Ở công ty cầu 1 Thăng Long hiện nay kho tàng để bảo quản vật tư được quan tâm xây dựng khá kiên cố, được bố trí cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Tuy nhiên sự tồn tại của các kho riêng này có thể tạo ra các khe hở trong quản lí vật tư với 2 lí do sau:
Thứ nhất, một đơn vị thi công một lúc nhiều công trình nên nhu cầu về vật tư tại một thời điểm ở các công trình là khác nhau. Do đó việc thay đổi về giá trị và hiện vật số vật tư nhập, xuất kho cho từng công trình là không tách bạch.
Thứ hai, thủ kho tại mỗi kho không thể theo dõi đầy đủ và chính xác sự biến động về mặt giá trị và hiện vật của từng loại vật tư. Trong khi đó một năm, theo định kỳ các kho này được kiểm tra hai lần, điều này không thể cho phép kết luận chính xác về tình hình bảo quản vật tư ở tất cả các thời gian còn lại trong năm.
Vì vậy, theo em ở công ty trên cơ sở tính toán định mức các chi phí đầu tư, một mặt công ty có thể giao khoán cho các đội tự mua vật tư và đưa ngay đến chân công trình để phục vụ thi công, sau đó thanh quyết toán với công ty trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ; mặt khác, các kho nói trên sẽ do công ty trực tiếp quản lí, kế toán vật tư của công ty sẽ phải thường xuyên liên hệ với thủ kho trong việc hạch toán chi tiết vật tư. Vật tư có thể cung cấp cho từng công trình theo từng giai đoạn nhất định, đến đâu hoàn thành dứt điểm đến đó, như vậy sẽ tăng cường được công tác quản lí ở các kho này mà lại bớt đi một phần công nợ giữa công ty và các đội trong khoản ứng tiền mua vật liệu dự trữ. Đồng thời, các đội cũng không gặp khó khăn trong việc quy kết trách nhiệm vật chất về quản lí vật tư cho một bộ phận nào đó.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty công ty cầu 1 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử dụng tài khoản 1542 để tập hợp, phản ánh tình hình tăng giảm nguyên vật liệu thuê ngoài gia công của công ty.
-Bên Nợ: Phản ánh nguyên vật liệu xuất kho đem đi gia công
-Bên Có: Phản ánh nguyên vật liệu gia công hoàn thành nhập kho.
-Dư Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất gia công chưa hoàn thành, chưa được nhập kho
kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí thuê ngoài gia công chế biến, tài khoản này dùng để theo dõi riêng số tiền gia công.
Định khoản:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu về nhập kho.
Có TK 1542: Ghi giảm trị giá nguyên vật liệu xuất đi gia công
Có TK 627: Tiền thuê ngoài gia công phải trả
Đồng thời phản ánh chi phí thuê gia công:
Nợ TK 627: Tiền thuê gia công cho số nguyên vật liệu về nhập kho.
Có TK 331: Phải trả tiền thuê gia công
-Đối với phế liệu thu hồi nhập kho hoặc xuất dùng không hết
Căn cứ vào số lượng nhập lại kho, kế toán tính giá trị hàng nhập kho bằng cách lấy số lượng nhân với giá thực tế. Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ nhập kho kế toán lập bảng kê chứng từ nhập nội bộ, để phản ánh phế liệu thu hồi hoặc xuất dùng không hết nhập lại kho, đồng thời giảm chi phí sản xuất cho các đội, phân xưởng.Số tổng cộng của bảng kê này sẽ là căn cứ để ghi sổ Cái TK 152.
Cuối tháng kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tiến hành tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập nguyên vật liệu. Mẫu sổ như sau:
Công ty Cầu I - Thăng Long
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002
Số CTGS: 4095/02
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán với người bán
3331
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521
890.474.599
Vật liệu phụ
1522
43.093.785
Phụ tùng thay thế
1523
129.999.748
Nhiên liệu
1524
12.729.214
Cộng
1.076.297.346
Kèm theo… chứng từ gốc
Người lập
(đã ký)
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Kế toán trưởng
(đã ký)
3. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
3.1 Thủ tục xuất kho vật liệu
Căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng, sản xuất được giao, căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, các đội viết giấy xin tạm ứng vật tư. Nhân viên kinh tế đội tiến hành lập phiếu xuất kho gồm 3 liên:
Một liên chuyển về phòng kế toán.
Một liên giao cho đội lĩnh vật tư.
Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Sau khi người phụ trách kí vào phiếu xuất kho và giao cho người lĩnh vật tư xuống kho vật tư để lĩnh. Thủ kho thực hiện xuất kho và ghi số thực xuât vào thẻ kho. Sau khi kiểm nghiệm số lượng, chất lượng số thực lĩnh, người nhận và thủ kho kí vào 3 liên đó. Theo định kỳ kế toán vật liệu xuống kiểm tra, rút phiếu xuất kho và định khoản trên phiếu xuất để nhập vào Bảng kê xuất nguyên vật liệu ở các cột chứng từ, diễn giải, số lượng, để trống cột đơn giá, thành tiền.
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng vật liệu xuât kho chủ yếu là sử dụng cho các công trình, hạng muc công trình quản lí quá trình thi công công trình đó. Vì vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu trong doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác giá thực tế của vật liệu xuất kho dùng cho mỗi công trình từ đó tập hợp chi phí một cách chính xác đối với từng công trình, hạng mục công trình.
3.2 Trình tự hạch toán:
Trong tháng, các nghiệp vụ về nhập NVL được kế toán nhập vào máy. Cuối tháng căn cứ vào từng khối lượng và giá trị NVL nhập trong tháng để tính ra giá bình quân gia quyền một đơn vị NVL xuất kho. Sau đó máy tự tính và in ra giá thực tế NVL của từng lần xuất kho thể hiện ở bảng kê xuất. Đó là căn cứ để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu.
-Xuất nguyên vật liệu để sản xuất
Khi xuất nguyên vật liệu cho các đội thi công được chi tiết theo từng công trình như sau:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo công trình): Chi phí NVL cầu Đá Bạc
Nợ TK 621 (Chi tiết theo công trình): Chi phí NVL cảng Nghi Sơn
……….
Có TK 152
-Xuất nguyên vật liệu phục vụ bộ phận quản lý.
Khi xuất kho cho cho công tác quản lý, kế toán định khoản như sau
Nợ TK 642: Chi phí vật tư cho quản lý
Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
-Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, kế toán định khoản:
Nợ TK 1524: Thuê ngoài gia công
Có TK 152: Nguyên vật liệu xuất đi gia công.
Cuối tháng cũng giống như việc nhập nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp tiến hành vào chứng từ ghi sổ tổng hợp đối với các nghiệp vụ phát sinh trong tháng . Mẫu sổ như sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/11/2002
Số CTGS : 4114/02.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nguyên liệu, vật liệu
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cộng
621
627
642
152
12.584.800.763
453.621.244
92.545.368
13.130.967.375
Kèm theo … chứng từ gốc Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
4.Hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu trong kiểm kê tại công ty
Định kỳ một năm một lần, tại công ty cầu 1 Thăng Long tổ chức kiểm kê kho để kiểm tra tình hình tồn kho của NVL, kịp thời phát hiện và xử lý chênh lệch giữa số liệu tồn kho trên thực tế và số trên sổ sách. Khi có lệnh kiểm kê, phòng vật tư kết hợp với phòng kế hoạch lập Ban kiểm kê gồm một trưởng ban và các uỷ viên và lập Bảng kiểm kê dùng để làm chứng từ hạch toán bên cạnh đó việc kế toán công ty áp dụng đúng chuẩn mực kế toán khi tiến hành hạch toán nguyên vật liệu thừa, thiếu trong kiểm kê đã giúp công ty xử lý tốt những trường hợp thừa, thiếu nguyên vật liệu. Cụ thể là:
4.1. Hạch toán nguyên vật liệu thiếu trong kiểm kê
TH1: Thiếu do cấp phát nhầm lẫn, kế toán công ty tiến hành điều chỉnh sổ sách như sau:
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 152 : số nguyên vật liệu thiếu
TH2: Thiếu trong và ngoài định mức
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức và bảo quản ở kho
Nợ TK 111,1388,334: Nếu thủ kho phải bồi thường
Nợ TK 1381: Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 152: Số nguyên vật liệu thiếu.
4.2 Hạch toán nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê
Nếu số nguyên vật liệu thừa thực tế là của công ty, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 152
Có TK 3381: số nguyên vật liệu thừa
Nếu số nguyên vật liệu thừa được xác định là của đơn vị khác thì kế toán công ty sử dụng TK 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” để theo dõi số nguyên vật liệu thừa này.
Kế toán công ty định khoản:
Nợ TK 002: số nguyên vật liệu thừa
Cuối tháng bên cạnh việc vào chứng từ ghi sổ tổng hợp cho các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp còn tiến hành vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ Cái TK 152
Bộ:
Đơn vị: Công ty Cầu I - Thăng Long
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
1
2
3
4
01
02
03
04
05
06
07
12.584.800.763
453.621.244
92.545.368
890.474.599
43.093.785
129.999.748
12.729.214
CộNG
14.207.264.721
- Sổ cái tài khoản 152
Sổ cái tài khoản 152 là sổ kế toán tổng hợp NVL được kế toán công ty cầu 1 Thăng Long mở cho cả năm. Mỗi tờ sổ mở cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có, số dư cuối tháng.
-Số phát sinh nợ được lấy từ: Phiếu nhập kho…
-Số phát sinh có được lấy từ: Phiếu xuất kho, sổ chi tiết TK621, TK627…
Sổ cái TK 152 được ghi một lần vào ngày cuối cùng tháng sau khi đã khoá sổ, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên chứng từ ghi sổ.
Công ty cầu I Thăng Long
Sổ Cái
Năm 2002
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: TK 152
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
760.820.104
Số phát sinh trong tháng ...............
30/11
30/11
4095/02
4114/02
30/11
30/11
Số phát sinh trong tháng 11
- Mua NVL về nhập kho
- Xuất NVL cho thi công
3311
621
890.474.599
43.093.785
129.999.748
12.584.800.763
453.621.244
92.545.368
Cộng phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
X
X
1.076.297.346
13.130.967.375
quy trình hạch toán nguyên vật liệu TạI
công ty cầu I- thăng long
Chứng từ nhập - xuất
Chứng từ
nhập - xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
vật liệu
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 152
báo cáo
Bảng tổng hợp N - X - T
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
V.hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cầu 1 - Thăng Long
Là một doanh nghiệp xây lắp nên chỉ tiêu vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong bảng cân đối kế toán, đặc biệt là chỉ tiêu về hàng tồn kho.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ngoài vốn cố định, doanh nghiệp căn cứ vốn lưu động. Vì vậy để sử dụng tốt nhất đồng vốn hiện có, đặc biệt là vốn lưu động-là một yêu cầu đặt ra xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của một công ty. Từ đó đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn lưu động. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng rất lớn của công tác thu mua, nhập kho, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu. Do vậy việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu là một trong những nguyên nhân chủ yếu tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Để có thể đánh giá được tình hình sử dụng vốn lưu động, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém để từ đó có những biện pháp khắc phục, em xin phân tích một số chỉ tiêu để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cầu I Thăng Long như sau:
Từ kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy rằng:
* Sức sản xuất của vốn lưu động ở 3 năm 1999,2000,2001 là tương đối đồng đều. Tuy nhiên sang năm 2002 chỉ tiêu này có tăng lên so với 3 năm trước nhưng lượng tăng không lớn. Cụ thể chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động mang lại mấy đồng doanh thu hay mấy đồng giá trị sản lượng. Như vậy chỉ tiêu này ở bảng tính trên cho thây cứ một đồng vốn lưu động năm 1999 tạo ra 2,17 đồng giá trị sản lượng tăng 0,21 đồng so với năm 2000, tăng 0,18 đồng so với năm 2001 tuy nhiên lại giảm 0.33 đồng so với năm 2002 .
Có thể nhận thấy rằng sức sản xuất của vốn lưu động năm 2002 tăng lên so với các năm trước là do giá trị tổng sản lượng của năm 2002 tăng nhanh gấp 2 lần so với năm 2001 điều này chứng tỏ công ty đã có nhiều biện pháp tích cực để đẩy nhanh hoạt động kinh doanh nhận được nhiều công trình có giá trị lớn. Để đạt được điều này là nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã ra sức, nỗ lực làm việc, tìm ra những sáng kiến nỗ lực trong thi công từ đó đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt thời gian cho chi phí, tạo được một chỗ đứng vững chắc trong “làng” xây dựng và tạo được chữ “tín” đối với khách hàng. Song thiết nghĩ công ty nên mở rộng hơn nữa thị trường khách hàng để sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động, tận dụng triệt để các năng lực sản xuất của công ty.
* Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2002 chỉ đạt 0,016 thấp hơn so với năm 2001 là 0,008 và đặc biệt thấp hơn rất nhiều so với năm 1999 là 0,22. Chỉ tiêu này cho biết một đông vốn lưu động sẽ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi trong kỳ, như vậy có nghĩa là trong năm 2002 cứ một đồng vốn lưu động chỉ tạo được 0,016 đồng lợi nhuận, giảm đi so với năm trước.
Sức sinh lợi của vốn lưu động giảm do 2 nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do vốn lưu động bình quân của năm 2002 tăng nhanh lên 1.66 lần so với năm 1999, trong khi đó chỉ tiêu này lại tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động (có nghĩa là vốn lưu động bình quân mà tăng lên thì sẽ làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động giảm đi và ngược lại)
Thứ hai, tuy lợi nhuận của năm 2002 có tăng lên 119 triệu đồng so với năm 2001 nhưng lượng tăng này là không đáng kể so với lượng tăng của vốn lưu động bình quân.
Bởi chính hai nguyên nhân này đã làm cho sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2002 giảm đi một cách rõ rệt đặc biệt là so với năm 1999.
Nhìn nhận một cách khái quát nguyên nhân làm giảm sức sinh lợi của vốn lưu động ta thấy rằng tuy giá trị sản lượng của năm 2002 tăng lên rất cao gấp 2 lần so với năm trước nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ lại tăng 1,1 lần điều này có thể giải thích rằng chi phí của năm 2002 có thể cao hơn so với các năm trước với những lí do sau: Giá cả vật tư tăng lên, các chi phí khác tăng mặt khác công ty cũng chưa chú í sử dụng tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu mặc dù đã có nhiều sáng kiến trong thi công.
*Số vòng quay của vốn lưu động năm 2002 là 1,58 giảm đi so với các năm trước ( giảm đi lần lượt là 0,21; 0,03; 0,2 vòng với các năm 1999; 2000;2001). Chỉ tiêu này phản ánh số vòng mà vốn lưu động quay được trong 1 kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Như vậy số vòng quay được của vốn lưu động trong năm 2002 giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trong năm 2002 thấp.
Nguyên nhân làm cho số vòng quay của vốn lưu động giảm là do vốn lưu động bình quân trong năm tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần . Điều này làm giảm tốc độ quay của vốn lưu động gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong doanh nghiệp mặc dù là không đáng kể. Như vậy nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tương đối đồng đều giữa các năm mặc dù là không cao. Do đó để có thể nâng cao được chỉ tiêu này công ty cần có các quy định chặt chẽ trong việc thanh toán tiền tạm ứng, thu nợ khách hàng và đặc biệt là việc lập kế hoạch dự trữ vật tư cho sản xuất sao cho không xẩy ra tình trạng ứ đọng, dẫn đến giảm hiệu quả sư dụng vốn lưu động tại công ty.
* Thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động giữa các năm 1999; 2000; 2001; 2002 là tương đối cao và đồng đều. Tuy nhiên chỉ tiêu này ở năm 2002 cao hơn rất nhiều so với năm trước hơn 27 ngày so với năm 2001. Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Như vậy, do thời gian luân chuyển 1 vòng của vốn lưu động ở công ty cầu 1 Thăng Long là cao đã làm cho tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là thấp. Nguyên nhân là do số vòng quay của vốn lưu động giảm mạnh trong năm 2002. Do đó, công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động như rút ngắn thời gian sản xuất, thanh toán, thu hồi công nợ.
*Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty năm 2002 là 0,63 tăng lên so với năm 2001 là 0,07. Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động, như vậy chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2000 để có được một đồng doanh thu thì cần bỏ ra 0,63 đồng lưu động trong khi năm 2001 bỏ 0,56 đồng vốn lưu động. Như vậy chỉ tiêu này ở công ty tương đối cao trong những năm gần đây. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn và số vốn tiết kiệm được của công ty.
Nguyên nhân làm cho hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng là do vốn lưu động bình quân tăng lên, điều này chứng tỏ công ty chưa nỗ lực cố gắng trong việc giảm thời gian luân chuyển của vốn trong quá trình thi công.
Từ các phân tích trên cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty chưa đạt hiệu quả cao, tốc độ luân chuyển vốn chậm, thời gian một vòng luân chuyển vốn dài và đã gây lãng phí một số vốn lưu động là năm 2002 so với năm 2001 là :
198 822/360* (229-202) = 14 911.65 triệu đồng
Đây là một con số khá lớn đối với một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay, nó làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc phân bố các nguồn vốn khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh công ty nên nhanh chóng có các biện pháp để khắc phục việc lãng phí và sử dụng không hiệu quả vốn lưu động. Như để tăng tăng tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ, các phương tiện, các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu ở từng kho, từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Bởi việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều công trình hơn nữa. Bên cạnh đó công ty cũng phải chú ý đến quá trình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu, tiến độ sản xuất, tình hình thanh toán công nợ…
Phần II
Phương hướng hoàn thiện hạch toán
Nguyên vật liệu và biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty cầu I – Thăng long
I- Nhận xét đánh giá về quản lý, sử dụng và hạch toán nguyên vật liệu tại công ty.
Với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty Cầu I – Thăng Long đã không ngừng phấn đấu tự hoàn thiện mình và chọn cho mình chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường từ đó công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng ở công ty đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện đã trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kế toán.
Nhìn chung hiện nay, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng đã được sắp xếp lại theo định hướng của tổng công ty vừa tinh giản, vừa gọn nhẹ lại vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn. Đồng thời, công ty còn lựa chọn được những cán bộ và công nhân kỹ thuật có trình độ nghiệp vụ, tay nghề vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Đạt được những thành tích đáng kể trên là nhờ sự định hướng, chỉ đạo đúng đắn của tổng công ty và sự phấn đấu bền bỉ của toàn thể cán bộ, công nhân, kỹ sư trong toàn công ty, trong đó không thể không nhắc đến sự đóng góp không nhỏ của những người làm công tác tài chính kế toán ở công ty.
Là một công ty kinh doanh hoạt động sản xuất trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm là các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có giá trị sử dụng lâu dài và mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành và được đưa vào sử dụng. Do mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có dự toán riêng nên ngay từ khi công trình được khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao thì vấn để quản lý, giám sát thi công là điều hết sức quan trọng. Đặc biệt là vấn đề quản lý vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và có ảnh hưởng đến chất lượng của công trình. Đồng thời cùng với việc quản lý vật liệu là một trong những yếu tố góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cầu I – Thăng Long đến việc nghiên cứu chuyên đề “ Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động” em thấy công tác kế toán vật liệu hiện tại công ty có nhiều ưu điểm mà công ty cần phát huy, đó là:
*Về bộ máy kế toán của công ty:
Với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, với tình hình phân cấp quản lý, khối lượng công việc nhiều, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng Tài vụ.,định kỳ các đội, phân xưởng tập hợp chứng từ chuyển lên cho phòng kế toán. Việc vận dụng hình thức này đã bảo đảm cho sự lãnh đạo tập trung đối với công tác kế toán của công ty,đảm bảo chức năng cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Mặt khác, Bộ máy kế toán được xây dựng rất hợp lý, vì đã chuyên môn hoá được công tác kế toán từng phần hành kế toán phù hợp với khối lượng công việc và lực lượng lao động kế toán trong công ty. Điều đó đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong lao động kế toán.
Ngoài ra, công ty đã cơ giới hoá lao động kế toán bằng cách trang bị đầy đủ máy vi tính. Việc sử dụng máy tính trong công tác kế toán của công ty dã nâng cao năng suất lao động cho bộ phận kế toán từ đó tác động đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó việc vi tính hoá khối lượng công việc làm cho số lượng kế toán được giảm nhẹ.
*Về công tác hạch toán nguyên vật liệu
Tổ chức chứng từ
Các thủ tục nhập kho, xuất kho tương đối chặt chẽ. Nguyên vật liệu về đến kho được kiểm tra về số lượng, chủng loại bằng “Phiếu kiểm tra” từ đó giúp cho kế toán theo dõi được chi tiết nguyên vật liệu, theo dõi chính xác tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu trong toàn công ty đồng thời giúp cho công tác quản lý và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu được thuận lợi.
Dự trữ nguyên vật liệu
Tình hình dự trữ nguyên vật liệu là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp rất quan tâm trong những năm gần đây. Tuy nhiên, thực tế hiện nay là tại công ty cũng có một số chủng loại nguyên vật liệu có thời gian dự trữ tương đối dài do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Bảo quản nguyên vật liệu
Hệ thống kho tàng của công ty được trang bị các phương tiện để có thể đo lường về mặt hiện vật, kích cỡ, quy cách . Nguyên vật liệu trong kho được sắp xếp khoa học, thuận tiện cho việc nhập, xuất kho và kiểm tra.
Hạch toán chi tiết
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty đã sử dụng phương pháp Sổ số dư. Đây là phương pháp tiên tiến nhất, phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của công ty đó là sự đa dạng về chủng loại, sự biến động nguyên vật liệu lớn, trình độ của kế toán viên cao, nhiều kinh nghiệm.
*Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của công ty là có giá trị lớn, rất phong phú và đa dạng, nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên. Nhưng nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên. Nhưng mặt khác do có sự hỗ trợ của máy tính trong việc hạch toán, tính toán vì vậy, có thể nói việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán đã hạch toán là đúng đắn.
Về tài khoản sử dụng
Nhìn chung công ty đã sử dụng đúng tài khoản theo chế độ kế toán quy định trong đó công ty có mở chi tiết cho một số tài khoản để phục vụ cho việc hạch toán. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong việc áp dụng các tài khoản kế toán.
Về sổ sách
Việc hạch toán tổng hợp theo hình thức Chứng từ ghi sổ đã mang lại nhiều thuận lợi, phù hợp với quy mô của công ty với chương trình kế toán máy đang được áp dụng và đảm bảo tính chuyên môn hoá cao trong việc ghi sổ kế toán.
Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, công ty đã tổ chức khá tốt công tác quản lý vật liệu cũng như công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Điều này được thể hiện có chỗ công ty đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính quy định, áp dụng và sử dụng hệ thống sổ sách hợp lý, phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty. Trình độ nhân viên kế toán cao, có năng lực luôn luôn có sự đối chiếu giữa kế toán và thủ kho để kịp thời phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót có thể xảy ra
Ngoài ra, trong công tác thu mua và bảo quản, dự trữ vật tư công ty luôn luôn chú trọng đến vấn đề chất lượng, số lượng sao cho phù hợp với dự trữ vật tư, với nhu cầu thực tế để đủ cho sản xuất tránh ứ đọng vốn. Kết hợp với việc quản lý vật tư chặt chẽ ở các kho nên tránh được những mất mát hư hỏng. Định mức vật tư được xây dựng khoa học và áp dụng khá nghiêm ngặt. Vấn đề thanh toán với nhà cung cấp đã được kế toán theo dõi sát sao trên hệ thống sổ chi tiết, bảng, số tổng hợp với mọi đối tượng nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đối chiếu công nợ phải trả và số lượng nguyên vật liệu nhập kho.
Như vậy, có thể nói công ty Cầu I – Thăng Long đã tổ chức tương đối tốt công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu từ khâu nhập chứng từ đến khâu ghi sổ kế toán đáp ứng được yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của công ty, cung cấp kịp thời thông tin cho ban lãnh đạo để từ đó có các biện pháp hữu hiệu trong việc tiết kiệm chi phí và nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật của công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục. Luận văn xin đưa ra một vài kiến nghị như sau.
II- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cầu i – thăng long:
1. Về tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
* Kiến nghị 1: Về phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu
Hiện nay, công ty đang sử dụng giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ của từng loại vật liệu để tiến hành ghi chép tình hình biến động tăng, giảm và tồn kho vật liệu. Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên do là một doanh nghiệp xây lắp có mật độ biến động vật liệu lớn, thường xuyên nên việc sử dụng giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ hạch toán chưa hợp lý, dễ nhầm lẫn và thiếu chính xác.
Do đó, để phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình công ty nên sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá cho vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế nhập nguyên vật liệu đó, vật liệu được xác định giá trị theo đơn giá hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Vì vậy rất hợp lý cho việc xuất kho vật liệu phục vụ thi công các công trình, hạng mục công trình. Bởi vì, ở công ty khi nguyên vật liệu mua về thường được công ty chuyển thẳng tới “chân” công trình hoặc kho gần công trình để việc thi công không bị gián đoạn. Do đó, nếu thủ kho tại kho đó tiến hành ghi số theo đúng giá vật liệu mua vào và suất kho vật liệu cũng theo đúng giá nguyên vật liệu nhập vào sẽ tạo điều kiện cho việc tính đúng, tính chính xác chi phí nguyên vật liệu bỏ ra thi công một công trình, từ đó sẽ tính chuẩn giá thành công trình hơn. Bên cạnh đó, việc dự trữ vật liệu tại công ty không nhiều, thường thì mua về sử dụng ngay nên việc sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ tỏ ra không mấy hợp lý. Do vậy công ty nên áp dụng phương pháp giá thực tế định danh.
Ví dụ: Theo hoá đơn (GTGT) và phiếu nhập kho ngày 24/2/2003 tại kho Kim Tân II. Thì công ty mua 1202kg thép f 16, L = 11,7 với đơn giá thực tế là 5310đồng/1kg. Giá thực tế mua 6.382.620đ.
Do vậy ngày 26/2 xuất 593kg thép f 16 thì theo phương pháp giá thực tế đích danh thì giá xuất của thép f 16 cũng là 5310đ/1kg. Giá xuất thực tế: 3.143.520đ.
* kiến nghị 2: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(Dự phòng giảm giá là việc xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn).
Hiện nay tại công ty Cầu I- Thăng Long không tiến hành lập dự phòng đối với bất cứ loại tài sản kể cả dự phòng giảm giá hàng tồn kho mặc dù các khoản dự phòng giảm giá có một vai trò quan trọng đối với công ty. Vai trò của việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thể hiện ở các phương diện sau:
Xuất phát từ lợi ích và sự an toàn trong quá trình xây dựng, cho thấy việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại công ty là cần thiết. Công ty nên tiến hành lập dự phòng đối với những vật tư có giá cả thường xuyên biến động trên thị trường như thép, xi măng…
- Điều kiện và phương pháp xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn.
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Mức lập phòng cần lập.
=
Số lượng tồn kho
*
Mức giảm giá của
năm tới cho hàng tồn kho
i cuối niên độ
kàng tồn kho
- Tài khoản và phương pháp hạch toán.
Kế toán sử dụng tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán. Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá.
Dự có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
(Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại hàng tồn kho).
Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năm trước:
Nợ TK 159
Có TK632: Thu nhập khác.
Đồng thời, trình lập dự phòng cho năm tới.
Nợ TK 632: Mức dự phòng cần lập.
Có TK 159.
Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi xuất dùng, xuất bán các loại hàng tồn kho, bên cạnh bút toán phản ánh giá với hàng tồn kho xuất dùng, xuất bán, kế toán còn phải ghi bút toán hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập của những loại hàng tồn kho này (nếu có):
Nợ TK 159: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632: Ghi tăng thu nhập khác.
* Kiến nghị 3: Về việc lập sổ danh điểm vật liệu
Để xây dựng hoàn thiện một công trình, công ty phải sử dụng một khối lượng lớn về vật liệu gồm nhiều loại với các tính năng, thành phần lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau. Do vậy, muốn quản lý tốt về vật liệu và hạch toán một cách chính xác thì cần phải tiến hành phân loại vật liệu một cách khoa học và hợp lý.
Hiện nay, kế toán nguyên vật liệu tại công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng và tài khoản 152 được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
1521: Nguyên vật liệu chính.
1522: Nguyên vật liệu phụ.
1523: Nhiên liệu.
1524: Phụ tùng thay thế.
Tuy nhiên, để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ vật liệu cần phải nắm bắt một cách cụ thể, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu được sử dụng trong quá trình thi công xây dựng. Do đó, vật liệu cần phải được phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý, hoá học, theo quy cách phẩm chất vật liệu. Việc xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu sẽ đáp ứng được yêu cầu trên.
Số danh điểm vật liệu có thể được lập như sau: Trong mỗi loại vật liệu, nhóm vật liệu cần sử dụng một ký hiệu riêng để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, đồng thời mỗi loại vật liệu nên sử dụng một số trong vòng số danh điểm vật liệu để ghi đủ các thứ, nhãn vật liệu thuộc loại đó.
Số danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở quy định số hiệu của loại, thứ vật liệu.
- 4 chữ số đầu quy định loại vật liệu chính, phụ, ….
- 2 chữ số tiếp theo chỉ nhóm loại vật liệu: thép, xi măng, ….
- 2 chữ số tiếp theo chỉ thứ vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu: (Loại vật liệu chính)
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu quy cách vật liệu
Đơn vị tính
Ghi chú
1
2
3
Công ty
5
1521-01
Thép
Kg
1521 – 01 – 01
Thép f 16
Kg
1521 – 01 – 02
Thép f 12
Kg
1521 – 01 – 03
Thép f 24
1521 – 01 – 04
Thép f 6
1521-02
Tôn
1521 – 02 – 01
Tôn 10 ly
Tấm
1521 – 02 – 02
Tôn 12 ly
Tấm
1521-03
Xi măng
Tấn
1521 – 03 – 01
Xi măng PC – 40
1521-04
Cát
1521 – 04 – 01
Cát vàng
M3
1521 – 04 – 02
Cát đen
M3
1521-05
Gạch
Viên
1521 – 05 – 01
Gạch 2 lỗ
Viên
1521 – 05 – 02
Gạch tay 4 lỗ
Viên
Như vậy tại công ty Cầu I – Thăng Long nếu tiến hành lập sổ danh điểm vật tư thì sẽ phục vụ cho rất tốt cho nhu cầu quản lý vật liệu tại công ty, góp phần giảm bớt khối lượng công việc kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa công tác tin học vào hạch toán nguyên vật liệu. Điều mà kế toán công ty nên thực hiện.
* Kiến nghị 4: Về việc lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu
Bên cạnh việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho công ty nên lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho năm sau để phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc lập kế hoạch dự trữ này phụ thuộc rất nhiều yếu tố như khối lượng công việc đã thực hiện được ở năm trước, khối lượng nguyên vật liệu còn tồn ở trong kho,…để từ đó phòng Kế toán cùng các phòng ban khác trong công ty cùng phối hợp và lập ra kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu
Thực tế ở công ty, hàng năm cùng với lập kế hoạch sản xuất thì phòng kế hoạch – vật tư cũng đồng thời tiến hành lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Kế hoạch mua nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch xác định nhu cầu nguyên vật liệu ở từng tháng, từng quý, trong năm kế hoạch. Tuy nhiên ở phòng kế hoạch không tiến hành lập kế hoạch dự trữ vật tư, mà khâu dự trữ vật tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất ở công ty. Để quá trình sản xuất có thể diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì khâu dự trữ vật tư phải được tổ chức tốt,vật liệu được dự trữ ở mức hợp lý (đủ dùng). Bởi nếu vật liệu được dự trữ ở mức quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, nếu vật liệu dự trữ quá ít sẽ không đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời phục vụ cho quá trình sản xuất.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu và khả năng đáp ứng thường xuyên thay đổi. Do vậy phòng kế hạch – vật tư cần phải nghiên cứu, dự đoán, những biến động về cung, cầu và giá cả trên thị trường để đề ra các biện pháp thích ứng, cụ thể là lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu.
* Kiến nghị 5: Về việc lập phiếu xuất kho theo hạn mức
Đối với vật tư xuất từ kho ở công ty hoặc kho của các công trình mà công ty đã xây dựng được hệ thống định mức, công ty nên sử dụng phiếu xuất kho theo hạn mức để giảm bớt những phiền toái khi mỗi lần người phụ trách vật tư ở công trình mang các biên bản giao nhận vật tư về, kế toán vật tư lại phải làm một thủ tục máy móc là viết đồng thời một phiếu nhập kho một phiếu xuất kho cho biên bản giao nhận tương ứng mà thực chất lại không có tác dụng phản ánh kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phiếu xuất kho theo hạn mức được dùng để theo dõi số lượng vật tư xuất kho trong trường hợp lập phiếu xuất kho mộy lần theo định mức nhưng xuất nhiều lần trong tháng cho bộ phận sử dụng vật tư ở từng công trình, mỗi phiếu được lập cho một loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng trong tháng với hai liên. Khi lĩnh lần đầu tiên, bộ phận sử dụng mang cả hai liên đến kho, người nhận vật tư giữ một liên, một liên giao cho thủ kho. Đến cuối tháng, dù vật tư trong hạn mức còn hay hết, thủ kho cũng phải ký vào hai liên, ngoài ra, cả hai bên đều phải có chữ ký của người phụ trách cung ứng, người phụ trách bộ phận sử dụng, người phụ trách kế toán. Tổng số lượng vật tư trong phiếu lĩnh bao giờ cũng phải nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức được duyệt. Nếu do kế hoạch thi công thay đổi, bộ phận sử dụng muốn lĩnh thêm vật tư phải đề nghị lập phiếu xuất vật tư theo hạn mức mới, có xác nhận của bộ phận kỹ thuật thi công và phụ trách công trình. Như vậy việc công ty sử dụng phiếu xuất kho theo hạn mức sẽ thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và việc hạch toán chi phí sẽ được chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Đơn vị: Công ty cầu I Thăng Long
Địa chỉ:
Mẫu số: 02 - V
QĐ Số: 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
Phiếu xuất kho theo hạn mức
Ngày30 tháng 11 năm 2002
Bộ phận sử dụng: Công trình cầu Đá Bạc Số: 08
Lý do xuất: Làm dầm bê tông Nợ: 621
Xuất tại kho: Thịnh Liệt Có: 152
Số
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Hạn mức được duyệt
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Ngày10/11
Ngày 26/11
Ngày
…..
Cộng
01
Que hàn 4 ly
Kg
100
100
6900
690.000
02
Thép F16
Kg
4705
4705
4772,5
22.454.612,5
03
……
……
……….
……
……
……
……
……
…..
Cộng
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
(đã ký)
Thủ kho
( đã ký)
ý kiến 6: Về hoàn thiện hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tại công ty việc hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Sổ số dư. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày, kế toán xuống kho lấy phiếu nhập và phiếu xuất kho, đối chiếu với thẻ kho, nếu thấy khớp thì ký vào thẻ mà không lập “phiếu giao nhận chứng từ” giữa kế toán và thủ kho. Việc này xem ra có vẻ giúp thủ kho bớt đi được một số công việc. Tuy nhiên, Phiếu giao nhận chứng từ là cách thức để nâng cao trách nhiệm bảo quản chứng từ, là cơ sở pháp lý để quy kết trách nhiệm khi chứng từ bị mất.
Vậy theo em, thủ kho cần lập “Phiếu giao nhận chứng từ”. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ ghi rõ số lượng, số hiệu các chứng từ. Phiếu giao nhận các chứng từ được đính kèm với tập phiếu nhập kho hoặc xuất kho để chuyển cho kế toán. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ . Ngoài ra, phiếu này là cơ sở để đối chiếu với thẻ kho.
Mẫu của phiếu giao nhận chứng từ như sau:
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày……….. đến ngày…………
Tại kho……….
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Số tiền
2.Về vấn đề quản lí nguyên vật liệu
ở công ty cầu 1 Thăng Long hiện nay kho tàng để bảo quản vật tư được quan tâm xây dựng khá kiên cố, được bố trí cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Tuy nhiên sự tồn tại của các kho riêng này có thể tạo ra các khe hở trong quản lí vật tư với 2 lí do sau:
Thứ nhất, một đơn vị thi công một lúc nhiều công trình nên nhu cầu về vật tư tại một thời điểm ở các công trình là khác nhau. Do đó việc thay đổi về giá trị và hiện vật số vật tư nhập, xuất kho cho từng công trình là không tách bạch.
Thứ hai, thủ kho tại mỗi kho không thể theo dõi đầy đủ và chính xác sự biến động về mặt giá trị và hiện vật của từng loại vật tư. Trong khi đó một năm, theo định kỳ các kho này được kiểm tra hai lần, điều này không thể cho phép kết luận chính xác về tình hình bảo quản vật tư ở tất cả các thời gian còn lại trong năm.
Vì vậy, theo em ở công ty trên cơ sở tính toán định mức các chi phí đầu tư, một mặt công ty có thể giao khoán cho các đội tự mua vật tư và đưa ngay đến chân công trình để phục vụ thi công, sau đó thanh quyết toán với công ty trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ; mặt khác, các kho nói trên sẽ do công ty trực tiếp quản lí, kế toán vật tư của công ty sẽ phải thường xuyên liên hệ với thủ kho trong việc hạch toán chi tiết vật tư. Vật tư có thể cung cấp cho từng công trình theo từng giai đoạn nhất định, đến đâu hoàn thành dứt điểm đến đó, như vậy sẽ tăng cường được công tác quản lí ở các kho này mà lại bớt đi một phần công nợ giữa công ty và các đội trong khoản ứng tiền mua vật liệu dự trữ. Đồng thời, các đội cũng không gặp khó khăn trong việc quy kết trách nhiệm vật chất về quản lí vật tư cho một bộ phận nào đó.
Ngoài ra ở công ty mọi trường hợp xuất kho vật tư, kế toán đều lập phiếu xuất kho sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh một thời gian, phiếu xuất kho này được lập theo mẫu phiếu xuất kho thông thường. Trong khi đó, đa số vật tư xuất kho đều dùng cho việc thi công các công trình đã được phòng Kế hoạch lập kế hoạch trước khi kế hoạch thi công dự tính. Phiếu xuất kho chỉ có hiệu lực một lần, không phù hợp với trường hợp sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ thường xuyên trong tháng, nhất là không phù hợp với vật tư xuất tại các công trình, ngoài ra việc bảo quản vật tư sẽ khó khăn hơn. Căn cứ vào kế hoạch thi công trong tháng, bộ phận phụ trách vật tư ở các công trình chia thành nhiều đợt để mua vật tư. Vì vậy, theo em đối với những loại vật tư xuất dùng thường xuyên trong tháng thì công ty nên áp dụng Phiếu xuất kho theo hạn mức như đã trình bày ở trên.
Mặt khác để quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với việc thu mua và sử dụng vật liệu, muốn cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn thì cần thiết phải kiểm nghiệm và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Thông thường trong trường hợp công ty không có đủ thiết bị để kiểm tra thì có thể mang mẫu đi thuê kiểm nghiệm vật tư. Nếu qua kiểm nghiệm thấy số nguyên vật liệu mua về không đảm bảo chất lượng thì phải ghi vào biên bản kiểm nghiệm và thủ kho không được nhập kho. Có như vậy, nguyên vật liệu trong công ty mới đảm bảo chất lượng và có thể xuất dùng bất cứ lúc nào.
Mẫu số 05- VT
Ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ - CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Mẫu biên bản kiểm nghiệm
Bảng số…
Đơn vị …
Bộ phận…
Biên bản kiểm nghiệm
Ngày……..tháng….năm Số…..
- Căn cứ……..số……ngày….. tháng…….năm…….
của……….
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà…………Trưởng ban………….
Ông, bà…………….Uỷ viên…………
Ông, bà:……………Uỷ viên…………
- Đã kiểm nghiệm các loại
STT
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệp
Số lượng đúng quy cách, phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất
Ghi chú
A
B
C
D
E
1
2
3
F
ý kiến của ban kiểm nghiệm:………………………………………..
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
3.Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Qua việc phân tích các chỉ tiêu nêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty chưa thực sự tốt. Đây không chỉ là kết quả của việc sử dụng nguyên vật liệu mà còn do công ty đã chưa xử lí kịp thời các khoản phải thu khách hàng cũng như các khoản thanh toán tiền tạm ứng. Vì vậy, việc tìm ra một biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang là một yếu tố cấp bách và cần thiết đối với công ty. Mà các biện pháp này phải được thực hiện đồng bộ nhằm giảm bớt quy mô và thời gian vốn nằm ở các khâu dự trữ, thi công. Cụ thể bao gồm các biện pháp sau:
Trong khâu dự trữ:
Để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, công ty phải thường xuyên có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu ở mức hợp lí đảm bảo không gây ứ đọng vốn. Điều này cũng có nghĩa là công ty phải tăng cường tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, đồng thời đảm bảo tiến độ thi công như trong hợp đồng đã kí kết. Muốn vậy, công ty cần phải xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao và tồn kho nguyên vật liệu hợp lí, chính xác và chặt chẽ hơn nữa. Thông qua hệ thống định mức này công ty sẽ có được số lượng nguyên vật liệu cần thiết và phù hợp với nhu cầu sản xuất, để từ đó có kế hoạch phân bố nguồn vốn cho hợp lí nhằm hạn chế tối đa lượng vật tư ứ đọng tại kho. Hơn nữa công ty cần phải nghiên cứu và tìm biện pháp để có thể không ngừng giảm thiểu được định mức tồn kho nguyên vật liệu nhằm đẩy nhanh vòng quay kho, tiết kiệm vốn lưu động.
Song song với biện pháp trên công ty cần có các quy chế chặt chẽ đối với việc tiếp nhận vật tư mua về nhập kho, nhằm đảm bảo vật tư nhập kho phải đủ và đúng với yêu cầu về quy cách, chất lượng, phẩm chất. Đây cũng là một căn cứ quan trọng để kế toán có thể ghi sổ chính xác, nắm bắt được về số lượng, chất lượng vật tư thực tế tại kho.
Với những loại vật liệu tồn kho do mua về nhập kho quá nhiều so với nhu cầu sản xuất, hoặc do không còn đáp ứng được yêu cầu về tính năng kỹ thuật để tiến hành thi công… công ty cần tiến hành giải phóng ngay bằng cách bán hay trao đổi vật tư cho các đơn vị có nhu cầu, để có thể nhanh chóng thu hồi, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đồng thời giải toả được mặt bằng kho bãi.
Trong khâu thi công:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình thi công, xây lắp thì công ty nên thực hiện quản lí chặt chẽ hơn nữa đối với nguyên vật liệu để từ đó tiến hành phân tích, tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trong cơ cấu giá thành sản phẩm, hợp lí hoá quy trình công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và không ngừng nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc của công nhân.
Tại công ty, phòng Kế hoạch nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng công trình, hạng mục công trình. Các đội sẽ căn cứ vào dịnh mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được thiết lập để tiến hành thi công.
Tuy nhiên, trong thực tế quá trình xây lắp đôi khi do công nhân sử dụng lãng phí vật liệu vượt quá định mức cho phép nhưng công ty vẫn hoạch toán giá trị vật liệu vượt quá định mức cho phép vào chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành công trình hay hạng mục công trình từ đó làm tăng giá thành công trình.
Do vậy để giảm bớt những chi phí bất hợp lí trong giá thành, làm giảm giá thành công trình công ty cần đưa ra những biện pháp hợp lí nhằm quản lí tốt hơn quá trình thi công bằng cách đưa ra các quy định về bồi thường, xử phạt, quy trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân sử dụng lãng phí, không tiết kiệm vật liệu, vượt quá định mức, góp phần hạ giá thành công trình.
Từ đó, để giảm bớt chi phí bất hợp lí trong giá thành, công ty cần đưa ra các biện pháp hợp lí để quản lí tốt quá trình sản xuất cũng như tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ mọi khâu trong quá trình thi công.
Ngoài ra thực tế ở công ty đã xẩy ra trường hợp vật liệu mua ngoài về nhưng chất lượng kém hơn so với chất lượng vật liệu ghi trong hợp đồng mua, trong khi đó ban kiểm nghiệm vât tư lại không thực hiện thường xuyên việc kiểm nghiệm vật tư thu mua về công ty. Do đó, kế toán vật liệu không có cơ sở hạch toán giảm giá trị đối với những vật liệu kém phẩm chất.
Chính vì vậy, công ty cần xác định chính xác, cụ thể số vật liệu mua về nhập kho nhưng chất lượng không bảo đảm và yêu cầu người cung cấp giảm giá. Hơn nữa, ban kiểm nghiệm sau khi tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách vật liệu và biện pháp xử lí đối với những vật liệu không đủ tiêu chuẩn chất lượng. Trên cơ sở bản kiểm nghiêm này công ty sẽ đề nghị người cung cấp giảm giá, đổi hay nhận lại số vật liệu không đủ tiêu chuẩn và kế toán căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, quyết định xử lí hạch toán đối với những loại vật tư đó.
Cùng với việc quản lí chặt chẽ nguyên vật liệu, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty nên tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành mỗi công trình hay hạng mục công trình.
ở các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong mỗi công trình, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì công ty phải phấn đấu hạ giá thành sản phẩm mà biện pháp chủ yếu là giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành.
Muốn sử dụng hợp lí, tiết kiệm vật liệu để góp phần giảm chi phí nguyên vật liệu trong tổng giá thành công trình thì phải xem xét sự biến động nguyên vật liệu tăng hay giảm là do ảnh hưởng của những nhân tố nào: do mức tiêu hao bình quân của từng loại vật liệu thay đổi hay đơn giá vật liệu thay đổi. Qua đó, công ty mới đánh giá và đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chẳng hạn, công ty xem xét lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu từng loại cho từng công trình, hạng mục công trình có phù hợp hay không. Nếu không phù hợp, phòng Kế hoạch sẽ nghiên cứu và xây dựng lại định mức tiêu vật liệu phù hợp hơn.
Phòng vật tư kiểm tra giám sát khâu thu mua nguyên vật liệu về chất lượng, quy cách cũng như giá cả nguyên vật liệu sao cho hợp lí nhất.và tích cực tìm kiếm những vật liệu mới thay thế cho những vật liệu mà người cung cấp không ổn định, giá cả bất hợp lí.Từ đó lại có thể giảm được đáng kể chi phí nguyên vật liệu và thời gian thi công, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Đây là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong khâu thi công. Vì vậy, để thực hiện tốt các biện pháp này công ty cần có kế hoạch, chủ trương thực hiện cụ thể. Trong quá trình thi công, xây dựng các cán bộ quản lí mà trực tiếp là các đội trưởng-người trực tiếp giám sát các hoạt động, đồng thời đề xuất những cải tiến kỹ thuật, tiến hành bố trí các vị trí lao động thi công hợp lí tạo điều kiện làm việc thuận lợi, giảm bớt các thao tác nhằm nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra để có thể từng bước hiện đại hoá quy trình công nghệ và máy móc thiết bị công ty cần có kế hoạch tích luỹ và phân bổ vốn hợp lí cho việc đầu tư, mua sắm, thay thế nâng cấp các dây chuyền sản xuất. Đồng thời công ty nên thường xuyên tham khảo cập nhật những thông tin về các tiến bộ, ứng dụng mới các khoa học kỹ thuật, cũng như thường xuyên nghiên cứu nắm bắt các nhu cầu của thị trường để từ đó có thể kết hợp hài hoà, đưa ra kế hoạch đổi mới công nghệ sản xuất thích hợp nhằm tạo ra những công trình có giá trị cao.
Trong khâu thanh toán:
Hiện nay, tại công ty một phần nguyên nhân khiến cho lượng vốn lưu động tồn đọng khá lớn là do các khoản phải thu khách hàng và tạm ứng khá lớn. Công ty nên tiến hành thu hồi, xử lí ngay các khoản phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lớn và quá lâu. Điều này cho thấy, công ty cần lựa chọn các hình thức thanh toán hợp lí với từng đối tác để có thể thu hút được các đối tác mới vừa có thể đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Ngoài ra công ty có thể sử dụng các biện pháp chiết khấu, giảm giá, trả chậm đối với các khoản nợ. Đồng thời công ty nên có các quy định cụ thể về thanh toán ngay trong nội bộ công ty, để tránh tình trạng chậm trễ trong thanh toán tạm ứng gây ứ đọng và giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Có thể khẳng định rằng, để nâng cao hiệu quả và tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, thì biện pháp chủ yếu là sử dụng tiết kiệm vốn lưu động và giảm bớt thời gian vốn nằm tại các khâu dự trữ, thi công và thanh toán. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn lưu động, công ty nên tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu ở doanh nghiệp cũng như chú í tới việc dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất, hạn chế tối đa tình trạng tồn đọng vốn. Ngoài ra, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu ứng dụng các sáng kiến mới trong thi công. Để từ đó có thể chiếm lĩnh và mở rộng uy tín của mình trên thị trường.
Kết Luận
Có thể nói rằng nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất thi công công trình của bất kì một doanh nghiệp xây lắp nào. Trong quá trình xây lắp nó kết tinh vào công trình và là một bộ phận cấu thành giá thành của công trình đó. Điều này có nghĩa là chi phí về nguyên vật liệu có ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm. Do đó, công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác quản lí công ty. Việc quản lí và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lí, tiết kiệm và có hiệu quả không chỉ góp phần vào việc giảm giá thành sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận trong doanh nghiệp mà còn có í nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và có í nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư.
Chuyên đề của em đã trình bày khái quát tình hình hạch toán kế toán nguyên vật liệu tai công ty cầu 1 Thăng Long. Qua đó để thấy được những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở phân tích thực tế và vận dụng lí luận công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng, có thể nói công ty đã có nhiều sáng tạo để phù hợp với thực tế doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc quản lí vật tư được thực hiện một cách nghiêm túc, định mức vật tư được xây dựng chính xác vì vây mà lượng vật tư tồn trữ ít, hiệu quả sử dụng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được thì việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty còn nhiều bất cập . Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty , em xin đưa ra một số kiến nghị như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nghiêm Văn Lợi đồng tập thể cán bộ của công ty cầu 1 Thăng Long đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của mình./.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0443.doc