Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật tư xây dựng

Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã có được những hiểu biết nhất định về công tác quản lý và công tác kế toán tại Công ty. Bản thân em nhận thấy công tác quản lý và công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty có nhiều ưu điểm. Là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập nhưng công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 đã đạt được những thành công nhất định trong việc tạo lập cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các công trình do Công ty đảm nhận thi công đều có kiến trúc đẹp, chất lượng cao và giá thành hợp lý nên uy tín của công ty ngày càng cao trên lĩnh vực xây lắp. Đạt được những thành quả đó là nhờ sự linh hoạt, nhạy bén trong quản lý của Ban Giám đốc Công ty nói chung và của bộ máy kế toán nói riêng. Phòng kế toán của công ty hiện nay được biên chế 5 người, mỗi người chịu trách nhiệm một phần hành kế toán độc lập. Công việc bộn bề rất vất vả nhưng những cán bộ phòng kế toán vẫn làm việc với sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm cao, trong đó không thể không nói tới kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chính từ sự phân tích, phản ánh chính xác kịp thời của họ mà ban giám đốc công ty nhanh chóng xác định được những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó đưa ra những quyết định quản lý phù hợp trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty. Hiện nay hình thức kế toán được lựa chọn và áp dụng tại công ty là hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ". Việc lựa chọn hình thức kế toán này là phù hợp với đặc điểm thực tế tại công ty ( công việc nhiều, cán bộ kế toán ít, địa bàn hoạt động rộng). Theo hình thức kế toán này, hệ thống sổ sách kế toán của Công ty tương đối hoàn thiện. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ và đảm bảo tính chính xác. Hệ thống sổ chi tiếtđược lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo đúng chế độ quy định.

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1061 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật tư xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao (Bên A): Doãn Khắc Trấn - Chỉ huy trưởng - Đại diện bên nhận (bên B): Ngô Xuân Thiều - Tổ trưởng nề Điều 1: Sau khi hai bên bàn bạc nhất trí giao nhận khoán gọn khối lượng thi công một số hạng mục việc sau: Toàn bộ phần nhân công nề. TT Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xây lắp nhà chính 2 tầng m2 320 135.000 43.200.000 2 Xây lắp nhà khách, tập thể " 132 130.000 17.160.000 3 Xây lắp bếp + WC " 25 85.000 2.125.000 4 Sân bê tông " 612 10.000 6.120.000 5 Tường rào m 110 18.000 1.980.000 6 Cổng bê tông " 10 100.000 1.000.000 Cộng 71.585.000 (Tổng cộng: Bảy mươi mốt triệu năm trăm tám mươi lăm ngàn đồng). Điều 2: Yêu cầu kỹ thuật: - Thi công đúng bản vẽ thiết kế và kỹ thuật A. - Các hạng mục thi công xong đạt tiêu chuẩn kỹ, mỹ thuật XDCB. - Chất lượng công trình đạt yêu cầu Điều 3: Chế độ an toàn lao động: Bên B phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động, nếu xảy ra bên B phải chịu trách nhiệm. Điều 4: Thời gian bắt đầu: 4/1/2000 - Thời gian hoàn thành: 30/4/2000 Điều 5: Chế độ thanh toán tạm ứng trong quá trình thi công không quá 60% giá trị hợp đồng. Thanh toán sau 15 ngày khi nghiệm thu. Điều 6: Thưởng phạt: Không - Đảm bảo kỹ thuật: - Đảm bảo thời gian: Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Căn cứ vào tình hình nghiệm thu thực tế giữa bên giao và bên nhận tiến hành thanh lý hợp đồng giao khoán gọn khối lượng số 02/ HĐKG (Biểu số 2.10) và lập biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn. Biểu số 2.11 Bộ NN và PTNT Công ty XL và VTXD 8 ------------- Số: 06/ NTHĐ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------o0o-------- Ngày 30 tháng 4 năm 2000 biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn - Đại diện bên giao (Bên A) : Doãn Khắc Trấn - Chỉ huy trưởng - Đại diện bên nhận (bên B) : Ngô Xuân Thiều - Tổ trưởng nề Căn cứ hợp đồng số 02 ngày 25 tháng 12 năm 1999 đã ký giữa 2 bên A và B. Đến nay công việc đã làm xong, hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng. Bảng chi tiết khối lượng đã làm xong TT Hạng mục Đơn vị K.Lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xây lắp nhà chính 2 tầng m2 320 135.000 43.200.000 2 Xây lắp nhà khách, tập thể " 132 130.000 17.160.000 3 Xây lắp bếp + WC " 25 85.000 2.125.000 4 Sân bê tông " 612 10.000 6.120.000 5 Tường rào m 110 18.000 1.980.000 6 Cổng bê tông " 10 100.000 1.000.000 Cộng 71.585.000 (Tổng cộng: Bảy mươi mốt triệu năm trăm tám mươi lăm ngàn đồng). - Về thời gian: Đảm bảo tiến độ hợp đồng - Về chất lượng: Đạt yêu cầu - Về thưởng phạt: không Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Chỉ huy CT Kỹ thuật Để tiện theo dõi trong việc chi trả các hợp đồng nhân công thì nhân viên kinh tế ứng trước tiền hợp đồng cho bên nhận giao khoán thường ký nhận vào sổ tay của nhân viên kinh tế còn khi thanh toán hết hợp đồng mới làm phiếu chi toàn bộ số tiền theo biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn. Căn cứ vào báo cáo chi tiền mặt T1 - T5/2000, và các hợp đồng, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn của Công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu kế toán tổng hợp lập CTGS hạch toán chi tiền mặt T1 - 5/2000. Biểu số 2.12 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Trích Chứng từ ghi sổ Số 272 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có T1-T5 Hoàn chi phí TM T1 - 5/2000 công trình NHNN Mường Lay Lai Châu – Chi lương 334 100.078.000 1362 100.078.000 Cộng 100.078.000 100.078.000 - Kèm theo ... Chứng từ gốc Đồng thời kết chuyển chi phí tiền lương vào chi phí nhân công trực tiếp của công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu. Biểu số 2.13 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 273 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có T1-T5 K/c chi phí lương sang chi phí nhân công trực tiếp công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu 622 100.078.000 334 100.078.000 Cộng 100.078.000 100.078.000 - Kèm theo... Chứng từ gốc Căn cứ vào CTGS sổ 273 kế toán tổng hợp lập CTGS số 274 kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 1541 (chi tiết NHNN Mường Lay - Lai Châu). Biểu số 2.14 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 274 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có T1-5 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu 1541 100.078.000 622 100.078.000 Cộng 100.078.000 100.078.000 Kèm theo ... Chứng từ gốc Từ CTGS số 273, 274 kế toán tiến hành vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái TK 622 và các sổ khác có liên quan. Biểu số 2.15 Trích sổ cái TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Bên Nợ TK 622 SDĐK:*** SDCK:*** Trang số: 01 Ngày tháng Số CTGS Tổng số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Có TK 334 ... ... ... ... 10/6 273 100.078.000 100.078.000 ... 471.314.286 471.314.286 Bên Có TK 622 SDĐK:*** SDCK:*** Trang số: 02 Ngày tháng Số CTGS Tổng số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Nợ TK 1541 ... ... ... ... 10/6 273 100.078.000 100.078.000 ... 471.314.286 471.314.286 Việc chi trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty đều sử dụng hợp đồng khoán gọn nhân công chứ không theo dõi và chấm công thời gian. Chỉ có một số ít công phát sinh liên quan trực tiếp đến xây dựng công trình thì công ty trả lương theo công nhật. Tùy tính chất công việc mà số tiền chi trả công nhật cho từng tốp thợ có khác nhau. Tất cả việc chi trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kể cả trong và ngoài danh sách kế toán đều thông qua TK 334 "Lương và các khoản phải trả CBCNV". ở đây chỉ có sự khác nhau giữa công nhân trong và ngoài danh sách là việc trích nộp BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân thuộc biên chế của Công ty theo chế độ hiện hành. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp việc trích nộp BHXH, BHYT, KFCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung sẽ được nghiên cứu ở phần sau. 2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty XL và VTXD 8 dùng TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới máy như: - Chi phí thuê máy - Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy - Chi phí nhân viên điều khiển máy - Chi phí khấu hao máy - Chi phí chung khác Ngoài TK 623 công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như TK 152, 152, 334, 1362, 214, … Trên thực tế chi phí sử dụng máy thi công thường chiếm 3 á 5% trong giá thành. Để phục vụ nhu cầu sản xuất thi công, Công ty đã giao việc quản lý máy thi công cho phòng kế hoạch, kinh tế kỹ thuật. Phòng kế hoạch, kinh tế kỹ thuật quản lý các loại máy như: máy ủi, máy cẩu, máy trộn bê tông, máy vận thăng, máy khoan bê tông... Các loại máy móc này có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ thi công tại các công trình. Trong quá trình thi công, khi nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh, chỉ huy trưởng công trình sẽ báo cáo tình hình với Giám đốc Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế mà Giám đốc công ty ra quyết định điều động TSCĐ. Nếu máy thi công của công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng máy của công trình thì công trình sẽ đi thuê ngoài. Sơ đồ số 2.7 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 1362 TK 334 TK 623 TK1541 Hoàn tiền mặt Phân bổ tiền lương KC chi phí máy chi lương vào CP máy MTC thi công vào Z TK 152,153... TK1362 Xuất nhiên liệu sd Hoàn CF nhiên liệu vào máy TC ghi nợ CT CP sd máy TC TK 214 Trích KHTSCĐ dùng cho máy thi công Cụ thể tại công trìnhNgân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu chi phí thi công được hạch toán như sau: Biểu số 2.16 tổng công ty xdnn và ptnt Công ty XL và VTXD 8 ------- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------o0o-------- Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 1999 Giám đốc công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 - Căn cứ kế hoạch sản xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Công ty XL và VTXD 8. - Xét đề nghị của ông Doãn Khắc Trấn - Đơn vị: Công trình Mường Lay và ông trưởng phòng Kế hoạch kinh tế kỹ thuật. Quyết định Điều 1: Nay điều động tài sản cố định có tên sau đây 1. Máy trộn bê tông 2. Máy vận thăng 3. Máy khoan bê tông (03 khoản) Hiện đang do đơn vị Công trình kho bạc Tủa Chùa - Lai Châu quản lý. Điều 2: Tài sản có tên trên ngày 4 tháng 1 năm 2000 phải có mặt tại đơn vị Công trình Mường Lay - Lai Châu. Hai bên cùng làm thủ tục để bàn giao thi hành quyết định kể từ ngày 4 tháng 1 năm 2000. Điều 3: Các ông chỉ huy trưởng công trình Mường Lay + Kho bạc Tủa Chùa - Lai Châu và các ông trưởng phòng kế hoạch kinh tế kỹ thuật chiểu quyết định thi hành. Công ty XL và VTXD 8 Giám đốc Sau đó căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng máy tại công trình, kế toán Công ty sẽ thông báo về số tiền khấu hao máy thi công thông qua bảng trích khấu hao của từng công trình. Thông thường đối với công trình lớn thì 6 tháng trích khấu hao một lần, còn đối với công trình thi công ngắn như công trình ngân hàng nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu thì khi kết thúc công trình sẽ trích khấu hao máy móc thi công 1 lần vào cuối công trình. Biểu số 2.17 Bảng trích khấu hao thiết bị của Công trình Mường Lay - Lai Châu STT Tên thiết bị Nguyên giá Tỷ lệ KH % Thời gian SD tháng Thành tiền 1 Máy trộn bê tông 15.000.000 12 5 750.000 2 Máy khoan bê tông 8.000.000 15 5 500.000 3 Máy vận thăng 30.000.000 10 5 1.250.000 Cộng 2.500.000 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Dựa vào bảng trích khấu hao đã lập cho từng công trình kế toán lập CTGS trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công. Biểu số 2.18 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 296 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu SH TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 10/6 Trích KH TSCĐ dùng cho máy thi công Công trình Ngân hàng NN Mường Lay - Lai Châu 623 2.500.000 214 2.500.000 Cộng 2.500.000 2.500.000 Kèm theo.............. chứng từ gốc Căn cứ vào CTGS số 296, kế toán lập CTGS số 297 K/C chi phí sử dụng máy thi công cho công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu. Biểu số 2.19 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 297 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Sốhiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 10/6 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành Công trình NH NN Mường Lay - Lai Châu 1541 2.500.000 623 2.500.000 Cộng 2.500.000 2.500.000 Kèm theo.............. chứng từ gốc Từ các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tổng hợp tiến hành vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái TK 623 và các sổ cái, sổ chi tiết khác có liên quan. Biểu số 2.20 Trích: Sổ cái TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" Bên Nợ TK623 SDĐK:*** SDCK:*** Trang số: 01 Ngày tháng Số CTGS Tổng số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Có TK 214 111 112 334 ... 10/6 296 2.500.000 2.500.000 ... Cộng Bên Có TK623 SDĐK:*** SDCK:*** Trang số: 02 Ngày tháng Số CTGS Tổng số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Nợ TK 1541 ... ... ... ... 10/6 297 2.500.000 2.500.000 ... Cộng Trên thực tế việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là chi phí khấu hao máy, còn chi phí nhiên liệu động lực, chi phí thuê ngoài, chi phí tiền lương nhân viên sử dụng máy và các chi phí khác rất ít phát sinh. Khi phát sinh đã được khái quát qua sơ đồ. Việc lập CTGS kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình, vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ chi tiết và sổ cái có liên quan được tiến hành tương tự như trên. 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Thông thường trong XDCB chi phí sản xuất chung chiếm từ 5 á 10% trong giá thành. Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung. Trước đây TK này được chi tiết thành nhiều TK cấp 2 nhưng hiện nay Công ty không sử dụng TK cấp 2 cho TK này mà chỉ chi tiết tại các công trình căn cứ vào bảng kê chi phí sản xuất chung do nhân viên kinh tế của từng công trình lập và gửi về phòng kế toán Công ty. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phân tích và có kế hoạch giảm bớt chi phí sản xuất chung, gián tiếp hạ giá thành sản phẩm xây lắp và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung của từng công trình bao gồm một số loại chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của toàn bộ nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của Công ty. - Chi phí công cụ, dụng cụ: giáo phục vụ thi công, tôn... - Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc phục vụ quản lý đội. - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chế biến khác bằng tiền như: điện, nước, điện thoại... Ngoài TK 627 công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sản xuất chung như TK 1362, 334, 338, 153, 142, 214 và TK1541. Sơ đồ số 2.8 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (Theo phương pháp KKTX - Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 1413 TK334 TK627 TK 111,112,131 Hoàn TM Phân bổ tiền lương Các khoản ghi chi lương vào CPSXC giảm CPSXC Hoàn TM - CP sản xuất chung TK1541 TK338 Trích BHXH, KPCĐ,BHYT (19%) - toàn bộ CBCNV (trong danh sách) của Công trình Kết chuyển CP TK214 sản xuất chung vào Trích KHTSCĐ dùng cho Z công trình quản lý công trình TK 153,142 Xuất CC, DC dùng cho QLCT 2.4.1. Hạch toán chi phí nhân viên quản lý và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của toàn bộ tổ sản xuất thuộc công trình. Nhân viên quản lý đội bao gồm chỉ huy trưởng công trình, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế, thủ kho, bảo vệ, tạp vụ... Thông thường các bộ phận gián tiếp tại Công ty được trả lương theo cấp bậc và có thêm hệ số là 0,3 x LCB (lương cơ bản) đối với các chức danh còn có thêm phụ cấp công việc. Còn các công trình do điều kiện thi công ở xa, đi lại khó khăn nên tại Công ty trả theo lương khoán. Ngoài lương khoán thì nhân viên quản lý đội không được hưởng bất kể khoản phụ cấp nào khác. Các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KFCĐ được tính theo lương cấp bậc. Đối với các ngày lễ thì chế độ thưởng như văn phòng công ty. Cụ thể, hình thức lương khoán chi trả tại Công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu cũng như các công trình khác như sau: Biểu số 2.21 Bảng thanh toán lương quản lý T1/ 2000 Công trình: NHNN Mường Lay- Lai Châu TT Họ và tên Chức danh LCB Tiền lương Thu 6% BHXH+BHYT Số còn lĩnh Ký nhận 1 2 3 4 5 6 Doãn Khắc Trấn Nguyễn Văn Thành Nguyễn Minh Hiền Lê Quang Thắng Lê Văn Thảo Trần Thị Thái _____________ Cộng CHT KT KT BV TK PV 450 370,8 370,8 351 349,2 318,7 1.800.000 1.300.000 1.100.000 1.200.000 1.100.000 500.000 ________ 7.000.000 27.000 22.248 22.248 21.060 20.952 19.122 ________ 123.630 1.773.000 1.277.752 1.077.752 1.178.940 1079.048 480.878 ________ 6.867.370 Vì đây là hình trả lương khoán nên lương từ T1 á T5 là như nhau đ Tổng số tiền lương phải trả cho ban chỉ huy công trình NHNN Mường Lay là 7.000.000 đ x 5T = 35.000.000đ. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng kê chi TM từ T1 á T5 của công trình NHNN Mường Lay, kế toán lập CTGS 298 hạch toán tiền lương phải trả cho BCH công trình. Biểu số 2.22 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 298 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 10/6 Tiền lương BCH Công trình Ngân hàng NN Mường Lay - Lai Châu phải trả 627 35.000.000 334 35.000.000 Cộng 35.000.000 35.000.000 Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành công trình theo lương cấp bậc của tất cả CBCNV trong danh sách của công ty được thể hiện qua thể hiện qua thông báo nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Biểu số 2.23 Thông báo nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Công trình: NHNN Mường lay - Lai châu Từ T1 4T5/2000 STT Họ và tên Lương CB Tháng Mức thu Số phải nộp 1 2 3 4 5 6 Doãn Khắc Trấn Nguyễn Văn Thành Nguyễn Minh Hiền Lê Quang Thắng Lê Văn Thảo Trần Thị Thái Cộng 450.000 370.800 370.800 351.000 349.200 318.700 5 5 5 5 5 5 19% 19% 19% 19% 19% 19% 427.500 352.260 352.260 333.450 331.740 302.750 2.099.960 Ngày 10/6/2000 BGĐ Kế Toán Trưởng Người lập Căn cứ phiếu báo nộp BHXH kế toán lập CTGS 299 trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất chung. Biểu số 2.24 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 299 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 10/6 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào CPSX chung Công trình Ngân hàng NN Mường Lay – Lai Châu 627 2.099.960 3382 3383 3384 221.048 1.657.864 221.048 Cộng 2.099.000 2.099.000 2.4.2 Hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ. Tại công ty các chi phí công cụ, dụng cụ chỉ có giáo thi công được hạch toán qua TK 153 rồi xét nhu cầu của từng công trình công ty sẽ điều động giáo thi công cho từng công trình Nhưng hiện nay hầu hết các công trình ở xa, việc vận chuyển phức tạp cho nên thi công ở địa phương nào thì công trình tự thuê giáo thi công ở địa phương đó. Còn nếu mượn giáo thi công của công ty thì kế toán sẽ có mức phân bổ nhất định cho từng công trình. Công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu không dùng giáo thi công của công ty nên không có số liệu minh hoạ. 2.4.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng. Căn cứ vào lệnh điều động tài sản, báo cáo tăng giảm TSCĐ của các công trình gửi về phòng kế toán công ty, kế toán TSCĐ sẽ lập bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho công trình. Việc hạch toán và ghi sổ tương tự như khi trích khấu hao dùng cho máy móc thi công. Tại công trình NHNN Mường Lay- Lai Châu không sử dụng giáo thi công cũng như TSCĐ dùng cho quản lý bởi vì thời gian thi công ngắn nên không có ví dụ để minh hoạ. 2.4.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Tại công ty chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền bao gồm các chi phí như điện thoại, điện, nước, chi phí vận chuyển, tiếp khách, văn phòng phẩm, chi phí CCDC mua dùng cho sản xuất ... Hàng tháng hoặc cuối công trình (thời gian thi công ngắn), nhân viên kinh tế tổ đội sẽ tập hợp vào bảng kê chi phí hoặc các giấy đề nghị thanh toán làm cơ sở viết phiếu chi. Căn cứ vào phiếu chi, bảng kê chi TM được gửi về phòng kế toán công ty làm căn cứ lập CTGS. Biểu số 2.25 Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Công trình: NHNN Muờng Lay- Lai châu STT Diễn giải Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 6 Trấn: Thanh toán cước chuyển tiền M.Hiền: Thanh toán tiền điện thoại (T1-T5) M.Hiền: Thanh toán tiền điện M.Hiền: Thanh toán thuê công tơ và máy đầm cóc M.Hiền: Thanh toán chi phí công tác Văn Nhận: Thanh toán cước vận chuyển ________________________________ Cộng: 240.000 1.268.640 2.000.000 1.000.000 2.100.000 16.160.000 _________ 23.268.640 TK 6278 TK 6278 TK 6278 TK 6273 TK 6278 TK 6278 Từ bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác kế toán lập CTGS hoàn tiền mặt T1 á T5/2000 Biểu số 2.26 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 300 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 10/6 Hoàn TM T1 á T5 Công trình Ngân hàng NN Mường Lay - Lai Châu vào chi phí SXC 627 23.268.640 1362 23.268.640 Cộng 23.268.640 23.2658.640 Căn cứ vào bảng thanh toán lương quản lý, bảng trích khấu hao, bảng trích BHYT, BHXH, KPCĐ và bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác kế toán lập bảng kê chi phí SXC T1 á T5/2000. Biểu số 2.27 bảng kê chi phí sản xuất chung t1-t5 Công trình: NHNN Muờng Lay- Lai châu STT Diễn giải Số tiền Ghi chú 1 2 3 Chi phí nhân viên quản lý Trích BHYT, BHXH, KPCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác 35.000.000 2.099.960 23.268.640 Cộng: 60.368.600 Từ bảng kê chi phí sản xuất chung kế toán lập CTGS 301 kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình. Biểu số 2.28 Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 301 Ngày 10 tháng 6 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 10/6 Kết chuyển chi phí SXC Công trình Ngân hàng Nông Nghiệp Mường Lay - Lai Châu 1541 60.368.600 627 60.368.600 Cộng 60.368.600 60.368.600 Kèm theo.............. chứng từ gốc Căn cứ vào CTGS đã lập, Kế toán tiến hành vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan Biểu số 2.29 Trích sổ cái TK 627" Chi phí sản xuất chung" Bên nợ tk627 SDĐK:*** SDCK:*** Trang 01 Ngày Số CTGS Tổng số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên có tháng 334 338 1362 .... 10/6 298 299 300 ................. 35.000.000 2.099.960 23.268.640 ________ ................. 35.000.000 _________ ................. 2.099.960 ________ ................. 23.268.640 _________ ................. ___ ...... Bên có tk627 SDĐK:*** SDCK:*** Trang 02 Ngày Số CTGS Tổng số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên nợ tháng 1541 ......... 10/6 301 .................... 60.368.600 .................... ________ .................... 60.368.600 ................... _________ .................. 2.5. Tổng hợp chi phí toàn công trình Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, qui trình công nghệ sản xuất liên tục, phức tạp cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty dược xác định là từng công trình hoặc từng hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là tập hợp chi phí sản xuất theo công trình. Vì công ty sử dụng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình hoặc từng hạng mục công trình, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, cho nên các chi phí sản xuất thực tế phát sinh tại công trình nào sẽ được kết chuyển ngay vào giá thành của công trình đó. Cụ thể mỗi một đối tượng tập hợp chi phí theo công trình sẽ được theo dõi trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất tương ứng với các khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Biểu số 2.30 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất t1 à t5 Công trình: NHNN Mường Lay - Lai Châu STT Khoản mục chi phí Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung 438.210.051 100.078.000 2.500.000 60.368.600 Cộng 601.156.651 Số liệu này cũng được dùng để vào sổ chi tiết, sổ cái TK 1541 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và vào phiếu tính giá thành theo khoản mục. III .Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty XL & VTXD 8. 1. Đối tượng tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình hoặc hạng mục công trình và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là theo từng công trình. Do vậy đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành thường là một năm hoặc theo từng hạng mục công trình, công trình hoàn thành. 2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8, cuối mỗi kỳ chỉ huy trưởng công trình, cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm kê xác định khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn và ghi vào biên bản nghiệm thu có sự chứng kiến của kỹ thuật A. Khối lượng sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ kế toán (31/12/N) là khối lượng xây dựng chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý, được tiến hành kiểm kê và phản ánh vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang. Chi phí cho khối lượng xây lắp dở dang này là chi phí dở dang cuối kỳ đồng thời là chi phí dở dang đầu kỳ sau. Việc đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty được thực hiện thông qua dự toán chi phí. Sau khi kiểm kê và phản ánh vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang sẽ được gửi về phòng kinh tế kỹ thuật để lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng. Mẫu: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang Ngày 31 tháng 12 năm N Công trình: ................................................................ Diễn giải ĐVT KL Đơn giá dự toán Thành tiền VL NC MTC VL NC MTC 1 2 Cộng VL NC M Tổng hợp chi phí ta có 1. Chi phí trực tiếp (T) - Vật liệu - Nhân công - Máy thi công Cộng 2. Chi phí chung: NC x 60% Cộng: 3. TN chịu thuế tính trước (T+C) x 5,5% Tổng cộng: VL NC M T C T + C TL z Phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang từ phòng kinh tế kỹ thuật gửi đến sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình theo công thức sau: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ x Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thời kỳ theo dự toán Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Cụ thể tại Công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu giá trị hợp đồng nhỏ, thời gian thi công ngắn nên kỳ tính giá thành của công trình này là từ khi khởi công cho đến khi kết thúc là 5 tháng. Vì vậy công trình này không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên phần này không có ví dụ minh hoạ. 3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm Trong đơn vị kinh doanh xây lắp sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong chuẩn bị bàn giao cho bên A đưa vào sử dụng do đó tính giá thành ở đây là tính giá thành sản phẩm đó. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó. Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài, nên cuối năm công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trong trường hợp hợp này, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ = + - Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 sử dụng TK 632" Giá vốn hàng bán" để hạch toán giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Cụ thể, với công trình NHNN Mường Lay-Lai Châu không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kế toán chi phí và giá thành lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo mẫu sau: Biểu số 2.31 bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Công trình: NHNN Mường lay - Lai Châu Khoản mục chi phí CFSXKD DD ĐK CFSXFS trong kỳ CFSXKDDD cuối kỳ Giá thành sản xuất HT T.Kỳ 1. Chi phí NVL trực tiếp 2. Chi phí NC trực tiếp 3. Chi phí sử dụng máy TC 4. Chi phí sản xuất chung 438.210.051 100.078.000 2.500.000 60.368.600 438.210.051 100.078.000 2.500.000 60.368.600 Cộng 0 601.156.615 0 601.156.615 Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành kế toán lập CTGS số 302 kết chuyển trị giá vốn sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Biểu số 2.32 Đơn vị Cty XL và VTXD 8 chứng từ ghi sổ Số 302 Ngày 10 tháng 06 năm 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm HT bàn giao CTNHNN Mường Lay - Lai Châu 632 1541 601.156.651 601.156.651 Cộng: 601.156.651 601.156.651 Kèm theo ............... chứng từ gốc Từ CTGS số 302 kế toán vào sổ dăng ký CTGS, vào sổ chi tiết, sổ cái TK 1541 và các sổ khác có liên quan. Biểu số 2.33 Trích: Sổ cái TK 1541 "Chi phí xây lắp dở dang" Bên nợ tk 1541 SDĐK:*** SDCK:*** Trang: 01 Ngày Số CTGS Tổng số Tài khoản đối ứng ghi bên có tháng Tiền TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 10/6 10/6 10/6 10/6 271 274 297 301 .................... 438.210.051 100.078.000 2.500.000 60.368.600 .................... 438.210.051 100.078.000 2.500.000 60.368.600 ............ .................. ................... ................. .............. ................. Bên có TK 1541 SDĐK:*** SDCK:*** Trang: 02 Ngày Số CTGS Tổng số Tài khoản đối ứng ghi bên nợ tháng tiền TK 632 TK ... TK ... TK ... 10/6 .............. 302 601.156.651 .............. 601.156.651 .............. .............. .............. ............ ........... ........... Bên cạnh việc vào sổ cái TK 1541 như trên kế toán chi phí và giá thành tiến hành vào sổ chi tiết TK 1541 " Chi phí xây lắp dở dang" Cho công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu. Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8. I. Đánh giá ưu điểm Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã có được những hiểu biết nhất định về công tác quản lý và công tác kế toán tại Công ty. Bản thân em nhận thấy công tác quản lý và công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty có nhiều ưu điểm. Là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập nhưng công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 đã đạt được những thành công nhất định trong việc tạo lập cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các công trình do Công ty đảm nhận thi công đều có kiến trúc đẹp, chất lượng cao và giá thành hợp lý nên uy tín của công ty ngày càng cao trên lĩnh vực xây lắp. Đạt được những thành quả đó là nhờ sự linh hoạt, nhạy bén trong quản lý của Ban Giám đốc Công ty nói chung và của bộ máy kế toán nói riêng. Phòng kế toán của công ty hiện nay được biên chế 5 người, mỗi người chịu trách nhiệm một phần hành kế toán độc lập. Công việc bộn bề rất vất vả nhưng những cán bộ phòng kế toán vẫn làm việc với sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm cao, trong đó không thể không nói tới kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chính từ sự phân tích, phản ánh chính xác kịp thời của họ mà ban giám đốc công ty nhanh chóng xác định được những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó đưa ra những quyết định quản lý phù hợp trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty. Hiện nay hình thức kế toán được lựa chọn và áp dụng tại công ty là hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ". Việc lựa chọn hình thức kế toán này là phù hợp với đặc điểm thực tế tại công ty ( công việc nhiều, cán bộ kế toán ít, địa bàn hoạt động rộng). Theo hình thức kế toán này, hệ thống sổ sách kế toán của Công ty tương đối hoàn thiện. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ và đảm bảo tính chính xác. Hệ thống sổ chi tiếtđược lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo đúng chế độ quy định. Công ty xác định niên độ kế toán theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hàng tháng, Công ty đều lập báo cáo ước giá trị sản lượng thực hiện và lập kế hoạch sản lượng cho tháng sau gửi lên Tổng công ty và cũng là để đánh giá sơ bộ kết quả hoạt động của các công trình của Công ty từ đó nhìn nhận được những mặt mạnh và yếu trong công tác quản lý để có biện pháp phát huy những ưu điểm và đề ra những giải pháp khắc phục những hạn chế. Về việc tổ chức thi công tại các công trường tuân theo một quy chế hợp lý. Việc cung ứng vật tư được giao chủ yếu cho công trình từ khâu tìm nguồn hàng, vận chuyển đến tận chân công trình do đó đáp ứng được nhu cầu về vật tư một cách kịp thời. Việc quản lý lao động theo các hợp đồng khoán tạo cho người lao động chủ động hoàn thành công việc đúng thời hạn. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với yêu cầu và khả năng của công ty, giúp công ty hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình một cách rõ ràng, cụ thể, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm xây lắp của công ty chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp đòi hỏi công ty phải xây dựng được bộ máy quản lý gọn nhẹ, giảm chi phí quản lý làm tăng lợi nhuận. Tóm lại, có thể nói tổ chức kế toán ở công ty đã tương đối hợp lý, phản ánh kịp thời, chính xác và trung thực chi phí sản xuất phát sinh. Riêng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã được hạch toán rõ ràng, cụ thể chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành không bỏ sót chi phí. Do đó đã hỗ trợ tích cực cho sản xuất thi công công trình đồng thời phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty từ đó cung cấp được những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị của công ty trong việc đề ra các biện pháp hữu ích để tiết kiệm chi phí cũng như đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Tuy có nhiều ưu điểm đạt được nhưng công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại cần khắc phục trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị xung quanh công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm góp một phần nhỏ hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để trong thời gian không xa Công ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn nữa và ngày càng đứng vững trên thương trường. II. Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 1 - Thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện trong lĩnh vực quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm - Do thay đổi chiến lược kinh doanh từ xây lắp sang sản xuất vật liệu nhưng đầu tư không có hiệu quả dẫn đến làm ăn thua lỗ bởi vậy công ty chưa có sự đầu tư thích đáng vào máy móc thi công gây khó khăn trở ngại cho công tác đấu thầu, thi công xâylắp. Để khắc phục được tình trạng trên một mặt công ty nên tập trung vào ngành nghề chính của mình là kinh doanh xây lắp đồng thời trang bị hệ thống máy móc thi công ngày càng hiện đại bởi vì với uy tín sẵn có trên thị trường xây lắp, lại được trang bị máy móc thi công hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có bề dầy kinh nghiệm thì chắc chắn công ty sẽ phát huy được khả năng và ưu thế của mình trên thị trường này. - Ngoài ra việc cung cấp thông tin kinh tế chưa liên tục làm giảm hiệu quả trong việc giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra, điều hành và có quyết định kịp thời cho công tác quản lý cũng như kế hoạch thực hiện của công ty. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin công ty nên nghiên cứu để áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán. Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có được thông tin kế toán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Kế toán máy giúp giảm nhẹ khối lượng ghi chép, tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán và có thể nói kế toán máy là phương tiện trợ giúp hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm được thông tin chi tiết và đầy đủ về mọi hoạt động của công ty, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2 - Một số tồn tại chủ yếu và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 2.1 - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Công tác lập chứng từ ban đầu Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm XDCB nên công ty không tổ chức kho vật liệu chung tại công ty mà các kho vật liệu được bố trí tại từng công trình. Trong khi đó, công ty tổ chức thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó, việc theo dõi cấp vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế toán công ty là rất khó khăn và phức tạp. Chính vì lẽ đó các nhân viên kinh tế lập phiếu xuất vật tư tại công trình rồi mới gửi lên phòng kế toán công ty. Biết rằng trong tình hình thực tế hiện nay vật tư sử dụng trong ngành xây dựng rất đa dạng về chủng loại, giá cả luôn biến động, vật liệu cung cấp cho sản xuất thi công dựa trên tiến độ thi công, vật liệu mua về được xuất dùng ngay vào công trình. Nhưng mặt khác, mỗi công trình, hạng mục công trình đều có định mức khối lượng vật tư cụ thể, định mức này do phòng kế hoạch kinh tế kỹ thuật lập dựa trên cơ sở bóc tách dự toán thiết kế và điều kiện thi công từng công trình cụ thể. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư vào công trình, kiểm tra được số vật liệu tiêu hao so với định mức, góp phần kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, đồng thời theo dõi lượng vật tư xuất vào giá thành công trình về cả lượng và giá trị thì công ty nên mở thẻ “Chi phí NVL xuất vào giá thành công trình” do nhân viên kinh tế tại công trình theo dõi và ghi chép. Việc mở thẻ này giúp cho phòng kế toán có sự đối chiếu giữa thủ kho và nhân viên kinh tế về số lượng từng loại NVL đưa vào giá thành công trình. Ngoài ra khi cần kiểm tra đối chiếu lượng NVL tiêu hao so với định mức, chi phí dự toán, kế toán chỉ cần kiểm tra trên thẻ này và cung cấp thông tin một cách chính xác và nhanh nhất cho các nhà quản lý khi cần biết lượng chi phí NVL bỏ vào công trình đến thời điểm hiện tại là bao nhiêu. Số liệu trên các thẻ này dùng để đối chiếu với sổ chi tiết TK 621 - Chi tiết cho từng công trình. Biểu số 3.1 Trích: Mẫu thẻ chi phí nguyên vật liệu xuất vào Z công trình Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8 Trang: 01 thẻ chi phí nguyên vật liệu xuất vào giá thành công trình Tên vật tư : Xi măng Bỉm sơn Đơn vị tính : Kg Tên công trình : Ngân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu CTgốc Diễn giải Xuất vật tư Ghi N-T FX Số lượng Đ. giá Thành tiền chú 8/4 36 ...... Xuất xây lắp phần thô ..... Cộng: ..... 21.600 ..... 85.000 ..... 1.015 ..... ..... 21.924.000 ...... 86.275.000 Thẻ này được mở cho từng loại vật liệu và được mở từ khi khởi công cho dến khi kết thúc công trình - Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Như đã trình bầy, do đặc điểm ngành xây dựng đối với nguyên vật liệu mua về thường sử dụng ngay cho thi công không qua kho của Công ty mà Kế toán Công ty chỉ căn cứ vào phiếu nhập - phiếu xuất khống do nhân viên kinh tế lập đ Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ nhập - xuất nguyên vật liệu là không có căn cứ vì thực chất nguyên vật liệu không nhập kho mà đưa vào sử dụng ngay tại công trình. Luận văn kiến nghị nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay cho thi công thì hạch toán vào TK621 chứ không nhập khống qua TK152. Sơ đồ số 3.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Sau khi đã hoàn thiện hạch toán) TK111 TK1413 TK621 TK 152,1413 Công ty cấp TM VL mua về sử dụng VL sử dụng không hết Cho các công trình ngay vào công trình nhập lại kho TK152 TK 1541 Công ty cấp VL ghi Xuất VL vào công trình KC chi phí NVL Nợ công trình trực tiếp vào Z CT - Mở sổ kế toán chi tiết chi phí 621 Tại công ty chi phí thực tế phát sinh cho công trình nào được kết chuyển ngay vào giá thành công trình đó mà kế toán công ty chưa theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết TK 621, mà chỉ chi tiết trên từng CTGS. Theo chế độ kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp thì kế toán công ty nên theo dõi trên sổ chi tiết TK 621 theo từng công trình. Cụ thể qua số liệu của công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu thì sổ chi tiết TK 621, được mở như sau: 2.3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay tại Công ty sử dụng TK 344 “ phải trả công nhân viên” để hạch toán các khoản phải trả về tiền lương, tiền công... và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CBNV trong danh sách là bao nhiêu và quĩ lương thời vụ là bao nhiêu? theo em để theo dõi chính xác thu nhập bình quân của CBNV cũng như quĩ lương của Công ty và áp dụng chế độ kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp thì kế toán Công ty nên mở thêm 2TK cấp 2 cho TK này là: TK 3341: Phải trả công nhân viên thuộc biên chế. TK 3342: Phải trả lao động thuê ngoài. Sơ đồ số 3.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ( Sau khi hoàn thiện hạch toán) TK1413 TK3341 TK622 TK1541 Hoàn TM tại CT Phân bổ tiền lương Chi lương CBCNV vào CP NCTT Kết chuyển CP NCTT Vào Z công trình TK3342 Hoàn TM tại CT Phân bổ tiền lương chi lương LĐ thuê vào CP NCTT ngoài - Căn cứ báo cáo chi tiền mặt T1- T5/2000 và các hợp đồng, biên bản nghiệm thu đính kèm của Chứng từ NHNN Mường Lay – LC Kế toán lập CTGS. Biểu số 3.3 Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 272 Ngày 10 / 6 / 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có T1-T5 Hoàn chi phí TMT1 – T5/2000 Chi lương theo hợp đồng 3342 1413 100.078.000 100.078.000 Cộng 100.078.000 100.078.000 Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc Đồng thời kế toán kết chuyển tiền lương phải trả vào chi phí nhân công trực tiếp của Công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu. Biểu số 3.4 Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 273 Ngày 10 / 6 / 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có N C T1-T5 Hoàn chi phí nhân công trực tiếp chứng từ NHNN Mường lay – Lai Châu 622 3342 100.078.000 100.078.000 Cộng 100.078.000 100.078.000 Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc Việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái có liên quan được tiến hành theo trình tự của Công ty. Bên cạnh việc vào sổ cái TK 622 kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 622 - Như Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp là sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công của công trình nào đã được công ty kết chuyển ngay vào giá thành công trình đó. Theo chế độ quy định thì TK này phải được chi tiết thành nhiều Tk cấp 2 nhưng do chưa được đầu tư nhiều vào lĩnh vực này nên tại công ty, chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là khấu hao máy móc và chi phí thuê máy thi công, do đó công ty không nhất thiết phải mở Tk cấp 2 cho Tk này. Sơ đồ số 3.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công ( Sau khi đã hoàn thiện hạch toán ) TK 1413 TK 334 TK 623 TK1541 Hoàn tiền mặt Phân bổ tiền lương KC chi phí máy chi lương vào CP máy MTC thi công vào Z TK 152,153... TK1413 Xuất nhiên liệu sd Hoàn CF nhiên liệu vào máy TC ghi nợ CT CP sd máy TC TK 214 Trích KHTSCĐ dùng cho máy thi công Đồng thời với việc mở sổ cái TK 623, kế toán mở sổ chi tiết TK 623 như hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Trong kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm khoản mục chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công cần phải được làm tốt nhưng cơ bản để đạt được mục đích hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp thì ban giám đốc cần chú trọng công tác quản lý chi phí sản xuất chung, giảm bớt các chi phí không cần thiết như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.Điều này các công trình có thể thực hiện được dễ dàng khi công ty mở thêm các tài khoản cấp 2 cho tài khoản 627. Mỗi một yếu tố chi phí tương ứng với một TK cấp 2. Tài khoản 6271: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên trong công trình. Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất. Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho đội. Tài khoản 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài. Việc mở một số tài khoản cấp 2 cho TK 627 giúp ta có thể biết được tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung để từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất chung. Sơ đồ số 3.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung ( Sau khi đã hoàn thiện hạch toán) TK 1413 TK334 TK627 TK 111,112,131 Hoàn TM Phân bổ tiền lương Các khoản ghi chi lương vào CPSXC giảm CPSXC Hoàn TM - CP sản xuất chung TK1541 TK338 Trích BHXH, KPCĐ,BHYT (19%) - toàn bộ CBCNV (trong danh sách) của Công trình Kết chuyển CP TK214 sản xuất chung vào Trích KHTSCĐ dùng cho Z công trình quản lý công trình TK 153,142 Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý công trình Cụ thể, theo số liệu NHNN Lai Châu hoàn TM T1 - T5 / 2000 trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung như sau: - Căn cứ vào bảng kê hoàn TM của công trình từ T1 - T5 / 2000 đính kèm bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, kế toán lập CTGS : Biểu số 3.7 Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 298 Ngày 10 / 6 / 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có T1-T5 Hoàn TM T1- T5 Chi lương quản lý đội CP dịch vụ mua ngoài CP dụng cụ sản xuất 3341 6278 6273 1413 35.000.000 21.768.640 1.500.000 58.268.640 Cộng 58.268.640 58.268.640 Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc Đồng thời kế toán lập CTGS kết chuyển tiền lương phải trả BCH công trình vào chi phí sản xuất chung NHNN Mường Lay – Lai Châu. Biểu số 3.8 Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 299 Ngày 10 / 6 / 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có T1-T5 Kết chuyển lương quản lý vào CP sx chung NHNN Mường Lay – Lai Châu 6271 3341 35.000.000 35.000.000 Cộng 35.000.000 35.000.000 Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc - Căn cứ vào thông báo nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ( biểu số 2.23), kế toán lập CTGS trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Biểu số 3.9 Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 300 Ngày 10 / 6 / 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có T1-T5 Trích : KPCĐ BHXH BHYT Vào CPSXC công trình NHNN Mường Lay- Lai Châu 6271 3382 3383 3384 2.099.960 221.048 1.657.864 221.048 Cộng 2.099.960 2.099.960 Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc - Căn cứ vào CTGS số 298, 299, 300 vừa lập, kế toán lập CTGS số 301 kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu Biểu số 3.10 Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ Số 301 Ngày 10 / 6 / 2000 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có T1-T5 KC : - CP nhân viên PX - Chi phí dụng cụ sx - Chi phí dvụ mua ngoài Vào Z công trình NHNN Mường Lay – Lai Châu 1541 6271 6273 6278 60.368.600 37.099.960 1.500.000 21.768.640 Cộng 60.368.600 60.368.600 Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc Việc vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái các TK có liên quan được tiến hành theo trình tự của Công ty. Song song với việc vào sổ cái Tk 627 kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627 như hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực Kết luận Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Giá thành sản xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm của công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn đối với việc ra quyết định sản xuất của doanh nghiệp. Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty xây lắp và vật tư xây dụng 8, sau một thời gian nghiên cứu tài liệu, sách báo tài liệu tham khảo của công ty kết hợp với kiến thức đã học ở trường, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo trong trường đặc biệt là Tiến sĩ: Nguyễn Thị Đông, cùng các cô chú trong phòng ban chức năng của công ty đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8”. Trong luận văn này, em đã nêu lên thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo công trình thuộc công ty, đồng thời em cũng mạnh dạn trình bầy một số kiến nghị với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8. Với một mong muốn học hỏi, tìm hiểu về nghiệp vụ chuyên môn em tha thiết mong muốn nhận được sự đóng góp hơn nữa của các thầy, cô giáo, của các cô chú trong phòng kế toán công ty và toàn thể các bạn đồng nghiệp để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn Thị Đông, các cô chú trong phòng kế toán công ty đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này./. Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2000 Tài liệu tham khảo: Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường ĐH KTQD Giáo trình Kinh tế các ngành sản xuất vật chất - Trường ĐHKTQD Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Trường ĐHKTQD Giáo trình Kế toán quản trị - Trường ĐHKTQD Hệ thống kế toán ban hành cho các đơn vị xây lắp Tạp chí kế toán. Luận văn khoá trên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1184.doc
Tài liệu liên quan