Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, em đã có những điều tìm hiểu thực tế quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định để có thể so sánh với những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường, đồng thời em cũng học được nhiều điều bổ ích từ việc vận dụng linh hoạt chế độ tài chính kế toán tại công ty. Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán kế toán tài sản cố định tại công ty. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nhưnng Chuyên đề tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giao để Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
78 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản cố định tại Công ty Xây dựng 472 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3/03
Kết chuyển nguồn vốn
441
141.898.252
411
141.898.252
Thanh toán tiền còn thiếu
136
1.762.518
111
1.762.518
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Hàng ngày căn cứ vào số liệu trên Sổ Nhật ký chung, kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ cái TK 211 "Tài sản cố định hữu hình" Biểu 2.18
Biểu số 2.18
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ cái
TK 211 Tài sản cố định hữu hình
Quí I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
Ký hiệu
N T
Nợ
Có
Số dư đầu năm
16.911.463.370
16TS/T2
15/02/03
Mua máy xúc Komatsu PC200
331
590.000.000
111
10.000.000
……
22TS/T1
25/01/03
Chuyển công cụ thành TSCĐ
214
230.363.857
30TS/T3
30/03/03
Nhận bàn giao Trụ sở làm việc
tại Sơn La
241
140.135.734
111
1.762.518
Cộng phát sinh
972.262.109
Dư cuối quí
17.883.678.479
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên, đóng dấu)
3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
3.1 Hạch toán chi tiết
- Công ty xây dựng 472 thực hiện khấu hao tài sản cố định theo quy định, quyết định số 166/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1999
Đối với các loại tài sản cố định không phải là ô tô, thiết bị phục vụ cho thi công công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng, mức khấu hao được xác định như sau:
Nguyên giá tính Nguyên giá Giá trị còn lại
Khấu hao TSCĐ ước tính
-
=
Tỷ lệ khấu hao 1
Bình quân năm Số năm sử dụng ước tính
100%
x
=
Mức khấu hao Nguyên giá Số tháng sử Tỷ lệ khấu hao
Bình quân năm tính khấu hao dụng trong năm bình quân năm
x
x
=
Mức khấu hao quí = Mức khấu hao tháng x 3
Mức tính khấu hao tháng được xác định dựa trên cơ sở tính tròn tháng: Tài sản cố định tăng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao, Tài sản cố định giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi không trích khấu hao.
- Số năm sử dụng tài sản cố định ước tính vào khung thời gian quy định của công ty (Biểu số 2.19)
Công ty thực hiện tình hình và phân bổ khấu hao theo từng quý, kế toán tài sản cố định căn cứ vào tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định trong quý để xác định mức khấu hao quí và lập Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định riêng cho từng đơn vị. Căn cứ vào bảng này kế toán tài sản cố định thực hiện lập Bảng tính và phân bổ khấu hao cho toàn công ty. Bên cạnh đó để hạch toán giá thành công trình xây lắp kế toán căn cứ vào Bảng theo dõi tình hình sử dụng thiết bị thi công để phân bổ khấu hao cho từng công trình.
Căn cứ vào lệnh điều động xe, máy cho từng công trình nhân viên quản lý sẽ lập Bảng theo dõi ca xe, máy hoạt động, phiếu này được xét duyệt bởi nhân viên quản lý và người xét duyệt cuối cùng là chỉ huy đơn vị.
Cuối tháng kế toán xí nghiệp, đội sản xuất thực hiện lập Bảng tổng hợp ca xe, máy hoạt động. Ví dụ Biểu số 2.20 là Bảng tổng hợp ca xe máy cho công trình Đường vào khu di tích Phụng Hiển - Định Hoá
Biểu số 2.19
Khung thời gian sử dụng tài sản cố định
Nhóm tài sản cố định
Khung thời gian sử dụng tối thiểu
Thời gian sử dụng tối đa
I. Nhà cửa vật kiến trúc
1. Nhà cửa kiên cố
25
30
2. Nhà cửa loại khác
6
20
3. Công trình phụ trợ
6
12
…………..
II. Máy móc thiết bị
1. Máy khai khoáng xây dựng
5
15
2. Máy công cụ
5
8
III. Thiết bị đo lường thí nghiệm
5
10
IV. Phương tiện vận tải
6
15
V. Thiết bị dụng cụ quản lý
1. Máy móc điện tử
3
8
2. Thiết bị quản lý khác
5
10
Biểu số 2.20
Bảng tổng hợp khấu hao xe máy Qúi I năm 2003
Tên công trình: Đường vào khu di tích Phụng Hiển
STT
Tên tài sản
ĐVT
Số ca máy
Đơn giá
Thành tiền
1
Ô tô tự đổ 5 - 10 tấn
Ca
50
500.000
25.000.000
2
Máy xúc PC 200
Ca
23
1.600.000
36.800.000
3
Máy lu 12 tấn
Ca
15
700.000
10.500.000
4
Máy lu 16 tấn
Ca
21
750.000
15.750.000
5
Máy ủi DT 75
Ca
29
700.000
20.300.000
Cộng
108.350.000
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chỉ huy đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, )
Đối với các loại máy thi công không phải là ô tô vận tải máy phục vụ cho thi công công trình nào thì trích khấu hao trực tiếp theo công trình đó. Trong trường hợp máy thi công phục vụ cho nhiều công trình thì trích khấu hao được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp của công trình.
Chi phí khấu hao máy Tổng chi phí khấu hao Chi phí nhân
Thi công phân bổ = máy thi công x công trực
Cho công trình A Tổng chi phí nhân công trực tiếp của Của các công trình công trình A
Biểu số 2.22
Bảng phân bổ khấu hao quý i/2003
Các xí nghiệp, đội thi công
STT
Tên đơn vị sử dụng
Số khấu hao phân bổ
Tổng
cộng
Đường 265
Đường 244
Đường dẫn
……
1
Đội 54
28.500.000
23.350.000
34.200.000
108.350.000
2
Đội 22
12.300.000
19.985.000
35.053.200
85.540.000
3
Đội 10
15.234.175
17.540.725
22.704.500
64.008.000
4
Đội 11
11.456.321
18.046.250
20.417.600
68.191.000
5
Đội 4
13.175.300
16.307.434
22.344.760
77.450.000
6
Xí nghiệp 721
39.686.750
42.426.512
40.411.000
196.585.000
7
Xí nghiệp 344
52.895.570
47.249.678
41.546.700
212.460.000
8
Đội 2
24.518.060
28.613.861
27.924.820
121.860.200
Cộng
191.206.176
213.519.460
244.602.580
866.253.200
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên, )
Hàng quí kế toán tài sản cố định thực hiện lập các bảng tổng hợp khấu hao cho các đơn vị, bộ phận ( Biểu số 2.23; 22.4; 2.25)
Căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao tại các đơn vị kế toán tài sản cố định lập Bảng tổng hợp khấu hao cho toàn công ty ( Biểu số 2.23)
Biểu số 2.23
Bảng phân bổ khấu hao xe máy đội 54
STT
Tên công trình
Tổng ca máy
Số khấu hao quí I
1
Đường vào khu di tích Phụng Hiển
138
108.350.000
2
Đường dẫn cầu Bãi Cháy
90
61.020.000
3
Đường tránh Đầm Hà
65
48.100.000
………
………
Cộng
356
221.752.000
Kế toán đội 54
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đội trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.24
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định
Quí I năm 2003
ĐVT: Đồng
STT
Tên tài sản
Nguyên giá
Mức khấu hao quí I
1
Công ty
3.194.036.657
104.478.613
2
Máy móc thiết bị
13.439.685.239
821.086.053
3
Xí nghiệp, đội
1.857.651.942
49.467.550
Tổng cộng
18.491.373.838
975.632.216
Kế toán đội 54
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định quý I năm 2003 Bảng phân bổ chi phí khấu hao cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tổng hợp thực hiện định khoản các bút toán sau.
Các bút toán trên được phản ánh vào Bảng kê phân loại (Biểu số 2.25)
Biểu số 2.25
Bảng kê phân loại
Số: 80 TS/T3
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 214, ghi nợ các TK
SH
NT
623
642
627
+
Phân bổ khấu hao quí I năm 2003
322.613.795
351.5420.827
301.475.594
975.632.216
Cộng
322.613.795
351.5420.827
301.475.594
975.632.216
Kế toán đội 54
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
3.2. Hạch toán tổng hợp
Căn cứ vào Bảng kê trên kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ nhật ký chung ( Biểu số 2.26), và Sổ cái TK 214 ( Biểu số 2.27)
Biểu số 2.26
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
sổ nhật ký chung
Quí I năm 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
SH
TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
……..
30TS/T3
31/03/03
Phân bổ chi phí cho các đ. vị
623
3.22.613.795
642
351.542.827
627
301.475.594
214
975.632.216
………
….
…
…
Cộng
17.887.048.586
17.887.048.586
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dẫu)
Biểu số2.27
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ cái
TK 214 Hao mòn tài sản cố định
Quí I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
Ký hiệu
N T
Nợ
Có
Số dư đầu năm
6.471.762.146
22TS/T1
25/01/03
Chuyển công cụ thành TSCĐ
211
230.363.857
………
BPBKH
30/03/03
623
322.613.795
642
351.542.827
627
301.475.594
Đồng thời ghi nợ TK 009 975.632.216
Cộng phát sinh
975.632.216
Dư cuối kỳ
7.447.394.362
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.28
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ cái
TK 009 Nguồn vốn khấu hao tài sản cố định
Quí I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
Ký hiệu
N T
Nợ
Có
Số dư đầu năm
1.434.985.449
……..
975.632.216
Phát sinh
975.632.216
Dư cuối kỳ
2.410.617.665
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên, đóng dấu)
4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Công ty xây dựng 472 không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định. Khi phát sinh nghiệp vụ sửa chữa tài sản cố định, kế toán tài sản cố định hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc là hạch toán vào chi phí phải trả trước chờ phân bổ vào các kỳ kinh doanh tiếp theo tài sản cố định hư hỏng tại công ty có thể tự sửa chữa hoặc thuê ngoài.
4.1. Hạch toán chi tiết
Nghiệp vụ sửa chữa tài sản cố định được thực hiện qua các chứng từ sau:
- Đơn đề nghị sửa chữa tài sản cố định
- Dự toán sửa chữa tài sản cố định
- Hợp đồng sửa chữa tài sản cố định
- Biên bản nghiệm thu tài sản cố định sửa chữa bàn giao
- Biên bản thanh lý hợp đồng sửa chữa tài sản cố định
Ví dụ minh hoạ:
Trong quý I năm 2003 công ty tiến hành sửa chữa lớn 02 máy Lu Bomag. Chi phí trong quá trình sửa chữa như sau: Việc sửa chữa tài sản cố định được giao cho phòng Vật tư xe máy của công ty thực hiện.
- Ngày 15 tháng 01 năm 2003: Phiếu xuất kho phụ tùng cho việc sửa chữa: 30 trđ
- Ngày 17 tháng 01 năm 2003: Phiếu chi số 1702 chi tiết cho hoạt động sửa chữa: 20tr.đ
- Ngày 12 tháng 02 năm 2003: Phiếu xuất kho số 4502 xuất phụ tùng sửa chữa: 45 tr.đ
…v…
Tổng chi phí sửa chữa 105.307.860đ
Ngày 24 tháng 03 việc sửa chữa 02 máy lu hoàn thành Phòng vật tư lập Biên bản bàn giao máy cho đội thi công Mẫu số 2.12
Kế toán thực hiện các định khoản
1. Nợ TK 241 30.000.000
Có TK 335 30.000.000
2. Nợ TK 241 20.000.000
Có TK 111 20.000.000
3. Nợ TK 241 45.000.000
Có TK 335 45.000.000
……..v.v….
Khi bàn giao tài sản sửa chữa hoàn thành, kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất chung theo bút toán
Nợ TK 627 105.370.860
Có TK 241 (2413) 105.370.860
Mẫu số 2.12
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
biên bản bàn giao tscđ sửa chữa hoàn thành
Số: 01/2003
Ngày 25 tháng 03 năm 2003
Hội đồng giao nhận tài sản cố định
- Ông: Nguyễn Siêu Việt - TP Vật tư xe máy
- Ông: Phan Thanh Bình - Thợ sửa chữa thuộc phòng vật tư xe máy
Đã kiểm nhận việc sửa chữa tài sản cố định như sau:
- Tên, ký hiệu, quy cách cấp hạng TSCĐ: 02 máy lu Bomag
- Số thẻ TSCĐ: 12
- Bộ phận quản lý sử dụng: Đội 4 trực thuộc công ty
- Thời gian sửa chữa từ ngỳa 15/01/ 03 - 24/03/03
- Các bộ phận sửa chữa bao gồm:
Tên bộ phận SC
Nội dung công việc
Dự toán
Thực tế
Kết quả ktra
Phần máy
Thay bầu lọc
12.800.000
12.000.000
12.000.000
02 quả lốp
60.000.000
50.000.000
50.000.000
02bộ Ty ô dầu thuỷ lực
15.000.000
16.500.000
16.500.000
Cộng
87.800.000
78.500.000
78.500.000
Công việc sửa chữa đã đạt yêu cầu đề ra
Kế toán
Đơn vị nhận
Đơn vị giao
Biểu số 2.29 Bảng kê phân loại
Số: 30Q/ T2
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 2413, ghi nợ các TK
SH
NT
627
Cộng
002615
20/02/03
Sửa chữa 02 máy lu Bomag
105.370.860
105.370.860
Cộng
105.370.860
105.370.860
4.2. Hạch toán tổng hợp
- Căn cứ vào Bảng kê phân loại số 20Q/T2 kế toán tổng hợp phản ánh vào Nhật ký chung ( Biểu số 2.30) căn cứ vào sổ Nhật ký chung kê toán vào Sổ cái TK 241 Biểu số 2.31
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
sổ nhật ký chung
Quí I năm 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
SH
TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
……..
25Q/T2
22/02/03
Sữa chữa máy ủi DT 75
627
35.000.000
1331
3.500.000
111
38.500.000
……..
BBBG
25/03/03
Sữa chữa máy lu bàn giao
627
105.370.860
241
105.370.860
……
Cộng
165.370.860
165.370.860
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dẫu)
Biểu số2.27
Tổng công ty xd trường sơn
công ty xây dựng 472
Sổ cái
TK 214 Hao mòn tài sản cố định
Quí I/ 2003
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
Ký hiệu
N T
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
172.772.529
…………
Sữa chữa máy xúc
335
30.000.000
111
20.000.000
……..
BBBG
01/03
25/03/03
Bàn giao TSCĐ
627
105.370.860
..........
Cộng phát sinh
123.450.000
105.370.860
Dư cuối kỳ
47.401.669.
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Người ghi số
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
Ký, họ tên, đóng dấu)
III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Tài sản cố định là bộ phận, là tài sản chủ yếu của doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty 472 nói riêng. Tài sản cố định là thước đo năng lực sản xuất, trình độ trang bị khoa học kỹ thuật và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Để đánh giá chung tình hình Tài sản cố định ta đi vào phân tích tình hình biến động tài sản cố định qua số liệu năm 2002 và 2003.
1. Đánh giá chung tình hình tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Biểu số 2.32
bảng phân tích tình hình biến động tài sản cố định
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
Chênh lệch
Giá trị
%
1
Nguyên giá TSCĐ đầu năm
16.911.416.370
17.883.678.479
2
Nguyên giá TSCĐ cuối năm
17.883.678.479
18.492.474.857
3
Nguyên giá TSCĐ b.quân
17.397.547.424
18.188.076.668
+790.529.944
104.54
4
Nguyên giá TSCĐ tăng
586.913.847
1.341.856.670
+754.942.283
2.286
5
Nguyên giá TSCĐ giảm
719.371.400
124.283.550
-595.087850
17.27
6
Hệ số đổi mới TSCĐ
1.05%
10.34%
9.29
7
Hệ số loại bỏ TSCĐ
4.7%
2.27%
-2.43
8
Giá trị hao mòn tích luỹ
4.470.919.619
1.623.118.714
+152.199.095
103.4
9
Hệ số hao mòn TSCĐ
33.17%
34.42
1.25
10
S.lượng MMTB bq 1 lao động
25
30
+5
11
Số lao động bình quân
759
771
+12
100.36
12
Mức NG TSCĐ b.quân 1 LĐ
5.208.846
5.426.037
+217.191
104.17
13
Số máy móc bình quân LĐ
0.0748503
0.008949881
+0.001464851
119.57
Nhìn vào bảng phân tích tình hình biến động của tài sản cố định của Công ty hai năm qua 2002- 2003 ta có nhận xét như sau:
Về tình hình biến động tài sản cố định: Nguyên giá bình quân năm 2003 so với năm 2002 tăng 790.529.944đ đạt 104.54%. Những tài sản cố định tăng trong năm 2003 phần lớn là do mua sắm mới 1.341.856.670đ tài sản cố định giảm trong năm 2003 đều do thanh lý. Điều đó khẳng định rằng Công ty xây dựng 472 đữ thực sự quan tâm đến việc đầu tư đổi mới tài sản cố định.
Về trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị: Hệ số đổi mới tài sản cố định phản ánh tỷ trọng số tài sản cố định mua mới tăng trong năm trong tổng tài sản cố định tại thời điểm cuối năm (10.34% so với 1.05%) điều này cho thấy năm 2003 trình độ trang thiết bị kỹ thuật đã tiến bộ hơn năm 2002.
Hệ số loại bỏ tài sản cố định: Phản ánh số tài sản cố định giảm trong tổng giá trị tài sản cố định tại thời điểm đầu năm ta thấy năm 2003 Công ty không đẩy mạnh việc thanh lý các tài sản đã cũ mà tập trung vào sửa chữa và đầu tư mua sắm. Hệ số loại bỏ tài sản cố định cho thấy rõ điều đó 2.27% (2003) so với 4.7% năm 2002.
Về hiện trạng tài sản cố định: Theo số liệu từ các cuộc kiểm kê tài sản cố định trên quy mô toàn công ty ta có tổng giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định năm 2003 là 4.623.118.714đ so với năm 2002 là 40.470.919.619đ là 152.199.095 tức là đạt 103.4%. Chứng tỏ trong năm 2003 tuy là công ty đã chú trọng đầu tư tài sản cố định nhưng không thể làm cho hệ số khấu hao giảm đi. Điều đó có nghĩa là giá trị tài sản cố định cũ năm 2003 cao hơn năm 2002. Tuy nhiên nếu xét trong quan hệ với các doanh nghiệp khác trong Tổng công ty thì hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty xây dựng 472 là hợp lý.
Về trình độ trang bị tài sản cố định: Mức trang bị tài sản cố định bình quân cho một lao động được xác định theo nguyên giá tài sản cố định bình quân cho 1 lao động. Năm 2003 số lao động trong danh sách của công ty tăng 12 người với mức trang bị tài sản cố định bình quân cho 1 lao động tăng 217.191 đạt 104.17% so với năm 2002 (5.426.037 so với 5.208.846). Đây là dấu hiệu cho thấy để phù hợp với trình độ ngày càng cao của đội ngũ lao động. Công ty đã nâng cao việc trang bị tài sản cố định, điều này làm cho công ty có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
2. Phân tích cơ cấu tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Biểu số 2.33
Bảng phân tích cơ cấu tài sản cố định
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
Tỷ trọng %
Chênh lệch
2002
2003
Giá trị
%
Tổng giá trị TSCĐ
17.883.678.479
18.492.474.857
100
100
608.796.378
103.4
Trong đó
Nhà cửa vật kiến trúc
4.750.268.594
4.791.054.985
26.56
25.59
40.786.391
100.85
Máy móc thiết bị
4.658.637.682
6.959.790.159
26.04
36.77
2.301.152.477
149.3
Phương tiện vận tải
2.370.900.121
2.319.930.053
13.25
12.54
-50.970.068
97.8
Thiết bị dụng cụ q.lý
457.658.680
463.943.356
2.6
2.5
6.284.676
101.37
Giàn giáo cốt pha
0
230.363.857
0.00
0.94
230.363.857
TSCĐ khác
1.804.630.090
2.146.333.960
10.09
11.60
341.703.870
118.9
Bảng phân tích cơ cấu tài sản số định cho phép ta thấy được tình hình biến động của từng loại tài sản của công ty.
Nhà cửa vật kiến trúc: Đây là bộ phận tài sản cố định có giá trị lớn chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ giá trị tài sản cố định của công ty 25.59% năm 2003 26.56% năm 2002. Đây là một điểm tương đối khác giữa Công ty xây dựng 472 với các doanh nghiệp xây dựng khác trong Tổng công ty. Nguyên nhân là do nhóm tài sản này bao gồm cả khu nhà làm việc ở Đông Anh số tài sản này được đầu tư xây dựng mới trong những năm gần đây, Năm 2003 Công ty đã đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc tại Sơn La,
Máy móc thiết bị là nhóm tài sản quan trọng của công ty trong việc thi công các công trình xây lắp, Tổng giá trị máy móc thiết bị năm 2003 tăng so với năm 2002 là 2.301.152.477đ đạt 149%. Trong quan hệ với tổng giá trị tài sản cố định toàn công ty việc đầu tư tài sản cố định năm 2003 đã làm cho tỷ trọng của máy móc thiết bị tăng lên 14.12% ( 36.77 so với 26.04) Việc mở rộng quy mô máy móc thiết bị của công ty là hợp lý và cần thiết giúp công ty có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Năm 2003 so với 2002 tổng giá trị của các phương tiện vận tải truyền dẫn sử dụng tại công ty đã giảm - 50.970.068đ. Hệ số hao mòn của tài sản cố định loại này là 53.74% điều này chứng tỏ số phương tiện vận tải này đã cũ và cần thiết phải đối mới.
Các thiết bị dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong tổng giá trị tài sản cố định của toàn doanh nghiệp. Trong năm vừa qua giá trị thiết bị dụng cụ quản lý là 463.943.356đ tăng 10.13% so với năm 2002
Các tài sản cố định khác chủ yếu là tài sản cố định được sử dụng tại khu nhà làm việc ở Đông Anh và các xí nghiệp, số tài sản này chiếm 10.09% năm 2002 11.60% năm 2003 tổng giá trị tài sản toàn công ty.
Nhìn chung cơ cấu tài sản cố định của Công ty xây dựng 472 là hợp lý, tỷ trọng của từng loại tài sản cố định là thích hợp với loại hình kinh doanh của công ty, hướng đầu tư trong những năm qua là đúng.
3. Phân tích nguồn hình thành tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
- Căn cứ vào Bảng phân tích tình hình nguồn hình thàh tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472 ta có một số nhận xét sau:
- Cơ cấu nguồn tài trợ cho tài sản cố định vào thời điểm cuối năm, nhìn chung trong 2 năm nguồn vốn tự có đều chiếm tỷ trọng lớn > 50% trong tổng giá trị tài sản cố định của công ty. Điều đó cho thấy là 1 doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong Quân đội nhưng Công ty xây dựng 472 luôn chủ động trong việc đầu tư tài sản cố định. Nguồn tài trợ từ Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác đóng vai trò hỗ trợ cho công ty trong việc đầu tư vào tài sản cố định.
Biểu số 2.34
Cơ cấu nguồn tài trợ cho tài sản cố định
Năm
Tổng số
Trong đó
Ngân sách
Doanh nghiệp
Nguồn khác
Giá trị
TT
Giá trị
TT
Giá trị
TT
2002
17.883.678.479
3.135.085.769
17.53
9.753.997.371
54.54
4.994.595.339
27.93
2003
18.492.474.857
4.264.916.165
23.06
10.704.451.433
57.89
3.523.107.259
19.05
Xét về xu hướng đầu tư của các nguồn tài trọ cho tài sản cố định trong 2 năm cho thấy: Nguồn vốn tự có có xu hướng tăng trong khi đó các nguồn còn lại đều giảm, xu hướng này khẳng định việc nâng cao khả năng chủ động tài chính của công ty là một chiến lược phát triển trong nhiều năm.
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
Để biết được việc đầu tư vào tài sản cố định của công ty có hiệu quả hay không chúng ta cần đi sâu phân tích một số chỉ tiêu khác
Biểu số 2.35
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
ĐVT: Đồng
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
Chênh lệch
+ -
%
1
Nguyên giá b.quân TSCĐ
17.883.678.479
18.492.474.857
608.796.378
103.4
2
Tổng doanh thu
81.540.455.572
131.957.162.011
50.416.706.439
161.83
3
Lợi nhuận trước thuế
2.107.041.687
2.782.829.151
675.787.464
132.07
4
Sức sản xuất của TSCĐ
4.559
7.135
2.576
5
Sức sinh lời của TSCĐ
0.118
0.150
0.032
6
Suất hao phí TSCĐ
0.219
0.140
-0.79
Qua bảng trên ta thấy năm 2002 so với năm 2003
Sức sản xuất của tài sản cố định là thước đo khả năng sản xuất tài sản cố định được đầu tư hàng năm của công ty. Năm 2003 công ty đầu tư đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân thì sẽ tạo ra được 4.559 đ doanh thu thì với 1 đ nguyên giá tài sản cố định bình quân năm 2003 công ty thu được 7.135 đ doanh thu. Như vậy so với năm 2002 năm 2003 một đồng tài sản cố định có khả năng sản xuất thêm 2.576 đồng doanh thu.
Sức sinh lời của tài sản cố định cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận, với một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân trong khi đó năm 2003 là 0.150 đ như vậy một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân năm 2003 tạo lợi nhuận hơn năm 2002 là 0.032đ.
Suất hao phí của tài sản cố định cho biết để tạo ra một đồng yếu tố đầu ra ( tổng doanh thu) có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân mà công ty đã đầu tư, điều này cũng có ý nghĩa là muốn tạo ra một đồng yếu tố đầu ra thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân năm 2003 công ty bỏ ra 0.140đ tiết kiệm được 0.179 đ so với năm 2002. Để tạo ra một đồng doanh thu điều này cho thấy công ty đã giảm được hao phí tài sản cố định trong quá trình tạo ra doanh thu.
Nói tóm lại năm 2003 Công ty xây dựng 472 đã nâng cao được hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định.
Phần iii
Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng 472 - tổng công ty xây dựng trường sơn
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472
1. Ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472
1.1. Về công tác kế toán nói chung
* Tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của Công ty, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và phục vụ kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Bộ máy kế toán đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong tham mưu cho các nhà quản lý trong việc tạo ra các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này, năng lực của kế toán viên được khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức.
* Hệ thống chứng từ sổ sách
Hệ thống chứng từ tại Công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo khoa học trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Hàng tháng, hàng quý các chứng từ gốc được tập hợp theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 5 năm tài chính liên tiếp được lưu trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính.
Công ty sử dụng hệ thống Sổ tổng hợp, Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết thích hợp với tình hình của công ty với hình thức sổ tờ rời ( không áp dụng cho Sổ Nhật ký chung). Với những đặc điểm riêng của công ty xây dựng cơ bản, đặc biệt là số lượng nghiệp vụ thường xuyên rất lớn, số lượng bút toán điều chỉnh lớn nếu chỉ sử dụng một hình thức sổ quyển thì sẽ rất khó khăn cho công tác hạch toán.
1.2. Về công tác hạch toán kế toán và công tác quản lý tài sản cố định
a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Về hạch toán chi tiết tài sản cố định tại công ty được thực hiện trên máy vi tính. Công ty thực hiện lập hệ thống Sổ chi tiết tài sản cố định theo hình thức tờ rời từ việc kết xuất thông tin từ máy vi tính. Dựa trên cơ sở những quy định của chế độ kế toán, Công ty xây dựng 472 đã có nhiều loại chứng từ phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý. Ví dụ như liên quan đến việc hạch toán chi tiết tài sản cố định, hàng năm công ty đều lập các Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ chi tiết cyho từng nguồn tài trợ và chi tiết cho từng nhóm tài sản cố định.
b. Công tác kiểm kê tài sản cố định
Tài sản cố định được công ty kiểm kê, đánh giá vào thời điểm cuối năm. Việc này giúp cho công ty có khả năng kiểm soát được tình hình giá trị và hiện trạng của TSCĐ đang được sử dụng tại công ty. Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng năm, công ty đã có những biện pháp giải quyết kịp thời. Ngoài ra việc kiểm kê giúp cho các nhà quản lý định ra được phương hướng đầu tư vào TSCĐ cũng như việc đề ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
c. Công tác đầu tư tài sản cố định
Việc đầu tư cho TSCĐ trong những năm qua đã được Công ty xây dựng 472 quan tâm một cách đúng mức. Công ty rất chú trọng trong việc mở rộng quy mô máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cũng như các thiết bị sử dụng trong quản lý. Việc nâng cao tỷ trọng nguồn vốn tự có đã cho thấy khả năng chủ động của công ty.
2. Hạn chế của công tác kế toán tại Công ty xây dựng 472
2.1. Về công tác kế toán nói chung
Nhìn chung chứng từ luân chuyển trong công ty còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Việc chứng từ luân chuyển chậm như trên là do nhiều nguyên nhân chủ yếu là 3 nguyên sau: Thứ nhất: Do trình độ kế toán trong công ty là chưa đồng đều dẫn đến việc chứng từ được lưu chuyển từ các xí nghiệp đội thi công công trình còn chậm. Thứ hai Là do quan niệm về công tác kế toán của các cán bộ nhân viên chức nói chung và cán bộ kế toán nhiều khi còn coi nhẹ, không tập trung vào công tác đẩy mạnh việc đưa chứng từ vào lưu chuyển, tại các đơn vị phụ thuộc, việc xử lý chứng từ không được giải quyết. Thứ ba Do đặc điểm của công ty là doanh nghiệp xây dựng cơ bản hoạt động trong quân đội, nơi thi công công trình phân bố rải rác không tập trung trên một địa bàn nhất định, điều kiện làm việc luôn phải thay đổi để có thể theo sát được công trình.
2.2. Về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài sản cố định
a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Trong việc hạch toán chi tiết tài sản cố định Công ty xây dựng 472 đã thực hiện tương đối chuẩn các quy định về chứng từ sổ sách chi tiết, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số mặt sau:
* Công ty không theo dõi chi tiết tình hình sử dụng về số lượng và nguyên giá đối với các tài sản cố định ở từng xí nghiệp thành viên. Điều này dẫn đến tình trang là việc quản lý về giá trị không thống nhất với việc quản lý về mặt hiện vật không ràng buộc trách nhiệm vật chất của người sử dụng tài sản cố định trong trường hợp xảy ra mất mát hư hỏng TSCĐ….
* Công ty không thực hiện đánh số TSCĐ. Nếu xét trên góc độ hạch toán chi tiết thì rõ ràng việc không đánh số TSCĐ sẽ thực sự khó khăn cho việc sắp xếp, phân loại , kiểm kê và phản ánh và phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Trong khi đó, về nguyên tắc TSCĐ đưa vào sử dụng tại công ty phải được đánh số để thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý và thường được áp dụng linh hoạt cho từng doanh nghiệp.
b. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
Nhìn chung, việc hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ của công ty được ghi chép và phản ánh theo đúng chế độ kế toán cho doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng 472 em thấy có những điểm vướng mắc sau đây trong công tác hạch toán tổng hợp.
* Việc lập các Bảng kê phân loại
Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung, Các bảng kê này được lập làm cơ sở cho kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ tổng hợp. Các bảng kê phân loại này không quy định cụ thể áp dụng ghi Có hay ghi Nợ cho các tài khoản cụ thể nào. Bên cạnh đó, trong trường hợp nghiệp vụ xảy ra liên quan đến nhiều bút toán thì công ty phải lập một số lượng lớn Bảng kê phân loại.
* Hạch toán ứng tiền trước cho các xí nghiệp thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ bản
Khi ứng tiền cho các xí nghiệp
Nợ TK 136 Số tiền ứng trước cho xí nghiệp
Có TK 111
Các chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình xây lắp được tập hợp vào TK 154 và kê khai trong Bảng tổng hợp chi phí cho công trình. Khi thực hiện bàn giao , kế toán hạch toán:
a. Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
b. Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441 Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411
Việc hạch toán như vậy là không đúng quy định tại quyết định số 1864/1998/ QĐ- BTC
* Hạch toán chi phí sửa chữa tài sản cố định
Đối với việc sửa chữa thường xuyên: Khi phát sinh các chi phí sửa chữa đối với bất kỳ tài sản nào kế toán đều hạch toán voà TK 627 kể cả khi phát sinh chi phí sửa chữa TSCD dùng choi hoạt động quản lý toàn doanh nghiệp
Đối với việc sửa chữa lơn: Công ty thực hiện lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ do vậy không có các bút toán trích trích trước chi phí cho công tác này. Chỉ khi nào phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ thì công ty mới thực hiện phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp vào TK 241 (2413) "XDCB dở dang" Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển:
Nợ TK 627 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trước (nếu chi phí lớn)
Có TK 241 (2413) XDCB dở dang
Việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ làm cho công ty không chủ động trong việc hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Trích khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 623 (6234) Chi phí khấu hao máy thi công
Nợ TK 627 (6274) Chi phí khấu tại khu nhà làm việc ĐA
Nợ TK 642 (6424) Chi phí khấu hao tại văn phòng
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
Công ty chỉ trích khấu hao TSCĐ tại Khu nhà làm việc tại Đông Anh để phân bổ vào chi phí sản xuất chung là chưa đủ. Bởi vì ngoài Khu nhà làm việc ĐA , chi phí khấu hao các thiết bị quản lý tại các xí nghiệp xây lắp không được xác định điều này làm chi phí của công trình giảm, lợi nhuận tăng và công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập cho khoản lợi nhuận này.
c. Hệ thống Sổ tổng hợp
Các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ được công ty phản ánh vào các Sổ tổng hợp là Sổ Nhật ký chung và Sổ cái theo mẫu ( Biểu số 3.1, Biểu số 3.2). Sổ Nhật ký chung không có cột "Đã ghi sổ cái" cột này có ý nghĩa là dấu hiệu cho việc đã phản ánh nghiệp vụ trên sổ Nhật ký chung vào Sổ cái các khoản. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra, theo dõi quá trình ghi chép vào Sổ cái. Tương tự Sổ cái các tài khoản cũng không có cột "Trang Nhật ký chung"
d. Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
* Công ty xây dựng 472 không tiến hành đánh số tài sản cố định
Xét trên góc độ quản lý thì việc không đánh số TSCĐ làm cho công ty khó khăn trong việc quản lý TSCĐ: Công ty không thể biết một máy móc thiết bị đang được sử dụng tại đơn vị nào, phòng ban nếu như không quản lý chặt chẽ theo đơn vị, bộ phận sử dụng, công ty không thể biết TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn nào nếu như không quản lý TSCĐ theo nguồn vốn hình thành
Biểu số 3.1
Sổ nhật ký chung
Quý / năm 200
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
Ký hiệu
NT
Nợ
Có
Số trang trước
Mang sang
……..
Cộng mang sang trang sau
Cộng cuối quý
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 3.2
Tổng công ty xd Trường sơn
Công ty xây dựng 472
Sổ cái
Tài khoản
Quí / năm 200
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
Ký hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
………
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
* Phân loại TSCĐ
Hiện nay Công ty đang thực hiện phân loại tài sản cố định theo Nguồn hình thành vào hình thái vật chất. Hai cách phân loại này phần nào đã giúp cho công ty quản lý được tài sản cố định tại công ty. Vấn đề đặt ra làm thế nào để công ty có thể biết hiện tại công ty còn tài sản cố định đang được sử dụng vào mục đích gì, có bao nhiêu tài sản đang cho thanh lý, nhượng bán….Nếu chỉ dựa vào cách phân loại trên thì Công ty có được những thông tin liên quan đến vấn đề trên.
* Quản lý và trích khấu hao tài sản cố định
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao riêng cho từng loại TSCĐ khác. Việc tích khấu hao cho phương tiện máy móc theo giá bình quân giờ ca hoạt động là không đúng theo quy định kế toán. Bên cạnh đó việc phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp là không hợp lý bởi đối với một công trình sử dụng nhiều giờ máy thi công mà sử dụng ít chi phí nhân công thì khấu hao TSCĐ phân bổ.
* Quản lý sử dụng TSCĐ của công ty luôn được điều động đến các công trình. Việc theo dõi sử dụng các thiết bị thi công không được thực hiện một cách chặt chẽ. Ví dụ: Việc đưa một máy móc đi thi công các công trình thường không được quản lý bằng văn bản. Do vậy không có sự ràng buộc về trách nhiệm đối với việc sử dụng máy thi công. Bên cạnh đó việc bảo quản các loại máy móc thiết bị ở các công trình rất khó khăn, chất lượng máy móc bị ảnh hưởng.
II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định và các giải pháp nhằm nâng cào hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng 472
1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty
1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, công tác kế toán luôn được chú trọng ở tất cả các doanh nghiệp vì tầm quan trọng của nó. Chức năng kế toán là ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn cung cấp thông tin cho rất nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý, các thông tin này giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định kinh tế phù hợp với các nhà đầu tư, các thông tin này là cơ sở để ra các quyết định đầu tư.
Việc hạch toán và quản lý tài sản cố định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng 472. Trong điều kiện ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay, kế toán là công cụ hữu hiệu để công ty có thể phân tích được tình hình tài sản của mình, từ đó có hướng đầu tư và phương pháp quản lý thích hợp để tạo nên sức mạnh nội lực. Việc hạch toán và quản lý TSCĐ hiện nay tại Công ty cần được hoàn thiện để đáp ứng những nhu cầu trên.
1.2 . Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định
1.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi tiết tài sản cố định
a. Về sổ chi tiết tài sản cố định
Để quản lý tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc, các bộ phận khác nhau, theo Em Công ty nên mở thêm Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơnvị sử dụng. Tại mỗi các đơn vị phụ thuộc kế toán tài sản cố định cần có một sổ theo dõi TSCĐ mà chỉ cần theo dõi về nguyên giá, thời gian sử dụng, tên công trình phục vụ, người quản lý tài sản cố định.
Mẫu sổ chi tiết tài sản cố định sử dụng tại phòng Kế toán tài chính công ty theo quy định đợc trình bày ở Biểu số 2.3, Mẫu số sổ theo dõi tình hình TSCĐ sử dụng cho các bộ phận công ty có thể thực hiện thiết kế theo Mẫu 1.43
Biểu số 3.3 sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng
Bộ phận sử dụng:…………………….
Quý…./ năm 200
Ghi tăng tài sản cố định
Ghi giảm tài sản cố định
Chứng từ
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng TSCĐ)
Đ
V
T
Số lượng
Đơn giá
Số
tiền
SH
Chứng từ
Lý do giảm TSCĐ
Số
hiệu
Ngày tháng
NT
NT
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trương
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trình tự Sổ chi tiết TSCĐ cho các bộ phận sử dụng ( Sử dụng tại phòng Kế toán tài chính) cũng tương tự như ghi sổ chi tiết TSCĐ mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Trình tự ghi Sổ theo dõi TSCĐ, cán bộ tại các đơn vị phản ánh nguyên giá TSCĐ. Căn cứ vào các biên bản liên quan đến việc điều động TSCĐ kế toán phản ánh người sử dụng TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, tên công trình phục vụ (nếu có)
Biểu số 3.3 sổ theo dõi tài sản cố định
Quý…./ năm 200
Chứng từ
Mã số TSCĐ
Nguyên giá
Người quản lý
Từ ngày
Đến ngày
Giảm TSCĐ
Ghi chú
SH
NT
Chứng từ
Lý do
SH
NT
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
b. Phân loại tài sản cố định theo tình trạng sử dụng
Để thực hiện quản lý tốt hơn tình hình tài sản cố định Công ty nên thực hiện quản lý TSCĐ theo tình trạng sử dụng. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức tình trạng sử dụng sẽ giúp cho công ty nắm bắt được thông tin về TSCĐ và ra quyết định đầu tư hoặc thanh lý để thu hồi vốn. TSCĐ phân loại theo tình trạng sử dụng bao gồm 4 loại sau:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất
- TSCĐ dùng cho quản lý
- TSCĐ dùng cho hoạt động khác
- TSCĐ đã chờ xử lý
+ TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng
+ TSCĐ hư hỏng chờ xử lý
Với cách phân loại TSCĐ theo tình trạng sử dụng, Sổ chi tiết TSCĐ theo tình trạng sử dụng ( giả sử TSCĐ chờ thanh lý) được thiết kế theo Biểu số 3.5
c. Hoàn thiện phương pháp tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Đối với các loại xe vận tải chuyển chở phục vụ cho các công trình, công ty nên thực hiện tính khấu hao theo một tỷ lệ quy định của Nhà nước. Khấu hao các loại máy thi công được phân bổ cho các công trình theo tiêu thức giờ ca làm việc theo công thức sau:
Chi phí khấu hao máy Tổng chi phí khấu Số giờ máy
thi công phân bổ cho = hao máy thi công x thi công của
công trình A công trình A
1.2.2. Hoàn thiện hạch toán tổng hợp tài sản cố định
a. Về việc lập Bảng kê phân loại
Để phục vụ cho quá trình hạch toán tổng hợp cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty, dễ dàng cho việc phân loại các Bảng kê này theo Em công ty nên thực hiện theo Bảng kê hạch toán như theo Biểu số 3.6
b. Về hạch toán khoán công trình xây dựng cơ bản
Theo quyết định số 1864/ QĐ- BT Công ty nên thực hiện hạh toán như sau:
Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho các đơn vị thi công
Nợ TK 141 (1413) Chi tiết đơn vị nhận khoán
Có TK liên quan 111, 112, 152, 153….
Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng, kế toán phản ánh chi phí thực tế:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chungp
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 141(1413)
Khi công trình XDCB hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh:
BT1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ
Co TK 512 Ghi tăng thu nhập
BT2. Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154
Biểu số 3.5 Sổ chi tiết tài sản cố định
Tình trạng sử dụng: Chờ thanh lý
STT
Tên TSCĐ
Mã TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao tích luỹ
Giá trị còn lại
Kiến nghị
1
2
3
4
5
6
7
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 3.5 bảng kê hạch toán
Số:…..
Quí…./ năm 200
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Cộng
c. Về hạch toán khấu hao TSCĐ
Công ty xác định số khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý tại các xí nghiệp để hạch toán vào chi phí sản xuất chung
d. Về hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ để khi phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ công ty đã có sẵn nguồn bù đắp. Việc hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thực hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa TSCĐ, kế toán thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 Chi phí trả trước
Mọi chi phí liên quan đến việc sửa chữa được hạch toán trên TK 214 (2143) Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành căn cứ vào quyết toán công trình kế toán phản ánh việc bàn giao:
Nợ TK 335 Chi phí trả trước
Có TK 214(2143) Số chi phí chênh lệch
* Trong trường hợp nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ là bất thường Công ty nên kết chuyển các chi phí sửa chữa lớn vào TK 242 để phân bổ cho các năm tiếp theo.
Nợ TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 241 ( 2413) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Định kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 627,641,642
Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
c. Thực hiện đúng quy định của bộ sổ kế toán
Việc lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các loại sổ kế toán tổng hợp ở công ty được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán. Theo Em công ty nên bổ sung cho đầy đủ Mẫu sổ Nhật ký chung và sổ cái như sau:
Biểu số 3.7 Sổ nhật ký chung
Quí …/200
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
Số phát sinh
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số trang trước
mang sang
….
Cộng mang sang
Cộng cuối quý
Ngày….. tháng…..năm 2000
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 3.8
Tổng công ty xd Trường sơn
Công ty xây dựng 472
Sổ cái
Tài khoản
Quí / năm 200
Chứng từ
Diễn giải
Trang
NKC
Số phát sinh
Ký hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
………
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định
2.1. Thực hiện mã hoá TSCĐ
Hiện nay Công ty xây dựng 472 không thực hiện đánh số đối với TSCĐ. Điều này dẫn tới tình trạng công ty gặp khó khăn trong việc quản lý TSCĐ. Để thống nhất trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ, theo Em công ty nên đánh số đối với TSCĐ nhằm cung cấp thông tin về bộ phận sử dụng TSCĐ đó có được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hay không, năm đưa vào sử dụng.
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng 472
Đầu tư mới tài sản cố định
Những thách thức của thị trường đòi hỏi công ty phải luôn đầu tư đổi mới trang thiết bị. Có như vậy công ty mới có khả năng nâng cao được chất lượng cũng như tiến độ thi công các công trình. Tuy nhiên việc đầu tư TSCĐ là quá trình đầu tư dài hạn, không thể có hiệu quả ngay tức thì, Công ty phải căn cứ vào tình hình hiện tại cũng như khả năng vốn để lựa chọn việc đầu tư tài sản cố định cho thích hợp.
Đẩy mạnh việc sửa chữa bảo dưởng máy móc thiết bị
Suy cho cùng thì mục đích của việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị là nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị . Một thiết bị không được sửa chữa bảo dưỡng theo kế hoạch có thể dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ, gián đoạn, chi phí công trình sẽ tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Công ty nên có những cuộc hội thảo bàn về vấn đề sử dụng hiệu quả TSCĐ để có thu nhập được những sáng kiến của cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài công ty bởi họ mới chính là người trực tiếp hàng ngày sử dụng TSCĐ. Đối với những cá nhân có sáng kiến thiết thực công ty nên phổ biến cho các bộ phận, đồng thời thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời.
Thực hiện việc đi thuê tài sản cố định để phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Việc đi thuê TSCĐ sẽ giúp cho công ty mở rộng được năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về vốn.
Ngoài ra việc đi thuê TSCĐ còn hỗ trợ cho công ty trong trường hợp công ty không thoả mãn các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Thật vậy, Công ty cho vay tài chính có thể thoả mãn được các yêu cầu của công ty ngay cả khi tình hình tài chính của công ty bị hạn chế. Việc đi thuê tài chính còn giúp cho công ty không rơi vào tình trạng ứ đọng vốn một TSCĐ công ty mua về sử dụng không hiệu quả. Nếu thuê tài chính công ty có thể thay đổi một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Việc thuê TSCĐ cho sản xuất kinh doanh là một hoạt động đầu tư ít rủi ro so với các cách đầu tư khác. Bởi trước hết là vì các công ty cho thuê tài chính thường chuyên môn hoá về máy móc thiết bị nên có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại máy móc và thiết bị mà khách hàng yêu cầu.
3. Một số kiến nghị về chế độ kế toán và quản lý tài sản cố định
3.1. Kiến nghị về chế độ kế toán liên quan đến tài sản cố định
Quyết định số 89/2002/TT - BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 09 tháng 10 năm 2002 đã nêu ra những quy định cụ thể cho việc kế toán TSCĐ áp dụng chuẩn mực kế toán số 03 " TSCĐ HH" và chuẩn mực kế toán số 04 " TSCĐ VH" Trong việc thực hiện quy định ghi chép này nafy Em thấy vướng mắc trong việc áp dụng TK 24 vào hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ như sau:
Nội dung của TK 242 " Chi phí trả trước dài hạn "
Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phân bổ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Trường hợp mua TSCĐ HH và TSCĐ VH theo phương thức trả chậm trong nhiều năm: Phần lãi trả chậm, trả góp mà doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp phải hạch toán vào bên Nợ TK 242, mà bản chất của chi phí được ghi nhận vào TK 242 là chi phí phát sinh trong nhiều năm. Vậy nếu như công ty chỉ trả chậm trong thời gian 1 năm thì sẽ hạch toán vào đâu? Vấn đề này chưa được chế độ quy định cụ thể Theo Em chế độ cần nêu rõ hơn việc áp dụng của TK 242 như sau:
Đối với chi phí phân bổ trong một niên độ thì sử dụng TK 1421 - Chi phí chờ kết chuyển. Đối với chi phí phân bổ trong thời hạn trên 1 năm thì hạch toán vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
3.2. Kiến nghị về chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định
a. Xác định nguyên giá tài sản cố định
Theo quyết định số 1062/1996/QĐ - BTC ban hành ngày 14/11/1996
Nguyên giá TSCĐsau = Giá trị còn lại của + Chi phí nâng cấp
khi sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ban hành ngày 31/12/1996
Nguyên giá TSCĐsau = Nguyê giá TSCĐ + Chi phí nâng cấp
khi sửa chữa nâng cấp trước khi nâng cấp
Tuy nhiên, việc trích khấu hao vẫn thực hiện theo nguyên giá ở quyết định 1062. Như vậy dẫn đến sự không thống nhất trong xác định nguyên giá thực và nguyên giá để tính khấu hao TSCĐ, theo Em chế độ này cần có sự thay đổi để thống nhất nguyên giá tài sản cố định.
2. Phân bổ lãi tiền vay có mục đích chung vào nguyên giá của tài sản cố định đầu tư mua sắm
Chế độ kế toán Việt Nam chỉ quy định việc xác định lãi tiền vay trực tiếp đầu tư vào nguyên giá TSCĐ. Tuy nhiên với các khoản này vay có mục đích chung chung nhưng cũng có đóng góp vào quá trình đầu tư thì lãi tiền vay các khoản này chưa được phân bổvào nguyên giá TSCĐ. Chuẩn mực này kế toán quốc tế số 32 có quy định rõ phương pháp phân bổ lãi vay này vào nguyên giá TSCĐ dựa vào " Bình quân gia quyền của chi phí đi vay trên chi tiêu cho TSCĐ đó". Vậy chuẩn mực kế toán Việt nam cũng nên bổ sung để thống nhất với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
* Lập dự phòng giảm giá tài sản cố định
Mặc dù tài sản cố định được đầu tư dài hạn nhưng trong kinh doanh thì rủi ro do các điều kiện khách quan vẫn có thể xảy ra với TSCĐ và doanh nghiệp vẫn có khả năng chịu các khoản tổn thất do giảm giá TSCĐ. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 (IAS) đã quy định về việc tính toán các khoản giảm giá có thể xảy ra đối với TSCĐ: " Giá trị của TSCĐ có thể thu hồi được dự tính nếu vào ngày lập Bảng tổng kết tài sản có dấu hiệu cho thấy TSCĐ có thể bị giảm giá trị". Theo Em để phù hợp với quá trình quốc tế hoá hiện nay thì nước ta nên cho phép các doanh nghiệp được trích lập các khoản dự phòng giảm giá TSCĐ.
Việc hạch toán trích lập dự phòng thông qua TK 219 " Dự phòng giảm giá TSCĐ"
Kết cấu TK 219 như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng
Bên Có: Dự phòng giảm giá TSCĐ hiện có
Cuối năm N + 1 căn cứ vào tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp kế toán thực hiện trích lập dự phòng bổ sung hoặc hoàn nhập dự phòng theo bút toán sau:
Nợ TK 711
Có TK 219
Kết luận
Tài sản cố định là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào. Hạch toán tài sản cố định giúp một doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình tài sản cố định hiện có, biết được hiệu quả của việc đầu tư vào tài sản cố định, từ đó có những chính sách điều chỉnh kịp thời.
Trong những năm qua Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn đã thực sự quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới tài sản cố định, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tài sản cố định. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty vẫn còn những tồn tại cần khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, em đã có những điều tìm hiểu thực tế quá trình hạch toán kế toán tài sản cố định để có thể so sánh với những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường, đồng thời em cũng học được nhiều điều bổ ích từ việc vận dụng linh hoạt chế độ tài chính kế toán tại công ty. Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán kế toán tài sản cố định tại công ty. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nhưnng Chuyên đề tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giao để Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Trương Anh Dũng và các Anh, Chị ở phòng Kế toán - Tài chính Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thiện Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Huy Tưởng
Nhận xét của đơn vị thực tập
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0833.doc