Theo quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính các doanh nghiệp phải trích khấu hao theo phương pháp khấu trừ bình quân. Việc áp dụng phương pháp là chưa hợp lý vì những lý do sau: TSCĐ trong Công ty có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có sự khác nhau. Việc sử dụng tài sản cũng như thu được lợi ích khác nhau. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống các chi phí mà Công ty đã đầu tư để được tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo lợi ích thu được từ tài sản trong quá trình sử dụng. Điều này xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán đó là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán. Để đảm bảo số liệu sổ kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp Công ty nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng sau:
- Các thiết bị dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn hình, áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần.
- Máy móc thiết bị vật tư gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hay phương pháp khấu hao giảm dần.
- Nhà cửa, vật kiến trúc. áp dụng khấu hao đường thẳng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hạn tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h không đủ bù chi thì công ty sẽ được UBND thành phố cấp bù lỗ.
Theo thông tư 90/TC-NN ngày 30/8/97, công ty không phải nộp thuế doanh thu ( nay là VAT), chỉ phải nộp thuế môn bài và tiền thuê đất.
1.3.3. Quy trình công nghệ sản xuất:
Sản phẩm của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì là một khối nước tưới, tiêu. Chính vì vậy quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thể hiện dưới mô hình sau:
giám đốc
Bộ phận sản xuất trực tiếp
+ Cụm
+ Đội quản lý thuỷ nông
phó giám đốc
Khách hàng
cụm sản xuất
đội quản lý thuỷ nông
Khách hàng đề nghị tưới, tiêu nước
Bộ phận sản xuất trực tiếp báo cáo và xin ý kiến của lãnh đạo
ý kiến lãnh đạo chỉ đạo bộ phận sản xuất thực hiện nhiệm vụ
' Sự phối hợp trong quá trình tưới tiêu và dẫn nước
Khách hàng được đáp ứng nhu cầu.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
kế toán trưởng
kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
* Kế toán trưởng:
+ Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế, tham gia các bộ phận liên quan, lập quyết toán tài chính cho các công trình được duyệt toán, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
+ Đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách qui định, tổ chức đào tạo chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán cho nhân viên kế toán thực hiện.
+ Hàng kỳ tiến hành tổng kết và báo cáo kế toán tài chính liên quan lên giám đốc và phải chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc về công việc của phòng và với Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp.
* Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các chi phí có liên quan đến công việc tưới tiêu thuộc diện quản lý của Công ty.
* Kế toán TSCĐ: Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ tại Công ty, trên cơ sở sổ thẻ kế toán chi tiết và tại các đơn vị phụ thuộc trên cơ sở báo cáo, tập hợp chứng từ về các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ, lập bảng phân bổ khấu hao, thanh lý, nhượng bán định kỳ làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất.
* Kế toán vật tư: hạch toán chính xác, đầy đủ tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, hàng hoá tại Công ty và tại kho của các đơn vị phụ thuộc.
+ Tiến hành đối chiếu, kiểm tra sổ sách với tình hình thực tế cùng với thủ quỹ.
+ Lập bảng phân bổ phục vụ cho kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
* Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty trên cơ sở chứng từ thu, chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thanh toán. Cuối mỗi ngày hạch toán thì vào sổ quỹ.
1.4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại công ty:
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, qui mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, yêu cầu quản lý cũng như để dễ dàng cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán của Công ty với kế toán của đơn vị phụ thuộc, Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép nội dung kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo quan hệ đối ứng ) của các nghiệp vụ đó làm căn cứ để ghi sổ cái.
Trình tự sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung”
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký chuyên dùng
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
II Thực trạng hạch toán TSCĐ HH tại công ty.
1.Quy trình hạch toán TSCĐ HH:
1.1. Đặc điểm TCSĐ tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì:
Trong những năm qua công ty đã và đang không ngừng lớn mạnh, khẳng định là một đơn vị kinh tế đóng vai trò quan trọng trong ngành thuỷ nông Việt Nam nói riêng và trong tổng thể nền kinh tế quốc dân nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty không ngừng được đầu tư đổi mới và hiện đại hoá. Trong công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì cơ sở vật chất chủ yếu là TSCĐ và chiếm tỷ trọng lớn. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước giao.
TSCĐ của công ty bao gồm: máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, vật kiến trúc. TSCĐ của công ty được hình thành cùng với sự phát triển của công ty gồm: Mua sắm, do điều chuyển lắp mới...
Căn cứ vào bảng kiểm kê TSCĐ toàn công ty có đến ngày 31/12/2004
Tổng nguyên giá của TSCĐ là: 10.984.329.720 trong đó đã khấu hao
Giá trị còn lại : 3.998.019.424.
Do TSCĐ phần lớn là máy móc thiết bị nên chịu sự hao mòn nhiều hơn TSCĐ khác, do đó việc quản lý sử dụng được quan tâm thường xuyên như trích khấu hao đầy đủ để thu hồi vốn đầu tư tái sản xuất mở rộng. Từ những đặc điểm của TSCĐ trong công ty để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, bình thường, hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra công ty đã có công tác quản lý, bảo quản máy móc thiết bị thường xuyên như bảo dưỡng, sửa chữa....
Căn cứ vào bảng kiểm kê TSCĐ, TSCĐ được phân theo:
Công ty khai thác công trình Bảng tổng hợp kiểm kê TSCĐ
Thuỷ lợi Thanh Trì Toàn công ty có đến ngày 31/12/1004.
Bảng số 1:
Chỉ tiêu
TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Tỉ lệ đầu tư thiết bị theo NG( %)
I. Theo đặc trưng kỹ thuật
10.984.329.720
6.986.310.296
3.998.019.424
100%
1. Vật kiến trúc
5. 149.670.679
3.240.156.635
1.909.514.044
46,88
2. Máy móc thiết bị động lực
4.462.255.758
3.095.450.788
1.366.804.970
40,62
3. Máy móc thiết bị công nghệ
593.506.203
254.733.095
338.773.144
5,4
4. Tài sản phục vụ quản lý
276.493.291
194.956.882
81.536.409
2,5
5. Tài sản dùng cho sản xuất khác
502.403.789
201.012.932
301.390.857
4,6
II. Theo nguồn hình thành
10.984.329.720
6.986.310.296
3.998.019.424
100%
1. Vốn ngân sách
8.456.925.100
5.270.834.640
3.186.090.460
2. Vốn tự có
2.527.404.620
1.715.475.656
811.928.964
III. Theo tình hình sử dụng
1. Tình trạng sử dụng
10.984.329.720
6.986.310.296
3.998.019.424
100%
- Đang dùng
9.875.405.195
5.877.385.771
3.998.019.424
- Chờ xử lý
1.108.924.525
1.108.924.525
2. Bộ phận sử dụng
10.984.329.720
6.986.310.296
3.998.019.424
a. Phân xưởng sản xuất
10.205.432.640
6.590.340.482
3.615.092.158
b. Quản lý xí nghiệp
276.493.291
194.956.882
81.536.409
c. Dùng cho sản xuất khác
502.403.789
201.012.932
301.390.857
1.2. Đánh giá TCSĐ:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ ở đơn vị được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.2.1. Đánh giá theo nguyên giá:
Từ ngày 01/01/2000, công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên giá Giá mua TSCĐ Các khoản giảm Chi phí
TSCĐ = ghi trên hoá đơn - giá, chiết khấu - vận chuyển
( giá chưa có thuế VAT) mua hàng lắp đặt(nếu có)
1.2.2. Đánh giá theo giá trị hao mòn:
Giá trị hao mòn = Tổng khấu hao luỹ kế
1.2.3. Đánh giá theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị đã hao mòn.
Tính đến ngày 31/12/2004, các chỉ tiêu này ở xí nghiệp được thể hiện như sau:
- Nguyên giá TSCĐ: 10.984.329.720 đ.
- Giá trị hao mòn : 6.986.310.296 đ.
- Giá trị còn lại : 3.998.019.424 đ.
2. Hạch toán chi tiết TSCĐ HH tại công ty:
2.1. Kế toán chi tiết tăng TCSĐ HH:
Tất cả các trường hợp tăng TSCĐ ở đơn vị đều làm thủ tục nghiệm thu TSCĐ đồng thời cùng với bên giao TSCĐ “ Lập biên bản giao nhận TSCĐ” theo mẫu quy định.
Phòng kế toán tiến hành mở hồ sơ TSCĐ và ghi vào sổ chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ trên sổ kế toán TSCĐ tiến hành mở thẻ TSCĐ và làm hồ sơ để đăng ký vào sổ TSCĐ, tất cả các hồ sơ nói trên được lập một bộ lưu tại phòng kế toán đơn vị.
Trích dẫn chứng từ tăng TSCĐ do mua sắm tại công ty thuỷ lợi mua một máy bơm điện trục ngang 1000m3/ h:
- Giá mua chưa có thuế: 69.867.500 đ.
- Chi phí vận chuyển: 100.000 đ.
- Thuế VAT 10%: 6.986.750 đ.
Toàn bộ trả bằng tiền mặt, tài sản được mua bằng quỹ phát triển kinh doanh.
Khi giao nhận TSCĐ đơn vị đã tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ mua kế toán tiến hành mở thẻ TSCĐ ( mẫu 02). Thẻ TSCĐ sau khi lập xong được ghi vào sổ theo dõi TSCĐ và được kế toán TSCĐ giữ để theo dõi. Trường hợp mua máy bơm trên phục vụ cho sản xuất nên kế toán đã vào sổ TSCĐ ghi tăng cho bộ phận sản xuất.
Hồ sơ gồm các chứng từ sau:
Hoá đơn ( GTGT ) Mẫu: 01/GTKT-3LL
Liên 02: Giao cho khách hàng Ký hiệu: AA/ 2004 B
Ngày 15 tháng 12 năm 2004 Số: 0065015
Đơn vị bán hàng: Nhà máy bơm Hải Dương.
Địa chỉ: Số tài khoản: 3612-0044
Điện thoại: MS:
Họ và tên người mua: Nguyễn Văn An.
Đơn vị: Công ty khai thác Thuỷ Lợi.
Địa chỉ: 16 khu ga thị trấn Văn Điển Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy bơm điện trục ngang
Cái
01
69.867.500
69.867.500
Cộng tiền hàng 69.867.500
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 6.986.750
Tổng cộng tiền thanh toán 76.854.250
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi sáu triệu tám trăm năm mươi tư ngàn hai trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký, đóng dấu)
Công ty khai thác công trình Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt NaM
Thuỷ lợi Thanh trì Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 15 tháng 12 năm 2004.
Số: 20
Nợ TK: 211
Có TK: 111.
Căn cứ vào quyết định số 120 ngày 15 tháng 12 năm 2004 của giám đốc công ty về việc bàn giao TSCĐ.
- Ông ( Bà ): Nguyễn Văn An - Chức vụ: Nhân viên phòng kế toán - Đ D bên giao.
- Ông ( Bà ): Nguyễn Minh Tùng - Chức vụ: Phó giám đốc - Đ D bên nhận.
- Ông ( Bà ): Trần Thu Hậu - Chức vụ: Kế toán trưởng - Đ D bên nhận.
Địa điểm giao nhận TSCĐ tại văn phòng công ty
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
TT
Tên ký hiệu quy cách cấp hạng TSCĐ
Số liên Tk
Nước SX
Năm SX
Năm đưa vào sử dụng
Tính nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ hao mòn
Giá mua
(Giá thành
sản xuất)
cước
phí vận chuyển
Nguyên giá TCSĐ
20%
1
Máy bơm điện trục ngang mới 100%
20
Đức
2004
2004
69.867.500
100.000
69.967.500
Cộng
69.867.500
100.000
69.967.500
Phó giám đốc Kế toán trưởng Người giao Người nhận
(Đã ký họ tên) (Đã ký họ tên) (Đã ký họ tên) (Đã ký họ tên)
Phiếu nhập kho số 20
Ngày 15 tháng 12 năm 2004.
Họ và tên người nhập kho: Nguyễn Văn An.
Nhập vào kho: ( Nhập xuất thẳng ).
TT
Tên sản phẩm hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Thu hoá đơn
Thực hiên
1
Máy bơm điện trục ngang
Cái
01
01
69.967.500
69.967.500
Cộng
69.967.500
69.967.500
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi chín triệu chín trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm đồng.
Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký).
- Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn biên bản giao nhận TSCĐ kế toán vào sổ và thẻ TSCĐ.
Công ty khai thác công trình Mẫu số: 02
Thuỷ lợi Thanh Trì
Thẻ Tài Sản Cố Định
Số 11
Ngày 15 tháng 12 năm 2004 lập thẻ
Kế toán trưởng: Trần Thu Hậu.
Căn cứ vào biên bản giao nhận số 20 ngày 15 tháng 12 năm 2004
Tên TSCĐ: Máy bơm điện trục ngang
Nước sản xuất ( xây dựng ): Đức - Năm SX: 2000.
Bộ phận quản lý sử dụng: Bộ phận sản xuất.
Công suất thiết kế. . ..
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày.....tháng.....năm 2004
Lý do đình chỉ. . ..
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày
tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
20
15/12/2004
Mua máy bơm cho bộ phận sản xuất
69.967.500
2004
Dụng cụ kèm theo
TT
Tên quy cách dụng cụ phụ tùng
ĐVT
Số lượng
Giá trị
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: ...ngày....tháng....năm
Lý do giảm.............................................................
2.2. Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì có những TSCĐ bị cũ, bị hao mòn, lạc hậu không phù hợp với yêu cầu của sản xuất thì không cần sử dụng. Để thu hồi lại vốn, công ty đã tiến hành thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Trích số liệu ngày 21 tháng 12 năm 2004, công ty khai thác công trình thuỷ lợi tiến hành thanh lý máy bơm điện trục ngang 2500 m3/h ( vốn ngân sách ) đưa vào sử dụng ngày 15 tháng 10 năm 1998:
Nguyên giá: 48.461.522 đ
giá trị hao mòn: 29.076.913 đ
giá trị còn lại: 19.384.609 đ.
Công ty được phép thanh lý sau khi được giám đốc sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội cho phép. Lý do máy đã lạc hậu, cũ, lỗi thời không còn năng lực sản xuất do đó công ty phải lập tờ trình gửi ban lãnh đạo cơ sở.
Kế toán TSCĐ lập đầy đủ hồ sơ
+ Quyết định nhượng bán thanh lý của hội đồng thanh lý xử.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 21 tháng 12 năm2004
Đơn vị: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì Mã số: 03- TSCĐ
Địa chỉ: Tứ hiệp - Thanh trì
Nợ:
Có:
Căn cứ vào quyết định số 125 của giám đốc về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý gồm:
Ông: Nguyễn Minh Tùng - Phó Giám đốc - Chủ tịch hội đồng.
Ông: Nguyễn Tùng Sơn - Phó phòng KT - XDCB - Uỷ viên.
Bà : Trần Thu Hậu - Kế toán trưởng - Uỷ viên.
Ông: Nguyễn Văn Tuyến - Giám đốc công ty - Uỷ viên.
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:
- Tên, ký hiệu, mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ Máy bơm điện trục ngang.
- Số hiệu: 07
- Năm đưa vào sử dụng: 1998
- Nguyên giá: 48.461.522
- Hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 29.067.913
III. Kết luận của ban thanh lý:
Máy đã cũ, lạc hậu và hỏng hóc nhiều, cần phải thanh lý và đầu tư mới.
Biên bản thanh lý được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho phòng kế toán để theo dõi trên sổ sách,01 bàn giao nơi sử dụng, quản lý TSCĐ để lưu giữ.
Ngày 21tháng 12 năm 2004
Trưởng ban thanh lý.
Giá bán đã được xác định kế toán lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - BH ban hành theo quyết định QĐ 1141 TC/ QĐ / CĐKT ngày 1/1 / 1996).
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Ngày 21 tháng 12 năm 2004
Đơn vị: Công ty KTCT Thủy lợi Thanh Trì QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ: Tứ hiệp - Thanh trì Mẫu 02 - BH.
Họ tên người mua: Công ty kinh doanh máy móc thiết bị
Xuất kho: Thanh lý
Hình thức thanh toán: tiền mặt
STT
Tên hàng hoá
Mã số
Số lượng
Thành tiền
1
Máy bơm điện trục ngang 2500m3/h
07
01
13.992.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu chín trăm chín hai nghìn đồng chẵn.
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
Hoá đơn ( GTGT) Mẫu: 01/GTKL -3 LL
Liên 02: Giao cho khách hàng Ký hiệu: AA/98
Ngày 21 tháng 12 năm 2004 Số: 0065018
Đơn vị bán hàng: Công ty KTCTTL Thanh Trì
Địa chỉ: Tứ hiệp - Thanh trì Số TK: 34255
Mã số: 08
Họ tên người mua: Công ty kinh doanh máy móc thiết bị
Địa chỉ: Phan Đình Phùng Số TK: 34896
Mã số: 115
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy bơm điện trục ngang 25003/h
Cái
01
13.992.000
13.992.000
Cộng tiền hàng: 13.992.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 1.399.200
tổng cộng tiền thanh toán 15.391.200
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu ba trăm chín mốt ngàn hai trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty KTCTTL
Thanh Trì Mẫu số: C21 - H
Ban hành theo QĐ
Quyển số: 03 số 99/TC/QĐ
Số: 20 ngày 2/11/96 của BTC
Phiếu thu
Ngày 21 tháng 12 năm 2004
Nợ...........
Có ..........
Họ tên người nộp: Lê Mạnh Hùng
Địa chỉ: Công ty kinh doanh máy móc thiết bị
Lý do nộp: Mua máy bơm.
Số tiền: 15.391.200 đ ( Viết bằng chữ: Mười lăm triệu ba trăm chín mốt ngàn hai trăm đồng )
Ngày 21 tháng 12 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp tiền
( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký )
Kế toán tiến hành ghi sổ:
- Ghi giảm thẻ theo dõi TSCĐ của công ty về tài sản phục vụ sản xuất.
Công ty KTCTTL Mẫu số: 02
Thanh Trì
Thẻ Tài sản cố định
Số: 46
Ngày 15 tháng 10 năm 2004 lập thẻ
Kế toán trưởng: Trần Thu Hậu
Căn cứ vào biên bản giao nhận số 20 ngày 14 tháng 10 năm 2004
Tên TSCĐ: Máy bơm . Số hiệu: 07
Xây dựng: Trung Quốc, năm sản xuất: 1990
Công suất thiết kế: 2500m3/h
Đình chỉ sử dụng tài sản ngày 25 tháng 12 năm 2004
Lý do đình chỉ: Nhượng bán
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
56
15/10/1997
21/12/2004
Mua máy bơm
Bán máy bơm
48.461.522
48.461.522
1997
2004
5.815.383
2.423.076
5.815.383
29.067.913
Ghi giảm chứng từ số 56 ngày 15 tháng 10 năm 1997
Lý do giảm: Không sử dụng, nhượng bán thu hồi vốn
Ghi giảm sổ TSCĐ.
3. Hạch toán tổng hợp TSCĐ tại Công ty:
3.1 Tài khoản sử dụng:
Kế toán TSCĐ sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 211: “ TSCĐ HH”
- TK 214: “ Hao mòn TSCĐ”
- TK 414: “ Quỹ đầu tư phát triên”
- TK 411: “ Nguồn vốn kinh doanh”
- TK 441: “ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”.
Và một số tài khoản khác có liên quan: TK 111, 112, 331, 341, 133, 009.
3.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình biến động TSCĐ, số liệu kế toán được xử lý theo trình tự sau:
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, kế toán lập các phiếu ghi sổ, phiếu kiểm kê TSCĐ. Từ các chứng từ đó kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung được thiết kế trên phần mềm quản lý dữ liệu FOXPRO, nên dữ liệu kế toán được máy tính tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp, sổ Nhật ký chung và sổ cái tài khoản.
Định kỳ kế toán công ty kiểm kê toàn bộ TSCĐ do bộ phận kế toán lập và lưu ở phòng kế toán.
3.2.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ căn cứ vào nguyên giá TSCĐ tăng trong trường hợp cụ thể: Căn cứ vào chứng từ và biên bản giao nhận TSCĐ kế toán định khoản và tiến hành ghi sổ theo chế độ quy định.
- Theo nghiệp vụ mua máy bơm điện trục ngang 1000m3/h , kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp và ghi sổ như sau:
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và hoá đơn mua TSCĐ:
1. Máy bơm điện trục ngang 1000m3/h
Nguyên giá: 69.967.500 đ
Trong đó: giá mua chưa thuế: 69.867.500 đ
Thuế VAT 10% : 6.986.750 đ
Chi phí vận chuyển: 100.000 đ
Toàn bộ trả bằng tiền mặt, tài sản được mua bằng quỹ đầu tư phát triển, kế toán định khoản:
Nợ TK 211: 69.967.500 đ
Nợ TK 1332: 6.986.750 đ
Có TK 111: 76.954.250 đ
Kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 4141: 69.967.500 đ
Có TK 411: 69.967.500 đ
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung.
3.2.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
Căn cứ vào quyết định của giám đốc công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì về việc bán máy bơm điện trục ngang 2500m3/h và hoá đơn xuất bán TSCĐ ở nghiệp vụ nhượng bán máy bơm. Kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp và ghi sổ như sau:
1. Máy bơm:
- Nguyên giá: 48.461.522 đ.
- Đã khấu hao: 29.076.913 đ.
- Giá trị còn lại: 19. 384.609 đ.
- Giá bán: 15.391.200 đ.
Trong đó: Giá bán chưa có thuế VAT: 13.992.000, thuế: 1.399.200.
- Kế toán định khoản:
+ Xoá sổ TSCĐ nhượng bán:
Nợ TK 2141: 29.076.913 đ
Nợ TK 811: 19.384.609 đ
Có TK 211: 48.461.522 đ
+ Doanh thu nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 111: 15.391.20 đ
Có TK 711: 13.992.000 đ
Có TK 33311: 1.399.200 đ
Trích sổ Nhật ký chung
Tháng 12 năm 2004
Trang số: 08 ĐVT: Đồng
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
.....
....
.....
Số trang trước chuyển sang
....
.....
xxx
xxx
15/12
302
15/12
Mua máy bơm
R
211
1332
111
69.967.500
6.986.750
76.954.250
Kết chuyển nguồn vốn
R
414
441
69.967.500
69.967.500
22/12
106
21/12
Nhượng bán máy bơm
R
2141
811
211
29.076.913
19.384.609
48.461.522
22/12
106
21/12
Doanh thu về nhượng bán máy bơm
R
111
711
33311
15.391.200
13.992.000
1.399.200
Cộng chuyển sang trang sau
xxx
xxx
Ngày 30 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Thư ký đơn vị
( Đã ký ) ( Đã ký )
Trích sổ cái TK 211
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
.............
...........
Dư đầu kỳ
10.855.836.992
302
15/12
Mua máy bơm điện trục ngang
111
76.954.250
106
21/12
Thanh lý TSCĐ
214
811
29.076.913
19.384.609
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
76.954.250
10.984.329.720
48.461.522
Ngày 30 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Thư ký đơn vị
( Đã ký ) ( Đã ký )
4. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty:
TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, do vậy chúng có thể hư hỏng, xuống cấp. Chính vì vậy để hoạt động tốt, sản xuất đều đặn trong quá trình sử dụng Công ty đã luôn quan tâm tới việc lập kế hoạch sửa chữa cho toàn bộ tài sản. Đặc biệt ở Công ty với số lượng TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn thì vốn để lên kế hoạch sửa chữa TSCĐ càng được quan tâm.
4.1. Đối với sửa chữa thường xuyên:
Chi phí sửa chữa thường xuyên nhỏ do đó chi phí này phản ánh một cách trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa thủ tục sửa chữa thường xuyên.
+ Tuỳ từng mức độ hỏng có thể hỏng hóc ít, hoặc có thể hỏng hóc nhiều mà có dự toán hay không.
+ Hợp đồng sửa chữa TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
+ Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình.
+ Biên bản xác nhận công việc thực hiện.
Sửa chữa thường xuyên ở Công ty có thể tự làm hoặc thuê ngoài.
Trích số liệu ngày 20/8/2004 tại Công ty tiến hành sửa chữa máy in.
- Thay bộ kim máy in : 1.900.000
- Sửa chữa vi mạch : 1.000.000
Căn cứ vào hồ sơ có liên quan đến sửa chữa, Kế toán ghi.
Nợ TK 627, 642 : 2.900.000
Có TK 111 : 2.900.000
4.2.Sửa chữa lớn TSCĐ:
Khi đưa TSCĐ sử dụng trong Công ty KTCT thuỷ lợi ra sửa chữa theo định kỳ hay đột suất phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước và sở NN & PTNT về công việc sửa chữa TSCĐ được hạch toán theo mẫu qui định.
TSCĐ sửa chữa hoàn thành thì đơn vị tiến hành các bước.
+ Hợp đồng sửa chữa
+ Lập biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành.
+ Lập báo cáo quyết toán sổ chi phí sửa chữa lớn và trình duyệt quyết toán theo quy định phân cấp của Sở NN & PTNT.
Thực tế tại Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn mà dựa vào chi phí phát sinh và chi phí đó phải được duyệt theo sự phân cấp quản lý do Sở NN & PTNT quy định.
- Sửa chữa nâng cấp.
Trích số liệu ngày 27/08/2003 sửa chữa nâng cấp nhà văn phòng Công ty, chi phí sửa chữa là 11.200.000 ( gồm cả thuế VAT 10%) cấp trên đã duyệt.
Kế toán ghi sổ
Nợ TK 2113 : 10.200.000
Nợ TK 1332 : 1.020.000
Có TK 111 : 11.220.000
- Chi tăng nguyên giá:
Nợ TK 211 : 10.200.000
Có TK 2413 : 10.200.000
Trích số liệu ngày 15/8/2003 đại tu máy bơm, giá dự toán: 35.000.000. Nhưng chi phí phát sinh thực tế: 38.000.000đ Công ty trình duyệt cấp trên để duyệt. Cấp trên duyệt với giá: 37.000.000đ, Công ty hạch toán.
1. Nợ TK 241: 38.000.000
Có TK 111, 112: 38.000.000
2. Nợ TK 627 : 38.000.000
Có TK 335: 38.000.000
3. Công ty chỉ được cấp trên duyệt sửa chữa lớn ở mức: 37.000.000đ, do đó kế toán Công ty ghi:
Nợ TK 1381: 1.000.000
Có TK 241: 1.000.000
4. Nợ TK 335: 37.000.000
Có TK 241: 37.000.000
5. Nợ TK 331: 1.000.000
Có TK 241: 1.000.000
( Thuê ngoài nhưng Công ty chưa trả hết)
Trích Nhật ký chung phần Sửa chữa lớn TSCĐ tháng 8 năm 2004.
N/tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
N/tháng
Nợ
Có
....
.....
.....
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
27/08
312
27/08
Nâng cấp văn phòng công ty
2413
1332
111
10.200.000
1.020.000
11.220.000
27/08
312
27/08
Tăng nguyên giá TSCĐ
211
2413
10.200.000
10.200.000
15/08
310
15/08
Tu sửa máy bơm
241
111
112
38.000.000
20.000.000
18.000.000
15/08
310
15/08
Chi phí trích trước hàng tháng
627
335
3.166.666
3.166.666
15/08
310
15/08
Chi không được tính
1381
241
1.000.000
1.000.000
15/08
310
15/08
Kết chuyển chi phí sửa chữa
335, 2413
37.000.000
37.000.000
15/08
310
15/08
Chi phí thuê ngoài
331, 2413
1.000.000
1.000.000
Sổ cái TK 241 (3)
Tháng 8 năm 2004
Tên: Nâng cấp TSCĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
số dư đầu tháng
312
27/08
Công ty nâng cấp văn phòng
công ty
111
10.200.000
312
27/08
Chi tăng nguyên giá
211
10.200.000
310
15/08
Đại tu máy bơm
111
112
20.000.000
18.000.000
Chi phí đại tu máy bơm được duyệt
335
37.000.000
Chi phí thuê ngoài
331
1.000.000
Số phát sinh
49.200.000
47.200.000
5. Kế toán khấu hao TSCĐ:
Căn cứ để kế toán thực hiện công tác hạch toán khấu hao TSCĐ dựa vào chế độ quản lý " khấu hao TSCĐ" ban hành kèm theo quyết định 1062 Bộ tài chính.
Theo quyết định 166 ngày 30/12/2003 thay thế cho quyết định 1062 ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính thì việc trích khấu hao TSCĐ của Công ty cần được thực hiện theo đúng qui định chung là việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo đúng nguyên tắc toàn tháng, được trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
Những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh không tính và trích khấu hao.
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao.
Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức:
Mức khấu hao
TB hàng năm
của TSCĐ
= NG x
tỷ lệ khấu hao năm.
Vì Công ty trích khấu hao cho từng tháng nên:
Mức khấu hao TB
hàng tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao năm
12 tháng
Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng .
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng 10 năm 2004
STT
Chỉ tiêu
Tỉ lệ khấu hao(%)
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627 -CPSXC
TK 642-
CPQLDN
Nguyên giá
Số khấu hao
1
I . Số khấu hao đã trích tháng trước
6.327.339.194
4.429.137.436
1.898.201.758
2
II. Số khấu hao tăng trong tháng
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị động lực
- Máy móc thiết bị công nghệ
- Tài sản sản xuất khác
- Tài sản dùng cho quản lý
6%
10%
10%
13%
15%
5.149.670.679
4.462.255.758
593.506.203
502.403.789
276.493.291
25.748.353
37.185.465
4.495.885
5.442.708
3.456.166
25.748.353
37.185.465
4.495.885
5.442.708
3.456.166
Cộng phần tăng
76.778.577
73.322.411
3.456.166
3
III. Số khấu hao giảm
0
0
0
4
IV. Số khấu hao phải trích tháng này ( I + II - III).
6.404.118.070
4.502.459.847
1.901.657.924
Căn cứ vào bảng khấu hao kế toán hạch toán tháng 10 năm 2004:
Nợ TK 642 ( 6424): 3.456.166
Có TK 214: 3.456.166
Nợ TK 627(6274): 73.322.411
Có TK 2141: 73.322.411.
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản:
Nợ TK 009: 76.778.577.
Trích Nhật ký chung
Khấu hao TSCĐ tháng 10 năm 2004
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ tháng 10
6274
6424
214
73.322.411
3.456.166
76.778.577
Trích sổ cái TK 214
Tháng 10 năm 2004
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu tháng
6.327.339.194
Trích khấu hao tháng 10
6274
6424
73.322.411
3.456.166
Tổng phát sinh
76.778.577
Dư cuối tháng
6.404.118.070
Cuối kỳ hạch toán kế toán TSCĐ tổng hợp toàn bộ TSCĐ tăng giảm trong kỳ tiến hành lập báo cáo tổng hợp gửi cho phòng kế toán công ty
Công ty khai thác công trình báo cáo tăng giảm tscđ
thuỷ lợi Thanh Trì 06 tháng cuối năm 2004
MS
TS
Tên ký hiệu quy cách cấp hạng TSCĐ
Nước SX
Năm SD
Nguyên giá
Giá trị còn lại đến 31/12/2004
Tổng cộng
Vốn ngân sách
Vốn tự có
I. Phần tăng
07
- Máy bơm 1000m3/h
Đức
2004
69.967.500
69.967.500
69.967.500
Cộng phần tăng
69.967.500
69.967.500
69.967.500
05
06
20
II. Phần giảm
- Máy bơm 2500m3/h
- Máy bơm 450m3/h
- Máy phôtô
Đức
Đức
Nhật
1998
1998
1995
48.461.522
13.500.000
29.710.900
48.461.522
13.500.000
29.710.900
19.384.609
5.400.000
10.398.815
Cộng phần giảm
91.672.422
61.961.522
29.710.900
35.183.424
Chương III
Hoàn thiện hạch toán TSCĐ HH tại công ty
khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì
I. Phân tích các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì:
1.1. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu đầu tư TSCĐ ở công ty:
Cơ cấu đầu tư TSCĐ là yếu tố quan trọng trong việc phát huy năng lực sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh tỷ trọng từng loại TSCĐ chiếm trong toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Việc phân tích cơ cấu TSCĐ cho phép đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của quá trình trang bị có phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không trên cơ sở đó sẽ tăng được hiệu quả sử dụng TSCĐ. Ngược lại, nếu trang bị không tốt, không phù hợp sẽ kìm hãm sản xuất ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Tình hình trang bị cơ sở vật chất của công ty khai thác công trình thủy lợi Thanh Trì 06 tháng cuối năm 2003 so với 06 tháng đầu năm 2004 được phản ánh qua một số chỉ tiêu:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Nguyên giá
Tỷ trọng
Nguyên giá
Tỷ trọng
TSCĐ dùng cho SXKD
Máy móc thiết bị động lực
3.381.572.676
40,27
4.462.255.758
40,62
Máy móc thiết bị công nghệ
432.370.681
5,15
593.506.203
5.4
Nhà cửa vật kiến trúc
3.999.850.690.
47,67
5.149.670.679
46.88
Tài sản phục vụ quản lý
163.713.171
1,95
276.493.291
2.5
Tài sản dùng cho sản xuất khác
369 404.077
4,4
502.403.789
4.6
Tổng cộng
8.346.911.295
10.984.329.720
Qua số liệu bảng trên ta thấy tình hình trang bị máy móc kỹ thuật của công ty chủ yếu là dùng cho SXKD.
Năm 2004 so với năm 2003 đã tăng lên 2.637.418.425 đ. Trong đó máy móc thiết bị động lực đã tăng: 1.080.683.082đ chứng tỏ doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư trang bị thêm các loại máy móc. Điều này có được là do công ty thu được lợi nhuận nên đã tiếp tục đầu tư tái sản xuất.
việc trang bị thêm máy móc thiết bị nó còn ảnh hưởng tốt đến năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một cố gắng lớn của công ty nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh nâng cao sản lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng, đổi mới TSCĐ của công ty dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 02 năm và tính ra các chỉ tiêu so sánh như: mức sản xuất, mức sinh lời TSCĐ, hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng như hiệu quả sử dụng VCĐ.
Bảng số:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Mức
%
1. Tổng doanh thu thuần
32.332.540.300
35.350.802.400
3.018.262.100
1,093
2. Tổng lợi tức thuần
1.806.658.000
1.978.765.878
172.107.878
1,095
3. Vốn cố định b/q
625.508.615
705.886.630
80.378.015
1,128
4. Nguyên giá TSCĐ b/q
588.672.787
698.788.720
110.115.933
1,187
5.Sức sản xuất TSCĐ (1/4)
54,92
50,58
4,34
- 9,2
6.Sức sinh lợi TSCĐ (2/4)
3,07
2,83
0,24
- 0,92
7. Hiệu quả sử dụng VCĐ(1/3)
51,69
50,08
1,61
- 0,96
Dựa vào bảng số liệu đánh giá trên ta có thể đưa ra một số nhận xét sau:
- Nhìn vào chỉ tiêu số ( 5 ) ta thấy sức sản xuất của TSCĐ đã bị giảm ( - 9,2 ) qua 2 năm. Năm 2003 cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ đầu tư sẽ tạo ra 54,92 đồng doanh thu trong khi đó năm 2004 đã giảm 92% nghĩa là cứ một đồng nguyên giá TSCĐ chỉ tạo ra được 50,58 đồng doanh thu, sở dĩ như vậy là do nguyên giá TSCĐ tăng nhưng doanh thu lại giảm.
- Thứ hai, sức sinh lợi TSCĐ giảm đó là kết quả trực tiếp của việc giảm sức sản xuất của TSCĐ bởi vì doanh thu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty khi đó nó tăng chậm hơn so với số vốn của công ty bỏ ra.
- Xét đến chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định ta thấy năm 2003 khi sử dụng một đồng vốn cố định công ty chỉ thu được 0,45 đồng doanh thu trong khi đó năm 2004 công ty đã đạt được con số doanh thu trên 1 đồng vốn cố định là 51,69 đồng.
Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2004 tăng1,61 đồng tương ứng mức giảm 0,96 đồng so với năm 2003.
Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá trên ta có thể khẳng định hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2004 của công ty đã giảm so với năm 2003. Đây là xu hướng không tốt tính hiện tại của các loại TSCĐ mới được đầu tư để tìm hiểu rõ hơn ta cần xác định tỷ lệ hao mòn trong năm 2004.
Giá trị hao mòn của TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Tại thời điểm cuối năm 2004
6.986.310.296
Hệ số hao mòn TSCĐ = = 0,636.
10.984.310.296
Hệ số hao mòn đầu 2004:
2.656.289.396
Hệ số hao mòn TSCĐ = = 0,3.
8.854.297.985
Như vậy, cuối năm 2004 tỷ lệ hao mòn TSCĐ tăng hơn so với đầu năm. Điều này có thể khẳng định là do TSCĐ đầu tư thêm trong năm có thể lạc hậu hoặc kém hiệu quả hơn TSCĐ hiện có chính vì vậy đã làm cho tỷ lệ hao mòn chung tăng lên. Đây là dấu hiệu không tốt xí nghiệp cần xem xét lại trong quá trình đầu tư mua sắm.
II. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì:
1.1 Đánh giá chung:
Trải qua quá trình phát triển từ năm 1995 đến nay, Công ty đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh thể hiện trong việc Công ty liên tục thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, mà sau khi trừ đi các khoản đó còn có một khoản lớn để Công ty thực hiện phân phối thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mức thu nhập bình quân qua các năm tăng lên rõ rệt. Qua đó chúng ta thấy đến nay Công ty đã khẳng định được chỗ đứng và vai trò quan trọng của mình. Sự lớn mạnh của Công ty còn được thể hiện qua cơ sở kỹ thuật không ngừng được nâng cao, cũng như trình độ quản lý đang từng bước hoàn thiện.
Công ty đã làm tốt công tác phân công, bố trí nhân lực ở các trạm, đội và các phòng ban rất hiệu quả, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động của tài sản. Tính toán tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh và kết quả kinh doanh cũng như quản lý nguồn vốn của Công ty, trong đó kế toán TSCĐ đóng một vai trò quan trọng. Với lượng TSCĐ không nhỏ của Công ty, kế toán TSCĐ đã phản ánh tương đối đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến động của TSCĐ, quá trình sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ, việc hạch toán và quản lý được thực hiện trên phầm mềm máy tính nhằm phục vụ một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và kịp thời những yêu cầu đối với TSCĐ tại Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty KTCT thuỷ lợi, từ những kiến thức đã học, cùng với những điều ghi nhận được trong thời gian thực hiện và sự giúp đỡ của nhân viên phòng kế toán em nhận thấy công tác quản lý, hạch toán TSCĐ của Công ty còn có những ưu, nhược điểm đáng quan tâm và cần được khắc phục để ngày một hoàn thiện Công ty hơn.
1.2. Ưu điểm:
+ Kế toán đã phân loại các TSCĐ trong doanh nghiệp theo đúng chế độ của Nhà nước mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Cách phân loại cụ thể, rõ ràng giúp người xem báo cáo tài chính nhận biết được thế mạnh của Công ty. Như trong các phân loại TSCĐ theo tính chất sử dụng kết hợp phân loại theo đặc trưng kỹ thuật, từ cách này Công ty biết được tỷ trọng của từng loại trong tổng TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh là bao nhiêu.
+ Tại Công ty TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn ( 97,65%) nhận thức được điều này và tầm quan trọng của TSCĐ trong Công ty, nên trong nhiều năm qua Công ty đã sử dụng nhiều biện pháp tốt để quản lý TSCĐ và sử dụng có hiệu quả cao, Công ty đã đặc biệt tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận vào nơi sử dụng cả về mặt hiện vật và gía trị, cũng như theo dõi trên sổ chi tiết kế toán cả bộ phận nơi sử dụng. Công ty đề ra chế độ thưởng, phạt rõ ràng để nâng cao chất lượng trong quản lý.
+ Chấp hành nội quy quy chế bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ giảm đến mức thấp nhất việc ngừng làm việc hoặc ngừng việc sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch, để chống hao mòn vô hình và hữu hình, Công ty định kỳ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị và mỗi máy có sổ theo dõi riêng ( sổ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên giá, hao mòn TSCĐ) để khi TSCĐ có trục trặc kỹ thuật thì có biện pháp xử lý kịp thời để giảm thời gian và chi phí sửa chữa.
Định kỳ theo chỉ dẫn thiết kế, Công ty tiến hành sửa chữa đại tu, thay thế phụ tùng... để máy có thể hoạt động đạt công suất thiết kế ban đầu. Bên cạnh đó Công ty luôn đánh giá lại TSCĐ theo đúng giá thị trường.
+ Kế toán luôn phản ánh tình hình TSCĐ hiện có của Công ty và sự biến động các loại TSCĐ thuộcđơn vị quản lý theo nguyên giá, giá trị hao mòn , giá trị còn lại, các nguồn vốn hình thành từng TSCĐ và cập nhật phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình biến động TSCĐ trong năm lên hệ thống sổ sách của công ty như như sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết để từ đó biết được hệ số TSCĐ tăng, từ đó có phương hướng đầu tư tốt, ngoài ra còn phản ánh vào sổ cái TK 211, 214, bảng đăng ký khấu hao... theo đúng chế độ kế toán quy định hiện hành.
+ Những thông tư, quyết định thường xuyên được kế toán nắm vững và vận dụng trong công tác hạch toán TSCĐ để có những thay đổi cho phù hợp.
+ Thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho hạch toán, nói chung, bên cạnh đó đối với kế toán TSCĐ thì kế toán đã đảm bảo việc thực hiện tính trích hạch toán chính xác kịp thời số khấu hao và đối tượng chịu chi phí và giá trị hao mòn TSCĐ, giám sát việc sử dụng vốn khấu hao trong quá trình tái đầu tư và đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng suất sản xuất và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Ngoài những ưu điểm nêu trên, mặc dù công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của Công ty luôn luôn củng cố, hoàn thiện song không phải là đã hết thiếu sót ở khâu này, khâu khác. Sau đây là một vài vấn đề còn tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty.
1.3. Nhược điểm:
+ Trong công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty, việc phân bổ chi phí sản xuất còn thiếu chính xác. Do quá trình sản xuất kinh doanh có sử dụng TSCĐ cho sản xuất kinh doanh chính và phụ nhưng trong kỳ Công ty chỉ phân bổ cho sản xuất chính. Việc phân bổ như vậy làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Việc mua mới TSCĐ chưa được thực hiện đồng bộ mặt khác việc mua sắm về phải nhập kho sau đó mới được chuyển đến bộ phận sử dụng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, không đáp ứng kịp thời cho SXKD.
+ Về sổ sách kế toán sử dụng: Kế toán chỉ sử dụng thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ lập chung toàn doanh nghiệp lưu báo cáo kiểm kê TSCĐ theo định kỳ nên việc theo dõi TSCĐ ở các bộ phận sử dụng không được chặt chẽ, xí nghiệp chưa sử dụng sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận ở phòng ban, phân xưởng.
+ Việc khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng còn hạn chế vì TSCĐ ở công ty đa số lạc hậu cần khấu hao nhanh trong khi đó sản lượng sản xuất hàng năm không ổn định năm nhiều năm ít nhưng vẫn tính khấu hao bằng nhau trong khi những năm có giá trị sản lượng nhiều thì việc khai thác TSCĐ nhiều hơn, hao mòn nhiều hơn.
III. Hoàn thiện công tác quản lý hạch toán TSCĐ HH:
Căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của công ty, căn cứ vào chế độ quy định của nhà nước, tôi xin có một vài ý kiến đóng góp vào công tác tổ chức hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn.
ý kiến 1: Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh có sử dụng TSCĐ cho sản xuất kinh doanh phụ mà trong kỳ Công ty chỉ phân bổ cho sản xuất chính. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, vậy theo ý kiến của cá nhân em thì Công ty nên phân bổ khấu hao TSCĐ cho sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ.
ý kiến 2: Công ty phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hoá TSCĐ. Việc mua mới TSCĐ nên thực hiện đồng bộ. Những TSCĐ hư hỏng đã thanh lý là cơ sở chính để đầu tư tiếp vào việc mua sắm TSCĐ. Và đây cũng là lúc cần phải mua TSCĐ để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư mua sắm cần phải xem xét kỹ và nên giao cho những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Việc mua TSCĐ nên chuyển ngay đến bộ phận sử dụng để đáp ứng một cách tốt nhất cho công việc bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh của công ty.
ý kiến 3: Kế toán TSCĐ cần mở thêm sổ chi tiết theo dõi từng bộ phận được mở một trang riêng ghi chi tiết cho từng loại TSCĐ theo các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, tỷ lệ hao mòn. Để phân bổ số khấu hao được chính xác cho các đối tượng sử dụng khi có các nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm TSCĐ cần ghi vào thẻ, sổ ngay để ghi vào sổ cho chặt chẽ.
ý kiến 4: Về phương pháp khấu hao TSCĐ.
Theo quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính các doanh nghiệp phải trích khấu hao theo phương pháp khấu trừ bình quân. Việc áp dụng phương pháp là chưa hợp lý vì những lý do sau: TSCĐ trong Công ty có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty cũng có sự khác nhau. Việc sử dụng tài sản cũng như thu được lợi ích khác nhau. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống các chi phí mà Công ty đã đầu tư để được tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo lợi ích thu được từ tài sản trong quá trình sử dụng. Điều này xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán đó là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán. Để đảm bảo số liệu sổ kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp Công ty nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng sau:
- Các thiết bị dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn hình, áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần.
- Máy móc thiết bị vật tư gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hay phương pháp khấu hao giảm dần.
- Nhà cửa, vật kiến trúc... áp dụng khấu hao đường thẳng.
- Đối với những TSCĐ vô hạn theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải tính khấu hao. Giá trị của TSCĐ đó được phản ánh trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa.
ý kiến 5: Hiện nay công việc kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ của công ty thường được tiến hành vào cuối năm nhưng chủ yếu chỉ thực hiện kiểm kê về mặt số lượng tài sản và hiện vật. Vì thế công tác kiểm kê không đưa ra được chính xác về thực trạng TSCĐ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Để việc kiểm kê đạt hiệu quả và phát huy hết tác dụng thì khi kiểm kê công ty nên lưu ý những đặc điểm sau:
- Kiểm kê nên theo đúng quy định và trình tự, phải có biên bản kiểm kê để kiểm tra về số lượng và đánh giá về mặt chất lượng TSCĐ.
- Nếu như kiểm kê là một biện pháp bảo vệ TSCĐ về mặt hiện vật thì đánh giá TSCĐ là biện pháp bảo vệ TSCĐ về mặt giá trị. Do vậy, khi kiểm kê và đánh giá TSCĐ phải lập hội đồng đánh giá TSCĐ. Trong quá trình kiểm kê, hội đồng đánh giá sẽ xác định tỷ lệ hao mòn thực tế của từng loại tài sản, sau đó tính nguyên giá mới và giá trị còn lại của TSCĐ. Khi kết thúc công việc kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, công ty nên lập báo cáo kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ và những đề xuất của hội đồng đối với những tài sản đã hư hỏng hoặc không dùng đến.
IV. Tăng cường công tác quản lý TSCĐ HH:
4.1 Huy động vốn để đầu tư vào TSCĐ:
Huy động vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh theo nhiều con đường khác nhau là mục tiêu của các nhà quản trị kinh doanh, song việc tìm kiếm các nguồn đầu tư từ bên ngoài vào thì việc khai thác nguồn vốn hiện có cũng là một biện pháp tối ưu. Đối với các dự án đầu tư cần xem xét đánh giá kỹ hiệu quả của vốn đầu tư đứng trên góc độ doanh nghiệp thì đó là lợi nhuận do đầu tư đem lại. Hệ số bình quân hiệu quả vốn đầu tư ( hay hệ số sinh lời) của vốn đầu tư thể hiện 1 đồng vốn mang lại bao nhiêu lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn đầu tư cơ bản.
Căn cứ vào tình hình trang bị thiết bị TSCĐ hiện có của doanh nghiệp thì việc khai thác triệt để một số TSCĐ không dùng hoặc chờ thanh lý nhượng bán kịp thời để thu hồi vốn đầu tư tránh ứ đọng vốn.
4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có: - Để sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả cao, công ty không những phải chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị mà còn phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ đó. Những vấn đề liên quan đến TSCĐ phát sinh ngoài ý muốn, công ty nên có những biện pháp sớm giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đồng thời công ty cũng nên xử lý kịp thời hơn đối với những TSCĐ không cần dùng, những TSCĐ sử dụng không có hiệu quả hay những TSCĐ hư hỏng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư.
- Công ty nên phân công trách nhiệm quản lý TSCĐ cho các bộ phận sử dụng, đồng thời có trách nhiệm thưởng ( phạt ) nghiêm minh đối với những người quản lý và sử dụng tốt ( không tốt TSCĐ).
- Đẩy mạnh việc thu hồi vốn đầu tư TSCĐ thông qua việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với thực trạng công ty .
- TSCĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh vì thế hàng kỳ công ty nên tiến hành đánh giá lại TSCĐ kết hợp với việc bảo toàn và phát triển vốn cố định.
4.3 Xác định đúng cơ cấu đầu tư:
Đây là việc có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Một cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ tạo ra được một cơ cấu TSCĐ tối ưu do đó sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng hết năng lực của toàn bộ TSCĐ trong xí nghiệp tránh hiện tượng một số thiết bị được dùng quá mức trong khi đó một số máy móc thiết bị khác lại sử dụng không hết công suất.
Vì vậy khi tiến hành đầu tư mua sắm TSCĐ, công ty cần căn cứ vào thực trạng, tỷ trọng từng loại TSCĐ của xí nghịêp cũng như từng ngành để xác định cho mình một cơ cấu TSCĐ hợp lý.
4.4 Tổ chức quản lý TSCĐ:
Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt chẽ TSCĐ về hiện vật và giá trị . Phải lập kế hoạch khấu hao theo đúng quy định của nhà nước và điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ khi có những biến động về giá để đảm bảo hoàn lại đầy đủ vốn đầu tư. Định kỳ công ty nên tiến hành phân tích tình hình sử dụng TSCĐ trên các mặt số lượng, thời gian và năng suất máy móc thiết bị nhằm đánh giá mức độ sử dụng thực tế của TSCĐ. Từ đó ra các quyết định đầu tư bổ sung hợp lý.
kết luận
Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định lại rằng: TSCĐ là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nó chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng cơ cấu tài sản của bất kỳ doanh nghiệp nào, ngành nào.
Cùng với sự phát triển của những tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ đã và đang không ngừng đổi mới, hoàn thiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí, tăng thu nhập đồng thời tạo ra sức cạnh tranh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ; mà trước hết đòi hỏi ở công tác hạch toán TSCĐ phải được thực hiện tốt, phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ, số khấu hao được trích trong tháng, tình hình sửa chữa TSCĐ,... cũng như tính toán một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả TSCĐ.
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì đã và đang từng bước chú trọng, quan tâm đến việc đầu tư, nâng cấp, đổi mới TSCĐ phục vụ cho SXKD song song với công tác quản lý TSCĐ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đạt được thì còn một số hạn chế mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới để hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có điều kiện để nghiên cứu tiếp cận thực tiễn, trên cơ sở đó em đã củng cố thêm được nhiều kiến thức và áp dụng những lý thuyết đã học, tiến tới đề xuất một số ý kiến bổ xung nhằm hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ tại công ty. Song do thời gian có hạn, hơn nữa kiến thức hiểu biết và kinh nghiệm thực tế của em còn nhiều hạn chế nên chắc chắn rằng luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong sự chỉ bảo của các thầy cô, các cô các chú và các anh chị trong phòng kế toán để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Tiến sỹ - Nguyễn Thị Lời cùng các anh chị phòng kế toán của công ty đã chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1.Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp.
( Chủ biên: PTS. Đặng Thị Loan - Khoa kế toán - Trường ĐHKTQD ).
2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh.
( Chủ biên: PTS. Phạm Thị Gái - Khoa Kế Toán - Trường ĐHKTQD ).
3. Hướng dẫn kế toán thực hiện 10 chuẩn mực.
4. Quyết định số 149/ 2001/ QĐ - BTC.
5. Quyết định số 165/ 2002/ QĐ - BTC.
6. Quyết định số: 206/ 2003/ QĐ - BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của BTBTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
7.Chế độ chứng từ kế toán - NXB thống kê.
8. Số liệu phòng kế toán tài chính công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì.
mục lục
lời nói đầu ChươngI: Những lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ HH
trong các DNSX.
I. Khái niệm TSCĐ HH
1.1 Khái niệm TSCĐ HH
1.2 Đặc điểm TSCĐ HH
1.3.Yêu cầu quản lý TSCĐ HH
1.4 Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ
1. Phân loại TSCĐ
2. Đánh giá TSCĐ
III. Hạch toán chi tiết TSCĐ HH
IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐ HH
V. Hạch toán khấu hao TSCĐ HH
5.1 Hao mòn và khấu hao TSCĐ
5.2 Phương pháp trích khấu hao TSCĐ
5.3 Chứng từ khấu hao TSCĐ
VI. Hạch toán sửa chữa TSCĐ HH
6.1 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm
6.2 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu
VII. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán:
7.1 Hình thức Nhật ký chung
7.2 Hình thức Nhật ký -Sổ cái
7.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
7.4 Hình thức Nhật ký chứng từ
Chương II. Thực trạng hạch toán TSCĐ HH tại công ty
khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì.
I. Tổng quan về công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3 Đặc điểm sản phẩm; hoạt động sản xuất kinh doanh;
quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
II. Thực trạng hạch toán TSCĐ HH tại công ty
1 Quy trình hạch toán TSCĐ HH
2 Hạch toán chi tiết TSCĐ HH tại công
3 Hạch toán tổng hợp TSCĐ HH tại công ty ty
4 Kế toán sửa chữa TSCĐ tại công ty
5 Kế toán khấu hao TSCĐ
Chương III. Hoàn thiện hạch toán TSCĐ HH
tại công ty
I. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại công ty
II. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ tại công ty
1.1 Đánh giá chung
1.2 Ưu điểm
1.3 Nhược điểm
III. Hoàn thiện công tác quản lý hạch toán TSCĐ HH
IV. Tăng cường công tác quản lý TSCĐ HH
4.1 Huy động vốn để đầu tư vào TSCĐ
4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có
4.3 Xác định đúng cơ cấu đầu tư
4.4 Tổ chức quản lý TSCĐ HH
Kết luận
tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0486.doc