.680.120
Tiền nước
112
869.957
869.957
Tiền điện thoại
111
245.982
245.982
Cộng
9.151.177
27.283.764
570.000
5.796.059
42.801.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Từ những cơ sở trên kế toán tiến hành định khoản chi phí trả trước và chi phí mua ngoài như sau:
24) Nợ TK 6273 (5 ĐH): 570.000
Có TK 142 : 570.000
25) Nợ TK 6277 (5 ĐH): 5.796.059
Có TK 331 : 4.680.120
Có TK 112 : 869.957
Có TK 111 : 245.982
Trên cơ sở CPSXC tập hợp được, kế toán phân bổ cho các đơn đặt hàng sản xuất trong tháng theo tiêu thức tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất.
CPSXC phân bổ
cho đơn đặt hàng i
=
Tổng CPSXC
Tổng lương SP trong tháng *
Lương sản phẩm của đơn đặt hàng i
Biểu số 33 : Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng VN
Đơn hàng
Chi phí SXC được
phân bổ chi tết
cho từng đơn hàng
ĐH 01
6.871.057
ĐH 07
1.204.882
ĐH 09
208.868
ĐH 12
28.708.193
ĐH 14
5.808.000
Cộng
42.801.000
Biểu số 34 : Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154 - CF SXKD dở dang
Tháng 1 năm 2005
Đơn hàng 01
Đơn vị tính : đồng VN
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số tiền
Chi tiết
SH
NT
Nợ
Có
TK 621
TK 622
TK 627
Dư đầu kỳ
0
BS
31/1/05
Kết chuyển CPNVLTT
621
51.828.924
51.828.924
BS
31/1/05
Kết chuyển CPNCTT
622
9.225.019
9.225.019
BS
31/1/05
Kết chuyển CPSXC
627
6.871.057
6.871.057
31/1/05
Kết chuyển CPSX vào giá thành SP nhập kho
155
Công phát sinh
67.925.000
67.925.000
51.828.924
9.225.019
6.871.057
Dư cuối kỳ
Các sổ chi tiết ĐH 12, ĐH 14 tương tự như sổ chi tiết trên.
Biểu số 35: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính : đồng VN
STT
Số hiệu đơn hàng
Chi phí phát sinh trong kỳ
Tổng
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
1
ĐH 01
51.828.924
9.225.019
6.871.057
67.925.000
2
ĐH 07
6.275.809
1.485.004
1.204.882
8.965.695
3
ĐH 09
835.580
192.568
208.868
1.237.016
4
ĐH 12
208.039.852
39.751.955
28.708.193
276.500.000
5
ĐH 14
4.048.950
6.736.154
5.808.000
16.593.104
Cộng
271.029.115
57.390.700
42.801.000
371.220.815
Cuối tháng có các bút toán kết chuyển CPNVL sang TK 154 như sau:
26) Nợ TK 154 (ĐĐH 01): 51.828.924
Có TK 621 (ĐĐH 01) 51.828.924
27) Nợ TK 154 (ĐĐH 07): 6.275.809
Có TK 621 (ĐĐH 07): 6.275.809
28) Nợ TK 154 (ĐĐH 09): 835.580
Có TK 621 (ĐĐH 09): 835.580
29) Nợ TK 154 (ĐĐH 12): 208.039.852
Có TK 621 (ĐĐH12): 208.039.852
30) Nợ TK 154 (ĐĐH 14): 4.048.950
Có TK 621 (ĐH14): 4.048.950
Cuối tháng kế toán chi phí sản xuất kế chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
31) Nợ TK 154: 57.390.700
Nợ TK 154 (ĐH01): 9.225.019
Nợ TK 154 (ĐH 07): 1.485.004
Nợ TK 154 ( ĐH 09): 192.568
Nơ TK 154 ( ĐH12): 39.751.955
Nợ TK 154 (ĐH 14): 6.736.154
Có TK 622 : 57.390.700
Cuối tháng kế toán chi phí sản xuất kế chuyển chi phí sản xuất chung sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
32) Nợ TK 154 : 42.801.000
Nợ TK 154 (Đ H 01): 6.871.057
Nợ TK 154 (Đ H 07): 1.204.882
Nợ TK 154 (Đ H 09): 208.868
Nợ TK 154 (Đ H 12): 28.708.193
Nợ TK 154 (Đ H 14): 5.808.000
Có TK 627: 42.801.000
Biểu số 36 :
Đơn vị: Chứng từ ghi sổ Mẫu số: 01- SKT
Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Số: 60
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Đơn vị tính: đồng VN
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Kết chuyển CPNVLTT sang TK154
621
271.029.115
Kết chuyển CPNCTT sang TK 154
622
57.390.700
Kết chuyển CP SXC sang TK 154
627
42.801.000
Chi phí sản xuất kinh doanh DD
154
371.220.815
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 37:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2005
Đơn vị tính: đồng VN
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
.............
.............
.............
..............
............
............
60
31/1/05
371.220.815
............
............
................
...........
...............
..............
............
............
................
...........
...............
..............
............
............
................
...........
...............
..............
............
............
Cộng
...........
...............
Cộng
...............
..............
Biểu số 38:
Sổ cái
Năm 2005
Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị tính: đồng
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
xxx
60
31/1/05
CPNVLTT
621
271.029.115
60
31/1/05
CPNCTT
622
57.390.700
60
31/1/05
CPSXC
627
42.801.000
Cộng phát sinh
xxx
xxx
Dư cuối kỳ
xxx
Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.6.1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, chi phí sản xuất được tập hợp theo các đơn đặt hàng cụ thể nên việc xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ là rất đơn giản. Đến cuối kỳ, nếu đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tập hợp cho đơn đặt hàng đó coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Những đơn đặt hàng nào hoàn thành nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng thì tổ nghiệm thu lập phiếu giao nộp sản phẩm, phiếu đó được làm thủ tục nhập kho và là cơ sở để tính lương.
2.6.1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm
Công ty sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn hàng là giá thành phân xưởng của đơn đặt hàng đó.
Theo số liệu bảng tổng hợp chi phí thì giá thành công xưởng của các đơn hàng là:
Biểu số 39: Bảng tính giá thành công xưởng
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồng VN
Số TT
Số hiệu
ĐH
Khối lượng sản phẩm
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Tổng giá thành
Theo đơn đặt hàng
SP hoàn thành
1
01
50.000
50.000
0
67.925.000
0
67.925.000
2
07
30.000
30.000
0
8.965.695
0
8.965.695
3
09
10.000
10.000
0
1.237.016
0
1.237.016
4
12
405.000
405.000
0
276.500.000
0
276.500.000
5
14
35.000
35.000
0
16.593.095
0
16.593.095
Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng
Giá thành đơn vị sản phẩm của từng đơn đặt hàng được tính theo công thức sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm của từng đơn đặt hàng
Số lượng sản phẩm hoàn thành của đơn đặt hàng
Theo công thức tính giá thành đơn vị sản phẩm thì:
Biểu số 40 : Giá thành đơn vị sản phẩm
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: đồngVN
Số TT
Số hiệu ĐH
Tổng giá thành
Số lượng SP hoàn thành
Giá thành đơn vị
1
ĐH 01
67.925.000
50.000
1.358,5
2
ĐH 07
8.965.695
30.000
298,8
3
ĐH 09
1.237.016
10.000
123,7
4
ĐH 12
276.500.000
405.000
683
5
ĐH 14
16.593.095
35.000
474
Phần 3
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần bao bì và in nông nghiệp.
3.1. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Để đạt được thành tích như ngày hôn nay Công ty đã đưa ra được những giả pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành phân tích các hoạt động một cách chính xác, khách quan, phù hợp với cơ chế thị trường , trong đó không thể không kể đến sự đóng góp của phòng Tài chính kế toán. Đặc biệt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã thực sự là công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế tại công ty. Qua thời gian nghiên cứu, và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty em nhận thấy về cơ bản công tác hạch toán kế toán đã đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách hiện hành của Bộ tài chính, hình thức hạch toán, chứng từ sổ sách phù hợp với điều kiện của Công ty. Phòng tài vụ đã nghiên cứu vận dụng 16 chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức và công tác hạch toán kế toán tại phòng còn có những vướng mắc và khó khăn như sau:
3.1.1. Ưu điểm:
- Về tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong công việc quản lý sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh và ngày càng có uy tín trong lĩnh vực in ấn, đảm bảo đứng vững trên thị trường cạnht ranh gay gắt hiện nay.
- Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung là hoàn toàn phù hợp với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có nề nếp, việc phân công lao động tương đối hoàn chỉnh phù hợp với khả năng của nhân viên trong phòng. Đội ngũ nhân viên nhiệt tình công tác, nắm vững chuyên môn. Do đó bộ máy kế toán của công ty đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời chính xác cho công tác quản lý kinh doanh, vận dụng linh hoạt sáng tạo các chế độ chính sách của bộ tài chính ban hành mà không vi phạm các chế độ chung về kế toán tài chính.
- Về hệ thống chứng từ sổ sách
Do đặc điểm của hình thức tổ chức sổ Chứng từ là hình thức đơn giản dễ làm nên việc áp dụng nó tại công ty là hoàn toàn phù hợp.
Tại công ty hệ thống chứng từ được tổ chức một cách hợp lý trong toàn bộ, các khâu, các công đoạn và quá trình luân chuyển chứng từ mang tính tuân thủ cao, hợp lý. Cùng với nó là hệ thống sổ chi tiết mang tính khoa học cao đã giúp cho công ty quản lý tốt, hợp lý chi phí sản xuất phát sinh và phục vụ tính giá thành đúng đắn.
Hình thức trả lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất đã khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động, gắn trách nhiệm của người công nhân với sản phẩm họ làm ra sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tính cho từng đơn đặt hàng là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm, làm cơ sở để đánh giá hiệu quả của mỗi đơn đặt hàng, giúp người quản lý thấy được thiếu sót còn tồn đọng và nhanh chóng tìm ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Theo đó đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm của từng đơn đặt hàng là phù hợp.
- Kế toán tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho là hợp lý. Điều đó xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty rất phong phú về chủng loại và việc xuất vật tư không thể quy cho một loại nhất định.
- Kỳ kế toán của Công ty được xác định là hàng tháng đã đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết về chi phí giá thành cho các nhà quản lý, giúp cho việc lập giá thành dự toán được chính xác, hợp lý theo các khoản mục chi phí và giúp cho các nhà quản lý nhanh chóng đưa ra những quyết định trong việc ký kết hợp đồng sản xuất với khách hàng, xác định giá bán sản phẩm phù hợp với giá cả thị trường, tăng tính cạnh tranh với các đơn vị khác cả về giá cả và chất lượng.
Tóm lại công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp khá hoàn chỉnh, đáp ứng được phần nào yêu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp trong việc ra các quyết định kịp thời chính xác.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Đội ngũ nhân viên kế toán còn thiếu dẫn tới việc một người phải kiểm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau, làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc lập và hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế toán đối với phần hành chính của mình.
- Việc công ty chỉ tiến hành lập CTGS mỗi tháng một lần làm công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng.
- Công tác quản lý nguyên vật liệu chưa được chặt chẽ, giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu thường xuyên biến động do ở Công ty dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất là ít. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch cung ứng dự trữ các loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chỉ được mua vào khi đã ký hết hợp đồng với khách hàng nên có khi xảy ra tình trạng bị ép giá lỡ kế hoạch sản xuất.
- Công ty không tiên hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (trong khi Công ty tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc sản xuất mang tính thời vụ), dẫn đến sự biến động đáng kể chi phí sản xuất kinh doanh giữa các kỳ hạch toán.
- Chi phí trong giá thành sản phẩm của Công ty còn bao gồm cả một bộ phận CPQLDN, CPBH do quá trình hạch toán CPSXC Công ty không tách riêng tiền điện, nước, điện thoại và chi phí sửa chữa tài sản cố định cho từng bộ phận sử dụng mà hạch toán chung vào TK 627. Đây là điểm Công ty chưa hạch toán đúng, gây sự sai lệch trong việc tính giá thành (cụ thể làm giá thành sản phẩm cao hơn sơ với thực tế phát sinh).
- Một số sổ sách của Công ty chưa đầy đủ và chưa khoa học gây khó khăn cho công tác tập hợp, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như: sổ cái tài khoản thiếu cột ngày tháng ghi sổ, bảng tính giá thành không thể hiện được tiến độ thực hiện hợp đồng (đối với những đơn hàng thực hiện trong nhiều kỳ)
Trên đây là các hạn chế tồn tại ở Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp. Với mục tiêu phản ánh trung thực, hợp lý toàn bộ chi phí sản xuất, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng phải được hoàn thiện và cung cấp thông tin có chất lượng cao hơn cho hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Em có ý kiến đề xuất hoàn thiện cụ thể ở phần sau.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đảm bảo tuôn thủ theo đúng chế độ hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, cũng như đáp ứng được yêu cầu của công tác cung cấp thông tin quản lý nói chung. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất còn tồn tại những vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông ngiệp em xin đề xuất một số ý kiến sau:
3.2.1. Về tổ chức kế toán
Tại Công ty một nhân viên kế toán phải kiêm nghiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau dẫn đến mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc lập, hạn chế khả năng chuyên sâu của mỗi nhân viên kế toán đối với phần hành cụ thể của mình. Công ty nên giảm bớt khối lượng công việc một kế toán phải kiêm nhiệm bằng cách tuyển thêm lao động kế toán. Trước khi tuyển thêm, Công ty cần sắp xếp lại công việc của các nhân viên kế toán trong Công ty cho phù hợp với khả năng, từ đó xác định vị trí công việc còn thiếu để lựa chọn người mới cho phù hợp.
Công ty áp dụng hình thức CTGS là hợp lý, nhưng hàng tháng kế toán chỉ lập CTGS một lần vào cuối tháng, làm công việc kế toán bị dồn vào cuối tháng. Vì vậy, để tránh tồn đọng công việc vào cuối tháng kế toán nên định kỳ 5-10 ngày lập CTGS một lần nhằm phân phối đều công việc kế toán trong tháng.
3.2.2. Về công tác quản lý nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp chiếm 70 -80% trong tổng giá thành sản phẩm. Ngoài ra nguyên vật liệu của ngành in có đặc điểm là rất đa dạng, phong phú về chủng loại cũng như giá cả. Do đó việc quản lý giá trị nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Nó đòi hỏi phải chính xác, tiết kiệm.
Hiện nay công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp chưa được khoa học, nguyên vật liệu chỉ được mua vào khi đã ký kết hợp đồng với khách hàng, vì vậy nhiều khi làm ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, để có thể đạt hiệu quả tối ưu, nhằm giảm thấp chi phí, tiết kiệm nguyên vật liệu, em xin đề xuất biện pháp sau:
Trên cơ sở kế hoạch cũng như thực tế sản xuất trong tháng, Công ty phải xây dựng được kế hoạch cung ứng, dự trữ các nguyên vật liệu chính cho sản xuất tránh tình trạng bị ép giá, lỡ kế hoạch sản xuất. Muốn vậy, đơn vị phải nghiên cứu ứng dụng sử dụng vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu phù hợp, nắm bắt nguồn hàng với giá cả thu mua hợp lý sẽ giảm bớt đáng kể thực tế của vật liệu nhập kho, làm giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên việc bảo quản, giữ gìn giấy trong kho là một công việc tương đối khó khăn vì giấy dễ hút ẩm, làm giảm chất lượng của giấy xuất dùng. Hơn nữa, việc bố trí kho do dự trữ giấy là rất kho do diện tích mặt bằng sản xuất của Công ty khá nhỏ hẹp. Do đó doanh nghiệp cần tính toán chính xác số lượng vật liệu cần dự trữ sao cho vừa đảm bảo cung cấp cho sản xuất, vừa sử dụng hiệu quả vốn lưu động, tránh ứ đọng vốn, vật tư ở khâu dự trữ, đồng thời phải phù hợp với điều kiện của Công ty, giảm bớt chi phí bảo quản.
Công ty có thể áp dụng công thức sau để tính lượng nguyên vật liệu cần dự trữ:
Vdt = V p * P * T
Trong đó:
Vdt: Vật tư cần dự trữ
V p: Vật tư tiêu hao trung bình 1 trang in tiêu chuẩn (13 * 19)
P : Số trang in tiêu chuẩn trung bình trong 1 tháng.
T: Số tháng cần dự trữ vật tự
Công ty nên tiến hành dự trữ đối với một số loại vật liệu chính hay sử dụng và giá cả thường xuyên biến động. Đối với một số loại vật liệu có giá cả ổn định mua từ các nhà cung cấp có quan hệ lâu dài, uy tín thì Công ty không cần phải dự trữ nhiều.
Ngoài ra do đặc thù sản xuất của ngành nên số lượng nguyên vật liệu Công ty sử dụng tương đối nhiều kích cỡ, chủng loại, chất lượng khác nhau. Để quản lý được đầy đủ các loại nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, kế toán Công ty nên mở Sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, mã số qui cách, số hiệu, đơn vị tính của từng nguyên vật liệu theo mẫu sau:
Sổ danh điểm nguyên vật liệu
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, qui cách NVL
Đơn vị tính
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm NVL
3.2.3. Về nội dung tập hợp chi phí của khoản mục CPNVLTT
Tại Công ty nội dung chi phí được hạch toán vào CPNVLTT gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí bản phim, chi phí gia công láng bóng sản phẩm.
Do đặc thù quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là in ấn phải dựa vào các bản phim gốc nên phim sau khi chế tạo được đem về nhập kho hay dùng cho sản xuất cũng được coi là một khoản chi phí nguyên vật liệu chính và không thể thiếu trong quá trình in. Vì vậy chi phí chế bản in được coi là CPNVLTT là đúng. Còn chi phí gia công láng bóng sản phẩm được tập hợp vào đơn hàng có nhu cầu láng bóng.
Việc gia công thuê ngoài làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu trước khi bước vào quá trình sản xuất (ví dụ giấy được thuê ngoài láng bóng trước khi giao cho phân xưởng in) nên chi phí gia công thuê ngoài phải ghi tăng giá trị của nguyên vật liệu xuất đem gia công. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công bao gồm: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu thuê chế biến, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi chế biến về Công ty, chi phí thuê ngoài gia công chế biến.
3.2.4. Về việc trích trước tiền lương của công nhân sản xuất
Hiện nay Công ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất cách làm này chỉ phù hợp với những Công ty có thể bố trí lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất của Công ty là theo đơn đặt hàng nên khối lượng công việc phụ thuộc vào các hợp đồng ký kết được với khách hàng. Thông thường vào thời điểm cuối năm Công ty ký được nhiều hợp đồng nên công việc nhiều, ngược lại vào thời điểm đầu năm do ít việc nên Công ty thường tổ chức cho công nhân nghỉ phép. Do vậy, chi phí sản xuất kinh doanh giữa các kỳ có sự biến động đáng kể.
Nhằm ổn định chi phí sản xuất kinh doanh cũng như thu nhập giữa các kỳ kế toán, kế toán nên tiến hành trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản chịu chi phí phù hợp. Cách tính khoản trích trước này như sau:
Tỷ lệ trích trước (%)
=
Tiền lương chính kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng tiền lương phép kế hoạch năm của
công nhân trực tiếp sản xuất
Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất
=
Tiền lương chính thực hiện phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
*
Tỷ lệ trích trước
* Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622: CPNCTT
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi tổ chức cho công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Hoàn thiện việc phân bổ CPSXC
Hiện nay công ty đang tiến hành phân bổ CPSXC theo tiêu thức tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, thực tế tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm mà có sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ liên tục không cần thiết đến lao động của công nhân sản xuất, có sản phẩm phải trả qua nhiều giai đoạn thủ công cần nhiều lao động của công nhân sản xuất. Do đó tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất không đồng nghĩa với việc sử dụng máy móc nhiều hay ít, Công ty nên phân bổ CPSXC theo tiêu thức trang in tiêu chuẩn. Mỗi đơn đặt hàng, căn cứ vào số lượng trang in, kích cỡ của trang in để qui về trang in tiêu chuẩn (13 * 19). Cuối kỳ CPSXC được phân bổ như sau:
CPSXC phân bổ cho đơn đặt hàng i
=
Tổng CPSXC phát sinh trong kỳ
*
Số trang in tiêu chuẩn của đơn đặt hàng i
Tổng số trang in tiêu chuẩn đạt được trong kỳ
Việc phân bổ theo tiêu thức nêu trên hợp lý hơn và quan trọng nhất là dễ so sánh với kế hoạch về chi phí, vì toàn bộ chi phí lập kế hoạch lập cho kỳ tiếp theo, năm tiếp theo đều được xác định trên cơ sở trang in tiêu chuẩn.
3.2.5. Về hệ thống sổ sách sử dụng trong Công ty
Sổ cái tài khoản.
Việc Công ty sử dụng Sổ cái như hiện nay là chưa đầy đủ, từ đó chưa cung cấp được một cách đầy đủ các thông tin chi tiết cho yêu cầu quản trị nội bộ của Công ty. Cụ thể trên sổ cái của Công ty thiếu cột ghi chú.
Trên sổ sách, mỗi cột đảm nhiệm một chức năng riêng, mặc dù cột ngày tháng ghi sổ chỉ phản ánh về mặt thời gian nhưng cũng rất quan trọng bởi nó là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu các số liệu ghi trên Sổ đăng ký CTGS, các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Nếu thiếu cột này việc tìm kiếm và kiểm tra các số liệu sẽ rất khó khăn và tốn nhiều thời gian, công sức. Ngoài ra trên sổ không có cột ghi chú nên sau này khi có phát sinh liên quan đến nghiệp vụ cần chú thích thêm để thuận tiện cho việc quản lý sẽ không có chỗ ghi. Do vậy, để theo dõi một cách chi tiết, chính xác hơn, để phục vụ tốt cho công việc quản trị nội bộ, Sổ cái tài khoản nên thêm vào cột ghi chú.
3.2.6. Về việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán trong Công ty.
Cùng với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật, yêu cầu của công tác quản lý về chất lượng và khối lượng thông tin ngày càng lớn. Đặc biệt trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì thông tin cần phải được thu thập, xử lý, cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời cho các nhà quản lý để đưa các chính sách hoạch định chính xác, hợp lý và nhanh chóng nhất. Trong đó nguồn cung cấp thông tin về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm đặc biệt quan trọng đối với quản lý nội bộ doanh nghiệp, trong việc lập kế hoạch, quản lý chặt chẽ chi phí bỏ ra, có biện pháp thúc đẩy sản xuất, lựa chọn ký kết hợp đồng kinh doanh. Tất cả những điều này khẳng định sự cần thiết phải ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong quản lý, tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán CTGS, điều này rất thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy. Công ty đã tiến hành trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán nhưng việc áp dụng ở mức độ thấp. Việc áp dụng chỉ dừng lại ở việc Công ty tự lập một mẫu sổ và thực hiện các bảng tính trên Excel, mà chưa sử dụng một chương trình kế toán cụ thể nào nên hiệu quả sử dụng chưa cao. Cuối kỳ, công việc vẫn còn bị ùn tắc, thiếu số liệu . Một khối lượng lớn công việc vẫn phải làm thủ công nên dễ nhầm lẫn trùng nhau và khi có sai sót khó phát hiện và sửa đổi.
Từ thực tế trên cho thấy sự cần thiết của việc áp dụng kế toán máy vào Công ty. Vì việc áp dụng kế toán máy không những đưa ra các thông tin một cách chính xác, nhanh chóng mà còn giảm thiểu được lao động kế toán, tiết kiệm được nhân công gián tiếp cho Công ty.
Để đưa kế toán máy vào áp dụng, đòi hỏi Công ty phải có điều kiện sau:
- Phải có nguồn kinh phí để thuê viết chương trình kế toán máy hoặc mua phần mềm kế toán. Đây là hệ thống chương trình để duy trì sổ sách kế toán trên máy tính, có khả năng cung cấp các Báo cáo kế toán, Báo cáo quản trị và các chỉ tiêu tài chính cơ bản.
- Lựa chọn thời điểm quyết định triển khai kế toán máy, đảm bảo không gây sự xáo trộn quá lớn đối với hệ thống nghiệp vụ của Công ty.
- Đào tạo các nhân viên kế toán sử dụng thành thạo chương trình kế toán Công ty áp dụng.
Kết luận
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bao bì và in Nông Nghiệp được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cán bộ phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán tài vụ. Cùng với sự tham khảo tài liệu và tìm tòi của bản thân em đã hoàn thành giai đoạn chuyên đề tốt nghiệp. Những nội dung viết của giai đoạn này được dựa vào thực trạng của Công ty như:
Tìm hiểu khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, bộ máy quản lý, bộ máy tổ chức kế toán cùng hệ thống tài khoản sổ sách kế toán và hình thức sổ kế toán, trình độ chuyên môn và khoa học kỹ thuật mà Công ty ứng dụng để có cái nhìn tổng thể về Công ty. Tìm hiểu thực trạng hạch toán các phần hành kế toán cơ bản, nhưng tâm đắc nhất và quan trọng nhất với em là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đánh giá những thành tựu, hạn chế, tìm ra đâu là nguyên nhân của hạn chế đó.
Do hạn chế về nhận thức và thời gian thực tập nên chuyên đề tốt nghiệp này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của thầy giáo hướng dẫn cùng các cán bộ phòng kế toán của Công ty để giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này và có thêm hiểu biết, kiến thức về chuyên môn kế toán ngày được sâu hơn, rộng hơn và tốt hơn.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng cùng các cán bộ phòng kế toán – tài vụ Công ty Cổ phần bao bì và in Nông Nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 2
1.1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 2
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 2
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2
1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 2
1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng 3
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh 4
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí 4
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp qui nạp 5
1.1.2.6. Ngoài các cách phân loại trên chi phí còn được phân loại thành 5
1.1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí 5
1.1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 5
1.1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi phí 6
1.2. Giá thành sản phẩm 6
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 6
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 7
1.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 7
1.2.3.1. Đối tượng tính giá thành 7
1.2.3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 8
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13
1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14
1.5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 14
1.5.1. Hạch toán các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp 14
1.5.2. Hạch toán các chi phí nhân công trực tiếp 15
1.5.3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 15
1.5.4. Hạch toán các chi phí trả trước 18
1.5.5. Hạch toán chi phí phải trả 21
1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 23
1.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 23
1.6.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 24
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp 27
2.1. Khái quát chung về Công ty 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ. Tổ chức sản xuất sản phẩm và tổ chức quản lý của Công ty 30
2.1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ 30
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm 32
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 34
2.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp 35
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 35
2.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản, chứng từ sổ sách kế toán và hình thức sổ kế toán 37
2.2.2.1. Chế độ tài khoản 37
2.2.2.2. Tổ chức chứng từ sổ sách kế toán 37
2.2.2.3. Hình thức sổ kế toán 39
2.3. Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty 39
2.4. Phương pháp kế toán và một số phần hành kế toán cơ bản Công ty áp dụng 40
2.4.1 Phương pháp kế toán 40
2.4.2. Một số phần hành kế toán cơ bản 40
2.5. Hệ thống chứng từ, sổ sách và hình thức tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp 41
2.6. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp 43
2.6.1. Hạch toán chi phí sản xuất 43
2.6.1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán 43
2.6.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 43
2.6.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 61
2.6.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 67
2.6.1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang 77
2.6.1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm 78
Phần 3: phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần bao bì và in nông nghiệp 79
3.1. Đánh giá chung về công tác hạch toán kế toán 79
3.1.1. Ưu điểm 79
3.1.2. Nhược điểm 81
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bao bì và in nông nghiệp 82
3.2.1. Về tổ chưc kế toán 81
3,2.2. Về công tác quản lý nguyên vật liệu trực tiếp 83
3.2.3. Về nội dung tập hợp chi phí 84
3.2.4. Về trích tiền lương của công nhân sản xuất 85
3.2.5. Về hệ thống sổ sách sử dụng trong Công ty 87
3.2.6 Về việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán trong Công ty 87
Kết luận 89
Danh mục viết tắt
Từ viết tắt
Giải thích
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
BPBTL
Bảng phân bổ tiền lương
BPBVLC
Bảng phân bổ vật liệu chính
BPBKH
Bảng phân bổ khấu hao
BPBCPSXC
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
NVLC
Nguyên vật liệu chính
NVLP
Nguyên vật liệu phụ
CCDC
Công cụ dụng cụ
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
TK
Tài khoản
ĐĐH
Đơn đặt hàng
ĐH
Đơn hàng
GTGT
Giá trị gia tăng
SH
Số hiệu
TT
Thứ tự
TSCĐ
Tài sản cố định
ĐVT
Đơn vị tính
Danh mục tài liệu tham khảo
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - TS. Nguyễn Văn Công
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - TS. Đặng Thị Loan
Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - TS. Nghiêm Văn Lợi. Nhà xuất bản tài chính - 2004
Hệ thống chuẩn mực kế toán mới của Việt Nam - Huỳnh Minh Nhị; Nguyễn Quang Huy. Nhà xuất bản Thống kê.
Kế toán quản trị - Nguyễn Tất Bình
Nhà xuất bản ĐHQG TPHCM - 2003
Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới TS. Võ Văn Nhị
Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam - TS. Lê Thị Hoà
Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán mới
Nhà xuất bản Thống kê - 2002
9.Tạp chí kế toán: Số 45 - 12/ 2003
10.Một số luận văn tốt nghiệp
SV. Nguyễn Thanh Bình - Kế toán 40A
GVHD: PGS - TS. Đặng Thị Loan
SV. Phạm Trọng Nghĩa - Kế toán 40A
GVHD: PGS - TS. Nguyễn Thị Đông
SV. Đỗ Thị Việt Hà - Kế toán 41D
GVHD: TS. Phạm Quang
SV. Nguyễn Thị Kim Thu - Kế toán 42A
GVHD: Th.S. Nguyễn Hữu ánh
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1
Hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 3
Qui trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 4
Qui trình tổ chức sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 5
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 6
Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 7
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 8
Trình tự chuyển sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Biểu 1
Phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân xưởng I
Biểu 2
Phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân xưởng II
Biểu 3
Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh
Biểu 4
Một số chỉ tiêu về lao động sản xuất
Biểu 5
Chứng từ ghi sổ
Biểu 6
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 7
Sổ cái
Biểu 8
Phiếu xuất kho
Biểu 9
Sổ chi tiết vật tư
Biểu 10
Bảng tổng hợp chi phí NVL chính, phụ
Biểu 11
Bảng phân bổ chi phí NVL phụ
Biểu 12
Bảng kê chi phí NVL chính và NVL phụ
Biểu 13
Sổ chi tiết TK 621
Biểu 14
Chứng từ ghi sổ
Biểu 15
Chứng từ ghi sổ
Biểu 16
Chứng từ ghi sổ
Biểu 17
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 18
Sổ cái
Biểu 19
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Biểu 20
Sổ chi tiết chi phí SXKD
Biểu 21
Sổ chi tiết chi phí SXKD
Biểu 22
Sổ chi tiết chi phí SXKD
Biểu 23
Chứng từ ghi sổ
Biểu 24
Đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 25
Sổ cái
Biểu 26
Sổ chi tiết chi phí SXKD
Biểu 27
Sổ chi tiết chi phí SXKD
Biểu 28
Sổ chi tiết chi phí SXKD
Biểu 29
Chứng từ ghi sổ
Biểu 30
Bảng tính khấu hao
Biểu 31
Chứng từ ghi sổ
Biểu 32
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Biểu 33
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Biểu 34
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu 35
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Biểu 36
Chứng từ ghi sổ
Biểu 37
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 38
Sổ cái
Biểu 39
Bảng tính giá thành công xưởng
Biểu 40
Bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm
Biểu số :
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 1 năm 2005
STT
Ghi Có các tài khoản
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các tài khoản)
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK338 - Phải trả, phải nộp khác
Lương
cơ bản
Các khoản phụ cấp
ăn ca
Các khoản
làm ngoài giờ
Cộng Có
TK 334
Kinh phí công đoàn
(3382)
Bảo hiểm xã hội
(3383)
Bảo hiểm y tế (3384)
Cộng Có TK 338
TK 622 - CPNCTT
40.808.903
7.685.000
970.106
49.464.009
989.180
6.121.334
816.177
7.926.691
A
Phân xưởng 1
35.052.468
6.380.000
742.194
42.174.662
843.393
5.257.870
701.049
6.802.312
ĐĐH 01
6.592.890
1.200.000
152.432
7.945.322
158.906
988.933
131.858
1.279.697
ĐĐH 12
28.459.578
5.180.000
589.762
34.229.340
684.487
4.268.937
569.191
5.522.615
B
Phân xưởng 2
5.756.435
1.305.000
227.912
7.289.347
145.787
863.464
115.128
1.124.329
ĐĐH 07
872.550
350.000
87.912
1.310.462
26.209
130.882
17.451
174.542
ĐĐH 09
114.680
55.000
-
169.680
3.394
17.202
2.292
22.888
ĐĐH 14
4.769.205
900.000
140.000
5.809.205
116.184
715.380
95.385
926.949
TK 627 - CPSXC
6.832.923
1.000.000
0
7.832.923
156.658
1.024.938
136.658
1.318.254
A
Phân xưởng 1
4.815.123
600.000
_
5.415.123
108.302
722.268
96.302
926.872
ĐĐH 01
905.423
200.000
-
1.105.423
22.108
135.813
18.108
176.029
ĐĐH 12
3.909.700
400.000
-
4.309.700
86.194
586.455
78.194
750.843
B
Phân xưởng 2
2.017.800
400.000
_
2.417.800
48.356
302.670
40.356
391.382
ĐĐH 07
305.854
58.000
_
363.854
7.277
45.878
6.117
59.272
ĐĐH 09
40.198
7.637
_
47.835
957
6.029
804
7.790
ĐĐH 14
1.671.748
334.363
2.006.111
40.122
250.762
33.435
324.320
Người lập biểu Ngày 31 tháng 1 năm 2005
Kế toán trưởng
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Mở sổ ngày 1 tháng 1 năm 2005
Tên vật liệu ( dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá ) : Giấy Duplex 250g/m2 83 x 90 Đơn vị tính:
Quy cách, phẩm chất: Mã số:
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Dư đầu kỳ
xxx
xxx
......
.......
Nhập kho giấyDuplex
112
xxx
xxx
X 02
5/1/05
Xuất kho để SX hộp bao thuốc lá vinataba
621
1.562
25.000
39.050.000
X 15
11/1/0
Xuât kho để SX vỏ bao thuốc lá vinataba
621
1.562
117.700
183.847.400
xxx
Nhập kho giấy Duplex
331
xxx
xxx
Cộng
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
Các sổ chi tiết vật tư khác mở tương tự sổ này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3145.doc