Ở Công ty xây dựng công trình 56 chi phí sử dụng máy thi công ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá thành của các công trình xây dựng. Việc tính và tập hợp các chi phát sinh đối với việc sử dụng máy thi công ở từng công trình như Công ty đã tập hợp là hoàn toàn hợp lý ngoại trừ việc tính và phân bổ khấu hao máy thi công.
Việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng ở Công ty chưa được hợp lý. Công ty phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, do vậy mà chi phí trực tiếp ở công trình nào càng lớn thì phải chịu khấu hao máy thi công càng lớn, không cần biết là công trình đó có sử dụng máy thi công đó hay không. Do vậy để đảm bảo việc tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí vào giá thành công trình thì Công ty nên phân bổ khấu hao máy thi công như sau:
Hàng tháng đội phụ trách máy thi công phải gửi lịch trình ca máy hoạt động về phòng kế toán và có bảng chi tiết sử dụng máy của từng công trình. Căn cứ vào ca máy mà các công trình đã sử dụng, Kế toán tài sản cố định sẽ tiến hành phân bổ khấu hao máy thi công cho ca máy và nhân với số ca máy mà công trình đã sử dụng. Còn những máy móc chưa công trình nào sử dụng thì số khấu hao này sẽ tiến hành phân bổ theo yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Có như vậy việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các công trình mới chính xác và đầy đủ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56 thuộc tổng công ty Thành An Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tượng phương pháp tính giá thành sản phẩm
ở Công ty XDCT 56 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành, cụ thể đó là công trình hoặc HMCT hoàn thành bàn giao theo các giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Công ty xây lắp 524 là phương pháp tính giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của công trình trong tháng và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
Giá thành thực tế Chi phí T/tế Chi phí T/tế Chi phí T/tế
K/ lượng S/ phẩm = K/lượng X/lắp + K/lượng X/lắp - K/lượng X/lắp
Hoàn thành dở dang đầu kỳ P/sinh trong kỳ dở dang C/ kỳ
2/ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.
Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư phục vụ thi công. Cuối tháng, kế toán thu thập thẻ kho và phiếu xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho, kế toán công trình lập bảng chi tiết xuất vật tư gửi về phòng kế toán Công ty (Mẫu 1.1)
(Mẫu 1.1)
Bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ
Số : 01
Tháng 12 năm 2005
Kho công trình Toà an quõn sự trung ưong
TT
Tên, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Ghi có TK 152, 153, ghi nợ các TK
621 CT TAQSTƯ
627 CT TAQSTƯ
142 CT
TAQSTƯ
SL
thành tiền
SL
thành tiền
SL
thành tiền
TK 152
1
Cát đen
m3
30.000
80
2.400.000
2
Nhôm
m2
42.500
286,5
12.176.250
3
Sơn
kg
30.000
59
1.770.000
4
Gỗ cốp pha
m3
5.776.128
40.432.896
.................
Cộng TK 152
206.109.414
5.776.128
40.432.896
TK 153
1
Dụng cụ sản xuất
đ
84.594
4.060.512
............
Cộng TK 153
84.594
4.060.512
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ, kế toán công ty nạp số liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621 - TAQSTƯ: 206.109.414
Có TK 152: 206.109.414
Ngoài ra, trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu luân chuyển như gỗ, cốp pha, đà giáo, sắt định hình... hoặc công cụ dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu, công cụ dụng cụ này được phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể, từ các phiếu xuất vật liệu và công cụ sử dụng luân chuyển trong tháng 12/2005 ở công trình TAQSTƯ kế toán công trình tính toán lập định khoản rồi tổng hợp, phân bổ như sau:
- Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển:
Nợ TK 142 (1421): 40.432.896
Có TK 152 40.432.896
- Xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142 (1421): 4.060.512
Có TK 153 4.060.512
Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời gian sử dụng của từng loại CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành, cụ thể cho công trình TAQSTƯ là:
Trong tháng 12/2005, công trình TAQSTƯ xuất gỗ để phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là: 40.432.896 đ. Số lần luân chuyển của gỗ là 7 lần à số phân bổ trong tháng 12/2005 là:
40.432.896/ 7 = 5.776.128 đồng
Đối với dụng cụ sản xuất, trong tháng công trình xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 4.060.512 đồng. Thời gian phân bổ là 4 năm à số phân bổ trong tháng 12/2003 là 4.060.512/48 tháng= 84.594 đồng.
Trên cơ sở số liệu này kế toán định khoản:
Nợ TK 627 - TAQSTƯ 5.860.722
6272: 5.776.128
6273: 84.594
Có TK 142 (1421): 5.860.722
Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở để kế toán công ty nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung (Mẫu 1.2), sổ cái các tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
(Mẫu 1.2)
công ty XDCT 56
Nhật ký chung (Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005)
(Trích)
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
3
5/12
Chi phí vận chuyển đất thải ở CTr. TAQSTƯ
6277
1111
5.757.636
5.757.636
8
CTr. TAQSTƯ xuất vật tư T12/2005
621
152
206.109.414
206.109.414
2
CTr.Hội trương bộ quốc phũng xuất vật tư T12/2005
621
152
362.805.312
362.805.312
7
15/12
Xuất gỗ cốp pha phục vụ thi công CTr. TAQSTƯ
1421
152
40.432.896
40.432.896
10
3/12
CTr. TAQSTƯ xuất dụng cụ sản xuất phục vụ thi công
1421
153
4.060.512
4.060.512
12
26/12
Phân bổ lương T12/2005 công trình TAQSTƯ
622
334
24.733.130
24.733.130
11
26/12
CTr. TAQSTƯ trích KPCĐ T12/2005
6271
3383
548.483
548.483
9
26/12
CTr. TAQSTƯ trích BHXH T12/2005
6271
3382
503.064
503.064
13
26/12
Phân bổ lương gián tiếp CTr. TAQSTƯ
6271
334
2.690.965
2.690.965
18
15/12
CTr. TAQSTƯ phân bổ gỗ cốp pha
6272
1421
5.776.128
5.776.128
15
3/12
CTr. TAQSTƯ phân bổ dụng cụ sản xuất
6273
1421
84.594
84.594
17
26/12
Chi phí khấu hao máy thi công công trình TAQSTƯ
6234
214
831.358
831.358
21
26/12
Tiền lương công nhân điều khiển máy thi công công trình TAQSTƯ
6231
334
598.577
598.577
16
3/12
Chi phí nhiên liệu cho máy thi công
6232
152
12.295.783
12.295.783
19
20/12
Chi phí bằng tiền khác phục vụ MTC
6238
338
115.000
115.000
...
...
......
....
.....
.....
Cộng
.............
.............
(Mẫu 1.3)
công ty XDCT 56
sổ chi tiết tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình TOÀ AN QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
Tháng 12 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
Phát sinh Nợ
PS Có
Số
Ngày
ứng
Tổng số tiền
VL chính
VL phụ
Số dư đầu kỳ
8
Chi phí vật liệu chính
152
183.437.378
183.437.378
8
Chi phí vật liệu phụ
152
22.672.036
22.672.036
Cộng Nợ TK 621
206.109.414
183.437.378
22.672.036
(Mẫu 1.4)
sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
8
Chi phí NVL công trình TAQSTƯ
152
206.109.414
10
Chi phí NVL công trình HTBQP
152
362.805.312
.......................
Cộng Nợ TK 621
.......................
3/ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Công ty và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, từ đó nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm:
- Tiền lương công nhân trong danh sách.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hiện nay, lực lượng lao động ở Công ty gồm hai loại: CNVC trong danh sách (còn gọi là trong biên chế) và CNVC ngoài danh sách (CN thuê ngoài).
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính).
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Đối với lao động gián tiếp: Công ty trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người.
Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản.
+ 2% BHYT tính theo lương cơ bản.
+ 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn khoản KPCĐ, Công ty vẫn trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công đối với những công việc tính lương theo thời gian; còn đối với những công việc giao khoán cho các tổ, đội sản xuất thì căn cứ vào hợp đồng giao khoán.
Ví dụ có mẫu hợp đồng giao khoán sau:
(Mẫu 2.1)
hợp đồng giao khoán
Số: 04
Đơn vị: Ban Chủ nhiệm CTr. Toà ỏn quõn sự trung ương
Công trình: TAQSTU
Tổ: Nề Họ và tên tổ trưởng: Nguyễn Văn An
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Đơn giá
Khối lượng
Thời gian
KL thực hiện
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Láng nền tầng 1
m2
13.800
68
1/12
31/12
68
938.400
2
Trát tường WC
m2
23.000
100
1/12
31/12
100
2.300.000
............
.................
Cộng
5.898.350
Người nhận khoán Người giao khoán
Tên đơn vị: Công ty XD Công trình 56
Mẫu số: 01/LĐTL
Bảng chấm công
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng số công
Số công hưởng BHXH
Số công hưởng lương SP
Ký hiệu chấm công
1
2
3
...
1
Nguyễn Văn An
x
x
x
28
2
Ngô Văn Thành
x
x
x
26
3
Trần Bảo Ninh
x
x
x
24
4
Phan văn Lợi
x
x
x
27
..................
Cộng
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng, chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, bảng chấm công của các tổ, bộ phận để tính toán chia lương cho từng người theo hai cách là chia theo công hoặc chia theo hệ số được các tổ bình rồi tổng hợp lên bảng thanh toán lương cho tổ, bộ phận.
Sau khi lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp phân tích lương của công trình. Trên đó, kế toán đã tính toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất trong tháng.
Kế toán tiền lương của Công ty sẽ lập bảng phân bổ tiền lương toàn công ty (mẫu 2.2) trên cơ sở các bảng phân bổ tiền lương của các công trình gửi lên, đồng thời nạp số liệu vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 622, 334, 338 và ghi sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công trình.
(Mẫu 2.2)
công ty XDCT 56
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 12 năm 2005
STT
Nội dung
Lương CN
Lương CN thuê ngoài
Tổng cộng
BHXH, KPCĐ
biên chế
17%
2%
Tổng cộng
I
Tài khoản 622
153.273.490
229.910.234
383.183.724
5.824.392
7.663.674
13.488.067
1
Công trình TAQSTƯ
9.893.252
14.839.878
24.733.130
368.515
494.663
863.178
2
Công trình Hội trường BQP
17.414.654
26.121.983
43.536.637
661.757
870.732
1.532.490
.....
..............
..........
.........
............
...........
...............
..................
II
Tài khoản 6271
41.690.389
41.690.389
2.084.519
838.807
2.918.327
1
Công trình TAQSTƯ
2.690.965
2.690.965
134.548
53.820
188.368
2
Công trình Hội trường BQP
4.736.786
4.736.748
236.840
94.735
315.576
...
.............
....
.....
.....
............
...............
..............
Tổng cộng
194.963.880
229.910.234
424.874.114
7.908.912
8.497.482
16.406.394
(Mẫu 2.3)
công ty XDCT 56
Sổ chi tiết tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Ghi Nợ
Ghi Có
Số
Ngày
TK 622
TK 622
12
20/12
Chi phí tiền lương CN trực tiếp thi công công trình
334
24.733.130
Cộng Nợ TK 622
334
24.733.130
(Mẫu 2.4)
công ty XDCT 56
Sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Ghi Nợ
Ghi Có
Số
Ngày
TK 622
TK 622
SDĐK
12
20/12
Chi phí tiền lương CNTT thi công công trình TAQSTƯ
334
24.733.130
13
20/12
Chi phí tiền lương CNTT thi công C/ trình Hội trường BQP
334
24.733.130
.....................
Cộng Nợ TK 622
........................
4/ Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng MTC nhằm thực hiện công tác lắp đặt, thi công bằng máy.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc sử dụng MTC trong công tác xây lắp ngày càng trở nên cần thiết và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành của công trình xây dựng. ở Công ty xây dựng công trình 56 có một đội máy thi công để thực hiện thi công các công trình, toàn bộ chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC được tập hợp vào TK623- Chi phí sử dụng MTC.
Cuối kỳ căn cứ vào thực tế chi phí sử dụng MTC phát sinh ở từng công trình và giá trị phân bổ chi phí sử dụng MTC cho mỗi công trình để tiến hành tập hợp vào TK623 - chi tiết cho từng công trình
Các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC tại Công ty bao gồm:
- Chi phí liền lương công nhân điều khiển máy kể cả công nhân phục vụ máy (không bao gồm các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHXH)
- Chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công
- Chi phí khấu hao MTC
- Chi phí sửa chữa thường xuyên MTC và các chi khác phí liên quan đến việc sử dụng sử dụng MTC...
ở Công ty chi phí khấu hao TSCĐ chủ yếu là chi phí khấu hao cả toàn bộ MTC. Các chi phí này phát sinh ở các đội, các xí nghiệp. Việc tính khấu hao được tính theo tỷ lệ quy định, tỷ lệ trích này do Công ty ước tính theo thời gian sử dụng của từng loại máy và được sự đồng ý của cục quản lý vốn. Hàng tháng Kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao toàn bộ MTC và tập hợp vào TK623 (6234), sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ chi phí trực tiếp (chi phí NVLTT và CPNCTT ) sử dụng ở các công trình.
Công thức phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình như sau:
Số KHTSCĐ cần phân bổ cho công trình A
=
Tổng số chi phí trực tiếp ở tất cả các công trình
Tổng số khấu hao TSCĐ
phục vụ thi công
Số chi phí TT ở công trình A
x
(Mẫu 3.1)
công ty XDCT 56
Trích : Sổ chi tiết Khấu hao máy thi công
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính : đồng
Tên TSCĐ
Nước sản xuất
Nguồn vốn
S/lg
Nguyên giá
Thời gian sử dụng (năm)
Mức trích KH bình quân tháng
Cần trục tháp 403 KB
LX
NS
1
276.371.819
10
2.303.098
Máy cắt thép 4kw-380
ý
NS
1
65.484.000
5
1.091.400
Máy cần trục bánh lốp
KX
NS
1
204.908.367
8
2.134.462
Máy uốn thép liên hợp
Nhật
NS
1
25.690.000
6
356.806
Máy thuỷ bình
Nhật
NS
1
12.140.000
5
202.233
....................
.....
.....
Tổng cộng
12.880.000
(Mẫu 3.2)
công ty XDCT 56
Trích bảng phân bổ khấu hao máy thi công
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính : đồng
STT
Tên công trình
Chi phí trực tiếp
Phân bổ khấu hao tháng
1
CTr. TAQSTƯ
230.842.545
831.358
2
CTr. Hội trường BQP
406.314.949
1462.831
.....
....
...
Tổng
3.576.381.431
12.880.000
VD : Căn cứ vào sổ chi tiết khấu hao máy thi công và số Chi phí trực tiếp ta tính mức phân bổ KHMTC cho công trình TAQSTƯ
12.880.000
3.576.381.431
230.842.545
x
=
831.358
(Mẫu 3.3)
công ty XDCT 56
Sổ cái TK623
Chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn gải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
14
16
17
Ngày
27/12
3/12
26/12
Nợ
Có
Tiền lương công nhân điều khiển máy CTr. TAQSTƯ
334
598.577
Chi phí nhiên liệu sử dụng máy thi công Công trình TAQSTƯ
152
12.295.783
CPKH máy thi công Công trình TAQSTƯ
214
831.358
19
20/12
CP phải trả khác phục vụ máy thi công CTr.TAQSTƯ
338
115.000
21
27/12
C/P khấu hao máy C/T
Hội trường BQP
214
1.462.831
.................
.............
Cộng Nợ TK 623
............
(Mẫu 3.4)
công ty XDCT 56
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
Chứng từ
TK
Ghi Nợ TK 623
Ghi có
Số
Ngày
Diễn giải
ĐƯ
Chi tiết Nợ
TK 623
6231
6232
6233
6234
6237
6238
Cộng
14
27/12
Tiền lương CN điều khiển MTC
334
598.577
16
3/12
Chi phí nhiên liệu
152
12.295.783
17
26/12
Chi phí KHMTC
214
832.358
19
20/12
Chi phí khác
338
115.000
Cộng Nợ TK 623
598.577
12.295.783
832.358
115.000
13.840.719
5/ Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a/ Chi phí nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình.
Đối với chi phí về tiền lương của nhân viên XN, ban chủ nhiệm công trình cũng được kế toán tập hợp, tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho từng công trình, từng HMCT.
Cụ thể trong tháng 12/2005, tiền lương phải trả cho nhân viên của các ban chủ nhiệm từng công trình được thể hiện ở bảng tổng hợp phân tích tiền lương (Mẫu 2.2)
Ví dụ: Với công trình TAQSTƯ, kế toán hạch toán như sau:
+ Phản ánh lương nhân viên quản lý đội:
Nợ TK6271 - TAQSTƯ : 2.690.965
Có TK334 : 2.690.965
+ Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT ,KPCĐ đối với nhân viên quản lý đội công trình:
Nợ TK6271 - TAQSTƯ : 188.368
Có TK338 (2,3,4): 188.368
+ Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với công nhân trực tiếp thi công trình:
Nợ TK6271 - TAQSTƯ : 863.178
CóTK338(2,3,4) : 863.178
(Mẫu 4.1)
công ty XDCT 56 Sổ chi tiết TK6271
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn gải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
13
26/12
Chi lương gián tiếp quản lý đội công trình
334
2.690.965
9
26/12
Trích KPCĐ
3382
548.483
11
26/12
Trích BHXH
3383
443.880
12
26/12
Trích BHYT
3384
59.183
Cộng Nợ TK 6271
3.742.512
b/ Chi phí vật liệu và CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi tổ, đội:
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng để phục vụ sản xuất như: dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa; Chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển như gỗ cốp pha, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay. Khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán vào sổ nhật ký chung trên máy vi tính theo định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết 6272 hoặc 6273)
Có TK liên quan (152, 153, 142...)
Công tác kế toán chi phí này đối với công trình TAQSTƯ đã được trình bày ở phần 1.3.1
(Mẫu 4.2)
công ty XDCT 56
Sổ chi tiết TK6272
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn gải
TK
Phát sinh
Số
Ngày
ĐƯ
Nợ
Có
18
15/12
Phân bổ chi phí sử dụng gỗ cốp pha
142.1
5.776.128
Cộng Nợ TK 6272
5.776.128
(Mẫu 4.3)
công ty XDCT 56
Sổ chi tiết TK6273
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn gải
TK
Phát sinh
Số
Ngày
ĐƯ
Nợ
Có
15
3/12
Phân bổ chi phí sử dụng CCDC
142.1
84.594
Cộng Nợ TK 6273
84.594
c/ Chi phí khấu hao TSCĐ
ở Công ty XDCT 56, các TSCĐ phục vụ thi công các công trình thì chủ yếu bao gồm toàn bộ máy thi công. Do vậy, việc trích khấu hao đối với các loại TSCĐ chủ yếu là trích khấu hao máy thi công mà khoản chi phí khấu hao các loại TSCĐ này được Công ty tập hợp vào TK 623. Do đó mà các chi phí khấu hao TSCĐ ở các đội ngoài khấu hao máy thi công ra thì rất ít và gần như không có.
d/ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty gồm tiền điện, tiền nước, tiền thuê bao điện thoại, tiền thuê vận chuyển đất thải... Các khoản chi phí này khi phát sinh, kế toán nạp số liệu vào máy vi tính vào sổ Nhật ký chung và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 627 (6277): Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK liên quan
Ví dụ: Trong tháng 12/2005, Chi phí thuê vận chuyển đất thải ở công trình TAQSTƯ là 5.757.636 đồng, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6277 - TAQSTƯ : 5.757.636
Có TK 1111: 5.757.636
(Mẫu 4.4)
công ty XDCT 56
Sổ chi tiết TK6277
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn gải
TK
Phát sinh
Số
Ngày
ĐƯ
Nợ
Có
3
5/12
Chi phí vận chuyển đất thải
1111
5.757.636
Cộng Nợ TK 6277
5.757.636
e/ Chi phí khác bằng tiền.
Để hạch toán các chi phí khác bằng tiền Công ty XDCT 56 sử dụng TK 6278. Chi phí này bao gồm toàn bộ các chi phí mà không thuộc vào những chi phí đã nêu ở trên như chi phí phô tô tài liệu, chi phí giao dịch... các chi phí này được tập hợp vào TK6278 cuối tháng K/C toàn bộ vào TK154(chi tiết từng công trình) để xác định chi phí tính giá thành công trình.
(Mẫu 4.5)
công ty XDCT 56 Sổ chi tiết TK6278
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn gải
TK
Phát sinh
Số
Ngày
ĐƯ
Nợ
Có
22
21/12
Chi phí khác
111
1.161.500
Cộng Nợ TK 6278
1.161.500
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết các TK6271, TK6272, TK6273,TK6277 và TK6278, Kế toán tiến hành tổng hợp vào sổ cái TK627 (chi tiết cho từng công trình- mẫu 4.6) để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình.
(Mẫu 4.6)
công ty XDCT 56 Sổ cái tài khoản 627
Tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: đồng
Số CT
Ngày CT
Nội dung CT
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư đầu kỳ
3
5/12
Chi phí vận chuyển đất thải
1111
5.757.636
18
15/12
Phân bổ gỗ cốp pha sử dụng cho công trình
152
5.776.128
15
3/12
Phân bổ dụng cụ sản xuất sử dụng cho công trình
1421
84.594
13
26/12
Chi lương gián tiếp và các khoản trích theo lương
334
3.742.512
22
21/12
Phải chi khác
1111
1.161.500
24
24/12
P/ bổ d/cụ sản xuất C/T Viện S/thái
1421
967.437
Cộng Nợ TK 627
....................
6/ Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
6.1/ Tổng hợp chi phí sản xuất
+Cuối tháng, từ các Sổ chi tiết TK 621 - chi phí NVL trực tiếp, Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, sổ chi tiết TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, Sổ chi tiết TK 627 - Chi phí sản xuất chung của từng đối tượng riêng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất (Mẫu 5.1) rồi kết chuyển vào bên Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của riêng từng đối tượng đó.
Ví dụ: Với công trình TAQSTƯ ta kết chuyển như sau:
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 154 - TAQSTƯ: 206.109.414
Có TK 621: 206.109.414
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 - TAQSTƯ: 24.733.130
Có TK 622: 24.733.130
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 - TAQSTƯ : 13.840.719
Có TK 623: 13.840.719
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 - TAQSTƯ: 16.499.370
Có TK 627: 16.499.370
(Mẫu 5.1)
công ty XDCT 56
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
TT
Tên công trình
Tổng cộng
Chi phí NVLTT
Chi phí nhân công TT
Chi phí sử dụng máy
Chi phí sản xuất chung
Công trình TAQSTƯ
261.182.635
206.109.414
24.733.130
13.840.719
16.499.370
(Mẫu 5.2)
công ty XDCT 56
Sổ cái tài khoản 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
Dư đầu kỳ
57.751.309
K/C
31/12
K/C chi phí NVLTT
621
206.109.414
K/C
31/12
K/C chi chí NCTT
622
24.733.130
K/C
31/12
K/C chi phí sử dụng MTC
623
13.840.719
K/C
31/12
K/C chí phí SXC
627
16.499.370
Cộng Nợ TK 154
261.182.635
318.933.944
6.2/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng, giá trị lớn, thời gian thi công dài vì vậy, hiện nay các công trình (HMCT) thường được thanh quyết toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Từ lý do trên đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần của một công trình lớn thì cần thiết phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được bên A chấp nhận thanh toán.
Sản phẩm xây lắp của công ty được xác định bằng phương pháp kiểm kê theo kỳ báo cáo (quý) căn cứ vào khối lượng công việc xây lắp thực tế đã thực hiện với chi phí định mức theo mức độ hoàn thành của công việc. Cuối kỳ báo cáo, nếu công trình (HMCT) nào chưa hoàn thành đều coi là SPDD để xác định CPSX dở dang đầu kỳ sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của một kỳ được thể hiện trên sổ cái TK 154.
Ví dụ: Với công trình TAQSTƯ thì chi phí thực tế dở dang đầu kỳ là 57.751.309, chi phí thực tế dở dang cuối kỳ là : 72.017.871
6.3/ Tính giá thành sản phẩm
Việc tính giá thành được thực hiện trên Bảng tổng hợp chi phí thực tế và tính giá thành xây lắp. Cụ thể là từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, kế toán lấy số liệu đưa vào các khoản mục chi phí của từng công trình tương ứng trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sau đó áp dụng công thức (*) để tính giá thành cho từng công trình.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình TAQSTƯ được thể hiện theo Mẫu 6.1 dưới đây:
(Mẫu 6.1)
công ty XDCT 56
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công trình TAQSTƯ
Tháng 12 năm 2005
TT
Tên công trình
Chi phí sản xuất kỳ báo cáo
Chi phí dở dang
Giá thành thực tế bàn giao
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng chi phí
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Vật liệu
Nhân công
Máy
Tổng CP trực tiếp
1
Côngtrình TAQSTƯ
206.109.414
24.733.130
13.840.719
244.683.264
16.499.370
261.182.635
57.751.309
72.017.817
246.916.073
Như vậy giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao công trình TAQSTƯ trong tháng 12 là 264.916.073 đồng. Căn cứ vào số liệu này, kế toán kết chuyển giá thành thực tế của công trình sang TK 632 - "giá vốn hàng bán" theo định khoản sau:
Nợ TK 632 - TAQSTƯ : 264.916.073
Có TK 154: 264.916.073
Chương III
hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56
I/ nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty
Có thể nói những năm gần đây là thời gian khó khăn đối với nền kinh tế nước ta nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong Khu vực Đông Nam á. Trong hoàn cảnh chung đó, Công ty phải đối mặt với những thử thách vô cùng to lớn trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế thị trường.
- Nhịp độ phát triển kinh tế giảm sút kéo theo các dự án xây dựng giảm, sức mua các sản phẩm công nghiệp, hàng hoá bị chững lại đã làm cho các dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng giảm đáng kể nên việc tìm kiếm giải quyết công việc càng trở nên hết sức khó khăn.
- Việc tìm kiếm các công trình trong cơ chế thị trường dưới hình thức đấu thầu đang diễn ra hết sức gay gắt đòi hỏi người làm công tác quản lý phải hết sức thận trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất nếu không dễ dẫn đến công trình bị thua lỗ. Đây cũng là vấn đề nổi cộm đối với các nhà thầu hiện nay với mục đích mong muốn tìm kiếm việc làm cho đội ngũ công nhân lao động góp phần đẩy mạnh năng lực sản xuất cải thiện đời sống cho toàn công ty
Trước tình hình đó, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã phát huy những tiềm năng và thế mạnh vốn có của mình, tăng cường tình đoàn kết vượt mọi khó khăn trở ngại đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Tổng công ty, sự hợp tác chặt chẽ với các đơn vị bạn, Công ty đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh quí I năm 2006
Một điều không thể thiếu khi nói đến Công ty là luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Trên cơ sở mở rộng sản xuất, tìm kiếm thêm công trình, thêm sản phẩm ngoài phần kế hoạch chính hàng quý, hàng năm do Tổng công ty giao, Công ty khuyến khích các phòng ban, các đơn vị trực thuộc tìm kiếm thêm công trình ngoài theo đúng chức năng, ngành nghề đã đăng ký để tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, tăng tích lũy trong công ty cũng như hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Riêng đối với công tác xây lắp, Công ty luôn thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật đảm bảo uy tín chất lượng công trình, đặc biệt các công trình trọng điểm, các công trình đăng ký chất lượng cao, công tác quản lý chất lượng kỹ thuật , mỹ thuật đã được tăng cường và kiểm tra sát sao. Mặt khác, Công ty luôn chú trọng công tác đầu tư trên cơ sở cân đối khối lượng công việc, mua sắm thêm những thiết bị, dụng cụ để nâng cao năng lực xây lắp. Tuỳ theo quy mô, tính chất loại công trình và những điều kiện cụ thể của từng công trình mà công ty có biện pháp tập trung chỉ đạo thi công dứt điểm từng phần việc, từng hạng mục để đảm bảo tiến độ đã đề ra, đảm bảo thu hồi vốn kịp thời.
Đặc biệt, Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các xí nghiệp, đội xây dựng thi công kết hợp với sự quản lý trực tiếp của Ban lãnh đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban. Phòng Vật tư có nghĩa vụ cung ứng vật tư cho công trình, phòng kỹ thuật xây lắp, phòng quản lý cơ giới, phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng tài chính kế toán giám sát về mặt tài chính kết hợp với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán với Bên A.
Đối với mỗi công trình, Công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự toán tối ưu để thắng thầu. Chính vì thế, quí I năm 2006 mặc dù thiếu vốn, hầu hết các dự án trong các nghành, địa phương mở ra rất hạn chế, lực lượng các nhà thầu lại nhiều, đều trong hoàn cảnh thiếu việc làm nhưng với nỗ lực của mình, Công ty đã trúng thầu nhiều công trình
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức hết sức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán đều có trình độ, tay nghề cao và được bố trí hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm đối với công việc được giao. Sự kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên. Ngoài ra, phòng kế toán công ty còn được trang bị các phương tiện, máy móc tiện nghi như máy vi tính, máy fax, điện thoại,... Chính vì vậy, giữa các bộ phận cả bộ máy kế toán công ty được vận hành đồng bộ, ăn khớp, nhịp nhành, công tác hạch toán luôn có hiệu quả, chính xác, kịp thời, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
Mặc dầu vậy, bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, Công ty cũng còn có một số những hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm xây lắp như việc phân bổ khấu hao máy thi công, việc tập hợp chi phí của một số công trình chưa được kịp thời,… Tuy nhiên những hạn chế này do cả nguyên nhân chủ quan và sự ảnh hưởng của nguyên nhân khách quan.
II/ đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
v Ưu điểm
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56 đã hạch toán đúng theo trình tự kế toán thống kê hiện hành
Việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp đúng theo chế độ qui định nói chung và mở đăng ký các tài khoản chi tiết phù hợp với mô hình quản lý của doanh nghiệp
Hình thức sổ sách kế toán nhật ký chung mà công ty áp dụng là thích hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy cũng như đặc thù riêng của công ty thi công nhiều công trình phân toán trên các địa bàn khác nhau
v Nhược điểm:
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đạt được những ưu điểm nêu trên, tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm như sau:
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Do đặc thù công ty có nhiều công trình thi công trên các địa bàn ở xa do vậy việc tập hợp chứng từ ban đầu ( Phiếu nhập, xuất vật tư, hoá đơn...) nộp về phòng không đúng thời gian qui định ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất và kê khai thuế VAT đầu vào với Cục thuế không được kịp thời.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty không áp dụng việc trích trước tiền lương nghĩ phép đối với cán bộ công nhân viên mà lương nghĩ phép của cán bộ công nhân viên phát sinh tháng nào thì hạch toán vào chi phí sản xuất tháng đó nên sẽ làm mất cân đối chi phí sản xuất trong từng thời kỳ.
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: ở công ty việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng chưa được hợp lý vì công ty phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, do vậy mà chi phí trực tiếp ở công trình nào lớn thì phải chịu khấu hao máy thi công lớn không cần biết là công trình đó có sử dụng máy thi công đó hay không.
- Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Chi phí bảo hành sản phẩm tại công ty được hạch toán khi công trình có chi phí phát sinh mà công ty không lập dự toán trích trước khoản chi phí này, do vậy chi phí sản xuất sẽ biến động bất thường làm cho kết quả sản xuất kinh doanh từng kỳ sẽ không chính xác
- Công tác tính giá thành: Tại công ty xây dựng công trình 56 hiện nay đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình và hạn mục công trình, mà trong điều kiện hiện nay việc đa dạng hóa hình thức sản xuất kinh doanh là điều cần thiết, ngoài việc thi công các công trình mới thì công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo nâng cấp các công trình với các hợp đồng này thì thời gian thi công thường là ngắn do vậy việc áp dụng phương pháp tính giá thành giãn đơn cũng chưa được thực sự hợp lý
3/ Điều kiện để hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Xuất phát từ những ưu, nhược điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, để thực hiện tốt hơn nữa cần phát huy ưu điểm là cần thiết nhưng khác phục và sửa chữa nhược điểm cũng phải được tiến hành đồng thời. Bởi vì:
- Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Nếu không tập hợp chứng từ ban đầu kịp thời sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí không được chính xác và công tác kê thuế VAT đầu vào với Cục thuế sẽ bị chậm dẫn đến đơn vị không được khấu trừ thuế gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
- Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Nếu không trích trước tiền lương nghĩ phép của cán bộ công nhân viên mà lương nghĩ phép phát sinh tháng nào hạch toán vào chi phí tháng đó sẽ làm chi phí sản xuất mất cân đối.
- Công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công của công ty: Nếu việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thì chi phí trực tiếp ở công trình nào lớn thì phải chịu khấu hao máy thi công lớn không cần biết là công trình đó có sử dụng máy thi công đó hay không dẫn đến chi phí máy thi công cho từng công trình không chính xác.
- Công tác hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm: Nếu Chi phí bảo hành sản phẩm tại công ty được hạch toán khi công trình có chi phí phát sinh mà công ty không lập dự toán trích trước khoản chi phí này thì dẫn đến chi phí sản xuất sẽ biến động bất thường làm cho kết quả sản xuất kinh doanh từng kỳ sẽ không chính xác
- Công tác tính giá thành : Việc áp dung phương pháp tính giá thành giản đơn mà công ty áp dụng đối với một số công trình cải tạo nâng cấp có thời gian thi công ngắn là chưa thực sự hợp lý.
III. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình 56
1. Hạch toán nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của mỗi công trình xây dựng. Do vậy mà việc tập hợp đầy đủ chính xác, kịp thời chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán chi phí sản xuất.
Do yêu cầu của việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng công trình 56 đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình khác nhau nhưng do đặc thù của ngành xây dựng là các công trình thường phân tán ở nhiều địa phương khác nhau và hoạt động sản xuất diễn ra ngay tại công trình, do vậy mà các chi phí sản xuất phát sinh cũng phân tán theo các công trình. Nên việc cập nhật chứng từ không được kịp thời, gây khó khăn cho công tác kế toán.
Hiện tại Công ty có một số công trình ở các tỉnh xa như Tuyên quang, Sơn la, Cao bằng, Hà giang. Thường chứng từ ban đầu (phiếu nhập vật tư, phiếu xuất vật tư...) nộp về phòng chậm, không đúng thời gian quy định dẫn đến có những công trình đã thi công một đến hai tháng mà vẫn chưa tập hợp được chi phí và đến tháng sau lại tập hợp dồn cả mấy tháng do vậy mà số liệu tập hợp trên bảng chi phí đôi khi không được hợp lý, làm ảnh hưởng đến sự chính xác, kịp thời của các số liệu trên báo cáo tài chính của Công ty.
Do vậy để khắc phục tình trạng này Công ty cũng có thể xem lại quy chế đối với các công trình thi công ở xa và có biện pháp như: Nếu đội công trình hoặc xí nghiệp không có một lý do nào chính đáng mà lại không tập hợp được chi phí báo về Công ty thì Công ty có thể ngừng cấp vốn hoặc có biện pháp phạt tiền theo thời gian chậm nộp để nhắc nhở các đội công trình ngoài vấn đề thi công tốt thì vấn đề tập hợp chi phí kịp thời là việc làm cần thiết và là bắt buộc. Đồng thời giao trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể, nếu người nào không hoàn thành nhiệm vụ sẽ có biện pháp kỷ luật để từ đó các cá nhân và đội công trình sẽ chú trọng đến vấn đề này hơn.
2. Đối với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
ở Công ty không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép đối với người lao động dài hạn trong Công ty mà lương phép của công nhân viên thường là phát sinh vào kỳ nào thì hạch toán vào kỳ đó, do vậy chi phí này tuy không lớn lắm nhưng nó cũng làm mất cân đối trong việc phân bổ chi phí lương phép, có khi cả quý không có tiền lương phép, có khi lại dồn rất nhiều vào một tháng. Do vậy để khắc phục tình trạng này thì Công ty nên trích trước lương nghỉ phép đối với số công nhân viên trong Công ty và tuỳ theo số lượng công nhân viên có tiêu chuẩn nghỉ phép ở từng xí nghiệp, đội công trình và ở bộ phận quản lý Công ty mà thực hiện việc tính toán trích trước lương nghỉ phép ở từng bộ phận này cho phù hợp với số lượng cán bộ công nhân viên ở đó.
Trích trước lương nghỉ phép:
Nợ TK 142:
Có TK 335:
Tuỳ thực tế phát sinh trong kỳ ở các bộ phận sản xuất kế toán định khoản:
Nợ TK 622 (đối với công nhân trực tiếp sản xuất)
Nợ TK 627 (đối với nhân viên quản lý XN, đội công trình)
Nợ TK 623 (đối với công nhân điều khiển máy thi công)
Nợ TK 642 (đối với cán bộ quản lý Công ty)
Có TK 142:
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
ở Công ty xây dựng công trình 56 chi phí sử dụng máy thi công ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá thành của các công trình xây dựng. Việc tính và tập hợp các chi phát sinh đối với việc sử dụng máy thi công ở từng công trình như Công ty đã tập hợp là hoàn toàn hợp lý ngoại trừ việc tính và phân bổ khấu hao máy thi công.
Việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các đối tượng sử dụng ở Công ty chưa được hợp lý. Công ty phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, do vậy mà chi phí trực tiếp ở công trình nào càng lớn thì phải chịu khấu hao máy thi công càng lớn, không cần biết là công trình đó có sử dụng máy thi công đó hay không. Do vậy để đảm bảo việc tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí vào giá thành công trình thì Công ty nên phân bổ khấu hao máy thi công như sau:
Hàng tháng đội phụ trách máy thi công phải gửi lịch trình ca máy hoạt động về phòng kế toán và có bảng chi tiết sử dụng máy của từng công trình. Căn cứ vào ca máy mà các công trình đã sử dụng, Kế toán tài sản cố định sẽ tiến hành phân bổ khấu hao máy thi công cho ca máy và nhân với số ca máy mà công trình đã sử dụng. Còn những máy móc chưa công trình nào sử dụng thì số khấu hao này sẽ tiến hành phân bổ theo yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Có như vậy việc phân bổ khấu hao máy thi công cho các công trình mới chính xác và đầy đủ.
Ví dụ : Tổng số khấu hao máy thi công phải trích trong tháng 12 là 12.880.000 đồng, nhưng số khấu hao máy thi công đang được sử dụng trong tháng đó chỉ là 11.500.000đ gồm 150 ca, trong đó:
- Công trình TAQSTƯ : 13 ca
- Công trình Hội trường BQP: 15 ca
Ta tiến hành phân bổ như sau :
Phân bổ số KH cho một ca máy
=
Số KH của một
ca máy
12.880.000
150 ca
=
85.867đ
Ta phân bổ chi phí khấu hao máy thi công cho từng công trình :
Công trình TAQSTƯ : 13 ca x 85.867 = 1.116.271 đồng
Công trình Hội trường BQP: 17 ca x 85.867= 1.459.739 đồng
Số tiền khấu hao máy thi công của các máy không đưa sử dụng trong tháng là 1150.000đ số tiền này sẽ được phân bổ theo chi phí trực tiếp của các công trình (chi phí trực tiếp của các công trình là 3.576.381.431đ ) . Ta tính phân bổ cho các công trình như sau :
=
Hệ số phân bổ KHMTC
1.150.000
3.576.381.431
=
0.000368
Số KHMTC phân bổ cho công trình TAQSTƯ là:
230.842.545 x 0.00368 = 73.870đ
Số KHMTC phân bổ cho công trình Hội trường BQP là:
406.341.949 x 0.00368 = 130.029đ
Tổng số KHMTC phân bổ cho :
Công trình TAQSTƯ: 1116.271 + 73.870 = 1.190.141
Công trình HTBQP: 1.459.739 + 130.029 = 1.589.769
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung :
ở Công ty xây dựng công trình 56 việc quy định và tập hợp các loại chi phí thuộc chi phí sản xuất chung ở Công ty là hoàn toàn đúng với các quy định hiện hành áp dụng đối với các Doanh nghiệp xây lắp như các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công của Công ty . Công ty nên duy trì cách phân loại và tập hợp chi phí sản xuất chung theo cách này để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được cụ thể và chính xác.
5. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, công trình xây lắ:p
Một nội dung nữa liên quan đến chi phí trích trước của công ty đó là các khoản chi phí về bảo hành, bảo trì các công trình, hạng mục công trình.
Cũng xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc, có khối lượng lớn, giá trị sử dụng lâu dài, chỉ có thể nhận biết được chất lượng của công trình sau khi bàn giao và đưa vào sử dụng, nên thời hạn bảo hành cũng dài. Vì vậy, việc lập dự phòng về bảo hành công trình xây lắp phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí dự toán trích trước). Hiện tại, Công ty không trích trước các khoản chi phí này do đó khi các khoản chi phí này phát sinh sẽ làm tăng chi phí bất thường và làm giảm lãi trong kỳ của Công ty.
Theo tôi, nhằm giảm bớt và loại bỏ sự bất ổn định của chi phí giữa các kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty, kế toán nên trích trước chi phí này đối với các công trình, hạng mục công trình.
6. Về công tác tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành và giá thành của công trình được xác định theo các khoản mục chi phí. Điều này là hoàn toàn hợp lý.
Trong điều kiện hiện nay đa dạng hoá hình thức sản xuất kinh doanh là điều cần thiết do vậy để tăng lợi nhuận, ngoài việc thi công các công trình mới thì Công ty nên thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình, với các hợp đồng này thì thời gian thi công thường là ngắn hơn, giá trị khối lượmg xây lắp không lớn nên rất thuận tiện cho việc thanh toán dứt điểm, tránh ứ đọng vốn. Với các hợp đồng này, Công ty nên áp dụng việc tính giá thành theo đơn đặt hàng. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý một cách chặt chẽ, phương pháp tính toán lại đơn giản, nhanh chóng, khi hoàn thành hợp đồng là có thể tính toán xác định ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán.
Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng.
Trình tự việc tính giá thành theo các đơn đặt hàng :
Khi bắt đầu thực hiện đơn đặt hàng thì mỗi công trình được mở một Bảng tính giá thành.
Hàng tháng căn cứ vào số liệu phản ánh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, kế toán lập Bảng tổng hợp cho tất cả các đơn đặt hàng.
Số liệu từ Bảng tổng hợp này sẽ được ghi chuyển vào Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp trong Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Các đơn đặt hàng này cũng mở sổ chi tiết theo dõi chi phí thực tế phát sinh. Hàng tháng căn cứ vào các TK621, TK622, TK623, TK627 chi tiết của từng công trình, Kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng (mẫu 01) và được ghi vào Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng (mẫu 02)
Mẫu 01:
Bảng tổng hợp CHI PHí SảN XUấT theo đơn đặt hàng
Yếu tố CP đơn đặt hàng
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Tổng
Đơn đặt hàng số..
.....
......
.....
.....
.....
CTr. Bảo tàng Mỹ thuật
.....
.....
....
....
....
Đơn đặt hàng số...
.....
....
....
....
....
CTr. Lý Thường Kiệt
....
....
....
....
....
...............
.......
.......
.........
...........
.........
Mẫu 02:
Bảng tính giá thành sản xuất đơn đặt hàng số
Tháng
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Cộng
1
........
........
........
........
........
2
........
........
........
........
........
........
........
........
........
........
........
Kết luận
Để đạt kết quả tốt trong việc lĩnh hội kiến thức thì "học luôn đi đôi với hành". Chính vì vậy thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế của học sinh mới ra trường là giai đoạn hết sức quan trọng. Đây là thời gian để sinh viên vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học trong trường vào công tác thực tế. Giữa thực tế và lý luận có sự khác nhau nhất định, vì vậy cần hiểu sâu hơn, kỹ hơn lý luận, bổ sung những kiến thức chỉ có qua thực tế mới có thể giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ trong công tác sau này.
Được sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm Quang và sự tạo điều kiện giúp đỡ của các cán bộ Phòng Tài chính kế toán Công ty xây dựng công trình 56 đã giúp tôi tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tiễn công tác hạch toán và tôi đã hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài:" Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56 thuộc tổng công ty Thành An Binh đoàn 11 - Bộ Quốc Phòng".
Đây là một đề tài khó và phức tạp, đồng thời do thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức còn hạn chế nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong có được sự chỉ bảo và đóng góp của thầy giáo để tôi có thể tiến bộ hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Quang và các cán bộ tại Công ty Xây dựng công trình 56 đã giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này./.
TàI liệu tham khảo
Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Giáo trình tổ chức hạch toán
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Hệ Kế toán doanh nghiệp
Hệ thống Kế toán doanh nghiệp Xây lắp
Giáo trình Kế toán quản trị
- Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN;
Chế độ mới về Quản lý đầu tư và xây dựng
- Nhà xuất bản Tài chính ;
Các chuẩn mực Kế toán quốc tế
- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội 2000;
Các Văn bản Pháp quy về Thuế GTGT;
Một số Tạp chí Kế toán.
mục lục
Lời nói đầu
2
Chương I
Một số vấn lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
4
I
Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4
II
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
6
1
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
6
2
Giá thành sản phẩm xây lắp.
9
3
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sẩn phẩm xây lắp
11
III
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẩn phẩm xây lắp.
12
1
Nguyên tắc, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
12
1.1
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
13
1.1.1
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
13
1.1.2
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
13
1.2
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
14
1.2.1
Đối tượng tính giá thành.
14
1.2.2
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
15
2
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
17
3
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
21
4
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
23
5
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
26
6
Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
30
7
Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dỏ dang.
32
7.1
Tổng hợp chi phí sản xuất.
32
7.2
Kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang.
32
Chương II
Thực trang hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình 56.
37
I
đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng công trình 56.
37
1
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
37
2
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
39
3
đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty.
42
II
Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty XDCT 56.
46
1
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .
46
2
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty.
48
2.1
Chế độ kế toán áp dụng.
48
2.2
Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán và trình tự hạch toán.
48
III
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCT 56.
51
1
Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
51
1.1
Đặc điểm chi phí sản xuất và đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
51
1.2
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
52
2
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
53
3
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
59
4
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
66
5
Hạch toán chi phí sản xuất chung
71
6
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
76
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng công trình 56
82
I
Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại Công ty
82
II
Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
84
1
ưu điểm
84
2
Nhược điểm
84
3
Điều kiện để hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
85
III
Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng công trình 56
86
Kết luận
93
Tài liệu tham khảo
94
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0619.doc