Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị

Có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán . Tổng hợp các thông tin tài chính kế toán cung cấp, phục vụ cho yêu cầu của ban giám đốc, các phòng ban có liên quan. Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước ban giám đốc và tổ chức hạch toán của công ty, thực hiện vai trò là nhà quản trị tài chính doanh nghiệp như xác định ,tính toán huy động các nguồn vốn tài trợ cho các dự án đầu tư, đưa ra các giải pháp tài chính để tăng sự vận động của vốn và tài sản; từ đó giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tốt hơn . - Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài chính : Có nhiệm vụ quản lý theo dõi các phần hành kế toán nói chung và trực tiếp đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp nói riêng . Tham gia và hỗ trợ trưởng phòng tổ chức hoạt động của phòng hiệu quả, trực tiếp thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động tài chính của công ty. Là kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập và phân tích các báo cáo tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động qua số liệu hạch toán . - Kế toán thanh toán ; thực hiện và theo dõi thanh toán với khách hàng trong nước và quốc tế . Kiểm soát khối lượng giá trị ngoại tệ đảm bảo cho các hoạt động quốc tế của đơn vị . Đồng thời theo dõi xí nghiệp khảo sát thiết kế . - Kế toán ngân hàng : có nhiệm vụ theo dõi quản lý các loại tiền gửi ở các ngân hàng. Đồng thời theo dõi ở các trung tâm xuất nhập khẩu và trung tâm dịch vụ kỹ thuật .

doc88 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty đang sử dụng như theo chế độ hiện hành qui định. Tài khoản này cũng được chi tiết thành các tiểu khoản như : TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý . TK 6422: Chi phí vật liệu , bao bì. TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 : Thuế , phí và lệ phí. TK 6426 :Chi phí dự phòng TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác TK này được theo dõi cho các chi phí phát sinh thuộc về quản lý hành chính kinh doanh trên toàn doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm :Chi phí tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp và các khoản trích theo lương ,chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp ,các khoản chi phí khác bằng tiền ..... Công ty hạch toán chi phí QLDN đúng theo chế độ tài chính qui định. Sổ cái TK 642 ( biểu 15) của công ty : Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty Sổ cái TK Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/07/2001 – 30/12/2001. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 253 255 260 265 267 270 10/7 11/7 12/7 15/7 20/7 30/9 Dư đầu kì CP tiền lương trả CNV Trích theo lương Trích khấu hao TSCĐ cho QL Chi phí tiếp khách bưu điện các tỉnh Chi phí khác bằng tiền mặt cho QL K/C Chi phí QLDN ………. 334 338 214 111 111 911 12000000 2280000 1500000 2000000 2000000 19780000 …………… Cộng phát sinh Dư cuối kì 372031600 372031600 3.4 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel 3.4.1 Tài khoản sử dụng Hiện tại Công ty đang sử dụng TK911 để xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh . TK này không chi tiết cho từng mặt hàng . 3.4.2 Phương pháp hạch toán * Đối với sản phẩm công nghiệp Cuốí kỳ ( cuối quí ) , trước khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh Kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển sau : Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511 Có TK 911 + Kết chuyển giá vốn bán hàng Nợ TK 911 Có TK632 + Riêng chi phí bán hàng được tính hoàn toàn cho sản phẩm công nhiệp còn chi phí quản lí doanh nghiệp thì được tính phân bổ cho cả sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp. Căn cứ vào lợi nhuận theo kế hoạch của từng loại sản phẩm ( sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp để kế toán tính phần chi phí quản lý cho từng loại sản phẩm, để từ đó kế toán xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng. Lợi nhuận kế hoạch đối với hai loại sản phẩm này là:1800000000đ Trong đó sản phẩm công nghiệp là 250000000đ,sản phẩm xây lắp là 1550000000đ. Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là:372031600đ vậy: 372031600 CP QLDN của Sp công nghiệp = x 250000000 = 51671100đ 1800000000 Do đó CP QLDN của Sp xây lắp =372031600 - 51671100 = 320360500đ Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý Nợ TK 911 Có TK 641 Có TK 642 + Kết chuyển kết quả - Nếu lãi Nợ TK 911 Có TK 421 - Nếu lỗ Nợ TK 421 Có TK 911 (*) Đối với sản phẩm xây lắp . Do đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn cho nên thường được xác định kết quả cho từng sản phẩm (công trình) .Việc xác định kết quả từng công trình thường được thực hiện sau khi đã có quyết toán để hạch toán doanh thu và giá vốn . Việc hạch toán doanh thu và giá vốn thường được thực hiện vào cuối kỳ, trước khi lên báo cáo kế toán, do vậy việc xác định kết quả cho sản phẩm xây lắp cũng được hạch toán đồng thời cùng lúc với hạch toán doanh thu và giá vốn. Sau khi công trình được CT- GS cho doanh thu và giá vốn của công trình kế toán lập chứng từ GS cho bút toán kết chuyển để xác định kết quả của công trình. Ví dụ : Công trình “ Lắp đặt đặt tổng đài mạng cáp An Giang” . Sau khi kế toán lập CT- GS số 392 cho hạch toán giá vốn công trình và CT- GS số 393 cho hạch toán doanh thu ,thuế VAT của công trình kế toán đồng thời tiến hành lập các CT-GS sau: Lập CT_GS số 395 theo bút toán kết chuyển doanh thu của công trình : Nợ TK511:291037000 Có TK911:291037000 Lập CT _GS số 396 theo bút toán kết chuyển giá vốn của công trình : Nợ TK911:271000000 Có TK 632:271000000 Lập CT_GS số 397 theo bút toán xác định kết quả của công trình : Nợ TK 911:16645400 Có TK421:16645400 Biểu số 16: Mẫu CT-GS số 395 Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số 395 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Kết chuyển doanh thu của công trình 511 911 291037000 291037000 Kèm theo bảng kê và các chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Biểu số 17: Mẫu CT-GS số 396 Công ty điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số 396 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Kết chuyển giá vốn công trình 911 632 271000000 271000000 Kèm bảng kê và các chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Biểu số 18 :Mẫu CT-GS số 397 tại Công ty Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ Số 397 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có Hạch toán kết quả công trình 911 421 16645400 16645400 Kèm theo bảng kê và chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Mẫu sổ cái TK 911 tại công ty Sổ cái TK xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/07/2001đến 30/09/2001 Chứng từ Diễn giải TKđốiứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 375 374 396 394 397 30/9 30/9 30/9 30/9 30/9 30/9 Dư đầu kỳ K/C dthu bán thiết bị viễn thông K/C giá vốn thiết bị K/C giá vốn CTrình K/C doanh thu công trình K/C giá vốn c trình ..... 511 632 632 511 632 - 111000000 271000000 271000000…..….. - 126410000 291037000 Cộng Dư cuối kỳ 11640948700 11640948700 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel: TK 641 TK 911 TK 511 Kết chuyển chi phí Bán hàng Kết chuyển chi phí QLDN cuối kỳ TK 642 TK 632 TK 421 TK 512 Kết chuyển lãi trong kỳ Kết chuyển Doanh thu nội bộ Kết chuyển lỗ trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu bên ngoài 3.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Vietel. + Môi trường kinh doanh của Vietel Bưu chính viễn thông là một ngành công nghiệp chủ chốt trong nền kinh tế quốc dân cũng như toàn cầu , có chức năng liên kết , kết nối mọi thành phần , đối tượng mọi nơi và bất kì lúc nào , làm tăng tốc độ giá trị và khả năng vận động của nền kinh tế là vô cùng lớn . Bởi vậy , việc kiểm soát , nắm giữ công nghệ viễn thông vừa là một thế mạnh vô cùng nhưng cũng gặp nhiều thách thức bởi những đậc thù riêng có của nghành . Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN , việc nhà nước kiểm soát hoạt động ngành bưu chính viễn thông là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo cân bằng các mục tiêu kinh tế – xã hội vĩ mô . Vì thế bưu chính viễn thông ( BCVT ) ở Việt Nam là có tính độc quyền Nhà nước nhưng lại có tính mở , cụ thể việc điều tiết , định giá bán các hoạt động của các công ty BCVT như tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT , công ty điện tử viễn thông quân đội ( Vietel ) , Postel ….. là chức năng của Tổng cục Bưu điện , cơ quan đầu ngành . Nhưng đồng thời các đơn vị vẫn có thể cạnh tranh qua nhiều hình thức như cải tiến công nghệ nhằm tạo cho người tiêu dùng thoả mãn cao nhất , đa dạng hoá dịch vụ , cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng , giảm giá , nâng cao chất lượng dịch vụ , dịch vụ sau bán hàng …. Trong tương lai không xa ( 2006) , việc Việt Nam gia nhập AFTA thì thị trường viễn thông cũng được nới lỏng quản lý hơn, dịch vụ đa dạng phong phú hơn khi đó không chỉ có các nhà cùng cấp trong nước mà còn nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham ra thị phần rất năng động như Việt Nam , như vậy tình hình thị trường sẽ trở nên nóng bỏng hơn nhiều và diễn biến xu thế phát triển phức tạp hơn nữa ( như : sát nhập , giải thể , chia tách pháp nhân , phân đoạn thị trường. ) +Đánh giá , phân tích về thị trường bưu chính viễn thông ở Việt Nam : Cùng với tốc độ phát triển vũ bão của nền kinh tế , thì nhu cầu về dịch vụ bưu chính viễn thông cũng tăng trưởng rất lớn , theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới thì Việt Nam là một trong 15 quốc gia có tốc độ phát triển viễn thông đạt trên 20% năm , đặc biệt năm 2000 . Với cơ chế chính sách mở cửa, trải thảm mời nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi nguồn lực đầu tư trong nước thì nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ phát triển ổn định bình quân đạt trên 6% trong 10 năm qua , và được coi là quốc gia thành công nhất khu vực Đông á trong phát triển kinh tế - ổn định xã hội . Thị trường viễn thông Việt Nam hiện nay với sự góp mặt của số ít nhà cung cấp, đang chia sẻ lĩnh vực kinh tế phát đạt nhất ở nước ta với tổng số thuê bao cố định cả nước đạt hơn 3,65 triệu thuê bao , dự báo tăng hơn 4 triệu thuê bao trong năm tới . Tổng số thuê bao internet của Việt Nam đạt con số 145.000 trong thời gian triển khai chưa lâu, riêng lĩnh vực thông tin di động, tổng số thuê bao ĐTDD trong năm 2000 là 910.000 , năm 2001 con số này là 1,6 triệu thuê ĐTDD, dự kiến đến năm 2005 sẽ là 4,5 triệu thuê bao . Với việc triển khai nhiều dịch vụ kèm theo với các tính năng ngày càng đa dạng theo tiêu chuẩn Quốc tế của các thiết bị phần cứng như ƯAP , việc hỗ trợ của Chính phủ về giảm cước truy cập internet, cước viễn thông và phí điện thoại di động … là nhân tố chủ yếu làm tăng số thuê bao ĐTDD . + Phân tích hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài ,vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động ,tư liệu lao động ,đối tượng lao động ) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào (Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần ,yếu tố đầu vào được đo bằng vốn chủ sở hữu) 3596207000 Quí 2/2001 Hiệu quả kinh doanh = = 0,29 12356171600 5235694200 Quí 3/2001 Hiệu quả kinh doanh = = 0,26 20184259960 Như vậy sức sinh lợi của vốn chủ hữu quí 3/2001 giảm so với quí2/2001 mặc dù lợi nhuận có tăng. *Phân tích chỉ tiêu doanh thu: STT Tên TK Mã TK Doanh thu Q1 Q2 Q3 1 Doanh thu bán hàng 5111 777.152.000 1.239.068.050 1.637.008.400 2 Doanh thu xây lắp 51121 4.782.400.000 7.572.082.550 10.003.940.300 Tổng 5.559.552.000 8.811.150.000 11.640.948.700 So sánh : +Quí 3/2001 so với quí 1/2001 Doanh thu bán hàng tăng : 859856400 đ hay110,64% Doanh thu xây lắp công trình tăng : 5221540300đ hay 109,18% Tổng doanh thu tăng : 6081396700đ hay 109,39% +Quí 3/2001 so với quí 2/2001 Doanh thu bán hàng tăng : 397940350đ hay 32,17% Doanh thu xây lắp công trình tăng : 2431857750đ hay 32,17% Tổng doanh thu tăng : 2829798100đ hay 32,17% Nhận xét : + Doanh thu bán hàng đạt 1637008400đ,đây là hoạt động có tính chất truyền thống của đơn vị .Doanh thu bán hàng quí 3/2001 tăng so với kế hoạch đặt ra ,và cũng tăng rất đáng kể co với các quí trước . Sở dĩ doanh thu bán hàng tăng như vậy là do vào quí 3/2001 Công ty kí được một số hợp đồng tương đối lớn vè bán thiết bị viễn thông như :HĐ 02/ETC/ĐLực (Đạt doanh thu là283527000đ).Chứng tỏ hoạt động bán hàng của Công ty tiến triển tốt . +Doanh thu xây lắp công trình chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của công ty ,quí 3/2001 đạt 10003940300đ .Doanh thu xây lắp công trình cũng tăng so với kế hoạch đề ra đã như các quí trước .Số liệu này cũng chứng minh được vai trò quan trọng của hoạt động xây lắp công trình với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho quốc phòng như xây lắp các tuyến cáp quang quân sự ,Qui hoạch mạng thông tin vô tuyến quân sự ….. *Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ): Hiệu quả sử dụng TSCĐ được phân tích qua các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ 22945704700 Quí 2/2001 : Sức sản xuất của TSCĐ = = 1,154 19889259300 30314970700 Quí 3/2001 : Sức sản xuất của TSCĐ = = 1,036 29267510400 Vào quí 2/2001 cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 1,154đ doanh thu thuần .Nhưng quí 3/2001 một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ chỉ đem lại 1,036đ doanh thu thuần.Chứng tỏ sức sản xuất của TSCĐ đã giảm. *Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ 3596207000 Sức sinh lợi của TSCĐ = = 0,181 Quí 2/2001 19889259300 5235694200 Sức sinh lợi của TSCĐ = = 0,173 Quí 3/2001 30314970700 Cứ 1đ nguyên giá bình quân TSCĐ quí 2/2001 đem lại 0,181đ lợi nhuận thuần.Nhưng 1đ nguyên giá bình quân TSCĐ quí 3/2001 chỉ đem lại 0,173đ lợi nhuận thuần.Vậy mặc dù lợi nhuận thuần có tăng nhưng sức sinh lợi của TSCĐ đã giảm. *Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ): Hiệu quả sử dụng TSLĐ được phân tích qua các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn LĐ = Vốn lưu động bình quân 22945704700 Sức sản xuất của vốn LĐ = =0,387 Quí2/2001 59341484100 30314970700 Sức sản xuất của vốn LĐ = =0,401 Quí3/2001 75522621400 Nhận xét:1đ vốn lưu động quí 2/2001đem lại 0,387đ doanh thu thuần. Nhưng 1đ vốn lưu động quí 3/2001đem lại 0,401đ doanh thu thuần. Chứng tỏ sức sản xuất của vốn lưu động đã tăng.Hay công ty sử dụng tốt vốn lưu động đã có. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của vốn LĐ = Vốn lưu động bình quân 3596207000 Sức sinh lợi của vốn LĐ = = 0,061 Quí 2/2001 59341484100 5235694200 Sức sinh lợi của vốn LĐ = = 0,069 Quí 3/2001 75522621400 Nhận xét:1đ vốn lưu động quí 2/2001đem lại 0,061đ lợi nhuận thuần. Nhưng 1đ vốn lưu động quí 3/2001đem lại 0,069đlợi nhuận thuần. Chứng tỏ sức sinh lợi của vốn lưu động đã tăng.Hay công ty sử dụng tốt vốn lưu động đã có. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động(VLĐ): Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,vốn lưu động vận động không ngừng ,thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất .Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp ,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động qua các chỉ tiêu sau:Số vòng quay của vốn lưu động ,thời gian của một vòng luân chuyển ,hệ số đảm nhiệm VLĐ. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng số doanh thu thuần 59341484100 Hệ số đảm nhiệm VLĐ = = 2,586 Quí 2/2001 22945704700 75522621400 Hệ số đảm nhiệm VLĐ = = 2,491 Quí 3/2001 30314970700 Nhận xét : Hệ số đảm nhiệm VLĐ quí 3/2001 giảm so với quí2/2001 chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn của công ty cao ,số vốn tiết kiệm dược nhiều . *Phân tích khả năng sinh lợi của vốn : Để phân tích khả năng sinh lợi của vốn dựa vào các chỉ tiêu sau: Hệ số doanh lợi của Lợi nhuận vốn kinh doanh = vốn chủ hữu Hệ số doanh lợi của 3596207000 vốn kinh doanh = = 0,291 (Quí 2/2001) 12356171600 Hệ số doanh lợi của 5235694200 vốn kinh doanh = = 0,259 (Quí 3/2001) 20184259960 Nhận xét:1đ vốn chủ sở hữu quí 2/2001 mang lại 0,291đ lợi nhuận. Trong khi đó 1đ vốn chủ sở hữu quí 3/2001 mang lại 0,259đ lợi nhuận. Chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty chưa đạt hiệu quả cao. phần III Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel. 1. Đánh giá khái quát về công ty. 1.1 Những thuận lợi đạt được. Qua chặng đường hơn 10 năm xây dựng và phát triển ,VIETEL đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành cả về qui mô,năng lực cũng như hiệu quả sản suất kinh doanh .Bằng những kinh nghiệm kết hợp tích luỹ được ,Công ty đã không ngừng đổi mới và đem lại những thành tựu đáng kể được Đảng và Nhà nước trao tặng huy trương lao động ,các bộ, ngành nhiều lần công nhận thành tích ,chất lượng sản phẩm ….. . Có được những thành tích đó là do: Sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các Bộ ,ngành về giải quyết các thủ tục ,chính sách ,nhất là giải quyết vốn kinh doanh ,cấp giấy ưu đãi đầu tư dự án VoIP cho công ty. Vietel là đơn vị trực thuộc bộ Quốc Phòng nên được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của bộ Quốc Phòng và binh chủng về tạo nhiều công việc ,hợp đồng ,dự án cho công ty.Đây là điều kiện thuận lợi vô cùng to lớn mà Vietel có được mà các đơn vị khác không dễ đạt. VIETEL có bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý điều hành ,có tác phong và kỉ luật quân sự ,đôi ngũ kĩ thuật viên lành nghề,được đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước.Không chỉ ‘ bằng lòng với những gì mình đã có" ,Vietel còn tiếp tục đầu tư chiến lược và nguồn nhân lực qua các hình thức đào tạo ,vừa học ,vừa làm ,bổ sung kiến thức ngoại ngữ ‘cử cán bộ đi học tập ,đào tạo tại nước ngoài . Vietel xác định trong nền kinh tế tri thức ,nguồn chất xám mới là nhân tố dẫn đến thắng lợi trong kinh doanh ,và công nghệ ,hạ tầng cơ sở chỉ là phương tiện để đạt mục tiêu đó. Dịch vụ điện thoại ,fax ,truyền số liệu VoIP tuyến Hà Nội –thành phố Hồ Chí Minh thử nghiệm thành công cả về mặt kinh tế ,kĩ thuật và cả mặt đời sống xã hội .Trên bình diện kinh tế ,thì dự án này đã làm tăng doanh thu và gia tăng lợi nhuận của Vietel một cách ổn định và có dấu hiêu tăng trưởng khá .Dự án trên đã nhanh chóng đạt dược danh tiếng và sự đồng tình ủng hộ của nhiều đối tượng trong đó sự ủng hộ của người tiêu dùng là vô cùng quan trọng .Từ đó càng khẳng định và củng cố vị thế của Vietel trong nước và quốc tế .Là đơn vị triển khai các dịch vụ viễn thông hơi muộn so với các đơn vị khác nên Vietel có thể lựa chọn công nghệ tiên tiến nhất ,những giải pháp kĩ thuật cũng như hạ tầng cơ sở viễn thông ngang tầm thế giới để nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần cho mình Vietel dẫ luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra ,từng bước mở rộng lĩnh vực và qui mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong công cuộc công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước .,xứng đáng là một doanh nghiệp tiêu biểu. Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty,công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện .Đội ngũ kế toán của Công ty cũng được trẻ hoá để năng động thích ứng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ .Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lí kinh doanh của Công ty,trong đó công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý .Các ưu điểm cụ thể của Kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây: *Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty đã xây dựng bô máy kế toán gọn nhẹ ,tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng ,được phân công phân nhiệm rõ ràng.Mỗi nhân viên trong phòng Kế toán tại Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung.Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán ,tránh chồng chéo công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của Công ty. *Về sổ sách kế toán Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của Công ty được lưu trữ trên máy tính ,do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều ,giúp cho kế toán lập các báo cáo tài chính nhanh chóng ,thuận tiện và chính xác .Mặt khác ,để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra ,đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xảy ra ,cuối kì Công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính .Điều này chứng tỏ Công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành . *Về chứng từ và luân chuyển chứng từ : Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau theo như mẫu chuẩn Nhà nước qui để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng ,chính xác từ đó nâng cao tính kiểm tra ,kiểm soát trong nội bộ công ty .Kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định để đảm bảo cho tính khách quan và tuân thủ của chứng từ .Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học ,ngăn lắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản .Phòng Tài Chính –Kế toán có từng hòm tôn dùng để lưu trữ chứng từ và tuỳ theo từng loại chứng từ sẽ được lưu trữ theo từng thời hạn khác nhau theo như chế độ qui định . *Về hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng như chế độ nhà nước ban hành .Kế toán hạch toán đúng theo như nội dung của tài khoản .Công ty còn áp dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm của Công tylà cả sản phẩm xây lắp và sản phẩm công nghiệp để đảm bảo độ chính xác của thông tin mà vẫn tuân thủ theo chế độ . * Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tai Vietel: Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty đảm bảo được ghi chép ,phản ánh đầy đủ trên các ssổ sách từ đó giúp cho việc xác điịnh kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác .Công tác hạch toán tiêu thụ được tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi thanh lý hợp đồng và hạch toán doanh thu ,giá vốn .Đối với sản phẩm xây lắp ,việc hạch toán doanh thu và chi phí được tiến hành theo tiến độ hoàn thành công trình là phù hợp với nguyên tắc kế toán và chế độ ban hành .Việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và đâỳ đủ,cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. 1.2 Những khó khăn của Công ty: Nguồn vốn và tài sản ,hạ tầng cơ sở của công ty còn hạn chế ,khó khăn ,chưa đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển mở rộng các dịch vụ như dịch vụ VoIPmở rộng và quốc tế ,Internet và di động . Thị trường xây lắp các công trình thông tin Bưu điện ngày càng thu hẹp do đã phát triển tương đối hoàn chỉnh mạng lưới ,trong khi đó các đơn vị tham gia xây lắp các loại công trình này càng nhiều . Thị trường xuất nhập khẩu ,đặc biệt xuất nhập khẩu uỷ thác cho khách hàng ngày càng thu hẹp do Nhà nước bãi bỏ việc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ,các đơn vị có nhu cầu nhập hàng thường tự nhập . Thị trường dịch vụ Viễn thông ở Việt Nam không còn hấp dẫn như những năm trước đây ,việc triển khai dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Tình hình kinh tế khu vực ,trong nước đang khó khăn do đó sức mua các mặt hàng thông tin ,viễn thông giảm rõ rệt . Thị trường dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ngày càng sôi động ,cùng với dịch vụ của Vietel tổng cục Bưu điện cho phép một số doanh nghiệp cùng kinh doanh các dịch vụ viễn thông nên dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trường. Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất xét trên cả góc độ thiết bị và công nghệ phần mềm hỗ trợ ,cũng như các yếu tố khác (con người ,thị trường ….).Tốc độ phát triển ở đây cũng đồng nghĩa với tốc độ tụt hậu ,vì nếu nhà cung cấp không theo kịp tốc độ đó thì nhanh chóng bị loại khỏi thị trường .Rủi ro trong thị trường này chủ yếu là do tốc độ lạc hậu quá nhanh của thiết bị công nghệ . Tuy hiện tại thị trường viễn thông đang được Nhà nước dần nới lỏng quản lý ,hệ thống cơ sở hạ tầng đang được ngày một cải thiện nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển ,tạo môi trường cạnh tranh ,hạ giá thành dịch vụ và thu hút đầu tư kinh doanh .Nhưng hình ảnh tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) một mình độc chiếm thị trường viẽen thông đã trở nên quá quen thuộc trongđiều kiện kinh tế của Việt Nam .Do đó ,kinh doanh “ký sinh”vào cơ sở hạ tầng của VNPT Vietel tham gia cung cấp dịch vụ VoIP đã phải phụ thuộc rất nhiều vào doanh nghiệp khổng lồ này ,phải mất rất nhiều thời gian đàm phán với VNPT.Hiện Vietel phải thuê đường truyền của VNPT nên tính phụ thuộc vào chất lượng kĩ thuật đường truyền khá cao,việc cung cấp dịch vụ tới các thuê bao của VNPT nên trong kinh doanh Vietel bị lộ các thông tin về doanh thu ,sản lượng ,khách hàng,các dịch vụ …Từ đó đối thủ cạnh tranh có thể đưa ra các đối sách hợp lý để giành chiến thắng .Hơn thế nữa ,việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu phân tích khách hàng ,phân tích kinh doanh ,thử nghiệm thị trường ,thử nghiệm sản phẩm mới tiến hành rất khó khăn .Đặc biệt trong hoàn cảnh mà VNPT là nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông lớn nhất ở Việt Nam ,họ sẽ không muốn bị mất thế độc quyền và việc để mất dần thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh là điều không thể chấp nhận được . 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở vietel. Sau quá trình nghiên cứu tình hình thực tế tại Vietel ,kết hợp với lý luận đã được học và nghiên cứu ,dưới góc độ là một sinh viên nghiên cứu em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc hoàn thiện công tác quản lý cũng như công tác kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tieu thụ nói riêng .Để từ đó làm cho kế toán không ngừng nâng cao tầm quan trọng của mình trong quản lý kinh doanh và thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực nhất Các kiến nghị của em dựa trên các phương hướng sau đây: Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính ,tuân thủ chế độ kế toán ,phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời ,chính xác và phù hợp với yêu cầu của quản lý .Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí ,giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao. 2.1. Về công tác kế toán Với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng , nỗ lực của toàn thể cán bộ trong công ty , từng bước khắc phục những khó khăn , hạn chế để từng bước thúc đẩy công ty phát triển . Để nâng cao hơn nữa năng lực cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh , bảo đảm kinh doanh có lãi và tăng trưởng nhanh trong nền kinh tế thị trường . Muốn vậy Công ty sẽ phải tập trung cải tiến và nâng cao chất lượng hiệu quả trên mọi mặt trong đó có công tác kế toán . Công tác kế toán lúc này lại càng cần phải nâng cao hơn nữa để có thể đảm bảo cung cấp thông tin được nhanh chóng , chính xác và kịp thời để giúp cho các nhà quản trị có thể ra được những quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu kế toán cung cấp . Nhu cầu về thông tin trên báo cáo tài chính cũng là những nhân tố thúc đẩy việc khắc phục những điểm còn hạn chế từ đó hoàn thiện công tác hạch toán nâng cao hơn nữa những hiệu quả trên mọi mặt và từng bước đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra. * Hoàn thiện hạch toán doanh thu tiêu thụ . Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ cho ngành viễn thông ,bưu điện và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cho nên các nghiệp vụ bán hàng của Công ty phát sinh liên tục và có giá trị lớn .Để ghi nhận doanh thu ,kế toán sử dụng “Nhật ký quĩ “(thanh toán ngay ) và “Sổ chi tiết TK131,TK136”,(thanh toán chậm ).Có thể nhận thấy rằng kế toán chưa có được sự đối chiếu thường xuyên về doanh thu trên các loại sổ chi tiết khác nhau ,mặc dù đây là phần hành rất dễ xảy ra sai sót.Để khắc phục nhược điểm này ,kế toán nên sử dụng “sổ chi tiết bán hàng “ (Biểu số 20)trong việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ .”Sổ chi tiết bán hàng “ được mở cho từng loại hàng hoá đã bán ,được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán . Số liệu “Cộng phát sinh “và “doanh thu thuần “trên “Sổ chi tiết bán hàng “có thể đối chiếu với số liệu trên TK511,512. Biểu số 20:Mẫu sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết bán hàng: Tên hàng hoá : Năm : Quyển số : Đơn vị tính NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản Giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế Khác TK531… +Về TK sử dụng theo dõi doanh thu : Tài khoản doanh thu phản ánh hoạt động dịch vụ ở Vietelđang sử dụng là TK5113-doanh thu cung cấp dịch vụ cần phải sửa lại theo đúng chế độ kế toán đã ban hành Theo qutết định số 167/2000/QĐ-BTC)là TK513-Doanh thu cung cấp dịch vụ ,còn việc mở thêm hai TK để theo dõi doanh thu xây lắp công trình và doanh thu khảo sát thiết kế là hợp lý thuận tiện cho công tác theo dõi chi tiết từng mảng doanh thu các hoạt động . *Hoàn thiện hạch toán giá vốn hàng bán : Để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán đã chi tiết TK511”Doanh thu bán hàng”thành các tiểu khoản: TK5111-doanh thu cung cấp hàng hoá TK5112-Doanh thu xây lắp công trình ,khảo sát thiết kế ,trong đó : TK51121-Doanh thu xây lắp công trình . Tk51122-Doanh thu khảo sát thiết kế . TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ . Do đó TK632 cũng nên được chi tiết thành các tiểu khoản : TK6321 –giá vốn hàng hoá của sản phẩm công nghiệp TK6322-giá vốn hàng bán của sản phẩm xây lắp Khi đó việc xác định kết quả kinh doanh từng mặt hàng sẽ dễ dàng hơn. *Hoàn thiện hạch toán kết quả tiêu thụ : Việc xác định kết quả kinh doanh tai Vietel được thực hiện trên sổ cái TK911 và xác định chung cho toàn bộ các loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ .Việc xác định như vậy có ưu điểm là đơn giản ,tuy nhiên người sử dụng thông tin sẽ không biết được mặt hàng nào có lãi hoặc không có lãi .Vậy Công ty có thể chi tiết TK911 thành các tiểu khoản để theo dõi kết quả kinh doanh của từng mặt hàng như sau: TK9111:Theo dõi doanh thu của sản phẩm công nghiệp . TK9112:Theo dõi doanh thu của sản phẩm xây lắp. Tk9113 :Theo dõi doanh thu của việc cung cấp dịch vụ . Mặt khác hệ thống báo cáo quản trị về kết quả tiêu thụ cũng chưa được hoàn chỉnh .Do đó Công ty cần có biện pháp xác định kết quả chi tiết cho từng hàng hoá để có kế hoạch tiêu thụ cho kỳ tiếp theo .Nếu số lượng chủng loại sản phẩm là lớn thì kế toán có thể chi tiết cho sản phẩm còn lại .Để hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị ,kế toán nên lập báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí (biểu số 21).Bằng việc lập báo cáo này ,lãnh đạo công ty có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng loai sản phẩm để đề ra quyết định đúng đắn trong tương lai Biểu số 21:Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí Chỉ tiêu Toàn công ty Các loại sản phẩm Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩmC 1.Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ 2.Doanh thu thuần Trừ biến phí 3.Số dư đảm phí Trừ định phí Lợi nhuận thuần Trong đó: -Biến phí :Là những khoản chi phí tăng hay giảm tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất hay tiêu thụ .Thuộc về biến phí bao gồm có chi bao gồm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ….Một số khoản trong chi phí bán hàng ,chí phí quản lý doanh nghiệp cũng được đưa vào biến phí . -Định phí :Là những khoản chi phí không đổi khi tăng hay giảm khối lượng sản phẩm sản xuất hay tiêu thụ .Nó bao gồm các khoản định phí bán hàng ,định phí quản lí doanh nghiệp. *Hoàn thiện hạch toán các khoản phải thu khách hàng: Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước quan hệ giữa các thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú trong đó quan hệ chiếm dụng vốn cũng khá phổ biến như mua hàng trả châkj ,chiếm dụng vốn bằng tiền ...Việc chiếm dụng vốn đồng nghĩa với việc gây khó khăn về tiềm lực tài chính cho nhà cung cấp,do vậy kinh doanh trên lĩnh vực nào mà cho phép nhà cung cấp thu tiền mặt trực tiếp cũng là yếu toó hấp dẫn các nhà đầu tư.Thời gian cũng như số vốn bị chiếm dụng mà càng cao thì rủi ro trong kinh doanh càng nhiều ,từ đó kéo theonhiều rủi ro khác như: Chi phí cơ hội tái đầu tư,rủi ro về thanh toán(không có khả năng thanh toán cho khách hàng ),rủi ro tiền tệ (đồng tiền bị mất giá )...,nhà đầu tư chỉ yên tâm khi nào họ thu tiền được về mà không chịu sự tác động của các yếu tố trên thì còn hy vọng có lãi .Vietel có các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khá phong phú :Bán thiết bị viễn thông ,xây lắp công trình ,khảo sát thiết kế ,cung cấp dịch vụ ...nên qui trình thanh toán cũng khá phức tạp cần thiết phải có phương pháp theo dõi ,hạch toán khoa học, hợp lý ,đảm bảo nắm bắt chặt chẽ chi tiết mọi khoản công nợ ,phân tích ,nêu ra trọng tâm quản lý để giải quyết dứt điểm những tồn đọng về vốn phải thu . Quí 3/2001 ,số liệu tổng doanh thu và mối quan hệ vói các khoản mục liên quan thể hiện qua bảng sau : STT Mã TK Tên TK đối ứng với TK doanh thu Số tiền Tỷ trọng 1 111 Tiền mặt 454724560 1,5% 2 112 Tiền gửi ngân hàng 1061023975 3,5% 3 131 Phải thu khách hàng 26859064040 88,6% 4 136 Phải thu nội bộ 1637008418 5.4% 5 138 Phải thu khác 303149707 1% Tổng cộng 30314970700 100% Theo dõi bảng doanh thu như trên ta thấy tổng doanh thu trong kỳ đạt 30314970700đ. Nhưng tỷ trọng thu tiền ngay chỉ đạt 1515748535đ (gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ) con số này chỉ chiếm 5% doanh thu. Như vậy, việc thanh toán ngay còn rất trì trệ trong đó do các nguyên nhân chủ yếu như:Do điều khoản thanh toán trong hợp đồng qui định trả chậm ,do công tác đốc thúc thanh toán chưa hiệu quả và khách hàng cố tình dây dưa không chịu thanh toán .Đặc biệt việc thanh toán ngay chủ yếu là từ hoạt động bán hàng với các hợp đồng nhỏ, lẻ (giá trị nhỏ), không có hoạt động xây lắp ,khảo sát hay dịch vụ. Doanh thu là hoạt động chính tạo nên luồng tiền cho đơn vị và nâng cao hệ số thanh toán của đơn vị nhưng với lượng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ như phân tích ở trên làm cho Vietel nhiều lúc trong tình trạng bị thiếu tiền trang trải cho các hoạt động trong kì vừa qua (hệ số thanh toán giảm rất nhiều). Giá trị doanh thu mà khách hàng còn nợ trong quí 3/2001 là 26859064040 chiếm 88,6%, con số này chỉ ra trọng điểm thu hồi công nợ vì số vốn bị khách hàng chiếm dụng là rất lớn . Vậy để giảm bớt khoản phải thu này Vietel cần phải có những biện pháp sau: +Với các hoạt động như xây lắp công trình cần phải thúc đẩy hơn nữa thanh toán khi các bên đã tiến hành thanh lí hợp đồng. Trong giai đoạn soạn thảo kí kết hợp đồng, cần phải chú trọng các điều khoản thanh toán, thanh toán ngay. Mặt khác giá trị công trình, hạng mục công trình thường rất lớn và việc quyết toán giá trị xây lắp rất phức tạp, vì số lượng chứmg từ phát sinh liên quan nhiều. Khi tiến hành quyết toán giá trị xây lắp công trình kế toán thanh toán yêu cầu các đơn vị nhận khoán phải nộp đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ và phải giải trình cụ thể nội dung theo yêu cầu, đồng thời tiến hành đối soát công nợ đã cấp phát để thi công công trình đó, theo dõi, thúc giục các đơn vị đó thanh toán nộp về cho công ty, tránh để các đơn vị nội bộ lưu giữ doanh thu bằng tiền của công ty để thanh toán bù trừ cho các hợp đồng khác. Có như vậy, việc kiểm soát hoạt động thanh toán chi phí và công nợ nội bộ được chặt chẽ và khoa học . + Các hoạt động bán hàng, kinh doanh ở Vietel thường phát sinh với số tiền lớn nên cần thiết đưa vào hợp đồng điều khoản thanh toán ngay, tránh tình trạng công nợ kéo dài làm giảm tính hiệu quả kinh doanh. Cần định ra các biện pháp kiên quyết thúc đẩy việc thu hồi công nợ ,nhất kà công nợ kéo dài và các khoản có giá tri nhỏ .Việc này cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán công nợ ở công ty và bộ phận thực hiện hợp đồng (các trung tâm ,xí nghiệp ), đôn đốc khách hàng thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán nợ . + Công ty cần qui định thời hạn thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng bán hàng. Công ty cũng có thể qui định mức giá bán cho các hợp đồng thanh toán nhanh thấp hơn so với các hợp đồng thanh toán chậm. + Công ty nên sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Mức chiết khấu có thể dựa vào mức lãi suất tiền vay của ngân hàng và phụ thuộc vào số nợ cụ thể của từng khách hàng. Khi phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK811: Số tiền chiết khấu tính vào chi phí tài chính Có TK liên quan (111,112,131…): Số phải thanh toán + Đối với các khoản nợ khó đòi hay không có khả năng đòi được thì kế toán cần có sự phân loại và quản lý chặt chẽ đồng thời kiến nghị lãnh đạo Công ty cho phép lập dự phòng cho các khoản nợ này .Vì : - Số nợ khó đòi của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các khoản khách hàng nợ công ty. Năm 2000 số nợ khó đòi là 6312350000đ trong đó tổng số khách hàng nợ là 20738864000đ. Quí 3/2001 số nợ khó đòi là 2321200000đ... - Khi trích lập dự phòng có các ưu điểm sau: Nhờ khoản dự phòng phải thu khó đòi bảng cân đối kế toán của công ty sẽ được phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của khoản phải thu khách hàng. Do dự phòng phải thu khó đòi có tác dụng làm giảm lợi nhuận của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được một số vốn đáng kể đáng lẽ phải phân chia. Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của công ty, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ. Từ đó giúp công ty theo dõi và nắm được chính xác các khoản phải thu. Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK139 " dự phòng phải thu khó đòi" Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng Bên có : Trích lập dự phòng phải thu khó đòi Dư có: Dự phòng phải thu khó đòi hiện còn Phương pháp hạch toán như sau: Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập cho năm trước Nợ TK 139 Có TK 721 Đồng thời kế toán trích lập dự phòng cho năm tới Nợ TK 642 Có TK 139 *Hoàn thiện hạch toán ghi nhận doanh thu. Doanh thu hoạt động chuyển phát nhanh của khách hàng phát sinh tháng 5, 6 năm 2001, mặc dù khách hàng chưa thanh toán tiền nhưng vẫn phải hạch toán doanh thu vào đúng quí 2/2001 vì chi phí tính vào quí 2/2001. Cụ thể : Quí 2/2001 kế toán hạch toán như sau: Doanh thu chuyển phát nhanh tháng 5, 6/2001khách hàng chưa thanh toán : Nợ TK 5113 : 30787000 Có TK 1388: 30787000 Việc hạch toán như hiện tại không đúng theo nguyên tắc đúng kì theo qui định tại hướng dẫn kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC, hơn nữa kế toán đã xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng nên cần phải ghi nhận doanh thu trong kì. Nguyên tắc này chỉ ra rằng doanh thu trong kì cần phải phản ánh chính xác mặc dù khoản thu này dã được thanh toán bằng tiền mặt hay chưa ,một khi phản ánh doanh thu theo nguyên tắc này, kế toán mới ghi nhận đúng lãi gộp và lãi thuần trước thuế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì .Như vậy, nguyên tắc này ảnh hưởng trực tiếp tới báo cáo tài chính của công ty. Do đó phải sửa lại bút toán đó như sau: Vào cuối quí 2/2001 kế toán phản ánh: Nợ TK 131: 33865700 Có TK 5113: 30787000 Có TK 3331: 3078700 * Hoàn thiện việc sử dụng chi phí bảo hành phục vụ tiêu thụ . Hiện nay sản phẩm của Vietel đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các công ty khác .Để nâng cao uy tín cũng như chất lượng sản phẩm, phòng Tài Chính Kế Toán nên kiến nghị với lãnh đạo công ty thành lập trung tâm bảo hành sản phẩm với nhiệm vụ chính là bảo hành miễn phí các sản phẩm đã bán hoặc đã bàn giao cho khách hàng trong thời gian thoả thuận đã ghi trong hợp đồng .Các khoản chi phí bảo hành và sửa chữa sản phẩm kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 641(6415): Chi phí bảo hành thực tế phát sinh Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đượckhấu trừ Có TK 152 : Chi phí vật liệu sửa chữa Có TK 111,112: Chi phí bằng tiền .......... * Hoàn thiện về chứng từ sử dụng tại công ty. Một số chứng từ ban đầu (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho) nhiều khi chưa được ghi chép và kí nhận đầy đủ. Bên cạnh đó do mối quan hệ đặc thù trong ngành mà nhiều trường hợp các chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh với các đối tượng này chưa được lập theo đúng thủ tục và nội dung chưa được ghi chép đầy đủ .....Việc lập chứng từ ban đầu rất quan trọng, nó liên quan đến tính hợp pháp, hợp lệ, tính chính xác và kịp thời phục vụ cho việc hạch toán kế toán. Do đó , phòng Tài Chính Kế Toán nên có các biện pháp quản lý và kiểm tra chặt chẽ để việc ghi chép các chứng từ ban đầu theo đúng qui trình, đầy đủ về nội dung để tạo điều kiện thuận lợi cho các bước hạch toán tiếp theo. 2.2. Một số ý kiến đóng góp về công tác quản lý. Thứ nhất: Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất nhưng trong đó nguy cơ tụt hậu cũng rất cao. Do vậy Công ty cần phải phối hợp và kết hợp sử dụng mọi biện pháp để phát huy hết hiệu quả của nguồn lực, cụ thể như sau: - Khai thác hết công suất của dây truyền công nghệ, lập kế hoạch hoạt động cho dây truyền trong từng thời kì, chú trọng đến công suất tối đa và tình trạng hoạt động . - Đào tạo nhân lực phải thật nhuần nhuyễn với công việc đảm bảo rằng không có yếu kém, tránh ách tắc trong bất cứ mắt xích nào của dây truyền hoạt động, xác định nhân tố con người là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh và là nhân tố quyết định đến sự thành công của Vietel. Vì thế cần xây dựng chính sách nhân sự chú trọng trên các chỉ tiêu :nghiệp vụ chuyên môn ,đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm , tư tưởng, bản lĩnh chính trị . - Trên phương diện tài chính phải tăng khả năng thu hồi vốn và vòng quay vốn định, quản lý chặt chẽ các nguồn lực tài chính, ưu tiên thu hồi vốn để hoàn trả nợ và tái đầu tư chiều sâu. Xem xét khả năng hoàn trả nợ vay ,lập quĩ hoàn trả nợ vay ,mua bảo hiểm TSCĐ nhằm giảm thiểu rủi ro . -Thực hiện các dự án tái đầu tư cho TSCĐ,sửa chữa lớn ,duy tu tương ứng, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản, bởi qui trình hoạt động của TSCĐ có hoàn hảo hay không là xương sống cho mọi kế hoạch kinh doanh trong kì thậm chí nhiều kì của doanh nghiệp . - Trong thời gian tới, Vietel cần xây dựng qui chuẩn hoạt động theo tiêu chuẩn ISO của ngành viễn thông, việc triển khai thực hiện ở thời điểm hiện tại là rất phù hợp với đơn vị vì qui mô hiện nay của đơn vị còn nhỏ và có thể áp dụng ISO cho một qui trình sản xuất, cung ứng dịch vụ như cho hoạt động của bộ phận VoIP, xây lắp ….Với chứng chỉ ISO thì Vietel có thể đat điểm thuận lợi trong kinh doanh cũng như tham gia các gói thầu trong nước và quốc tế . - Việc hoạch định những chiến lược phát triển cụ thể trong đơn vị là hết sức cần thiết. Dựa trên xu thế phát triển công nghệ trên thế giới, chiến lược phát triển của quốc gia, xu thế hội nhập hoặc cạnh tranh trong khu vực, xu hướng toàn cầu hoá ,Vietel có thể hoạch định các chính sách mang tầm chiến lược ,nhờ đó việc chiếm lĩnh thị trường ,làm chủ về công nghệ ,nguồn nhân lực ,nhân tài sẽ là những yếu tố đem lại thành công rất lớn cho Vietel.. Thứ hai : Hiện tại công việc kinh doanh của Vietel dang còn phụ thuộc rất nhiều vào VNPT nên hiệu quả kinh doanh chưa thật sự cao .Vì vậy ,để giảm bớt sự phụ thuộc này tiến tới kinh doanh tự chủ Vietel cần nhanh chóng tạo được cơ sở hạ tầng như đường truyền cáp quang, các thiết bị viễn thông tân kỳ, hệ thống khách hàng riêng (nhất là khi tham gia mạng viễn thông, truyền số liệu di động GMS), xây dựng mối quan hệ bền vững với mọi đối tác, đặc biệt các đối tác chiến lược. Thứ ba: Để không ngừng nâng cao mức lợi nhuận, cần phải tăng doanh thu và giảm chi. Để tăng doanh thu cần thực hiện các biện pháp sau. -Việc xây dựng kế hoạch doanh thu trong ngắn hạn cũng như các mục tiêu dài hạn đóng vai trò quan trọng trong quản trị chiến lược, bao chùm lên các lĩnh vực khác như :chiến lược kịnh doanh, chương trình sản xuất và Maketing, mức sử dụng nợ cần đạt tới … , góp phần làm ổn định sự phát triển của doanh nghiệp . Trong quá trình lập kế hoạch doanh thu, một phần rất trọng tâm là xác định được các giải pháp làm tăng mức doanh lợi trong ngắn hạn và daì hạn, đề ra được các giải pháp và quán triệt thực hiện, thực hiện thành công cũng có nghĩa là đơn vị đã làm tăng mức luân chuyển vốn, chiếm lĩnh thị trường, gia tăng lợi nhuận, có điều kiện về nguồn lực tài chính để tái đầu tư vào các dự án khác, nâng cao mức sống cán bộ công nhân viên. Có thể nói việc gia tăng doanh thu cũng như là một mũi tên trúng nhiều mục đích, và mục đích nào cũng quan trọng, cũng cần thiết cả. Trong nền kinh tế thị trường với đặc thù như ở Việt Nam ,các doanh nghiệp thường căn cứ theo loại hình ,lĩnh vực kinh doanh mà tiến hành các giải pháp làm tăng doanh lợi cụ thể, phù hợp hơn. Tăng cường các chiến dịch quảng cáo sản phẩm: với dịch vụ VoIP việc tiến hành quảng cáo đã được thực hiện qua chiến dịch Marketing cùng với danh tiếng cũng như công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam của Vietel, Thì số lượng cuộc gọi thực hiện giữa hai đầu Thành phố Hà Nội –Thành phố Hồ Chí Minh đã ngày càng tăng. Tuy nhiên,từ 01/07/2001 Chính Phủ đã cho phép các công ty viễn thông trong nước cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài, chuyền số liệu sử dụng công nghệ IP với mức cước thống nhất thì thị trường đã có thay đổi, Vietel cần tiếp tục triển khai chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để tiếp tục củng cố vị thế trong lòng khách hàng đã sử dụng dịch vụ trong trong thời thử nghiệm, đồng thời hướng đến thị trường tiềm năng (là bộ phận rất quan trọng trong hoạch định chiến lược ). Tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt: các hình thức này cũng đã được một số nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động tiến hành nhằm quảng bá danh tiếng trên thương trường và cũng hoàn toàn có thể tiến hành với các dịch vụ gọi đường dài của Vietel như tổ chức thưởng (tháng ,quí )cho đơn vị và cá nhân nào đã sử dụng dịch vụ nhiều nhất . Nghiên cứu các đề án tác động vào thị trường khách bàng tiềm năng nhằm sớm chiếm lĩnh thị trường ,đánh thức thị trường ,Vietel có thể triển khai thêm việc cung cấp dịch vụ tại các vùng trọng điểm kinh tế (Khu chế xuất ,khu công nghiệp, vùng du lịch ) của cả nước và chia thành 3 khu vực : Miền Bắc : khu vực Quảng Ninh , Hải Phòng , Hải Dương. Miền Trung : tỉnh Nghệ an , Quảng nam , Đà nẵng , Huế Miền Nam : Bà Rịa Vũng Tàu , Đồng Nai…. Nâng cao chất lượng hàng hoá ; -Đối với sản phẩm công nghiệp: Do Công ty không trực tiếp sản xuất các mặt hàng này, do đó để nâng cao chất lượng hàng hoá Công ty cần tìm kiếm trên thị trường các mặt hàng với chất lượng cao nhất. Công ty có thể hướng dẫn đơn vị sản xuất trực tiếp cho đơn đặt hàng của mình để từ đó mua được những mặt hàng tốt. - Đối với sản phẩm xây lắp: Loại sản phẩm này do xí nghiệp xây lắp công trình trực tiếp sản xuất .Do vậy Công ty cần chỉ đạo trực tiếp đối với xí nghiệp xây lắp công trình để sản phẩm xây lắp ngaỳ càng đa dạng với chất lượng cao ,từ đó có thể cạnh tranh tốt với các công ty khác. Thứ tư: Việc sử dụng và khai thác khả năng của máy tính trong công việc còn nhiều hạn chế .Mặc dù phòng Tài chính _ Kế toán đã được trang bị một số máy tính nhưng chưa có 1máy tính/1 nhân viên kế toán. Do đó sự trao đổi thông tin trực tiếp trên máy tính giữa các phần hành còn chưa được thực hiện do Công ty chưa tổ chức nối mạng nội bộ cho các máy tính .Vì vậy, Công ty cần đầu tư 1 máy /1 nhân viên ,việc nối mạng nội bộ cho các máy tính trong phòng Tài Chính – kế toán .Giữa phòng Kế toán với các phòng ban liên quan là việc cần làm. Ngoài ra, Công ty có thể thiết kế hoặc đặt mua ngoài các phần mềm máy tính để trợ giúp đắc lực cho việc hạch toán kế toán bởi vì vi tính hoá đang là một xu thế trong các doanh nghiệp hiện nay. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ ché thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp . Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được. Với đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị “, qua thời gian thực tập tại Công ty em đã cố gắng đi sâu nghiên cứu về lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tế về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty để từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả công tác nói chung. chuyên đề thực tập về cơ bản đã trình bày gồm ba phần: Phần I: Trình bày được lý luận về thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Phần II: Trình bày về thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị. Phần III: Trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị Tuy nhiên giữa lý luận và thực tế không phải lúc nào cũng giống nhau do những điều kiện đặc điểm của công ty nói chung cũng như bộ máy kế toán nói riêng. Bởi vậy việc vận dụng lý luận để phù hợp với thực tế mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, có hiệu quả và đúng chế độ luôn là trách nhiệm của người làm công tác kế toán. Dưới góc độ nhìn nhận của một sinh viên kế toán thực tập tại Công ty mà hoạt động sản xuất kinh doanh vừa đa dạng vừa mang tính đặc thù, mặt khác giữa kiến thức đã học và thực tiễn còn có khoảng cách , do vậy các vấn đề đã nêu trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các chú,. các cô, các anh các chị trong phòng kế toán của Công ty, cùng tất cả các bạn. Mục lục Trang Danh mục tài liệu tham khảo 1,TS Nguyễn Văn Công:Lý thuyết và thực hành Kế Toán Tài chính -Trường ĐH KTQD HN -Nhà xuất bản tài chính Hà Nội -1999. 2, Tiến sỹ Nguyễn Thị Đông-Giáo trình lý thuyết Hạch Toán Kế Toán -Nhà xuất bản tài chính Hà Nội -1999. 3,TS Nguyễn Minh Phương Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh -Trường ĐH KTQD HN -Nhà xuất bản tài chính Hà Nội -1999. 4,Trần Văn Hợi -Tạp chí Kế Toán -số 25 tháng 8/2000-Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp . 5,Hệ thống kế toán doanh nghiệp-Nhà xuất bản tài chính Hà Nội -1995. 6,Các tài liệu liên quan đến Vietel 7,Một số luận văn của các khoá trước . Lời cảm ơn Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ :Phạm Thị Thuỷ,các thầy, cô giáo trong khoa Kế Toán trường ĐH KTQD Hà Nội ,cùng các cô ,các chú ,các anh, các chị trong phòng Tài chính -Kế Toán của Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0476.doc
Tài liệu liên quan