Tài khoản này dùng để phản ánh các loại chi phí liên quan trực tiếp đến việc phát hanh xổ số phát sinh trong kỳ hạch toán.
Chi phí trực tiếp phát hành bao gồm : Giá thực tế vé xổ số xuất giao cho đại lý, chi cho việc tỏ chức quuay mở thưởng, chi phí hoa hồng phải trả cho đại lý. Kết cấu và nội dung của tài khoản là:
Bên nợ:
- Giá thực tế của vé xổ số đã phát hành bao gồm vé đã giao cho các đại lý và giá thực tế của vé xổ số còn tồn kho nhưng đã quay số mở thưởng
- Các chi phí liên quan đến việc tổ chức quay số mở thưởng
- Hoa hồng phải trả cho đại lý tính vào chi phí
Bên có :
- Cuối kỳ kết chuyển giá thực tế của vé xổ số truyền thống đã giao cho đại lý nhưng chưa quay số mở thưởng vào bên nợ tài khoản 154
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số liên quan đến số vé tiêu thụ trong kỳ vào giá vốn hàng bán.
TK 626 không có số dư cuối kỳ và cũng có 4 tài khoản cấp 2:
TK 6261 - Xổ số truyền thống: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của loại vé xổ số truyển thống.
TK 6262 - Xổ số lô tô: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của loại vé xổ số lôtô.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán doanh thu và kết quả hoạt động xổ số tại trung tâm dịch vụ và tư vấn xổ số huyện Thanh Tr, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 - Chi phí bảo hành
6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 - Chi phí bằng tiền khác
b. Phương pháp hạch toán:
Tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng...
Nợ TK 641
Có TK 334,338(3382,3383,3884)
Có TK 152,153,156 (chi tiết tiểu khoản)
Có TK 214 khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Có TK 111,112 Chi phí bằng tiền
Có TK 142 (1421) Phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335 Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Nợ TK 111,138 …
Có TK 641
c. Phương pháp kết chuyển chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng phát sinh được KT định khoản :
Nợ TK 142 (1422) : Đưa vào chi phí chờ kết chuyển ( CP Lớn )
Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641
6.2. Hạch toán chi phí quản lý:
a. Khái niệm và tài khoản hạch toán:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu … Các khoản chi này được kế toán phản ánh trên tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản
6421 - Chi phí nhân viên quản lý
6422 - Chi phí vật liệu quản lý
6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 - Thuế, phí và lệ phí
6426 - Chi phí dự phòng
6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 - Chi phí bằng tiền khác
b. Phương pháp hạch toán
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán hàng.
6.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá
a. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại được biểu hiện qua chỉ tiêu "Lợi nhuận" hay "lỗ" từ tiêu thụ. Kết quả đó được thể hiện qua công thức sau:
Kết quả tiêu thụ
=
Tổng doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Để tính toán chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ… kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá vốn, chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ. Việc xác định kết quả tiêu thụ thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán, thường là cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể ở từng doanh nghiệp.
Trong đó : doanh thu thuần được xác định:
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu theo hoá đơn
-
Giảm giá hàng bán
-
Hàng bán bị trả lại
-
Thuế TTBĐ, Thuế XNK
(nếu có)
- Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
- Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Để xác định kết quả tiêu thụ , kế toán sử dụng các tài khoản:
* Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp , được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá , sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…
* Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 632,421…
b. Phương pháp hạch toán:
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả là các phiếu kế toán được lập vào cuối tháng, trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán và phân bổ để kết chuyển vào TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) cụ thể:
- Kết chuyển giảm giá hàng bán
Nợ TK 511,512
Có TK 532
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511,512
Có TK 531
- Xác định doanh thu thuần về tiêu thụ và kết chuyển
Nợ TK 511,512
Có TK 911
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Nợ TK 632/ Có TK 156 (1562)
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 91i/Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 641,642: Kết chuyển số trong kỳ
Có TK 142 (142 ) Chi phí chờ kết chuyển
- Kết chuyển kết quả
+ Nếu lãi, kế toán ghi
Nợ TK 911 / Có TK 421
+ Nếu lỗ, kế toán ghi ngược lại
Phần II
Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT) tại Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn thanh trì
I. Đặc điểm chung cuả đơn vị
1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động sổ xố kiến thiết ở Việt Nam.
Hoạt động sổ xố ở Việt Nam xuất hiện từ năm 1936, do thực dân Pháp đứng ra phát hành với tên gọi là sổ xố Đông Dương. Mục đích phát hành sổ xố của thực dân Pháp là nhằm tăng thêm những khoản thu để phục vụ cho chính sách thực dân cai trị của bọn chúng. Tuy nhiên do tình hình kinh tế đang kiệt quệ, sức mua hạn chế nên sổ xó Đông Dương cũng chỉ tồn tại trong 2 năm với một vài đợt phát hành kết quả không cao, đến năm 1938 thì ngừng phát hành.Sau khi dành được độc lập (Tháng 8 /1945) Nhà nước ta đã ban hành Nghị định 258 - TC ngày 12/3/1946; 375 - TC ngày 15/5/1946; 381- TC ngày 21/5/1946 về việc tổ chức phát hành XSKT để động viên nhân dân tham gia đóng góp xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, do điều kiện kháng chiến chống thực dân Pháp nên chưa thực hiện được việc phát hành xổ số. Sau khi miền Bắc được giải phóng và bước vào thời ký xây dựng đất nước, cuối năm 1961 và đầu năm 1962, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã trực tiếp trình lên Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ phương án phát hành XSKT Thủ đô nhằm tạo cho nhân dân có một hình thức vui chơi, giải trí và qua đó để huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng Thủ đô ngày càng giàu đẹp
Được Chủ tịch Hồ Chí Minh đồng ý, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31 - CP ngày 21/2/1962 đã cho phép các điạ phương phát hành XSKT.
Hà Nội và sau đó một số tỉnh như Hải Phòng, Nam Định, Hà Đông, Bắc Giang, Hòn Gai… đã tổ chức phát hành XSKT. Như vậy, Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung trở thành đại phương đầu tiên phát hành XSKT, là chiếc nôi của XSKT Việt Nam.
Nguyên tắc cơ bản của xổ số cũng không khác nhiều trò chơi dân gian, đó là: Cho hàng loạt con số học tự nhiên có khả năng xuất hiện. Nếu đoán trúng nhữn con số người tham gia trog chơi này sẽ nhận được tiền thưởng. Giá trị tiền thưởng phụ thuộc nhiều vào 3 yếu tố cơ bản:
- Lượng con số có khả năng xuất hiện
- Số người tham gia
- Số tiền đạt chơi.
Chính từ những yếu tố này mà các cơ quan, người đứng ra tổ chức xổ số đã tìm ra nhiều biện pháp để cải tiến, hình thành nên những hình thức xổ số khác nhau nhằm tạo nên sự hấp dẫn, thu hút nhiề người tham gia để tìm kiếm được nhiều lợi nhuận nhất. Song dù là hình thức nào đi chăng nữa thì trên thế giới từ xưa đến nay cũng chỉ mới tồn tại 3 hinhf thức cơ bản, đó là:
- Người chơi chọn trước, kết quả hiện sau (xổ số truyền thống, xổ số lôtô…)
- Kết quả đã có sẵn, các con số được dấu kín, người chơi chọn ngẫu nhiên, mở ra sẽ biết được kết quả ngay đúng hay sai (xổ số cào, xổ số bóc…)
- Kết hợp cả hai hình thức chơi, có phần để chờ kết quả xuất hiện sau, có phần tìm ngay được kết quả.
Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Thanh Trì được thành lập vào ngày 5 tháng 11 năm 1997 theo quyết định số 4297/QĐ- UB trực thuộc UBND huyện Thanh Trì. Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Thanh Trì và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, Ban, Ban, Ngành Thành phố có liên quan. Trung tâm có các nhiệm vụ sau:
- Làm tổng đại lý cho Công ty Xổ số kiến thiết Thủ đô.
- Tổ chức các dịch vụ vui chơi Xổ số theo quy định của nhà nước.
- Tổ chức các dịch vụ tư vấn về nhà đất, hạ tầng cơ sở, thông tin gía cả.
Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Thanh Trì là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, hạch toán báo sổ, được mở tài khoản tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Tuy nhiên, sau đây em chỉ xin phép đi vào nghiên cứu lĩnh vực có liên quan đến xổ số.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trước hết phải khẳng định rằng, hoạt động XSKT nói chung cũng như hoạt động XSKT tại huyện Thanh Trì ra đời đã góp phần làm thoả mãn một nhu cầu cần thiết của đời sống xã hội đó là nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh của đông đảo nhân dân. Hơn nữa, hoạt động XSKT đã tạo ra việc làm cho một lực lượng lao động lớn trong xã hội thông qua việc tham gia trực tiếp hoạt động XSKT, làm đại lý bán vé, trực tiếp nhận vé xổ số để bán. Thu nhập của, cán bộ làm tại Trung tâm, người làm đại, người bán xổ số cũng khá cao và ổn định (mức thu nhập bình thường là 300.000 – 400.000 đ/tháng/người, nhưng cũng có nhiều người đạt tới mức 900.000.đ/tháng/người) đã góp phần cải thiện đời sống sinh hoạt gia đình của người dân. Nhiều nguời đã coi việc làm đại lý bán vé XSKT như một nghề ổn định nên đã có nhiều gia đình thọc hiện “Cha truyền, con nối” kế tiếp nhau làm đại lý XSKT. Bên cạnh đó các công ty XSKT nói chung và công ty XSKT huyện Thanh Trì nói riêng luôn quan tâm và có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người mua vé, nhiều người may mắn trúng thưởng với giá trị lớn đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự thay đổi cuộc sống gia đình. Có thể nói, hoạt động XSKT chính là biểu hiện đầy đủ của một hoạt động chứa đựng cả hai yếu tố “ Vừa ích nước, vừa lợi nhà”.
Về mặt kinh tế, hoạt đông XSKT tuy không phải l;à một ngành kinh tế sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, nhưng là một biện pháp tài chính, một công cụ của nhà nước để thực hiện điều tiết và phân phối lại thu nhập quốc dân. Thông qua hoạt động XSKT, nhà nước có thêm nguồn thu bổ sung vào ngân sách hàng năm.Tình hình hoạt động của Trung tâm dịch vụ xổ số Thanh Trì những năm qua cho thấy :
Tình hình hoạt động (1998-2000)
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Tổng doanh thu
9.440.000.000
11.350.000.000
17.590.000.000
Nộp Ngân sách
1.888.000.000
2.270.000.000
3.518.000.000
Nguồn: Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh Trì
Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của đơn vị tăng dần qua các năm, từ 9.440 triệu đồng ở năm 1998 lên 11.350 triệu đồng năm 1999 và năm 2000 con số này đạt tới 17.590 triệu đồng. Kéo theo đó phần đóng góp cho ngân sách nhà nước (bình quân 20% tổng doanh thu) của đơn vị cũng tăng dần, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là 1.888 triệu đồng ở năm 1998, 2.270 triệu đồng năm 1999 và 3.518 triệu đồng năm 2000. Nhờ vậy đơn vị đã đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách Thủ đô. Từ đó góp phần giúp nhà nước thu hút được một lượng tiền khá lớn vào trong tay mình, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ và hạn chế tình trạng lạm phát của nền kinh tế, góp phần bổ sung cho nguồn vốn xây dựng cơ bản đầu tư thêm nhiều công trình có ý nghĩa kinh tế xã hội.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị.
Cũng như XSKT Thủ Đô, đơn vị tiến hành kinh doanh 5 hình thức xổ số cơ bản:
- Xổ số truyền thống (Xổ số mở thưởng): Đây là loại hình xổ số đã in sẵn giá vé và những con số trên vé, những tờ vé này có một dãy 7 con số. Người trúng thưởng là người có vé số mà các con số trùng với xổ số mở thưởng của công ty xổ số. Càng trùng nhiều con số thì càng được giải cao- Xổ số lô tô: Tính hấp dẫn của loại hình xổ số này là ở chỗ người chơi có thể hoàn toàn chọn được 3 con số bất kỳ mà minh ưa thích. Vé trúng thưởng là vé trúng được 2 số cuối hoặc 3 số và càng trúng được nhiều con số thì giá trị tiền thưởng càng lớn.
-Xổ số cào : Đây là loại hình xổ số không phải quay số mở thưởng, sau khi mua vé người mua chỉ cần cạo lớp phủ hoá chất trên vé là biết được ngay vé trúng thưởng hay không và giá trị tiền thưởng là bao nhiêu.
- Xổ số bóc: Đây là loại hình xổ số mà kết quả và cơ cấu giải thưởng có trước, người mua chỉ việc bóc vé ra và so sánh số vé của mình với kết quả có sẵn là biết được mình có trúng thưởng hay không và trúng bao nhiêu.
Đầu năm 1999 xổ số điện toán thâm nhập vào thị trường Việt Nam, cùng với công ty xổ số kiến thiết thủ đô, trung tâm cũng tiến hành kinh doanh thêm hình thức xổ số này.
- Xổ số điện toán : Đây là loại hình xổ số mà trên mỗi tờ vé có 3 dãy con số từ 0 đến 9. Người chơi được chọn trong mỗi dãy một con số mà mình ưa thích để chọn nên các con số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị. Các vé trúng thưởng là vé có các số trùng với các con số của kết quả mở thưởng và cũng tuân thủ theo nguyên tắc trùng nhiều con số với kết quả mở thưởng thì giá trị giải thưởng càng lớn và phụ thuộc vào quy định các hạng giải của công ty xổ số.
Mặc dù gồm nhiều mặt hàng kinh doanh nhưng các loại xổ số có nhiều điểm tương đồng nên Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh trì có bộ máy tổ chức khá đơn giản nhưng chặt chẽ, hợp lý trong việc điều hành mọi hoạt động của Trung tâm. Đứng đầu là giám đốc Trung tâm, giúp việc cho giám đốc có kế toán và các tổ như: Tổ văn phòng, tổ phát hành, tổ theo dõi thanh toán với Công ty XSKT Thủ đô. Cụ thể được mô tả như sau :
Giám đốc Trung tâm
Kế toán
Tổ văn phòng
Tổ phát hành
Tổ theo dõi thanh toán với công ty
- Tổ văn phòng: có thủ quỹ kiêm văn thư
- Tổ phát hành : gồm nhân viên theo dõi thanh toán XSKT truyền thống và nhân viên bán vé xổ số lô tô
- Tổ theo dõi thanh toán với công ty : gồm nhân viên kiểm vé thanh huỷ XSKT truyền thống và xổ số lô tô, nhân viên kiểm vé điện toán và theo dõi thanh toán điện toán.
- Kế toán thực hiện, giám sát, theo dõi, quản lý công tác kế toán, thống kê tài chính tại Trung tâm.
Hình thức hạch toán kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký – Chứng từ. Và như vật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được hạch toán chi tiết trên các sổ chi tiết và hạch toán tổng hợp trên các Bảng kê và các Nhật ký - Chứng từ. Sơ đồ biểu thị như sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ Số 8, Số 10
Bảng kê số 5,8,9,10,11
Sổ
chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
II. Thực tế công tác kế toán:
1. Tài khoản, kết cấu TK sử dụng và phương pháp hạch toán doanh thu.và kết quả hoạt động XSKT tại Trung tâm DV XSKT huyện Thanh Trì
a. Hoạch toán doanh thu:
Doanh thu tại Trung tâm tư vấn và dịch vụ xổ số được tiến hành theo dõi trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”, phản ánh doanh thu bán vé sổ xố và doanh thu bán các loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khác.
a.1 : Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
Bên nợ:
+ Số thuế doanh thu phải nộp tính trên doanh thu bán vế sổ xố và doanh thu bán các loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khác
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ kế toán
Bên có:
Phản ánh doanh thu bán vé xổ số và doanh thu bán các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2:
- TK 5111- Doanh thu xổ số truyền thống. Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của vé xổ số truyền thống đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán
- TK 5112- Doanh thu xổ số lô tô: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của vé xổ số lô tô đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5113 - Doanh tho xổ số cào: Dùng để phản ánh doanh thu và doanyh thu thuần của vé xổ số cào đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5114 - Doanh thu xổ số bóc: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của xổ số bóc đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
- TK 5118 – Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác: Dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
a.2. Hạch toán doanh thu
- Căn cứ vào các chứng từ thanh toán bán vé xổ số với đại lý, kế toán xác định và phản ánh doanh thu bán vé xổ số, ghi :
Nợ TK 332 - Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 5111 - Doanh thu xổ số truyền thống
Có TK 5112 - Doanh thu xổ số lô tô
Có TK 5113 - Doanh thu xổ số cào
Có TK 5114 - Doanh thu xổ số bóc
- Trường hợp, khi đại lý nhân vé xổ số trả tiền ngay, kế toán phản ánh doanh thu , ghi :
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 511 – Doanh thu
- Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán, ghi :
Nợ TK111,112 ,131 …
Có TK 511
b. Hạch toán chi phí phát sinh trong tiêu thụ vé xổ số:
ă TK 625 : Chi phí trả thưởng : TK này dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho các loại vé trúng thưởng trong kỳ hạch toán
Bên nợ:
- Chi phí trả thưởng do công ty xổ số trả trực tiếp
- Chi phí trả thưởng do các đại lý xổ số trả thưởng hộ
- Số nhận phân bổ chi phí trả thưởng liên kết
Bên có:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trả thưởng tính cho số vé tiêu thụ được trong kỳ vào bên nợ TK 632
- Cuối kỳ, kết chuyển phần chi phí trả thưởng giải đặc biệt cuủa xổ số cào vào bên nợ TK 154 ( tương ứng với giá trị vé xổ số chưa bán được )
TK 625 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2
+ TK 6251- Xổ số truyền thống: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé truyền thống
+ TK 6252 - Xổ số lô tô: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé xổ số lô tô.
+ TK 6253 - Xổ số cào: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé xổ số cào.
+ TK 6254 - Xổ số bóc: Dùng để phản ánh chi phí trả thưởng cho loại vé xổ số bóc.
Khi xuất tiền chi trả thưởng trực tiếp cho khách hàng có vé xổ số trúng thưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thưởng
Nợ TK 6251 - Chi phí trả thưởng xổ số truyền thống
Nợ TK 6252 - Chi phí trả thưởng xổ số lôtô
Nợ TK 6253 - Chi phí trả thưởng xổ số cào
Nợ TK 6254 - Chi phí trả thưởng xổ số bóc
Có TK 111- Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Chi phí trả thưởng cho vé xổ số trúng thưởng do đại lý vé xổ số trả thưởng hộ thì ghi:
Nợ TK 625 - Chi phí trả thưởng
Nợ TK 6251- Chi phí trả thưởng cho vé xổ số truyền thống
Nợ TK 6252 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số lôtô
Nợ TK 6253 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số cào
Nợ TK 6254 - Chi phí trả thưởng cho vé xổ số bóc
Có 131 - Phải thu của khách hàng
Đối với vé xổ số cào, cuối kỳ kết chuyển phần chi phí trả thưởng, giải đặc biệt vào bên nợ tài khoản 154 để phân bổ vào kỳ sau tương ứng với vé xổ số chưa bán được, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 625 ( 6253) - Chi phí trả thưởng
Cuối kỳ, kết chuyển số chi phí trả thưởng tính cho vé xổ số tiêu thụ trong kỳ ghi:
- Đối với vé xổ số truyền thống
Nợ TK 6321
Có TK 6251
- Đối với xổ số lôtô:
Nợ TK 6322
Có TK 6252
- Đối với xổ số cào:
Nợ TK 6323
Có TK 6253
- Đối với xổ số bóc:
Nợ TK 6324
Có TK 6254
Đây là phương pháp hạch toán chung cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ xổ số kiến thiết. Tuy nhiên hạch toán chi phí trả thưởng TK 625 được tiến hành tại trung tâm không theo bút toán thông thường cụ thể trung tâm dịch vụ xổ số Thanh Trì không sử dụng tài khoản này để hạch toán.
ă TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại chi phí liên quan trực tiếp đến việc phát hanh xổ số phát sinh trong kỳ hạch toán.
Chi phí trực tiếp phát hành bao gồm : Giá thực tế vé xổ số xuất giao cho đại lý, chi cho việc tỏ chức quuay mở thưởng, chi phí hoa hồng phải trả cho đại lý. Kết cấu và nội dung của tài khoản là:
Bên nợ:
- Giá thực tế của vé xổ số đã phát hành bao gồm vé đã giao cho các đại lý và giá thực tế của vé xổ số còn tồn kho nhưng đã quay số mở thưởng
- Các chi phí liên quan đến việc tổ chức quay số mở thưởng
- Hoa hồng phải trả cho đại lý tính vào chi phí
Bên có :
- Cuối kỳ kết chuyển giá thực tế của vé xổ số truyền thống đã giao cho đại lý nhưng chưa quay số mở thưởng vào bên nợ tài khoản 154
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số liên quan đến số vé tiêu thụ trong kỳ vào giá vốn hàng bán.
TK 626 không có số dư cuối kỳ và cũng có 4 tài khoản cấp 2:
TK 6261 - Xổ số truyền thống: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của loại vé xổ số truyển thống.
TK 6262 - Xổ số lô tô: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của loại vé xổ số lôtô.
TK 6263 - Xổ số cào: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hnàh của loại vé xổ số cào
TK 6264 - Xổ số bóc: Dùng để phản ánh chi phí trực tiếp phát hành của loại vé xổ số bóc.
- Hạch toán chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động xổ số - TK 626 :
Khi xuất kho các loại vé xổ số giao cho các đại lý:
+ Trước hết phản ánh giá thực tế của vé xổ số giao cho các đại lý tính vào chi phí trực tiếp phát hành
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành vé xổ số
Có TK 152 - Vé xổ số
+ Đồng thời, phản ánh giá trị của vé xổ số phát hành phải thu của các đại lý tính theo giá bán ( giá ghi trên vé )
Nợ TK 131 - Phải thu cuảu khách hàng
Có TK 332 - Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành
Cuối kỳ, kế toán tính toán gía thực tế của số vé xổ số còn tồn kho nhưng đã quay số mở thưởng để phản ánh vào chi phí trực tiếp phát hành:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 152 - Vé xổ số
Các khoản chi phí liên quan đén việc quay số mở thưởng ( chi phí tiền phụ cấp cho hội đồng quay mở thưởng, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác ) ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 111- TIền mặt
Có TK 112 - TIền gửi ngân hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí ghi:
Nợ TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển phần giá thực tế của vé xổ số truyền thống đã giao đại lý nhưng chưa quay mở thưởng ghi :
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hnàh xổ số
Cuối kỳ kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số tính vào giấ vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 626 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
ă TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số tiêu thụ trong kỳ
Giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số xuất bán trong kỳ được xác định bằng tổng số chi phí trực tiếp phát hành xổ số ( trong đó bao gồm cả giá thực tế của vé xổ số xuất bán và các chi phí trực tiếp khác ) cộng với chi phí trả thưởng tính cho từng kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên nợ : Trị giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số tiêu thụ trong kỳ
Bên có : Kết chuyển giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số để xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 cuối kỳ không có số dư và cũng có 4 tài khoản cấp 2 tương tự tài khoản 625, 626.
Vào cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí trả thưởng kỳ này tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 6321: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số truyền thống
Nợ TK 6322: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số lôtô
Nợ TK 6323: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số cào
Nợ TK 6324: Giá vốn dịch vụ kinh doanh xổ số bóc
Có TK 625: Chi phí trả thưởng
Để phân bổ và kết chuyển chi phí trực tiếp phát hành xổ số ký này tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi :
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 6321
Nợ TK 6322
Nợ TK 6323
Nợ TK 6324
Có TK 626: Chi phí trực tiếp phát hành xổ số.
Các nghiệp vụ phát sinh về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp xổ số vẫn sử dụng các TK thông thường 641,642
2. Theo dõi Thực trạng hạch toán tháng 4 năm 2001 tại Trung tâm dịch vụ XSKT huyện Thanh Trì:
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán tiến hành lập định khoản kế toán, phản ánh vào sổ chi tiết và cuối tháng tổng hợp tất cả các chứng từ thanh toán của từng đại lý, tính tổng doanh thu tháng của đơn vị rồi kế toán vào sổ tổng hợp.
Tại Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn Huyện Thanh Trì nghiệp vụ phát sinh về hoạt động xổ số được theo dõi trên các chứng từ, sổ chi tiết theo dõi phát hành . Các nghiệp vụ này được chia làm 2 mảng chính theo 2 cách thức như sau :
- Đối với vé xổ số truyền thống thì hàng ngày tiến hành giao nhận số lượng vé phát hành. Tuỳ thuộc vào ngày phát hành sẽ phát hành các loại vé khác nhau: loại 2000đ, 3000đ,5000đ…tiến hành theo dõi trên sổ sách ở đại lý và làm căn cứ đối chiếu, theo dõi ở Trung tâm. Cuối ngày tiến hành huỷ số vé không bán được và nộp lại cho Trung tâm, kế toán cũng phản ánh trên sổ sách kế toán.
- Đối với xổ số lô tô thì đại lý mua theo từng quyển vé xổ số theo các loại 2000đ,5000đ xem như là tài sản của mình. Cuối ngày đại lý thống kê số vé xổ số lô tô bán được và nộp lại cuống vé cho Trung tâm. Căn cứ vào số chọn mà người chơi chọn để ghi lên cuống vé và làm cơ sở cho Trung tâm đối chiếu, tiến hành trả thưởng.
- Đối với vé xổ số bóc và vé xổ số cào thì các đại lý trực tiếp mua tại Trung tâm, thanh toán với trung tâm như là một khách hàng. Sau đó tiến hành bán lại cho người chơi xổ số và hưởng hoa hồng. Số vé xổ số này không bị giới hạn về thời gian. Đồng thời tiến hành trả thưởng trực tiếp tại chỗ.
Công tác kế toán tiến hành về các nghiệp vụ phát sinh đối với các hình thức xổ số này vì thế cũng có những điểm khác biệt. Cụ thể là:
a. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ vé xổ số truyền thống
Hằng ngày kế toán chỉ theo dõi số lượng vé phát hành cho các đại lý cũng như số vé xổ số không bán được cuối ngày đó bị huỷ. Kế toán lập các Bảng kê theo dõi khối lượng vé xuất bán, khối lượng vế xổ số bị huỷ. Con số này được tiến hành theo dõi tại sổ chi tiết của đại lý và trên bảng kê tổng hợp theo ngày tại bộ phân kế toán trung tâm như sau:
Chẳng hạn trong ngày 14/4/2001 số lượng vé xuất phát hành với số lượng vế huỷ được phản ánh trên bảng kê phát hành vế xổ số tại đại lý và tại Trung tâm.
Tại đại lý, nghiệp vụ này được phản ánh vào Sổ Mua – Trả vé xổ số truyền thống. Ví dụ như :
Vào ngày 14/4/ 2001 , tại đại lý Nguyễn Thị Lan số liệu trên sổ Mua - Trả vé truyền thống phản ánh là:
Ngày tháng năm
Số vé ứng
Loaị vé
Đầu số
Chữ ký của người phát vé
…
…
…
…
…
12/4/2001
750
3000
13/4/2001
800
3000
14/4/2001
1000
3000
…
…
…
…
…
Cộng trang
Đây là chứng từ để Trung tâm làm căn cứ và theo dõi số lượng vé phát hành. Và tiến hành định khoản theo bút toán sau:
Nợ TK 626 : Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 152 : Vé xổ số
Số liệu này là căn cứ để vào số liệu trên bảng kê phát hành vé xổ số kiến thiết và bảng theo dõi thanh toán của đại lý. Chẳng hạn cũng vào ngày 14 tháng 4 năm 2001, số liệu kế toán cung cấp trên bảng kê phát hành xổ số kiến thiết . Bảng kê được tập hợp theo dõi riêng đối với từng đại đại lý và được ký xác nhận hàng ngày. Cụ thể :
UBND Huyện Thanh Trì
Trung tâm dịch vụ
xổ số và tư vấn
BảNG KÊ phát hành vế xổ số kiến thiết
Đợt thanh toán ngày 14 tháng 4 năm 2001
stt
Họ và tên
Loại: 3000
Loại: 3000
Loại: 3000
Xổ số bóc
Xổ số cào
Đầu vé
Đại lý ký nhận
15/4
16/4
17/4
1
Ngô Thị Cánh
500
500
500
2
Nguyễn Thị Lan
1000
1000
1000
3
Bìu Thị Tâm
700
700
700
4
…
…
Cộng
25000
27500
22000
Cán bộ phát hành
Kế toán
Thủ kho
Căn cứ vào bảng kê này kế toán thành lập Sổ Theo dõi thanh toán của đại lý như sau:
UBND Huyện Thanh Trì
Trung tâm dịch vụ
xổ số và tư vấn
BảNG theo dõi thanh toán của đại lý
Đợt thanh toán ngày 14 tháng 4 năm 2001
stt
Họ và tên
Loại: 3000
Loại: 3000
Loại: 3000
Số phải thanh toán
Ghi chú
12/4
13/4
14/4
Nhận
Huỷ
Nhận
Huỷ
Nhận
Huỷ
Tiền mặt
Vé thưởng
Tổng số
…
…
…
…
…
…
…
…
…
….
1
Ngô Thị Cánh
500
477
500
470
500
450
25500
128500
153500
2
Nguyễn Thị Lan
1000
800
1000
950
1000
980
125000
85000
210000
3
Bùi Thị Tâm
700
655
700
685
700
640
83500
102500
186000
4
…
…
…
….
…
…
…
…
…
Cộng
90.000
77.325
90.000
75.614
110.525
89.655
57.279.700
15.785.000
73.064.700
Tổng thu : 73.064.700
Vé thưởng : 15.785.000
Tiền mặt : 57.279.700
Với số liệu này, kế toán tiến hành định khoản nghiệp vụ thu của đại lý số tiền bán vé xổ số cho định kỳ 3 ngày thanh toán 1 lần
Nợ TK 131 : 73.064.700
Có TK511 : 3.064.700
Cuối ngày14/4 , kế toán theo dõi kết quả xổ số quay trúng thưởng, lập bút toán thanh toán số vé trúng thưởng như sau:
Nợ TK 625: 15.785.000
Nợ TK 111: 57.297.700
Có TK 131 : 73.064.700
Đồng thời tiến hành trích hoa hồng cho đại lý vào chi phí của Trung tâm . Tỷ lệ hoa hồng mà các đại lý được hưởng trên doanh thu hạch toán tại Trung tâm là 10%. (Số hoa hồng này tại đại lý chỉ được hưởng tỷ lệ 3%, còn người bán vé trực tiếp sẽ được hưởng theo tỷ lệ 7%)
Nợ TK 626 : 7.306.470
Có TK 111 : 7.306.470
b. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ vé xổ số lô tô
Ngoại trừ loại hình vé xổ số truyền thống thì các nghiệp vụ phát sinh trong xổ số lô tô, vé cào, vé bóc đều có những đặc trưng riêng. Cụ thể, đối với nghiệp vụ xổ số lô tô , Trung tâm vẫn xem khách hàng là đại lý và tiến hành giao dịch như sau:
Nợ TK 111 : Đại lý thanh toán tiền mua quyển vé xổ số lô tô (chi tiết từng loại)
Nợ TK 625 ( 6252) : Chi phí trả thưởng vé lô tô
Có TK 5112 : Doanh thu bán vé xổ số lô tô
Số lượng vé xổ số lô tô mua trả được theo dõi trên Sổ Mua – Trả vé lô tô như sau:
Mẫu Sổ Mua - Trả vé Lô tô.
Vào ngày 14/4/ 2001 , tại đại lý Nguyễn Thị Lan số liệu trên sổ Mua - Trả vé lô tô như sau:
Phần bán vé của Công ty
Phần nộp cuống vé của đại lý
Ngày bán vé
Loại vé 2000
Loại vé 5000
Ngày nộp cuống
Số vé nộp (loại 2000)
Từ số - đến số
Số vé nộp (loại 5000)
Từ số - đến số
Số vé mua
Ký hiệu
Đầu số
Số vé mua
Ký hiệu
Đầu số
14/4
125
145
14/4
85
60
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cuối ngày trước giờ quay số mở thưởng, đại lý tiến hành thống kê số lượng vé bị huỷ trên chứng từ sau: Mẫu chứng từ:
Bảng kết quả xổ số lô tô
Trang …
Trang …
Ngày tháng
Số vé bán được
Số vé hỏng
Số vé trúng thưởng
Loại 2000
Loại 5000
Loại 2000
Loại 5000
Loại 2000
Loại 5000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
TổNG DOANH THU:
Tổng số tiền phải trả :
Các nghiệp vụ khác về chi phí và doanh thu trong kỳ được tiến hành tương tự
b. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ vé cào, vé bóc
Trong trường hợp này, kế toán tại Trung tâm chỉ theo dõi số vé cào, vé bóc trên cơ sở bán trự c tiếp các loại vé này cho đại lý. Viêc thanh toán các vé trúng thưởng được tiến hành ngay và được trích vào chi p hí của trung tâm
Hạch toán nghiệp vụ này tuân thủ ngyên tắc chung trong hạch toán xổ sốa. Kế toán tiến hành tương tự và ghi doanh thu
Nợ TK 111,112 : Thu tiền bán vé
Nợ TK 625 ( 6253,6254) : Chi phí trả thưởng vé lô tô
Có TK 511( 5113,5114) : Doanh thu bán vé xổ số lô tô
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào thông tin cung cấp trên các chừng từ kế toán tiến hành tập hợp lên sổ tổng hợp và hạch toán đối chiếu với các sổ chi tiết.
Trong tháng 4 năm 2001, Trung tâm giao cho đại lý trị giá số vé xổ số như sau:
Nợ TK 332 : 9.251.200.000
Có TK 131 : 9.251.200.000
Đồng thời, khoản hoa hồng thanh toán cho đại lý tháng 4 năm 2001 trên sổ sách của Trung tâm như sau:
Nợ TK 626 : 203.676.156
Có TK 111: 51.999.456
Có TK 334 : 3.577.200
Có TK 131 : 147.808.980
Có TK 338 : 290.520
Và trong tháng 4/2001 Tổng doanh thu phát hành xổ số được hạch toán:
Nợ TK 332 :9.251.200
Có TK 131 : 7.677.520.000
Có TK 511: 1.573.680.000
Tại Trung tâm phần vé xổ số bị huỷ, lưu chuyển được hạch toán theo bút toán :
Nợ TK 332: Doanh số vé huỷ , lưu chuyển
Có TK 131: Doanh số vé huỷ , lưu chuyển
Chi phí trả thưởng trong tháng 4 năm 2001 được tổng hợp và hạch toán như sau:
Nợ TK 154 : 536.775.000
Có TK 625 : 536.775.000
Trong đó:
Nợ TK 154 : 536.775.000
Có TK 625 : 536.775.000
Có TK 6251: 268.387.500
Có TK 6252 : 161.032.500
Có TK 6253 : 64.413.000
Có TK 6254 :42.942.000
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số
Nợ TK 632 : 536.775.000
Nợ TK 6321: 268.387.500
Nợ TK 6322 : 161.032.500
Nợ TK 6323 : 64.413.000
Nợ TK 6324 :42.942.000
Có TK 154: 536.775.000
Đồng thời trị số giá vốn của dịch vụ kinh doanh xổ số này sẽ phụ thuộc vào chi phí trả thưởng hoặc bằng đổi vé của đại lý.
Những số liệu trên được phản ánh trên mẫu sổ chi tiết. Chẳng hạn:
sổ chi tiết TK 332
Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành
Năm 2001
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số hiệu
Ngày tháng
Số dư đầu tháng
3.586.254.000
…
…
14/4
XS25
12/4
Phải thu khách hàng
131
12.568.556.000
14/4
XS26
12/4
đại lý thanh toán
131
511
12.568.750
85.687.450
…
…
Cộng phát sinh
9.521.200.000
16.154.810.000
Số dư cuối tháng
6.633.610.000
Với số liệu phát sinh tại Trung tâm, áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ. Vì vậy, cuối tháng kế toán vào các Nhật ký Chứng từ Số 8 và Số 10
Nhật ký - Chứng từ Số 8
Diễn giải
TK Có
TK Nợ
511
131
Tổng cộng
1. Vé phát hành
332
1.573.680.000
7.677.520.000
9.251.200.000
2.Đại lý thanh toán bằng TM
111
867.801.100
867.801.100
…
…
…
…
…
10. Thanh toán trả thưởng
632
282.995.000
…
28. Thanh toán hoa hồng
626
147.808.980
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
1.573.680.000
9.276.280.180
10.849.960.180
Cũng tương tự như Nhật Ký - Chứng từ số 8 này, kế toán mở sổ theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhauu, cứ một số tài khoản tập hợp lại với nhau và hình thành các trang Nhật ký - Chứng từ. Ta cói thể theo dõi trên trang Nhật ký - Chứng từ khác của Nhật ký - Chứng từ Số 8 như sau:
Nhật ký - chứng từ số 8
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Tổng cộng
333
336
112
…
…
…
…
…
…
2.Tiêu thụ vé
511
262.278.971
1.122.558.400
1.573.680.000
3.Thanh toán thuế
333
300.000.000
300.000.000
4. Trả chi phí phát hành
626
51.999.456
203.676.156
…
…
…
Cộng phát sinh
262.278.971
1.122.558.400
1.177.555.916
Như vậy, quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ xổ số tháng 4 năm 2001, cho ta các bút toán
Nợ TK 332: 9.251.200.000
Có TK 131: 7.677.520.000
Có TK 511: 1.573.680.000
Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 511: 1.573.680.000
Có TK 336: 1.122.558.400
Có TK 333: 262.278.900
Có 911: 188.842.629
Khi các đại lý thanh toán tiền bán vé xổ số cho công ty, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111: 1.180.004.400
Nợ TK 626: 147.808.980
Có TK 131: 1.327.813.380
Tại trung tâm tiến hành theo dõi các khoản mục doanh thu vé xổ số khác nhau bao gồm: doanh thu từ vé xổ số truyền thống, vé lô tô, vé cào, vé bóc cụ thể:
Nợ TK 332 : 9.251.200.000
Có TK 131 : 7.677.520.000
Có TK 511 : 1.573.680.000
Có TK 5111 : 786.840.000
Có TK 5112 : 472.104.000
Có TK 5113 : 188.841.600
Có TK 5114 : 125.894.400
Và tiến hành lập Bảng kê nhưu sau :
Bảng kê chi tiết doanh thu hoạt động xSKT
Tháng 4 năm 2001
NT
Diễn giải
TK 511
Doanh thu hoạt động xổ số kiến thiết
5111
5112
5113
5114
…
…
30/4
DT Xổ số kiến thiết
1.573.680.000
DT xổ số truyền thống
786.840.000
DT xổ số lôtô
472.104.000
DT xổ số cào
188.841.600
DT xổ số bóc
125.894.400
…
…
Như vậy, trên sổ chi tiết TK 511 phản ánh tổng doanh thu hoạt động XSKT tại Trung tâm
Sô chi tiết TK 511
Doanh thu hoạt động dịch vụ xổ só
Năm 2001
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số hiệu
Ngày tháng
Số dư đầu tháng
0
…
…
…
30/4
KC12
Doanh số vé bán được
332
1.573.680.000
30/4
KC14
Khoản thanh toán từ doanh thu
333
262.278.971
1.122.558.400
…
30/4
KC15
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
911
188.842.629
Cộng phát sinh
1.573.680.000
1.573.680.000
Số dư cuối tháng
0
Hàng tháng sau khi xác định doanh thu, căn cứ vào chi p hí phát sinh trong hoạt động kinh doanh xổ số kế toán tiến hành hạch toán kết quả tiêu thụ. Doanh thu phát sinh được phản ánh trên Nhật ký chứng từ . Để hạch toán kết quả tiêu thụ, chúng ta phải xác định tổng chi phí cho hoạt động XSKT toàn đơn vị là bao nhiêu
Về phần chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ xổ số phát sinh trong tháng 4 năm 2001, kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 625: 536.775.000
Có TK 111: 536.775.000
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 632 : Giá vốn kinh doanh dịch vụ xổ số :
Nợ TK 632 : 536.775.000
Nợ TK 6321: 268.387.500
Nợ TK 6322: 161.032.500
Nợ TK 6323: 64.413.000
Nợ TK 6324: 42.942.000
Có TK 625: 536.775.000
Có TK 6251: 268.387.500
Có TK 6252: 161.032.500
Có TK 6253: 64.413.000
Có TK 6254: 42.942.000
Sau đó, do mối quan hệ thanh toán nội bộ giữa Trung tâm dịch vụ Xổ số và tư vấn huyện thanh trì Với công ty Xổ số kiến thiết thủ đô là mối quan hệ thanh toán nội bộ nên :
- Đối với lượng vé xổ số bán ra , tính doanh thu thì một phần được thanh toán với Công ty còn một phần giữ lạii cho Trung tâm
- Đối với khoản chi phí phát sinh của phát hành xổ số thì giá vốn của dịch vụ xổ số không được thưc h iện kết chuyển bù trừ tại Trung tâm mà tiến hành hạch toán vào TK 336 – Thanh toán với Công ty XSKT Thủ đô
- Đối với các chi phí khác thực tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ xổ số tại Trung tâm được kê toán tập hợp hạchtoán vào TK 626 – Chi phí phát hành . Cụ thể bao gômòd chi phí phát sinhn bằng tiền mặt, chi phí gvề lương và các khoản trích theo lương, chi phí hoa hồng phải trả cho người trực tiếp bán xổ số
Cuối tháng kế toán tổng hợp số tiền thực chi về các khoản chi cho hoạt động dịch vụ xổ số :
Nợ TK 626 : 203.676.156
Có TK 111 : 51.999.456
Có TK 334: 3.577.200
Có TK 131:147.808.980
Có TK 338: 290.520
Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển :
Nợ TK 911: 203.676.156
Có TK 626 : 203.676.156
Nhật ký chứng từ số 8
Tháng 4 năm 2001
Diễn giải
TK ghi Nợ
TK ghi Có
Tổng
911
…
…
…
…
…
…
Tiêu thụ vé
511
188.842.629
…
256.256.586
Thu nhập tài chính
711
17.459.702
…
43.568.256
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
214.658.695
299.824.842
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Từ đó hình thành số liệu trên Nhật ký - Chứng từ số 10
Nhật ký chứng từ số 10
Tháng 4 năm 2001
Diễn giải
TK ghi Nợ
TK ghi Có
Tổng
…
421
911
…
...
…
…
…
…
…
…
Lỗ kinh doanh
911
2.626.175
Lãi hoạt động tài chính
711
13.130.402
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
2.626.175
13.77130.402
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Như vậy , kế toán tiến hành các nghiệp vụ kết chuyển chi phí , doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh xổ số theo quy trình sau :
TK625 TK 632 TK336
TK626 TK911 TK511
TK421
Lỗ Lãi TK711
Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập các sổ tổng hợp bao gồm các sổ cái các TK 511, 911, 711, 626,421 như sau:
Sổ cái TK 511
Doanh thu hoạt động dịch vụ xổ số
Tháng 4/2001
Đơn vị : Đồng
NGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/4
Doanh thu tiêu thụ vé xổ số
332
1.573.680.000
30/4
Thanh toán với Công ty
336
1.122.558.400
Nộp thuế
333
262.278.971
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
911
188.842.629
Cộng phát sinh
1.573.680.000
1.573.680.000
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và h ình thành Sổ Cái TK 626
Sổ cái TK 626
Chi phí phát hành xổ số
Tháng 4 /2001
Đơn vị : Đồng
NGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số Tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
30/4
Chi phí phát hành bằng tiền mặt
111
51.999.456
30/4
Lương phải trả
334
3.577.250
30/4
Hoa hồng phải trả
131
147.808.980
15% BHXH
338
290.520
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
911
203.676.156
Cộng phát sinh
203.676.156
203.676.156
Số dư cuối kỳ
0
0
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đồng thời kế toán hoàn tất các sổ Cái 711, 911, 421
Sổ cái TK 711
Thu nhập tài chính
Tháng 4 /2001
Đơn vị : Đồng
NGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số Tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
15/4
Thu nhập hoạt động tài chính thu bằng tiền mặt
111
12.048.200
18/4
Lãi ngân hàng
112
1.082.202
30/4
Kết chuyển xác định kết quả
911
13.130.402
…
Cộng phát sinh
13.130.402
13.130.402
Dư cuối kỳ
0
0
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Trên cơ sở doanh thu chi phsi phát sinh và các bút toán kết chuyển xác định kết quả hoạt động Xổ số kiến thiết :
Bút toán 1 : Kết chuyển chi phí phát hành xổ số
Nợ TK 626 : 203.676.156
Có TK 911 : 203.676.156
Bút toán 2: Kết chuyển doanh thu hoạt động xổ số tại Trung tâm
Nợ TK 511 : 188.842.629
Có TK 911 : 188.842.629
Bút toán 3: Kết chuyển bút toán thuê thanh toán
Nợ TK333: 4.329.300
Có TK 911: 4.329.300
Bút toán 4 : Kết chuyển lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Nợ TK 711 : 13.130.402
Có TK 911 : 13.130.402
Bút toán 5 : Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh .XSKT của Trung tâm
Nợ TK 911 : 2.626.175
Có TK 421 : 2.626.175
Đồng thời, kế toán tiến hành lập sổ Cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh của Trung tâm như sau:
Sổ cái TK911
Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 4 /2001
Đơn vị : Đồng
NGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
30/4
Kết chuyển doanh thu
511
188.842.629
30/4
Kết chuyển phần thanh toán thuế
333
30/4
Kết chuyển chi phí phát hành XSKT
626
203.676.156
30/4
Kết chuyển lãi của hoạt động kinh doanh XSKT
421
2.626.175
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
206.302.331
206.302.331
Dư cuối kỳ
0
0
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Từ đó hình thành Sổ Cái TK 421 - Lãi hoạt động kinh doanh
Sổ Cái Tk 421
Lãi hoạt động kinh doanh
Tháng 4 năm 2001
Đơn vị : Đồng
NGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
30/4
Kết chuyển lãi của hoạt động kinh doanh XSKT
911
2.626.175
Cộng phát sinh
2.626.175
Dư cuối kỳ
2.626.175
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Trên cơ sở các số liệu cung cấp kế toán lập Báo cáo kết quả kinh doanh cuối tháng 4 năm 2001
Báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động XSKT
tháng 4 năm 2001
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1.
Doanh thu thuần tiêu thụ tại Trung tâm (1)
188.842.629
2.
Khoản được khấu trừ thanh toán (2)
4.329.300
3.
Chi phí phát hành xổ số (3)
203.676.156
4
Thu nhập hoạt động kinh doanh XSKT (4) = (1) – (2) – (3)
2.626.175
5.
Thu nhập hoạt động tài chính (5)
13.130.402
6.
Thu nhập trước thuế thu nhập doanh nghiệp (6) =(4) +(5)
15.756.577
Chương III
Một số nhận xét và ý kiến về công tác kế toán hạch toán doanh thu và kết quả tiêu thụ tại công ty XSKT Thanh Trì
1. Ưu điểm:
Từ khi thành lập, Trung tâm dịch vụ xổ số kiến thiết Thanh Trì đã trải qua bao thăng trầm, đến nay công ty đã đạt được những thành tích nhất định và rất khả quan, chứng tỏ công ty đã tổ chức tốt hoạt động kinh doanh, đúng đường lối của cơ chế mới. Đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao, ổn định được đời sống sinh hoạt gia đình. Tạo ra công ăn việc làm cho một phần lớn lao động và luôn luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách cho nhà nước. Đứng về góc độ kế toán, sau thời gian thực tập tại Trung tâm thì công tác kế toán đã góp một phần quan trọng cho công tác tham mưu tập hợp ghi chép, tính đúng, tính đủ và xử lý tốt những thông tin số liệu kế toán tài chính giúp giám đốc Trung tâm thuận lợi trong việc tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh. Bộ phận kế toán đã thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm, phạm vi công tác của mình và hoàn thành tốt công việc được giao. Bên cạnh đó, công tác hạch toán kế toán được tiến hành trên máy vi tính. Các khâu kế toán giảm được tính thủ công, tinh giảm nhiều bộ phận và giúp cho các kế toán viên dễ dàng trong khâu tính toán chuyển sổ. Hình thức hạch toán nhật ký chứng từ rất thuân tiện cho việc xử lý số liệu, lập báo cáo hàng kỳ.
Sổ sách kết toán tương đối đầy đủ và chặt chẽ kết cấu sổ tương đối hợp lý, phù hợp với hoạt động kinh doanh Trung tâm, đảm bảo theo dõi một cách chi tiết, chính xác các khoản mục phát sinh trong kỳ.
Công tác hạch toán doanh thu và kết quả tiêu thụ đã tuân thủ các qui định, chế độ tài chính hiện hành. Đồng thời có sự vận dụng linh hoạt giữa lý luận và thực tiễn của hoạt động XSKT, song vẫn đảm bảo tính hợp lý.
2. Một số hạn chế và ý kiến đóng góp.
Tuy đã đạt được những một số thành tựu nhất định trong công tác kế toán tại công ty nhưng nhìn chung vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế sau :
Thứ nhất: Tại trung tâm, chỉ có một kế toán làm tất cả các công việc của bộ phận kế toán từ hạch toán chi phí, doanh thu đến kết quả tiêu thụ sản phẩm. Từ việc lên, chứng từ, bảng kê, sổ sách đến xử lý các số liệu. Dù đã đạt được những kết quả nhất định song cũng không tránh khỏi việc thiếu rõ ràng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tính khách quan trong công tác kế toán.
Thứ 2: Xổ số lôtô là loại hình xổ số mới được đưa vào thị trường, hình thức còn đơn giản và làm thủ công mức trả thưởng của Công ty XSKT nói chung và Trung tâm dịch vụ xổ số huyện Thanh Trì nói chung còn chưa cao. Chúng ta cần nâng tỷ lệ trả thưởng lên cao hơn bởi đây là hình thức xổ số phải cạnh tranh, đấu tranh trực diện với nạn số đề, dễ bị số đề lợi dụng sang bảng. Cụ thể nâng tỷ lệ trả thưởng lên 70% tổng doanh thu bán vé (ngang với tỷ lệ trả thưởng của số đề tư nhân hiện nay) thay vì 60% như trước đây.
Xổ số cào biết kết quả ngay là loại hình xổ số được in trên công nghệ hiện đại nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên, do tiếp cận công nghệ mới kỹ thật in chưa thật đảm bảm, nhất là trong điều kiện khí hậu của ta là vùng nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao, việc in, quản lý vé Cào gặp nhiều khó khăn, mẫu mã chưa phong phú, hình thức vé chưa đẹp, cơ cấu giải thưởng chưa hấp dẫn (55% tổng doanh thu bán được)…nên chưa đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người mua vé và có yếu tố chạy theo doanh thu làm mất uy tín của tờ vé.
Xổ số truyền thống mặc dù đã ra đời từ rất lâu và đã trở nên quá quen thuộc với người chơi xổ số. Nhưng hiện nay, một xu thế đáng lo ngại là tỷ lệ vé bán được so với vé phát hành ra ngày càng bị giảm sút. Một nguyên nhân của tình trạng này cũng là vấn đề cơ cấu giải thưởng và mức trả thưởng chưa thực sự khuyến khích được người chơi. Quy định tỷ lệ trả thưởng là 50% tổng doanh thu bán vé, đây là con số thấp so với các nước hoặc số đề (70%).
Vì vậy, cơ cấu giải thưởng cần phải được coi trọng hơn nữa trong thời gian tới. Bởi trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh thì trong hoạt động xổ số cơ cấu giải thưởng cũng có thể coi là chất lượng cuả một tờ vé được phát hành. Tâm lý, thị hiếu chung của nhân dân khi tham gia mua vé đều có ý muốn:
-Dễ trúng thưởng
-Nếu có may mắn trúng giải đặc biệt thì giá trị giải thưởng này phải thật lớn.
Do vậy, khi nghiên cứu để định ra giải thưởng cho một đợt phát hành, vấn đề quan trong và có tính chất tiên quyết là phải căn cứ vào quy định chung của nhà nước để xây dựng thiết kế một cơ cấu giải thưởng phù hợp, đáp ứng được hai yêu cầu trên. Cụ thể:
- Phát hành vé với số lượng lớn, bao gồm nhiều xêry.
- Giá vé phải ở mức độ phù hợp tương xứng với mức thu nhập của cư dân để đảm bảo đạt được một doanh số cao
- Bố trí giải thưởng đặc biệt chung cho tất cả các xêry phát hành
- Phấn đấu đạt được tỷ lệ vé tiêu thụ cao từ 70% trở lên. Muốn làm được điều này cần phải cải tiến dịch vụ tiêu thụ như : mở rộng mạng lưới đại lý, có thể tổ chức bán vé qua điện thoại với phí dịch vụ thấp, tìm biện pháp thích hợp để thông báo kết quả sao cho kết quả đến được người mua sớm nhất, cần tổ chức một số điểm với đủ công cụ kiểm tra để có thể trả thưởng ngay sau khi mở thưởng…
Thứ 3: Trong công tác hạch toán doanh thu và kết quả tiêu thụ tại công ty vẫn còn tồn tại sau :
- Rõ ràng XSKT là một loại hình hoạt động thương mại dịch vụ đặc biệt và bao gồm nhiều loại: xổ số truyền thống, xổ số lôtô, xổ số cào, xổ số bóc, xổ số điện toán. Mỗi loại có một đặc điểm và ưu thế riêng. Hoạt động xổ số điện toán là một hình thức xổ số mới và đang ngày càng được ưa chuộng trong hoạt động vui chơi nói chung và hoạt động vui chơi xổ số nói riêng. Tuy nhiên hiện nay tại Trung tâm chưa có tài khoản để theo dõi riêng cho hoạt động này mà chỉ tiến hành kiểm kê thông thường hàng ngày. Kiến nghị cho thấy, chúng ta có thể mở thêm hệ thống tài khoản chi tiết để hạch toán loại xổ số này. Cụ thể:
- Về chi phí
Nợ TK 6255 - Chi phía trả thưởng xổ số điện toán
Có TK 111 - Tiền mặt hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng hoặc
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
- Về doanh thu, mở thêm tài khoản chi tiết 5115 – “Doanh thu xổ số điện toán” và tiến hành hạch toán như sau:
Chi phí liên quan đến việc tổ chức quay số mở thưởng, ghi:
Nợ TK 6265 - Chi phí trực tiếp phát hành xổ số
Có TK 111 -Tiền mặt
Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Cuối kỳ, phân bổ và kết chi phí trả thưởng kỳ này tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 6325 - Giá vốn hàng bán xổ số điện toán
Có TK 6255 - Chi phí trả thưởng xổ số điện toán
Hạch toán doanh thu của vé xổ số điện toán, ghi:
Nợ TK 332 - Thanh toán giá trị vé xổ số điện toán phát hành
Có TK Có TK 5115 - Doanh thu bán hàng
Cuối kỳ kế toán làm công tác hạch toán doanh thu và định kết quả hoạt động kinh doanh xổ số điện toán tương tự như những loại hình xổ số khác.
Kết luận
Toàn bộ nội dung từ lý luận đến thực tiễn được đề cập đến trong báo cáo này đã chứng minh ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng và không thể thiếu của công tác hạch toán doanh thu và kết quả tiêu thụ đối với Trung tâm dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh Trì nói riêng và đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân nói chung.
Trong thời gian thực tập tại Trung tân dịch vụ xổ số và tư vấn huyện Thanh Trì, em thấy rằng công tác hạch toán doanh thu và kết quả tiêu thụ ở Trung tâm được tiến hành khá chính xác và đầy đủ. Bên cạnh đó không những đáp ứng được yêu cầu chung với quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính ban hành mà còn phù hợp với thực tế tại đon vị. Điều này đã giúp giám đốc có những thông tin đáng tin cậy để điều hành và tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Tuy nhiên nếu Trung tâm tìm ra được biện pháp nhằm hoàn thiện nữa một số khâu, một số nhược điểm đã nêu trên thì chắc chắn sec có tác dụng tốt đối với hoạt động kinh doanh xổ số của đơn vị.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn và các cô chú trong đơn vị thực tập đã tận tình giúp đỡ em hoàn thnàh báo cáo này. Là một sinh viên thực tập tại Trung tâm, do còn nhiều hạn chế về thời gian, trình độ nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nhất là những kiến nghị, đề xuất. Em rất mong nhận được đóng ý kiến của các thầy cô giáo, cũng như các bạn để nâng cao kiến thức hơn nữa./.
Hà nội ngày 24 tháng 8 năm 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0431.doc