Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm XDCB nên công ty không tổ chức kho vật liệu chung tại công ty mà các kho vật liệu được bố trí tại từng công trình. Trong khi đó, công ty tổ chức thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó, việc theo dõi cấp vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế toán công ty là rất khó khăn và phức tạp. Chính vì lẽ đó các nhân viên kinh tế lập phiếu xuất vật tư tại công trình rồi mới gửi lên phòng kế toán công ty.
Biết rằng trong tình hình thực tế hiện nay vật tư sử dụng trong ngành xây dựng rất đa dạng về chủng loại, giá cả luôn biến động, vật liệu cung cấp cho sản xuất thi công dựa trên tiến độ thi công, vật liệu mua về được xuất dùng ngay vào công trình. Nhưng mặt khác, mỗi công trình, hạng mục công trình đều có định mức khối lượng vật tư cụ thể, định mức này do phòng kế hoạch kinh tế kỹ thuật lập dựa trên cơ sở bóc tách dự toán thiết kế và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư vào công trình, kiểm tra được số vật liệu tiêu hao so với định mức, góp phần kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, đồng thời theo dõi lượng vật tư xuất vào giá thành công trình về cả lượng và giá trị thì công ty nên mở thẻ “Chi phí NVL xuất vào giá thành công trình” do nhân viên kinh tế tại công trình theo dõi và ghi chép.
105 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật tư xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoán gọn.
Biểu số 2.11
Bộ NN và PTNT
Công ty XL và VTXD 8
-------------
Số: 06/ NTHĐ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o--------
Ngày 30 tháng 4 năm 2000
biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn
- Đại diện bên giao (Bên A) : Doãn Khắc Trấn - Chỉ huy trưởng
- Đại diện bên nhận (bên B) : Ngô Xuân Thiều - Tổ trưởng nề
Căn cứ hợp đồng số 02 ngày 25 tháng 12 năm 1999 đã ký giữa 2 bên A và B. Đến nay công việc đã làm xong, hai bên nhất trí nghiệm thu khối lượng.
Bảng chi tiết khối lượng đã làm xong
TT
Hạng mục
Đơn vị
K.Lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xây lắp nhà chính 2 tầng
m2
320
135.000
43.200.000
2
Xây lắp nhà khách, tập thể
"
132
130.000
17.160.000
3
Xây lắp bếp + WC
"
25
85.000
2.125.000
4
Sân bê tông
"
612
10.000
6.120.000
5
Tường rào
m
110
18.000
1.980.000
6
Cổng bê tông
"
10
100.000
1.000.000
Cộng
71.585.000
(Tổng cộng: Bảy mươi mốt triệu năm trăm tám mươi lăm ngàn đồng).
- Về thời gian: Đảm bảo tiến độ hợp đồng
- Về chất lượng: Đạt yêu cầu
- Về thưởng phạt: không
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
Chỉ huy CT Kỹ thuật
Để tiện theo dõi trong việc chi trả các hợp đồng nhân công thì nhân viên kinh tế ứng trước tiền hợp đồng cho bên nhận giao khoán thường ký nhận vào sổ tay của nhân viên kinh tế còn khi thanh toán hết hợp đồng mới làm phiếu chi toàn bộ số tiền theo biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn.
Căn cứ vào báo cáo chi tiền mặt T1 - T5/2000, và các hợp đồng, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn của Công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu kế toán tổng hợp lập CTGS hạch toán chi tiền mặt T1 - 5/2000.
Biểu số 2.12
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Trích Chứng từ ghi sổ
Số 272
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
T1-T5
Hoàn chi phí TM T1 - 5/2000
công trình NHNN Mường Lay Lai Châu – Chi lương
334
100.078.000
1362
100.078.000
Cộng
100.078.000
100.078.000
- Kèm theo ... Chứng từ gốc
Đồng thời kết chuyển chi phí tiền lương vào chi phí nhân công trực tiếp của công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu.
Biểu số 2.13
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Chứng từ ghi sổ
Số 273
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
T1-T5
K/c chi phí lương sang chi phí nhân công trực tiếp công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu
622
100.078.000
334
100.078.000
Cộng
100.078.000
100.078.000
- Kèm theo... Chứng từ gốc
Căn cứ vào CTGS sổ 273 kế toán tổng hợp lập CTGS số 274 kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 1541 (chi tiết NHNN Mường Lay - Lai Châu).
Biểu số 2.14
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Chứng từ ghi sổ
Số 274
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
T1-5
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu
1541
100.078.000
622
100.078.000
Cộng
100.078.000
100.078.000
Kèm theo ... Chứng từ gốc
Từ CTGS số 273, 274 kế toán tiến hành vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái TK 622 và các sổ khác có liên quan.
Biểu số 2.15
Trích sổ cái TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Bên Nợ TK 622
SDĐK:***
SDCK:*** Trang số: 01
Ngày tháng
Số CTGS
Tổng số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Có
TK 334
...
...
...
...
10/6
273
100.078.000
100.078.000
...
471.314.286
471.314.286
Bên Có TK 622
SDĐK:***
SDCK:*** Trang số: 02
Ngày tháng
Số CTGS
Tổng số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Nợ
TK 1541
...
...
...
...
10/6
273
100.078.000
100.078.000
...
471.314.286
471.314.286
Việc chi trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty đều sử dụng hợp đồng khoán gọn nhân công chứ không theo dõi và chấm công thời gian. Chỉ có một số ít công phát sinh liên quan trực tiếp đến xây dựng công trình thì công ty trả lương theo công nhật. Tùy tính chất công việc mà số tiền chi trả công nhật cho từng tốp thợ có khác nhau. Tất cả việc chi trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kể cả trong và ngoài danh sách kế toán đều thông qua TK 334 "Lương và các khoản phải trả CBCNV". ở đây chỉ có sự khác nhau giữa công nhân trong và ngoài danh sách là việc trích nộp BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân thuộc biên chế của Công ty theo chế độ hiện hành. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp việc trích nộp BHXH, BHYT, KFCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung sẽ được nghiên cứu ở phần sau.
2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty XL và VTXD 8 dùng TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới máy như:
- Chi phí thuê máy
- Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy
- Chi phí nhân viên điều khiển máy
- Chi phí khấu hao máy
- Chi phí chung khác
Ngoài TK 623 công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như TK 152, 152, 334, 1362, 214, …
Trên thực tế chi phí sử dụng máy thi công thường chiếm 3 á 5% trong giá thành. Để phục vụ nhu cầu sản xuất thi công, Công ty đã giao việc quản lý máy thi công cho phòng kế hoạch, kinh tế kỹ thuật. Phòng kế hoạch, kinh tế kỹ thuật quản lý các loại máy như: máy ủi, máy cẩu, máy trộn bê tông, máy vận thăng, máy khoan bê tông... Các loại máy móc này có nhiệm vụ chủ yếu phục vụ thi công tại các công trình. Trong quá trình thi công, khi nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh, chỉ huy trưởng công trình sẽ báo cáo tình hình với Giám đốc Công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế mà Giám đốc công ty ra quyết định điều động TSCĐ. Nếu máy thi công của công ty không đáp ứng được nhu cầu sử dụng máy của công trình thì công trình sẽ đi thuê ngoài.
Sơ đồ số 2.7
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt,
thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công
Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 1362 TK 334 TK 623 TK1541
Hoàn tiền mặt Phân bổ tiền lương KC chi phí máy
chi lương vào CP máy MTC thi công vào Z
TK 152,153... TK1362
Xuất nhiên liệu sd Hoàn CF nhiên liệu vào
máy TC ghi nợ CT CP sd máy TC
TK 214
Trích KHTSCĐ dùng cho máy
thi công
Cụ thể tại công trìnhNgân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu chi phí thi công được hạch toán như sau:
Biểu số 2.16
tổng công ty xdnn và ptnt
Công ty XL và VTXD 8
-------
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o--------
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 1999
Giám đốc công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8
- Căn cứ kế hoạch sản xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Công ty XL và VTXD 8.
- Xét đề nghị của ông Doãn Khắc Trấn - Đơn vị: Công trình Mường Lay và ông trưởng phòng Kế hoạch kinh tế kỹ thuật.
Quyết định
Điều 1: Nay điều động tài sản cố định có tên sau đây
1. Máy trộn bê tông
2. Máy vận thăng
3. Máy khoan bê tông
(03 khoản)
Hiện đang do đơn vị Công trình kho bạc Tủa Chùa - Lai Châu quản lý.
Điều 2: Tài sản có tên trên ngày 4 tháng 1 năm 2000 phải có mặt tại đơn vị Công trình Mường Lay - Lai Châu. Hai bên cùng làm thủ tục để bàn giao thi hành quyết định kể từ ngày 4 tháng 1 năm 2000.
Điều 3: Các ông chỉ huy trưởng công trình Mường Lay + Kho bạc Tủa Chùa - Lai Châu và các ông trưởng phòng kế hoạch kinh tế kỹ thuật chiểu quyết định thi hành.
Công ty XL và VTXD 8
Giám đốc
Sau đó căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng máy tại công trình, kế toán Công ty sẽ thông báo về số tiền khấu hao máy thi công thông qua bảng trích khấu hao của từng công trình. Thông thường đối với công trình lớn thì 6 tháng trích khấu hao một lần, còn đối với công trình thi công ngắn như công trình ngân hàng nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu thì khi kết thúc công trình sẽ trích khấu hao máy móc thi công 1 lần vào cuối công trình.
Biểu số 2.17
Bảng trích khấu hao thiết bị của Công trình Mường Lay - Lai Châu
STT
Tên thiết bị
Nguyên giá
Tỷ lệ KH %
Thời gian SD tháng
Thành tiền
1
Máy trộn bê tông
15.000.000
12
5
750.000
2
Máy khoan bê tông
8.000.000
15
5
500.000
3
Máy vận thăng
30.000.000
10
5
1.250.000
Cộng
2.500.000
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Dựa vào bảng trích khấu hao đã lập cho từng công trình kế toán lập CTGS trích khấu hao TSCĐ dùng cho máy thi công.
Biểu số 2.18
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Chứng từ ghi sổ
Số 296
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
SH TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
10/6
Trích KH TSCĐ dùng cho máy thi công Công trình Ngân hàng NN Mường Lay - Lai Châu
623
2.500.000
214
2.500.000
Cộng
2.500.000
2.500.000
Kèm theo.............. chứng từ gốc
Căn cứ vào CTGS số 296, kế toán lập CTGS số 297 K/C chi phí sử dụng máy thi công cho công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu.
Biểu số 2.19
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Chứng từ ghi sổ
Số 297
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Sốhiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
10/6
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành Công trình NH NN Mường Lay - Lai Châu
1541
2.500.000
623
2.500.000
Cộng
2.500.000
2.500.000
Kèm theo.............. chứng từ gốc
Từ các chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tổng hợp tiến hành vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái TK 623 và các sổ cái, sổ chi tiết khác có liên quan.
Biểu số 2.20
Trích: Sổ cái TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công"
Bên Nợ TK623
SDĐK:***
SDCK:*** Trang số: 01
Ngày tháng
Số CTGS
Tổng số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Có
TK 214
111
112
334
...
10/6
296
2.500.000
2.500.000
...
Cộng
Bên Có TK623
SDĐK:***
SDCK:*** Trang số: 02
Ngày tháng
Số CTGS
Tổng số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Nợ
TK 1541
...
...
...
...
10/6
297
2.500.000
2.500.000
...
Cộng
Trên thực tế việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là chi phí khấu hao máy, còn chi phí nhiên liệu động lực, chi phí thuê ngoài, chi phí tiền lương nhân viên sử dụng máy và các chi phí khác rất ít phát sinh. Khi phát sinh đã được khái quát qua sơ đồ.
Việc lập CTGS kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công trình, vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ chi tiết và sổ cái có liên quan được tiến hành tương tự như trên.
2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Thông thường trong XDCB chi phí sản xuất chung chiếm từ 5 á 10% trong giá thành. Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung. Trước đây TK này được chi tiết thành nhiều TK cấp 2 nhưng hiện nay Công ty không sử dụng TK cấp 2 cho TK này mà chỉ chi tiết tại các công trình căn cứ vào bảng kê chi phí sản xuất chung do nhân viên kinh tế của từng công trình lập và gửi về phòng kế toán Công ty. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phân tích và có kế hoạch giảm bớt chi phí sản xuất chung, gián tiếp hạ giá thành sản phẩm xây lắp và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung của từng công trình bao gồm một số loại chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của toàn bộ nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của Công ty.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: giáo phục vụ thi công, tôn...
- Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc phục vụ quản lý đội.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chế biến khác bằng tiền như: điện, nước, điện thoại...
Ngoài TK 627 công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán chi phí sản xuất chung như TK 1362, 334, 338, 153, 142, 214 và TK1541.
Sơ đồ số 2.8
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
(Theo phương pháp KKTX - Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 1413 TK334 TK627 TK 111,112,131
Hoàn TM Phân bổ tiền lương Các khoản ghi
chi lương vào CPSXC giảm CPSXC
Hoàn TM - CP sản xuất chung
TK1541
TK338
Trích BHXH, KPCĐ,BHYT (19%)
- toàn bộ CBCNV (trong danh sách)
của Công trình Kết chuyển CP
TK214 sản xuất chung vào
Trích KHTSCĐ dùng cho Z công trình
quản lý công trình
TK 153,142
Xuất CC, DC dùng cho QLCT
2.4.1. Hạch toán chi phí nhân viên quản lý và các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của toàn bộ tổ sản xuất thuộc công trình.
Nhân viên quản lý đội bao gồm chỉ huy trưởng công trình, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế, thủ kho, bảo vệ, tạp vụ... Thông thường các bộ phận gián tiếp tại Công ty được trả lương theo cấp bậc và có thêm hệ số là 0,3 x LCB (lương cơ bản) đối với các chức danh còn có thêm phụ cấp công việc. Còn các công trình do điều kiện thi công ở xa, đi lại khó khăn nên tại Công ty trả theo lương khoán. Ngoài lương khoán thì nhân viên quản lý đội không được hưởng bất kể khoản phụ cấp nào khác. Các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KFCĐ được tính theo lương cấp bậc. Đối với các ngày lễ thì chế độ thưởng như văn phòng công ty.
Cụ thể, hình thức lương khoán chi trả tại Công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu cũng như các công trình khác như sau:
Biểu số 2.21
Bảng thanh toán lương quản lý T1/ 2000
Công trình: NHNN Mường Lay- Lai Châu
TT
Họ và tên
Chức danh
LCB
Tiền lương
Thu 6% BHXH+BHYT
Số còn lĩnh
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
Doãn Khắc Trấn
Nguyễn Văn Thành
Nguyễn Minh Hiền
Lê Quang Thắng
Lê Văn Thảo
Trần Thị Thái
_____________
Cộng
CHT
KT
KT
BVTK
PV
450
370,8
370,8
351
349,2
318,7
1.800.000
1.300.000
1.100.000
1.200.000
1.100.000
500.000
________
7.000.000
27.000
22.248
22.248
21.060
20.952
19.122
________
123.630
1.773.000
1.277.752
1.077.752
1.178.940
1079.048
480.878
________
6.867.370
Vì đây là hình trả lương khoán nên lương từ T1 á T5 là như nhau đ Tổng số tiền lương phải trả cho ban chỉ huy công trình NHNN Mường Lay là 7.000.000 đ x 5T = 35.000.000đ.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng kê chi TM từ T1 á T5 của công trình NHNN Mường Lay, kế toán lập CTGS 298 hạch toán tiền lương phải trả cho BCH công trình.
Biểu số 2.22
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Chứng từ ghi sổ
Số 298
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
10/6
Tiền lương BCH Công trình Ngân hàng NN Mường Lay - Lai Châu phải trả
627
35.000.000
334
35.000.000
Cộng
35.000.000
35.000.000
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành công trình theo lương cấp bậc của tất cả CBCNV trong danh sách của công ty được thể hiện qua thể hiện qua thông báo nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Biểu số 2.23
Thông báo nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Công trình: NHNN Mường lay - Lai châu Từ T1 4T5/2000
STT
Họ và tên
Lương CB
Tháng
Mức thu
Số phải nộp
1
2
3
4
5
6
Doãn Khắc Trấn
Nguyễn Văn Thành
Nguyễn Minh Hiền
Lê Quang Thắng
Lê Văn Thảo
Trần Thị Thái
Cộng
450.000
370.800
370.800
351.000
349.200
318.700
5
5
5
5
5
5
19%
19%
19%
19%
19%
19%
427.500
352.260
352.260
333.450
331.740
302.750
2.099.960
Ngày 10/6/2000
BGĐ
Kế Toán Trưởng
Người lập
Căn cứ phiếu báo nộp BHXH kế toán lập CTGS 299 trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất chung.
Biểu số 2.24
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Chứng từ ghi sổ
Số 299
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
10/6
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào CPSX chung Công trình Ngân hàng NN
Mường Lay – Lai Châu
627
2.099.960
3382
3383
3384
221.048
1.657.864
221.048
Cộng
2.099.000
2.099.000
2.4.2 Hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ.
Tại công ty các chi phí công cụ, dụng cụ chỉ có giáo thi công được hạch toán qua TK 153 rồi xét nhu cầu của từng công trình công ty sẽ điều động giáo thi công cho từng công trình
Nhưng hiện nay hầu hết các công trình ở xa, việc vận chuyển phức tạp cho nên thi công ở địa phương nào thì công trình tự thuê giáo thi công ở địa phương đó. Còn nếu mượn giáo thi công của công ty thì kế toán sẽ có mức phân bổ nhất định cho từng công trình.
Công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu không dùng giáo thi công của công ty nên không có số liệu minh hoạ.
2.4.3. Hạch toán khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng.
Căn cứ vào lệnh điều động tài sản, báo cáo tăng giảm TSCĐ của các công trình gửi về phòng kế toán công ty, kế toán TSCĐ sẽ lập bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho công trình. Việc hạch toán và ghi sổ tương tự như khi trích khấu hao dùng cho máy móc thi công.
Tại công trình NHNN Mường Lay- Lai Châu không sử dụng giáo thi công cũng như TSCĐ dùng cho quản lý bởi vì thời gian thi công ngắn nên không có ví dụ để minh hoạ.
2.4.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Tại công ty chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền bao gồm các chi phí như điện thoại, điện, nước, chi phí vận chuyển, tiếp khách, văn phòng phẩm, chi phí CCDC mua dùng cho sản xuất ... Hàng tháng hoặc cuối công trình (thời gian thi công ngắn), nhân viên kinh tế tổ đội sẽ tập hợp vào bảng kê chi phí hoặc các giấy đề nghị thanh toán làm cơ sở viết phiếu chi. Căn cứ vào phiếu chi, bảng kê chi TM được gửi về phòng kế toán công ty làm căn cứ lập CTGS.
Biểu số 2.25
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Công trình: NHNN Muờng Lay- Lai châu
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
Trấn: Thanh toán cước chuyển tiền
M.Hiền: Thanh toán tiền điện thoại (T1-T5)
M.Hiền: Thanh toán tiền điện
M.Hiền: Thanh toán thuê công tơ và máy đầm cóc
M.Hiền: Thanh toán chi phí công tác
Văn Nhận: Thanh toán cước vận chuyển
________________________________
Cộng:
240.000
1.268.640
2.000.000
1.000.000
2.100.000
16.160.000
_________
23.268.640
TK 6278
TK 6278
TK 6278
TK 6273
TK 6278
TK 6278
Từ bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác kế toán lập CTGS hoàn tiền mặt T1 á T5/2000
Biểu số 2.26
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Chứng từ ghi sổ
Số 300
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
10/6
Hoàn TM T1 á T5 Công trình Ngân hàng NN Mường Lay - Lai Châu vào chi phí SXC
627
23.268.640
1362
23.268.640
Cộng
23.268.640
23.2658.640
Căn cứ vào bảng thanh toán lương quản lý, bảng trích khấu hao, bảng trích BHYT, BHXH, KPCĐ và bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác kế toán lập bảng kê chi phí SXC T1 á T5/2000.
Biểu số 2.27
bảng kê chi phí sản xuất chung t1-t5
Công trình: NHNN Muờng Lay- Lai châu
STT
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
1
2
3
Chi phí nhân viên quản lý
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
35.000.000
2.099.960
23.268.640
Cộng:
60.368.600
Từ bảng kê chi phí sản xuất chung kế toán lập CTGS 301 kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình.
Biểu số 2.28
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Chứng từ ghi sổ
Số 301
Ngày 10 tháng 6 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
10/6
Kết chuyển chi phí SXC Công trình Ngân hàng Nông Nghiệp Mường Lay - Lai Châu
1541
60.368.600
627
60.368.600
Cộng
60.368.600
60.368.600
Kèm theo.............. chứng từ gốc
Căn cứ vào CTGS đã lập, Kế toán tiến hành vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
Biểu số 2.29
Trích sổ cái TK 627" Chi phí sản xuất chung"
Bên nợ tk627
SDĐK:***
SDCK:*** Trang 01
Ngày
Số CTGS
Tổng số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên có
tháng
334
338
1362
....
10/6
298
299
300
.................
35.000.000
2.099.960
23.268.640
________
.................
35.000.000
_________
.................
2.099.960
________
.................
23.268.640
_________
.................
___
......
Bên có tk627
SDĐK:***
SDCK:*** Trang 02
Ngày
Số CTGS
Tổng số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên nợ
tháng
1541
.........
10/6
301
....................
60.368.600
....................
________
....................
60.368.600
...................
_________
..................
2.5. Tổng hợp chi phí toàn công trình
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, qui trình công nghệ sản xuất liên tục, phức tạp cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty dược xác định là từng công trình hoặc từng hạng mục công trình.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là tập hợp chi phí sản xuất theo công trình.
Vì công ty sử dụng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình hoặc từng hạng mục công trình, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, cho nên các chi phí sản xuất thực tế phát sinh tại công trình nào sẽ được kết chuyển ngay vào giá thành của công trình đó. Cụ thể mỗi một đối tượng tập hợp chi phí theo công trình sẽ được theo dõi trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất tương ứng với các khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Biểu số 2.30
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất t1 à t5
Công trình: NHNN Mường Lay - Lai Châu
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Ghi chú
1
2
3
4
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
438.210.051
100.078.000
2.500.000
60.368.600
Cộng
601.156.651
Số liệu này cũng được dùng để vào sổ chi tiết, sổ cái TK 1541 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và vào phiếu tính giá thành theo khoản mục.
III .Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty XL & VTXD 8.
1. Đối tượng tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình hoặc hạng mục công trình và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là theo từng công trình. Do vậy đối tượng tính giá thành công trình xây dựng ở công ty được xác định là từng bộ phận công trình hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành. Kỳ tính giá thành thường là một năm hoặc theo từng hạng mục công trình, công trình hoàn thành.
2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8, cuối mỗi kỳ chỉ huy trưởng công trình, cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm kê xác định khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn và ghi vào biên bản nghiệm thu có sự chứng kiến của kỹ thuật A. Khối lượng sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ kế toán (31/12/N) là khối lượng xây dựng chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý, được tiến hành kiểm kê và phản ánh vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang. Chi phí cho khối lượng xây lắp dở dang này là chi phí dở dang cuối kỳ đồng thời là chi phí dở dang đầu kỳ sau. Việc đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty được thực hiện thông qua dự toán chi phí.
Sau khi kiểm kê và phản ánh vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang sẽ được gửi về phòng kinh tế kỹ thuật để lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.
Mẫu: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang
Ngày 31 tháng 12 năm N
Công trình: ................................................................
Diễn giải
ĐVT
KL
Đơn giá dự toán
Thành tiền
VL
NC
MTC
VL
NC
MTC
1
2
Cộng
VL
NC
M
Tổng hợp chi phí ta có
1. Chi phí trực tiếp (T)
- Vật liệu
- Nhân công
- Máy thi công
Cộng
2. Chi phí chung: NC x 60%
Cộng:
3. TN chịu thuế tính trước (T+C) x 5,5%
Tổng cộng:
VL
NC
M
T
C
T + C
TL
z
Phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang từ phòng kinh tế kỹ thuật gửi đến sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình theo công thức sau:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
x
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thời kỳ theo dự toán
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Cụ thể tại Công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu giá trị hợp đồng nhỏ, thời gian thi công ngắn nên kỳ tính giá thành của công trình này là từ khi khởi công cho đến khi kết thúc là 5 tháng. Vì vậy công trình này không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên phần này không có ví dụ minh hoạ.
3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trong đơn vị kinh doanh xây lắp sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong chuẩn bị bàn giao cho bên A đưa vào sử dụng do đó tính giá thành ở đây là tính giá thành sản phẩm đó.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó.
Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài, nên cuối năm công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trong trường hợp hợp này, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
= + -
Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 sử dụng TK 632" Giá vốn hàng bán" để hạch toán giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Cụ thể, với công trình NHNN Mường Lay-Lai Châu không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kế toán chi phí và giá thành lập bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo mẫu sau:
Biểu số 2.31
bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Công trình: NHNN Mường lay - Lai Châu
Khoản mục chi phí
CFSXKD DD ĐK
CFSXFS trong kỳ
CFSXKDDD cuối kỳ
Giá thành sản xuất HT T.Kỳ
1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí NC trực tiếp
3. Chi phí sử dụng máy TC
4. Chi phí sản xuất chung
438.210.051
100.078.000
2.500.000
60.368.600
438.210.051
100.078.000
2.500.000
60.368.600
Cộng
0
601.156.615
0
601.156.615
Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành kế toán lập CTGS số 302 kết chuyển trị giá vốn sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Biểu số 2.32
Đơn vị Cty XL và VTXD 8
chứng từ ghi sổ
Số 302
Ngày 10 tháng 06 năm 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm HT bàn giao CTNHNN Mường Lay - Lai Châu
632
1541
601.156.651
601.156.651
Cộng:
601.156.651
601.156.651
Kèm theo ............... chứng từ gốc
Từ CTGS số 302 kế toán vào sổ dăng ký CTGS, vào sổ chi tiết, sổ cái TK 1541 và các sổ khác có liên quan.
Biểu số 2.33
Trích: Sổ cái TK 1541 "Chi phí xây lắp dở dang"
Bên nợ tk 1541
SDĐK:***
SDCK:***
Trang: 01
Ngày
Số CTGS
Tổng số
Tài khoản đối ứng ghi bên có
tháng
Tiền
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
10/6
10/6
10/6
10/6
271
274
297
301
....................
438.210.051
100.078.000
2.500.000
60.368.600
....................
438.210.051
100.078.000
2.500.000
60.368.600
............
..................
...................
.................
..............
.................
Bên có TK 1541
SDĐK:***
SDCK:***
Trang: 02
Ngày
Số CTGS
Tổng số
Tài khoản đối ứng ghi bên nợ
tháng
tiền
TK 632
TK ...
TK ...
TK ...
10/6
..............
302
601.156.651
..............
601.156.651
..............
..............
..............
............
...........
...........
Bên cạnh việc vào sổ cái TK 1541 như trên kế toán chi phí và giá thành tiến hành vào sổ chi tiết TK 1541 " Chi phí xây lắp dở dang" Cho công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường Lay - Lai Châu.
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8.
I. Đánh giá ưu điểm
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã có được những hiểu biết nhất định về công tác quản lý và công tác kế toán tại Công ty. Bản thân em nhận thấy công tác quản lý và công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty có nhiều ưu điểm.
Là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập nhưng công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 đã đạt được những thành công nhất định trong việc tạo lập cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các công trình do Công ty đảm nhận thi công đều có kiến trúc đẹp, chất lượng cao và giá thành hợp lý nên uy tín của công ty ngày càng cao trên lĩnh vực xây lắp.
Đạt được những thành quả đó là nhờ sự linh hoạt, nhạy bén trong quản lý của Ban Giám đốc Công ty nói chung và của bộ máy kế toán nói riêng. Phòng kế toán của công ty hiện nay được biên chế 5 người, mỗi người chịu trách nhiệm một phần hành kế toán độc lập. Công việc bộn bề rất vất vả nhưng những cán bộ phòng kế toán vẫn làm việc với sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm cao, trong đó không thể không nói tới kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chính từ sự phân tích, phản ánh chính xác kịp thời của họ mà ban giám đốc công ty nhanh chóng xác định được những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó đưa ra những quyết định quản lý phù hợp trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty.
Hiện nay hình thức kế toán được lựa chọn và áp dụng tại công ty là hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ". Việc lựa chọn hình thức kế toán này là phù hợp với đặc điểm thực tế tại công ty ( công việc nhiều, cán bộ kế toán ít, địa bàn hoạt động rộng). Theo hình thức kế toán này, hệ thống sổ sách kế toán của Công ty tương đối hoàn thiện. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ và đảm bảo tính chính xác. Hệ thống sổ chi tiếtđược lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo đúng chế độ quy định.
Công ty xác định niên độ kế toán theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hàng tháng, Công ty đều lập báo cáo ước giá trị sản lượng thực hiện và lập kế hoạch sản lượng cho tháng sau gửi lên Tổng công ty và cũng là để đánh giá sơ bộ kết quả hoạt động của các công trình của Công ty từ đó nhìn nhận được những mặt mạnh và yếu trong công tác quản lý để có biện pháp phát huy những ưu điểm và đề ra những giải pháp khắc phục những hạn chế.
Về việc tổ chức thi công tại các công trường tuân theo một quy chế hợp lý. Việc cung ứng vật tư được giao chủ yếu cho công trình từ khâu tìm nguồn hàng, vận chuyển đến tận chân công trình do đó đáp ứng được nhu cầu về vật tư một cách kịp thời. Việc quản lý lao động theo các hợp đồng khoán tạo cho người lao động chủ động hoàn thành công việc đúng thời hạn.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp với yêu cầu và khả năng của công ty, giúp công ty hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình một cách rõ ràng, cụ thể, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm xây lắp của công ty chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp đòi hỏi công ty phải xây dựng được bộ máy quản lý gọn nhẹ, giảm chi phí quản lý làm tăng lợi nhuận.
Tóm lại, có thể nói tổ chức kế toán ở công ty đã tương đối hợp lý, phản ánh kịp thời, chính xác và trung thực chi phí sản xuất phát sinh. Riêng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã được hạch toán rõ ràng, cụ thể chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành không bỏ sót chi phí. Do đó đã hỗ trợ tích cực cho sản xuất thi công công trình đồng thời phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty từ đó cung cấp được những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị của công ty trong việc đề ra các biện pháp hữu ích để tiết kiệm chi phí cũng như đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Tuy có nhiều ưu điểm đạt được nhưng công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại cần khắc phục trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị xung quanh công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm góp một phần nhỏ hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để trong thời gian không xa Công ty sẽ đạt được nhiều thành tích hơn nữa và ngày càng đứng vững trên thương trường.
II. Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8
1 - Thực trạng và kiến nghị nhằm hoàn thiện trong lĩnh vực quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
- Do thay đổi chiến lược kinh doanh từ xây lắp sang sản xuất vật liệu nhưng đầu tư không có hiệu quả dẫn đến làm ăn thua lỗ bởi vậy công ty chưa có sự đầu tư thích đáng vào máy móc thi công gây khó khăn trở ngại cho công tác đấu thầu, thi công xâylắp.
Để khắc phục được tình trạng trên một mặt công ty nên tập trung vào ngành nghề chính của mình là kinh doanh xây lắp đồng thời trang bị hệ thống máy móc thi công ngày càng hiện đại bởi vì với uy tín sẵn có trên thị trường xây lắp, lại được trang bị máy móc thi công hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có bề dầy kinh nghiệm thì chắc chắn công ty sẽ phát huy được khả năng và ưu thế của mình trên thị trường này.
- Ngoài ra việc cung cấp thông tin kinh tế chưa liên tục làm giảm hiệu quả trong việc giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra, điều hành và có quyết định kịp thời cho công tác quản lý cũng như kế hoạch thực hiện của công ty.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin công ty nên nghiên cứu để áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán. Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có được thông tin kế toán một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Kế toán máy giúp giảm nhẹ khối lượng ghi chép, tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán và có thể nói kế toán máy là phương tiện trợ giúp hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm được thông tin chi tiết và đầy đủ về mọi hoạt động của công ty, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2 - Một số tồn tại chủ yếu và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1 - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Công tác lập chứng từ ban đầu
Do đặc điểm của ngành xây dựng, của sản phẩm XDCB nên công ty không tổ chức kho vật liệu chung tại công ty mà các kho vật liệu được bố trí tại từng công trình. Trong khi đó, công ty tổ chức thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau tại các địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó, việc theo dõi cấp vật tư xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế toán công ty là rất khó khăn và phức tạp. Chính vì lẽ đó các nhân viên kinh tế lập phiếu xuất vật tư tại công trình rồi mới gửi lên phòng kế toán công ty.
Biết rằng trong tình hình thực tế hiện nay vật tư sử dụng trong ngành xây dựng rất đa dạng về chủng loại, giá cả luôn biến động, vật liệu cung cấp cho sản xuất thi công dựa trên tiến độ thi công, vật liệu mua về được xuất dùng ngay vào công trình. Nhưng mặt khác, mỗi công trình, hạng mục công trình đều có định mức khối lượng vật tư cụ thể, định mức này do phòng kế hoạch kinh tế kỹ thuật lập dựa trên cơ sở bóc tách dự toán thiết kế và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư vào công trình, kiểm tra được số vật liệu tiêu hao so với định mức, góp phần kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, đồng thời theo dõi lượng vật tư xuất vào giá thành công trình về cả lượng và giá trị thì công ty nên mở thẻ “Chi phí NVL xuất vào giá thành công trình” do nhân viên kinh tế tại công trình theo dõi và ghi chép.
Việc mở thẻ này giúp cho phòng kế toán có sự đối chiếu giữa thủ kho và nhân viên kinh tế về số lượng từng loại NVL đưa vào giá thành công trình. Ngoài ra khi cần kiểm tra đối chiếu lượng NVL tiêu hao so với định mức, chi phí dự toán, kế toán chỉ cần kiểm tra trên thẻ này và cung cấp thông tin một cách chính xác và nhanh nhất cho các nhà quản lý khi cần biết lượng chi phí NVL bỏ vào công trình đến thời điểm hiện tại là bao nhiêu. Số liệu trên các thẻ này dùng để đối chiếu với sổ chi tiết TK 621 - Chi tiết cho từng công trình.
Biểu số 3.1
Trích: Mẫu thẻ chi phí nguyên vật liệu xuất vào Z công trình
Đơn vị: Công ty XL và VTXD 8
Trang: 01
thẻ chi phí nguyên vật liệu xuất vào giá thành công trình
Tên vật tư : Xi măng Bỉm sơn
Đơn vị tính : Kg
Tên công trình : Ngân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu
CTgốc
Diễn giải
Xuất vật tư
Ghi
N-T
FX
Số lượng
Đ. giá
Thành tiền
chú
8/4
36
......
Xuất xây lắp phần thô
.....
Cộng:
.....
21.600
.....
85.000
.....
1.015
.....
.....
21.924.000
......
86.275.000
Thẻ này được mở cho từng loại vật liệu và được mở từ khi khởi công cho dến khi kết thúc công trình
- Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã trình bầy, do đặc điểm ngành xây dựng đối với nguyên vật liệu mua về thường sử dụng ngay cho thi công không qua kho của Công ty mà Kế toán Công ty chỉ căn cứ vào phiếu nhập - phiếu xuất khống do nhân viên kinh tế lập đ Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ nhập - xuất nguyên vật liệu là không có căn cứ vì thực chất nguyên vật liệu không nhập kho mà đưa vào sử dụng ngay tại công trình. Luận văn kiến nghị nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay cho thi công thì hạch toán vào TK621 chứ không nhập khống qua TK152.
Sơ đồ số 3.1:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( Sau khi đã hoàn thiện hạch toán)
TK111 TK1413 TK621 TK 152,1413
Công ty cấp TM VL mua về sử dụng VL sử dụng không hết
Cho các công trình ngay vào công trình nhập lại kho
TK152 TK 1541
Công ty cấp VL ghi Xuất VL vào công trình KC chi phí NVL
Nợ công trình trực tiếp vào Z CT
- Mở sổ kế toán chi tiết chi phí 621
Tại công ty chi phí thực tế phát sinh cho công trình nào được kết chuyển ngay vào giá thành công trình đó mà kế toán công ty chưa theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết TK 621, mà chỉ chi tiết trên từng CTGS. Theo chế độ kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp thì kế toán công ty nên theo dõi trên sổ chi tiết TK 621 theo từng công trình. Cụ thể qua số liệu của công trình Ngân hàng Nông nghiệp Mường lay - Lai châu thì sổ chi tiết TK 621, được mở như sau:
2.3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay tại Công ty sử dụng TK 344 “ phải trả công nhân viên” để hạch toán các khoản phải trả về tiền lương, tiền công... và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CBNV trong danh sách là bao nhiêu và quĩ lương thời vụ là bao nhiêu? theo em để theo dõi chính xác thu nhập bình quân của CBNV cũng như quĩ lương của Công ty và áp dụng chế độ kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp thì kế toán Công ty nên mở thêm 2TK cấp 2 cho TK này là:
TK 3341: Phải trả công nhân viên thuộc biên chế.
TK 3342: Phải trả lao động thuê ngoài.
Sơ đồ số 3.2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
( Sau khi hoàn thiện hạch toán)
TK1413 TK3341 TK622 TK1541
Hoàn TM tại CT Phân bổ tiền lương
Chi lương CBCNV vào CP NCTT Kết chuyển CP NCTT
Vào Z công trình
TK3342
Hoàn TM tại CT Phân bổ tiền lương
chi lương LĐ thuê vào CP NCTT
ngoài
- Căn cứ báo cáo chi tiền mặt T1- T5/2000 và các hợp đồng, biên bản nghiệm thu đính kèm của Chứng từ NHNN Mường Lay – LC Kế toán lập CTGS.
Biểu số 3.3
Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ
Số 272
Ngày 10 / 6 / 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
T1-T5
Hoàn chi phí TMT1 – T5/2000 Chi lương theo hợp đồng
3342
1413
100.078.000
100.078.000
Cộng
100.078.000
100.078.000
Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc
Đồng thời kế toán kết chuyển tiền lương phải trả vào chi phí nhân công trực tiếp của Công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu.
Biểu số 3.4
Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ
Số 273
Ngày 10 / 6 / 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
N
C
T1-T5
Hoàn chi phí nhân công trực tiếp chứng từ NHNN
Mường lay – Lai Châu
622
3342
100.078.000
100.078.000
Cộng
100.078.000
100.078.000
Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc
Việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái có liên quan được tiến hành theo trình tự của Công ty. Bên cạnh việc vào sổ cái TK 622 kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 622 - Như Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới ban hành cho các đơn vị xây lắp là sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí máy thi công của công trình nào đã được công ty kết chuyển ngay vào giá thành công trình đó. Theo chế độ quy định thì TK này phải được chi tiết thành nhiều Tk cấp 2 nhưng do chưa được đầu tư nhiều vào lĩnh vực này nên tại công ty, chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là khấu hao máy móc và chi phí thuê máy thi công, do đó công ty không nhất thiết phải mở Tk cấp 2 cho Tk này.
Sơ đồ số 3.3
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
( Sau khi đã hoàn thiện hạch toán )
TK 1413 TK 334 TK 623 TK1541
Hoàn tiền mặt Phân bổ tiền lương KC chi phí máy
chi lương vào CP máy MTC thi công vào Z
TK 152,153... TK1413
Xuất nhiên liệu sd Hoàn CF nhiên liệu vào
máy TC ghi nợ CT CP sd máy TC
TK 214
Trích KHTSCĐ dùng cho máy
thi công
Đồng thời với việc mở sổ cái TK 623, kế toán mở sổ chi tiết TK 623 như hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Trong kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm khoản mục chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công cần phải được làm tốt nhưng cơ bản để đạt được mục đích hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp thì ban giám đốc cần chú trọng công tác quản lý chi phí sản xuất chung, giảm bớt các chi phí không cần thiết như chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.Điều này các công trình có thể thực hiện được dễ dàng khi công ty mở thêm các tài khoản cấp 2 cho tài khoản 627. Mỗi một yếu tố chi phí tương ứng với một TK cấp 2.
Tài khoản 6271: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn bộ công nhân viên trong công trình.
Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất.
Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho đội.
Tài khoản 6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Việc mở một số tài khoản cấp 2 cho TK 627 giúp ta có thể biết được tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung để từ đó có thể đề ra các biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ số 3.4
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
( Sau khi đã hoàn thiện hạch toán)
TK 1413 TK334 TK627 TK 111,112,131
Hoàn TM Phân bổ tiền lương Các khoản ghi
chi lương vào CPSXC giảm CPSXC
Hoàn TM - CP sản xuất chung
TK1541
TK338
Trích BHXH, KPCĐ,BHYT (19%)
- toàn bộ CBCNV (trong danh sách)
của Công trình Kết chuyển CP
TK214 sản xuất chung vào
Trích KHTSCĐ dùng cho Z công trình
quản lý công trình
TK 153,142
Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho
quản lý công trình
Cụ thể, theo số liệu NHNN Lai Châu hoàn TM T1 - T5 / 2000 trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:
- Căn cứ vào bảng kê hoàn TM của công trình từ T1 - T5 / 2000 đính kèm bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, kế toán lập CTGS :
Biểu số 3.7
Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ
Số 298
Ngày 10 / 6 / 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
T1-T5
Hoàn TM T1- T5
Chi lương quản lý đội
CP dịch vụ mua ngoài
CP dụng cụ sản xuất
3341
6278
6273
1413
35.000.000
21.768.640
1.500.000
58.268.640
Cộng
58.268.640
58.268.640
Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc
Đồng thời kế toán lập CTGS kết chuyển tiền lương phải trả BCH công trình vào chi phí sản xuất chung NHNN Mường Lay – Lai Châu.
Biểu số 3.8
Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ
Số 299
Ngày 10 / 6 / 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
T1-T5
Kết chuyển lương quản lý vào CP sx chung NHNN Mường Lay – Lai Châu
6271
3341
35.000.000
35.000.000
Cộng
35.000.000
35.000.000
Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc
- Căn cứ vào thông báo nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ( biểu số 2.23), kế toán lập CTGS trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Biểu số 3.9
Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ
Số 300
Ngày 10 / 6 / 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
T1-T5
Trích : KPCĐ
BHXH
BHYT
Vào CPSXC công trình NHNN Mường Lay- Lai Châu
6271
3382
3383
3384
2.099.960
221.048
1.657.864
221.048
Cộng
2.099.960
2.099.960
Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc
- Căn cứ vào CTGS số 298, 299, 300 vừa lập, kế toán lập CTGS số 301 kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình NHNN Mường Lay - Lai Châu
Biểu số 3.10
Đơn vị : Công ty XL và VTXD 8 Chứng từ ghi sổ
Số 301
Ngày 10 / 6 / 2000
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
T1-T5
KC : - CP nhân viên PX
- Chi phí dụng cụ sx
- Chi phí dvụ mua ngoài
Vào Z công trình NHNN Mường Lay – Lai Châu
1541
6271
6273
6278
60.368.600
37.099.960
1.500.000
21.768.640
Cộng
60.368.600
60.368.600
Kèm theo . . . . . . . . chứng từ gốc
Việc vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái các TK có liên quan được tiến hành theo trình tự của Công ty. Song song với việc vào sổ cái Tk 627 kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627 như hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực
Kết luận
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Giá thành sản xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm của công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn đối với việc ra quyết định sản xuất của doanh nghiệp.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty xây lắp và vật tư xây dụng 8, sau một thời gian nghiên cứu tài liệu, sách báo tài liệu tham khảo của công ty kết hợp với kiến thức đã học ở trường, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo trong trường đặc biệt là Tiến sĩ: Nguyễn Thị Đông, cùng các cô chú trong phòng ban chức năng của công ty đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8”.
Trong luận văn này, em đã nêu lên thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo công trình thuộc công ty, đồng thời em cũng mạnh dạn trình bầy một số kiến nghị với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8.
Với một mong muốn học hỏi, tìm hiểu về nghiệp vụ chuyên môn em tha thiết mong muốn nhận được sự đóng góp hơn nữa của các thầy, cô giáo, của các cô chú trong phòng kế toán công ty và toàn thể các bạn đồng nghiệp để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn Thị Đông, các cô chú trong phòng kế toán công ty đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này./.
Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2000
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Trường ĐH KTQD
Giáo trình Kinh tế các ngành sản xuất vật chất - Trường ĐHKTQD
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Trường ĐHKTQD
Giáo trình Kế toán quản trị - Trường ĐHKTQD
Hệ thống kế toán ban hành cho các đơn vị xây lắp
Tạp chí kế toán.
Luận văn khoá trên.
nhận xét của cơ quan thực tập
( Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8)
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp từ 20 / 4 / 2000 đến 20 / 8/ 2000 tại Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 8 của học viên Nguyễn Minh Ngọc, chúng tôi thấy:
Có tư cách đạo đức, tác phong tốt
Cần cù, chịu khó học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
Qua thời gian thực tập đã hiểu, năm vững được tình hình quản lý, hạch toán kế toán trong DN xây lắp nói chung đặc biệt là quản lý hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
Một số kiến nghị của học viên về công tác quản lý và hạch toán kế toán của Công ty chúng tôi sẽ xem xét nghiên cứu nếu thấy phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị
Ngày 20 / 11 / 2000
Công ty XL và VTXD 8
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Sinh Viên: Nguyễn Minh Ngọc . Lớp : Kế toán 28 A – Ngoài giờ – HN
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật tư xây dựng 8
Nội dung nhận xét
Điểm số : Bằng chữ:
Hà nội ngày tháng năm 2000
GVHD
Tiến sĩ: Nguyễn Thị Đông
Cộng hoà xã hội chủ nghĩ việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Nhận xét của giáo viên phản biện
Sinh Viên: Nguyễn Minh Ngọc . Lớp : Kế toán 28 A – Ngoài giờ – HN
Đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Vật tư xây dựng 8
Nội dung nhận xét
Điểm số : Bằng chữ:
Hà nội ngày tháng năm 2000
GV Phản biện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1418.doc