Trong những năm trước khi cổ phần hóa, Nhà nước chỉ đạo từ việc tìm thị trường trong đầu vào, sản xuất, đến đầu ra của sản phẩm. Doanh nghiệp không tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát huy được hết khả năng của mình, chỉ sản xuất theo kế hoạch mà Nhà nước đã giao. Sau khi cổ phần hóa, Doanh nghiệp tự mình lo toàn bộ các khâu, năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, áp dụng khoa học công nghệ và sản xuất không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ của cán bộ công nhân, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên. Cơ cấu thị trường chuyển dịch từ chủ yếu là thị trường nội địa nay chuyển sang xuất khẩu là chủ đạo.
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2001 thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩ ISO 1400, sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước và thế giới.
Thành phẩm của Công ty bao gồm các loại:
Thành phẩm tiêu thụ trong nước gồm:
Màn đôi với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau và có kích thước là 1.6m x 2m x 2m. Ví dụ : màn đôi trắng có cửa, màn đôi trắng không cửa, màn đoi trắng có cửa có rèm, màn đôi xanh có cửa, màn đôi xanh không cửa
Màn cá nhân với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Màn cá nhân có hai loại, kích thước là 1.2m x 2m x 2m và 1m x 2m x 2m. Ví dụ: màn cá nhân trắng có cửa, màn cá nhân trắng không cửa
Vải tuyn các loại: như tuyn trắng, vải tuyn xanh, vải lưới
Thành phẩm tiêu thụ ở thị trường ngoài nước: gồm các loại màn với kiểu dáng, màu sắc và kích thước khác nhau tùy vào đơn đặt hàng của khách hàng. Các loại màn xuất khẩu gồm cả màn vuông, màn trong, màn màu trắng, màu xanh, với kích thước rất đa dạng và phong phú.
Kế toán mã hóa thành phẩm bằng cách viết tên thành phẩm để tiện ghi vào sổ ví dụ như: màn đôi trắng không cửa là MD01, màn đôi trắng có cửa là Cửa T, màn đôi trắng không cửa hoa là 01 TH, màn đôi trắng có cửa hoa là TH cửa
1.1.2. Công tác quản lý thành phẩm:
Sản phẩm hoàn thành tại các phân xưởng đều được chuyển về kho của Công ty trước khi đưa đi tiêu thụ. Tương ứng với việc phân loại thành phẩm Công ty đã xây dựng hai kho để quản lý thành phẩm gồm: kho xuất khẩu dừng để lưi trữ, bảo quản thành phẩm xuất khẩu; kho nội địa lưu trữ, bảo quản thành phẩm nội địa. Trong mỗi kho chia thành các khu vực khác nhau, mỗi khu vực sắp xếp một loại sản phẩm. Do thành phẩm ở hai kho là hoàn toàn khác nhau, do đó không có sự trao đổi qua lại về thành phẩm giữa hau khi. Ở kho xuất khẩu là các loại màn sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và ở kho nội địa là các loại màn Công ty sản xuất để tiêu thị ở thị trường trong nước với kích thước nhất đinh,
Mỗi kho do một thủ kho quản lý riêng. Việc quản lý về mặt số lượng và chất lượng được kết hợp chặt chẽ giữa cá phòng ban, bộ phận khác nhau như: phòng đảm bảo chất lượng, thủ kho, phòng tiêu thụ, phòng tài vụ.
Vì thành phẩm của Công ty là loại dễ cháy nên công việc bảo quản theo những quy định nghiêm ngặt, việc quản lý thành phẩm được tổ chức khoa học với đầy đủ các trang thiết bị bảo quản và phòng cháy chữa cháy.
Đặc điểm phương thức thanh toán:
Công Ty sử dụng 2 hình thức thanh toán với khách hàng:
Thanh toán bằng tiền mặt: Đối với khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại Công Ty và mua với số lượng nhỏ
Thanh toán bằng chuyển khoản (thanh toán qua Ngân hàng): Đối với những đơn đặt hàng lớn, khách hàng thường xuyên và uy tín. Khách hàng chuyển tiền qua tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng để tạm ứng và thanh toán các đơn đặt hàng sau khi ký hợp đồng, hoặc sau khi nhận được hàng.
Hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP Dệt 10/10:
2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán:
2.1.1 Tính giá thành phẩm xuất kho
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã đồng thời các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm diễn ra liên tục nên Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho hay giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân các kỳ dự trữ, đơn giá xuất thành phẩm được tính theo từng quỹ
Giá thành phẩm xuất kho
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
=
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ
Do sử dụng giá thực tế nên sau khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ, kế toán mới tính được trị giá vốn của thành phẩm xuất kho.
Ví dụ: Tại kho thành phẩm nội địa, Ngày 1/10/2007 tồn kho 35.000 chiếc màn đôi trắng không cửa với đơn giá là 48.000đ/1 chiếc. Trong quý IV năm 2007, nhập kho từ phân xưởng sản xuất 10.000 chiếc đơn giá là 47.000đ/ 1 chiếc. Trong quý IV xuất kho 30.000 chiếc màn đôi trắng không cửa. Ta có: đơn giá bình quân màn đôi trăng không cửa trong Quý IV được tính như sau:
(35.000 x 48.000) + (10.000 x 47.000)
=
47.778 đồng/chiếc
35.000 + 10.000
Giá thực tế xuất kho màn đôi trắng không cửa trong quý IV là
30.000 x 47.448 = 1.433.340.000 đồng
2.1.2 Thủ tục xuất kho thành phẩm
Thành phẩm cả Công ty được xuất với nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yến là xuất bán trực tiếp cho khách hàng. Công ty không có các phương thức tiêu thụ khách do đó chứng từ được sử dụng trong xuất kho thành phẩm chỉ có hóa đơn GTGT. Trường hợp thành phẩm được xuất với mục đích khác như xuất biếu tặng, viện trợ hay khen thưởng chứng từ sử dụng cũng là hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
Khi có nhu cầu, khách hàng đến phòng tiêu thụ làm thủ tục mua hàng, Phòng tiêu thụ viết hóa đơn GTGT, hóa đơn được lập thành 3 liê: liên 1 (màu tím) lưu tại phòng tiêu thụ, 2 liên còn lại đem sang phòng tài vụ để hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ kiểm tra trên hóa đơn, nếu đúng sẽ ký vào. Khách hàng thanh toán ngay tiền hàng thì căn cứ vào hóa đơn nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Sau đó khách hàng mang 2 liên xuống kho để thủ kho kiểm tra, ký tên và nhận hàng, liên màu đỏ giao cho khách hàng, liên màu xanh để thủ kho giữ ghi thẻ kho, định kỳ phòng tài vụ sẽ lấy hóa đơn để ghi nhận doanh thu.
Mẫu số 2.1
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: nội bộ
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Mẫu số: 01GTKT-3LL
ML/2006B
Số 0017256
CỔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
Số 9/253 MINH KHAI – VĨNH TUY
HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI
MST: 0100100590
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: Số tài khoản:.
Điện thoại: 04.862.4097..
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:..Cửa hàng Phương Lan..
Địa chỉ: ...Thành phố Thanh Hoá.
Hình thức thanh toán:..thanh toán ngay bằng tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Màn đôi trắng không cửa
chiếc
200
50.000
10.000.000
2
Màn đôi trắng có cửa, có rèm
chiếc
100
50.000
5.000.000
Cộng tiền hàng:
15.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế:
1.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
16.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Thành phẩm nếu xuất đi biếu tặng, viện trợ hay khen thưởng thì phải có sự ký duyệt của Tổng Giám Đốc sau đó phòng tiêu thụ chuyển yêu cầu xuất hàng xuống cho thủ kho. Phòng tiêu thụ cũng lập hóa đơn GTGT giống như trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, trên hóa đơn GTGT lúc này giá trị hàng hóa được ghi theo giá vốn và dòng thuế suất thuế GTGT được gạch bỏ.
Quy trình luân chuyển hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho như sau:
Trách nhiệm luân chuyển
Người mua
CB Phòng Tiêu thụ
Kế toán trưởng, Thủ trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Thủ kho
Công việc
1. Đề nghị mua hàng
(1)
2. Lập hoá đơn GTGT
(2)
3. Ký hoá đơn
(3)
4. Lập phiếu thu
(4)
5. Thu tiền
(5)
6. Xuất hàng
(6)
7. Ghi sổ
(7)
8. Bảo quản & lưu giữ
(8)
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
Để phản ánh tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm vào sổ sách, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm trong kỳ. Tài khoản này không được chi tiết.
TK 155: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho và tình hình biến động nhập, xuất thành phẩm qua kho trong kỳ của đơn vi.
Công ty không bán hàng thông qua các đại lý do đó công ty không sử dụng TK 157.
Tại phòng tài vụ thành phẩm sẽ được theo dõi chi tiết và ghi chép tổng hợp vào các sổ sách liên quan theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Việc theo dõi về hai chỉ tiêu này của thành phẩm tại Công ty do hai kế toán khác nhau thực hiện. Việc theo dõi vè mặt giá trị của thành phẩm do Kế toán trưởng thực hiện, còn việc theo dõi về mặt số lượng của thành phẩm do kê toán tiêu thụ thực hiện. Hạch toán thành phẩm được thực hiện thủ công trên EXCEL với các mẫu sổ được thiết kế sẵn để phù hợp với điều kiện của Công ty. Cụ thể hạch toán thành phẩm được thực hiện như sau:
Kế toán tiêu thụ theo dõi về mặt số lượng của thành phẩm. Hàng ngày khi nhận được Phiếu nhập kho thành phẩm kế toán tiêu thụ sẽ ghi vào Sổ theo dõi thành phẩm nhập kho theo chỉ tiêu số lượng. Khi thành phẩm xuất kho, căn cứ vào hó đơn GTGT kế toán tiêu thụ vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán và Sổ tiêu thụ, sổ tiêu thị được thiết kế để theo dõi cả về mặt số lượng thành phẩm xuất kho cũng như đơn giá và tông tiền hàng bán ra. Cuối quý dựa vào số liệu ở Sổ theo dõi thành phẩm nhập kho và Sổ tiêu thụ kế toán lập Bảng cân đối thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.
Chỉ tiêu giá trị của thành phẩm được Kế toán trưởng theo dõi trên Bảng kê số 8. Sổ này được mở để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm về cả chỉ tiêu số lượng giá trị. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm kế toán phản ánh vào Bảng kê số 8 theo chỉ tiêu số lượng.Cuối quý,khi đã tính được đơn giá thành phẩm nhập kho trong kỳ, kế toán phản ánh bổ sung cột đơn giá và thành tiền của thành phẩm nhập kho; sau đó kế tóan tính ra đơn gía bình quân của thành phẩm xuất kho và phản ánh bổ sung cột đơn giá, thành tiền của thành phẩm xuất kho.Công cụ này được thực hiện một cách đơn giản dựa vào các chức năng của EXCEL.Cuối qúy,căn cứ vào Bảng cân đối thành phẩm do kế toán tiêu thụ cung câp, và kết quả tính giá thành phẩm Nhập kho cũng như xuất kho,Kế toán trưởng lập Bảng tổng hợp nhập – xuất tồn kho thành phẩm.Cuối quý căn cứ vào Bảng kê số 8, kế toán cũng lập Nhật ký chứng từ số 8 và ghi vào Sổ cái TK 155. Nhật ký chứng từ số 8 ghi Có TK 155, 159, 131, 511, 632, 641, 642, 711, 811, 911 và ghi Nợ các TK khác.
Ngoài ra, cuối mỗi quý Kế toán trưởng tính ra số dự phòng giảm giá thành phẩm và hạch toán vào Nhật ký chứng từ số 8.
Ví dụ: Trong quý IV kế toán tính ra dự phòng giảm giá thành phẩm phải trích lập là 1.095.978.620. Khi đó, kế toán phản ánh vào NKCT số 8 theo bút toán:
Nợ TK 632: 1.095.978.620
Có TK 159: 1.095.978.620
Có thể khái quát sơ đồ quá trình hạch toán thành phẩm tại Công ty như sau:
TK 154
TK 155
TK 632
Giá trị TP NK
Giá trị TP XK
TK 159
Trích lập dự phòng
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán thành phẩm tại Công ty
Có thể khái quát quy trình ghi sổ quá trình hạch toán thành phẩm theo phương pháp Nhật ký chứng từ tại Công ty như sau:
Chứng từ nhập, xuất kho TP
Bảng kê số 8
Nhật ký số 8
Sổ cái TK
155, 632
Sổ tiêu thụ,
Sổ chi tiết GV
Sổ theo dõi thành phẩm NK
Bảng cân đối TP cuối quý
Bảng TH N-X-T TP cuối quý
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ hạch toán thành phẩm theo
phương pháp Nhật ký chứng từ tại Công ty
Mẫu số 2.2:
BẢNG CÂN ĐỐI SẢN PHẨM QUÝ IV/2007
Tên sản phẩm
Tồn đầy kỳ
Quý IV
Tồn cuối kỳ
Nhập
Xuất
I.Vải tuyn
38.850
15.650
23.750
30.750
II.Màn đôi các loại(chiếc)
95.860
150.146
132.356
113.650
1. MĐ01
35.000
10.000
30.000
15.000
2.MĐ01X
4.850
5.350
6.000
4.200
3.Cửa T
17.580
40.000
28.320
29.260
4.Cửa X
8.620
15.750
12.340
12.030
5.01TH
1.260
11.250
11.000
1.510
III.Màn cá nhân các loại(chiếc)
22.000
16.600
30.120
8.480
9.C10
2.250
5.250
5.000
2.500
10.C10X
12.620
4.500
15.620
1.500
11.C10TH
7.130
6.850
9.500
4.480
IV.Màn xuất khẩu (chiếc)
1.320.570
10.387.770
10.182.340
1.523.000
12.XK vuông
495.286
9.525.400
8.520.100
1.500.586
13.XK tròn
861.284
859.370
1.662.240
58.414
Hà nội, ngày.thángnăm
Người lập biểu
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Mẫu số 2.3: B¶NG TæNG HîP NHËP -XUÊT - tåN KHOTHµNH PHÈM QUý iv/2007
Tªn s¶n phÈm
Tån
NhËp
XuÊt
Tån cuèi kú
SL
§G
TT(®ång)
SL
§G
TT(®ång)
SL
§G
TT(®ång)
SL
§G
TT(®ång)
I. V¶i tuyn (mÐt)
38.85
8.500®/m
330.225.000
15.65
8.7
136.155.000
23.8
8.557.4
203.238.258
30.8
8.557.45
263.141.750
II. mµn ®«i c¸c lo¹i (chiÕc
1. M§01
35
48
1.680.000.000
10
47
470.000.000
30
47.778
1.433.340.000
15
47.777
716.660.000
2.M§01X
4.85
48
232.800.000
5.35
47
251.450.000
6
47.475.49
2843853
4.2
47.475.47
199.397.000
.
.
.
.
.
.
.
.
..
III. Mµn c¸ nh©n c¸c l¹o (chiÕc)
9.C10
.
...
.
.
..
....
..
.
..
Céng
16.263.180.200
14.956.345.800
20.568.642.300
10.650.883.700
Mẫu số 2.4:
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 155, ghi nợ TK 154
Ghi có TK 155, ghi nợ TK 632
SH
NT
MĐ01
MĐ01X
Cộng nợ TK 155
MĐ01
MĐ01X
Cộng nợ TK 155
SL (chiếc)
TT (đồng)
SL
TT
SL
TT
SL
TT (đồng)
SL
TT (đồng)
SL
TT
SL
TT
SL
TT (đồng)
912
1/10
NK
2.000
..
..
1041
15/12
NK
10.000
470.000.000
17256
21/12
XK
200
Cộng PS
10.000
470.000.000
30.000
1.433.340.000
Tồn
15.000
726.660.000
..
..
14.956.345.800
20.568.642.3000
Sau khi tập hợp chi phí vào Nhật ký chứng từ số 8 tiên hành vào sổ cái TK 155 như sau:
Mẫu số 2.5
SỔ CÁI TK 155
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
13.265.321.100
Ghi Có cái TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 154
14.956.345.800
Cộng số phát sinh Nợ
14.956.345.800
Cộng số phát sinh Có
20.568.642.300
Dư
Nợ
16.263.180.200
10.650.883.700
Có
Hà nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán gồm cả giá vốn thành phẩm xuất khẩu và giá vốn hàng bán trong nước. Ngoài ra, còn có giá vốn của thành phẩm xuất đi với các mục đích khác, như xuất biếu tặng, viện trợ, khen thưởng
Giá vốn hàng bán được theo dõi trên Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán do Kế toán trưởng thực hiện.
Cuối quý, Kế toán trưởng căn cứ Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán và Bảng kê số 8 để lập NKCT số 8. Xác định giá của hàng xuất bán trong Quý
Nợ TK 632: 20.568.642.300
Có TK 155: 20.568.642.300
Sau đó kế toán thực hiện bút toán kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán trong kỳ của Công ty trên NKCT số 8 theo bút toán
Nợ TK 911: 21.664.620.920
Có TK 632: 21.664.620.920
Căn cứ vào NKCT số 8, kế toán lập sổ cái TK 632
Mẫu số 2.6
SỔ CÁI TK 632
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 155
20.568.642.300
TK 159
1.095.978.620
Cộng số phát sinh Nợ
21.664.620.920
Cộng số phát sinh Có
21.664.620.920
Dư
Nợ
0
Có
Hà nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Mẫu số 2.7
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN – Quý IV/2007
(Ghi Nợ TK 632)
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
MĐ01
MĐ01X
Cửa T
Cửa X
Tổng tiền
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
0012520
1/10
Xuất kho bán trực tiếp
155
1000
47.778.000
0012521
2/10
nt
155
100
4.777.800
0012522
3/10
nt
155
300
14.242.647
0012523
3/10
nt
155
6.300
302.400.000
2.130
102.495.600
Tổng cộng
155
30.000
1.433.340.000
6.000
284.853.000
28.320
12.340
593.800.800
338.167.171.400
Hà nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Hạch toán doanh thu tiêu dùng:
2.2.1Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công Ty CP
Dêt 10/10:
Thị trường tiêu thụ của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 rất rộng bao gồm cả thị trường trong nước và ngoài nước
Thị trường trong nước của Công ty bao gồm tất cả các tỉnh thành trong cả nước nhưng chủ yếu vẫn là các tỉnh ở khu vực phía Bắc. Khu vực miền Nam là thị trường Công ty bắt đầu khai thác từ năm 1998 và đây cũng là một thị trường có năng lực bán hàng lớn . Hiện nay , Công ty không mở các đại lý riêng mà bán hàng trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh thương mại trên khắp cả nước . Sản phẩm của Công ty đã và đang tạo được niềm tin đối với khách hàng, ngày càng được khách hàng biết đến nhiều hơn . Thị trường tiêu thụ trong nước dù rất rộng nhưng doanh thu từ thị trường này cho đến năm 2006 chỉ chiếm khoảng 9.8% trong tổng doanh thu của Công ty . Tuy vậy , thị trường tiêu thụ trong nước vẫn luôn được Công ty quan tâm và khai thác vì đây cũng vẫn là một thị trường đầy tiềm năng.
Thị trường tiêu thụ ngoài nước của Công ty gồm tất cả các nước trên thế giới nhưng chủ yếu là các nước Châu Phi và các nước Bắc Âu . Tuy nhiên, Công ty không bán hàng trực tiếp cho các quốc gia này mà bán hàng trực tiếp cho một Công ty đại diện ở Đan Mạch – công ty VASTEGASVANXEN. VASTEGASVANXEN là khách hàng trực tiếp của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thông qua các hợp đồng kinh tế và có sự giám sát của trọng tài kinh tế quốc tế. Thị trường xuất khẩu là thị trường lớn mang lại nguồn doanh thu chính cho Công ty , đến năm 2006 doanh thu từ thị trường này chiếm khoảng 90.2% trong tổng doanh thu của Công ty, thị trường này đang có khả năng ngày càng phát triển lớn hơn .
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 chỉ có một hình thức tiêu thụ duy nhất đó là bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Công ty không mở các đại lý riêng hoặc đem hàng gửi bán .
Hình thức áp dụng trong thanh toán của Công ty thùy thuộc vào từng khách hàng cụ thể . Đối với VASTEGASVANXEN, Công ty cho phép thanh toán sau 45 ngày tính từ thời điểm giao hàng. Còn đối với các khách hàng không thường xuyên đến làm thủ tục mua trực tiếp tại kho của Công ty thì phải thanh toán ngay . Chỉ có những khách hàng trong nước là khách hàng thường xuyên của Công ty thì Công ty mới cho phép thanh toán sau, thời gian tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên . Khách hàng cũng có thể ứng tiền trước khi mua hàng cho Công ty , trường hợp này xảy ra khi khách có nhu cầu đặt hàng tại Công ty.
Để sản phẩm của Công ty ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng hơn, Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm để ngày càng phong phú, đa dạng và đẹp hơn. Công ty cũng áp dụng một mức giá bán linh họat, vừa dựa trên cơ sở giá thành sản xuất, vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công ty, và vừa bám vào thị trường.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty CP Dệt 10/10
2.2.2.1 Quy định chung, tài khoản sử dụng và quy trình tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
Sản phẩm của Công ty là mặt hàng chịu thuế GTGT 10% khi tiêu thụ trong nước. Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp xuất khẩu thì hàng hoá của Công ty không phải chịu thuế GTGT và cũng không phải chịu thuế xuất khẩu vì mặt hàng của Công ty thuộc mặt hàng khuyến khích xuất khẩu theo quy định của Nhà nước.
Để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu khách hàng đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho Công ty. Tài khoản này không chi tiết.
Tài khoản 3331: thuế GTGT đầu ra.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”: TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của Công ty. Tài khoản này không chi tiết.
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: TK này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản này không chi tiết.
Tài khoản 642 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”: TK này dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc theo dõi doanh thu và phải thu khách hàng do kế toán tiêu thụ thực hiện. Còn việc theo dõi giá vốn hàng bán do Kế toán trưởng thực hiện. Hàng này, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi sổ và có sự đối chiếu với nhau về mặt số lượng hàng nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
2.2.2.2 Hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Thành phẩm của Công ty được tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp. Khách hàng mua trực tiếp sản phẩm tại kho của Công ty. Công ty cũng không thực hiện bán hàng trực tiếp tại phân xưởng sản xuất. Đối với thành phẩm xuất khẩu thường là khách hàng đặt trước với Công ty qua các hợp đồng kinh tế. Khách hàng là Công ty VASTEGASVANXEN, thông qua phòng tiêu thụ đặt hàng với Công ty. Sau khi hoàn thành, Công ty sẽ gửi mẫu hàng cho khách hàng kiểm tra. Khi khách hàng đã đồng ý Công ty sẽ chuẩn bị xuất hàng. Công ty xuất khẩu theo giá FOB tại cảng Hải Phòng. Khi chuẩn bị xuất hàng đi, Công ty gửi chỉ định xuất hàng (do khách hàng gửi sang) và danh mục hàng xuất khẩu cho Hải quan để làm tờ khai xuất khẩu. Khi hàng được chuyển đến cảng Hải phòng, cơ quan Hải qun kiểm tra hàng rồi ký nhận vào tờ khai. Tờ khai được lập thành hai bản, một bản cơ quan Hải quan giữ, một bản Công ty dùng làm căn cứ lập biên tàu xác nhận việc chuyển giao hàng hoá. Sau khi nhận được biên tàu thì hàng coi như được tiêu thụ. Đồng thời với quá trình làm thủ tục xuất hàng, Công ty lập hoá đơn thương mại gửi kèm cùng các chứng từ khác để hoàn thiệu bộ hồ sơ xuất khẩu gửi sang cho khách hàng. Sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục xuất hàng, một bản của hoá đơn được chuyển cho phòng Tài vụ để làm thủ tục thanh toán với khách hàng và cơ quan Hải quan, đồng thời ghi sổ doanh thu và giá vốn hàng bán.
Đối với thành phẩm tiêu thụ trong nước, thủ tục lập hoá đơn chứng từ đã nêu ở phần trên.
Dựa trên các hoá đơn bán hàng việc kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm được hạch toán như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, kế toán tiêu thụ ghi Sổ tiêu thu . Sổ này dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty theo từng loại thành phẩm về mặt số lượng và giá bán, bao gồm của thành phẩm xuất khẩu và thành phẩm tiêu thụ trong nước. Đơn giá bán được lấy căn cứ vào đơn giá ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc hoá đơn GTGT. Riêng đối với hàng xuất khẩu, sau khi số lượng và đơn giá trên các chứng từ xuất khẩu đã phù hợp kế toán lập hoá đơn GTGT, hoá đơn này chỉ mang tính thủ tục dùng để sử dụng nội bộ và đáp ứng yêu cầu của cơ quan thuế. Kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng mặt hàng trong từng lần xuất khẩu, kế toán tính ra doanh thu theo nguyên tệ và đổi ra VNĐ theo giá hạch toán, đến cuối quý mới điều chỉnh theo giá thực tế ngày cuối quý. Đối với hàng tiêu thụ trong nước, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bình thường vào Sổ tiêu thụ. Cuối quý, kế toán tiêu thụ căn cứ vào Sổ tiêu thụ để lập 2 bảng là: Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại thành phẩm và Bảng tổng hợp tiêu thụ. Dựa trên Sổ tiêu thụ, Sổ chi tiêu tài khoản 111, 112, Bảng kế số 1, số 2, NKCT số 1 và số 2, cuối quý kế toán tiêu thụ tổng hợp lại các khoản phải thu theo từng khách hàng để lập Sổ theo dõi phải thu của khách hàng . Sổ theo dõi phải thu khách hàng được lập tổng hợp cho cả quý, trong đó phản ánh số dư nợ đầu kỳ, từng trường hợp thanh toán và số dư cuối kỳ của từng khách hàng.
Ví dụ về nghiệp vụ bán hàng xuất khẩu: Ngày 14/12/2007, căn cứ vào tờ khai số 6245, Công ty xuất khẩu 25.000 chiếc màn theo đơn đặt hàng số 40 với kiểu màn là 1,6x1,8x1,5 – 75D – 210T với đơn giá bán là 2,72USD/chiếc; kế toán lập hoá đơn GTGT và ghi sổ như sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán theo chỉ tiêu số lượng vào Bảng kê số 8 như sau:
Nợ TK 623: 25.000 chiếc
Có TK 155: 25.000 chiếc
Cuối quý, kế toán tổng hợp từng mặt hàng bán trong kỳ và vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu: hàng ngày kế toán ghi nhận doanh thu theo giá hạch toán vào Sổ tiêu thụ theo bút toán:
Nợ TK 131 – DenMark: 25.000x2,72x16.000=1.088.000.000
Có TK 511: 1.088.000.000
Đến cuối quý căn cứ vào tỷ giá ngày cuối quý, kế toán tiến hành điều chỉnh doanh thu từ giá hạch toán thành giá thực tế theo bút toán:
Nếu điều chỉnh giảm:
Nợ TK 511: chênh lệch tỷ giá.
Có TK 413: chênh lệch tỷ giá.
Trong quý IV/2007, tỷ giá vào ngày cuối quý là 16.020 VNĐ/USD, lớn hơn tỷ giá hạch toán đã ghi sổ nên kế toán phản ánh bút toán điều chỉnh tăng doanh thu trên Sổ tiêu thụ. Tổng doanh thu xuất khẩu trong quý IV đạt 318.424.064.000 VNĐ, tương ứng với 19.901.504 USD, do đó bút toán điều chỉnh doanh thu trong quý như sau:
Nợ TK 413: 19.909.504 x (16.020 – 16.000) = 398.030.000
Có TK 511: 398.030.000
Quá trình tiêu thụ phát sinh các chi phí liên quan, như chi phí chuyển hàng đến cảng, chi phí chuyển hàng đến kho bãi, chi phí bốc dỡ hàng Các chi phí này được tính vào chi phí bán hàng và do kế toán thanh toán ghi sổ theo bút toán:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Ví dụ: để chuyển hàng từ kho đến cảng Hải phòng, Công ty phải thuê đơn vị vận tải thực hiện với khi phí vận chuyển chưa thuế là 515.421.000, thuế suất thuế GTGT là 10%, Công ty chưa thanh toán cho đơn vị vận tải. Khi đó kế toán thanh toán sẽ phản ánh bút toán này trong Sổ chi tiết phải trả người bán theo bút toán như sau:
Nợ TK 641: 515.421.000
Nợ TK 133: 51.542.100
Có TK 331: 566.963.000
Đối với việc bán hàng nội địa, khách hàng phải đến trực tiếp Công ty để mua hàng. Các chi phí vận chuyển liên quan khách hàng thường phải chiu. Khách hàng cũng thường phải thanh toán ngay cho Công ty, chỉ riêng một số khách hàng thường xuyên thì mới được phép thanh toán sau. Việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng nội địa cũng tương tự như bán hàng xuất khẩu.
Ví dụ: ngày 21/12/2007, Công ty bán hàng cho Cửa hàng Phương Lan theo hoá đơn GTGT số 0017256 với 200 chiếc màn đôi trắng không cửa, đơn giá 50.000 VNĐ/chiếc và 100 chiếc màn đôi trắng có cả , có rèm cũng với đơn giá là 50.000VNĐ/chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%. Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán ghi sổ như sau:
Phản ánh giá vốn tương tự như trên.
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK: 111.1: 16.500.000
Có TK 511: 15.000.000
Có TK 3331: 1.500.000
Trường hợp đặc biệt, khi xuất hàng biếu tặng, viện trợ, khen thưởng kế toán vẫn lập hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn này không ghi giá bán thông thường mà ghi theo giá vốn và dòng thuế suất thuế GTGT được gạch bỏ. Kế toán phản ánh hai bút toán về giá vốn và bút toán về doanh thu như sau:
Nợ TK 641: nếu xuất dùng cho bán hàng (tặng cho khách)
Nợ TK 642: nếu dùng cho Quản lý Công ty.
Nợ TK 431: nếu xuất viện trợ, khen thưởng cho công nhân viên
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
Mẫu số 2.8
SỔ TIÊU THỤ QUÝ IV/2007
Số HĐ
NT
Tên người mua
DT chưa thuế GTGT TK 511
Thuế GTGT đầu ra TK333.11
Số CT thanh toán
TK 111.1
TK 112.1
TK 112.2
TK 131
MĐ 01
01 CR
SL
TT
SL
TT
Cộng tiêu thụ tháng
0017256
21/12
15.000.000
1.500.000
PT 1264
16.500.000
200
10.000.000
100
5.000.000
Cộng tiêu thụ tháng 12
Cộng tiêu thụ quý
353.804.415.600
3.538.045.160
2.492.088.118
564.042.460
176.677.068.100
Trong
đó
- DTXK
318.424.064.000
- DTND có 5% VAT
0
-DTND có 10% VAT
35.380.451.600
3.538.045.160
Hà nội, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu số 2.9
BẢNG TỔNG HỢP TIÊU THỤ CHI TIẾT THEO TỪNG LOẠI THÀNH PHẨM
Năm 2007
Tên sản phẩm
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Tổng năm
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
I. Vải tuyn (mét)
23.750
1. Tuyn NĐ
2.860
2. Tuyn XK
20.890
II. Màn đôi các loại (chiếc)
1. MĐ01
30.000
1.433.340.000
2. MĐ01X
6.000
288.456.200
Tổng doanh thu
353.804.515.600
- DT xuất khẩu
318.424.064.000
- DT nội địa 10%
35.380.451.600
- DT nội địa 5%
0
Thuế GTGT đầu ra
3.538.045.160
Hà nội, ngày tháng năm
Người lập biểu
mẫu số 2.10: BẢNG TỔNG HỢP TIÊU THỤ Quý IV/2007 Đơn vị tính VNĐ
Tháng
Ghi Có TK 511 và Nợ các TK khác
111.1
111.2
112.2
131
331
341
641
642
Cộng Có TK 511
10
168.267.365
20.290.200
47.150.265.440
600.227.500
99.805.113.320
671.672.000
188.808
0
101.265.759.120
11
143.560.153
398.183.320
99.265.820.200
359.886.600
45.265.759.200
432.568.970
125.000.640.500
12
2.180.260.600
145.568.940
30.260.982.500
69.520.041.900
25.431.262.060
127.538.116.000
Tổng
2.492.088.118
564.042.460
176.677.068.100
70.480.156.000
170.502.134.600
1.104.240.970
188.808
353.804.515.600
Có TK 911
353.804.515.600
Nợ TK 511
353.804.515.600
Hà nội, ngày tháng năm
Người lập biểu
Mẫu số 2.11
SỔ THEO DÕI PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Quý IV/2006
Đơn vị tính: VNĐ
NT
Chứng từ
Diễn giải
Dư nợ
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
60288
10/4/06
Chi nhánh TP HCM
37.260.450
111.1
37.260.450
0
196689
30/7/06
Nt
32.526.700
111.1
12.256.700
20.000.000
13566
31/7/06
Cty CP Hồng Gia
24.862.002
112.1
24.862.002
0
KH trả tiền trước
88.740.000
88.740.000
Denmark số 125 (khách hàng trả tiền trước)
2.811.200
511
2.811.200
0
Denmark số 125 (khách hàng trả tiền trước)
258.360
511
258.360
0
Dư đầu kỳ
Nợ
45.268.589.620
Có
3.154.268.125
70.838.530.080
64.734.050.360
49.477.081.215
1.258.280.000
Số phát sinh
111.1
201.265.700
112.1
5.284.000
112.2
358.361.260
64.527.500.260
333.1
12.280
511
70.480.156.000
Hà nội, ngày tháng năm
Người lập biểu
Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng trong Công ty được theo dõi trên Sổ tiêu thụ. Cuối quý, kế toán tiêu thụ tổng hợp số liệu trên Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từ loại thành phẩm, tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 08 sau đó vào Sổ cái TK 511 như sau:
Mẫu số 2.12
SỔ CÁI TK 511
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 911
353.804.515.600
Cộng số phát sinh Nợ
353.804.515.600
Cộng số phát sinh Có
353.804.515.600
Dư
Nợ
Có
0
Hà nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng
2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Đối với bán hàng xuất khẩu, trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, Công ty không phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá bán hàng, chiết khấu; vì trước khi tiến hành sản xuất thì Tổng Giám đốc Công ty cùng với hãng nước ngoài đã đàm phán kỹ về giá cả cho nên không có sự thay đổi về giá. Chất lượng sản phẩm của Công ty đều đảm bảo yêu cầu của bên đặt hàng. Trong quá trình sản xuất, ở từng công đoạn Công ty đều có sự kiểm tra, giám sát rất chặt chẽ các yêu cầu kỹ thuật của bộ phận kiểm tra chất lượng. Trước khi xuất hàng đi, khách hàng cũng đã có sự kiểm tra hàng hoá trước. Vì vậy, mỗi sản phẩm bán ra của Công ty đều đảm bảo chất lượng và được khách hàng chấp nhận.
Đối với hàng bán trong nước, do số lượng thành phẩm tiêu thụ trong nước là rất ít nên Công ty không tiến hành giảm giá hàng bán. Bên cạnh đó, sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo chất lượng, nên Công ty không có trường hợp hàng bán bị trả lại.
Ngoài ra, do sản phẩm của Công ty thuộc diện khuyến khích xuất khẩu không phải chịu thuế xuất khẩu nên cũng không có khoản giảm trừ thuế xuất khẩu vào doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
Như vậy ở Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
3.1 Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ hạch toán và cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 – Xác định kết quả. Tài khoản 641 không mở chi tiết.
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán và cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911. Tài khoản 642 không mở chi tiết.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp do kế toán tập hợp chi phí theo dõi. Hàng ngày, khi có các chứng từ gốc kế toán phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lên “Sổ theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cuối quý, kế toán chi phí tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của cả quý chuyển cho Kế toán trưởng để Kế toán trưởng xác định kết quả hoạt động kinh doanh của quý.
Mẫu số 2.13
SỔ THEO DÕI CHI PHÍ BÁN HÀNG &
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Nợ TK 641
Ghi Nợ TK 642
SH
NT
0253
1/10
Thuê vận chuyển hàng
331
325.380.000
0356
3/10
Mua thiết bị cho Phòng Tài vụ
111.1
3.250.000
Cộng cuối tháng
Cộng cuối quý
6.297.720.378
2.936.577.479
Hà nội, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
Cuối quý, kế toán chi phí sẽ tổng hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của cả quý để chuyển cho Kế toán trưởng dựa vào số liệu này để xác định kết quả kinh doanh. Trong quý IV/2007, công việc kết chuyển này được thực hiện trên NKCT số 8 theo bút toán:
Nợ TK 911: 6.297.720.378
Có TK 641: 6.297.720.378
Nợ TK 911: 2.936.577.479
Có TK 642: 2.936.577.479
Căn cứ vào NKCT số 8 và Sổ theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán lập Sổ cái TK 641 và Sổ cái TK 642.
Mẫu số 2.14
SỔ CÁI TK 641
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 111
623.245.350
TK 112
852.648.100
TK 141
120.025.160
TK 214
60.265.840
TK 334
264.268.348
...
Cộng số phát sinh Nợ
6.297.720.378
Cộng số phát sinh Có
6.297.720.378
Dư cuối quý
Nợ
0
Có
Hà nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Mẫu số 2.15
SỔ CÁI TK 642
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 111
356.264.300
TK 112
629.759.340
TK 141
172.759.980
TK 214
120.320.269
TK 334
465.261.300
...
Cộng số phát sinh Nợ
2.936.577.479
Cộng số phát sinh Có
2.936.577.479
Dư cuối quý
Nợ
0
Có
Hà nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng
3.2 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
Sau khi kết chuyển doanh thu và chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ vào TK 911 – Xác định kết quả, kế toán so sảnh tổng phát sinh Nợ và phát sinh Có tương ứng của TK này để xác định lãi hoặc lỗ của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong quý vào TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
Kết quả tiêu thụ trong quý được tính như sau:
Kết quả tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quả lý doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả tính toán và NKCT số 8, kế toán lập Sổ cái TK 911
Có thể khái quát quy trình ghi sổ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty như sau:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết GVHB
Sổ tiêu thụ
Bảng kê số 8
Sổ theo dõi CPBH & CPQLDN
Bảng tổng hợp tiêu thụ
Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại TP
Nhật ký chứng từ số 8
Báo cáo kế toán
Sổ Cái TK 632, 511, 641, 642, 911, 421
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
Tập hợp tất cả các phát sinh của các TK vào Nhật Ký chứng từ số 8 như sau:
Mấu số 2.16
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Quý IV/2007
Đơn vị tính: VNĐ
TK đối ứng
TK ghi Có
155
159
131
511
632
641
642
911
TK ghi Nợ
111
Tiền mặt
201.265.700
3.056.130.578
112
Tiền gửi Ngân hàng
64.532.784.260
176.677.068.100
511
Doanh thu bán hàng
353.804.515.600
632
Giá vốn hàng bán
20.568.642.300
641
Chi phí bán hàng
188.808
911
Xác định kết quả kinh doanh
Cộng
20.568.642.300
1.095.978.620
64.734.050.360
353.804.515.600
21.664.620.920
6.297.720.378
2.936.577.479
Đã ghi Sổ cái ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Mẫu số 2.17
SỔ CÁI TK 911
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 421
4.889.125.590
TK 632
339.263.150.000
TK 641
6.297.720.378
TK 642
2.936.577.479
TK 635
1.415.218.062
TK 811
...
0
Cộng số phát sinh Nợ
349.912.665.900
Cộng số phát sinh Có
353.804.515.600
Dư cuối quý
Nợ
Có
Hà nội, ngày tháng năm
Kế toán trưởng
PHẦN III: Hoàn thiện công tác hạch tóan tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Đánh giá về công tác tiêu thụ thành phẩm
Ưu điểm
Trong hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã đạt được những thành tựu nhất định. Từ chỗ cơ sở vật chất nghèo nàn, máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm đơn giản (ban đầu là vải tuyn), đến nay Công ty đã có một đội ngũ công nhân viên có trình độ, tay nghề, kỹ thuật cao, trang thiết bị hiện đại, sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng và có chất lượng cao, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng Để có được những thành công như vậy là nhờ Công ty không ngừng hoàn thiện và cải tiến về mọi mặt như công tác tổ chức, các chính sách quản lý phù hợp
Tiền thân là một Công ty Nhà nước, nhưng từ sau khi cổ phần hoá, Công ty Dệt 10/10 đã có những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các lĩnh vực kinh tế với nhau, nhiều doanh nghiệp đã không đứng vững được và đi đến giải thể hay phá sản. Song đối với Công ty Cổ phần Dệt 10/10, do đã nhận thức kịp thời nội dung hoạt động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường cùng với việc mạnh dạn đầu tư vào việc nghiên cứu chế tạo ra những sản phẩm mới, đầu tư vào các thiết bị máy móc, phương tiện kỹ thuật hiện đại; Công ty cũng đã mạnh dạn thay đổi những mặt không phù hợp, những mặt yếu kém để có thể tồn tại và phát triển. Từ đó, Công ty đã đưa ra những giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn, hoà nhập với nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững và phát triển được buộc các doanh nghiệp phải tự mình kinh doanh có lãi. Công ty Cổ phần Dệt 10/10 cũng nằm trong số đó. Do vậy mà tự bản thân Công ty phải tìm ra các nguồn vốn tài trợ để tiến hành sản xuất, đồng thời tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Từ nhận thức đó, Công ty quan tâm đến vấn đề đầu ra cho sản phẩm của mình. Đó cũng là yêu cầu phù hợp với nền kinh tế thị trường và là lý do đứng vững và phát triển của Công ty trong tình hình hiện nay.
Nhận thức đúng đắn việc đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình mới chỉ có thể dựa trên phân tích, đánh giá đầy đủ, khách quan tình hình quản lý của Công ty mà nội dung chủ yếu là hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, Công ty đã xây dựng và đào tạo được bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ, lựa chọn những cán bộ có nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiêệm cao. Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay có 8 người, có thể đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh với Tổng Giám đốc và với Hội đồng Quản trị tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, thu nhập, xử lý và cung cấp các thông tin về các quá trình kế toán diễn ra ở Công ty. Đi sâu vào phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, em xin đưa ra những nhận xét về mặt tích cực mà Công ty đã đạt được như sau:
Về việc tuân thủ chế độ kế toán và các văn bản pháp luật liên quan:
Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty nhìn chung đã chấp hành đầy đủ các chính sách về giá cả, về thuế của Nhà nước cũng như tuân thủ theo đúng là linh hoạt chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính theo hướng phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty. Cụ thể:
Các chứng từ kế toán trong Công ty đều đảm bảo tính thống nhất về biểu mẫu đã được quy định, được ghi chép thống nhất, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh.
Hệ thống tài khoản trong Công ty nói chung và các tài khoản sử dụng trong phần hành kế toán nói riêng được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành.
Hệ thống sổ sách kế toán trong Công ty hầu như đều được thiết kế dựa trên cơ sở mẫu được quy định trong quyết định số 15/2006 – QĐ/BTC có sự sáng tạo cho phù hợp với đặc thù của Công ty, đảm bảo cung cấp thông tin được đầy đủ, chi tiết.
Kế toán thực hiện đúng theo quy trình ghi sổ của hình thực Nhật ký - Chứng từ.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm đã theo dõi được chi tiết tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm. Đây là một điều rất quan trọng, vì ta có thể biết được tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm trong quý, từ đó có kế hoạch sản xuất và bán hàng hợp lý. Bên cạnh đó, kế toán tiêu thụ cũng đã chú trọng tới việc quản lý và lưu trữ các chứng từ gốc, bởi đó là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép các sổ sách kế toán và các tài liệu quan trọng khi Ban Giám đốc hoặc Hội đồng Quản trị cần đến.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được ở trên, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty còn một số tồn tại nhất định nên được hoàn thiện.
Tồn tại và nguyên nhân
Về việc tiêu thụ hàng hoá trong nước: hiện nay, Công ty quy định mọi thành phẩm tiêu thụ trong nước đều phải được xuất bán từ kho, tức là sản phẩm sản xuất ở các phân xưởng sau khi hoàn thành đều phải tập kết về kho thành phẩm của Công ty trước khi xuất bán mà không được bán trực tiếp tại các phân xưởng. Điều này không những làm tăng chi phí vận chuyển, chi phí quản lý kho, bảo quản thành phẩm mà trong nhiều trường hợp làm mất cơ hội tiêu thụ cho Công ty. Bên cạnh đó, phương thức tiêu thụ của Công ty chỉ là bán hàng trực tiếp cho khách hàng tức là khách hàng thường phải đến tận Công ty để làm thủ tục mua hàng. Công ty không có các đại lý riêng của mình, các đơn vị bán hàng của Công ty đều là những đơn vị kinh doanh trên khắp cả nước. Chính phương thức tiêu thụ kém linh hoạt đã làm cho sản phẩm của Công ty không đến được với đông đảo người tiêu dùng hơn.
Để khắc phục nhược điểm này, theo em, trong tương lai, Công ty nên mở cho mình các đại lý riêng ở một số tỉnh thành lớn trong cả nước. Hoặc Công ty có thể gửi hàng bán tại các cửa hàng, siêu thị trong cả nước. Công ty nên áp dụng hình thức bán hàng linh hoạt hơn, như có thể bán hàng trực tiếp tại phân xưởng sản xuất kết hợp thực hiện giám sát chặt chẽ khâu tiêu thụ.
Đối với thì trường xuất khẩu: thị trường xuất khẩu là một thành công lớn của Công ty, đây cũng là thị trường đem lại cho Công ty một nguồn doanh thu lớn. Tuy nhiên, khách hàng mua sản phẩm trực tiếp của Công ty lại chỉ là một Công ty duy nhất ở DenMark. Qua Công ty này, sản phẩm của Công ty mới được đem đi tiêu thụ ở khắp các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, Công ty phụ thuộc rất lớn vào Công ty của DenMark. Trong tương lai, theo tôi Công ty nên tìm cho mình nhiều khách hàng nước ngoài hơn nữa để có thể chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty nên tìm những khách hàng mới mà có thể độc lập ký các đơn hàng với họ để có thể đạt được lợi nhuận cao hơn.
2. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Như đã đề cập ở trên, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò vô cùng quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ khi phần hành kế toán này được thực hiện tốt thì doanh nghiệp mới có thể kiểm soát chặt chẽ kết quả của các quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý tốt tài sản của mình và đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời. Đặc biệt, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vai trò của thông tin càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là thông tin kế toán. Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế, công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng phải ngày càng hoàn thiện hơn để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán ngày càng cao phục vụ cho nhu cầu nhà quản trị và yêu cầu của tổ chức cá nhân liên quan.
Thực hiện tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được, phần hành kế toán này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế mà Công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của nhà quản lý
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
3.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
3.1.1 Những tồn tại:
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất: về việc hạch toán doanh thu nội bộ, Công ty sử dụng TK 511 là không chính xác vì như quy định thì doanh thu nội bộ phải được hạch toán vào TK 512. Khi thành phẩm được xuất đi biếu tặng, viện trợ, khen thưởng, kế toán phải phản ánh doanh thu vào TK 512. Mặc dù doanh thu nội bộ không lớn và có thể theo dõi ở các sổ chi tiết nhưng việc hạch toán như vậy không những làm trái với quy định mà còn không phản ánh đầy đủ và đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm sai lệch thông tin kế toán.
Thứ hai: Công ty đã vi phạm nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái để ghi nhận doanh thu. Theo quy định hiện hành, doanh thu ngoại tệ phải được phản ánh theo giá thực tế tại thời điểm đã có đầy đủ chứng từ về việc tiêu thụ hàng hoá. Như vậy, việc kế toán tại Công ty ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo tỷ giá hạch toán là trái với quy định. Mặc dù cuối quý kế toán điều chỉnh doanh thu về tỷ giá thực tế ngày cuối quý nhưng điều này không phản ánh đúng doanh thu thực sự của nghiệp vụ bán hàng trong kỳ dẫn tới sai lệch về chỉ tiêu lợi nhuận cuối kỳ và không phản ánh chính xác kết quả kinh doanh của Công ty. Như vậy, Công ty nên phản ánh doanh thu vào trong sổ sách kế toán theo tỷ giá tại ngày ghi trên biên tàu gốc, đến cuối quý không cần điều chỉnh về tỷ giá ngày cuối quý như hiện tại.
Thứ ba: ngoài ra chế độ kế toán Việt nam quy định rõ về việc sử dụng các TK 521 (chiết khấu thương mại), TK 531 (hàng bán bị trả lại), TK 532 (giảm giá hàng bán) để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Nhưng hiện nay Công ty lại không sử dụng các TK này. Thực tế cho thấy, chiết khấu thương mại, giám giá hàng bán và chấp nhận hàng bị trả lại là một trong những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ. Vì vậy, theo ý kiến của em thì Công ty nên sử dụng thêm TK 521, 531 và 532 trong quá trình hạch toán.
Thứ tư: Về việc theo dõi khoản phải thu khách hàng. Ở Công ty, kế toán không mở Sổ chi tiết phải thu khách hàng để ghi hàng ngày mà đến cuối quý kế toán mới lập Sổ theo dõi phải thu khách hàng dựa vào Sổ tiêu thụ và các sổ sách có liên quan. Việc này là không đúng theo quy định.
Việc theo dõi khoản phải thu khách hàng là rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có quản lý tốt tình hình thanh toán với khách hàng thì Công ty mới có kế hoạch để huy động vốn kinh doanh. Theo quy định thì khoản phải thu khách hàng phải được theo dõi chi tiết, thường xuyên trên Sổ chi tiết phải thu khách hàng và đến cuối quý, kế toán sẽ dựa vào Sổ này để lập Bảng kê số 11 - giống như Sổ theo dõi phải thu khách hàng hiện nay của Công ty.
3.1.2 Hướng hoàn thiện
Về điểm thứ nhất: Công ty nên sử dụng TK 512 để hạch toán doanh thu nội bộ. Vì vậy, khi thành phẩm được xuất đi biếu tặng, viện trợ, khen thưởng ngoài phản ánh bút toán giá vốn hàng bán, kế toán phản ánh bút toán.
Nợ TK 641, 642, 431
Có TK 512
Doanh thu tiêu thụ nội bộ nên được theo dõi ở một sổ riêng. Mẫu sổ theo tôi đề xuất như sau:
Chứng từ
Mục đích xuất
DT chưa thuế
Thuế GTGT
Tài khoản đối ứng
Số hiệu
Ngày tháng
136
641
642
431
Về điểm thứ hai: theo tôi, Công ty nên sử dụng tỷ giá hội đoái thực tế ngày phát sinh doanh thu để ghi nhận doanh thu. Tỷ giá này được công bố bên báo Nhân dân hàng ngày hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam ban hành.
Về điểm thứ ba: Công ty nên sử dụng các TK 521, 531, 532 để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Khi áp dụng các biện pháp khuyến khích tiêu thụ như trên, Công ty sẽ tạo điều kiện cho khách hàng khi họ mua sản phẩm của Công ty. Nếu khách hàng không ưng sản phẩm của Công ty hoặc khi họ mua với số lượng lớn, họ có thể được trả lại hàng cho Công ty hoặc được hưởng chiết khấu thương mại.
Về điểm thứ năm: theo tôi, Công ty nên mở Sổ chi tiết phải thu khách hàng theo mẫu quy định và ghi hàng ngày theo đúng chế độ. Sổ chi tiết phải thu khách hàng có thể mở riêng cho từng khách hàng lớn và tổng hợp cho các khách hàng không thường xuyên.
3.2. Kế toán xác định kết quả
Hiện nay, Công ty chưa theo dõi chi tiết các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo tôi, Công ty nên theo dõi chi tiết hơn các loại chi phí này theo quy định của chế độ.
Việc xác định kết quả tiêu thu vẫn chưa được thực hiện chi tiết cho từng thành phẩm hay từng thị trường tiêu thụ. Theo tôi, để phát huy tác dụng của công tác xác định kết quả tiêu thụ đối với việc quản lý kế toán có thể theo dõi chi tiết cho từng mã hàng trên sổ xác định kết quả tiêu thụ. Sổ này sẽ tổng hợp doanh thu và giá vốn từng mã hàng phát sinh trong kỳ để từ đó xác định phần lợi nhuận gộp của từng mã hàng. Bên cạnh đó, kế toán có thể xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng thị trường tiêu thụ để có kế hoạch tốt hơn cho việc tiêu thụ thành phẩm ở từng thị trường.
KẾT LUẬN
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đang dần khẳng định vị trí của mình và trong những năm gần đây Công ty đã có những thành tựu đáng kể. Đạt được vị trí đó là nhờ sự nỗ lực của Ban Lãnh đạo, đội ngũ CBCNV của toàn Công ty cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn có độ ngũ CBCNV có tay nghề và trình độ cao, Công ty cũng luôn chú trọng đào tạo lực lượng lao động của mình nhằm nâng cao hiệu quả lao động.
Qua lý luận và thực tiễn cho thấy hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty được thực hiện tốt, giúp cho việc quản lý và theo dõi thành phẩm đạt hiệu quả cao hơn. Mặc dù còn một số hạn chế nhưng cùng với đội ngũ cán bộ kế toán vững vàng, trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo công với các phương tiện kỹ thuật hiện đại chắc chắn công tác kế toán nói chung và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng sẽ ngày càng được hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Th.S Nguyễn Hồng Thúy và các cô, các anh chị trong Phòng Tài vụ của Công ty, em đã nắm bắt thực tế, củng cố kiến thức lý luận đã được học ở trường và hoàn thành bản báo cáo này.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Hồng Thúy và các cô chú trong Công ty đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành bản báo cáo này. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy và các cô chú để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật doanh nghiệp ban hành ngày 20/11/2005
Chuẩn mực kế toán , kiểm toán
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 20/03/2006
Giáo trình kế toán tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công
Nhà Xuất Bản Tài Chính.
Hướng dẫ lập chứng từ kế toán và hướng dẫ ghi sổ kế toán
Bộ Tài Chính – Nhà Xuất Bản Tài Chính
Sổ tay chất lượng và các tài liệu có liên quan của Công Ty
Một số tài liệu tham khảo khác
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà nội, ngày tháng năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2680.doc