Cho đến nay, Công ty sản xuất được trờn 200 loại sản phẩm để chữa nhiều căn bệnh cho con người như thuốc an thần, thuốc bảo vệ gan, lợi mật và bài sỏi, thuốc chống dị ứng, thuốc chống ung thư và tăng cường miễn dịch, thuốc dùng cho mắt, thuốc dùng ngoài da, thuốc đường hô hấp, thuốc thần kinh Trong đó với các sản phẩm chủ yếu như: Hoạt huyết dưỡng não, Hà thủ ô, nhân sâm tam thất Do hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Dược phẩm, chăm sóc chữa bệnh cho con người, loại hàng hóa đặc biệt có hàm lượng kỹ thuật cao, ảnh hưởng của xã hội rộng lớn đòi hỏi không chỉ tri thức đa ngành mà còn đòi hỏi cả tính nhân đạo sâu sắc. Nhận thức được điều này Công ty cổ phần Traphaco đã không ngừng cố gắng nghiên cứu nguồn Dược liệu có nguồn gốc thiên nhiên, sạch, an toàn để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm chữa được nhiều bệnh cho người dân. Từ những nguồn tài nguyên kinh điển được trồng và sử dụng kinh nghiệm như chè dây, Atiso, Hà thủ ô, thậm chí là tỏi, nghệ, gừng, cho đến Bạch quả, Đan sâm Traphaco đã áp dụng công nghệ chiết xuất, bào chế thành những sản phẩm hết sức gần gũi như Boganic, hoạt huyết dưỡng não
87 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1209 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 02: PHIẾU KIỂM NGHIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên mẫu: Mg Stearat Số phiếu: 23
Số kiểm soát: 35 Hạn dùng
Số lượng: Người lấy mẫu:
Nơi sản xuất: Hàn Quốc Nhà cung cấp: Công ty dược phẩm TW II
Ngày lấy mẫu: 9/12/2007 Ngày kiểm nghiệm: 9/12/2007
Tiêu chuẩn kiểm nghiệm: Ngày trả lời kết quả:
STT
Yêu cầu
Kết quả
1
Tính chất: Bột kết tinh trắng hay gần như tắng hoặc tinh thể nhỏ không màu. Hơi tan trong nước, dễ tan trong nước sôi, khó tan trong ethanol 96% và methanol
Đúng
2
Định tính:
Đúng
3
Độ trong và màu sắc của dung dịch
Đạt
4
PH: Dung dịch 2% có pH từ 6,8 đến 7,6
Đạt (7,2)
5
Kim loại nặng không quá 20 phần triệu
Đạt
6
Clorid: Không được quá 0,03%
Đạt
7
Mất khối lượng do làm khô: không được quá 1%
Đạt
8
Tro sulfat: không quá 0,1%
Đạt
9
Định lượng: Chế phẩm làm khô phải chứa từ 98,0 đến 102% thành phần hoá học
99,32%
Kết luận: Mẫu nguyên vật liệu Mg Stearat có số kiểm soát trên đạt các yêu cầu theo tiêu chuẩn DĐVNIII.
Kiểm nghiệm viên TP. Kiểm nghiệm
Biểu số 03:
TRAPHACO
Số 2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
QUYẾT ĐỊNH NHẬP VẬT TƯ
Tên vật tư: Mg Stearat Nhập kho: DL HC 75 Yên Ninh
- Nhà sản xuất: Hàn Quốc
- Quy cách:
- Số lô: Hạn sử dụng:
- Tên nhà cung cấp: Công ty dược phẩm Trung ương II
- Đơn vị tính: Kg Đơn giá: 26.000
- Số lượng trên hoá đơn: 510 Số lượng thực tế: 510
Căn cứ:
- Vào biên bản vật tư số.. ngày .. tháng .. năm .
- Kết quả kiểm tra chất lượng phiếu kiểm nghiệm số 23
Đạt
Không đạt
x
Tiêu chí
Yêu cầu
Kết quả kiểm tra
Quyết định
x
x
- Nhập - Không nhập
- Yêu cầu thực hiện trước khi nhập: .
Ngày.. tháng .. năm
Trưởng phòng ĐBCL
DSCKL Nguyễn Tất Văn
Ngày tháng . năm .
Phó giám đốc
DSCKL Phạm Thị Lượng
Biểu số 04:
CÔNG TY CP TRAPHACO
75 YÊN NINH- HÀ NỘI
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 11/12/2007 Số
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ, tên người giao hàng: Trần Thị Yến
Theo HĐ GTGT số 15351 ngày 09/12/2007 của Công ty Dược phẩm Trung ương II
Nhập tại kho: KHO08
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
1 MGST - Mg Stearat
Kg
510
510
26.000
13.260.000
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
T/L KTT
(Ký, họ tên)
T/L GĐ Công ty
(Ký, họ tên)
Khi kế toán vật tư nhận được phiếu nhập kho do thủ kho chuyển lên, thì kế toán sẽ tiến hành nhập liệu trên máy.
Sau khi kết thúc nhập liệu, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào "sổ nhật ký chung", "sổ chi tiết vật liệu" (của vật liệu: Mg Stearat), "Sổ chi tiết thanh toán với người bán" mở cho công ty dược phẩm Trung ương II, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào, đồng thời số liệu cũng được đưa vào sổ cái TK331, TK 1521.
* Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về tình hình thanh toán với các nhà cung cấp vật tư. Tại Công ty "Sổ chi tiết thanh toán với người bán", kế toán công nợ lập trên cơ sở các "phiếu nhập kho" về vật liệu, các hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp và được quản lý theo mã đối tượng thanh toán cho từng đối tượng thanh toán.
* Sổ Cái TK331: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho TK "phải trả người bán" được dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các nhà cung cấp. Căn cứ để ghi "Sổ Cái TK331" là số liệu trên "Sổ nhật ký chung".
* Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào: Hàng tháng trên cơ sở hoá đơn, các chứng từ có liên quan đến việc nhập liệu, kế toán tiến hành lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào.
Biểu 05: Sổ chi tiết công nợ
Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Khách hàng: Công ty dược phẩm Trung ương II (KDT14)
Từ ngày" 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 5.725.000
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
03/12
PC 16
Tiền hàng bột tỏi + cao lục vị ẩm HĐ 15120 (27/11)
11111
5.725.000
11/12
PN 15
Nhập 510 Kg Mg Stearat HĐ 15351 (09/12)
1521
13.260.000
11/12
PN 15
Nhập 510 Kg Mg Stearat HĐ 15351 (09/12)
13311
1.326.000
27/12
PC 72
Tiền Mg Stearat 15351 (09/12)
11111
Tổng phát sinh nợ: 20.311.000
Tổng phát sinh có: 14.586.000
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày ..... tháng ..... năm ....
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu 06
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào Mẫu số: 03/GTGT
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 12/2007 Mã số: 0100108656
Tên đơn vị kinh doanh: Công ty cổ phần Traphaco
Địa chỉ: 75 Yên Ninh - Hà Nội
Hoá đơn chứng từ mua
Tên người bán
Mã số thuế của người bán
Mặt hàng
Doanh số mua vào chưa có thuế
Thuế suất (%)
Thuế GTGT đầu vào
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng năm phát hành hoá đơn
AA2007T
15351
Công ty dược phẩm TW II (60B Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân - Hà Nội
0300483319
Mua 510 Kg Mg Stearat HĐ 15351
13.260.000
10
1.326.000
PN15
EC2007T
41766
DNTN SXBB Hùng Cương (Đông Thiên Vĩnh Hưng HM HN)
0101313898
Mua 192 Kg hạt chống ẩm Hđ 41766
90.204.000
10
902.400
PN24
AA2007T
15226
01/11/2007
Công ty SXKD XNK giấy in và bao bì LIKSIN- (701 Hùng Vương - quận 6 - TP HCM)
0301441600
Túi nhóm hoạt huyết dưỡng não 100 viên
23.284.000
10
2.328.400
PN40
HY2007B
67424
03/11/2007
Công ty TNHH Đúc Tấn - Sài Gòn (307 Tam Trinh - Hai Bà Trưng)
010095670
Cốc Trajocdan, slaska, lục vị ấm
11.280.000
10
1.128.000
PN57
Tổng cộng
4.621.985.563
402.212.699
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày. tháng . năm .
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 07
Sổ Cái Tài khoản
Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
01/12
PC21
Xí nghiệp hoá dược - MDH06
Thanh toán tiền Canxi Cabonat PN29 (25/10/2007)
1111
36.949.500
11/12
PN15
Công ty dược phẩm TW II- KDT14
Nhập 510 Kg Mg Stearat HĐ 15351 (09/12/2004)
1521
13.260.000
11/12
PN15
Công ty dược phẩm TW II- KDT14
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
1.326.000
27/12
PC72
Công ty dược phẩm TW II
Thanh toán tiền hàng theo HĐ 15351 (09/12/2004)
1111
14.586.000
Tổng số phát sinh Nợ: 11.156.875.592
Tổng số phát sinh Có: 11.444.893.643
Số dư có cuối kỳ: 13.689.132.366
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày.... tháng ..... năm ....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
b) Kế toán nhập vật liệu do mua ở nước ngoài
Trong ngành để sản xuất ra thuốc thì phải cần rất nhiều thứ nguyên vật liệu, mà không phải loại nào trong nước cũng có thể sản xuất được. Vì thế để đáp ứng yêu cầu sản xuất thì có nhiều loại nguyên vật liệu, công ty phải nhập khẩu nguyên vật liệu.
Đối với nhập vật liệu do mua ở nước ngoài thì kế toán sử dụng chứng từ, tài khoản, thủ tục nhập kho cũng tương tự như phần kế toán nhập vật liệu do mua ở trong nước. Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm TK3333 "Thuế xuất, nhập khẩu".
2.2 Kế toán nhập vật liệu do tự sản xuất thành nhập kho
Theo quy định của công ty, thì để sản xuất ra một số sản phẩm như Boganic, Cao Hà thủ ô thì công ty phải tự nấu ra các loại cao tại các phân xưởng sơ chế mà không được phép mua ngoài. Tại đây, những sản phẩm tạo ra không được xem là thành phẩm mà chúng được xem là các nguyên vật liệu được nhập kho để tiếp tục sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh.
* TK sử dụng:
- TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
- TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu kiểm nghiệm
- Quyết định nhập vật tư
- Phiếu nhập kho (Mẫu sổ 01-VT)
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Loại nguyên vật liệu này trước khi tiến hành nhập kho phải có phiếu kiểm nghiệm, quyết định nhập vật tư của phòng đảm bảo chất lượng và phó giám đốc sản xuất, phòng kế hoạch cung tiêu tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần:
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Chuyển cho phân xưởng sơ chế
Liên 3: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ.
Trong trường hợp này các biểu mẫu phiếu kiểm nghiệm, quyết định nhập vật tư, phiếu nhập kho tương tự trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài.
Biểu 08:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 154C27 - Cao Slaska
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Số dư nợ đầu kỳ: 111772506
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
03/12
PN 13
Cao Slaska - SCSLA
Nhập cao slaska SKS 325
1521
26035000
31/12
PKT
Phân bổ chi phí tiền lương 6222®154C27
6222
1831574
31/12
PKT
Phân bổ chi phí sản xuất chung 6277 ®154C27
6277
4037786
Tổng số phát sinh Nợ: 5.869.360
Tổng số phát sinh Có: 26.035.000
Số dư nợ cuối kỳ: 91.606.866
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày.... tháng ..... năm ....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
2.3 Kế toán nhập vật liệu do sản xuất dùng không hết, nhập lại kho
Trong quá trình sản xuất để phòng ngừa có nhiều loại nguyên vật liệu bị hư hỏng không dùng được phải loại ra, công ty đã tiến hành sản xuất nguyên vật liệu nhiều hơn (trong định mức cho phép) so với kế hoạch sản xuất. Do đó khi nguyên vật liệu không bị hư, hỏng hoặc hư, hỏng ít hơn so với định mức dẫn đến bị thừa thì công ty phải tiến hành nhập lại kho nguyên vật liệu sản xuất thừa.
* TK sử dụng: TK 152, TK 621
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
3. Kế toán xuất nguyên vật liệu
Ở Công ty cổ phần Traphaco thì nguyên vật liệu được xuất kho là do dùng để sản xuất, xuất bán, xuất điều chuyển giữa các kho khác nhau hoặc xuất huỷ, hư hao.
Khi xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thì kế toán phải theo dõi tình hình xuất kho của từng thứ vật tư theo số lượng, kho xuất, theo sổ kiểm soát (SKS) nào, lệnh nào của công ty. Mỗi loại sản phẩm sản xuất ra đều được công ty kiểm nghiệm theo số kiểm soát theo SKS nhất định, còn lệnh sản xuất thì được đánh số thứ tự theo mỗi loại vật tư, ví dụ như:
Tên sản phẩm SKS
Philatop 48+49
Boganic 51-54
Trà gừng 20+24
Haloperidol 04+05
Còn đối với TK 154, 621 lại được mở chi tiết cho từng thứ sản phẩm, tổ chức mã hoá theo hình thức lấy chữ cái đầu tiên của sản phẩm, đối với những sản phẩm có chữ cái đầu tiên giống nhau thì chúng lại được sắp xếp trùng hợp với số 1,2,3 theo thứ tự trong bảng chữ cái, ví dụ như:
Tên sản phẩm TK 154 TK621
Cao quy bản 154C01 621C01
Cao hoa hoè 154C02 621C02
Cao đinh lăng 154C03 621C03
Cao Slaska 154C27 621C27
3.1 Kế toán xuất nguyên vật liệu cho sản xuất
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Và các tài khoản liên quan khác như: TK621, 154, 627, 641, 642,...
* Chứng từ sử dụng:
- Lệnh xuất
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Traphaco trong từng tháng ít có biến động lớn. Vì vậy để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, có hiệu quả, hàng tháng phòng kế hoạch cung tiêu căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức sử dụng vật liệu cho một đơn vị sản xuất để lập phiếu xuất kho.
Số lượng xuất kho = Số lượng trong kế hoạch + Số lượng dự trù hư hao
Sau khi lập phiếu xong phụ trách các bộ phận sử dụng, phụ trách cung ứng ký và giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lượng xuất, ngày tháng năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán.
Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra việc sử dụng và thực hiện định mức tiêu hao vật liệu.
Biểu số 09:
CÔNG TY CP TRAPHACO
75 YÊN NINH- HÀ NỘI
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02/12/2007 Số 83
Nợ TK 621 H02
Có TK 1521
Họ, tên người nhận hàng: Chị Duyên
Địa chỉ: Quản đốc phân xưởng Tây y
Lý do xuất: Sản xuất Haloperidol
Nội dung: sản xuất 600.000 x 2 viên Haloperidol SKS HL04+05
Xuất tại kho: Kho hoá chất 75 Yên Ninh
STT
Tên hàng
Mã VT
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Aspartan
1ASPA
Kg
25
2
Camphor
1CAMP
Kg
71
3
Carnauba
1CARN
Kg
6
4
Mg Stearat
1MGST
Kg
3,4
P. Giám đốc
(Ký, họ tên)
TP.KH-CôNG TY
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu số 10:
CÔNG TY CP TRAPHACO
75 YÊN NINH- HÀ NỘI
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02/12/2007 Số 83
Nợ TK 621 H02
Có TK 1521
Họ, tên người nhận hàng: Chị Duyên
Địa chỉ: Quản đốc phân xưởng Tây y
Lý do xuất: Sản xuất Haloperidol
Nội dung: sản xuất 600.000 x 2 viên Haloperidol SKS HL04+05
Xuất tại kho: Kho hoá chất 75 Yên Ninh
STT
Tên hàng
Mã VT
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Aspartan
1ASPA
Kg
25
25
691.888,31
17.297.208
2
Camphor
1CAMP
Kg
71
71
50.000,00
3.550.000
3
Carnauba
1CARN
Kg
6
6
177.892,09
1.067.353
4
Mg Stearat
1MGST
Kg
3,4
3,4
25.971,70
88.304
Cộng
22.002.865
P. Giám đốc
(Ký, họ tên)
TP.KH-CôNG TY
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 11:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 621H02 - Haloperidol
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Số dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
02/12
PX 83
Haloperidol - SHALO
SX 600.000x2 viên Haloperidol SKS 04+05
1521
22.002.865
02/12
PX85
Haloperidol - SHALO
SX 600.000x2 viên Haloperidol SKS 04+05
6422
7.725.136
31/12
PKT
KC621® 154621 H02 ® 154H02
29.726.001
Tổng số phát sinh Nợ: 29.728.001
Tổng số phát sinh Có: 29.728.000
Số dư nợ cuối kỳ: 0
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày.... tháng ..... năm ....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
3.2 Kế toán xuất nguyên vật liệu bán ra ngoài
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu".
- Tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng"
- Tài khoản 111, 112, 632, 5111,3331,
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT - 3LL)
Khi xuất bán nguyên vật liệu, bộ phận cung ứng phòng kế hoạch cung tiêu căn cứ những thoả thuận đã ký với khách hàng để viết hoá đơn GTGT.
Hoá đơn GTGT được ghi thành 3 liên, phải được Giám đốc công ty ký duyệt, phụ trách bộ phận cung tiêu ký, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt thanh toán và giao cho khách hàng.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Quy trình luân chuyển chứng từ khi bán ra ngoài như sau:
Phòng Kế hoạch
Hoá đơn GTGT
Phòng Kế toán
Khách hàng
Viết
Lưu liên 1
Liên 3
Liên 2
Ví dụ: Ngày 16/12/2007, Công ty cổ phần Traphaco xuất bán nguyên vật liệu cho công ty cổ phần dược - thiết bị y tế Hà Tĩnh theo hoá đơn GTGT số 002887 như sau:
Biểu số 12
Công ty cổ phần Traphaco
Trụ sở: 73-75 Yên Ninh
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1 (Lưu)
Ngày 16 tháng 12 năm 2007
Mẫu số 01 GTKT-3LL-01
Ban hành theo DV số 979 TCT/AC ngày 13/3/2000 của Tổng cục Thuế
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Traphaco
Địa chỉ: 75 Yên Ninh - Ba đình - Hà Nội
Số tài khoản: 10201 - 0000004158 Ngân hàng Công thương Ba Đình
Mã số thuế: 0100108656
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần dược - Thiết bị y tế Hà Tĩnh
Địa chỉ: 143 Hà Huy Tập - Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: Thanh toán sau bằng tiền mặt MST: 010094137
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Amidon
Kg
650
10.200
6.630.000
02
Bột tale
Kg
325
3.900
1.267.500
Cộng tiền hàng
7.897.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
789.750
Tổng cộng tiền thanh toán:
8.687.250
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu, sáu trăm tám sáu nghìn, bảy trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
3.3 Kế toán xuất nguyên vật liệu điều chuyển giữa các kho
Vì ở Công ty cổ phần Traphaco có địa điểm hoạt động phân tán, ở mỗi địa điểm lại tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm khác nhau, do đó nhiều khi công ty phải tiến hành điều chuyển nguyên vật liệu giữa các kho.
* Tài khoản sử dụng: TK152
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK-3LL)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dùng để theo dõi số lượng vật liệu di chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ của đơn vị, là căn cứ để thủ ko ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết, làm chứng từ vận chuyển khi đi đường.
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi có lệnh điều dộng xuất kho thì đại diện phòng kế hoạch cung tiêu lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thành 3 liên, liên 1 dùng để lưu, liên 2 dùng để vận chuyển hàng, liên 3: nội bộ giữ. Sau đó đưa cho người vận chuyển xuống kho để lấy vật liệu. Thủ kho căn cứ vào quyết định của cấp trên tiến hành xuất vật tư và ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Ví dụ: Ngày 23/12 Công ty tiến hành điều chuyển nguyên vật liệu từ kho dược liệu 75 Yên Ninh đến kho hoá chất phụ liệu Phú Thượng theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ HĐ0005051, bao gồm các loại sau:
- 45 Kg Mg Stearat
- 215 Kg Propylen Glycol
- 250 Lít Glicerin
Biểu số 13:
CÔNG TY CP TRAPHACO
75 YÊN NINH- HÀ NỘI
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 23/12/2007 Số
Nợ TK 621
Có TK 1521
- Căn cứ Lệnh điều động số ngày . tháng .. năm 2004 của Công ty cổ phần Traphaco về việc vận chuyển nguyên vật liệu.
Họ, tên người nhận hàng: Anh Cường Hợp đồng số:
Phương tiện vận chuyển: Ô tô 29U 291H
Xuất tại kho: Kho dược liệu hoá chất 75 Yên Ninh
Nhập tại kho: Kho HC phụ liệu GMP Phú Thượng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Mg Stearat
Kg
45
2
Propylen Glycol
Kg
215
3
Glicerin
Lít
250
Cộng
Xuất ngày 23 tháng 12 năm 2004 Nhập ngày ... tháng năm 2004
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào số lượng xuất mà thủ kho ghi, kế toán tiến hành nhập liệu:
Biểu số 14:
CÔNG TY CP TRAPHACO
75 YÊN NINH- HÀ NỘI
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 23/12/2007 Số
Nợ TK 621
Có TK 1521
- Căn cứ Lệnh điều động số ngày . tháng .. năm 2004 của Công ty cổ phần Traphaco về việc vận chuyển nguyên vật liệu.
Họ, tên người nhận hàng: Anh Cường Hợp đồng số:
Phương tiện vận chuyển: Ô tô 29U 291H
Xuất tại kho: Kho dược liệu hoá chất 75 Yên Ninh
Nhập tại kho: Kho HC phụ liệu GMP Phú Thượng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Mg Stearat
Kg
45
25.971,700
1.168.727
2
Propylen Glycol
Kg
215
24889.582
5.351.260
3
Glicerin
Lít
250
15741.32
3.935328
Cộng
10455315
Xuất ngày 23 tháng 12 năm 2007 Nhập ngày ... tháng năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
4. Tổ chức kế toán kiểm kê NVL tại doanh nghiệp
Tại Công ty cổ phần Traphaco tiến hành kiểm kê 2 lần trong một năm (vào ngày 30/5 và 31/12 hàng năm). Mục đích kiểm kê là nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư có tại kho tại thời điểm kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật liệu thừa, thiếu, hư hao và ghi sổ kế toán. Trước khi tiến hành kiểm kê, công ty có thành lập hội đồng kiểm kê, bao gồm:
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ Kế toán trưởng
+ Đại diện phòng đảm bảo chất lượng
+ Thủ kho
+ Các nhân viên giúp việc cho việc kiểm kê
Sau khi kiểm kê xong, hội đồng kiểm kê lập báo cáo tổng hợp kiểm kê. Báo cáo tổng hợp kiểm kê được lập thành 2 bản:
- Một bản giao cho phòng kế toán
- Một bản giao cho thủ kho
- Sau khi lập xong biên bản, trưởng ban kiểm kê và các uỷ viên cùng ký vào biên bản.
* TK Sử dụng:
- TK 152
- TK 6422
* Chứng từ sử dụng:
- Tổng hợp kiểm kê kho vật tư (Mẫu 08-VT)
- Biên bản xử lý
Ví dụ: Ngày 3/12, trong khi kiểm kê tại kho 08, hội đồng kiểm kê đã phát hiẹn có những nguyên vật liệu bị thừa, hư, hao và lập biên bản kiểm kê. Căn cứ vào biên bản kiểm kê, Hội đồng kiểm kê quyết định xử lý như sau:
Biểu 15
Công ty cổ phần Traphaco
75 Yên Ninh - Hà Nội
TỔNG HỢP KIỂM KÊ KHO DƯỢC LIỆU HOÁ CHẤT 75 YÊN NINH
Ngày 31/12/2007
STT
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
Sổ sách
Thực tế
Chênh lệch
Hư hỏng
SL
GT
SL
GT
SL
GT
SL
GT
1
1ABEN
Axit benzoric
Kg
0,41
0,41
2
1ABOR
Axit boric
Kg
422,00
422,00
3
1DGAN
Dầu gan cá
Kg
56,00
31,00
25,00
4
1K2SO
K2SO4
Kg
20,00
19,75
0,25
5
1VTMA
VTMA
Kg
1,59
1,69
0,1
6
1XANT
Xanthagum
171,45
172,47
1,02
Tổng cộng
Đại diện ban kiểm kê
DS. Nguyễn Duy Vinh
Thủ kho
DS. Hoàng Thị Cẩn
Kế toán trưởng
CN. Nguyễn Thị Mùi
Giám đốc
ThS. Vũ Thị Thuận
Biểu 16
Công ty cổ phần Traphaco
75 Yên Ninh, Hà Nội
BIÊN BẢN XỬ LÝ NVL SAU KIỂM KÊ
Diễn giải
Mã vật liệu
ĐVT
Số lượng
Nguyên nhân
Xử lý
Kiểm kê phát hiện thừa
1VTMA
1XANT
VTMA
Xanthagum
0,2
1,02
- Không xác định
- Không xác định
- Ghi giảm chi phí
- Ghi giảm chi phí
Kiểm kê phát hiện thiếu
1K2SO
K2SO4
0,25
- Không xác định
- Ghi tăng chi phí
Kiểm kê phát hiện hư hao
1DGAN
Dầu gan cá
2,5
- Hết hạn sử dụng
- Ghi giảm chi phí
Ngày.. tháng . năm ..
Đại diện Ban kiểm kê
DS. Nguyễn Duy Vinh
4.1 Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
Khi nhận được bản kiểm kê kho, căn cứ vào số lượng và trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu thừa, kế toán vào phân hệ vật tư, chọn phiếu nhập kho.
Sau khi nhập liệu xong, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết nguyên vật liệu mở cho VTMA, Xanthagum, sổ cái TK 1521.
4.2 Trường hợp kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thiếu, hư hao
Vì sản phẩm của công ty là các loại thuốc sản xuất ra để chữa bệnh cho con người, nó đòi hỏi phải đạt chất lượng, an toàn. Do đó ngoài việc sản xuất đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì nguyên vật liệu đầu vào cũng phải đảm bảo an toàn, không bị hư hỏng. Bởi vậy, trong quá trình kiểm kê kho, công ty có thành lập hội đồng huỷ để tiến hành kiểm tra xem các nguyên vật liệu đó đã hết thời hạn sử dụng chưa, trong điều kiện môi trường không thuận lợi chúng có bị ẩm mốc, hư hỏng không. Nếu có hiện tượng hư hỏng thì phải xuất huỷ ngay.
Khi có quyết định xuất huỷ của Hội đồng huỷ, kế toán tiến hành nhập liệu.
Sau khi nhập liệu xong, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 1521. Khi khóa sổ để tính trị giá vốn xuất kho, thì đơn giá, thành tiền của chứng từ thứ nguyên vật liệu sẽ được ghi vào các sổ liên quan, chẳng hạn như bảng tổng hợp kiểm kê kho dược liệu, hóa chất.
Từ những nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu như trên thì chương trình sẽ tự động điền các số liệu đó vào các báo cáo kế toán, sổ tổng hợp, sổ chi tiết liên quan, ví dụ một số loại sổ như: "sổ cái TK 1521", "Sổ cái TK 1522", "sổ nhật ký chung"
Sổ nhật ký chung: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu theo thứ tự thời gian. Bên cạnh đó sổ "Nhật ký chung" cũng thực hiện việc phản ánh quan hệ đối ứng tài khoản. Căn cứ để ghi sổ "Nhật ký chung" là các hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Số liệu ghi trên sổ "Nhật ký chung" là cơ sở để ghi "sổ cái TK152", "sổ cái TK 331".
Sổ cái TK 1521: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho tài khoản "Nguyên liệu, vật liệu chính" để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL chính trong một kỳ kế toán. Căn cứ để ghi sổ cái TK 1521 là các nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu trên sổ "Nhật ký chung".
Sổ cái TK 1522: Cũng là sổ kế toán tổng hợp mở cho tài khoản "nguyên liệu, vật liệu phụ" để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL trong một kỳ kế toán. Căn cứ để ghi sổ cái TK 1522 cũng dựa trên các nghiệp vụ nhập - xuất NVL trên sổ "Nhật ký chung".
Trình bày trên báo cáo tài hcính.
Từ các nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu như trên, thì số liệu cũng được chương trình tự động chuyển vào các báo cáo tài chính.
Biểu 17:
CÔNG TY CP TRAPHACO
75 YÊN NINH, HÀ NỘI
TỔNG HỢP KIỂM KÊ KHO DƯỢC LIỆU HÓA CHẤT 75 YÊN NINH
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
TT
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
Sổ sách
Thực tế
Chênh lệch
Hư hỏng
SL
GT
SL
GT
Thừa
Thiếu
SL
GT
SL
GT
SL
GT
1
1ABEN
Axit benzoric
Kg
24.022,90
0,41
9.849
0,41
9.849
2
1ABOR
Axit boric
Kg
8.264,72
422,00
3.487.712
3.487.712
3
1DGAN
Dầu gan cá
Kg
150.000
56,00
8.400.000
31,00
4.650.00
25,00
3.750.00
4
1K2SO
K2SO
Kg
69.419,23
20,00
1.388.385
19,75
1.371,030
0,25
17.355
5
1VTMA
VTMA
Kg
971.420,36
1,59
1.544.558
1,69
1.641.700
0,1
97,142
6
1XANT
Xanhthagum
224.170,84
171,45
38.434.091
172,47
39.662.745
1,02
228.654
..
.
.
.
.
..
..
..
Tổng cộng
440.565.312
437.123.753
325.796
17.355
3.750.00
Đại diện ban kiểm kê
DS. Nguyễn Duy Vinh
Thủ Kho
DS. Hoàng Thị Cẩn
Kế toán trưởng
CN. Nguyễn Thị Mùi
Giám đốc
ThS. Vũ Thị Thuận
Biểu 18:
CÔNG TY CP TRAPHACO
75 YÊN NINH, HÀ NỘI
TỔNG HỢP KIỂM KÊ KHO DƯỢC LIỆU HÓA CHẤT 75 YÊN NINH
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
TT
Mã VT
Tên vật tư
ĐVT
Đơn giá
Sổ sách
Thực tế
Chênh lệch
Hư hỏng
SL
GT
SL
GT
Thừa
Thiếu
SL
GT
SL
GT
SL
GT
1
1ABEN
Axit benzoric
Kg
24.022,90
0,41
9.849
0,41
9.849
2
1ABOR
Axit boric
Kg
8.264,72
422,00
3.487.712
3.487.712
3
1DGAN
Dầu gan cá
Kg
150.000
56,00
8.400.000
31,00
4.650.00
25,00
3.750.00
4
1K2SO
K2SO
Kg
69.419,23
20,00
1.388.385
19,75
1.371,030
0,25
17.355
5
1VTMA
VTMA
Kg
971.420,36
1,59
1.544.558
1,69
1.641.700
0,1
97,142
6
1XANT
Xanhthagum
224.170,84
171,45
38.434.091
172,47
39.662.745
1,02
228.654
..
.
.
.
.
..
..
..
Tổng cộng
440.565.312
437.123.753
325.796
17.355
3.750.00
Đại diện ban kiểm kê
DS. Nguyễn Duy Vinh
Thủ Kho
DS. Hoàng Thị Cẩn
Kế toán trưởng
CN. Nguyễn Thị Mùi
Giám đốc
ThS. Vũ Thị Thuận
Biểu 19
Công ty CP Traphaco
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Sổ
Nợ
Có
01/12
PN 12
N1, SX độc hoạt tăng ký sinh.
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
70 207
Độc hoạt tăng ký sinh
621 D05
70 207
02/12
PX 83
SX 600 000 x 2 viên Haloperidol SKS
HL05 +06
Haloperidol
621 H02
22 002 865
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
22 002 865
03/12
PN 13
Nhập Cao Slaska SKS 325
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
26 035 000
Cao Slaska
154 C27
26 035 000
11/12
PN 15
Nhập mua hàng 510 Kg Mg Stearat Hd 15351
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
13 260 000
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
1 326 000
Phải trả cho người bán
331
14 586 000
16/12
HĐ
Xuất bán NVL HĐ 0002887
0002887
Giá vốn hàng bán
6321
7 251 585,5
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
7 251 588, 5
Phải thu của khách hàng
131
8 687 250
Thuế GTGT đầu ra
33311
789 750
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
5111
7897 500
23/12
PX 7286
Xuất điều chuyển 11D 0005051
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
10 455 315
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
10 455 315
31/12
PX 408
Xuất huỷ, hư hao sau kiểm kê 31/12/2004
Xuất quản lý
6422
3 767 355
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
3 767 355
Tổng cộng: 167 421 633 750 167 421 633 750
Ngày. tháng. năm.
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
5. Kế toán chi tiết NVL
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại phòng kế toán
- Tại phòng kế toán, sau khi nhập liệu cho từng chứng từ nhập, xuất NVL, máy tự động chạy theo chương trình và cho phép kết xuất in ra sổ chi tiết vật tư với từng mã vật tư trong danh mục vật tư đã cài đặt, ví dụ như "sổ chi tiết vật tư", "bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn".
Sổ chi tiết vật liệu: Là sổ phản ánh thông tin chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. "Sổ chi tiết vật liệu do kế toán vật liệu mở để ghi chép hàng ngày trên cơ sở các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Đồng thời số liệu trên sổ chi tiết vật liệu là cơ sở để lập "Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn".
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn: Phản ánh các thông tin chi tiết về tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại nguyên vật liệu cũng như tổng hợp tình hình vật liệu của toàn công ty. Căn cứ để lập bảng này là bảng tổng hợp nhập - tồn tháng trước và sổ chi tiết vật tư. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được dùng làm căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 152.
Biểu 20
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Kho: KH008 - Kho dược liệu hóa chất 75 Yên Ninh
Vật tư: 1MGST - Mg Stearat, Đvt: Kg, TK: 1521
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Tồn đầu 560, 600 16 818 000
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Mã nx
Đơn giá
Nhập
Xuất
Ngày
Số
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
01/12
PX332
Astemizol - Saste
Sx 1.000.000 viên astemizol SKS HL 09
621A04
25.971.7
2.100
54.541
02/12
PX 83
Haioperidol - SHALO
Sx 600.000 x 2 viên Haloperidol SKS HL 04 +05
621H02
25.971,7
3,400
88.304
03/12
PX 97
Bisacodyl - BSIA
Sx 1.000.000 x 2 viên Bisacodyl SKS HL 05+06
621B02
25.971,7
3, 200
83.109
11/12
PN 15
Công ty dược phẩm TWII
Nhập 510 kg Mg Stearat HĐ 15351
331
26 000
510
13260000
23/12
PX 7286
Kho hóa chất phụ liệu Phú Thượng
Xuất điều chuyển HĐ 0005051
1521
25.971,7
45,00
1.168.727
.
.
.
..
..
..
..
..
29/12
PN 2314
KWANG DAH ENTERPRISE
CO., LTD - MCK 104
NK 8000kg MGST x 1,4679 = 11743$x tỷ giá 15780 IVN.IB04120lex
331
3333
1111
23.163,46
2.084,70
437,5
8000,000
185307680
16677566
3.500.000
30/12
HĐ 40249
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị vật tư Hải Hoàng
Xuất Magnesium
6321
25,971,7
8000,000
207.773.600
Tổng cộng: 8510,000 218745246 8085,070 209 983 013
Tồn cuối 985,53 25 595 890
Ngày.. tháng.. năm
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu 21:
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Kho: KHO08 - Kho dược liệu hóa chất 75 Yên Ninh
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
TT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
1
1AMIC
Amidon
Kg
700
6.584.403
350,000
6.114.089
50,000
470.315
2
1BTAL
Bộ Tale
Kg
400
1.400.000
325,000
1.137.500
75,000
262.500
3
1DGAN
Dầu gan cá
Kg
25
3.625.000
31,000
4.775.000
25,000
3.750.000
31,00.
4.650.000
4
K2SO
K2SO4
Kg
20
1.383.385
0,25
17.355
19,750
1.371.030
5
1GLYC
Glycerin glycol
Kg
400
6.296.525
250,000
3935330
150,000
2.361.197
6
1MGST
Mg Stearat
Kg
560,600
16.818.000
8.510,000
218.745.246
8.085,070
209.983.013
895,530
25.595.890
7
1PROP
Proplylen glycol
Kg
300
7.466875
215,000
5351260
85,000
2.115.615
8
VTMA
VTMA
Kg
1,59
1.545.530
0,1
97.142
1,690
1.641.700
..
..
.
.
.
..
.
..
Tổng cộng
538.580.483
318.742.000
420.198.730
437.123.753
Ngày. tháng. năm..
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại kho:
Tại công ty Cổ phần Traphaco thực hiện hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi the song song. Theo phương pháp này thủ kho dùng "thẻ kho" để ghi chép tình hình nhập khẩ, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho về vật liệu, thủ kho tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng vào thẻ kho. Mỗi loại chứng từ nhập, xuất được ghi một dòng trên thẻ kho và thẻ kho được mở chi tiết cho từng thứ nguyên vật liệ, cuối ngày tính ra số tồn kho để tính ra cột tồn trên thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn luôn khớp nhau. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Biểu 22:
THẺ KHO
Kho: KHO08 - Kho dược liệu hóa chất 75 Yên Ninh
Vật tư: IMGST - Mg Stearat, ĐVT: KG
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Mã NX
SL nhập
SL xuất
SL tồn kho
Ngày
Số
01/12
PX 332
Astemizol
SX 1.000.0000 viên astemizol SKS HL09
621A04
2,100
558,500
02/12
PX 83
Haloperidol
SX 600.000 x 2 viên Haloperidol SKS HL 04405
621H02
3,400
555,100
03/12
PX 97
Bisacodil
SX 1000 000 x 2 viên Bisacodil SKS HL 05+06
621B02
3,2
551.900
11/12
PN 15
Công ty dược phẩm TW II
Nhập 510 Kg stearat
331
510
1.061,900
23/12
PX 7286
Kho hóa chất phụ liệu GMP Phú Thượng
Xuất điều chuyển
1521
45,000
1.016,900
.
..
..
.
..
.
29/12
PN 2314
KWANG DAH ENTERPRISE
NK 8000g MGST x 1,6 x 12 800$ x tỷ giá 15780 IVNE041201ex
331
8000,000
8.985.530
30/12
HĐ 40249
C.ty XNK thiết bị vật tư Hải Hoàng
Xuất Magnesium
6321
8000,000
985,530
Tổng cộng:
510,000
8085,057
985,530
Ngày tháng. năm..
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Vậy ta có thể khái quát sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Traphaco như sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL tại công ty
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
1. Những nhận xét chung về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Traphaco.
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng đi lên của đất nước, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp trong ngành y dược ở nước ta nói riêng ngày càng phát triển, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Đó là nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng nỗ lực vươn lên của chính bản thân mỗi doanh nghiệp.
Song song với quá trình phát triển đó, Công ty Cổ phần TRAPHACO ngày nay đã không ngừng lớn mạnh trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu của ngành y dược Việt Nam. Công ty luôn cố gắng nỗ lực phát huy những thế mạnh sẵn có, khắc phục những mặt còn hạn chế để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong đó Công ty đặc biệt chú trọng đến việc hoàn thiện công tác kế toán và có những cải thiện thiết thực để đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới.
Hiện nay, bộ máy kế toán tại Công ty hoạt động tương đối có hiệu quả, là cánh tay phải đắc lực góp phần tạo nên những thắng lợi cho Công ty.
1.1 Những ưu điểm:
1.1.1 Về bộ máy kế toán:
Với đội ngũ nhân viên kế toán còn trẻ, có năng lực, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình công tác, được sự giám sát chỉ đạo kịp thời của kế toán trưởng nên công tác kế toán tại Công ty được tổ chức một cách khoa học, có hiệu quả, tránh được sự chống chéo giữa các bộ phận.
Công việc kế toán được phân công đều và hợp lý cho từng người trong phòng đã tạo ra sự phối hợp có hiệu quả giữa kế toán các phần hành, giúp cho kế toán tại Công ty trở thành công cụ quản lý hữu hiệu, cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo và những người quan tâm.
Tại Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức giản đơn, gọn nhẹ, theo mô hình tập trung. Mô hình này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của Công ty, đồng thời tạo điều kiện cho ban lãnh đạo theo dõi tốt hơn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình, từ đó có thể đưa ra những quyết định chỉ đạo kịp thời và có hiệu quả.
1.1.2 Việc vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần TRAPHACO:
Công ty thường tổ chức các buổi tập huấn, phổ biến những văn bản mới ban hành cho các nhân viên kế toán, do đó công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nói riêng và công tác kế toán tại Công ty nói chung luôn được cập nhật, tuân thủ các quy định, chế độ kế toán mới nhất do Bộ Tài chính ban hành.
* Về sử dụng và tổ chức luân chuyển chứng từ:
Công ty sử dụng hợp lý hệ thống chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, ngoài ra còn tổ chức thêm một số chứng từ phù hợp với đặc điểm của Công ty. Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức khoa học, chặt chẽ từ việc lập, phê duyệt đến lưu trữ và bảo quản, giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty được thuận lợi, rõ ràng.
* Về sử dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Nhìn chung, Công ty đã sử dụng khá đầy đủ các loại sổ về kế toán nguyên vật liệu nói riêng và kế toán các phần hành khác nói chung. Điều này giúp cho kế toán phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chi tiết đến tổng hợp, tiện cho việc theo dõi, kiểm tra đối chiếu, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty.
* Về hình thức ghi sổ kế toán áp dụng:
Tại Công ty hiện nay tổ chức hệ thống sổ theo dõi hình thức nhật ký chung, hình thức này phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp có quy mô vừa như Công ty và nhất là khi công tác kế toán tại Công ty hầu hết đã có sự trợ giúp của máy vi tính. Hình thức này dễ kiểm tra đối chiếu, tránh được sự bỏ sót các nghiệp vụ.
* Về phương pháp hạch toán tại Công ty
Công ty cổ phần TRAPHACO là một doanh nghiệp sản xuất, vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung chiếm một vị trí rất quan trọng, do đó để đảm bảo độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật công ty đã lựa chọn hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là sự lựa chọn hợp lý, thể hiện sự vận dụng đúng đắn chế độ kế toán.
1.1.3. Về công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty:
Ngoài những ưu điểm trên, công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty còn có thêm một số ưu điểm sau:
* Về xây dựng danh điểm vật tư tại Công ty:
Tại Công ty nguyên vật liệu đa dạng về số lượng, quy cách, chủng loại, mỗi nguyên vật liệu lại mang một tên gọi hóa học rất khó nhớ. Vì vậy, việc Công ty tiến hành mã hóa các nguyên vật liệu theo phương pháp gợi nhớ và cách phân loại nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ trong việc mã hóa đã đóng góp một phần thành công quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu Công ty. Giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu tại Công ty có hiệu quả, tăng độ chính xác, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ khi nhập các dữ liệu vào máy vi tính. Ngoài ra, việc mã hóa theo cách trên sẽ rất thuận lợi trong việc mã hóa cho các nguyên vật liệu tiếp theo khi Công ty sử dụng thêm một số loại nguyên vật liệu mới.
* Công tác kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho:
Do sản phẩm Công ty làm ra nhằm chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, ý thức rõ điều đó vì vậy việc kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đưa vào nhập kho được công ty đặc biệt chú trọng. Việc kiểm tra này được Công ty tiến hành xem xét trên cả hai mặt số lượng lẫn chất lượng.
Nguyên vật liệu tại Công ty không phân biệt do nguồn vào cung cấp, trước khi đưa vào nhập kho đều phải trải qua quá trình kiểm tra chặt chẽ thông qua các thông số kỹ thuật do phòng Kiểm tra chất lượng thực hiện. Khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật và có xác nhận của trưởng phòng Kiểm tra chất lượng và phó giám đốc sản xuất thì mới được nhập kho.
Việc kiểm tra chặt chẽ quá trình nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty giúp cho chất lượng nguyên vật liệu nhập kho luôn được đảm bảo. Từ đó hạn chế tối đa vật liệu bị hư hỏng trong quá trình lưu trữ và bảo quản, tránh được hiện tướng gián đoạn trong quá trình sản xuất do nguyên vật liệu gây ra.
* Về các khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu:
Như đã trình bày ở mục 1.1 chương 1, ta có thể thấy các khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty được tổ chức khá tốt. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và đối với công ty nói riêng.
Trong khâu thu mua Công ty đã có sự thu mua hợp lý về thời gian cũng như số lượng từng loại nguyên vật liệu, Công ty tìm kiếm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý điều này có ý nghĩa lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm của công ty.
Ở khâu bảo quản, công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu bảo quản của từng loại nguyên vật liệu để xếp chúng vào những nơi thích hợp vì thế sẽ giảm thiểu được việc hư hỏng nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản, nên tiết kiệm được chi phí cho Công ty, lợi nhuận của Công ty nhờ đó sẽ tăng lên.
Ngoài ra để quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và sử dụng vốn có hiệu quả thì Công ty đã dự trữ nguyên vật liệu ở mức độ hợp lý thông qua định mức tồn kho tối đa cho mỗi loại nguyên vật liệu.
Đối với khâu sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cũng được giám sát chặt chẽ, dựa trên định mức kế hoạch sản xuất cho từng loại sản phẩm, ngoài ra nguyên nhân vật liệu khi đưa vào sử dụng phải đảm bảo về chất lượng đề ra, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đảm bảo được chất lượng sản phẩm đồng thời tránh được tình trạng lãng phí nguyên vật liệu trong khi sử dụng.
Từ sự phân tích trên ta thấy việc tổ chức tốt các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng tại Công ty đã nâng cao được hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, góp phần nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường.
* Công tác kiểm kê nguyên vật liệu:
Tuy nguyên vật liệu tại Công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại cũng như số lượng, nhưng công tác kiểm kê nguyên vật liệu được Công ty tiến hành một cách cụ thể, chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tại từng kho. Việc kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty được tiến hành một năm hai lần vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12.
Dựa vào kết quả kiểm kê Công ty có biện pháp xử lý với những nguyên vật liệu thừa, thiếu còn đối với những nguyên vật liệu có dấu hiệu hư hỏng Công ty lập Hội đồng huỷ và xuất huỷ nguyên vật liệu. Điều này giúp cho số liệu trên sổ sách kế toán được sát thực với số liệu thực tế có tại kho và chất lượng của các sản phẩm làm ra tại Công ty được đảm bảo, vì thế các nhà quản lý sẽ có được các thông tin chính xác dựa vào số liệu mà kế toán cung cấp.
1.2 Những vấn đề cần hoàn thiện:
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên, công ty kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nói riêng và công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty nói chung còn có một số tồn tại sau:
1.2.1 Về phân loại nguyên vật liệu:
Tại Công ty việc phân loại nguyên vật liệu chưa được thật chính xác và hợp lý. Nguyên vật liệu trong Công ty được chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, trong đó có những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất như các loại phẩm màu: phẩm đỏ, phẩm chocolate, chỉ nhằm tăng thêm màu sắc cho ccs sản phẩm chứ không phải là yếu tố chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng công ty vẫn xếp chúng vào nguyên vật liệu chính. Điều này không đúng với bản chất của nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
Ngoài ra, tại Công ty nhiên liệu cũng chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm của Công ty, đó là các loại: than đá, củi, xăng, gas, nhưng Công ty chưa theo dõi riêng các khoản này mà xếp chúng vào nguyên vật liệu phụ, gây bất tiện trong việc quản lý nguyên vật liệu ở Công ty.
1.2.2. Tính giá vật liệu xuất kho:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân cả dự trữ. Theo phương pháp này đến cuối tháng sau khi tổng hợp được toàn bộ giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán mới tính được đơn giá nguyên vật liệu thực xuất trong kỳ. Do đó, trong quá trình xuất kho nguyên vật liệu trên các chứng từ sổ sách các cột đơn giá thành tiền đều bị bỏ trống nên không cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời và chính xác.
Ngoài ra, tại Công ty sản phẩm được sản xuất hàng ngày lưu chuyển qua kho nhanh vì vậy khi áp dụng phương pháp tính giá này sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán chi phí giá thành, cụ thể là tính giá thành sản phẩm nhập kho và công tác quyết toán nói chung.
1.2.3 Việc xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, hư hỏng trong quá trình bảo quản:
Tại Công ty đã xác định định mức hư hỏng nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán các định mức này lại chưa được sử dụng.
Khi phát hiện nguyên vật liệu thừa, thiếu hụt, hư hỏng trong quá trình bảo quản tại kho, không dựa vào việc thừa, thiếu hụt, hư hỏng nguyên vật liệu nằm trong định mức hay ngoài định mức, kế toán đều ghi giảm hoặc tăng chi phí quản lý doanh nghiệp thông qua tài khoản 6422 - "Chi phí vật liệu quản lý". Điều này thực ra không hợp lý và gây khó khăn trong công tác quản lý nguyên vật liệu tại kho, không nâng cao được trách nhiệm của những người có liên quan trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu.
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TRAPHACO.
Để hoàn thiện hơn nữa hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TRAPHACO em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1 Về việc phân loại nguyên vật liệu:
Theo như đã trình bày ở trên, việc phân loại nguyên vật liệu tại Công ty chưa thật hợp lý và chưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
Để việc phân loại nguyên vật liệu tại Công ty được thật chính xác và hợp lý, Công ty nên chi tiết nguyên vật liệu thành: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu khi đó tài khoản 152 gồm 3 tiểu khoản sau:
- Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính.
- Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu phụ.
- Tài khoản 1523: Nhiên liệu.
Việc tách nguyên vật liệu ra thành 3 nội dung như trên sẽ giúp cho công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty được tốt hơn, giúp việc quản lý nhiên liệu sử dụng tại Công ty được chính xác hơn, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp có sử dụng nhiều nhiên liệu phục vụ cho sản xuất trong kỳ như Công ty.
Ngoài ra, Công ty nên điều chỉnh cách sắp xếp nguyên vật liệu vào từng phần nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu cho thật chính xác. Những nguyên liệu chỉ có tác dụng tăng thêm màu sắc cho sản phẩm như phẩm đỏ, phẩm chocolate, thì Công ty không được xếp chúng vào nguyên vật liệu chính như hiện nay, mà phải xếp chúng vào nguyên vật liệu phụ.
2.2 Về tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Từ sự phân tích ở trên ta thấy phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho mà Công ty áp dụng hiện nay sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán tại Công ty.
Mặt khác, do công tác kế toán tại Công ty đã có sự hỗ trợ của máy vi tính trong việc tính toán về thế để khắc phục nhược điểm trên Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần tập. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu vào kho ta sẽ xác định được giá cho nguyên vật liệu xuất kho vì thế thông tin kế toán cung cấp có tính kịp thời, chính xác và không gây khó khăn cho công tác kế toán tại Công ty. Cụ thể phương pháp này như sau:
= x
Trong đó đơn giá bình quân được xác định theo công thức sau:
=
2.3 Về xử lý nguyên vật liệu hư hỏng, thừa, thiếu trong quá trình bảo quản:
Như đã trình bày ở trên, Công ty đã xác định mức hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản tại kho nhưng Công ty chưa sử dụng định mức này để xử lý.
Theo em, khi phát hiện thừa, thiếu, hư hỏng nguyên vật liệu tại kho công ty cần đối chiếu với định mức thừa, thiếu, hư hỏng nguyên vật liệu mà Công ty đã xác định. Với những nguyên vật liệu thừa thiếu trong định mức Công ty nên hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn đối với những nguyên vật liệu thừa thiếu ngoài định mức Công ty cần xác định nguyên nhân cụ thể để có biện pháp xử lý đúng đắn, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả trong công tác bảo quản nguyên vật liệu, nâng cao được trách nhiệm của những người có liên quan trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu.
2.4 Công ty nên mở thêm sổ nhật ký mua hàng:
Tại Công ty cổ phần TRAPHACO nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài vì thế các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu trong tháng diễn ra với số lượng lớn. Do đó để giản đơn và tiện theo dõi, Công ty nên mở thêm sổ nhật ký mua hàng để ghi chép các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu trong tháng.
Sổ này chỉ dùng để theo dõi các nghiệp vụ mua hàng theo hình thức trả tiền sau hoặc trả tiền trước cho người bán. Sổ này là một phần của sổ nhật ký chung nên phương pháp ghi vào sổ tương tự như cách ghi vào sổ nhật ký chung, và các nghiệp vụ đã được ghi vào sổ nhật ký mua hàng thì không được ghi vào sổ nhật ký chung và ngược lại. Cuối tháng kế otán cộng số liệu trên sổ nhật ký mua hàng chuyển sang sổ cái. Sau này là mẫu số nhật ký mua hầng mà Công ty nên áp dụng:
Sổ nhật ký mua hàng
Từ ngày. đến tháng.....
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ghi nợ
Phải trả người bán (ghi có)
Số hiệu
Ngày tháng
Nguyên vật liệu
Tài khoản khác
Số hiệu
Số tiền
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang
KẾT LUẬN
Trải qua 34 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần TRAPHACO ngày nay đã thực sự lớn mạnh, trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành y dược Việt Nam. Công ty có bộ máy hoạt động phối hợp nhịp nhàng, kết hợp chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Trong bộ máy đó, công tác kế toán ngày càng phát huy được vai trò của mình, trở thành một công cụ quản lý hữu hiệu. Tại đó công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng được tổ chức hợp lý, không chỉ đảm bảo tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành mà còn có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần TRAPHACO, qua nghiên cứu tìm hiểu đã giúp em có thêm nhiều hiểu biết về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Do hiểu biết và trình độ lý luận còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những thiết sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các anh chị trong phòng kế toán công ty cổ phần TRAPHACO để bản chuyên đề này có ý nghĩa hơn nữa về phương diện lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cùng các anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần TRAPHACO và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Quốc Trung đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Lan Anh
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2659.doc