Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc

Phòng quản lý cơ giới và vật tư: Giúp Giám đốc điều hành và quản lý xe máy thiết bị thi công tại các công trường; lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa, điều động xe máy thiết bị trong toàn Công ty; nắm vững thông tin giá cả vật tư tại từng thời điểm theo khu vực thi công phục vụ cho công tác đấu thầu công trình và khoán công trình cho các đơn vị thi công; nắm vững khối lượng thi công của từng công trình theo dự toán và các khối lượng phát sinh khác phục vụ cho việc quản lý hạn mức vật tư thi công và quyết toán công trình hoàn thành; quản lý việc cung ứng vật tư, kiểm tra việc chấp hành các qui định trong công tác cung ứng, sử dụng vật tư của các đơn vị. Phòng Đầu tư : Có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các phòng ban lập hồ sơ mời thầu và đấu thầu công trình, chuẩn bị các thủ tục, tham mưu cho Giám đốc hợp đồng khoán gọn toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình với các đội thi công; quyết toán và thanh lý hợp đồng khoán gọn khi công trình hoàn thành; kiểm tra, hướng dẫn đôn đốc các đội thi công thực hiện đầy đủ các thủ tục trình tự xây dựng cơ bản, đúng với qui định của Nhà nước và của Công ty; cùng các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu, hoàn công, quyết toán công trình; kết hợp với phòng Tài chính – Kế toán thu hồi vốn công trình; quản lý toàn bộ các hợp đồng kinh tế của Công ty. Ngoài ra, phòng Đầu tư còn có hoạt động đầu tư tài chính, tham gia thị trường chứng khoán, đầu tư liên doanh, liên kết.

doc76 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền Ghi chú Số Ngày ... ... ... ... ... ... ... ... 06k 03/08/2003 6232 331 Phong- Tiền dầu Diezen Cty Mai Hoa 657.430 07k 04/08/2003 133 331 Phong- Tiền dầu Diezen Cty Mai Hoa 65.743 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng số 2.658.374.364 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Từ dữ liệu trong sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ tự động chuyển sang sổ chi tiết tài khoản 6231, 6232, ... Sổ chi tiết tài khoản có mẫu như sau : Tháng : 08/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Biểu số 27 : Sổ chi tiết Tài khoản & Công trình tài khoản = 6232 – Chi phí nguyên, nhiên liệu chạy máy thi công công trình = 002b - Đường 40m Trung hoà- nhân chính Chứng từ Diễn giải Đơn vị TK ĐƯ Phát sinh Số dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 06k 03/08/03 Phong- Tiền dầu Diezen Đội XD4 331 657.430 657.430 45k 20/08/03 Hoàng - Phải trả tiền máy Đội XD4 331 8.597.123 43.959.597 Tổng số 308.959.567 308.959.567 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hàng tháng, từ dữ liệu trên Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản, phần mềm kế toán máy sẽ tự động tổng hợp số liệu sang sổ Cái tài khoản 623 như sau: Từ ngày 01/08/2003 đến ngày 31/08/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Biểu số 28 : Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Sổ cái tài khoản tài khoản = 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Dư nợ đầu kỳ : dư Nợ cuối kỳ: 358.959.567 Dư có đầu kỳ : Dư có cuối kỳ: Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 06k 03/08/03 Phong- Tiền dầu Diezen 331 657.430 45k 20/08/03 Hoàng - Phải trả tiền máy 331 8.597.123 Tổng số 308.959.567 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Qui trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công có thể được khái quát qua sơ đồ sau : Sơ đồ 6 : Sơ đồ qui trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công : Tiền công trả cho công nhân điều khiển máy TC K/c CP sử dụng máy thi công TK 154 TK 623 TK 111,3342 TK 152,111,112 Xuất, mua NVL phục vụ MTC TK 214,152,153,111,112 Chi phí khấu hao, sửa chữa ... Thuế GTGT Tiền thuê ngoài máy thi công TK 133 TK 111,112,331 đầu vào 5. Hạch toán chi phí sản xuất chung Để đảm bảo kết quả thi công, mỗi công trình còn cần có các yếu tố chi phí khác như công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, các khoản trích theo lương .... Những khoản chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng có một vai trò lớn, góp phần làm cho hoạt động của các đội đảm bảo về mọi mặt. Các khoản chi phí này phát sinh thường xuyên, đa dạng, có liên quan đến việc quản lý công trình và toàn bộ hoạt động sản xuất chung của đội và được gọi là chi phí sản xuất chung. Tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, chi phí sản xuất chung được quản lý đội (kế toán đội) tiến hành tập hợp trong quá trình thi công công trình, và định kỳ hàng tháng gửi chứng từ về phòng Tài chính kế toán. Đối với mỗi khoản mục chi phí sản xuất chung sẽ có những chứng từ tương ứng. Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, kế toán Công ty sẽ tiến hành hạch toán vào tài khoản 627. Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau : 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng” 6272: “Chi phí vật liệu” 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất” 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ” 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Tài khoản này có kết cấu như sau : Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh. Bên có : +Kết chuyển chi phí sản xuất chung. +Giá trị các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung. Những chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình sẽ được tập hợp và phân bổ cho từng công trình theo những tiêu thức thích hợp. Những chi phí chi liên quan đến một công trình thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các khoản mục chi phí phát sinh được hạch toán cụ thể như sau: Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên phân xưởng hay còn được hiểu là chi phí nhân viên Đội, bao gồm các khoản mục : chi phí quản lý Đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân lái máy, nhân viên quản lý Đội. Các khoản chi phí này tương ứng sẽ được hạch vào tài khoản 6271. Lương nhân viên quản lý Đội được hưởng lương theo cách tính thời gian. Căn cứ để tính lương là hệ số lương, đơn giá tiền lương và bảng chấm công. Các thủ tục tạm ứng, thanh toán, hạch toán lương quản lý Đội về cơ bản giống như lương công nhân trực tiếp. Thông thường, nhân viên quản lý Đội sẽ thực hiện thi công một công trình của Đội đó. Trong trường hợp, nhân viên quản lý Đội thi công một lúc nhiều công trình thì lương sẽ được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng công trình. Các khoản trích theo lương của toàn bộ nhân viên trong Đội sẽ được trích theo định kỳ hàng tháng. Công nhân thuê ngoài sẽ không được hưởng các khoản trích này. Trên cơ sở Bảng toán tiền lương, kế toán Công ty sẽ tiến hành trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo quy định và lập bảng tính các khoản trích theo lương như sau : Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Biểu số 29 : Bảng tổng hợp Bhxh Công trình : Đường 40m Trung hoà- Nhân chính Tháng 08/03 TT Nội dung Số tiền 1 Lương nhân công trực tiếp của Đội 314.578.582 2 Lương công nhân lái máy của Đội 112.245.221 3 Lương nhân viên quản lý Đội 10.256.278 4 Các khoản trích theo lương 70.866.214 Tổng số 507.946.295 Người lập kế toán công ty Đội trưởng Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu phát sinh chủ yếu trong trường hợp để xây nhà tạm cho nhân viên quản lý Đội, xây lán trại .... Chi phí này phát sinh được tập hợp, hạch toán tương tự chi phí nhân công trực tiếp. Trên cơ sở các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, kế toán Công ty sẽ tiến hành hạch toán vào tài khoản 6272. Chi phí dụng cụ sản xuất: Dụng cụ của Công ty bao gồm : cuốc, xẻng, dao xây, các thiết bị bảo hộ lao động, ... và các xe máy, thiết bị không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định. Các dụng cụ hầu hết do Đội tự sắm và quản lý. Chi phí dụng cụ cầm tay được phân bổ ba tháng một lần. Chi phí cho các máy nhỏ như máy mài, máy cắt... được phân bổ nhiều lần tuỳ thuộc vào giá trị và thời gian thi công công trình. Các dụng cụ khác như cốt pha, giàn giáo thường được phân bổ chi phí trong thời gian hai năm. Giá trị công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần được phản ánh vào tài khoản 6273 theo định kỳ hàng tháng hoặc quý. Trong trường hợp Đội thi công nhiều công trình một lúc thì chi phí công cụ, dụng cụ của Đội được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được hạch toán vào chi phí sản xuất chung là những tài sản cố định phục vụ quản lý Đội như máy vi tính, máy phôtô, nhà tạm cho cán bộ quản lý ... Giá trị tài sản cố định này được tập hợp vào tài khoản 214 và phân bổ khấu hao hàng tháng vào tài khoản 6274. Đồng thời kế toán ghi nợ tài khoản 009 “Nguồn vốn khấu hao” Chi phí dịch vụ mua ngoài : Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán đội sẽ tập hợp các hoá đơn chứng từ, tương tự Bảng kê hoá đơn chứng từ và chuyển về phòng Tài chính kế toán. Từ các Bảng kê này, kế toán Công ty sẽ tiến hành tổng hợp số liệu, hạch toán vào tài khoản 6278 và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Trong trường hợp Đội thi công nhiều công trình một lúc, chi phí dịch vụ mua ngoài sẽ được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Biểu số 30: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình : Đường 40m Trung Hoà - Nhân Chính Tháng 08/03 STT Loại chi phí Số tiền Ghi chú 1 Chi phí nhân viên phân xưởng 81.122.492 2 Chi phí nguyên vật liệu 4.561.287 3 Chi phí dụng cụ sản xuất 1.562.364 4 Chi phí khấu hao tài sản cố định 4.364.145 5 Chi phí dịch vụ thuê ngoài 7.214.254 Tổng số 96.824.542 Người lập kế toán công ty đội trưởng Từ các hoá đơn chứng từ do Đội chuyển về, kế toán Công ty thực hiện các bút toán phản ánh chi phí và lên sổ Nhật ký chung : Từ ngày 01/08/2003 đến ngày 31/08/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Biểu số 31: Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Nhật ký chung Mã Khoản = 002B : Đường 40m Trung hoà - Nhân chính Chứng từ TK nợ TK có Diễn giải Đối tượng Số tiền Ghi chú Số Ngày ... ... ... ... ... ... ... ... 02t 02/08/2003 6271 3342 Phải trả tiền lương Trần Trọng Lâm 3.658.148 03t 02/08/2003 6278 1111 Thanh toán tiền điện Cty điện lực 2.589.215 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng số 2.658.374.364 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Dựa trên số liệu của sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ tự động chuyển số liệu sang sổ chi tiết tài khoản 6271, 6272, ... Sổ chi tiết các tài khoản đó có kết cấu như sau : Tháng : 08/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Biểu số 32 : Sổ chi tiết Tài khoản & Công trình tài khoản = 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng công trình = 002b - Đường 40m Trung hoà- nhân chính Chứng từ Diễn giải Đơn vị TK ĐƯ Phát sinh Số dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 02t 02/08/03 Phải trả tiền lương Đội XD4 3342 3.658.148 3.658.148 ... .. Tổng số 96.824.542 96.824.542 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hàng tháng, dựa trên số liệu của Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản, phần mềm kế toán máy sẽ tự động tập hợp chi phí sản xuất chung và lên sổ Cái tài khoản 627. Số liệu trên sổ Cái tài khoản 627 sẽ được kế toán Công ty kiểm tra, đối chiếu với các Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu. Sổ Cái tài khoản 627 có kết cấu như sau: Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Từ ngày 01/08/2003 đến ngày 31/08/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Biểu số 33 : Sổ cái tài khoản tài khoản = 627 – Chi phí sản xuất chung Dư nợ đầu kỳ : dư Nợ cuối kỳ: 96.824.542 Dư có đầu kỳ : Dư có cuối kỳ: Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 02t 02/08/03 Phải trả tiền lương 3342 3.658.148 03t 02/08/03 Thanh toán tiền điện 1111 2.589.215 ... ... ... ... ... ... Tổng số 96.824.542 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Qui trình hạch toán chi phí sản xuất chung có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7 : Sơ đồ qui trình hạch toán chi phí sản xuất chung TK 1541 TK 627 TK 111, 3342 K/c chi phí sản xuất chung Tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên quản lý đội Tiền ăn ca của nhân viên trong đội TK 152,111,112 TK 338 Các khoản thu hồi Các khoản trích theo lương của nhân viên trong Đội TK 152,153,111,112 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho các Đội TK 214 Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 TK 111,112,331 Thuế GTGT đầu vào 6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, chi phí sản xuất được tổng hợp theo từng công trình, hạng mục công trình vào cuối mỗi quý. Nếu trong quý, công trình hoàn thành, thì thời điểm tổng hợp chi phí là thời điểm bàn giao công trình. Hàng tháng, kế toán đội tập hợp số liệu chuyển về phòng kế toán dưới hình thức các Bảng kê chi phí. Kế toán Công ty sẽ tiến hành tổng hợp chi phí, lập Bảng tổng hợp các khoản mục chi phí phát sinh, tiến hành định khoản và lên các sổ sách, báo cáo. Với chi phí sản xuất, kế toán kết chuyển các khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) sang tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” với tài khoản chi tiết là 1541 “Sản phẩm xây lắp”. Đối với các khoản mục có nhiều yếu tố chi phí như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung thì kết chuyển cụ thể theo các yếu tố chi phí phát sinh và được chi tiết theo số liệu tổng hợp của từng yếu tố. Số liệu trong các Bảng tổng hợp chi phí, các sổ chi tiết tài khoản công trình, sổ cái các tài khoản chi phí kinh doanh sẽ là căn cứ để lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và là căn cứ để lên Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 154 và Sổ cái tài khoản 154. Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Biểu số 34: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh Công trình : Đường 40m Trung Hoà Nhân Chính Quý III năm 2003 STT Loại chi phí Số tiền Ghi chú 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.726.211.369 2 Chi phí nhân công trực tiếp 936.255.321 3 Chi phí sử dụng máy thi công 548.214.124 4 Chi phí sản xuất chung 245.365.447 Tổng số 3.456.046.261 Người lập kế toán công ty đội trưởng Từ số liệu trên các hoá đơn, chứng từ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán Công ty tiến hành định khoản, phản ánh trên sổ Nhật ký chung như sau: Biểu số 35: Từ ngày 01/07/2003 đến ngày 30/09/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Nhật ký chung Mã Khoản = 002B : Đường 40m Trung hoà - Nhân chính Chứng từ TK nợ TK có Diễn giải Đối tượng Số tiền Ghi chú Số Ngày ... ... ... ... ... ... ... ... 28s 30/09/03 1541 622 Kết chuyển CPNCTT Trần Trọng Lâm 936.255.321 29s 30/09/03 1541 623 Kết chuyển CPSDMTC Trần Trọng Lâm 548.214.124 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng số 60.954.135.146 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Từ số liệu trên Nhật ký chung, phần mềm kế toán máy sẽ lên sổ chi tiết tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình như sau : Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Từ ngày 01/07/2003 đến ngày 30/09/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Biểu số 36 : Sổ chi tiết Tài khoản & Công trình tài khoản = 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công trình = 002b - Đường 40m Trung hoà- nhân chính Chứng từ Diễn giải Đơn vị TK ĐƯ Phát sinh Số dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 28s 30/09/03 Kết chuyển CPNCTT Đội XD4 622 936.255.321 936.255.321 29s 30/09/03 Kết chuyển CPSDMTC Đội XD4 623 548.214.124 1484469445 ... .. Tổng số 3.456.046.261 3.456.046.261 Ngày lập 01/10/2003 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Số liệu trên sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết tài khoản theo định kỳ hàng tháng được chương trình kế toán tổng hợp và chuyển sang sổ Cái tài khoản 154 với kết cấu như sau : Từ ngày 01/07/2003 đến ngày 30/09/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Biểu số 37 : Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Sổ cái tài khoản tài khoản = 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Dư nợ đầu kỳ : dư Nợ cuối kỳ: 3.456.046.261 Dư có đầu kỳ : Dư có cuối kỳ: Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 28s 30/09/03 Kết chuyển CPNCTT 622 936.255.321 29s 30/09/03 Kết chuyển CPSDMTC 623 548.214.124 ... ... ... ... ... ... Tổng số 3.456.046.261 Ngày lập 01/10/2003 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị IV. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 1. Đối tượng, kỳ, đơn vị tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành của Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc cũng là đối tượng tập hợp chi phí, là công trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng. Công ty xác định kỳ tính giá thành là hàng quý. Đơn vị tính của Công ty là đồng. Tuy nhiên, tuỳ theo nhu cầu quản lý của Ban lãnh đạo, Công ty có thể lên các sổ sách, báo cáo theo dõi công trình theo từng tháng. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Để phục vụ yêu cầu hạch toán cũng như yêu cầu quản lý, cuối mỗi quý, Công ty thực hiện kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp giữa bên chủ đầu tư và công ty. Nếu phương thức thanh toán và thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, thì sản phẩm dở dang là khối lượng công tác xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế. Tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, phần lớn các công trình được thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ. Vì vậy để đơn giản hoá công tác kiểm kê, tính toán, chi phí dở dang được xác định là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho tới thời điểm đánh giá sản phẩm dở dang của một công trình, hạng mục công trình. Ví dụ đối với công trình Đường 40m Trung Hoà Nhân Chính, công trình này được chia ra ba điểm dừng kỹ thuật hợp lý (hạng mục công trình). Đến ngày 20/9/2003, Đội đã hoàn thành thi công giai đoạn thứ nhất và triển khai thi công ngay giai đoạn thứ hai. Vì thế, tại thời điểm xác định giá thành là ngày 30/09/2003, chi phí dở dang cuối kỳ sẽ là tổng chi phí phát sinh từ ngày 21/09/2003 đến ngày 30/09/2003, và không có chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp và chi phí thực thế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành theo công thức sau : Giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Cuối quý, phần mềm kế toán máy sẽ tự tổng hợp số liệu để lên Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho công trình, hạng mục công trình. Đối với công trình Đường 40m Trung Hoà Nhân Chính, thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp thi công hết giai đoạn một như sau : Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Từ ngày 01/07/2003 đến ngày 30/09/2003 Đơn vị tính : Đồng Trang: 1 Biểu số 38 : THẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý III/2003 Công trình : Đường 40m Trung Hoà Nhân Chính – Giai đoạn 1 TT Nội dung Giá trị sản phẩm DD ĐK CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm DD CK Giá thành sản phẩm xây lắp 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.726.211.369 30.254.364 1.695.957.005 2 Chi phí nhân công trực tiếp 936.255.321 14.214.256 922.041.065 3 Chi phí sử dụng máy thi công 548.214.124 6.325.142 541.888.982 4 Chi phí sản xuất chung 245.365.447 5.663.232 239.702.215 Tổng cộng 3.456.046.261 56.456.994 3.399.589.267 lập biểu kế toán trưởng Đồng thời với việc lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, kế toán Công ty có thể lên các báo cáo tổng hợp giá thành phục vụ cho công tác quản trị. Cuối quý, hay khi công việc hoàn thành, kế toán phải tổng hợp được tình hình tạm ứng, thanh toán, vật liệu, nhân công, xe máy, thiết bị, đối chiếu công nợ... Những công việc này vừa để kiểm tra tính chính xác trong quá trình tính toán một quý, đồng thời tạo cơ sở dữ liệu cho kỳ kế toán tiếp theo. Ngoài ra, các khoản mục chi phí, giá thành phải được đối chiếu chặt chẽ với dự toán, với hợp đồng giao nhận khoán, biên bản đối chiếu công nợ giữa các bên, tạo sự chính xác tối đa trong quá trình hạch toán kế toán. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán công ty còn lập các bảo cáo tổng hợp đối với từng công trình. Các báo cáo tổng hợp này thể hiện tổng quát mọi mặt, khía cạnh của một công trình thi công, giúp Ban lãnh đạo Công ty quản lý, theo dõi mọi mặt của một công trình, đặc biệt là tiến độ thi công và tình hình công nợ đối với các đối tượng. Báo cáo tổng hợp có thể được lập cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc cho toàn bộ các công trình mà Công ty thi công, tuỳ theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên các Báo cáo tổng hợp phải luôn được kiểm tra với các sổ sách có liên quan và thường xuyên cập nhật dữ liệu để đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán. Ngoài ra, theo yêu cầu của công tác hạch toán cũng như Ban lãnh đạo Công ty, kế toán có thể lập các Báo cáo khác như : Báo cáo chi tiết theo từng hợp đồng, Báo cáo chi tiết theo từng đơn vị, Báo cáo chi tiết theo từng nhà cung cấp, Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng cho thi công Bảo cáo tổng hợp đối với từng công trình, hạng mục công trình có mẫu như sau : Biểu số 39: Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Báo cáo tổng hợp Quý III/2003 Công trình : Đường 40m Trung Hoà Nhân Chính – Giai đoạn 1 TT Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú 1 Giá trị hợp đồng 5.623.500.000 2 Giá trị giao khoán (90%) 5.061.150.000 3 Khối lượng đã hoàn thành 3.456.046.261 4 Chi phí sản xuất : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung 3.456.046.261 1.726.211.369 936.255.321 548.214.124 245.365.447 5 Các khoản giảm trừ : - Thuế GTGT phải nộp - Các khoản giảm trừ khác 6 Số tiền đã tạm ứng 7 Số tiền còn phảI thanh toán người lập kế toán trưởng phụ trách công trình Trong quá trình lên sổ và các báo cáo, kế toán luôn phải đối chiếu kiểm tra số liệu với các hóa đơn chứng từ và giữ các sổ sách, báo cáo để kiểm tra tính hợp lệ và tính đúng đắn của số liệu. Qui trình hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có thể được khái quát qua sơ đồ sau : Sơ đồ 8: Sơ đồ khái quát quá trình tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp K/c giá thành sản phẩm xây lắp K/c CP SXC K/c CP MTC K/c CP NCTT K/c CP NVL TT TK 627 TK 623 TK 622 TK 632 TK 1541 TK 621 Phần 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty phát triên hạ tầng khu công nghệ cao Hoà Lạc I. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 1. Những thành tựu đạt được Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc là một đơn vị thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam mới được hình thành. Công ty được hình thành và phát triển trong cơ chế quản lý mới, với số vốn ban đầu không phải là lớn nhưng trong quá trình đi lên, Công ty đã dần tạo được vị trí vững chắc của mình trong nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân để Công ty có sự phát triển như hiện nay là sự quản lý hữu hiệu của Ban lãnh đạo Công ty và sự phối hợp của các phòng ban, đơn vị. Các Đội thi công cũng như các đơn vị khác luôn luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Ban lãnh đạo, sự hỗ trợ nhiệt tình của các phòng ban và sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị. Mỗi bộ phận, phòng ban thực hiện những chức năng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới tạo thành bộ máy hoạt động nhịp nhàng. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty nói chung là phù hợp với chính sách của Nhà nước và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp. Hơn thế nữa, việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung làm đơn giản hoá công tác kế toán, áp dụng được những công nghệ thông hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời, chất lượng cao. Những chính sách tài chính được đưa ra thống nhất giữa các phòng ban, các đội thi công, sản xuất. Điều này tạo thuận lợi trong việc kiểm tra, đối chiếu giữa các đội, đem lại những thông tin hữu ích cho công tác quản lý. Nhân viên kế toán trong Công ty đều được sắp xếp công việc phù hợp với khả năng, trình độ, có đầy đủ các phương tiện làm việc. Đồng thời, Công ty cũng đã xây dựng được một qui trình lao động, trong đó các công việc nối tiếp nhau một cách hợp lý. Do đó, thời gian chờ đợi, những thao tác thừa được giảm thiểu tối đa, tối ưu cường độ lao động, tối ưu hiệu suất trang thiết bị,tính toán. Hơn nữa, nhân viên làm việc trong không khí nghiêm túc nhưng vẫn hăng say với tinh thần trách nhiệm cao, có sự phối hợp nhịp nhàng nên đạt được hiệu quả cao trong công việc. Công tác kế toán được thực hiện nghiêm túc và tuân thủ những quy định đã đề ra. Các chứng từ được tổ chức hợp lý, hợp lệ theo đúng chế độ của Bộ Tài chính ban hành. Đồng thời Công ty cũng luôn cập nhật và vận dụng kịp thời những sử đội trong hệ thống kế toán theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách đầy đủ theo hình thức Nhật ký chung đúng với yêu cầu, qui định chung của Bộ Tài chính. Đây là một hình thức kế toán phù hợp với qui mô kinh doanh, khối lượng công việc hạch toán kế toán của Công ty. Công ty đã căn cứ và những đặc đIểm tổ chức sản xuất của ngành xây lắp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Công ty cũng luôn đối chiếu kịp thời chi phí sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân làm thay đổi chi phí, đưa ra thông tin hữu ích cho nhà quản lý. Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty có những ưu điểm sau : Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nhìn chung, qui trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo đúng qui định của Bộ Tài chính, trên cơ sở đầy đủ các hoá đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ. Công ty thực hiện khoán nguyên vật liệu cho các đội thi công tiến hành mua tại chân công trình. Đây là phương pháp phù hợp với hình thức khoán của Công ty. Khi công trình bắt đầu thi công, các Đội phải lập kế hoạch mua vật liệu cho toàn bộ công trình, bảo đảm nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ kịp thời, phù hợp với yêu cầu thi công thực tế. Sự quản lý đồng thời giữa kế toán Đội và kế toán tại phòng Tài chính kế toán đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ chứng từ, hoá đơn và các khoản mục chi phí, thuận lợi trong việc đối chiếu thông tin với nhà cung cấp. Mặc khác, Công ty có những công trình ở rất xa, việc Đội chủ động tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian vận chuyển và các chi phí giao dịch khác, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Đồng thời số lượng lớn các nguyên vật liệu được xuất thẳng tới chân công trình giúp Đội giảm được chi phí về kho bãi, tránh được việc tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức khoản sản phẩm phù hợp với hình thức khoán Công trình của Công ty. Hình thức này cũng gắn kết người lao động với hiệu quả công việc, khích lệ người lao động hoàn thành công việc, nâng cao năng suất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hợp đồng lao động quy định thời gian rõ ràng công việc khoán cho công nhân nên có tác dụng giới hạn thời gian hoàn thành công việc, hạn chế được nhược điểm của hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc. Tại các Đội thi công, việc chấm công được tiến hành một cách cụ thể, chi tiết theo nhiều mặt hoạt động của công nhân, giúp chủ nhiệm công trình cũng như Công ty nắm bắt đầy đủ, chính xác công việc của người lao động. Hơn nữa, Bảng chấm công cụ thể, chi tiết đã góp phần không nhỏ trong việc tính và thanh toán lương cho công nhân viên một cách hợp lý, công bằng. Đồng thời với việc theo dõi quá trình lao động của công nhân viên, Công ty cũng chú trọng tới tới các khoản thưởng, phạt đối với thái độ, hiệu quả công việc của công nhân viên, vì vậy đã khích lệ được tinh thần làm việc hăng say, sáng tạo của người lao động. Song song với việc tính và thanh toán lương, kế toán Công ty cũng theo dõi sát sao quá trình tạm ứng đối với từng công nhân viên, tạo sự chính xác trong việc thanh toán công nợ đối với công nhân viên. Các khoản trích theo lương, tiền ăn ca được hạch toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Chi phí sử dụng máy thi công: Ưu điểm lớn nhất của Công ty trong quá trình sử dụng máy thi công là sự theo dõi, quản lý rất chặt chẽ của Công ty đối với tất cả các xe máy, thiết bị dùng cho thi công công trình. Điều đó được thể hiện rất rõ qua các Bảng danh mục xe máy, thiết bị, Nhật trình sử dụng máy thi công, Bảng tổng hợp xe máy, thiết bị Mỗi xe máy, thiết bị đều được theo dõi trên mọi phương diện: giá trị, khấu hao, trách nhiệm của trưởng máy, người lái, nguyên, nhiên liệu, bảo dưỡng, sửa chữa Nhờ vậy, Công ty luôn đảm bảo được sự chính xác, hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng cũng như tổng hợp chí phí máy thi công. Ngoài ra, Công ty còn xác định định mức sử dụng nguyên, nhiên liệu cho máy thi công, giảm thiểu tối đa lãng phí về thời gian, chi phí, tăng hiệu suất sử dụng. Việc thành lập một Đội máy thi công riêng để phục vụ cho các Đội thi công khác đã góp phần đẩy mạnh việc chuyên môn hoá công việc, thuận lợi trong quá trình thi công, tiết kiệm được chi phí thuê ngoài máy thi công. Đồng thời, các Đội cũng chủ động trong việc mua sắm một số máy thi công chuyên dùng, đảm bảo sự chủ động, linh hoạt trong quá trình thi công. Việc thuê máy ngoài thường chỉ áp dụng với trường hợp máy thi công có chi phí quá lớn hoặc Công ty không đủ lượng máy thi công cho tất cả các công trình. Trên cơ sở số liệu, chứng từ đầy đủ, chặt chẽ, công tác hạch toán chi phí máy thi công luôn đảm bảo sự chính xác, hợp lý. Đặc biệt với việc thêm tiểu khoản 6233 “Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định” dùng cho máy thi công, Công ty đã đáp ứng được nhu cầu quản lý chi phí một cách khoa học. Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty được phân chia thành nhiều khoản mục phù hợp với mục đích, nhu cầu theo dõi, quản lý, hạch toán. Việc phân bổ, tổng hợp chi phí được đơn giản hoá nhờ những tiêu thức hợp lý, tuân thủ theo chế độ kế toán mà Nhà nước ban hành. Tổng hợp chi phí và tính giá thành: Công ty đã sử dụng phương pháp tổng hợp chi phí và tính giá thành đơn giản, phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh sản phẩm xây lắp. Vì thế, công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành tại công ty đơn giản, dễ dàng, đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời cho Ban lãnh đạo. 2. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những ưu đIểm, Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được quan tâm xử lý, hoàn thiện hơn. Trong khuôn khổ bài viết này, em xin nêu lên một số điểm chính trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tổng hợp tính giá thành sản phẩm như sau : Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Như đã nói ở trên, Công ty thực hiện phương thức khoán công trình cho Đội thi công. Phương thức này thực sự phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty và thể hiện nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, Công ty còn thiếu một số biện pháp trong vấn đề quản lý chặt chẽ chi phí này. Với hình thức khoán, Đội sự tự tìm nguồn cung ứng vật liệu và theo định kỳ hàng tháng gửi hoá đơn chứng từ về Công ty. Như vậy, Công ty gặp khó khăn trong việc kiểm soát quá trình nhập, xuất, sử dụng nguyên vật liệu cho mỗi công trình, hạng mục công trình. Đồng thời Công ty cũng chưa thiết kế được định mức nguyên vật liệu cho mỗi hạng mục công trình nên nguyên vật liệu có thể được sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả. Ngoài ra, việc chuyển hoá đơn, chứng từ lên phòng Tài chính kế toán thường được Công ty quy định hàng tháng. Tuy nhiên, không phải lúc nào quy định này cũng được tuân thủ, đã gây ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin cho phòng Tài chính kế toán cũng như Ban lãnh đạo Công ty, do đó cũng ảnh hưởng đến tính chính xác, kịp thời của công tác kế toán. Việc qui định cho các Đội thi công gửi hoá đơn, chứng từ về Công ty trong cùng một thời điểm sẽ dẫn đến hiện tượng có thời gian công việc quá nhàn rỗi, có thời gian công việc quá nhiều và gấp rút. Việc không có kho nguyên vật liệu chung nên nguyên vật liệu thường đặt tại chân công trình, chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi thời tiết và các vấn đề tự nhiên khác, có thể ảnh hưởng tới chất lượng công trình và khó khăn trong quá trình kiểm soát, bảo quản số lượng, chất lượng nguyên vật liệu. Về chi phí nhân công trực tiếp: Tương tự như vấn đề khoán nguyên vật liệu, việc khoán nhân công cho Đội cũng gặp những khó khăn trong công tác quản lý. Đặc biệt đối với những công trình ở xa, Công ty rất khó kiểm soát tính hiệu quả trong lao động của công nhân viên. Các chứng từ gửi về chậm gây ảnh hưởng đến thời gian thanh toán lương cho công nhân viên. Công nhân thuê ngoài có thể không đảm bảo tay nghề, trình độ chuyên môn. Về chi phí sử dụng máy thi công: Tuy Đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng nhưng vẫn thực hiện cung cấp dịch vụ theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là Đội thi công xây dựng khoán gọn công việc cho Đội máy thi công (bao gồm cả lái máy, nhiên liệu ...) nhưng không tổ chức kế toán riêng. Như vậy, về cơ bản việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của Đội thi công hay của Đội máy thi công là giống nhau. Về tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp : Trong công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, vấn đề còn nhiều quan điểm khác nhau là việc đánh giá sản phẩm dở dang và thời điểm tính giá thành. Đối với doanh nghiệp sản xuất thông thường, việc xác định sản phẩm dở dang có thể dựa trên tiêu chuẩn sản phẩm qua từng công đoạn sản xuất rất rõ ràng. Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang không đơn giản như vậy. Một số công trình có những hạng mục công trình được phân chia rất cụ thể như thi công đường nội bộ gồm : san nền, rải nhựa, lắp đặt hệ thống cống ngầm, hệ thống chiếu sáng, trồng cây ... Tuy nhiên, quá trình thi công không xảy ra theo đúng trình tự là san nền kết thúc rồi mới rải nhựa, lắp đặt hệ thống chiếu sáng, trồng cây ... Trong quá trình san nền, Đội thi công có thể thực hiện song song với những hạng mục công trình khác trên cùng một địa điểm và có ảnh hưởng lẫn nhau. Vì thế, trong quá trình thi công, luôn có những chi phí rất khó có thể phân bổ chính xác, rõ ràng cho các khoản mục khác nhau. Vì thế, giá trị sản phẩm dở dang thường được xác định một cách đơn giản bằng cách lấy tổng chi phí từ lúc khởi công đến thời điểm tính giá thành. Do đó, việc xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý cho một hạng mục công trình cũng như toàn bộ hạng mục công trình còn nhiều khó khăn. Mặt khác, kỳ tính giá thành đối với Công ty là hàng quý. Với những công trình có thời gian thi công dài, việc xác định kỳ tính giá thành như vậy sẽ dẫn đến việc xác định sản phẩm dở dang nhiều lần, tạo gánh nặng cho công tác hạch toán. Khi Đội hoàn thành thi công một hạng mục công trình thì có thể nhiều hạng mục công trình cũng đồng thời hoàn thành hoặc rất nhiều hạng mục công trình song song đang dở dang. Điều đó dẫn đến việc có những thời điểm khối lượng hạng mục công trình cần tổng hợp và tính giá thành lớn, dồn lại. Cũng có những trường hợp chi phí tổng hợp và tính giá thành cho hạng mục công trình thì nhỏ, nhưng giá trị sản phẩm dở dang lại lớn. Do đó, Ban lãnh đạo Công ty có thể không đánh giá đúng được tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 1. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Như đã nói ở trên, việc khoản nguyên vật liệu cho Đội dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý, hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để giải quyết vấn đề này, Công ty cần một số biện pháp chặt chẽ hơn trong quá trình quản lý. Trước hết, tuy khoán nguyên vật liệu cho Đội thi công nhưng Công ty có thể giúp đỡ Đội trong việc giới thiệu nhà cung cấp, liên hệ và thường xuyên đối chiếu số liệu giữa Đội thi công và các nhà cung cấp. Công ty cũng nên có những định mức nguyên vật liệu đối với từng hạng mục công trình để có sự quản lý chặt chẽ. Định mức nguyên vật liệu có thể xác định dựa trên cở sở dự toán thi công công trình. Công ty cũng cần chú ý tới những tổn thất về nguyên vật liệu trong vấn đề thi công hỏng, phá đi làm lại. Công ty có thể ra một định mức cho vấn đề tổn thất đó, nếu vượt quá mức độ cho phép thì có thể sẽ chịu một mức kỷ luật nào đó. Đối với các công trình ở xa, Công ty gặp phải những khó khăn trong vấn đề cập nhật số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty có thể quy định thời gian tổng hợp chi phí, hoá đơn chứng từ ngắn hơn, chi tiết hơn và không cho phép tình trạng chậm chễ trong việc gửi hoá đơn chứng từ về phòng Tài chính kế toán của Công ty. Hiện nay, Công ty có thể ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để theo dõi quá trình thi công của các Đội như điện thoại, fax, mạng internet..., giảm thiểu các chi phí cho vấn đề đi lại, vận chuyển. Hầu hết nguyên vật liệu mua về được xuất thẳng tới chân công trình và được sử dụng ngay vào thi công công trình. Công ty cũng đã có những biện pháp tích cực trong việc theo dõi khối lượng nguyên vật liệu nhập xuất như việc lập các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản xác nhận nguyên vật liệu, Biên bản kiểm kê, ... tại thời điểm giao nhận nguyên vật liệu. Tuy nhiên, trong phần lớn trường hợp, những việc này tạo gánh nặng công việc hơn cho người quản lý. Kế toán đồng thời phải hạch toán nguyên vật liệu nhập xuất trên tài khoản 152, phải tính giá thành nhập xuất và các chứng từ có liên quan khác. Vì vậy, nó dẫn đến lãng phí công sức và thời gian của các cán bộ quản lý cũng như của kế toán viên. Vì vậy, theo em, Công ty có thể tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu ngay khi vật liệu được giao tới chân công trình vào tài khoản 621 như sau : Nợ TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112,141,331.... Việc theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu sẽ được thông qua hoá đơn, chứng từ, định mức nguyên vật liệu thi công công trình. Công ty cũng có thể sử dụng Biên bản giao nhận vật tư để tăng cường sự kiểm soát đối với việc sử dụng nguyên vật liệu cho thi công, đồng thời thường xuyên kiểm kê khối lượng nguyên vật liệu dùng cho thi công. Biên bản giao nhận vật tư có mẫu như sau : Biểu số 40: Tổng công ty vinaconex Công ty Ptht Khu cnc Hoà lạc Biên bản giao nhận vật tư Ngày ... tháng ... năm .... Thành phần: Ông (bà): .................................................... đại diện bên cung ứng Địa chỉ : ........................................................... Mã số thuế : Ông (bà) :..................................................... đại diện bên nhận Địa chỉ : ........................................................... Mã số thuế : Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau : TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú ... ... ... ... ... ... ... Tổng số Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận Việc sử dụng Biên bản giao nhận cũng đúng với thực tế hơn vì Công ty không có một kho nguyên vật liệu chung và việc theo dõi nguyên vật liệu theo từng kho bãi theo từng công trình sẽ tốn rất nhiều công sức. Cuối mỗi giai đoạn thi công, Công ty nên tận dụng những phế liệu thu hồi để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Đối với những công việc sai hỏng không cần thiết phải làm lại thì Công ty có thể sửa chữa, tiết kiệm chi phí thi công nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên vật liệu thừa sẽ được kế toán tập hợp các khoản thu hồi và ghi giảm tài khoản 621 như sau : Nợ TK 152,111,112, ... : Giá trị vật liệu thừa thu hồi Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có) Có TK 621. 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Nhược điểm của Công ty trong công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là chưa có sự quản lý chặt chẽ, nhất là đối với công nhân thuê ngoài. Theo định kỳ, quản lý Đội gửi danh sách nhân viên và bảng chấm công về cho Công ty. Vì vậy, thông tin có thể sai lệch và không đảm bảo độ chính xác. Hơn nữa, nhân viên quản lý đội hay chậm chễ gửi chứng từ về Công ty, tạo khó khăn trong công tác hạch toán và dồn công việc cho kế toán tập hợp chi phí vào thời điểm cuối tháng, cuối quý. Do đó, Công ty nên giao nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý Đội và kế toán tại phòng Tài chính kế toán sẽ có nhiệm vụ theo dõi tình hình tạm ứng, thanh toán và đối chiếu số liệu tính toán. Hiện nay, Công ty có một đội ngũ công nhân viên đông đảo với mọi trình độ, tay nghề. Tuy nhiên, Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Trong trường hợp công nhân nghỉ phép với số lượng lớn, chi phí này không nhỏ và ảnh hưởng đáng kể đến chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, theo em, Công ty nên xác định kế hoạch và dự toán về chi phí lương công nhân nghỉ phép trong cả niên độ. Sau đó, kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép nhằm mục đích dàn đều chi phí nhân công cho các kỳ trong năm. Phương pháp tính lương nhân công nghỉ phép trích trước như sau : Số phải trích = Tiền lương chính của công nhân sản xuất x Tỷ lệ trích theo kế hoạch Tỷ lệ trích trước = Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả của công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm Tổng tiền lương chính phải trả của công nhân sản xuất theo kế hoạch x 100% Hàng tháng, sau khi tính ra số tiền phải trích trước cho lương nghỉ phép của công nhân, kế toán ghi bút toán sau : Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả Khi khoản tiền lương thực tế phải trả cho công nhân chính nghỉ phép phát sinh, kế toán ghi : Nợ TK 335. Có TK 334 : Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân Cuối niên độ kế toán tiến hành so sánh giữa thực tế và kế hoạch, nếu thiếu phải tiến hành trích thêm, nếu thừa thì ghi tăng thu nhập cho người công nhân như sau : - Trường hợp thiếu: Nợ TK 622: Số thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước Có TK 335 - Trường hợp thừa: Nợ TK 335 : Số trích trước lớn hơn số phát sinh thực tế. Có TK 622. 3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Như đã trình bày ở trên, Công ty có tổ chức Đội máy thi công nhưng không tổ chức hạch toán kết quả riêng cho Đội máy thi công. Do đó việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của Đội thi công công trình và chi phí sử dụng máy thi công của Đội máy thi công là hoàn toàn giống nhau. Điều này làm cho công tác quản lý chi phí máy thi công không rõ ràng, dễ dẫn đến nhầm lẫn trong quá trình hạch toán và theo dõi chi phí sản xuất đối với các Đội có nhiệm vụ khác nhau. Vì vậy, theo em, khi Công ty đã tổ chức Đội máy thi công riêng thì cũng nên tổ chức hạch toán kết quả riêng cho Đội máy thi công như sau : - Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho Đội máy thi công qua tài khoản 621, 622, 627 như sau : Nợ TK 621, 622, 627 : Chi tiết sử dụng máy Có TK 152,334,214,331 ... - Cuối kỳ, chi phí máy thi công được tổng hợp vào tài khoản 154 chi tiết cho đội máy thi công (tài khoản 1543). Quá đó, kế toán xác định giá trị mà Đội máy thi công phục vụ cho từng công trình, hạng mục công trình theo giờ máy, ca máy hoạt động. Kế toán tiến hành định khoản như sau : Nợ TK 623 : Giá trị Đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng Có TK 1543 : Giá thành Đội máy thi công Công ty đã có những công tác tích cực trong việc sửa chữa và bảo dưỡng xe máy. Cụ thể là Công ty đã xây dựng tài khoản 6233 “Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định”. Tuy nhiên, Công ty mới chỉ quan tâm đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa mang tính chất nhỏ, thường xuyên mà chưa thực sự quan tâm đến vấn đề sửa chữa lớn tài sản cố định. Thực tế là Công ty đã không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định. Theo em, đây là vấn đề quan trọng vì chi phí này thường không nhỏ và ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của Đội thi công nói riêng và của Công ty nói chung. Khi chi phí sửa chữa lớn phát sinh mà không được trích trước sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán. Mặt khác, Công ty chỉ sử dụng tài khoản 6233 để tổng hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định là không hợp lý vì tài khoản 623 là tài khoản phản ánh chi phí sử dụng máy thi công nói riêng, không phản ánh chi phí cho tất cả tài sản cố định. Vì vậy, để công tác hạch toán kế toán được khoa học và hợp lý hơn, tạo sự chủ động, kịp thời trong công tác tài chính, công tác sửa chữa, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công ty cũng nên sử dụng hai tài khoản riêng biệt để phản ánh chi phí sửa chữa xe máy thiết bị và các tài sản cố định khác. Theo em, Công ty có thể mở tiểu khoản như sau : tài khoản 6233 “Chi phí sửa chữa xe máy thiết bị”; tài khoản 6275 “Chi phí sửa chữa tài sản cố định khác ngoài máy thi công”. Chi phí này có thể được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình dựa vào tiêu thức chi phí nguyên, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, hoặc theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cụ thể, khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán ghi : Nợ TK 6233, 6275 : Giá dự toán trích trước Có TK 335. Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh, kế toán Công ty tiến hành tập hợp chi phí vào tài khoản 241 như sau : Nợ TK 241 (2413) : Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112, 152, ..... Khi tiến hành xử lý chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán ghi : - Đối với sửa chữa lớn theo kế hoạch : Nợ TK 335 : Giá dự toán trích trước Nợ TK 6233, 6275 : Phần chi phí thực tế vượt dự toán trích trước Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 2413 : Giá thành thực tế Có TK 711 : Phần dự toán trích trước lớn hơn chi phí thực tế. - Đối với sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, kế toán phân bổ chi phí sửa chữa lớn cho nhiều kỳ qua tài khoản 242 như sau : Nợ TK 242 Có TK 2413 Và định kỳ, kế toán Công ty tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn : Nợ TK 6233, 6275 Có TK 242 4. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung Các chi phí sản xuất chung thường đa dạng phức tạp, chứng từ cũng nhiều loại. Do vậy, kế toán Công ty cần phân loại chi phí cho chính xác, hợp lý, tránh tình trạng nhầm lẫn và phát sinh những chứng từ ngoài thực tế. Đối với một số công cụ, dụng cụ, Công ty thực hiện phân bổ chi phí này ba tháng một lần vào thời điểm cuối quý. Do đó, giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ ba tháng một lần đã không phản ánh đầy đủ thực tế chi phí đã phát sinh hàng tháng tại các Đội. Chi phí phân bổ những công cụ dụng này chỉ được thể hiện trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng cuối cùng trong quý dù trên thực tế có phát sinh trong các tháng của quý. Kết quả là chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ trở nên lớn hơn rất nhiều và thời điểm cuối quý, gây mất cân đối chi phí phát sinh giữa các tháng. Để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên tiến hành tính giá trị tất cả công cụ, dụng cụ phân bổ nhiều lần vào cuối mỗi tháng. Như vậy, thông tin về chi phí phát sinh hàng tháng dưới các Đội được phản ánh chính xác, đầy đủ, tránh tình trạng chênh lệch số liệu lớn các yếu tố chi phí vào tháng cuối cùng của quý so với các tháng khác. 5. Hoàn thiện hạch toán giá thành sản phẩm Việc qui định kỳ tổng hợp giá thành có ý nghĩa quan trọng trong hoàn thiện hạch toán giá thành sản phẩm. Theo em, Công ty có thể linh động trong việc xác định kỳ tổng hợp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Thời điểm đó có thể thay đổi tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình để tránh hiện tượng dồn công việc vào cuối quý hay cuối năm. Thời điểm tính giá thành có thể quy định là thời điểm một hạng mục công trình hoàn thành hay Đội thi công đạt đến một sản lượng định mức nào đó. Hàng tháng, hàng quý, Công ty có thể tổng hợp các khoản chi phí phát sinh, lấy số liệu phục vụ cho các báo cáo quản trị. Kết luận Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc tuy thành lập được hơn bốn năm nhưng đã có những bước phát triển nhanh chóng, đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong ngành xây lắp. Để có được thành tựu đó, Công ty đã phải không ngừng phấn đấu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, Công ty đã có những nỗ lực hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, tăng doanh thu. Những thành công đó của Công ty phải kể đến sự quản lý chặt chẽ, khoa học của Ban lãnh đạo Công ty cũng như tinh thần làm việc hăng say, nghiêm túc của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Tuy vậy, trong quá trình hoạt động, Công ty không tránh khỏi những hạn chế cần được khắc phục. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu được công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Nhờ đó, em đã có những bài học thực tế bổ ích, vận dụng được những kiến thức đã được học tại trường vào thực tế. Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Văn Công và tập thể các phòng ban Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức của em còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô để hoàn thiện báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình :Lý thuyết và Thực hành Kế Toán Tài chính – PGS.TS. Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 10/2003 Giáo trình : Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – TS. Đặng Thị Loan – Nhà xuất bản Giáo dục 2001. Tạp chí Kế toán, Kinh tế phát triển. Mục lục Lời nói đầu 1 Phần 1. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 2 I. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hòa Lạc 2 1. Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty 2 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 4 II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 8 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 8 2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán 11 III. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 12 1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí 13 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 24 4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 34 5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 46 6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 52 IV. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 55 1. Đối tượng, kỳ, đơn vị tính giá thành 55 2. Phương pháp tính giá thành 55 Phần 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 58 I. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 1. Những thành tựu đạt được 58 2. Những tồn tại, hạn chế 62 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển Hạ tầng Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 64 1. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 64 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 66 3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 68 4. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung 70 5. Hoàn thiện hạch toán giá thành sản phẩm 71 Kết luận 72 Danh mục tài liệu tham khảo 73

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3170.doc
Tài liệu liên quan