Bộ phận trực tiếp: Là toàn bộ những lao động tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm của công ty. Do tính chất công việc là thêu tay nên lao động trực tiếp chủ yếu là những lao động nữ có độ tuổi dưới 45 tuổi. Xưởng thêu của công ty ở Yên Sở, Hoài Đức, Hà Tây, lao động trực tiếp đều là các cô thợ ở quê, làm việc theo mùa vụ, cứ vào mùa gặt cấy chỉ có một số lượng rất ít thợ làm, nhưng do sự quản lý nhanh nhạy của Giám đốc mà sản phẩm của công ty vẫn đáp ứng được yêu cầu của khách.
67 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định, chế độ về chính sách tiền lương, tiền thưởng của công ty. Chúng ta xét một số mẫu chứng từ tiêu biểu sau:
Bảng tính lương cho thợ thêu T12/2006
STT
Họ và tên
Lương cơ bản
Phụ cấp
Tổng lương
1
Nguyễn Thị Thu
600.000
300.000
900.000
2
Nguyễn Thị Luyến
600.000
100.000
700.000
3
Nguyễn Thị Thanh
675.000
0
675.000
4
Phạm Thị Phượng
600.000
0
600.000
5
6
Tổng
15.000.000
1000.000
16.000.000
Biểu 7: Trích bảng lương công nhân phân xưởng trực tiếp sản xuất
* Tài khoản sử dụng
* TK 334 : Tài khoản này phản ánh tổng hợp tiền lương phải trả kế toán ghi vào TK 334 “ Phải trả công nhân viên”.
* Ngoài ra để phản ánh các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất trong kỳ để hình thành nên các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được theo dõi ở TK 338 “Phải trả phải nộp khác” chi tiết :
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn.
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ Tk 3384: Bảo hiểm y tế.
* TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK này dùng để tập hợp các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Kết cấu TK:
· Bên nợ: tập hợp chi phí lương, khoản trích theo lương phát sinh ở các phân xưởng Thêu
· Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
* Trình tự tập hơp chi phí nhân công trực tiếp
- Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Hàng ngày, ở xưởng thêu nhân viên quản lý xưởng tiến hành chấm công của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng theo thời gian làm việc thực tế của họ, đồng thời ghi nhận số hàng nhập được trong ngày của từng thợ thêu. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công, số lượng sản phẩm làm được của từng người bộ phận Kế toán tiến hành lập“ Bảng thanh toán lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương” của công nhân theo định mức lương của từng công nhân. Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật kí chung, Sổ chi tiết TK 622, sổ cái TK 622
Trình tự hạch toán như sau:
- Khi kế toán tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 334- Phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Khi trích BHXH, KPCĐ, BHYT kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 338( 3382, 3383, 3384).
Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154: Chi tiết theo từng sản phẩm.
Có TK 622: Chi tiết theo từng đối tượng
* Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 12 năm 2006 kế toán sẽ được ghi vào sổ cái và sổ chi tiết của TK622 theo định khoản như sau:
Nợ TK 622: 260.000
Chi tiết đơn sản xuất bức Chùa một cột : 260.000
Có TK 334: 260.000
Nợ TK 622: 49.400
Nợ TK 334: 15.600
Có TK 338: 65.000
Chi tiết: TK 3382: 5.200
TK 3383: 52.000
TK 3384: 7.800
Sau khi phân bổ kế toán tiến hành ghi vào các sổ kế toán chi tiết TK 622, sổ cái TK 622. Cụ thể số liệu được tập hợp thông qua hai biểu sau:
Biểu 8: Sổ cái tài khoản 622
SỔ CÁI TK 622 ( Trích)
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Thanh toán tiền lương
334
15,000,000
Thanh toán tiền KPCĐ
3382
320,000
Thanh toán tiền BHXH
3383
2,250,000
Thanh toán tiền BHYT
3384
300,000
K/C sang TK 154
154
.
Tổng phát sinh
..
..
Số dư cuối kỳ
Tổng phát sinh lũy kế
..
Biểu 9: Sổ chi tiết tài khoản 622.
SỔ CHI TIẾT TK 622 ( Trích)
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Thanh toán tiền lương
334
15,000,000
Thanh toán tiền KPCĐ
3382
320,000
Thanh toán tiền BHXH
3383
2,250,000
Thanh toán tiền BHYT
3384
300,000
Tổng phát sinh
..
Số dư cuối kỳ
2.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Chứng từ sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
+ Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Bảng kê xuất nguyên vật liệu, CCDC dùng chung ở phân xưởng.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Phiếu chi tiền
+ Hóa đơn giá trị gia tăng...
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung công ty sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung:
- Kết cấu:
· Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung như chi phí lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại...)
· Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng cần tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ.
- TK 627 được mở chi tiết theo từng mục chi phí và tập hợp chung cho các phân xưởng, gồm các tiểu khoản sau:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng gồm chi phí tiền lương và khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
TK 6274: Bảng tính phân bổ và tính khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm những khoản có liên quan đến phục vụ sản xuất . Những khoản này bao gồm tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng và dùng cho việc sửa chữa, chi phí nguyên, vật liệu công cụ dụng cụ dùng chung cho bộ phận quản lý của phân xưởngNhững khoản chi phí này được tập hợp vào TK 627 – “chi phí sản xuất chung”, cơ sở để ghi vào TK 627 là bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, các phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ các hóa đơn thanh toán với người bán
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sẽ tập hợp các mục chi phí cấu thành nên chi phí sản xuất chung đó là chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung (hàng ngày) sau đó vào sổ kế toán có liên quan như sổ chi tiền, sổ chi phí sản xuất chung
Cụ thể, công tác tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung được tiến hành ở Công ty TNHH Tâm Hồn Việt như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
Tương tự như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng cũng bao gồm tiền lương nhân viên quản lý ở phân xưởng, khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý phân xưởng. Nhân viên phân xưởng là những nhân viên không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm nhưng họ gián tiếp tham gia vào quá trình đó thúc đẩy sản xuất nhanh hơn
Do đặc thù lao động nên nhân viên phân xưởng thường áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Lương thời gian được xác định thông qua các bảng chấm công, mức độ hoàn thành công việc và trình độ chuyên môn của mỗi người.
Hàng ngày tại phân xưởng bộ phận quản lý lao động theo dõi số ngày làm việc thực tế của nhân viên quản lý phân xưởng trên “Bảng chấm công” cuối tháng gửi lên phòng kế toán, sau đó kế toán sẽ lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp
Biểu 10:
Trích bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương nhân viên
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị: đồng
Ghi Có TK
Cộng
Có TK334
TK 338
Tổng cộng
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK 3382
TK 3383
TK 3384
Cộng Có
TK338
TK627
17.000.000
340.000
2.250.000
300.000
2.890.000
19.890.000
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 627 theo các định khoản như sau:
+ Phản ánh tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Lương phải trả nhân viên phân xưởng.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
+ Phản ánh các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : Khoản trích theo lương.
Có TK 338:
Chi tiết: Có TK 3382: KPCĐ
Có TK 3383: BHXH
Có TK 3384: BHYT
Ví dụ: Kế toán xác định được chi phí nhân viên phân xưởng ở tháng 12 năm 2006 sau đó ghi vào sổ chi phí sản xuất chung TK 627 theo định khoản sau:
Nợ TK 627: 17.000.000
Có TK 334: 17.000.000
Nợ TK 627: 2.890.000
Có TK 338: 2.890.000
Chi tiết: TK 3382: 340.000
TK 3383: 2.250.000
TK 3384: 300.000
Biểu 11: Trích sổ cái TK 627
Sổ cái Tài khoản 6271
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
2
5/12/06
Lương nhân viên tại PX
334
17.000.000
7
8/12/06
Trích KPCĐ của NVPX
3382
340.000
12
18/12/06
Trích BHXH của NVPX
3383
2.250.000
16
24/12/06
Trích BHYT của NVPX
3384
300.000
K/C TK 154
19.890.000
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ máy móc, thiết bị là chi phí tính vào chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm đây là việc phân bổ nguyên giá của máy móc, thiết bị nhằm tạo ra nguồn vốn để tái sản xuất.
Tài sản cố định của Công ty bao gồm: máy móc thiết bị, nhà cửa, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị quản lý Việc trích khấu hao dựa trên nguyên giá (Bao gồm giá trị mua, phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại và số năm sử dụng. Công ty TNHH Tâm Hồn Việt tiến hành trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty tiến hành trích khấu hao tài sản cố định tính trên cơ sở mức khấu hao hàng năm. Phương pháp tính khấu hao sử dụng ở công ty là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Vì vậy, mức khấu hao của một TSCĐ trong một năm được tính:
=
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng ( năm)
Mức khấu hao tài sản cố định một năm
Cụ thể, tỷ lệ khấu hao của Công ty chia làm 2 loại:
+ Nhà xưởng, nhà văn phòng: 20% năm.
+ Thiết bị văn phòng: 5% năm.
Và mức khấu hao của một tài sản cố định một tháng được tính:
=
Mức khấu hao TSCĐ trong năm
12
Mức khấu hao tài sản cố định một tháng
Cuối tháng kế toán TSCĐ sẽ căn cứ vào các loại máy móc thiết bị dùng cho sản xuất từng phân xưởng để tính ra mức khấu hao trong tháng của máy móc thiết bị này từ các chứng từ phản ánh sự tăng giảm của TSCĐ kế toán sẽ lập bảng tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Khoản mục khấu hao TSCĐ của Công ty TNHH Tâm Hồn Việt được phản ánh trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ:
Theo quy định của doanh nghiệp thì chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ như sau: Chi phí khấu hao tính vào chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ là 90%, chi phí khấu hao tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp theo tỷ lệ 10%. Vì vậy ta có bảng phân bổ khấu hao TSCĐ như sau:
Biểu 12: Trích phân bổ và tính khấu hao TSCĐ
Đơn vị: Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Mẫu số 06 – TSCĐ
( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
BẢNG PHÂN BỔ VÀ TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Số
tt
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
627
642
Nguyên giá
Số khấu hao
A
B
1
2
3
4
5
1
I. Số khấu hao trích tháng trước
290.000
2.706.000
2
II. Số KHTSCĐ tăng trong tháng
130.000
130.000
1.Máy móc, thiết bị
5
8.000.000
130.000
130.000
3
III. Khấu hao giảm trong tháng
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
-
-
-
-
- Nhà Văn phòng
-
-
-
-
- Nhà xưởng
-
-
-
-
2. Máy móc, thiết bị.
-
-
-
-
4
IV. Tổng mức khấu hao trong tháng
130.000
290.000
2.839.000
1. Máy móc, thiết bị
130.000
290.000
2.839.000
Người lập bảng
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Sau khi lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định bằng bút toán:
Nợ TK 6274:
Có TK 214:
Cụ thể: Ví dụ số liệu tháng 12 năm 2006 được ghi vào sổ cái TK 6274 theo định khoản như sau.
Nợ TK 6274: 290.000 đ
Có TK 214: 290.000 đ
Biểu 13: Trích sổ cái TK 6274.
Sổ cái tài khoản 6274
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
20
29/12/06
Trích KHTSCĐ cho PX sản xuất
214
290.000
K/C sang TK 154
154
290.000
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ở Công ty TNHH Tâm Hồn Việt bao gồm chi phí điện nước,điện thoại, điện, Fax và chi chí khác phục vụ cho sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi, hóa đơn tiền điện, tiền nước tiền điện thoại, phiếu thanh toán tạm ứngđược tập hợp vào sổ Nhật ký chung và khoản chi phí này được tập hợp chung cho các phân xưởng sản xuất, cuối kỳ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627.7. theo định khoản như sau:
Nợ TK 627 : 2.700.000
Chi tiết TK 6277: 2.700.000
Có TK 111: 2.700.000
Biểu 14: Trích sổ cái tài khoản 6277
Sổ cái Tài khoản 6277
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
36
15/12/06
Trả tiền điện PXSX
111
300.000
49
26/12/06
Trả tiền điện thoại
111
350.000
50
26/12/06
Trả tiền nước phế thải
111
250.000
K/C sang TK 154
154
2.700.000
Các khoản chi phí trả trước được tính trước vào chi phí, hàng tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí này vào chi phí sản xuất chung, kế toán thực hiện theo định khoản như sau:
Nợ TK 627.
Có TK 142.
* Ví dụ. Tháng 12 năm 2006 chi phí trả trước phân bổ tính vào chi phí sản xuất chung theo định khoản sau:
Nợ TK 627: 1.500.000
Có TK 142: 1.500.000
Toàn bộ quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán thực hiện đồng thời việc ghi sổ kế toán vào cuối kì tổng hợp trên Tài khoản tổng hợp 627 ví dụ thể hiện ở hai biểu sau:
Biểu 15: Sổ cái TK 627.
Sổ cái Tài khoản 627
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Chi phí tiền lương
334
17.000.000
Khoản trích theo lương
338
2.890.000
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
290.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
2.700.000
Phân bổ chi phí trả trước
142
1.500.000
K/C sang TK 154
154
24.380.000
Biểu 16: Sổ chi tiết TK 627
+ Kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung
Sau khi chi phí sản xuất chung được tập hợp trên các sổ tổng hợp các TK chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ tổng chi phí cho từng sản hàng theo tiêu thức phân bổ là chi phí Nguyên, vật liệu như sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho tranh Chùa một cột
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Tổng chi phí NVLTT phát sinh trong tháng
x
Chi phí NVL tranh Chùa một cột
Ví dụ: Việc phân bổ chi phí sản xuất chung đối với tranh Chùa một cột
+ Tổng chi phí NVL phát sinh TK 621 trong tháng 12 là: 1.050.000 đồng.
+ Chi phí NVL tập hợp cho tranh Chùa một cột là 46.500 đồng
+ Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ là: 24.380.000 đồng
Từ số liệu trên áp dụng công thức ta tính ra chi phí phân bổ cho tranh Chùa một cột
Chi phí sản xuất chung phân bổ tranh Chùa một cột
1.079.685
=
x
46.500
24.380.000
1.050.000
=
Tương tự các sản phẩm khác cũng được tính theo công thức phân bổ như trên. Công việc phân bổ được thực hiện trên Excel, kết quả được thể hiện trên bảng tính giá thành .
Cuối kì kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo từng sản phẩm.
Có TK 627: Chi tiết theo từng sản phẩm.
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên mọi chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong tháng đều được tập hợp vào bên nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kết cấu TK154:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Vào cuối tháng, kế toán căn cứ vào số chi phí của nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp trên sổ cái TK621, số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp sổ cái TK 622, số chi phí sản xuất chung tập hợp trên sổ cái TK 627, kế toán định khoản:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chi tiết theo từng sản phẩm
Có TK 621: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
* Ví dụ: Chi phí sản xuất tranh Chùa một cột
+ Chi phí Nguyên, vật liệu trực tiếp là: 46.500 đồng
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 309.400 đồng.
Tiền lương và phụ cấp: 260.000 đồng.
Khoản trích theo lương: 49.400 đồng.
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ: 1.079.685 đồng.
Khi đó kế toán sẽ định khoản:
Nợ TK 1541: 1.386.185
Có TK 621: 46.500
Có TK 622: 260.000
Có TK 627: 1.079.685
Biểu 17: Sổ cái TK154.
Trích Sổ cái tài khoản 154
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị : đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang NK
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
5
29/12/06
K/C chi phí NVL trực tiếp tranh Chùa một cột
621
46.500
7
29/12/06
K/C chi phí NCTT tranh Chùa một cột
622
260.000
10
29/12/06
K/C chi phí SXC tranh Chùa một cột
627
1.079.685
Cộng phát sinh
155
35.425.376
..
Số dư cuối kỳ
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm được coi là dở dang ở Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là các sản phẩm đến cuối tháng vẫn còn ở khung thêu.
Kế toán theo dõi các khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm dở dang và mở sổ theo từng sản phẩm.
Phương pháp xác định sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu, tức là trong tổng các chi phí bỏ ra thì chỉ có nguyên vật liệu chính được tính cho sản phẩm dở dang, còn các chi khác được tính cho sản phẩm hoàn thành. Cuối mỗi tháng nhân viên thống kê xưởng( thủ kho) tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu còn đang ở trên khung thêu, lập bảng kê rồi gửi lên phòng kế toán.Tại đây kế toán căn cứ vào đơn giá bình quân của Nguyên vật liệu để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.4. Tình giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
2.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
* Đối tượng tính giá thành:
Do quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty là quy trình liên tục trải qua nhiều công đoạn sản phẩm của công đoạn này là đối tượng chế biến của phân công đoạn tiếp theo và được xác định là thành phẩm trong quy trình sản xuất cuối cùng. Sản phẩm hoàn thành của công ty là đa dạng, trong đó có những nhóm sản phẩm nhiều loại khác nhau về tiêu chuẩn kĩ thuật, có những nhóm cùng loại nhưng khác nhau về kích cỡ. Những sản phẩm cùng loại được sản xuất cùng một quy trình và sử dụng chung một nguyên vật liệu. Thành phẩm có thể xem là những sản phẩm thêu tay đã được hoàn thiện, được kiểm tra chất lượng và đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của tranh thêu tay.
* Kỳ tính giá thành. Công nghệ sản xuất của công ty là một quy trình liên tục bao gồm các giai đoạn kế tiếp nhau. Chủng loại mặt hàng đa dạng, chu kì sản xuất ngắn, sản xuất xen kẽ, do vậy kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty được xác định là hàng tháng. Cụ thể là cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp tính giá thành của sản phẩm chi tiết theo từng mặt hàng cụ thể. Việc chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Đơn vị tính giá thành là bức: tranh Chùa một cột, Quốc tử giám, Hồ gươm
2.4.2. Phương pháp tính giá thành
Tính giá thành là công đoạn cuối cùng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công ty. Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ tạo điều kiện để tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, từ đó đề ra biện pháp xử lý kịp thời khi có sự thay đổi đột biến của chỉ tiêu tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành hiện nay công ty đang áp dụng là phương pháp liên hợp, đó là sự kết hợp giữa Phương pháp trực tiếp và phương pháp hệ số. Việc áp dụng phương pháp này hoàn toàn phù hợp với quy trình sản xuất của công ty.
Để tiến hành tính giá thành sản phẩm, cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ rồi từ đó tính tổng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản xuất phát sinh
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
-
Ví dụ: Trong tháng 12/2006 Cty TNHH Tâm Hồn Việt tiến hành sản xuất tranh thêu Chùa một cột, ta có:
- Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ là: 0
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là: 385.000
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 0
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong tháng là:
0 + 250.000 – 0 =385.000 đồng
Đối với chi phí NVL sản xuất cho sản phẩm nào thì được tập hợp lại cho sản phẩm đó căn cứ vào phiếu xuất kho
Đối với chi phí Nhân công và chi phí sản xuất cho sản chung thì được tập hợp lại rồi phân cho từng sản phẩm đó căn cứ vào tiêu thức đã chọn.
Biểu 18: Trích Bảng tình giá thành sản phẩm
Đơn vị: Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
TRÍCH BẢNG KÊ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12/2006
STT
Tên sản phẩm
Số lượng nhập kho( bức)
Đơn giá ( nghìn đồng/bức)
Tổng thành tiền
1
Chùa một cột
2
192,500
385.000
2
Hồ gươm
1
350.000
350.000
3
Quốc tử giám
1
785.000
785.000
4
5
Quà tặng nhỏ
7
25.000
175.000
Tổng
15
10.050.000
Phần III
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT
3.1. Những thành tựu và hạn chế của tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Bộ máy kế toán là bộ phận quan trọng không thể thiếu trong bộ máy quản lý của Công ty, nó không chỉ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ kế toán mà bộ máy này còn phân tích, đánh giá các con số để giúp các nhà quản lý hiếu được thực trạng hoạt động của công ty và giúp công ty lập ra các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong tương lai một cách hợp lý. Với vai trò và vị trí quan trọng như vậy có thể nói rằng bộ máy kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3.1.1. Những thành tựu
Tuy công ty mới thành lập được 2 năm nhưng bộ máy kế toán cũng ngày càng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty. Công tác kế toán tất cả các nghiệp vụ của công ty thực hiện khá tốt, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty và đã đạt được một số thành tựu:
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung rất phù hợp với quy mô cùng như bộ máy tổ chức của công ty. Mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán rất đơn giản, kế toán tổng hợp trực tiếp điều hành không phải qua khâu trung gian nhận lệnh đảm bảo tốc đọ truyền tin nhanh, chính xác không bị chồng chéo trong công việc góp phần đẩy nhanh quá trình xử lý thông tin kế toán.
Với phương châm con người là nhân tố quyết định đến sự thành công của Công ty, nên ngày từ đầu công ty đã tuyển chọn đội ngũ kế toán nói chung và đội ngũ lao động nói riêng có phẩm chất, có đạo đức, trình độ chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm, nhiệt tình với công việc, luôn luôn không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức cũng như tay nghề của mình trong quá trình công tác. Từ đó, kế toán hầu như rất ít phạm phải những nỗi chủ quan, những sai sót, nhầm lẫn tính toán không đáng có trong khi hạch toán và ghi sổ các nghiệp vụ kế toán.
3.1.2. Một số hạn chế cần khắc phục
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm thêu tay nghệ thuật. Công ty tuy mới thành lập được 2 năm nhưng đã chiếm một vị trí cao trên thị trường trong nước, trong tương lai công ty sẽ ngày càng phát triển hơn về mọi mặt. Kèm theo sự phát triển đó, các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp đòi hỏi công tác kế toán của doanh nghiệp ngày càng phải chính xác hơn, cập nhật hơn. Trên đây là một số thành tựu mà công ty đã đạt được trong hoạt động kinh doanh và trong quá trình hạch toán. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, công ty cũng có một số nhược điểm cần khắc phục.
Công ty hiện nay đang dùng kế toán trên Excel nên công việc tính toán cũng mất nhiều thời gian, hiệu quả không cao. Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, có nhiều nghiệp vụ kinh tế diễn ra doanh nghiệp nên sử dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm thời gian và con số sẽ chính xác hơn.
3.2. Những ưu và nhược điểm của Công ty TNHH Tâm Hồn Việt trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt” tôi nhận thấy cùng với sự chuyển đổi và phát triển của nền kinh tế thị trường thì hoạt động của công ty cũng không ngừng được hoàn thiện để thích ứng với tình hình mới. Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là một mô hình công ty chuyên sản xuất tranh thêu tay nghệ thuật và các sản phẩm thêu tay. Nhu cầu của con người ngày càng đa dạng ngoài những nhu cầu thiết yếu họ có nhu cầu về cái đẹp, nắm bắt được điầu đó ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn thành lập công ty. Giai đoạn đầu tuy còn gặp nhiều khó khăn vốn, thị trường tiêu thụ, trình độ quản lý nhưng đến nay công ty đã khắc phục được những khó khăn và vươn lên là đối thủ cạnh tranh khá mạnh của các công ty cùng ngành như XQ, Bàn tay Việtvề sản phẩm cùng loại. Hiện nay sản phẩm của công ty có thế mạnh riêng luôn được bạn hàng trong và ngoài nước quan tâm tìm đến. Công ty ngày càng mở rộng về chiều rộng và chiều sâu, công ty luôn hoạt động quản lý tốt lao động và sản xuất làm ăn có hiệu quả và ngày càng có chiều hướng đi lên.
Cùng với sự chuyển đổi hoàn thiện về chất lượng của các hoạt động của công ty công tác kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện và đổi mới. Cụ thể kết quả đó được thể hiện qua những ưu như sau:
3.2.1. Những ưu điểm
Bộ phận kế toán nói chung và đặc biệt mảng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Tâm Hồn Việt ngày càng được nâng cao về trình độ và chất lượng công việc cụ thể :
Thứ nhất: Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhất là trong cơ chế thị trường thì giá cả là một thế mạnh trong cạnh tranh cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã nâng cao cán bộ kế toán nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty. Kế toán của công ty có trình độ cao đáp ứng được yêu cầu về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhân viên phụ trách kho theo dõi quá trình nhập, xuất, tồn tập hợp và lập những bảng kê về nguyên, vật liệu trực tiếp phát sinh tại phân xưởng đảm bảo chính xác. Trên cơ sở đó, kế toán tính giá thành sản phẩm thực hiện công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trên cơ sở, căn cứ bên kho cung cấp.
Thứ hai: Chính sách kế toán, hiện nay công ty TNHH Tâm Hồn Việt đã sử dụng và áp dụng sổ sách chứng từ kế toán tương đối đầy đủ theo chế độ kế toán của Nhà nước, sử dụng các mẫu hóa đơn chứng từ về thuế GTGT, quá trình nhập, xuất nguyên vật liệu... được áp dụng ngay từ năm thành lập.. Đặc biệt công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung rất hợp lý với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ ba: Công tác hạch toán tiền lương tại công ty được thực hiện theo đúng chế độ quy định. Chế độ lương của công ty việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm là tương đối hợp lý vì đặc trưng sản phẩm của công ty mang tính nghệ thuật cao do vậy việc định mức đơn giá lương theo sản phẩm là khó khăn. Do vậy, việc áp dụng hình thức trả lương đảm bảo chất lượng công việc phù hợp với đặc trưng của công ty, đảm bảo được mức thu nhập của người lao động đồng thời với thời gian làm việc hợp lý cộng với kết quả sản xuất cuối cùng của họ, góp phần khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân.
Thứ tư: Một trong những ưu điểm lớn nhất trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà công ty đang thực hiện là áp dụng kỳ tính giá thành theo quý. Với thời gian như vậy cũng hợp lý đối một doanh nghiệp chuyên sản xuất tranh thêu tay vì nguyên vật liệu sử dụng không nhiều, giá bán nguyên vật liệu ít thay đổi. Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Qua quá trình tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các chi phí thì bộ phận kế toán nắm được lượng tiêu hao cho từng đối tượng làm cơ sở để tập hợp một số khoản mục chi phí và giá thành cho từng loại sản phẩm. Từ đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Nhìn chung với đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty và những yêu cầu của công tác quản lý chi phí thì đối tượng tính giá thành sản phẩm hiện nay của công ty là tương đối phù hợp. Đảm bảo ý nghĩa của việc tổng hợp chi phí cũng như chỉ tiêu giá thành, định giá sản phẩm và công tác quản lý chi phí nói chung.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung đã tuân thủ theo chế độ hiện hành, đi dần vào ổn định phù hợp với yêu cầu hạch toán ở công ty. Tuy nhiên ngoài những ưu điểm đã nêu trên công tác kế toán tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt vẫn còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý, nếu khắc phục được sẽ giúp cho công ty đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Một số hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
* Về chứng từ.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tương đối phù hợp với quy định và phù hợp với doanh nghiệp nhất là chứng từ kế toán. Công ty sử dụng đầy đủ hệ thống chứng từ phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên trình tự luân chuyển chứng từ hơi chậm gây khó khăn cho kế toán, do bộ phận kho ở cách xa với bộ phận văn phòng kế toán nên việc luân chuyến chứng tứ rất chậm sẽ ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của phòng kế toán.
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất.
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Đối với chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: kế toán áp dụng phương pháp tính trị giá nguyên, vật liệu thực tế xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ kể cả đối với nguyên, vật liệu dự trữ và công việc tính tổng giá nguyên, vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối các quý khi tổng hợp được số lượng và giá trị nguyên, vật liệu tồn đầu kì, nhập trong kỳ, còn hàng ngày kế toán chỉ theo dõi xuất kho về mặt số lượng mà không theo dõi về mặt giá trị. Mặt khác, khi tính toán như vậy có thể sẽ phát sinh chênh lệch về số lượng cũng như trị giá. Phương pháp này thực hiện nhanh nhưng không chính xác do giá nguyên, vật liệu trong điều kiện kinh tế thị trường thì giá cả luôn có sự biến động của từng nguyên, vật liệu xuất kho để điều chỉnh cho phù hợp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Trích trước lương nghỉ phép: Đối với công ty TNHH Tâm Hồn Việt công nhân sản xuất trực tiếp chiếm tỷ trọng cao. Do đó, thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất là không thể thiếu, nhưng trong thực tế công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chỉ khi nào thực tế phát sinh mới tính vào chi phí sản xuất, do vậy giá thành không ổn định giữa các kì tính giá thành. Đây là một hạn chế cần khắc phục.
+ Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Khoản chi phí này sẽ xảy ra ngoài dự kiến như vậy công ty không thể kiểm soát nổi toàn bộ chi phí đó sẽ làm giá thành sản phẩm trong kỳ tăng đột biến đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung: Việc tập hợp chi phí sản xuất chung thường có thời gian kéo dài và đến cuối quý kế toán mới tiến hành phân bổ cho các sản phẩm, việc này làm chậm tiến trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy kế toán cần có biện pháp phân bổ cho phù hợp.
* Kế toán quản trị.
Hiện tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt không chú trọng nhiều đến công tác tổ chức kế toán quản trị. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì vai trò của kế toán quản trị vô cùng quan trọng, nó cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì giá cả là một nhân tố có yếu tố quyết định sự thắng lợi của doanh nghiệp. Kế toán quản trị sẽ là công cụ cung cấp những thông tin hữu ích đối với các nhà quản trị để ra những quyết định đúng đắn.Vì vậy tổ chức kế toán công tác kế toán quản trị là điều cần thiết cần phải hoàn thiện hơn.
3.3. Một số nguyên tắc cần thực hiện để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Bên cạnh những ưu điểm thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty còn tồn tại một số thiếu sót. Với mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng. Để đưa ra được những giải pháp có tính khả thi thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên một số nguyên tắc sau :
Căn cứ vào chế độ tài chính kế toán mỗi nước xây dựng cho mình một hệ thống kế toán riêng phù hợp với đặc điểm kinh tế và cơ chế tài chính của nước mình. Trên cơ sở đó, các đơn vị vận dụng vào đơn vị mình cho phù hợp. Do đó giải pháp đề ra phải trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán hiện hành. Điều đó có nghĩa là yêu cầu tiên quyết của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phải phù hợp với những nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung đã được thừa nhận nhằm quản lý một cách thống nhất công tác kế toán ở công ty. Theo đó, các phần hành công việc trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán mà Nhà nước qui định trong chế độ kế toán hiện hành như : về phương pháp hạch toán các chi phí sản xuất kinh doanh, phương pháp tính toán các chỉ tiêu liên quan đến chi phí và giá thành, ....
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại mỗi đơn vị, đặc điểm sản xuất và quản lý các doanh nghiệp khác nhau không thể dập khuôn, áp đặt một cách máy móc các chế độ tài chính kế toán hiện hành vào công tác kế toán tại doanh nghiệp mình mà phải vận dụng chúng một cách linh hoạt sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình.
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh ngày nay, mỗi doanh nghiệp có thể tự lựa chọn cho mình một loại hình kinh doanh phù hợp đồng thời với việc lựa chọn sản phẩm sản xuất phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. Chính vì thế mà mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau. Do đó bộ máy kế toán của mỗi doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp mình. Từ đó giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác hơn, có hiệu quả cao hơn,, nó có tác dụng rất lớn trong việc đề ra các quyết định, các biện pháp hữu hiệu nhằm góp phần giảm chi phí, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản xuất của sản phẩm.
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp thông tin kế toán một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời, phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính tại doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thì họ phải có biện pháp để chiếm lĩnh được thị trường một cách nhanh, nhạy nhất. Một trong những yếu tố quan trọng thực hiện được điều đó chính là việc đưa ra các quyết định kinh tế nhanh hay chậm. Muốn đề ra được các quyết định kinh tế chính xác, kịp thời thì các số liệu mà kế toán đưa ra phải trung thực, đầy đủ và kịp thời. Nếu các số liệu này không đúng đắn thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị sai lệch khiến cho các giải pháp đề ra không còn có hiệu quả. Do đó trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì các số liệu phải được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Các giải pháp đưa ra để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty không những phải tuân thủ một cách linh hoạt các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung đã được thừa nhận, phải chính xác, kịp thời mà còn phải đảm bảo phù hợp với trình độ, năng lực của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Nếu thực hiện được điều này thì bộ máy kế toán của doanh nghiệp sẽ hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn. Từ đó sẽ cung cấp các thông tin kế toán nhanh chóng và chính xác hơn cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Xuất phát từ điều kiện thực tế của Công ty, từ những mặt đã làm được và những mặt chưa được trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Qua đây em xin đóng góp một số ý kiến nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu để thúc đẩy hơn nữa quá trình hạch toán kế toán của công ty nói chung và quá trình theo dõi và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty.
+ Về chứng từ.
Như chúng ta đã nêu trên về phần chứng từ của công ty vấn đề bất cập là quá trình luôn chuyển chứng từ quá lâu do vậy làm chậm quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng cần thiết sẽ lâu. Theo tôi công ty nên quy định kì nộp chứng từ nói chung và chứng từ liên quan đến quá trình tập hợp chi phí nói riêng của nhân viên kho, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý theo dõi lương cho người lao động.nộp cho phòng kế toán khoảng 3 đến 5 ngày sau khi nghiệp vụ phát sinh. Công ty làm được như vậy sẽ đẩy mạnh hoạt động kế toán, cụ thể là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sẽ kịp thời cung cấp thông tin cho kế toán quản trị công ty.
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp tính trị giá nguyên, vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nhưng đến cuối quý mới theo dõi được giá trị vật liệu xuất kho. Để công tác tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được chính xác hơn thì công tác tính trị giá nguyên, vật liệu là rất cần thiết vì vậy tôi đề nghị công ty nên chuyển sang phương pháp tính trị giá nguyên, vật liệu theo phương pháp bình quân liên hoàn hay phương pháp tính bình quân di động. . Với phương pháp bình quân liên hoàn, nguyên, vật liệu trước mỗi lần xuất đều tính đơn giá bình quân tại thời điểm đó. Việc chuyển sang phương pháp này công ty hoàn toàn có thể thực hiện được do công ty đã theo dõi được cụ thể từng lần nhập xuất nguyên, vật liệu trên sổ chi tiết từng loại nguyên vật liệu. Vì vậy sau mỗi lần xuất nguyên, vật liệu nào đó kế toán sẽ căn cứ vào nguyên, vật liệu hiện có trước khi xuất để tính ra đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân NVL trước khi xuất
=
Trị giá nguyên, vật liệu trước khi xuất
Số lượng nguyên, vật liệu trước khi xuất
=
Đơn giá bình quân vật liệu trước khi xuất
Số lượng nguyên, vật liệu xuất kho
x
Trị giá nguyên, vật liệu xuất kho
Sử dụng phương pháp bình quân liên hoàn sẽ khắc phục được hạn chế của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số công nhân viên của công ty. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, không có những biến động lớn về chi phí sản xuất kế toán nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng.
Tổng lương thực tế phải trả cho CN trong tháng
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép
x
=
Tỷ lệ trích trước
Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm CNV
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng lương chính kế hoạch năm của CNV
Kế toán sử dụng Tài khoản 335 để theo dõi khoản tiền lương nghỉ phép.
Nội dung, kết cấu của TK 335 trong trường hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như sau :
Bên Nợ : Khoản tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép.
Bên Có : Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Số dư Có (đầu kỳ và cuối kỳ nếu có) : Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế chưa phát sinh.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ là khoản chi phí đóng vai trò cấu nên giá thành sản phẩm . Công ty tập hợp hết chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí phát sinh tính cho nhiều kỳ hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là không đúng và vi phạm nguyên tắc phù hợp của kế toán. Vì vậy, đối với sửa chữa lớn Công ty phải trích trước chi phí sửa chữa lớn, khoản chi phí này được tập hợp trên TK335 “ Chi phí trả trước”. Nếu tiến hành sửa chữa lớn không nằm trong kế hoạch thì chi phí sửa chữa lớn phải được tập hợp trên TK242 “ Chi phí trả trước dài hạn”.Vào đầu mỗi kỳ kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất.
Sơ đồ kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK 241 TK 335 TK 627
Chi phí sửa chữa lớn Trích trước chi phí
TSCĐ thực tế phát sinh sửa chữa lớn TSCĐ
vào chi phí sản xuất
Việc tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ tiến hành phân bổ dần vào giá thành hàng tháng, tuy giá thành sản phẩm sẽ tăng nhưng sẽ làm ổn định giá thành hơn trong cả năm.
* Đối với việc phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Công ty tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản xuất theo trị giá nguyên, vật liệu trực tiếp phù hợp với một công ty vì chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Nhưng trên thực tế vì nhu cầu muốn có được số liệu nhanh về chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm để kịp với tiến trình công việc giao hàng và thanh toán của khách hàng. Vì vậy xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi tôi xin đưa ra đề xuất như sau:
+ Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đơn đặt hàng thì nên phân bổ theo số dự toán vì đối với từng đơn đặt hàng cụ thể không có kỳ tính giá thành xác định. Cụ thể, kỳ tính giá thành đơn đặt hàng được tính từ khi bắt đầu sản xuất đến khi sản phẩm đó hoàn thành. Do đó, kế toán muốn sớm có số liệu về chi phí sản xuất chung làm cơ sở xác định tổng chi phí và chi phí đơn vị theo từng sản phẩm nên kế toán sẽ tiến hành phân bổ theo số dự toán và số chi phí sản xuất chung ước tính là cơ sở để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo số ước tính.
+ Như chúng ta đã biết chi phí sản xuất chung được cấu thành bởi hai khoản mục chi phí mà đôi khi chúng ta có thể nhầm lẫn đó là chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Đối với chi phí sản xuất chung cố định công ty cần theo dõi sát và quản lý chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì khoản chi phí này gồm chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào giá thành và chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá thành. Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung kế toán cần thiết phải hiểu phân loại để đề ra phương pháp quản lý theo dõi cho phù hợp. Hiện nay ở công ty sử dụng TK 627 giữa các khoản mục cấu thành không có sự phân biệt giữa chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi, mà tiến hành phân bổ cả hai vào giá thành sản phẩm như vậy là không đúng không phù hợp so với chế độ kế toán. Với những lý do như vậy việc phân loai chi phí sản xuất chung thành các mục chi phí (Chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) sẽ có tác dụng tốt trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo ước tính được chính xác hơn vào giá thành sản phẩm.
Công thức tính cụ thể như sau:
=
Tổng CF sản xuất chung ước tính
H
Mức độ hoạt động ước tính của tiêu thức phân bổ
CF sản xuất chung ước tính phân bổ
H
x
=
Mức độ hoạt động thực tế của tiêu thức phân bổ của từng loại sản phẩm
+ Việc xác định phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán phải tiến hành ghi lập và ghi và tập hợp chi phí cho sản phẩm sau khi sản phẩm hoàn thành kế toán tiến hành tổng cộng chi phí sản xuất và tính giá thành tổng hợp cũng như giá thành đơn vị.
Một công ty về sản xuất thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề vô cùng quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán quản trị phải tiến hành các hoạt động phân tích các khoản mục chi phí phát sinh tìm ra những sai xót và tiến hành xử lý, đồng thời kế toán tiến hành phân tích chi phí sản xuất phát sinh và công tác tính giá thành để nêu ra những mặt được mất để có hướng điều chỉnh cho phù hợp hơn trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn, hợp lý hơn
3.5. Về kế toán quản trị.
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác thì công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một vấn đề cơ bản thuộc công việc thường nhật đối với một công ty sản xuất. Đặc biệt, song song với kế toán tài chính công ty nên đẩy mạnh hoạt động kế toán quản trị trong công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Giá thành là vấn đề bí mật và mang tính nội bộ công ty do vậy, quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ đảm bảo sản xuất sản phẩm có giá thành hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Giá cả có thể tạo được thế lực cạnh tranh của doanh nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh khác cùng ngành, tạo một vị thế kinh doanh trên thương trường. Một sản phẩm khi tung ra thị trường nếu đạt được vấn đề chất lượng và giá thành hợp lý thì nhất định thắng lợi, đây luôn là mục tiêu phấn đấu của mỗi công ty. Trong phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty có thể tiến hành lập dự toán sản xuất, dự toán nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung.
KẾT LUẬN
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là con đường tiên quyết dẫn đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Nếu hạ được giá thành trên cơ sở chất lượng vẫn đảm bảo thì giá bán mới có thể hạ, sản phẩm được thị trường chấp nhận và có điều kiện để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để hạ được giá thành thì đứng trên giác độ quản lý kinh tế, điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất để có thể tính đúng và đủ giá thành. Từ đó phân tích, đề ra các biện pháp thiết thực nhất giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trong những năm qua Công ty TNHH Tâm Hồn Việt đã thực sự quan tâm đúng mức tới việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Song để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác này.
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt em đã nhận thức được rằng thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng đối với những sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp. Đây là giai đoạn để sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế. Từ đó tạo điều kiện để hiểu đúng hơn, sâu hơn những kiến thức đã có, bổ sung và hoàn thiện thêm được những kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có được.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và các cô, các anh chị trong phòng tài vụ của Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Thuỷ và các cô, các anh chị trong công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Huệ
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS. Nguyễn Văn Công – NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân – 8/2006
2. Luận văn tốt nghiệp – SV. Phạm Thị Yến – Kế toán 45C
3. Tài liệu của Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.1.1- Loại hình doanh nghiệp 2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất của Công ty 3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 3
1.2.2.Thị trường khai thác 4
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh 4
1.2.4. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 5
1.2.5. Tình hình lao động tại công ty 6
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 9
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán. 11
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 11
1.4.2. Hệ thống sổ sách kế toán. 12
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT 15
2.1. Đặc điểm sản phẩm, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty 15
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt 16
2.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 16
2.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 17
2.2.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất ở Công ty TNHH Tâm Hồn Việt 17
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 17
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 26
2.2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 33
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 43
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 45
2.4. Tình giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt 45
2.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt 45
2.4.2. Phương pháp tính giá thành 46
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT 48
3.1. Những thành tựu và hạn chế của tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt 48
3.1.1. Những thành tựu 48
3.1.2. Một số hạn chế cần khắc phục 49
3.2. Những ưu và nhược điểm của Công ty TNHH Tâm Hồn Việt trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 49
3.2.1. Những ưu điểm 50
3.2.2. Một số hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Tâm Hồn Việt 52
3.3. Một số nguyên tắc cần thực hiện để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm 54
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt 56
3.5. Về kế toán quản trị. 61
KẾT LUẬN 62
Tài liệu tham khảo 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5154.doc