Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những đặc thù: tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. Do đó Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình. Theo đó, để phù hợp với đối tượng hạch toán hạch toán chi phí, phương pháp hạch toán chi phí được lựa chọn cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi một công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí liên quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng công trình (thông thường Công ty sử dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp).
Ngoài ra căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc theo dõi sự biến động các yếu tố chi phí Công ty tiến hành phân loại chi phí theo yếu tố bao gồm yếu tố vật liệu và công cụ dụng cụ, yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương, yếu tố khấu hao tài sản cố định, yếu tố dịch vụ mua ngoài và yếu tố chi phí bằng tiền khác. Đồng thời, để thuận tiện cho việc so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty tiến hành tập hợp chi phí theo 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, trong mỗi khoản mục chi phí này đều bao gồm các yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể, việc phân loại chi phí theo yếu tố như sau:
- Yếu tố nguyên, nhiên, vật liệu (yếu tố vật tư ): Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ .sử dụng để tạo nên thực thể sản phẩm đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ sản xuất chung cho toàn xí nghiệp, đội.
69 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công trình và Thương mại GTVT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IV năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
...
12NH
23NK
24NK
...
2/12
22/12
23/12
SDĐK
......
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Thanh toán tiền điệnthoại
Chi phí tiếp khách
1121
1111
1111
4 451 894
678 500
1 872 000
Cộng phát sinh
SDCK
181 780 600
181 780 600
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Cuối quý kế toán tiến hành phân bổ chi phí khác bằng tiền các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí bằng tiền khác được phân bổ cho công trình Nhà N11A Dịch Vọng:
= (205 501 000 : 245 397 700) x 181 780 600 = 152 226 753 đồng
TK 111, 112,1412,331
TK 6237
TK 1541(1,3,4)
Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Thanh toán chi phí khác bằng tiền
K/C chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
VAT đầu vào được khấu trừ
Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
K/C chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6237
III. kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT :
1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, quý đều được kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ Cái các tài khoản 621,622,623,627. Cuối mỗi tháng, căn cứ theo thứ tự số liệu tổng hợp ở từng số hiệu chứng từ, kế toán lập bút toán kết chuyển từ các TK chi phí trên sang TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,được chi tiết theo từng khoản mục chi phí:
TK 15411: nguyên vật liệu TK 15413: máy thi công
TK 15412: nhân công TK 15414: sản xuất chung
1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Khi các chứng từ về vật liệu phát sinh, kế toán tiến hành ghii vào sổ Nhaatj ký chung, sổ Cái và sổ chi tiết, cuối mỗi tháng lập bút toán kết chuyể từ TK 621 sang TK 15411 theo định khoản:
Nợ TK 15411
Có TK 621
Sự kết chuyển này cũng được ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ Cái TK 15411. Mẫu sổ chi tiết được minh hoạ như sau:
Biểu1.31: Sổ chi tiết TK 15411
Quý IV năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí Sxkdd
Tên chi tiết : Chi phí vật tư CT Nhà N11A D.Vọng C.Giấy
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
07BK
08BK
09BK
10BK
30/10
30/11
31/12
31/12
SDĐK
KC vật tư T10/05
KC vật tư T11/05
KC vật tư T12/05
Giá thành thực tế bàn giao QIV/05
621
621
621
632
3313436 70
1 787 533 627
414 964 944
847 691 610
6 363 626 842
Cộng phát sinh
SDCK
3 050 190 172
1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từ TK 622 sang TK 15412-chi phí nhân công dở dang.
Biểu 1.32: Sổ chi tiết TK 15412
Quý IV năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí Sxkdd
Tên chi tiết : Chi phí nhân công CT Nhà N11A D.Vọng C.Giấy
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
24LT
34LT
64LT
82LT
30/10
30/11
31/12
31/12
SDĐK
KC tiền lương NCTT T10/05
KC tiền lương NCTT T11/05
KC tiền lương NCTT T12/05
Giá thành thực tế NCTT bàn giao
622
622
622
632
842763700
199547048
123607352
205501000
1 371 419 100
Cộng phát sinh
SDCK
528 655 400
0
1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Cuối kỳ sau khi đã kết chuyển các chi phí máy thi công sang TK 15413-chi phí máy thi công dở dang, kế toán tiến hành bóc tách chi phí ntc sử dụng trực tiếp cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó, còn lại sẽ phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí máy thi công phân bổ cho công trình A
Tổng chi phí khấu hao MTC phân bổ cho các công trình
=
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của các công trình
x
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình A
Khi thực hiện bút toán kết chuyển, kế toán định khoản như sau:
+ Kết chuyển chi phí khấu hao máy thi công:
Nợ TK 15413
Có TK 6234
+ Phân bổ chi phí máy thi công cho các công trình:
Nợ TK 15413: Tên công trình được phân bổ
Có TK 15413: Chi phí khấu hao máy chung
Biểu 1.33: Sổ chi tiết TK 15413
Quý IV năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí Sxkdd
Tên chi tiết : Chi phí máy thi công CT Nhà N11A D.Vọng C.Giấy
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
93NK
64LT
25LT
26LT
27LT
72NK
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
SDĐK
KC vật tư T12/05
KC Tiền lương NV xe tải
KC tiền ca xe QIV/05
KC CP KH MTC quý IV/05
Phân bổ CPKHMTC QIV/05
KC CPMTC thuê ngoàiT12/05
Giá thành thực tế MTC bàn giao
6232
6231
6234
6234
6234
6237
632
248 559 295
13 476 723
36 942 794
8 842 000
4 500 000
122 921 232
228 709 000
957 263 849
Cộng phát sinh
SDCK
708 704 554
0
1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Do chi phí sản xuất chung ở Công ty liên quan đén nhiều công trình hoặc phát sinh cho toàn xí nghiệp nên được phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp , kế toán định khoản:
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 15414
Có TK 627
+ Phân bổ cho các công trình:
Nợ TK 15414: Tên công trình được phân bổ
Có TK 15414: Chi phí sản xuất chung đã phân bổ
Biểu 1.34: Sổ chi tiết TK 15414
Quý IV năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí Sxkdd
Tên chi tiết : Chi phí sản xuất chung CT Nhà N11A D.Vọng C.Giấy
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
64LT
64LT
24LT
42LY
71NK
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
SDĐK
KC tiền lương NVQL T12/05
KC BHXH,BHYT,KPCĐ T12
Phân bổ VL,CCDC T12
Phân bổ KH TSCĐ Q IV/05
KC CP khác bằng tiền QIV/05
Giá thành thực tế CP chung bàn giao QIV/05
6271
6271
6272
6274
6278
632
198 581 695
18 216 988
16 212 966
32 519 460
4 844 983
75 723 000
494 347 154
Cộng phát sinh
SDCK
295 765 459
0
2. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang.
2.1. Phương pháp đấnh giá sản phẩm dở dang:
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành hàng quý. Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên chủ đầu tư và Công ty. Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT thường quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý nên sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn.
Cuối mỗi quý, đại diện phòng Kỹ thuật-chất lượng cùng chủ nhiệm công trình( Giám đốc xí nghiệp) dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty trực tiếp tiến hành xác định khối lượng xây lắp dở dang cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể, bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp để tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang theo công thức:
Giá trị
KLXL dở dang
cuối kỳ
=
+
Giá trị KLXL hoàn thành theo dự toán
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
x
Giá trị KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
Công trình nhà chung cư 6 tầng N11A Dịch Vọng hoàn thành vào cuối quý IV năm 2002 nên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán bằng không do đó giá trị thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cũng bằng không.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác cần thiết phải xác định đối tượng và sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Đối tượng tính giá thành của Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó giá thành được tính cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp.
Kỳ tính giá thành được xác định là hàng quý và vào thời điểm cuối quý. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính được, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao từng công trình theo công thức :
Giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ
=
Chi phí sản xuất ddđk
+
Chi phí sản xuất PS trong kỳ
-
Chi phí sản xuất ddck
Ví dụ: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình Nhà N11A Dịch Vọng như sau:
Biểu 135: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công trình: Nhà N11A Dịch Vọng
Đơn vị: đồng
Khoản mục chi phí
CPSXKD dở dang đầu kỳ
CPSXKD phát sinh trong kỳ
CPSXKD dở dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí MTC
Chi phí SXC
3 313 436 670
842 763 700
248 559 295
198 581 695
3 050 190 172
528 655 400
708 704 554
295 765 459
0
0
0
0
6 363 626 842
1 371 419 100
957 263 849
494 347 154
Tổng cộng
4 603 341 360
4 583 315 585
0
9 186 656 945
Sau khi tính được giá thành sản phẩm xây lắp,kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp từng công trình, hạng mục công trình và kết chuyển sang TK 632- Giá vốn hàng bán (được chi tiết theo từng công trình,hạng mục công trình ). Sau đó, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp trên cơ sở số liệu từ các bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Sau khi lập bảng ổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng này với số liệu tổng cộng ở các sổ chi tiết và sổ Cái chi phí sản xuất . Đây là căn cứ lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán.
Toàn bộ quá trình tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp được khái quát như sau:
TK621
TK 622
TK 623
TK 154
TK 632
Tk 627
KC chi phí NVLTT
KC chi phí NCTT
KC chi phí NVLTT
KC chi phí NVLTT
KC giá thành sản phẩm xây lắp
Sơ đồ 9: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phần II
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT.
Chức năng chủ yếu của kế toán là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, trung thực, chính xác và kịp thời. Qua những thông tin do kế toán cung cấp các nhà quản lý biết được những điểm hợp lý cũng như những điểm chưa hợp lý để kịp thời đưa ra các quyết định điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những thông tin quan trọng mà các nhà kế toán cung cấp cho các nhà quản trị là tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan trọng và có tính chất quyết định đến ưu thế về sản phẩm cũng như sự tồn tại của môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Không những tính đúng, tính đủ chi phí, kế toán còn cần có phương pháp tính phù hợp.
Chính vì vai trò của kế toán như vậy nên các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo đến bộ máy kế toán. Việc tổ chức và luân chuyển chứng từ phải được thực hiện có hệ thống, khoa học, hợp lý. Hệ thống tài khoản phải thống nhất đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đúng chế độ kế toán Nhà nước ban hành. Việc lập các báo cáo phải chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu của người sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp.
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế tổ chức hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT với trình hiểu biết thực tế kế toán còn chưa nhiều nhưng em xin mạnh dạn trình bày một số nhận xét, kiến nghị góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1- Những thành tựu đạt được:
Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT thành lập và hoạt động gần 30 năm với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp đã phát huy được những ưu thế của mình, đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, tập thể nhân viên có chuyên môn vững vàng và đặc biệt là lực lượng công nhân có tay nghề cao,... Công ty đã và đang làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên được nâng cao. Công ty luôn chấp hành quy định của Nhà nước và trong lĩnh vực kế toán luôn tuân theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay với bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ, các phòng ban chức năng giúp việc có hiệu quả cho ban lãnh đạo Công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, chuyên môn vững vàng.
Bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch do Sở Xây dựng Hà Nội giao, Công ty đã rất năng động trong việc tìm kiếm thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh tự kiếm và tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng. Tuỳ theo quy mô, tính chất và những điều kiện cụ thể của từng loại công trình Công ty có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ hoặc theo từng hạng mục. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập ra các phương án tối ưu để giành thầu công trình. Sự tồn tại và phát triển không ngừng của Công ty đã và đang được khẳng định bằng một loạt các công trình xây dựng có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được thành công này là do sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán Công ty.
Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nẵm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người, tạo diều kiện nâng cao trách nhiệm được giao, đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công tác kế toán. Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới tuy còn gặp rất nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, chuẩn mực mới nhưng cán bộ kế toán của Công ty không ngừng học hỏi, nhật thông tin, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình.
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ và đầy đủ theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của Công ty, các chứng từ này đều đã đăng ký với cơ quan tài chính theo quy định của Nhà nước. Các chứng từ của Công ty được đánh số thứ tự theo từng loại và nguồn gốc phát sinh, số hiệu chứng từ được làm căn cứ để ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ Cái theo từng bộ chứng từ. Sau mỗi bộ chứng từ kế toán lập các bảng kê, tờ kê tính ra số liệu tổng hợp. Cách làm nàytạo thuận lợi cho việc ghi chép sổ kế toán được nhanh chóng, khi cần thiết ccó thể đối chiếu, so sánh dễ dàng. Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ được thực hiện theo đúng chế độ, đảm bảo khoa học, trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Chứng từ của 3 năm tài chính liên tiếp được lưu trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định, Công ty còn mở chi tiết đến tài khoản cấp 3 cho từng công trình, hạng mục công trình đồng thời mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản. Với cách bố trí, sắp xếp tài khoản trên các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị , thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực trạng tài chính của Công ty tại mọi thời điểm.
Phương pháp kê khai thường xuyên được Công ty sử dụng rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty, nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hình thức sổ kế toán vận dụng tại Công ty là Nhật ký chung đã tận dụng được ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, dễ ghi chép, phù hợp trong điều kiện đang tiến hành "vi tính hoá" phục vụ cho công tác tổ chức quản lý ở Công ty.
* Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá giản đơn, trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý. Hạch toán chi phí sản xuất theo 4 khoản mục nên công việc tính toán và phân loại chi phí giá thành gặp nhiều thuận lợi.
Hiện nay Công ty đang thực hiện giao khoán cho các xí nghiệp, đội thi công thông qua hợp đồng khoán gọn. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động do nó gắn lợi ích vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình, các đơn vị được chủ động trong việc lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công và phát huy được khả năng tiềm tàng của mình. đồng thời với phươong thức này Công ty đã tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, giảm thất thoát, giảm lãng phí. Tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là khoán trắng mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về chất lượng và khối lượng thi công công trình. Phòng Tài vụ giám sát về mặt tài chính đồng thời cùng với phòng Kinh tế-kế hoạch lập thủ tục thanh toán với chủ đầu tư. Các xí nghiệp, đội thi công chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về tiến độ, chất lượng thi công công trình , đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tát hồ sơ công trình, quyết toán và bàn giao công trình. Sự phối hợp giữa các phòng ban với các đơn vị đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ, chính xác chi phí giá thành công trình.
Về vật tư, Công ty giao quyền chủ động cho các đội tự lập kế hoạch mua sắm vật tư theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Do đó vật tư mua về được chuyển thẳng tới tận chân công trình và có thể nhập kho công trình hay sử dụng ngay, giảm được chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản vật tư tại kho Công ty tới các công trình. Việc lập kế hoạch mua và sử dụng vật tư hàng tháng ở các đơn vị đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn hay tránh bị tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. Tại công trường, vật tư xuất nhập kho được ghi chép đầy đủ trên các phiếu nhập, xuất kho. Việc lập các bảng kê vật tư xuất, nhập tạo điều kiện thuận lợi cho ghi sổ kế toán, so sánh vật tư sử dụng giữa các công trình một cách dễ dàng.
Về tiền lương, Công ty áp dụng hình khoán sản phẩm và chấm công cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội do kế toán các đơn vị lập ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân và chi phí tiền lương phân bổ cho từng công trình giúp cho kế toán Công ty ghi sổ chi tiết chi phí nhân công được thuận lợi, rõ ràng.
Về khấu hao tài sản cố định, Công ty thực hiện tính khấu hao cho xe ôtô tải dựa trên số ca xe thực tế làm việc và hạch toán trực tiếp vào công trình mà xe phục vụ. Điều này đã phản ánh chính xác chi phí thực tế bỏ ra. Đối với máy thi công phục vụ cho từng công trình, chi phí khấu hao cũng được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Khấu hao máy thi công phục vụ cho nhiều công trình cũng như máy móc thiết bị dùng cho quản lý xí nghiệp được phân bổ theo tiêu rhức chi phí nhân công trực tiếp tạo ra tính hợp lý của yếu tố này trong khoản mục chi phí của từng công trình.
Về máy thi công đi thuê, hạch toán vào yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài, đã giúp cho Công ty thi công những công trình ở xa hay trong trường hợp máy của Công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các đơn vị. Các hóa đơn, chứng từ về chi phí sử dụng máy thi công do các đơn vị gửi lên là căn cứ để kế toán Công ty theo dõi và hạch toán đầy đủ khoản mục chi phí máy thi công. Thông thường máy thi công thuê chỉ để phục vụ cho một công trình nên việc hạch toán trực tiếp vào công trình đó tương đối dễ dàng, thuận lợi.
Tương tự như yếu tố khấu hao tài sản cố định, yếu tố chi phí khác bằng tiền cũng được hạch toán đầy đủ và phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. Công tác tính giá cho sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên bảng giá vốn tiêu thụ, đây là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất đã chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá tương đối thuận tiện. Số liệu trình bày trên báo cáo chi phí sản xuất và giá thành rất khoa học hợp lý góp phần cung cấp thông tin cho quản lý được thuận tiện, rõ ràng.
Những thành tựu trong công tác quản lý nói chung cũng như quản lý sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cạnh tranh cộng với sự thay đổi chưa hoàn chỉnh của hệ thống kế toán đã khiến Công ty gặp một số khó khăn và tồn tại nhất định nhất là trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2- Những tồn tại, hạn chế:
Xây lắp là một lĩnh vực hoạt động phức tạp với quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày lớn hơn nữa trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam hiện nay việc liên tục thay đổi, ban hành các chuẩn mực mới luôn khiến cho các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật, thay đổi không ngừng. Việc vận dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây lắp mới chỉ trong thời gian ngắn nên kế toán Công ty còn gặp không ít khó khăn, bên cạnh những thành tựu nêu trên Công ty không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế cần được khắc phục, cụ thể:
* Tổ chức và luân chuyển chứng từ:
ở các đơn vị chứng từ phát sinh được kế toán thu thập, ghi chép, tổng hợp ban đầu sau đó chuyển lên phòng Tài vụ Công ty để hạch toán. Tuy nhiên do trình độ kế toán của các đơn vị này không cao, quan niệm về kế toán nhiều khi còn coi nhẹ, không tập trung vào đẩy mạnh luân chuyển chứng từ, việc xử lý chứng từ không được ưu tiên giải quyết nên việc phản ánh chứng từ vào các bảng kê tổng hợp đôi khi không đầy đủ, thiếu chính xác thậm chí việc định khoản vào các bảng kê còn sai. Do việc thi công các công trình phân bố rải rác, không tập trung trên một địa bàn nhất định, thậm chí còn rất xa trụ sở Công ty như Sơn La, Cao Bằng...Để có thể nắm được chứng từ gốc minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phải có sự nỗ lực cao. Chứng từ luân chuyển chậm kéo theo việc hạch toán chậm, kê khai thuế chậm, thời gian phát sinh các nghiệp vụ và thời gian hạch toán kế toán cách xa nhau. Có những chứng từ sau 5-6 tháng mới được hạch toán, khối lượng công việc kế toán dồn vào cuối kỳ khiến cho việc theo dõi và phản ánh vào sổ sách không cập nhật, thiếu chính xác và không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời.
* Công tác hạch toán chi phí:
- Yếu tố vật tư : Trong giá thành xây lắp, chi phí vật tư chiếm một tỷ trọng lớn vì thế tiết kiệm vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc hạ giá thành. Trên thực tế, với hình thức khoán gọn Công ty đã để các đơn vị tự mua sắm vật tư, đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị thi công, vật tư không bị ứ đọng gây lãng phí. Tuy nhiên còn có những vấn đề bất cập trong giá cả, nguồn cung cấp không ổn định gây cản trở tiến độ thi công. Bên cạnh đó mặt trái của hình thức khoán là các đơn vị sẽ tìm cách tránh việc phải bù lỗ nếu sử dụng quá mức giao khoán hay hưởng chênh lệch nếu hoàn thành thấp hơn mức khoán, do đó nguyên vật liệu được tiết kiệm một cách triệt để. Điều này dẫn đến tình trạng không kiểm soát được chất lượng và chủng loại của nguyên vật liệu dùng vào thi công công trình. Một vấn đề cần quan tâm nữa đó là Công ty chưa quan tâm đúng mức đến giá trị phế liệu thu hồi khi công trình phải phá đi làm lại hay do các nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát vật tư.
Về hạch toán vật tư , giá trị vật liệu sử dụng cho thi công được hạch toán vào TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ bao gồm giá mua trên hoá đơn, còn chi phí thu mua, bốc dỡ kế toán hạch toán vào TK 6277-chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, chi phí vận chuyển được hạch toán vào TK 6237-chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công. Ngoài ra, kế toán còn hạch toán vào TK 621 nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công. Về mặt tổng số trong giá thành sản phẩm thì không đổi nhưng cơ cấu chi phí thay đổi do đó sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, đánh giá chi phí sản xuất phát sinh, ảnh hưởng tới độ chính xác của thông tin số liệu đưa ra.
Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: Kế toán hạch toán trong tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm cả tiền lương của nhân viên vận hành máy thi công, trong TK 6231 chỉ phản ánh lương tổ lái xe tải. Do đó đã không phản ánh đúng bản chất của TK622 và TK 6231 gây lệch lạc trong các khoản mục chi phí. Ngoài ra, các khoản trích theo lương chưa chính xác bởi kế toán trích BHXH và BHYT dựa trên tiền lương cơ bản, không đúng với chế độ kế toán. Bên cạnh đó kế toán Công ty lại không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp, điều này ảnh hưởng đến tâm lý người lao động, chưa phát huy hết năng lực lao động của họ.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định:
Chi phí khấu hao máy thi công phát sinh cho công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trường hợp máy thi công phục vụ cho nhiều công trình thì cuối kỳ sẽ được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng thường không chính xác vì có những công trình thi công bằng máy nên chi phí nhân công chiếm tỷ lệ khá nhỏ, nhưng cũng có những công trình thi công chủ yếu bằng lao động thủ công, cho nên xảy ra tình trạng những công trình sử dụng máy thi công nhiều nhưng chi phí sử dụng máy thi công nhỏ và ngược lại. Vì vậy, cần phải theo dõi ca máy hoạt động và tiến hành phân bổ chi phí khấu hao máy thi công theo giờ hoặc ca máy hoạt động. Có như vậy mới đảm bảo được chính xác hơn trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- yếu tố chi phí bằng tiền khác : Trên bảng kê chi phí khác bằng tiền do kế toán đơn vị lập theo dõi gộp chung chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, chi phí bằng tiền khác máy thi công và sản xuất chung. Vì thế đã gây khó khăn cho kế toán Công ty trongviệc kiểm tra tình hình chi tiêu những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh ở các đơn vị, phản ánh lệch lạc các yếu tố chi phí.
Trên đây những thành tựu đạt được cũng như những mặt còn tồn tại, hạn chế trong tổ chức quản lý nói chung và kế toán nói riêng ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kế toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm, tìm cách khắc phục những hạn chế, tồn tại để đảm bảo đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định và nhu cầu quản trị trong Công ty.
II-Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội
Để hạch toán đúng và chính xác đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn thiện kế toán ở tất cả các bước: Từ việc tổ chức, luân chuyển chứng từ ban đầu đến việc phản ánh đầy đủ, trung thực các loại chi phí đảm bảo đúng đối tượng, đúng thời kỳ, đúng địa điểm phát sinh. Mặt khác, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu. Phấn đấu hạ giá thành, đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình là nhân tố quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động.
Xuất phát từ những nhận thức trên, qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị kế toán phòng Tài vụ cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn ........... em đã được nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
1- Hoàn thiện tổ chức luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ chậm sẽ làm ảnh hưởng chủ yếu đến tốc độ phát hành các báo cáo taì chính và tính kịp thời của việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ dễ gây ra các sai sót, nhầm lẫn. Trong thời gian tới Công ty nên thực hiện các biện pháp để có thể đẩy mạnh việc luân chuyển chứng từ như : Nâng cao trình độ cho các nhân viên kế toán Công ty đặc biệt là ở các đơn vị trực thuộc, tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. Ngoài ra, Công ty nên có các biện pháp quyết toán lưu động như quyết toán vào giữa tháng, khuyến khích việc gửi hồ sơ quyết toán bằng phương tiện gửi nhanh. Như vậy vừa đảm bảo thời gian cập nhật sổ sách lại đỡ tốn kém về mặt chi phí đi lại của kế toán đơn vị, nhất là các công trình ở xa trụ sở Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên đôn đốc lại việc luân chuyển chứng từ từ phía các đơn vị, cần đưa ra các quy định chặt chẽ về việc luân chuyển chứng từ, trong các cuộc họp ở phạm vi toàn Công ty, ban giám đốc nên cónhững chỉ đạo đến từng đơn vị về tầm quan trong của công tác kế toán đặc biệt là công tác luân chuyển chứng từ. Đối với các công trình lớn, phòng Tài vụ cử nhân viên trực tiếp xuống các đơn vị để hỗ trợ, đẩy nhanh việc ghi chép sổ sách đảm bảo tính chính xác, kịp thời.
2- Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT, việc mua sắm vật tư được giao quyền chủ động hoàn toàn cho các đơn vị, về phía Công ty chỉ thực hiện quản lý thông qua chứng từ, hoá đơn do các đơn vị giao nộp. Chính vì việc quản lý chưa chặt chẽ này khiến cho vật tư mua về sử dụng để thi công các công trình chưa đảm bảo được số lượng cũng như chất lượng và đồng thời cũng dễ nảy sinh hiện tượng tiêu cực trong quá trình thu mua vật tư. Để tăng cường tính kiểm tra, giám đốc Công ty cùng với phòng Kinh tế - kế hoạch, phòng Tài vụ cần bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các công trình,với những vật liệu chính, có giá trị lớn Công ty nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch và ký hợp đồng với các nhà cung cấp có tín nhiệm, đảm bảo cung cấp đủ về số lượng, đúng về chất lượng cho Công ty khi cần thiết ở mọi lúc, mọi nơi. Một biện pháp nữa để đảm bảo vật tư được cung cấp đầy đủ về chất lượng,số lượng và sử dụng đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đơn vị lập bảng kể hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Sau khi phòng Kinh tế - kế hoạch duyệt các đơn vị sẽ tiến hành mua vật tư và cử cán bộ Công ty đi cùng. Cuối tháng phòng Kinh tế - kế hoạch cùng phòng Tài vụ Công ty phân tích đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư. Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán vật tư không pản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về, ngoài hoá đơn mua hàng cần phải có biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhận vật tư có thể được lập theo mẫu sau:
Biểu136: Biên bản giao nhận vật tư
Ngày tháng năm 200
Thành phần:
- Ông (bà):.....................địa chỉ............đại diện bên cung ứng
- Ông (bà):.....................địa chỉ............đại diện bên nhận
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
Stt
Tên, quy cách, chủng loại vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
Ghi chú
....
Tổng cộng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
Quản lý tốt vật tư chỉ đem lại hiệu quả một nửa cho Công ty trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để hoàn thiện hạch toán chi phí vật tư Công ty còn cần phải thực hiện các biện pháp nhằm giảm chi phí vật tư. Trong giá trị vật tư mua về ngoài giá trị ghi trên hoá đơn còn bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển vật tư tới tận chân công trình. Do đó tìm cách giảm chi phí vật tư cũng đồng nghĩa với giảm các loại chi phí này. Để làm được điều đó Công ty cần thiết lập được mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp vật tư có uy tín, đồng thời phải thường xuyên nghiên cứu, khảo sát giá cả trên thị trường để tránh tình trạng bị mua với giá như cũ nhưng thực tế giá trên thị trường đã hạ.
Về tổ chức vận chuyển vật tư, Công ty nên nghiên cứu tìm ra con đường ngắn nhất để giảm chi phí vận chuyển bằng cách liên hệ với nhà cung cấp để biết được những đại lý, những chi nhánh gần địa bàn thi công công trình nhất, việc thu mua nên tổ chức nhanh gọn để giảm chi phí giờ ca xe ôtô tải, Công ty cũng nên sử dụng các loại xe có trọng tải lớn để việc thu mua được nhanh chóng.
Nếu áp dụng các biện pháp trên chi phí cho việc thu mua và vận chuyển vật tư sẽ giảm xuống.
Ngoài ra, trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hay những phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình , Công ty phải phá dỡ công trình cũ để xây lại mới, Công ty nên tận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn. Trong các sai phạm kỹ thuật nhỏ không cần thiết phải phá đi làm lại thì chỉ cần sửa chữa, điều chỉnh. Tận dụng được khoản thu hồi này Công ty sẽ giảm bớt được phần nào vật tư cần mua mới cho thi công.
Để chính xác trong việc hạch toán nguyên vật liệu, kế toán không được hạch toán chi phí thu mua vào TK 6277-chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung và chi phí vận chuyển vào TK 6237 mà phải hạch toán vào TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc hạch toán sai lệch này gây nên sự thiếu chính xác trong việc tính giá vật tư và phân tích các khoản mục chi phí phục vụ công tác quản trị. Do đó, khi tính giá thực tế vật liệu mua về kế toán phải tính theo công thức sau:
Giá mua ghi trên hoá đơn
Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài
=
+
Chi phí thu mua, vận chuyển thực tế
3- Hoàn thiện hạch toán yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương:
Trong hạch toán tiền lương, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất mà do đặc điểm của ngành xây lắp là sản xuất mang tính thời vụ nên có những thời gian ngừng sản xuất hoặc khối lượng công việc ít, thu nhập của người lao động không đủ để trang trải cho sinh hoạt của mình, điều này ảnh hưởng ít nhiều đến tâm lý của họ. Hơn nữa, số lượng lao động trong biên chế Công ty không nhiều nên chi phí tiền lương dành cho nghỉ phép không phải là lớn. Do vậy, để đảm bảo lợi ích của người lao động cũng như sự phát triển Công ty, hàng tháng kế toán nên tiến hành trích trước lương phép của công nhân vào chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi công nhân thực tế nghỉ phép, kế toán tính ra tiền lương phép thực tế phải trả và ghi bút toán:
Nợ TK 335
Có TK 334
Theo quy định trong tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất không bao gồm tiền lương công nhân vận hành máy thi công nhưng trên thực tế Công ty đang hạch toán vào TK 622, điều này chưa phản ánh đúng bản chất của từng loại chi phí, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng lên mặc dù không đáng kể. Để đảm bảo hạch toán chính xác yếu tố tiền lương, kế toán cần tách riêng tièn lương công nhân vận hành máy thi công vào TK 6231 theo bút toán:
Nợ TK 6231
Có TK 334
Ngoài ra, việc trích các khoản theo lương như BHXH và BHYT cần phải trích trên cơ sở tiền lương thực tế mà người lao động nhận được chứ không chỉ trích trên phần tiền lương cơ bản.Việc thay đổi cách hạch toán này sẽ tăng tính chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả phân tích, đảm bảo so sánh giữa giá thành thực tế và thi công.
Hạch toán yếu tố tiền lương không giống như những yếu tố khác bởi vì nó liên quan đến vấn đề con người kéo theo là các vấn đề xã hội phức tạp khác. Chính vì thế, ngoài việc chú ý giảm số lượng nhân công xuống, Công ty nên có những biện pháp để nâng cao năng suất lao động của họ bằng cách sử dụng hợp lý lao động, bố trí công việc phù hợp với khả năng của từng người, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, đồng thời có chế độ đãi ngộ xứng đáng để người lao động yên tâm với công việc của mình.
4- Hoàn thiện yếu tố khấu hao tài sản cố định:
Việc phân bổ chi phí khấu hao máy thi công phục vụ nhiều công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp không chính xác. Vì vậy, cần phải theo dõi ca máy hoạt động và tiến hành phân bổ chi phí khấu hao máy thi công theo giờ hoặc ca máy hoạt động. Kế toán lập bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công để theo dõi chi tiết số ca (giờ) máy hoạt động và phân bổ chi phí khấu hao máy cho từng công trình ,hạng mục công trình.
Biểu 137: Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công
Stt
Tên xe, máy thi công
Tổng chi phí khấu hao phân bổ
Tổng số ca xe (giờ) MTC
Số khấu hao phân bổ 1 ca (giờ)
Công trình A
CT...
Số ca (giờ)
CpKHMTC phân bổ
....
.....
1
2
Máy xúc
Máy đầm
.....
Cộng
Người lập biểu Kế toán trưởng
Trong đó:
Số khấu hao phân bổ cho 1 ca (giờ)
=
Tổng chi phí phân bổ
Số ca (giờ) máy hoạt động
Ngoài ra việc không trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định vào cuối mỗi kỳ kế toán cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Khi phát sinh chi phí sửa chữa tài sản cố định, lượng tiền đầu tư vào đây là tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước thì sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán. Do đó, hàng năm kế toán nên căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định, thời gian sử dụng xe máy, số khấu hao đã trích để lập kế hoạch sửa chữa lớn cho từng máy. Dựa vào kế hoạch này, kế toán tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo tháng hay quý rồi phân bổ đều cho các công trình.
Khi trích trước số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 623, 627
Có TK 335
Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh thuộc chi phí dự toán của khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được dự tính trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 241(2413)
Cuối năm, kế toán xử lý số chênh lệch giữa khoản đã trích trước với số chi phí thực tế phát sinh. Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán ghi tăng TK 623, 627 nếu nhỏ hơn tiến hành ghi giảm TK 623, 627.
Cách hạch toán trên giúp Công ty chủ động trong công tác tài chính, giá thành trong kỳ không bị đột biến, tạo điều kiện tu bổ, sửa chữa máy móc kịp thời.
5- Hoàn thiện hạch toán yếu tố chi phí khác bằng tiền:
Để phản ánh đúng yếu tố chi phí, các đơn vị cần phải bóc tách riêng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác của máy thi công và sản xuất chung. Sau đó nên lập bảng kê để tổng hợp hai loại chi phí này theo mẫu sau:
Biểu 138: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Tên đơn vị:
Tháng ..... năm
Chứng từ
Tên loại chi phí
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng cộng
Biểu139: Bảng kê chi phí bằng tiền khác
Tên đơn vị:
Tháng ..... năm
Chứng từ
Tên loại chi phí
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng cộng
6- Hoàn thiện sổ sách kế toán:
Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung nên sổ sách chủ yếu là sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ Cái. Sổ chi tiết và sổ Cái được mở cho từng tài khoản, ngoài việc mở sổ, thẻ chi tiết như sổ TSCĐ, sổ chi tiết nguyên vật liệu công cụ dụng cụ...kế toán còn mở sổ chi tiết từng tài khoản cho từng công trình , hạng mục công trình . Sổ Cái được mở cho tất cả các công trình. Tuy nhiên các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép ở sổ Cái nhiều khi còn trùng lặp với sổ chi tiết. Điều này không những không cần thiết mà còn gây khó khăn cho việc đối chiếu so sánh số liệu ở sổ tổng hợp chi tiết với sổ cái. Do vậy, sổ Cái ở Công ty chi cần phản ánh các nghiệp vụ tổng hợp từ các chứng từ phát sinh ở tất cả cá công trình để tạo điều kiện thuận lợi không chỉ đối chiếu sos liệu tổng hợp ở các sổ chi tiết từng công trình mà còn giảm được việc ghi trùng lặp các nghiệp vụ đã được phản ánh ở sổ nhật ký chung và sổ chi tiết.
Do Công ty áp dụng phương thức khoán gọn nên cũng cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình, trong đó phản ánh theo cả giá nhận thấu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí .
Tại đơn vị nhận khoán cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thue ngoài và bộ phận chi phí phải trả cho công nhân viên của đơn vị.
Biểu140: Sổ theo dõi khối lượng Xây lắp giao khoán gọn
(tại đơn vị giao khoán)
Đơn vị nhận khoán:
Tên công trình, hạng mục công trình
Đơn vị: đồng
Công ty
Tên C.T, HMCT giao khoán
Tổng số
C.P vật liệu
C.P nhân công
C.P máy thi công
C.P sản xuất chung
SH
NT
Giá nhận thầu
Giá giao khoán
Giá nhận thầu
Giá giao khoán
Giá nhận thầu
Giá giao khoán
Giá nhận thầu
Giá giao khoán
Giá nhận thầu
Giá giao khoán
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
....
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán gọn
(tại đơn vị nhận khoán)
Đơn vị giao khoán:
Tên công trình, hạng mục công trình:
Thời gian thực hiện:
Đơn vị: đồng
Công ty
Tên công việc nhận khoán
Đơn vị tính
Khối lượng
C.P vật liệu
C.P nhân công
...
SH
NT
Nhận khoán
Thực tế
Giá nhận khoán
Thực tế
Giá nhận khoán
Thực tế
...
...
CNV của đv
Thuê ngoài
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
...
...
....
...
...
...
...
...
...
...
...
...
7- Hạch toán thiệt hại trong sản xuất:
Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, trong hoạt động thi công xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại trong quá trình thi công, xuất phát đặc điểm thời gian thi công công trình tương đối dài và việc thi công thường diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên thời tiết, sản xuất cũng phần nào dó mang tính chất thời vụ. Các khoản thiệt hại phát sinh có thể do ngừng sản xuất hoặc do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công phải phá đi làm lại. Thế nhưng, ở Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT trong chi phí sản xuất không thấy có các khoản phát sinh này. Điều này cần được xem xét lại, trách nhiệm đầu tiên thuộc về cácác đơn vị thi công đã không tổ chức giám sát chặt chẽ. Khi phát sinh lại không lập Biên bản xác định khối lượng phá đi làm lại để từ đó có căn cứ xác định nguyên nhân là do thay đổi thiết kế hoặc do chủ quan của người thực hiện và có biện pháp bồi thường hay tăng chi phí công trình. Công ty cần tăng cường công tác này vì nó là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí .
8. Tăng cường công tác quản trị:
Hiện nay ở Công ty các thông tin kế toán đặc biệt là kế toán chi phí chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà quản trị việc đánh giá và phân tích các thông tin chi phí còn chưa được coi trọng. Để quản lý chặt chẽ hơn nữa, hàng năm Công ty nên tiến hành phân tích giá thành.Việc phân tích giá thành được thông qua phân tích các khoản mục, yếu tố chi phí cấu thành trong giá thành sản xuất. Qua phân tích sẽ biết được tỷ trọng của từng khoản mục chi phí cũng như sự biến động của từng yếu tố chi phí. Từ đó, xác định được nguyên nhân của sự biến động và đưa ra các quyết định quản lý để phát huy hoặc hạn chế những ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đạt được lợi ích tốt nhất cho Công ty trong kỳ tiếp theo. Thực hiện tốt chức năng này, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể chủ động ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí ,sử dụng hiệu quả nhất là các yếu tố sản xuất, cân đối các khoản chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển ổn định trên thị trường.
III. Một số biện pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá Thành sản phẩm:
Hiện nay, Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT chủ yếu áp dụng phương thức khoán gọn trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, Công ty phải hạch toán cho các đơn vị xây dựng nhận khoán theo giá khoán ghi trong hợp đồng khi công trình hoàn thành bàn giao, các đơn vị thu thập chứng từ chi phí phát sinh gửi lên Công ty để hạch toán. Do đó, có thể nói, hầu như toàn bộ các công trình đều có giá thành bằng giá giao khoán. Như vậy, để có thể hạ được giá thành công trình, Công ty phải tiến hành lập dự toán chi phí cho các công trình sao cho hạ thấp được giá thành công trình nhưng trên cơ sở tính đúng, trích đủ các khoản chi phí phát sinh mà vẫn đảm bảo được lợi ích chính đáng của người lao động.
Công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau:
* Quản lý yếu tố chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ :
Tại Công ty, phương thức sản xuất kinh doanh là khoán gọn công trình cho các đơn vị xây dựng. Các đơn vị này nhận tạm ứng từ Công ty để tự đảm bảo cung ứng vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy. Công ty thực hiện quản lý các đơn vị dựa trên hợp đồng cung ứng, các hoá đơn thanh toán với người bán và sử dụng các nhứng từ này làm căn cứ ghi sổ chi tiết chi phí. Như vậy, có thể thấy Công ty hầu như không có sự kiểm soát đối vói việc sử dụng vật tư thực tế tại các công trình. Tất nhiên, việc Công ty thanh toán cho các đơn vị theo trị giá khoán đã buộc các đơn vị có ý thức hơn trong việc kiểm soát chi phí sao cho tổng giá thành công trình không vượt quá giá trị giao khoán ghi trong hợp đồng, Song điều này dễ xảy ra tiêu cực trong việc sử dụng các hoá đơn chứng từ khai tăng chi phí vật tư gây thiệt hại cho Công ty .
Để hạn chế tiêu cực này, Công ty có thể quy định các định mức sử dụng vật liệu trong thi công, nhiên liệu cho chạy máy sao cho sát với thực tế thi công đồng thời cho phép các đơn vị đươc phép kết chuyển những khoản tiết kiệm chi phí vật tư vào quỹ khen thưởng của đơn vị để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm vật tư tránh những hao phí mất mát không đáng có.
* Quản lý yếu tố chi phí tiền lương:
Căn cứ vào đặc điểm thi công công trình các đơn vị có thể sử dụng lao động thuê ngoài tại địa phương cho những công việc không cần kỹ năng như: đào, xúc, vận chuyển đất đá, dọn dẹp mặt băng thi công. Tận dụng tốt nguồn lao động này, Công ty có thể tránh được các khoản chi phí để duy trì một lực lương lao động thường xuyên quá lớn. Như vậy, tổ chức sử dụng tốt các nguồn lao động sẽ giúp Công ty nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được thu nhập cho đội ngũ những người lao động thường xuyên trong Công ty.
* Quản lý yếu tố chi phí khấu hao máy thi công:
Việc quản lý sử dụng tiết kiệm yếu tố chi phí khấu hao máy thi công có nghĩa là Công ty phải làm sao tận dụng tối đa năng lực của đội máy thi công đảm bảo trong kỳ thực hiện được khối lương công việc lớn nhất, kết hợp bảo dưỡng thường xuyên để không có hỏng hóc lớn xảy ra. Muốn vậy, phòng Kinh tế-kế hoạch phải căn cứ tiến độ thi công của từng công trình để có kế hoạch điều tiết sử dụng máy một cách hợp lý, hạn chế tình trạng xe máy không hoạt động nằm trong kho hoặc tại một công trình nào đó do nhu cầu sử dụng quá mức phải thuê máy ngoài.
* Quản lý các yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:
Đối với Công ty các yếu tố chi phí này bao gồm các khoản tiền thuê máy thi công, tiền điện, nước, điện thoại... các khoản này thường rất khó kiểm soát và dễ nảy sinh tiêu cực. Do đó, Công ty cần yêu cầu các đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ đồng thời có thể tăng cường giám sát chi phí thực tế phát sinh tại các công trình.
Khắc phục được các tồn tại và thực hiện được các giải pháp trên, chắc chắn Công ty sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động.
Kết luận
Để có thể tồn tại và đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp phải biết sử dụng đúng đắn, hiệu quả các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Quản lý chặt chẽ tập hợp đúng chi phí sản xuất, tính chính xác giá thành sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vốn, kích thích sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong thời gian thực tập, em đã có điều kiện tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của .......... và các cô chú trong phòng Tài vụ của Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT”. Kết hợp những kiến thức lý luận đã được học ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức hoạt động sản xuất và kế toán, em đã trình bày được thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần Công trình & Thương mại GTVT, từ đó đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hạch toán chi phí và giá thành xây lắp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ và năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với ........ và các cô chú ở Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5072.doc