Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I

Phòng tổ chức hành chính vừa có chức năng tham mưu quản lý, vừa có chức năng phục vụ sản xuất và đời sống .Phòng tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp về xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ, xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao dộng. Phòng quản lý danh sách đội ngũ cán bộ công nhân viên, quản lý và giám sát thực hiện các quy chế về lao động tiền lương và công tác an toàn bảo hộ lao động. Công tác phục vụ của phòng bao gồm công việc về hành chính quản trị, phục v điện nước ăn ở .đối với khu trụ sở Xí nghiệp, phục vụ việc khám chữa bệnh, tổ chức tham quan nghỉ mát .cho cán bộ công nhân viên. Nghiên cứu lập phướng án tổ chức bộ máy quản lý, điều hành sản xuất hợp lý để Xí nghiệp thống nhất trình duyệt Công ty duyệt ban hành thực hiện. Là uỷ viên thường trực hội đồng tuyển dụng, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật .Lập và báo cáo thực hiện kế hoạch hành quý và năm theo yêu cầu của cấp trên, của địa phương về lực lượng lao động, về công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, công tác thanh tra, quân sự, tuyển dụng lao động, công tác nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên.Tổ chức việc bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định của Xí nghiệp. Bảo quản kho chứa nõn khoan ở huyện Lương Sơn, thành phố Hoà Bình.

doc74 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu số liệu * Trình tự ghi sổ được tiến hành như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán ghi các số liệu vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu ghi trên nhật ký chung để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ chi tiết cũng được đồng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết tương ứng. Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng được tổng hợp để lập ra bảng tổng hợp chi tiết rồi đem đối chiếu với sổ cái. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, kế toán tính số dư để lập bảng cân đối phát sinh. Từ bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tíêt kế toán lập lên báo cáo tài chính. Từ những đặc điểm của công tác tổ chức thi công đặc điểm của sản phẩm, do đó phải vận dụng các phương pháp hạch toán và tổ chức bộ máy kế toán cho thích hợp. Đội ngũ nhân viên kế toán của phòng có trình độ cao, đa số có trình độ đại học, tận dụng những thuận lợi của hình thức nhật ký chung là ghi chép vào sổ đơn giản không trùng lắp, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính, từ đó cung cấp thông tin nhanh, kịp thời, chính xác. Phần II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I 1 ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 1.1.Thủ tục chứng từ. Xí nghiệp hiện đang áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Do đó, thủ tục chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau: Quy trình luân chuyển chứng từ: Chứng từ gốc Bảng quyết toán tiền lương Bảng phân bổ tiền lương.BHXH,BHYT,KPCĐ Bảng thanh toàn tiền lương Sổ tổng hợp lương Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334,338 - ---------------------------- Mỗi phòng ban trong xí nghiệp phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu và quy ra công tính cho công nhân viên và các chế độ BHXH. Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên. Cụ thể: Cuối mỗi quý, bộ phận quản lý ở các đơn vị tập hợp bảng chấm công về phòng Tổ chức hành chính để xác nhận số công làm cơ sở để chia lương. Sau khi số công được xác nhận phòng Tổ chức hành chính sẽ chia lương cho khối quản lý, còn các đơn vị sản xuất việc chia lương sẽ được kế toán đơn vị lập bảng thanh toán tiền lương dựa trên số liệu khối lượng nghiệm thu đã được phòng Kinh tế kế hoạch xác nhận. Tất cả các bảng lương được chia xong gửi về phòng Kế toán tài vụ để kế toán tiền lương lập bảng và đối chiếu số liệu. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận, được giám đốc duyệt bảng thanh toán lương và BHXH, BHYT sẽ được làm căn cứ để thanh toán cho người lao động. Trên cơ sở các số liệu đó, kế toán tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đồng thời phản ánh vào các sổ theo dõi lương của xí nghiệp. - Chứng từ sổ sách áp dụng: + Bảng chấm công + Phiếu xác nhận khối lượng công việc và sản phẩm đã hoàn thành. + Phiếu báo làm thêm giờ + Giấy (phiếu) xác nhận nghỉ BHXH. + Giấy thanh toán BHXH + Bảng thanh toán lương. + Mở sổ chi tiết để thanh toán từng khoản cho CBCNV. + Ghi sổ cái TK 334, 335 theo hình thức NKC 1.2. Tài khoản sử dụng: TK 334 – Lương phải trả CNV TK 335 – Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV TK 338 - Phải trả phải nộp khác. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác. * TK 334: Phải trả CNV; Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải thanh toán công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Tài khoản 334: Có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt là số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả vượt quá số tiền phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng S¬ ®å h¹ch to¸n c¸c kho¶n thanh to¸n víi CNV Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả người lao động TK 141,138,333,... TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ CNTTSX Vào thu nhập của (CNVC) TK 3383, 3384 TK 627 Phần đóng góp cho Nhân viên PX qũy BHXH, BHYT TK 111, 112 TK 641, 642 Thanh toán lương, thưởng NVBH, QLDN cho CNVC TK 4311 Tiền thưởng TK 3383 BHXH phải trả trực tiếp 2. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động tại xí nghiệp. Xí nghiệp hiện nay có 382 (bao gồm cả chính thức và hợp đồng thời vụ) CBCNV trong đó bộ phận trực tiếp sản xuất có 250 người được biên chế thành 14 phòng ban, xưởng, các tổ sản xuất cụ thể số cán bộ công nhân viên ở các bộ phận sản xuất như sau: STT Đơn vị Số người 1 Phòng thiết kế 1 20 2 Phòng thiết kế 2 10 3 Phòng Kỹ thuật địa chất 16 4 Xưởng cơ khí 13 5 Đội xây lắp điện V 3 6 Đội xây lắp điện VII 1 7 Đội địa hình thuỷ văn 35 8 Đội khoan 1 68 9 Đội khoan 2 78 Cộng 244 Mỗi bộ phận được bố trí phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ tay nghề của họ. Trực tiếp quản lý công nhân trực tiếp sản xuất là các trưởng phòng quản đốc phân xưởng, các tổ trưởng sản xuất. Bộ phận sản xuất gián tiếp có 42 người làm việc tại các phòng ban của Xí nghiệp đứng đầu là giám đốc với nhiệm vụ là điều hành và có trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công ăn việc làm cho CBCNV, quyết định về việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Ngoài ra còn có hai phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách về xây lắp, phó giám đốc phụ trách công tác khảo sát. Cụ thể việc bố trí số lao động ở các phòng ban như sau : TT CÁC PHÒNG BAN Số người 1 Ban giám đốc 3 2 Phòng Tổ chức Hành chính 27 3 Phòng Kế toán Tài vụ 5 4 Phòng Kinh tế Kế hoạch 7 Tổng cộng 42 Đây là một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực giữ vai trò chủ chốt để có thể đảm nhận công việc trên mỗi đơn vị công tác được bố trí giữa các cán bộ trẻ có năng lực, năng động để làm cho công việc đạt hiệu quả cao nhất. Công tác quản lý và sử dụng lao động là nhiệm vụ thường xuyên của phòng tổ chức hành chính quản trị. Phòng này có chức năng sắp xếp bố trí lao động trong Xí nghiệp cả về số lượng, trình độ nghiệp vụ tay nghề cho các phòng ban, bộ phận sản xuất cũng như xác định hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ để tính ra mức lương cơ bản và xét duyệt nâng lương cho cán bộ công nhân viên. Ngoài số cán bộ công nhân viên chính thức xí nghiệp còn ký hợp đồng lao động ngắn hạn khi cần thêm lao động phục vụ cho công tác của xí nghiệp. Hiện tại xí nghiệp đang đang ký hợp đồng ngắn hạn với 97 lao động. 2.2. Nội dung quỹ tiền lương và công tác quản lý quỹ lương tại XN Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Ngoài số tiền lương được hưởng, CNV còn được hưởng các khoản trợ cấp khác thuộc quỹ phúc lợi xã hội đó là trợ cấp BHXH, BHYT. - Quỹ BHXH: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong thời gian họ bị mất khả năng lao động như thai sản, ốm đau, tai nạn, hưu trí Quỹ BHXH = Tiền lương thực tế trả x 20% Trong đó: 15% tính vào chi phí 5% tính vào thu nhập của người lao động - Qũy BHYT: Là qũy dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh khi đau ốm. Qũy BHYT = Tiền lương thực tế trả x 3% Trong đó: 2% tính vào chi phí 1% tính vào thu nhập của người lao động. Ngoài ra, để có nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức công đoàn, hàng tháng xí nghiệp còn phải trích 2% tổng số lương thực tế phát sinh tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. KPCĐ = Lương thực tế trả x 2% 2.3. Hạch toán tiền lương và trợ cấp BHXH. 2.3.1. Phương pháp tính và chia lương Nguồn để chia lương cho các đơn vị là giá trị còn lại của quỹ lương sau khi đã trừ đi chi phí thuê mướn nhân công thời vụ. Nguồn để Xí nghiệp chia lương bổ sung cho CBCNV toàn Xí nghiệp nhân ngày lễ tết là giá trị còn lại của quỹ lương toàn Xí nghiệp sau khi trừ đi quỹ lương khoán, chi phí nhân công khác do Xí nghiệp trực tiếp chi phí. Cách phân chia quỹ tiền lương khi đã xác định được nguồn để chia lương (Qcl) của từng đơn vị (quý, năm) Xí nghiệp tiến hành phân chia quỹ tiền lương cho toàn Xí nghiệp trên nguyên tắc: Thu nhập lương của người lao động trong đơn vị không quá 3 lần thu nhập bình quân về lương của đơn vị đó. Sau khi đã nhận đủ các bảng chấm công và các báo cáo có liên quan, phòng TCHC tính lương và ra quyết định chia lương cho CBCNV trong xí nghiệp. Thu nhập về lương của người lao động được tính như sau: Li = Ltgi + Lspi Trong đó: Li: Thu nhập về lương của người lao động thứ i trong quý Ltgi: Lương thời gian của người lao động thứ i trong quý tính theo lương cấp bậc (kể cả phụ cấp) Lspi: Lương sản phẩm của người thứ i trong quý - Qũy lương thời gian (Qtg) và lương thời gian của người lao động * Qũy lương thời gian là tổng số tiền lương được xây dựng trên cơ sở lương cơ bản theo quy định quản lý lao động tiền lương và thu nhập trong công ty nhà nước, cộng với các khoản phụ cấp (nếu có) của toàn bộ số lao động trong đơn vị và được tính như sau: n Qtg = ( Ltgi) i=1 Trong đó: Qtg: Qũy lương thời gian của đơn vị Ltgi: Lương thời gian của ngưòi thứ i n: Số người lao động trong đơn vị * Lương thời gian của người lao động: Là lương cấp bậc được xếp theo NĐ 205/2004/NĐ/CP ngày 14/12/25004 của Chính phủ, cộng với các khoản phụ cấp của người lao động và được tính như sau: Ltgi = (Lcb + PC)i x NCi NCcđ (Lcb + PC)i: Là lương cấp bậc cộng với các khoản phụ cấp khác theo chế độ chính sách của nhà nước của người lao động thứ i. Lương cấp bậc của số lao động hợp đồng ngắn hạn do thủ trưởng đơn vị thoả thuận với người lao động khi ký hợp đồng. NCcđ: Ngày công chế độ làm việc bằng 22 ngày/ tháng (đối với CNV khối quản lý) và 26 ngày (đối với công nhân sản xuất). NCi: Ngày công lao động làm việc trong quý đã quy đổi của người thứ i (trừ công hưởng BHXH trong quý). - Qũy lương sản phẩm (Qsp) và lương sản phẩm của người lao động * Lương sản phẩm của người lao động. Đối với Phòng thiết kế I và Phòng Thiết kế II: Lương sản phẩm của CBCNV trong danh sách của phòng được chia theo quy chế chia lương sản phẩm của công ty và quy chế khoán gọn nội bộ. Lspi = NCi x Ki x Kc Trong đó: Lspi: Lương sản phẩm của người thứ i NCi: Ngày công thực tế làm việc quy đổi của người lao động thứ i do phòng chấm công theo quy định của xí nghiệp (công nghỉ lễ, phép không có lương sản phẩm). Ki: Hệ số làm sản phẩm của người lao động thứ i và được tính từ 0 cho đến 10 Kc: Hệ số chia lương chung và được tính như sau Kc = Qsp n ( (NCi x Ki) i=1 Đối với khối quản lý, tổ bảo vệ và tổ văn phòng các đơn vị; đội Địa hình thuỷ văn, phòng Kỹ thuật địa chất, xưởng Cơ khí và các đội Xây lắp: Lương sản phẩm theo hệ số mức lương của Chính phủ, nhưng có thêm hệ số phản ánh thành tích của mỗi cá nhân. Ltgi = (Lcb + PC)i x NCi x Ki x Kc NCcđ Trong đó: Lspi: Lương sản phẩm của người lao động thứ i Lương cấp bậc (Lcb) của một số ít CBCNV của khối quản lý và tổ văn phòng của các đơn vị nếu giữ nguyên để chia lương sản phẩm thấy bất hợp lý thì khối quản lý và đơn vị được điều chỉnh để đảm bảo nguyên tắc những người cùng làm việc như nhau, chất lượng công việc như nhau sẽ có mức lương sản phẩm như nhau. Kc: Là hệ số chia lương chung được tính như sau: Kc = Qsp n (Lcb + PC)i i=1 x NCi x Ki NC cđ Trong đó: Qsp: Là quỹ lương sản phẩm. Đối với tổ văn phòng các đơn vị, Qsp tính bằng mức bình quân của các tổ sản xuất trực thuộc đơn vị. 2.3.2. Các hình thức trả lương: Trong Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I, phòng tài vụ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giám đốc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Phòng tài vụ có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về công tác tài chính kế toán, giúp cho công tác quản lý, giám sát một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. trong phòng tài vụ, kế toán tiền lương có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh các nhiệm vụ phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương. Thực tế tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp do tổ chức công việc của các phòng ban, phân xưởng khác nhau, nên việc áp dụng các phương pháp tính lương là khác nhau. Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I hạch toán lương theo 2 phương pháp: 2.3.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian là việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng, trong mỗi thang lương tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương lại có một mức lương nhất định, để đơn vị tính lương tháng lương ngày lương giờ. Tại xí nghiệp hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng cho các cán bộ công nhân viên làm việc tại khối quản lý, hoặc các cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp ở các đơn vị trong xí nghiệp. Một bộ phận nữa được trả lương theo thời gian là những lao động tham gia lao động tại xí nghiệp dưới hình thức hợp đồng lao động ngắn hạn, 3 tháng, 6 tháng. 2.3.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm : Là hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể dưới đây. - Hình thức trả lương theo sản phẩm, trực tiếp không hạn chế . - Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp. - Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt. - Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. - Trả lương khoán khối lượng công việc hoạc khoán từng việc. - Hình thức khoán quỹ lương. Hình thức trả lương theo sản phảm nhìn chung có nhiều ưu điểm, quán triệt được theo nguyên tắc phân phối theo lao động. tuy nhiên muốn cho hình thức phát huy tác dụng trong doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, cấp bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật và phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương trả theo sản phẩm mới đảm bảo được tính chính xác, công bằng hợp lý. Để có số liệu tính lương theo sản phẩm cho các đơn vị, các tổ, đội các phòng ban theo quy chế khoán nội bộ đã ban hành thì xí nghiệp sẽ căn cứ vào quy chế khoán gọn nội bộ và căn cứ vào tỷ lệ khoán cho từng loại công trình (như khoan, khảo sát các công trình điện, thuỷ điện, các công trình thiết kế đường dây...). Sau khi đã đủ các căn cứ trên thì phòng kinh tế kế hoạch sẽ nghiệm thu cho từng đơn vị, tổ đội phòng ban theo tỷ lệ đã quy định trong quy chế khoán nội bộ của Xí nghiệp. 2.3.3. Hạch toán bảo hiểm xã hội . - Tài khoản sử dụng: TK 338: Phải trả, phải nộp khác Hiện nay, xí nghiệp trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo chế độ quy định của Nhà nước là 25% tổng quỹ lương (theo LCB và lương thực tế) hạch toán như sau: - BHXH trích là 20% được tính theo lương cơ bản trong đó 15% được hạch toán vào chi phí, 5% công nhân viên phải nộp - BHYT trích là 3% tính theo lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% người lao động phải nộp - KPCĐ Nhà nước quy định là trích 2% theo lương thực tế của người lao động trong đó 1% chi cho hoạt động công đoàn chung Như vậy, công ty chỉ tính 19% vào chi phí sản xuất,còn lại là 6% thì cán bộ công nhân viên công ty phải nộp trên tiền lương cơ bản của mình. Trình tự xác định của các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ được tiến hành theo tháng và thực hiện vào cuối mỗi tháng. Trong trường hợp cán bộ công nhân viên bị ốm đau hoặc tai nạn thì những ngày nghỉ để điều trị, không làm việc những vẫn sẽ được hưởng lương BHXH do cơ quan BHXH cấp tiền chi trả. Theo qui định tại điều 144 của Bộ luật lao động. Khi ốm đau, người lao động được khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế theo quy định của BHYT. Kế toán tiền lương căn cứ vào: + Giấy chứng nhận nghỉ ốm + Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Để lập bảng thanh toán BHXH. BHXH là khoản dùng để hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp không may xảy ra rủi ro. * Cách tính BHXH trả công nhân viên: Số BHXH Phải trả = Số ngày nghỉ tính BHXH * Lương cấp bậc BQ/ ngày * tỷ lệ %tính BHXH Về việc xin nghỉ phép: được hưởng100% lương đối với những trường hợp tai nạn lao động, thai sản hoặc được hưởng 75% lương đối với những trường hợp ốm đau.... Khi xin nghỉ phép, người xin nghỉ phép phải viết giấy xin nghỉ phép để trình quản lý bộ phận ký ‏ duyệt sau đó trình giấy nghỉ phép lên phòng Tổ chức - hành chính duyệt, người xin nghỉ phép do ốm đau đột xuất không thể viết giấy xin nghỉ phép được ,khi trở lại làm việc phải có giấy tờ liên quan để giải trình. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN NGHỈ ỐM Kính gửi: Ban Giám đốc Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I Tôi tên là: Nguyễn thị Phương – 39 tuổi – Phòng kế hoạch Hôm nay ngày 15 tháng 1 năm 2008. Do tình trạng sức khoẻ trong người không tốt, tôi phải đến bệnh viện Đa khoa Hà Tây nằm điều trị . Tôi viết đơn này xin ban lãnh đạo cho tôi được nghỉ từ ngày 15 đến ngày 18 tháng 1 để điều trị bệnh. Khi nào khỏi bệnh tôi sẽ tiếp tục đi làm. Tôi xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2008 Trưởng phòng Nguyễn Văn Lành Tên cơ sở y tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ĐVYT: BV Đa khoa Hà Tây Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH Họ tên : Ngô THị Bích Tuổi : 39 Đơn vị công tác : Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I, Km2 Hà Đông –HT Lý do nghỉ ốm : Sốt Từ ngày 15/01/2008 đến hết ngày 18/01/2008. Xác nhận của phụ trách đơn vị. Số ngày nghỉ : 4 ngày Đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Bác sí khám chữa bệnh (Ký tên, đóng dấu) Sau khi có giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH người bệnh còn phải có giấy ra viện, phiếu nghỉ hưởng BHXH để Bảo hiểm thanh toán. Sở YT: BV Đa khoa Hà Tây Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc GIẤY RA VIỆN Họ và tên người bệnh : Nguyễn thị Phương Dân Tộc : Kinh Nghề nghiệp: Nhân viên BHYT giá trị từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008 Địa chỉ : Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I, Km2 Hà Đông –HT. Vào viện ngày 15 tháng 01 năm 2008 Chuẩn đoán : Sốt cao Ngày 19 tháng 01 năm 2008 Giám đốc bệnh viện XÍ NGHIỆP KSXD ĐIỆN 1 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Họ và tên: Nguyễn thị Phương Nghề nghiệp : Nhân viên Số ngày nghỉ: 4 ngày Trợ cấp mức 75% : 74.354 * 4 * 0.75 = 223.062 đ Viết bằng chữ : Hai trăm hai mươi ba nghìn,không trăm ssáu hai đồng. Người nhận tiền (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Ban công đoàn (Ký, họ tên) Thủ trưởng (Ký, họ tên) Kế toán ghi: Nợ TK 3383 223.062 Có TK 334: 223.062 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THANH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 22,627,641,642 Số BHXH Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trả trực tiếp CNVC theo tỷ lệ quy định trừ vào chi phí TK 111, 112 TK 334 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo cho cơ quan quản lý theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập TK 111,112 Chi tiêu KPCĐ Số BHXH, KPCĐ chi vượt tại cơ sở được câp - Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản khác. 2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp. 2.4.1. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Việc tính lương cho người lao động (CBCNV), việc tính trợ cấp BHXH và các khoản phụ cấp, ăn ca, thưởng cho người lao động đựơc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào tài liệu hạch toán thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương, BHXH do Nhà nước ban hành và điều kiện thực tế của doanh nghiệp, kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác cho người lao động. Theo nguyên tắc, việc trả trả lương cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp hiện nay thường được tiến hành trả làm 2 kỳ: - Kỳ I: Tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên, đối với những người có tham gia lao động trong tháng. - Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác, doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ (thu hồi tạm ứng, thu tiền bồi thường, góp BHXH, góp BHYT). Tiềnlương phải trả kỳ II được tính theo công thức sau: Số tiền kỳ II phải trả cho CNV = Tổng thu nhập của CNV - Số tiền đã tạm ứng kỳ 1 - Các khoản khấu trừ qua lương Đến kỳ trả lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác cho CNV, doanh nghiệp phải lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lương.Việc chi trả lương ở DN do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các "bảng thanh toán tiền lương" "bảng thanh toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho CNV. Khi nhận tiền CNV phải ký tên vào các chứng từ liên quan. a. Hình thức trả lương và chia lương cho khối quản lý. Cách tính lương cho khối quản lý Tổng lương = Lương A + Lương B Lương A = Mức lương + Phụ cấp x Tổng công làm việc thực tế 22 Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Lương B = Tổng quỹ lương – Tổng lương A x Số điểm quy đổi của từng người Tổng số điểm qui đổi Tổng số điểm quy đổi = Điểm bình xét * tổng số công làm việc thực tế . Tổng số công Làm việc thực tế = Công XLC thực tế + Công NM thực tế + Công H thực tế + Công lễ phép Do đặc thù của nghành mỗi khi nghiệm thu khối lượng công trình thì kế toán mới xác định được quỹ lương để chia lương cho CBCNV. Nên hàng tháng xí nghiệp ra quyết định lương đợt 1với mức tiền đồng đều cho tất cả CBCNV trong xí nghiệp là 1.000.000 đồng / tháng/người, được coi là một khoản tạm ứng lương . TRANG KẸP CHỨNG TỪ Đơn vị: Phòng KTTV Xí nghiệp khảo sát xây dựng địên I DANH SÁCH ỨNG LƯƠNG KỲ 1 THÁNG 3 NĂM 2008 Đơn vị tính: đồng STT Họ và tên Số tiền Ký nhận Ứng Ăn ca tháng 2 1 Nguyễn Thị Mai 1.000.000 450.000 2 Phạm Hương Nhu 1.000.000 450.000 3 Đào Thị Út 1.000.000 450.000 4 Ngô Thị Bích 1.000.000 450.000 5 Hoàng Thanh Hương 1.000.000 450.000 Tổng cộng 5.000.000 2.250.000 Lập biểu Kế toán Trưởng phòng Đào Thị Út Hoàng Thanh Hương Nguyễn THị Mai Căn cứ vào bảng tạm ứng lương , kế toán hạch toán: Nợ TK 141 (KTTV) 5.000.000 Có TK 111 5.000.000 Cuối quý, khi quyết toán khối lượng công trình kế toán tiến hành tính số lương còn lại của CBCNV sau khi đã trừ các khoản tạm ứng (Quyết đinh lượng kỳ 1) và BHXH. Ví dụ: Tính lương cho khối quản lý trong quý I/2008. Tổng quỹ lương khối quản lý: 488.010.507 đ Tổng lương A khối quản lý: 193.613.278 đ Tổng lương B khối quản lý: 294.397.299 đ Tổng điểm quy đổi khối quản lý: 14.632 công Kế toán tiến hành hạch toán tiền lương phải trả cho CBCNV Nợ TK 642 488.010.507 Có TK 334 488.010.507 Đồng thời, căn cứ vào mức lương cơ bản (Lương A) của CBCNV kế toán tiến hành trích 15% BHXH, 2% BHYT để tính vào chi phí trên tổng mức lương cơ bản Nợ TK 642 32.744.257 = (193.613.278 x 17%) Có TK 338 32.744.257 Còn đối với khoản 2% KPCĐ xí nghiệp trích trên tổng quỹ lương thực trả cho CBCNV theo từng quý. Khoản này, xí nghiệp không hạch toán vào chi phí NCTT mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 642 3.872.266 = (193.613.278 x 2%) Có TK 3382 3.872.266 Riêng 5 % BHXH, 1% BHYT mà người lao động phải chịu xí nghiệp hạch toán trên mức lương cơ bản trừ vào tạm ứng lương của CBCNV Cuối quý, khi quyết toán khối lượng công trình kế toán tiến hành tính số lương còn lại của CBCNV sau khi đã trừ các khoản tạm ứng (Quyết đinh lượng kỳ 1) và BHXH. Ví dụ phòng kế toán tài vụ Nợ TK 334 11.616.797 = (193.613.278 x 6%) Có TK 141 11.616.797 Sau khi tính toán các khoản trích theo lương và tạm ứng lương trong quý kế toán tiến hành hạch toán tổng số lương còn phải trả cho CBCNV Nợ TK 642: 461.393.710 =[488.010.507- 11.616.797- (5.000.000 x 3)] Có TK 334 461.393.710 * Ví dụ tính lương và các khoản phụ cấp cho Phạm Hương Nhu phó phòng tài vụ Mức lương = 3.58 * 540.000 = 1.933.200 Lương A = 1.933.200 + 162.000 * 65 = 6.190.364 22 Lương B = 488.010.507 – 193.613.278 * 540 = 10.864.852 14.632 Đồng thời, căn cứ vào mức lương cơ bản (Lương A) của CBCNV kế toán tiến hành trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% kinh phí công đoàn để tính vào chi phí trên tổng mức lương cơ bản Nợ TK 642 1.176.169 = (6.190.364 x 19%) Có TK 338 1.052.362 TK3382 123.807 = (6.190.364 x 2%) TK3383 928.555 = (6.190.364 x 15%) TK3384 123.807 = (6.190.364 x 2%) Kế toán tiến hành tính các khoản khấu trừ vào lương ( 5 % BHXH, 1% BHYT mà người lao động phải chịu xí nghiệp hạch toán trên mức lương cơ bản và các khoản tạm ứng lương ký I) Nợ TK 334 3.371.422 Có TK 338 371.422 = (6.190.364 x 6%) TK 3383 309.518 = (6.190.364 x 5%) TK 3384 61.904 = (6.190.364 x 1%) Có TK 141 3.000.000 Sau khi tính xong các khoản khấu trừ vào lương kế toán xác định được số lương còn phải trả cán bộ công nhân viên Nợ TK 642: 14.055.215 Có TK 334 14.055.215 b. hình thức trả lương, chia lương cho khối sản xuất. Việc thanh toán lương hàng tháng thường có: Bảng chấm công, bảng thanh toán bảng chấm công tính lương của tổ phải có sự xác nhận của tổ trưởng, của nhân viên kế toán phân xưởng gửi về phòng tổ chức điều hành sản xuất, phòng tài vụ kiểm tra, giám đốc duyệt trước khi cấp phát lương. Cách tính lương: Tổng lương = Lương A + Lương B Lương A = Mức lương + phụ cấp x Tổng công làm việc thưc tế 26 Mức lương = Hệ số * Mức lương tối thiểu LươngB = Tổng quĩ lương- Tổng lương A x Công qiu đổi của từng người Tổng số công quy đổi Tổng quỹ lương = Phần thu về trong bản nghiệm thu - Phần chi phí SX Tiền lương còn lấy về = Tổng lương – Các khoản trừ qua lương Hiện nay, Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I thi công các công trình thuỷ điện chủ yếu ở miền núi, địa bàn khó khăn, phức tạp. Vì vậy, ngoài việc dùng máy móc chuyên trở vật tư thiết bị xí nghiệp còn phải sử dụng một lượng nhân công thuê ngoài để vận chuyển vật tư nội tuyến theo phương pháp thủ công còn các công việc khác đòi hỏi phải có trình độ tay nghề cao thì xí nghiệp đã có đội ngũ công nhân lành nghề. Trong quá trình thi công nếu vật tư không đáp ứng được kịp thời dẫn đến công nhân phải nghỉ chờ việc thì những ngày đó xí nghiệp phải thanh toán trả 70% lương cấp bậc cho công nhân. - Tiền lương trực tiếp sản xuất chi trả cho các đội xây lắp. - Tiền BHXH 15%, BHYT 2% thực trích trên tổng quỹ lương cơ bản của các đơn vị xây lắp. - Tiền lương, tiền công trả cho công nhân thuê ngoài. Cuối quý, căn cứ vào khối lượng thi công đã được nghiệm thu phòng kinh tế kế hoạch tiến hành tổ chức nghiệm thu cho các đội dựa trên cơ sở quy chế khoán của xí nghiệp. Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà xí nghiệp đang áp dụng là giao khoán theo từng khối lượng công việc hoàn thành. Chi phí NCTT bao gồm tiền lương của công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài. * Tiền lương đối với nhân công thuê ngoài Đối với lực lượng lao động tại chân công trình, tổ trưởng căn cứ vào khối lượng công việc, sẽ quyết định là có thuê công nhân tại chân công trình hay không. Khi khối lượng công việc hoàn thành, tổ trưởng công trường đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng và đơn giá mà hai bên đã thoả thuận. Ví dụ: Dựa vào biên bản nghiệm thu công trình đưa điện về xã Nghĩa Hưng (trang bên), phần chi phí nhân công là 84.914.940đ. Theo như hai bên đã thoả thuận thì tổ trưởng phải trả cho nhân công thuê ngoài số tiền là 11.747.440đ. Như vậy, giá trị công trình đội được hưởng còn lại sẽ là 73.167.500đ. Sau khi xác định được số tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài kế toán ghi. Nợ TK 627 11.747.440 Có TK 334 11.747.440 * Tiền lương của bộ phận quản lý đội . Các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của công nhân để chấm công. Tiền lương phải trả cho công nhân được hạch toán trên TK 3341- Phải trả công nhân viên. Ví dụ: Chia lương cho Đào văn Mão Đội trưởng đội 5 - ĐXLĐV qúy I/2008 Mức lương = 3.85 * 540.000 = 2.079.000 Tiền cấp bậc = 540.000 * 0,4 = 216.000 Lương A = 2.079.000 + 216.000 * 65 = 5.737.500 26 Lương B = 46.578.200 – 15.827.400 * 78 = 12.300.300 195 Tổng lương = 5.737.500 + 12.300.300 = 18.037.820 Tiền ăn ca trong qúy : 1.350.000 Tiền tạm ứng : 1.000.000 BHXH + BHYT: 413.100 Tiền lương còn lại : = 18.037.820 – ( 1.350.000 + 1.000.000 +413.100) = 15.274.720 XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I ĐƠN VỊ: KHỐI QL ĐỘI XL ĐIÊN V BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG QUÍ I/2008 Đơn vị tính: đồng TT Họ tên Mức lương PC trách nhiệm Công TT Lương A Hệ số lương Điểm quy đỏi lương B Tổng lương tìên ăn ca Trừ úng Trừ BHXH, BHYT Còn lĩnh ky 1 Đào văn Mão 3,85 2079000 216000 65 6237000 1,20 78 11531550 17768550 450000 1000000 413100 15905450 2 Đào thị Vang 3,27 1765800 65 5297400 1,00 65 9609625 14907025 450000 1000000 317844 13139181 3 Ng. Cường 2,65 1431000 65 4293000 1,00 65 9609625 13902625 450000 1000000 257580 12195045 Cộng 5275800 216000 195 15827400 208 30750800 46578200 1350000 3000000 988524 41239676 Hà Đông. Ngày 31/3/2008 ĐỘI TRƯỞNG KẾ TOÁN NGƯỜI LẬP Công ty TVXD điện I Xí nghiệp KSXD điện I --------***----------- Số:.....XNI/XLĐiện V Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------*---------------- Hà Tây, ngày 22 tháng 3 năm 2008 BIÊN BẢN NGHIỆM THU QUÝ I NĂM 2008 Công trình: Trạm và đường dây hạ thế - Xã Nghĩa Hưng Đơn vị thi công: Đội xây lắp điện V Căn cứ vào chỉ thị công tác của xí nghiệp giao cho đơn vị. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành theo biên bản nghiệm thu A-B Hội đồng nghiệm thu gồm: 1- Ông: Nguyễn Hữu Mộng 2- Ông: Trần Xuân Lành 3- Bà : Nguyễn Thị Mai 4-Ông Trịnh Tất Thành 5-Ông: Đào Văn Mão PGĐ xây lắp điện – Chủ tịch hội đồng TP Kinh tế kế hoạch - Uỷ viên Kế toán trưởng – Uỷ viên TP tổ chức hành chính – Uỷ viên Đội trưởng thi công. Sau khi xem xét khối lượng công việc hoàn thành và đã được nghiệm thu A-B. Hội đồng thống nhất nghiệm thu thanh toán cho đơn vị như sau: Stt Hạng mục Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền I. Vật liệu II. Nhân công trực tiếp 46.578.200 1 Xây lắp đường dây 35KV Km 1 7.050..000 7.050..000 2 Xây lắp đường dây 0,4KV Km 4,6 6.936.565 31.908.200 3 Xây lắp trạm biến áp 100KV Trạm 1 5.210.000 5.210.000 4 Lắp hòm công tơ Hòm 66 36.515 2.410..000 Giá trị đội được hưởng: 46.578.200 đồng Bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu năm trăm bảy tám ngàn hai trăm đồng chẵn. Trách nhiệm của đội: Đội hoàn chứng từ tài chính và các biên bản liên quan. Đội nộp bảng chẩm công và bảng hệ số chia lương về phòng kế toán tài vụ. Đơn vị thi công (Ký, họ tên) Phòng TCHH (Ký, họ tên) Phòng kinh tế kế hoạch (Ký, họ tên) Phòng kế toán tài vụ (Ký, họ tên) Chủ tịch hội đồng (Ký, họ tên) Công trình đưa điện về xã Nghĩa Hưng là một công trình có quy mô nhỏ do đó xí nghiệp đã giao cho 3 người trong ĐXLĐ V chịu trách nhiệm thi công công trình, còn hầu hết số công nhân là đi thuê ngoài. Căn cứ vào bảng chia lương, kế toán định khoản: Nợ TK 627 46.578.200 Có TK 334 46.578.200 Đồng thời, cuối quý căn cứ vào quỹ lương cơ bản của CN TTSX kế toán tiến hành trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ để tính vào chi phí trên tổng mức lương cơ bản Nợ TK 627 8.849.858 = (46.578.200 x 19%) Có TK 338 8.849.858 TK 3382 931.564 = (46.578.200 x 2%) TK 3383 6.986.730 (46.578.200 x 15%) TK 3382 931.564 = (46.578.200 x 2%) Riêng 5 % BHXH, 1% BHYT mà người lao động phải chịu xí nghiệp hạch toán trên mức lương cơ bản trừ vào tạm ứng lương của CBCNV Nợ TK 334 ĐXLĐV 5.794.692 Có TK 338 2.794.692 = (46.578.200 x 6 %) TK 3383 2.328.910 = (46.578.200 x 5 %) TK 3384 465.782 = (46.578.200 x 1 %) Có TK 141 3.000.000 Khi đã có biên bản nghiệm thu cho các đội xây lắp, phòng kế toán yêu cầu các đơn vị gửi ngay bảng chấm công ở các công trình về bộ phận kế toán tiền lương để tiến hành chia lương. Căn cứ bảng chia lương đã được kế toán trưởng và giám đốc duyệt, kế toán hạch toán. BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN TTSX Công trình: Đưa điện về xã Nghĩa Hưng. Quý I/2008 Đơn vị tính : đồng Stt Họ và tên Chức vụ Lương cơ bản Tổng số công Lương B Thưởng Tổng cộng 1 2 3 4 5 6 Võ Trường Hưng Nguyễn Thị Băng Nguyễn Đ.Thịnh Nguyễn T. Minh Nguyễn Th.Tân Vũ Thị Thanh CN CN CN CN CN NV 2.921.709 1.576.596 1.576.596 2.190.909 1.658.181 74 62 62 62 62 62 3.823.711 3.203.650 3.203.650 3.203.650 3.203.650 1.586.073 3.774.000 2.541.000 1.771.000 2.088.000 1.241.000 1.356.000 6.745.420 4.780.246 4.780.246 5.394559 4.861.831 2.942.073 Tổng cộng 9.923.991 322 16.638.309 12.951.000 26.562.300 Đối với các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế Xí nghiệp, kế toán tiến trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25 % trong đó 6% trừ vào lương người lao động phải chịu, 19% tính vào chi phí: Cụ thể trích 15% BHXH, 2% BHYT trên tiền lương cơ bản (lương cơ bản = Hệ số lương * 540.000), 2% KPCĐ tính trên tiền lương thực tế. Nợ TK 622 26.562.300 Có TK 334 26.562.300 Đồng thời, căn cứ vào mức lương cơ bản (Lương A) của CBCNV kế toán tiến hành trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% kinh phí công đoàn để tính vào chi phí trên tổng mức lương cơ bản Nợ TK 622 5.046.837 = (26.562.300 x 19%) Có TK 338 5.046.837 = (26.562.300 x 19%) TK3382 531.246 = (26.562.300 x 2%) TK3383 3.984.345 = (26.562.300 x 15%) TK3384 531.246 = (26.562.300 x 2%) Kế toán tiến hành tính các khoản khấu trừ vào lương ( 5 % BHXH, 1% BHYT mà người lao động phải chịu xí nghiệp hạch toán trên mức lương cơ bản và các khoản tạm ứng lương ký I) Nợ TK 334 1.593.738 = (26.562.300 x 6%) Có TK 338 371.422 = (26.562.300 x 6%) TK 3383 1.328.115 = (26.562.300 x 5%) TK 3384 265.623 = (26.562.300 x 1%) Từ các chứng từ gốc do thống kê kế toán đội nộp lên song song với việc lập bảng thanh toán lương, hàng ngày kế toán xí nghiệp tiến hành ghi sổ nhật ký chung Đơn vị: Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I Từ ngày 01/01/2008 Địa chỉ: Km 2- Hà Đông Đến ngày 31/3/2008 NHẬT KÝ CHUNG SỐ TK: 351 (Trích) Ngày 31 Tháng 3 Năm 2008 Trích yêú Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có . Phải trả tiền lương cho CN thuê ngoài 627 334 11.747.440 Tính lương phải trả cho CBCNV khối QL 642 334 488.010.507 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của CNV 642 338 12.000.000 627 2.014.600 338 18.664.480 Cộng Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Từ sổ NKC kế toán tiến hành lập sổ các TK 334 và TK 338 Đơn vị: Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I Từ ngày 01/01/2008 Địa chỉ: Km 2- Hà Đông Đến ngày 31/3/2008 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334 Quý I năm 2008 ( Trích ) Tên TK : Phải trả CNV Số dư đầu năm (Có): 1.317.021.830 Đơn vị tính: đồng STT Đối ứng Tên TK đối ứng FS Nợ FS Có Số dư đầu kỳ 1.317.021.830 1 112 Thanh toán tiền lương cho CBCNV bằng TGNH 1.317.021.830 2 642 Tiền lương phải trả cho KQL Quý I 488.010.507 3 627 Tiền lương phải trả cho bộ phận QLPX 96.875.000 3 622 Tiền lương phải trả cho CNTT sản xuất 532.500.000 . Phát sinh trong quý 1.525.666.804 1.892.541.912 Số dư cuối kỳ (Có): 1.683.896.938 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số dư đầu ký phản ánh số tiền lương còn nợ công nhân viên kỳ trước chuyển sang Cột phát sinh có phản ánh tiền lương của CBCNV phát sinh trong kỳ Cột phát sinh nợ phản ánh số tiền lương đã trả CBCNV Dòng cộng phát sinh: Cộng toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh theo các cột. Số dư cuối lấy số dư đầu kỳ cộng số phát sinh có trừ phát sinh nợ. Số dư cuối ký phản ánh số tiền lương còn phải trả CBCNV. Sau khi tính các khoản trích vào lương kế toán tiền hành lập sổ BHXH cho cán bộ công nhân viên. Đơn vị: Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I Từ ngày 01/01/2008 Địa chỉ: Km 2- Hà Đông Đến ngày 31/3/2008 SỔ CÁI TK 338 Quý I - Năm 2008 (Trích) Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác Số hiệu:338 Đơn vị tính: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 151 152 31/5 31/5 Dư đầu tháng .. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lương của CNV 622 334 11 500 000 42.502.667 5.999.374 Cộng phát sinh 24.663.854 Dư cuối tháng 42.619.654 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký tên, đóng dấu) Sổ cái TK 338 phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác. Số dư đầu ký phản ánh số còn phải trả phải nộp khác Cột phát sinh có phản ánh sinh BHXH, TY, CĐ vvvv Số dư cuối ký bên có phản ánh số còn phải trả phải nộp khác Số dư cuối ký bên nợ phản ánh số đã nộp nhiều hơn số phải nộp. 2.5. Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Khi có được số lượng giá trị nghiệm thu từ các công trình, xác định được tông quỹ lương, kế toán sẽ tiến hành trích các quĩ theo quy định. Với quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm xí nghiệp tiến hành trích từ 1 đến 3% trên tổng quỹ lương cơ bản của xí nghiệp. Xí nghiệp không qui định chính xác phần trăm trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm vì còn phụ thuộc vào giá thành của từng công trình có gánh được không. Ở những công trình có lợi nhuận cao thì mức trích lập quỹ dự phòng có thể trích tới 3%, còn ở những công trình có mức lợi nhuận thấp thì tuỳ vào việc phân bổ các quỹ kế toán tiến hành trích lập quỹ dự phòng theo tỷ kệ chung. Khi trích lập quỹ: Nợ TK 627, 642 Có TK 351 Khi xuất quỹ hỗ trợ những người người thôi việc kế toán ghi Nợ TK 351 Có TK 111, 112 Phần III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I 3.1. Nhận xét về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán kế toán đóng vai trò quan trong công tác quản lý kinh tế tài chính,vì vậy hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Xí nghiệp coi trọng công tác quản lý tài chính Là một phần công tác hạch toán của Xí nghiệp kế toán tiền lương phải theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản trợ cấp khác. Do vậy hoàn thiện tốt công tác hạch toán tiền lương chính là phải hoàn thiện về chính sách về hình thức trả lương để đảm bảo tiền lương là yếu tố vật chất khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động tiết kiệm chi phí có ích để tăng quỹ lợi nhuận, tăng quỹ tiền lương và cuối cùng đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao Vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến lợi ích thật sự của người lao động . * Ưu điểm Với quan điểm con người là yếu tố quyết định nên công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp được quan tâm chú trọng. Việc tính toán, hạch toán và thanh toán tiền lương, tiền thưởng được đầy đủ và kịp thời. Đặc biệt là cách tính lương theo hình thức khoán, với chế độ thưởng phạt nghiêm minh, cách tính này đã khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao năng suất lao động Bộ máy kế toán của Xí nghiệp khá gọn nhẹ các cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng và không ngừng trang bị thêm các kiến thức mới, việc phân công giữa các phần hành kế toán cũng phù hợp với trình độ của các kế toán viên đảm bảo mối duy trì liên quan chặt chẽ phối hợp công việc để đạt hiệu quả cao nhất. Toàn bộ sổ sách của Xí nghiệp đều được vào máy tính qua phần mềm kế toán viết riêng cho xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các kế toán khi đối chiếu giữa các dơn vị trong xí nghiệp cũng như quyết toán với công ty hay tổng công ty Kế toán tiền lương luôn nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý chi phí nhân công hạ giá thành sản phẩm kế toán tiền lương đã phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ trưởng phụ trách các tổ đội sản xuất quản lý tốt các chứng từ ban đầu của công tác hạch toán tiền lương ,các khoản trích theo lương như bảng lương đã vận dụng tốt lý luận vào thực tiễn công việc của Xí nghiệp Hiện nay Xí nghiệp đã sử dụng hình thức nhật ký chung theo đúng quy định về một số loại sổ sách thống nhất.Việc tập hợp các chứng từ luân chuyển chứng từ sổ sách nhìn chung là nhanh chóng đầy đủ kịp thời nó giúp cho việc tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp tiền lương và cáckhoản trích theo lương được đảm bảo đầy đủ nhanh chóng và chính xác . Xí nghiệp vận dụng hình thức trả lương rất hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đó là : Trả lương theo sản phẩm cho khối sản xuất. Chính vì hình thức trả lương này đã góp phần kích thích và động viên toàn thể công nhân viên toàn Xí nghiệp lao động, làm việc hăng say. Không những vậy Xí nghiệp đang vẫn tiếp tục xây dựng, rà soát lại mức khoán cho các đơn vị thành viên cho sát với thực tế. Chính nhờ sự vận dụng đúng đắn thu nhập của người lao động luôn được nâng cao * Nhược điểm Tuy nhiên công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp vẫn còn một số hạn chế chưa hợp lý và nếu khắc phục được sẽ giúp xí nghiệp đạt hiệu quả công tác cao hơn Hiện nay ở Xí nghiệp sau khi kế toán tiền lương báo cáo lên giám đốc quỹ lương của doanh nghiệp giám đốc căn cứ vào quỹ lương được chi và số tiền lương đã chi để tính ra hệ số thưởng Về thực chất đây chỉ là hệ số lương bổ sung được phân phối dựa vào phần còn lại của quỹ lương sau khi đã thanh toán cho công nhân viên mà vẫn còn thừa. Cách tính như vậy tuy rằng có dựa vào trên quỹ lương theo sản phẩm tức là có liên quan đến năng suất lao động hiệu quả sản xuất của công nhân viên và kế toán tiền lương vẫn phân bổ xong nó chưa được đảm tính chính xác và công bằng cho tất cả những người lao động nó làm mất đi ý nghĩa của tiền thưởng và không tạo được kính thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất làm lợi nhiều nhất cho doanh nghiệp mình Việc trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất thời vụ hoặc các doanh nghiệp không có kế hoạch không dự tính được số lượng công nhân nghỉ phép không đều đặn giữa các thời kì trong năm Hiện nay Xí nghiệp chưa thực hiện được việc trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính .Mặc dù Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I là một doanh nghiệp vừa có số lượng công nhân sản xuất không lớn nhưng trong năm vừa qua số tiền lương của công nhân sản xuất chính phát sinh không phải là nhỏ nó ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí sản xuất đến việc tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm . Như đã nói ở trên cách tính hệ số thưởng như trên không mấy có tác dụng khuyến khích người lao động ở nhiều doanh nghiệp tiền lương không phải là thu nhập chính của họ mà là khoản thu nhập ngoài lương bởi vì tỉ lệ tiền thưởng còn cao hơn tiền lương. .Do vậy theo tôi Xí nghiệp không nên áp dụng việc tính thưởng bình quân .Nếu quỹ lương sau khi đã chi trả còn thừa thì trả thêm lương cho cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp nên xác định cụ thể cách tình tiền lương theo năng suất lao động và chất lượng công việc người lao động đã làm, nghĩa là tiền thưởng chỉ dành cho người có thành tích lao động, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật làm lợi cho doanh nghiệp. Người lao động chỉ yên tâm làm việc sau khi lợi ích của họ gắn với hiệu quả công việc nghĩa là họ được trả lương thỏa đáng .Xí nghiệp áp dụng đơn giá tiền lương đã thưởng , có phạt hoặc đơn giá tiền lương luỹ kế để làm cho người lao động gắn bó có trách nhiệm công việc của mình Việc phân chia tiền thưởng thành tiền lương chính lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm .Tiền thưởng chính được hạch toán vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm còn tiền lương phụ được hạch toán gián tiếp vào từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Do vậy khi khắc phục thiếu sót này, trong thời gián tới kế toán tiền lương nên có biện pháp hoàn thiện bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH theo đúng các mục các cột lương chính, lương phụ và các khoản khác để giúp hạch toán đầy đủ các chi phí tiền lương theo từng đối tượng sử dụng, đồng thời phục vụ tốt công tác quản lý quỹ tiền lương của xí nghiệp. Căn cứ vào các bảng lương tổng hợp của lương khoán, bảng thanh toán lương từng tổ từng đội sản xuất, phong ban chức năng kế toán sẽ có thể bóc tách được lương chính, lương phụ và các khoản khác của từng đội tổ, phong, ban và tổng hợp nên tiền lương chính lương phụ và các khoản của công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp Là một doanh nghiệp Nhà nước nên Xí nghiệp vẫn còn tồn đọng của chế độ bao cấp như: Lãng phí về lao động ở khối phòng ban, không giao việc cụ thể. Việc phân loại lao động hưởng theo thời gian vẫn còn được sử dụng theo lương cấp bậc để tính 3.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp. Trên cơ sở khảo sát thực tế và phân tích về tiền lương ở xí nghiệp tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp như sau; Cần điều chuyển bố trí lại lao động ở khối phòng ban cho hợp lý, theo yêu cầu thiết thực của sản xuất kinh doanh, nhất là hệ thống lao động gián tiếp (lao động làm tại văn phòng các đơn vị). Giao việc cụ thể phù hợp với năng lực công tác của cán bộ công nhân viên, tránh lãng phí lao động về tiền lương. Xí nghiệp có thuê ngoài một số nhân công trực tiếp sản xuất khi hạch toán xí nghiệp lại hạch toán số lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thuê ngoài trên TK 627 ( Chi phí sản xuất chung) Nợ TK 627 Có TK 622 Việc hạch toán như vậy thì sẽ không xác định rõ được từng loại chi phí Xí nghiệp nên hạch toán số lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất thuê ngoài vào TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất) Nợ TK 622 Có TK334 Việc hạch này mấy hạch toán được từng khoản mục chi phí chính xác. Xí nghiệp thường xuyên phân tích lao động tiền lương, chỉ đạo thống nhất việc xây dựng đơn giá tiền lương sản phẩm sao cho sát với thực tế. Nhằm phát huy khả năng của công nhân, khuyến khích người lao động làm việc Trên đây là một số ý kiến đánh giá về công tác kế toán tiền lương và việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I được rút ra từ quá trình thực tập tại xí nghiệp. Hi vọng rằng trong thời gian tới xí nghiệp có những giải pháp nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của người lao động, và có điều kiện động viên kịp thời người lao động bằng các đòn bẩy kinh tế mà xí nghiệp có khả năng thực hiện. KẾT LUẬN Thời gian thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học và sáng tạo sẽ giúp cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn về nghiệp vụ chuyên môn, từ đó họ tự tin, hăng hái bắt tay vào công việc, đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nước. Trong báo cáo em đã trình bày một số lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của một doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở đó em cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I. Là sinh viên thực tập, tiếp xúc với thực tế sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I. Được sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Đức Vinh và giúp đỡ của các cán bộ phòng Kế toán tài vụ, phòng Tổ chức hành chính em đã có một cái nhìn tổng thể về lịch sử hình thành phát triển cũng như quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Tuy nhiên, do thời gian ngắn và khả năng nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề này chỉ mang tính khái quát và không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sẽ có được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ phòng Kế toán tài vụ, phòng Tổ chức hành chính và các bạn để em rút kinh nghiệm và hoàn thiện vốn kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các cán bộ nơi em thực tập đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2008 Sinh viên Tạ Thị Kim Hoa MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Phần 1: Sơ lược về Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện 1 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 3 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện 1 8 1.3. Đặc điểm tổ chức và hoạt động bộ máy sản xuất kinh doanh .. 14 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán 16 Phần 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I 24 1. Đặc điểm hạch toán lương và các khoản trích theo lương của xí nghiệp 24 2.1. Thủ tục chứng từ 24 2.2. Tài khoản sử dụng 26 2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 27 2.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động tại xí nghiệp. 27 2.2. Nội dung quỹ tiền lương và công tác quản lý quỹ tiền lương . 29 2.3. Hạch toán tiền lương và trợ cấp BHXH 31 2.3.1. Phương pháp tính và chia lương 31 2.3.2. Các hình thức trả lương 35 2.3.3. Hạch toán BHXH 36 2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 41 2.5. Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 60 Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 62 3.1.Nhận xét về tiền lương và các khoản trích theo lương. 62 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện 66 Kết luận 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Kế toán tài chính”, Nhà xuất bản tài chính. Ngô Thế Chi và Nguyễn Đình Đỗ 2. “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”, NXB tài chính. Nguyễn văn Công 3. “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”, 4. Giáo trình Kế toán Tài Chính. NXB Tài chính. Tháng 02/2007 5. “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” NXB tài chính-tháng 10/2006. 5. Một số tạp chí kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6313.doc
Tài liệu liên quan