LỜI NÓI ĐẦU
Hạch toán kế toán giữ một vai trò quan trọng trong quản lý kinh doanh. hạch toán là công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý các hoạt động tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài chính, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động mua bán, bảo quản, dự trữ, theo dõi vật tư hàng hóa tức là hoạt động mua bán và xác định kế quả kinh doanh. Do đó việc tổ chức đúng đắn, khoa học nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với công tác kế toán tại doanh nghiệp thương mại giúp cho lãnh đạo xử lý nắm bắt các thong tin cần thiết, từ đó có quyết định quản lý chính xác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí nói riêng. Được trang bị kiến thức tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thu Liên, cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí, sau một thời gian thực tập tại công ty em quyết định chọn đề tài:
“HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ ”
Chuyên đề của em gồm có các nội dung chính sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí.
Kết luận
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và phát triển dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ phòng kinh doanh sẽ khai báo mã hàng hóa cho máy và nhập số chứng từ, ngày, tháng, nội dung, số lượng. Khi đó máy sẽ tự động gán mã hàng hoá sẵn có , cuối tháng cộng tổng số N-X-T. Sau khi vào chứng từ song, định kỳ gửi lên phòng kế toán để nhập đơn giá hạch toán cho từng mặt hàng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thu kho tiến hành ghi thẻ kho, định kỳ chuyển lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi giá trị hàng nhập xuất, đồng thời cũng căn cứ và thẻ kho do thủ khi chuyển lên, kế toán theo dõi trên sổ chứng từ kế toán nhập hàng và sổ chứng từ kế toán xuất hàng.
Trình tự hạch toán: (xem biểu 6 trang 16)
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Biểu 6: Trình tự luân chuyển Phiếu xuất kho
Công ty chọn phương pháp thẻ song song để hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ vì phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, tại công ty có các chứng từ sau:
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
Hóa đơn GTGT
Xét một mẫu xuất kho: căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT số 03056 kế toán lập phiếu xuất kho:
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Mẫu số: 02 – VT
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 1 tháng 2 năm 2006
Họ tên người nhận hàng:
Địa chỉ:
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: Thái Bình
STT
Tên hàng hóa
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Khí
m3
120.000
120.000
600
72.000.000
Cộng
120.000
120.000
72.000.000
Xuất, ngày tháng 2 năm 2006
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 7: Phiếu xuất kho hàng hóa của công ty
Căn cứ vào hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào thẻ kho:
THẺ KHO KHÍ
Kho hàng: Thái Bình
Đơn vị tính: m3 Mã số : Tồn đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N- X
Số lượng
Tồn
SH
NT
Nhập
Xuất
...
...
03052
2/2/2006
Nhập Khí từ mỏ Tiền Hải C
1/2/2006
400.000
03056
5/2/2006
Xuất Khí bán
5/2/2006
120.000
....
...
03170
20/2/2006
Nhập Khí mỏ Tiền Hải C
20/2/2006
300.000
03180
25/2/2006
Xuất bán
25/2/2006
200.000
…
…
…
Cộng
Biểu 8: Thẻ kho của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Dựa trên các báo cáo bán hàng trong quý, kế toán sẽ tính ra số thuế giá trị gia tăng của hàng háo bán ra. Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ với thuế suất chủ yếu là 10% và cơ sở để tính thuế là doanh thu bán hàng. Công ty không sản xuất hay bán hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên doanh thu tính thuế là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng. Như vậy, vào cuối kỳ từ các hóa đơn giá trị gia tăng và các báo cáo bán hàng mở cho từng loại hàng hóa, kế toán tính ra thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ, vào sổ cái TK 33311 rồi lập tờ khai thuế giá trị gia tăng. Trên tờ khai thuế giá trị gia tăng phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và tính ra số thuế giá trị gia tăng phải nộp hay được khấu trừ vào kỳ sau.
Trình tự lập và luân chuyển hóa đơn thuế giá trị gia tăng:
Khách khàng
P. Kế toán
-tài chính
Kế toán TM, TGNH
Thủ
quỹ
Thủ
kho
Kế toán
Đề nghị mua
Duyệt,
lập PXK
Lập HĐVAT, Phiếu thu
Thu
tiền
Xuất hàng
Ghi sổ
Biểu 9:Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng
Hóa đơn được viết 3 liên, đặt giấy than, viết một lần:
Liên 1: màu tím, lưu tại quyển.
Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng.
Liên 3: màu xanh, dùng để luân chuyển nội bộ.
Sau đây là mẫu hóa đơn thuế giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí về một nghiệp vụ bán hàng:
HÓA ĐƠN GTGT
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Liên 3 (lưu nội bộ)
AT/2006
Ngày 5 tháng 2 năm 2006
Số: 03056
Đơn vị bán: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.8561186
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Tuấn
Đơn vị: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
khí
M3
120.000
1300
156.000.000
Cộng tiền hàng
156.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế:
15.600.000
Tổng cộng thanh toán :
171.600.000
Một trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm ngìn đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ kho
Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Quốc Tuấn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lê Thi Thủy
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Anh Tú
(Ký,ghi rõ họ tên)
Biểu 10: Hóa đơn giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Căn cứ váo hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào máy máy tính sẽ tự vào sổ chi tiết TK 33311
SỔ CHI TIẾT
Tháng 2 năm 2006
TK 33311: Thuế GTGT
NHGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
…..
5/2/
HĐ 03056
5/2
Bán Khí cho nhà máy nhiệt điện phả lại
111
15.600.000
…..
8/2/
HĐ 03065
8/2/
Bán khí
112
26.000.000
…
….
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Biểu 11: Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Sau khi vào sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng máy tính sẽ tự vào tờ khai thuế giá tị gia tăng:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Tháng 2 năm 2006 Mẫu số 01/GTGT
(Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
TT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa thuế
Thuế GTGT
1
2
3
4
1
Hàng hóa dịch vụ bán ra
3.923.959.307
392.395.930
2
Hàng hóa chịu thuế
3.923.959.307
392.395.930
A
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0%
0
0
B
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5%
0
.0
C
Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10%
3.923.959.307
392.395.930
3
Hàng hóa dịch vụ mua vào
4
Thuế GTGT của HH mua vào
3.482.258.691
348.225.869
5
Thuế GTGT được khấu trừ
3.482.258.691
348.225.869
6
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được khấu trừ trong kỳ (tiền thuế = 2 – 5)
441.700.616
44.170.061
7
Thuế GTGT kỳ trước kết chuyển qua
A
Nộp thiếu
B
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng này
9
Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng này
10
Thuế GTGT phải nộp trong tháng này
Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ):
Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2006
Nơi gửi tờ khai:
Cơ quan thuế: Thay mặt cơ sở
Địa chỉ: ( Ký tên, đóng dấu)
Biểu 12: Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Là trị giá vốn của sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ. Còn với hàng hoá tiêu thụ, gía vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Công ty xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước. Với những hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất trước.
Công ty xác định giá vốn hàng bán đối với sản phẩm hàng hóa tiêu thụ của mình là giá thành sản xuất các sản phẩm đó. Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan như: Bảng tính giá thành, Thẻ kho, Phiếu nhập kho để xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán
=
Giá thành sản phẩm
x
Sản lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh:
Trình tự hạch toán
TK 154, 156, 157
TK 111,112, 331
TK 611
TK 632
TK 911
TK 333
Trị giá hàng mua
Thuế GTGT
KC giá vốn hàng bán
XĐKQ HĐKD
Biểu 13: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chứng từ ban đầu:
- Chứng từ bán hàng gồm:
+ Hoá đơn bán hàng.
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán tiền hàng đại lý.
+ Thẻ quầy hàng
- Chứng từ kế toán về hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Thẻ kho
+ Bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
- Chứng từ kế toán về tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ
Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản 156 – Hàng hoá: Phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá kết cấu nội dung như sau:
Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào.
- Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng
- Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại, hàng phát hiện thừa
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận
Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng tồn kho
- Trị giá hàng hoá trả lại người bán
- Chiết khấu giảm giá mua được hưởng.
- Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt hư hỏng mất mát
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
SD bên Nợ: - Trị giá thựctế của hàng tồn kho cuối kỳ
- Chi phí thu mua hàng hoá tồn kho của hàng hoá đã bán chưa được chấp nhận tiêu thụ, giao đại lý ký gửi.
TK 156 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 – Giá mua hàng hoá. Được chi tiết thành
TK 1561: Giá mua gas
TK 1562: Giá mua khí
TK 1563: Giá mua Dầu
TK 1564: Giá mua phụ kiện
+ TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá
*Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung tài khoản như sau:
Bên Nợ: - Trị giá hàng gửi bán.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Kết chuyển trị giá còn lại cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Trị giá của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán tồn đầu kỳ
SD bên Nợ: - Trị giá hàng hoá gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
*Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu và nội dung tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: - Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
TK 511 Cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 tài khoản cấp hai dưới đây:
+ TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”. TK này chi tiết thành các TK cấp 3 :
TK 51111: Doanh thu bán Gas
TK 51112: Doanh thu bán Khí
TK 51113: Doanh thu bán Dầu
TK 51114 Doanh thu bán phụ kiện
+ TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “ Doanh thu cung ứng dịch vụ”
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
*Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá , dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511 đã được đề cập ở trên.
TK 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 TK cấp hai:
+ TK 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá” Cũng được chi tiết:
TK 51211: doanh thu bán Gas
TK 51212: Doanh thu bán khí
Tk 51213: Doanh thu bán Dầu
TK 51214: Doanh thu bán phụ kiện
+ TK 5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm:
+ TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
*TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm hàng bán, dịch vụ... bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được gọi là tiêu thụ.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên nợ TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”.
TK 632 không có số dư
Công ty chi tiết TK 632 thành:
TK 6321: Gía vốn hàng bán Gas
TK 6322: Giá vốn hàng bán Khí
TK 6323: Giá vốn hàng bán Dầu
TK 6324: Giá vốn hàng các phụ kiện
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA THEO CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các Công ty khác kinh doanh cùng ngành hàng. Công ty đã chọn cho mình những phương thức bán hàng phù hợp với một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước hoạt động rất hiệu quả. Nhờ đó, thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng với tổng sản lượng bán ra ngày càng tăng. Công ty có các phương thức bán hàng sau:
Phương thức bán buôn trực tiếp
Phương thức bán điều động nôi bộ ngành
Phương thức bán điều động nội bộ Công ty
Phương thức bán qua tổng đại lý
Phương thức bán lẻ
Phương thức bán chuyển khẩu
1. Phương thức bán buôn trực tiếp
Đặc điểm của phương thức này là khách hàng thường mua với khối lượng lớn để tiêu dùng trực tiếp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Công ty chịu trách nhiệm về vận chuyển hàng giao đến cho người mua. Khi xuất hàng bán phòng bán hàng dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng người mua kí xác nhận vào cả 3 liên, giao liên 2 cho khách hàng, giữ 2 liên còn lại lập chứng từ ghi sổ và bảo quản lưu trữ. Định kỳ 5 ngày kế toán lập chứng từ ghi sổ và cuối tháng vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
a. Bán buôn qua kho chi nhánh xí nghiệp
Đặc điểm:
Phù hợp với những hợp đồng có nhu cầu lớn. Vì hình thức Công ty có kho “thủ tục” tại các chi nhánh dầu, khí khai thác và nhập về bao nhiêu nhiêu thì xuất ra bấy nhiêu nên lượng tồn kho luôn bằng không. Chi nhánh, xí nghiệp viết hoá đơn giao hàng cho Công ty nhưng thực tế hàng vẫn nằm tại kho của chi nhánh, xí nghiệp chỉ xuất qua kho “thủ tục”. Công việc này được cài đặt chương trình và được vi tính hoá toàn bộ. Công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức này.
Hạch toán bán buôn qua kho
Theo phương thức bán buôn trực tiếp, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi định khoản phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán.
BT 1: Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156
Ngoài ra, kế toán còn phải phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn (TK 632), sổ chi tiết doanh thu
BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng.
Công ty thống nhất sử dụng TK 131 trong toàn bộ trình thanh toán của khách hàng. Do đó, cách hạch toán doanh thu bán hàng sẽ như sau: (Doanh thu của hàng bán ra là giá bán không có thuế GTGT)
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu hàng bán ra = Đơn giá * Số lượng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng kế toán ghi
Nợ TK 111,112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: phải thu khách hàng
Ví dụ 1: Ngày 05/02/2006 Công ty xuất bán cho nhà máy nhiệt điện Phả Lại qua kho của công ty tại Xí nghiệp Thái Bình với số lượng là 120.000 m3 khí giá hạch toán 600 đ/m3: giá bán là 1.300đ/ m3. Khách hàng thanh toán ngay băng tiền mặt.
Kế toán lập hóa đơn thuế GTGT số 03056 ( xem biểu 8 trang 20)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT: 03056
BT1: Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 6322: 72.000.000
Có TK 15612 : 72.000.000
BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131: 171.600.000
Có TK 51112: 156.000.000
Có TK 33311: 15.600.000
Nợ TK 1111 : 171.600.000
Có TK 131 : 171.600.000
Nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng kết thúc
Căn cứ vào háo đơn số 03056 kế toán tiến hành viết phiếu thu: (biểu 14)
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Mẫu số: 01 – TT
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU THU Quyển số: 2
Ngày 1 tháng 2 năm 2006 Số : 25
Nợ: TK 1111
Có: TK 5111, 33311
Họ tên người nộp: Nguyễn Quốc Tuấn
Đơn vị: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Lý do nộp: Mua hàng
Số tiền: 171.600.000
Viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm nghìn đồng
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thiên Bảo
Nguyễn Thị Thu Huyền
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm nghìn đồng
Ngày 5 tháng 2 năm 2006
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Biểu 14: Phiếu thu
Đồng thời kế toán cũng vào sổ cái TK 632, sổ cái tài khoản doanh thu: TK 5111
SỔ CÁI
Tháng 2 năm 2006
TK 632: Giá vốn hàng bán
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
…
5/2
HĐ 03056
5/2
Xuất khí bán
156
72.000.000
…
18/2
HĐ 03065
18/2
Xuất khí bán
151
120.000.000
…
KC XĐKQ
911
3.428.258.691
Cộng Phát sinh
3.428.258.691
3.428.258.691
Số dư cuối kỳ
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thu Huyền
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thiên Bảo
(Ký tên, đóng dấu)
Đỗ Văn Hậu
Biểu 15: Sổ cái TK 632
SỔ CÁI
Tháng 2 năm 2006
TK 5111: Doanh thu bán hàng
NT
GS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
…
5/2
HĐ 03056
5/2
Doanh thu bán khí
131
156.000.000
…
8/2
HĐ 03065
8/2
Doanh thu bán khí
131
260.000.000
…
16/2
HĐ 03070
Doanh thu bán khí
266.000.000
…
18/2
KC XĐKQ
911
3.924.523.060
Cộng Phát sinh
3.924.523.060
3.924.523.060
Số dư cuối kỳ
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thu Huyền
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thiên Bảo
(Ký tên, đóng dấu)
Đỗ Văn Hậu
Biểu 16: Sổ cái TK 511
b. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, Công ty sẽ là trung tâm thanh toán giữa bên bán và bên mua do không có đủ điều kiện để nhập khẩu Dầu và Khí. Hiện nay khách hàng của Công ty là Campuchia, Lào, đồng thời Công ty ký hợp đồng mua hàng với nhà cung cấp. Do lô hàng được vận chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến người mua , nên lô hàng được theo dõi ở TK151- hàng đang đi trên đường. Thời hạn thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng: Khách hàng mua chuyển khẩu phải thanh toán sau 15 ngày kể từ ngày nhận hàng; Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí phải thanh toán cho nhà cung cấp sau 30 ngày kể từ khi bên mua nhận được hàng. Kế toán tại văn phòng Công ty sau khi nhận đầy đủ các chứng từ liên quan như: Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng, các hoá đơn giao hàng giữa người mua và nhà cung cấp, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng... mới tiến hành hạch toán.
Căn cứ vào hoá đơn giao hàng giữa nhà cung cấp và khách hàng mua theo phương thức chuyển khẩu với Công ty kế toán kiểm tra định khoản
BT1: : Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: giá vốn hàng
Có TK 151: hàng mua đi đường
BT2: Phản ánh doanh thu chuyển khẩu
Nợ TK 131: tổng số tiền thanh toán
Nợ (có) TK 413: chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: doanh thu bán chuyển khẩu theo tỷ giá thực tế
Ví dụ 2: Theo hóa đơn GTGT số 03065 ngày 8 tháng 2 năm 2006 Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí bán cho KNOC 0,2 triệu m3 khí theo hợp đồng tại mỏ khí Tiền Hải C. Với giá bán là 1.300 đ/m3, giá thành của 1m3 là 600 đ. Theo hóa đơn thuế GTGT số 03065. Ngày 15 tháng 2 năm 2006 công ty nhận được giáy báo có của ngân hàng về việc công ty KNOC thanh toán tiền hàng
Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT số 03065 kế toán tiến hành định khoản và vào sổ cái TK 632, 5111,
BT 1: Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 6322: 120.000.000
Có TK 15612: 120.000.000
BT 2: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131: 286.000.000
Có TK 51112: 260.000.000
Có TK 3331: 26.000.000
BT3: Phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng:
Nợ TK 112: 286.000.000
Có TK 131: 286.000.000
Mẫu giấy báo có: (Biểu số 15)
Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 15 tháng 2 năm 2006
Số TK: 001313
Bằng số:
Tên TK 112
Bằng chữ:
Địa chỉ
Ngân hàng: Đầu tư và Phát triển
Người nộp tiền:
Họ và tên:
Địa chỉ:
Nội dung nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 286.000.000
Thanh toán viên
Kiểm soát viên
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đỗ Văn Hậu
Biểu 17: Giấy báo có của ngân hàng
2. Phương thức bán điều động nội bộ ngành
Khi xuất hàng phòng bán hàng, dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng tại kho của tổng đại lý, thủ kho cùng người nhận hàng ký xác nhận cả 3 liên giao khách hàng 2 liên, giữ lại một liên để lập Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Định kỳ 5 ngày gửi chứng từ gốc về Công ty để kế toán thanh toán thu liên 3 cùng Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để hạch toán
Ví dụ 3: Ngày 16 /2/2006 Công ty bán cho Công ty Dịch vụ dầu khí (PVSC) 20.000 m3 khí giá hạch toán: 600 đ/m3, giá bán 13.300 đ/m3. Theo hóa đơn GTGT 03070
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra bút toán
B án khí:
BT1: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 6322: 128.000.000
Có TK 15612: 128.000.000
BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131: 292.600.000
Có TK 51112: 266.000.000
Có TK 33311: 26.600.000
3. Phương thức bán qua đại lý, tổng đại lý
Theo quy định của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí, các đơn vị ngoài Tổng Công ty có thể làm tổng đại lý, đại lý bao tiêu hàng hoá với Công ty và các đơn vị trực thuộc (Chi nhánh xí nghiệp) theo phân cấp quản lý của Công ty. Do đó, khi giao hàng xong, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, các đại lý phải thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán ngay lô hàng vừa được nhận. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng tiêu thụ các đại lý lập đơn hàng gửi văn phòng Công ty. Về phần vận chuyển, Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí theo thỏa thuận của hai bên.
Về thủ tục giao hàng như phương thức bán bán điều động nội bộ ngành
Công ty bán ra theo phương thức" mua đứt bán đoạn" nên khi hàng bán ra được xác định là tiêu thụ
Ví dụ 4: Ngày 18/2/2006 văn phòng Công ty bán 3.200kg gas bình cho tổng đại lý Quang Minh với giá hạch toán là 6.500 đ/ kg với giá bán là 7.000đ/ kg. Phòng Thương mại hậu cần lập hóa đơn GTGT. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT kiểm tra định khoản
BT1: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 6322: 20.800.000
Có TK 15612: 20.800.000
BT2: P hản ánh doanh thu
Nợ TK 131: 24.640.000
Có TK 51112: 22.400.000
Có TK 3331: 2.240.000
Ngày 18/10 tổng đại lý Quang Minh đến nộp tiền hàng
Nợ TK 1111: 24.640.000
Có TK 131: 24.640.000
Kế toán tiến hành vào sổ chi tiết phát sinh công nợ cho khách hàng tổng đại lý Quang Minh sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn.
TK 3331
TK 641
Đầu ra
Thuế GTGT
Trả đại lý
Hoa hồng
Kết chuyển
DT thuần
TK 511
Giá vốn
TK 157
Doanh thu bán hàng
TK 111,112,113
TK 156
TK 911
Kết chuyển
Trị giá hàng
Gửi đại lý
Hàng bán
giá vốn
TK 632
Biểu 18: Sơ đồ bán hàng qua đại lý của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
4. Phương thức bán lẻ
Hàng hoá của Công ty trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ của Công ty. Khi bán hàng, trường hợp khách hàng không lấy hoá đơn GTGT, nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT sau khi xuất hàng thành 3 liên, giao cho khách hàng liên 2. Còn khách hàng không lấy hoá đơn cuối ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT làm 2 liên cho số hàng đã xuất bán và ghi vào Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Theo quy định, định kỳ 15 ngày các đơn vị trực thuộc lập phải lập "Bảng bán lẻ" hàng hoá và các chứng từ liên quan gửi về văn phòng Công ty. Khi nhận được các hóa đơn GTGT cùng bảng bán lẻ hàng hóa và các chứng từ liên quan gửi về văn phòng Công ty, khi nhận được hoá đơn GTGT cùng bảng kê bán lẻ của các cửa hàng gửi về các kế toán ghi:
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán
Có TK511: doanh thu bán hàng
Có TK 33311: thuế đầu ra
BT2: Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK: 156:
Kế toán công nợ trực tiếp lập " Phiếu thu" tổng số tiền của cửa hàng và ghi
Nợ TK 1111: tiền mặt
Có TK 131: phải thu đơn vị trực thuộc
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK 131
TK 111, 112
giá vốn hàng bán
KC giá vốn hàng bán
KC doanh thu thuần
TK 3331
Bán hàng
Thuế GTGT
Khách hàng thanh toán
Biểu 19: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BÁN LẺ SẢN PHẨM
KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
Kế toán chi phí bán hàng:
Đặc điểm chi phí bán hàng của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Tại công ty, các chi phí bán hàng phải kể đến như: tiền lương của nhân viên bán hàng, nhân viên vận chuyển, chi phí đồ dùng dụng cụ, chi phí khấu hao các phương tiện vận chuyển và các chi phí khác liên quan đến bán hàng. Chi phí bán hàng được tập hợp tại văn phòng công ty, đến cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại.
Kế toán chi phí bán hàng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Để hạch toán chi phí bán hàng công ty sử dụng tài khoản 641 theo đúng quy định của chế độ kế toán. Tài khoản này được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2.
TK 641 : chi phí bán hàng. Phản ánh các chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa
Kết cấu:
Bên nợ: Các chi phí phát sinh trong qua trình bán hàng
Bên có: Ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
TK 641 được mở theo các nội dung chi phí, có các TK cấp 2 sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Trong kỳ căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh đến các chi phí về bán hàng thì kế toán định khoản và vào sổ cái TK 641 theo bút toán sau:
Nợ TK 641 ( Chi tiết TK cấp 2 )
Có TK 111, 112, 334 .v.v.
Và sau đây là trích yếu nội dung của sổ cái TK 641 của Công ty :
Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
SỔ CÁI
Tháng 2 năm 2006
TK 641: Chi phí bán hàng
Đơn vị: đồng
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
…
20/2
Hoa hồng Đại lý
111
112.000
22/2
CP quảng cáo
155
3.330.000
23/2
Tiền ăn ca
3343
600.000
24/2
Lệ phí xuất khẩu
111
112.000
…
Kc xác định KQKD
911
13.535.872
Cộng phát sinh
13.535.872
13.535.872
Số dư cuối kỳ
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nghuyễn Thị Thu Huyền
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thiên Bảo
(Ký tên, đóng dấu)
Đỗ Văn Hậu
Biểu 20: Sổ cái TK 641 của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Đặc điểm chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Chi phí qu lý doanh nghiệp của công ty là toàn bộ những chi phí có liên quan đến hoạt động chung của toàn công ty mà không thể tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào được. Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí gồm các khoản chi phí sau: tiền lương cho nhân viên quản lý, các khoản trích nộp theo lương của nhân viên quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản dùng cho hoạt động quản lý, cùng nhiều chi phí khác có liên quan đến hoạt động quản lý. Cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp tại phòng kế toán của công ty, cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại để lập báo cáo.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 642. Tài khoản này mở chi tiết theo từng nội dung chi phí và có 8 TK cấp 2.
TK 642.1 – Chi phí nhân viên quản ký.
TK 642.2 – Chi phí vật liệu quản lý.
TK 642.3 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 642.4 – Chi phí khấu hoa TSCĐ.
TK 642.5 – Thuế, phí và lệ phí.
TK 642.6 – Chi phí dự phòng.
TK 642.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 642.8 – Chi phí khác bằng tiền.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan kế toán định khoản và vào sổ cái tài khoản 642 như sau:
Nợ TK 642 ( Chi tiết cho các TK cấp 2)
Có TK 111, 112, 334 .v.v.
Và sau đây là trích yếu sổ cái TK 642 của công ty:
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
SỔ CÁI
Tháng 2/2006
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
…
CP tiếp khách
111
1.240.000
Mua văn phòng phẩm
Lương nhân viên QL
334
160.254.985
Kinh phí công đoàn
3382
2.643.422
Bảo hiểm y tế
3383
19.825.665
Bảo hiểm xã hội
3384
2.643.422
….
KC xác định KQKD
911
197.717.296
Cộng phát sinh
197.717.296
197.717.296
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu 21: Sổ cái TK 642 của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
IV. Hạch toán xác định kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối kỳ cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
Để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải xác định doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Nó được thể hiện ở công thức tính sau:
Kết quả hoạt động
kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh nghiệp
-
Hạch toán quá trình xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng:
TK 911 – “ Xác định kết quả kinh doanh ”. TK này phản ánh việc xác định kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. Kết cấu của TK 911:
Bên Nợ :
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác phát sinh trong kỳ kế toán
Kết chuyển lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong k ỳ
Bên có:
Kết chuyển doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán
Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Phương pháp hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa:
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
Kết chuyển chi phí
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường :
Nợ TK 711, 721
Có TK 911
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường :
Nợ TK 911
Có TK 811,821
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp còn lại của kì trước :
Nợ TK 911
Có TK 142 ( 1422)
Kết quả kinh doanh:
+ Nếu lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu lõ:
Nợ TK 421
Có TK 911
Trình tư lập và ghi sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Vào cuối tháng kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh và lập chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ này. Tiếp theo kế toán kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911. Sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ cho TK 911
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 25
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
911
206.253.168
641
13.535.872
642
192.717.296
Cộng
206.253.168
206.253.168
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Thu Huyền
Nguyễn Thiên Bảo
Biểu 22: Chứng từ ghi sổ
Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các t ài kho ản li ên quan. Sau đây là trích yếu nội dung của hai sổ cái: sổ cái TK 911, 421 trong tháng 2 năm 2006
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
SỔ CÁI
Tháng 2/2006
TK 911: Xác định kết quản kinh doanh
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Dư đầu kỳ
28/2
Kc giá vốn hàng bán
632
3.482.258.691
28/2
Kc chi phí bán hàng
641
13.535.872
28/2
Kc chi phí quản lý DN
642
192.717.296
28/2
Kc chi phí tài chính
811
15.000
28/2
Kc doanh thu thuần
511
3.923.959.307
28/2
Kc doanh thu tài chính
711
563.753
28/2
Kc lãi từ hoạt động KD
421
235.996.201
28/2
Cộng số phát sinh
3.924.523.060
3.924.523.060
28/2
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 23: Sổ cái TK 911 của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
SỔ CÁI
Tháng 2/2006
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
2.526.659.363
28/2/2006
Kc XĐKQ
911
253.996.201
Số dư cuối kỳ
2.290.663.162
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Thu Huyền
Nguyễn Thiên Bảo
Đỗ Văn Hậu
Biểu 24: Sổ cái TK 421 của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ cái, sổ chi tiết trong kỳ, kế toán lập các báo cáo tài chính để cung cấp thông tin cho ban giám đốc, cấp trên về tình hình hoạt động của công ty. Sau đây là trích yếu nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng 2 của công ty:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 2 năm 2006
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Tổng doanh thu
01
3.923.959.307
Các khoản giảm trừ
03
0
1. Doanh thu thuần
10
3.923.959.307
2. Giá vốn hàng bán
11
3.482.258.691
3. Lợi nhuận gộp
20
441.700.616
4. Chi phí bán hàng
21
13.535.872
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
192.717.296
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
235.447.448
7. Thu nhập tài chính
40
563.753
8. Chi phí tài chính
41
15.000
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
42
548.753
10. Tổng lợi nhuận trước thuế
60
235.996.201
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
70
66.078.936
12. Lợi nhuận sau thuế
169.917.265
Biểu 25: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 2 của công ty
TK 151
TK 336
TK 632
TK 512
TK 156
TK 911
TK156
TK 641
TK511
TK131
TK 336
TK1331
TK 3331
1
Biểu 26: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
TK 632
TK 911
TK 511
KC giá vốn hàng bán
TK 635
KC chi phí
tài chính
TK 641, 642
KC CP bán hàng, CP quản lý DN
tài chính
TK 811
KC CP khác
KC Doanh thu bán hàng hóa
TK 515
KC Doanh thu tài chính
TK 711
KC thu nhập khác
TK 421
KC lỗ
KC lãi
Biểu 27: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Căn cứ vào sổ cái các TK cuối tháng kế toán lập Báo các tài chính. Sau đây là trích yếu nội dung
PHẦN III
MỘT SỐ GẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ
I. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh, công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Nhận xét về hoạt động kinh doanh
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí chính thức ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000 trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để đứng vững trong nền kinh tế đầy biến động cùng với sự cạnh tranh vô cùng mãnh mẽ của các hãng có tên tuổi trên thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam như Sell, BP, Tolal, ELF... Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới, tiếp cận với những tiến bộ khoa học – kỹ thuật và ứng dụng vào trong kinh doanh và trong quản lý.
Cùng với sự chỉ đạo, hỗ trợ của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam về vốn kinh doanh cộng với sự năng động, linh hoạt của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh như: Doanh thu tiêu thụ tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, thu nhập của công nhân viên tăng lên đáng kể. Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước với 4 chi nhánh là Hải Phòng, Đà Nẵng, Thái Bình , TP Hồ Chí Minh và thành công lớn nhất là doanh nghiệp kinh doanh
Về công tác kế toán
Công tác tài chính kế toán của Công ty đã phản ánh và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời về tình hình kinh doanh, tình hình tổ chức của Công ty, đồng thời Công ty cũng đã cố gắng và tiến bộ trong việc vận dụng chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu điều kiện kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đặc biệt Công ty đã áp dụng kế toán máy vi tính giúp cho hoạt động của kết toán đạt được hiệu quả cao. Việc áp dụng kế toán máy giúp cho việc lưu chuyển chứng từ hoạt động nhanh và sổ sách kế toán có liên quan diễn ra nhanh chóng các báo cáo tài chính được lập sẵn trong máy phục vụ đáp ứng đầy đủ và kịp thời, đúng định kỳ.
Hơn nữa, Công ty còn tổ chức một bộ máy kế toán khá toàn diện với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, đồng đều, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm. Việc phân công công tác rõ ràng, cụ thể cho từng nhân viên đã góp phần đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, giúp cho công tác kế toán diễn ra một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và phản ánh đúng các chỉ tiêu tài chính.
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí đã tuân thủ đúng hệ thống TK kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141CĐKT/ TC ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn bổ sung. Công ty đã sử dụng có chọn lọc các tài khoản phù hợp với đặc điểm của Công ty. Những TK cấp 1 đã định sẵn trên cơ sở đó Công ty mở thêm những TK chi tiết cấp 2, 3,... để thuận tiện cho việc hạch toán tương ứng với đặc thù của Công ty.
Hệ thống chứng từ Công ty áp dụng theo đúng qui định của Bộ tài chính. Ngoài ra Công ty còn có một số chứng từ kế toán đặc thù riêng của Công ty để thuận tiện cho việc quản lý khoa học và thống nhất trong toàn Công ty cũng như trong ngành.
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản nhưng lại theo dõi trùng lặp giữa thủ kho và kế toán.
Bên cạnh những vấn đề làm được, công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vẫn còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính thực tế cao nhằm khác phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tố chức năng nhiệm vụ vốn có của minh, phục vụ cho yêu cầu quản lý hiện nay.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ
Vê công tác kế toán
Công ty có một đội ngũ kế toán khá mạnh, có độ tuổi trung bình là 28, nhân viên kế toán có trình độ đại học và trên đại học. Công việc kế toán được phân công theo từng người một cách khá hợp lý không để hiện tượng lao động nhàn rỗi.
Tuy nhiên với số với mục tiêu phát triên của công ty, với khối lượng các dự án ngày một tăng thì số lượng kế toán trong phòng khó có thể đáp ứng hết công việc. Do vậy công ty cần tuyển thêm kế toán viên có trình độ và năng lực để đảm bảo kế hoạch chung của toàn công ty.
Về luân chuyển chứng từ:
Đơn vị lập đầy đủ các chứng từ ban đầu theo quy định, các chứng từ do Công ty phát hành có đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán. Tuy nhiên đối với từng trường hợp cụ thể việc luân chuyển chứng từ vẫn còn những bất cập:
Trường hợp bán hàng qua kho Công ty và kho chi nhánh xí nghiệp trực thuộc chứng từ luân chuyển lòng vòng, thiếu chặt chẽ về mặt pháp lý bởi chứng từ được lập trước khi người mua nhận được hàng. Giả thiết nếu có sự thay đổi về hàng hoá ghi trong hợp đồng thì rất khó xử lý số liệu vì tất cả đã được nhập vào máy và muốn huỷ bỏ số liệu này kế toán phải lập hoá đơn GTGT khác dẫn đến lãng phí hoá đơn GTGT. Trường hợp bán luôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp hóa đơn luân chuyển lòng vòng không cần thiết. Chi nhánh, xí nghiệp viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển một bộ gửi cho văn phòng Công ty đễ xuất chuyển sang kho thủ tục của văn phòng Công ty theo giá nội bộ. Văn phòng Công ty viết hoá đơn GTGT cho khách hàng gửi cho chi nhánh, XN để làm căn cứ cho chi nhánh, XN xuất hàng cho khách. Hàng hoá xuất cho khách hàng trên chứng từ là xuất từ kho thủ tục văn phòng Công ty nhưng trên thực tế là vừa nằm trong kho chi nhánh, XN. Cùng nội dung kinh tế mà phải mất hai lần luân chuyển chứng từ.
Trong trường hợp này, Công ty chỉ cần lập hoá đơn GTGT làm 4 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho chi nhánh, XN là cơ sở báo nợ cho văn phòng Công ty, 1 liên lưu sổ gốc, 1 liên dùng để hạch toán. Điều này có thể phù hợp bởi thực tế hàng ở kho chi nhánh, XN hay kho Công ty thì vẫn là hàng thuộc sở hữu toàn Công ty.
Việc xuất bán trực tiếp cho khách qua kho chi nhánh, XN vẫn được coi là xuất khỏi Công ty. Chứng từ này vẫn đảm bảo cơ sở pháp lý để các bên theo dõi và hạch toán. Công ty chỉ làm nhiệm vụ nhập hàng và điều động hàng hoá cho các chi nhánh, XN, các cửa hàng , xí nghiệp được uỷ quyền xuất hàng và bán hàng trực tiếp. Tại các cửa hàng, xí nghiệp đã có các kho hàng, có hệ thống quản lý và theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy bên văn phòng Công ty sẽ giảm bớt việc theo dõi bán hàng, hạch toán công nợ để tập trung vào điều hành Công ty. Đồng thời việc luân chuyển chứng từ cũng thuận lợi hơn, phù hợp với chế độ tài chính và chính sách thuế.
3. Về phương pháp phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho và hàng bán ra trong kỳ.
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song, phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán được hạch toán vào TK 1561,1562 đến cuối kỳ kết chuyển hết vào TK 632. Việc hạch toán như vậy sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh vì phần kết chuyển chênh lệch giá này bao gồm cả phần chênh lệch giá của hàng tồn kho cuối kỳ do đó giá vốn hàng bán tăng lên so với giá thực tế. Công ty nên phân bổ phần chênh lệch giá cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Cuối kỳ kết chuyển phần chênh lệch giá phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 632 còn phần chênh lệch giá của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ dư trên TK 1561,1562.
Công thức phân bổ như sau:
Giá thực tế hàng tiêu thụ trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Hệ số giá
=
*
Số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tiêu thụ
Giá thực tế hàng hoá xuất tiêu thụ (trong kỳ)
Giá hạch toán hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
=
x
Hệ số giá hàng hoá
Giá thực tế hàng
hoá đầu kỳ
Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng đầu kỳ
+
+
=
Giá hạch toán hàng hóa nhập trong kỳ
4. Về thanh toán công nợ.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, Công ty phải cạnh tranh gay gắt với các Công ty cùng ngành, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng là vấn đề mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn và chủ yếu là thanh toán chậm, điều này dẫn đến Công ty bị chiếm dụng vốn. Trong thời gian qua, công nợ là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Công ty bán hàng theo phương thức trả chậm có thể tăng doanh số bán nhưng khả năng an toàn về mặt tài chính thấp. Vì vậy Công ty cần có những biện pháp để quản lý và thu hồi các khoản nợ nhanh hơn, đảm bảo đúng quy định của hợp đồng. Ví dụ như: Công ty cần có những chính sách đãi ngộ khuyến khích đối với khách hàng thanh toán nợ trước thời hạn và đúng quy định.
- Có thể áp dụng hình thức trả góp đối với nhứng khoản nợ quá lớn, khó đòi. Đối với từng khách hàng, từng hoá đơn, từng hợp đồng mua bán hàng hoá để phát hiện ra những trường hợp dồng mua bán hàng hoá để phát hiện ra những trường hợp khách hàng nợ quá hạn và từ đó có biện pháp thu hồi công nợ.
- Xác định các mức nợ trên cơ sở sản lượng bán ra và thường xuyên đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng kịp thời
- Tổ chức ký hợp đồng mua bán gắn liền với việc phải có thế chấp, ký cược.
5. Chính sách chiết khấu
Trong hoạt động kinh doanh của mình Công ty không sử dụng hình thức chiết khấu để thu hút khách hàng, khuyến khích khách hàng trả nợ cho Công ty đúng hạn, song chiết khấu lại là một công cụ hữu hiệu thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và tăng nhanh vòng quay của vốn trên yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải tìm ra phương thức chiết khấu có thể áp dụng tại Công ty. Việc thực hiện chiết khấu có thể sẽ làm giảm đi một phần lợi nhuận trước mắt nhưng về lâu dài thì nó là chiến lược kinh doanh của Công ty như lượng bán ra sẽ nhiều hơn công nợ của khách hàng thanh toán nhanh hơn, từ đó giúp Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, hoặc giấy báo có của ngân hàng, kế toán phản ánh số tiền thu được do khách hàng trả nợ, đồng thời phản ánh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng:
Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán
Nợ TK 111,112 : số tiền thực thu sau khi trừ chiết khấu
Có TK 131 : số tiền phải thu của khách hàng
6. Về chính sách giá bán thị trường.
Tuỳ vào từng nguồn hàng, sự cạnh tranh tại thị trường các Công ty dầu khí , Công ty nên điều chỉnh giá bán.
+ Giảm giá theo sản lượng mua trong thàng đối với khách hàng tổng đại lý, bán buôn.
+ Giảm giá bán đối với các khách hàng mới.
+ Không đạt lợi nhuận đối với khách hàng xác định mục tiêu lâu dài
+ Đối với các thị trường thị phần còn thấp Công ty có chính sách xâm nhập thị trường thông qua chính sách giá bán hoặc có dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ bán hàng .
7. Về công tác quản lý và điều hành vốn:
+ Các chi nhánh trực thuộc chủ động xây dựng kế hoạch nhu cầu vồn đối với Công ty, có kế hoạch sử dụng nguồn vố có hiệu quả và hợp lý.
+ Báo cáo nhanh tình hình công nợ phát sinh làm cơ sở đánh giá và có biện pháp phối hợp để thu hồi triệt để.
+ Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra các khoản công nợ của các xí nghiệp, chi nhánh
+ Chủ động chuyển toàn bộ tiền hàng về Công ty, mức tồn tối đa được phép giữ lại bằng mức chi phí phát sinh theo kế hoạch của Công ty.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Kiến nghị với tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí là một doanh nghiệp hoạt đ trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí. Với khối lượn sản phẩm khai thác ngày càng tăng, trong khi đó công xuất của các xí nghiệp của công ty như Xí nghiệp Dầu khí TháI Bình, Vietgazprom có công xuất nhỏ không thể sản xuất hết sản lượng mà công ty khai thác ra. Do đó mà công ty đã phảI bán dầu thô cho các công ty dầu khí trên thế giới với giá rẻ trong khi đó chúng ta phải nhập khẩu các sản phẩm dầu khí từ các công ty đó với giá cao . Làm mất đI một nguồn lợi nhuận lớn của công ty và của nhà nước.
Do đó, để giảm bớt sự mất mát lãng phí này Tổng công ty Dầu khí Việt Nam nên có chính sách tạo vốn cho Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí, cụ thể như sau:
+ Nhà nước và Tổng công ty cấp vốn cho công ty để công ty mở rộng quy mô sản xuất của các xí nghiệp, hoặc xây dung thêm nhà máy sản xuất dầu khí.
+ Với các kho cảng đầu mối, Tổng Công ty có thể hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần bằng nguồn vốn đầu tư của tổng Công ty
+ Công ty cần được ưu tiên vay vốn để đầu tư mua sắm thiết bị đóng bình, kho chứa.
Kiến nghị đối với nhà nước
+ Về luật thuế trong quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi...
+ Chính sách bảo hộ sản xuất và hoà nhập AFTA.
Tuy nhiên, do cần có nguồn thu ngân sách nên các sản phẩm lọc dầu sẽ được cấp phép áp dụng thuế TTĐB. Dự kiến là 5% từ 2005 trở đi. Khi mức sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu trong nước sẽ đưa vào hàng nhập khẩu có điều kiện.
*Các ưu đãi về thuế cần xem xét đối với các sản phẩm dầu khí khai thác:
+ Thuế suất, thuế gtgt đề nghị áp dụng 5%
+ Áp dụng miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo chính sách khuyến khích đầu tư trong nước (một trong các mức 25%,20%,15%) theo điều 10 luật thuế doanh nghiệp).
+ Xem xét việc xử lý linh hoạt việc tính khấu hao cơ bản tạo điều kiện cho cạnh tranh và tạo nguồn đầu tư đồng bộ hệ thống kho, cảng, thiết bị đóng bình và tàu chở hàng chuyên dùng.
KẾT LUẬN
Được thành lập với bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường dầu mỏ thế giới nhưng với quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã xác định " Vạn sự khởi đầu nan". Công ty đã đạt nhiều thành tích bằng cách ổn định tổ chức, từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức hợp lý để điều hành hoạt động kinh doanh kịp thời nhanh chóng, giảm các khâu trung gian không cần thiết để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn. Công ty đã không ngừng đẩy mạnh kinh doanh, kết quả là sản lượng kinh doanh không ngừng tăng lên. Công ty tập trung đột phá một số khâu cơ bản mà trước đây còn tồn tại như đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn kinh doanh những sản phẩm phù hợp với thị trường để đạt được mục tiêu mà Công ty đã đề ra, từng bước thâm nhập vào thị trường dầu khí thế giới. Mặc dù mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn (5 năm), với lợi thế về trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã phát triển vượt ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, điển hình là các dự án thăm dò khai thác dầu khí do chính công ty tự điều hành tại Angreria, Iraq, Malaysia,.. ngoài ra công ty còn tham gia các dự án điều hành chung, …Công ty đã tạo được uy tín cho mình và ngày càng phát triển, là chỗ dựa cho các nhà thầu quốc tế. Các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và có mặt ở nhiều nơi.
Những thành quả mà Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí đạt được phải kể đến sự đóng góp của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty với bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Về công tác tổ chức kế toán tổ chức khoa học, hợp lý, chặt chẽ phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Mỗi nhân viên kế toán chuyên sâu vào một việc và biết nhiều việc, nhiệt tình với công việc, luôn đi sâu tìm tòi học hỏi để nâng cao trình động nghiệp vụ.Việc tổ chức mô hình phân tán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra-kiểm soát tại chỗ mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí được sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn thị thu Liên cùng với sự giúp đỡ của các anh chị tại phòng kế toán của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí đã giúp cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với số liệu thực tế tại công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này và giúp cho em nhiều trong việc thực tập tay nghề kế toán đồng thời cũng cho em thấy được thực trạng công tác tổ chức kế toán của công ty.
Trên dây là nhân xét đánh giá của cá nhân em, do kiến thức và hiểu biết thực tế còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy, cô giáo và các anh chị, cô chú công tác tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí góp ý kiến bổ sung giúp đỡ em để bài viết này được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn thị thu Liên và toàn thể các anh, chị tại phòng kế toán Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí đã giúp em hoàn thành bài viết này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” – PGS. TS. Đặng Thị Loan
2. “ Hướng dẫn thực hành lập chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ” – Ts Phạm Huy Đoàn & CN. Nguyễn Thanh Tùng
3. Tạp trí kinh tế phát triển
4. Tạp trí kế toán kiểm toán
5. Số liệu của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT106.docx