Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí bán hàng quản lý, kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính định kỳ. Với nhiệm vụ như vậy, Phó phòng tài chính kế toán có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
- Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong toàn công ty theo các chỉ tiêu của Luật kế toán. Lưu giữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, Thẻ tài TSCĐ, Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ. Thông báo tình hình biến động TSCĐ và các thông tin kế toán khác về TSCĐ một cách chính xác đầy đủ, trung thực kịp thời cho Trưởng phòng kế toán và Ban Giám đốc khi có yêu cầu. Trích khấu hao TSCĐ từng tháng, quý, năm chính xác đầy đủ từ đó tính và phân bổ vào chi phí bán hàng của từng loại hàng hoá và chi phí quản lý doanh nghiệp.
76 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài các Báo cáo tài chính được lập một cách định kỳ trên, các Báo cáo khác gồm: Báo cáo lưu chuyển lưu chuyển tiền tệ và hệ thống Báo cáo quản trị kế toán lập theo yêu cầu của Ban Giám đốc khi có yêu cầu. Tuy nhiên, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Báo cáo quản trị rất ít được công ty quan tâm. Với vai trò quan trọng của hệ thống Báo cáo quản trị công ty nên xây dựng hệ thống Báo cáo quản trị riêng phù hợp với đặc điểm của đơn vị, từ đó có thể cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời cho Ban Giám đốc trong việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp.
1.3. Thực trạng công tác kế toán hàng hoá.
1.3.1. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng tài khoản 156 “Hàng hoá” để hạch toán hàng hoá mua vào, bán ra. Nội dung và kế cấu tài khoản này như sau:
Nội dung: Trị giá mua của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng và chi phí thu mua
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Trị giá mua của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng và chi phí thu mua
+ Bên Có: Trị giá thực tế của hàng xuất kho, chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
+ Dư Nợ: Trị giá của hàng tồn kho, chi phí thu mua của hàng tồn kho
Các TK cấp 2 như sau:
TK 1561 “Giá mua hàng hoá”
TK 1562 “Chi phí thu mua”
1.3.2. Kế toán hàng hoá.
1.3.2.1. Hạch toán chi tiết hàng hoá.
Công ty hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp Thẻ song song. Quy trình hạch toán chi tiết hàng hoá như sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp chi tiết N-X-T
Quy trình hạch toán chi tiết như sau:
Theo phương pháp này, các chứng từ nhập xuất kho sẽ được thủ kho theo dõi về mặt số lượng ở thẻ kho và kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị trên sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá, cuối tháng sẽ được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn.
ở kho, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về mặt số lượng cho từng loại hàng hoá (ở mỗi kho mở một thẻ riêng cho từng loại hàng hoá). Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi thẻ kho.
ở phòng kế toán, định kỳ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kế toán tiến hành định khoản trên các chứng từ, và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá (Sổ chi tiết hàng hoá được kế toán mở tương ứng với thẻ kho). Cuối tháng, kế toán kế toán cộng sổ, đối chiếu số lượng với thẻ kho sau đó lập Bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn. Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn được ghi dựa trên số tổng cộng trên sổ chi tiết hàng hoá cả mặt số lượng và giá trị.
Các mẫu sổ của công tác hạch toán chi tiết hàng hoá tại công ty như sau:
Biểu số 1. Phiếu xuất kho hàng hoá
Đơn vị: Công ty hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: Số 10 Đoàn Trần Nghiệp Theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995 của
Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 12 năm 2003
Nợ: 632 Số: 624
Có: 1561
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam Địa chỉ (bộ phận):
Lý do xuất hàng: Xuất hàng bán cho khách
Xuất tại kho: Số 10 - Đoàn Trần Nghiệp
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Alky dp2
kg
1.000
1.000
20.000
20.000.000
Cộng:
1.000
1.000
20.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn
Xuất, ngày 03 tháng 12 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Biểu số 2. Thẻ kho hoá chất Alky dp2
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Thẻ kho
Tháng 12 năm 2003
Tên hàng hoá: Hoá chất Alky dp2 Đơn vị tính: kg
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng nhập
Số lượng xuất
Số lượng tồn
SH
NT
Tồn đầu kỳ
1.500
.
512
02/12
Nhập mua hàng
2.000
3.000
..
624
03/12
Cty gạch men Long Hầu Thái Bình
1.000
5.500
...
Tồn cuối kỳ
3.500
Cộng
10.000
8.000
3.500
Biểu số 3. Sổ chi tiết hoá chất Alky dp2
Đơn vị: Công ty hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ chi tiết hàng hoá
Tháng 12 năm 2003
Tên hàng hoá: Alky dp2
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu kỳ
1.500
17.500
26.250.000
512
02/12
Nhập mua
111
2.000
17.500
35.000.000
3.000
17.500
52.500.000
.
624
05/12
Bán hàng
632
1.000
17.500
17.500.000
5.500
17.500
96.250.000
.
Cộng
10.000
17.500
175.000.000
8.000
17.500
140.000.000
3.500
17.500
61.250.000
Biểu số 4. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá.
Đơn vị: Công ty hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Tháng 12 năm 2003
STT
Tên hàng
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
5
Alky dp2
10.000
175.000.000
8.000
140.000.000
3.500
61.250.000
Tổng cộng
6.184.450.899
5.046.638.835
2.033.767.064
1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp hàng hoá.
Kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để lập Bảng kê chứng từ gốc cùng loại. Sau đó tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá. Chứng từ ghi sổ được lập 1 tuần một lần. Sau đó, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi Sổ cái tài khoản 1561.
Mẫu của các sổ sử dụng hạch toán tổng hợp hàng hoá như sau:
Cơ sở để ghi Chứng từ ghi sổ của nghiệp tăng giảm hàng hoá là các Chứng từ gốc cùng loại được tập hợp trên bảng kê chứng từ gốc cùng loại.
Biểu số 4. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ giảm hàng hoá.
Đơn vị: Công ty hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ số: 1016
Ngày 05 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
624
05/12
Xuất bán Alky dp2
632
1561
17.500.000
Cộng
725.000.000
Kèm theo 12 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Sau khi lập xong các Chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm hàng hoá, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi. Số ghi trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là số tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số thứ tự của Chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán đánh số cho các Chứng từ ghi sổ đã ghi lên Sổ đăng ký chứng ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được ghi lên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo quy tắc: Tài sản của công ty tăng lên ghi vào bên trái, tài sản của công ty giảm đi ghi vào bên phải.
Biểu số 5. Sổ đăng ký chứng từ cho nghiệp vụ tăng, giảm hàng hoá
sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Năm 2003
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
..
..
1016
05/12
725.000.000
1005
05/12
950.000.000
..
..
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
10.500.870.800
40.670.941.690
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
9.850.670.900
35.545.315.451
Căn cứ để ghi Sổ cái là số tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ đã được ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Biểu số 6. Sổ cái tài khoản 1561 “giá mua hàng hoá”
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Giá mua hàng hoá
Số hiệu: 1561
Ngày
CTGS
Diễn giải
SH TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.650.000.000
..
05/12
1016
05/12
Xuất bán hàng hoá
632
725.000.000
..
- Cộng PS tháng
- Số dư cuối tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
6.184.450.899
1.738.954.913
30.560.123.600
5.046.683.835
1.3.2.3. Hạch toán chi phí thu mua.
Kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan. Sau đó tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ chi phí thu mua. Chứng từ ghi sổ được lập 1 tuần một lần. Sau đó, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi Sổ cái tài khoản 1562.
Biểu số 7. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng chi phí thu mua
chứng từ ghi sổ
Ngày 05 tháng 12 năm 2003 Số: 1007
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
..
PC
02/12
Chi phí thu mua
1562
111
1.400.000
Cộng
15.000.000
Kèm theo 08 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 8. Sổ đăng ký chứng từ ghi cho nghiệp vụ tăng chi phí thu mua
sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Năm 2003
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1007
05/12
15.000.000
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
10.500.870.800
40.670.941.690
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
9.850.670.900
35.545.315.451
Ngày 31 tháng12 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 9. Sổ cái tài khoản 1562 “chi phí thu mua hàng hoá”
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Giá mua hàng hoá
Số hiệu: 1562
Ngày
CTGS
Diễn giải
SH TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
8.600.000
Chi phí thu mua
111
15.000.000
.
Cộng phát sinh tháng
52.500.000
45.670.000
Số dư cuối tháng
15.430.000
Cộng luỹ kế từ đầu quý
185.000.000
1.4. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại.
1.4.1. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng tài khoản 511, 531, 532, 632 để hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Công dụng và kết cấu của các tài khoản này như sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Công dụng: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
+ Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
TK 531: Hàng bán bị trả lại
Công dụng: Phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng huặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng
+ Bên Có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511
TK 532: Giảm giá hàng bán
Công dụng: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
+ Bên Có: Kết chuyển số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
TK 632: Giá vốn hàng bán
Công dụng: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp theo từng hoá đơn
+ Bên Có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá vào bên Nợ tài khoản 911
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Công dụng: Phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vị và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước
+ Bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước
+ Dư Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước
+ Dư Nợ: Số thuế được miễn, giảm huặc số nộp thừa còn được hoàn lại
Các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất
TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.4.2.Hạch toán doanh thu tiêu thụ:
1.4.2.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ:
Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để lập Sổ chi tiết doanh thu.
Mẫu Hoá đơn GTGT và Sổ chi tiết doanh thu như sau
Biểu số 10. Hoá đơngiá trị gia tăng
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng CH/2003B
0029921
Ngày 03 tháng 12 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Địa chỉ: Số 10 Đoàn Trần Nghiệp
Mã số thuế: 460010011550251
Số TK: 710A - 0008 Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Trần Thành Thêm
Tên đơn vị: Công ty gạch men Long Hầu
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đ.v tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Alky dp2
kg
1.000
20.000
20.000.000
Cộng tiền hàng: 20.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 2.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 22.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 11. Sổ chi tiết doanh thu Alky dp2
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ chi tiết doanh thu
Tên hàng hoá: Alky dp2.
Quý IV năm 2003.
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
531
532
03/12
0029921
03/12
Bán hàng
111
1.000
22.000
22.000.000
2.000.000
-
-
-
.
Cộng phát sinh
8.000
22.000
176.000.000
16.000.000
Doanh thu thuần
160.000.000
GVHB
140.000.000
Lãi gộp
20.000.000
1.4.2.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ:
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng đã ký hay đơn đặt hàng đã được giám đốc huặc trưởng phòng kinh doanh phê duyệt, kế toán lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua, nó là chứng từ đi đường và để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thanh 3 liên (đặt giấy than viết một lần)
Liên 1: Lưu lại quyển gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để lập Bảng kê chứng từ gốc cùng loại. Sau đó tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ bán hàng ghi tăng doanh thu. Từ Chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ cái.
Mẫu của các sổ sử dụng hạch toán tổng hợp doanh thu như sau:
Biểu số 12. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng doanh thu
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ Số 1010
Ngày 05 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
0029921
03/12
Bán Alky dp2
111
511
20.000.000
.
Cộng
860.000.000
Kèm theo 12 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 13. Sổ đăng ký chứng từ cho nghiệp vụ tăng doanh thu
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2003
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1010
05/12
860.000.000
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
10.500.870.800
40.670.941.690
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
9.850.670.900
35.545.315.451
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 14. Sổ cái tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ cái
Năm: 2003
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511
Ngày
CTGS
Diễn giải
SH
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
05/12
1010
05/12
Bán hàng
111
860.000.000
Cộng phát sinh tháng
6.005.638.748
6.005.638.748
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
22.560.589.100
22.560.589.100
1.4.3. Hạch toán giá vốn hàng bán:
1.4.3.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán:
Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT cho nghiệp vụ bán hàng và Sổ chi tiết hàng hoá để hạch toán giá vốn hàng bán.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên để lập Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Sổ này mở để theo dõi chi tiết giá vốn của từng loại hàng hoá tiêu thụ.
Mẫu sổ chi tiết giá vốn hàng bán như sau:
Biểu số 15. Sổ chi tiết giá vốn Alky dp2
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Tên hàng hoá: Alky dp2
Quý IV năm 2003
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Giá vốn hàng bán
SH
NT
SL
ĐG
TT
.
03/12
0029921
03/12
Bán hàng
1561
1.000
17.500
17.500.000
.
Cộng
8.000
-
140.000.000
1.4.3.2. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán:
Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT cho nghiệp vụ bán hàng và Sổ chi tiết hàng hoá để hạch toán giá vốn hàng bán.
Các mẫu sổ sử dụng để hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán như sau:
Biểu số 16. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng giá vốn
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ
Ngày 05 tháng 12 năm 2003 Số: 1011
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
0029921
03/12
Giá vốn Alky dp2
632
1561
17.500.000
Cộng
725.000.000
Kèm theo 12 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 17. Sổ đăng ký chứng từ cho nghiệp vụ tăng giá vốn
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2003
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1011
05/12
725.000.000
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
10.500.870.800
40.670.941.690
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
9.850.670.900
35.545.315.451
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 18. Sổ cái tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ cái
Năm 2003
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Ngày
CTGS
Diễn giải
SH
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
05/12
1011
05/12
Giá vốn
1561
725.000.000
Cộng phát sinh tháng
5.046.683.835
5.046.683.835
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
19.702.534.570
19.702.534.570
1.4.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các sổ sách sử dụng để hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
Biểu số 19. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ giảm giá hàng bán
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ Số: 1012
Ngày 05 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
02/12
Giảm giá hàng bán
511
532
3.000.000
Cộng
3.000.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 20. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ hàng bán bị trả lại
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ Số: 1013
Ngày 05 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
PN
04/12
Hàng bán bị trả lại
511
531
12.000.000
Cộng
12.000.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 21. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho các khoản giảm trừ doanh thu
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2003
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1012
05/12
3.000.000
1013
05/12
12.000.000
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
10.500.870.800
40.670.941.690
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
9.850.670.900
35.545.315.451
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 22. Sổ cái tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ cái
Năm: 2003
Tên tài khoản: Giảm giá hàng bán
Số hiệu: 532
Ngày
CTGS
Diễn giải
SH
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
05/12
1012
05/12
Giảm giá hàng bán
338
3.000.000
.
Cộng phát sinh tháng
8.200.360
8.200.360
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
12.512.360
12.512.360
Biểu số 23. Sổ cái tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ cái
Năm: 2003
Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại
Số hiệu: 531
Ngày
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 12
05/12
1013
05/12
Trả lại hàng hoá
338
12.000.000
.
Cộng phát sinh tháng
196.652.371
196.652.371
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
341.691.530
341.691.530
1.5. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty sử dụng tài khoản 641 và 642 để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công dụng và kết cấu của các tài khoản này như sau:
TK 641: Chi phí bán hàng
Công dụng: Phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu bảo hành
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911
Các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công dụng: Phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.5.1.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến chi phí bán hàng để lập Bảng kê chứng từ gốc cùng loại. Sau đó tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng, giảm chi phí bán hàng. Chứng từ ghi sổ được lập 1 tuần một lần. Sau đó, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi Sổ cái tài khoản 641.
Mẫu của các sổ sử dụng hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng như sau:
Biểu số 24. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng chi phí bán hàng
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ
Số: 1014
Ngày 05 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
560
05/12
Chi phí bán hàng
641
111
1.200.000
Cộng
105.000.000
Kèm theo 12 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 25. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ giảm chi phí bán hàng
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ Số: 1015
Ngày 05 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
613
05/12
Giảm chi phí bán hàng
111
641
150.000
Cộng
2.000.000
Kèm theo 06 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 26. Sổ đăng ký chứng từ cho nghiệp tăng, giảm chi phí bán hàng
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Năm 2003
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1014
05/12
1.200.000
1015
05/12
150.000
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
10.500.870.800
40.670.941.690
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
9.850.670.900
35.545.315.451
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 27. Sổ cái tài khoản 641 “chi phí bán hàng”
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ cái
Năm: 2003
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Ngày
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
05/12
1006
05/12
111
105.000.000
Cộng phát sinh tháng
506.895.766
506.895.766
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
1.520.687.300
1.520.687.300
1.5.1.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp để lập Bảng kê chứng từ gốc cùng loại. Sau đó tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Chứng từ ghi sổ được lập 1 tuần một lần. Sau đó, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi Sổ cái tài khoản 642.
Mẫu của các sổ sử dụng hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Biểu số 28. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ
Số: 1016
Ngày 05 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
571
05/12
Chi phí quản lý
642
111
250.000
Cộng
1.250.000
Kèm theo 12 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 29. Sổ đăng ký chứng từ cho nghiệp vụ tăng chi phí quản lý
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Năm 2003
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1016
05/12
1.250.000
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
10.500.870.800
40.670.941.690
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
9.850.670.900
35.545.315.451
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 30. Sổ cái tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ cái
Năm: 2003
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 642
Ngày
CTGS
Diễn giải
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
05/12
05/12
Số dư đầu kỳ
111
1.250.000
..
Cộng phát sinh tháng
50.207.166
50.207.166
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
150.621.500
150.621.500
1.5.2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
Công ty sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả tiêu thụ. Công dụng và kết cấu của tài khoản này như sau:
Công dụng: Dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Bên Có: Doanh thu thuần về sô sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, thu nhập hoạt động tài chính, các khoản thu khác, lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập các CTGS cho nghiệp vụ kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đó ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào các Sổ cái các tài khoản có liên quan.
Mẫu sổ sử dụng để hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ như sau:
Biểu số 31. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ kết chuyển doanh thu thuần
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ Số: 1230
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển doanh thu thuần
511
911
22.206.385.210
Cộng
22.206.385.210
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 32. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ kết chuyển chi phí bán hàng
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ Số: 1231
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
911
1.520.687.310
1.520.687.310
Cộng
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 33. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ kết chuyển chi phí quản lý
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
chứng từ ghi sổ Số: 1232
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển chi phí quản lý DN
642
911
150.621.500
Cộng
150.621.500
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 34. Sổ đăng ký chứng từ cho nghiệp vụ xác định kết quả
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Năm 2003
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1230
31/12
22.206.385.210
1231
31/12
1.520.687.310
1232
31/12
150.621.500
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
10.500.870.800
40.670.941.690
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quý
9.850.670.900
35.545.315.415
Ngày 31tháng 12 năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 35. Sổ cái tài khoản 911 “xác định kết quả”
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Sổ cái
Năm: 2003
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Ngày
CTGS
Diễn giải
SH
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31/12
1230
31/12
K/c doanh thu thuần
511
22.206.385.210
31/12
1231
31/12
K/c Lợi nhuận trước thuế
421
807.917.540
Cộng phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
22.206.385.210
22.206.385.210
Cuối mỗi quý, công ty tiến hành lập các Báo cáo tài chính. Dưới đây là Mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh quý IV năm 2003.
Biểu số 36. Báo cáo kết quả kinh doanh quý VI năm 2003
Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quý IV năm 2003
Phần I – Lãi, lỗ
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Quý này
Luỹ kế từ đầu năm
- Tổng doanh thu
01
22.560.589.100
89.562.331.500
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
0
0
- Các khoản giảm trừ
03
354.203.890
1.236.521.500
+ Chiết khấu thương mại
04
0
0
+ Giảm giá hàng bán
05
12.512.360
56.239.200
+ Hàng bán bị trả lại
06
341.691.530
1.180.282.300
+ Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
07
0
0
1. Doanh thu thuần
10
22.206.385.210
88.325.100.000
2. Giá vốn hàng bán
11
19.702.534.570
80.386.341.046
3. Lợi nhuận gộp
20
2.503.850.640
7.939.468.954
4. Chi phí bán hàng
21
1.520.687.310
6.234.817.930
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
150.621.500
632.610.300
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
832.541.840
1.072.040.724
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
0
0
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
24.624.340
98.497.200
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
40
(24.624.340)
(98.497.200)
10. Các khoản thu nhập khác
41
0
0
11. Chi phí khác
42
0
0
12. Lợi nhuận khác
50
0
0
13. Lợi nhuận trước thuế
60
807.917.540
973.543.524
14. Thuế TNDN phải nộp
70
258.533.612
311.533.927,68
15.Lợi nhuận sau thuế
80
549.383.428
662.009.596,28
chương 2
phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại.
2.1. Đánh giá thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại.
2.1.1. Những ưu điểm.
Kể từ khi ra đời, cho đến nay công ty đã hoạt động được 10 năm bộ máy tổ chức của Công ty sau nhiều lần điều chỉnh và thay đổi để phù hợp với yêu cầu mới thì cho đến nay nó hoạt động khá hiệu quả luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công ty phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc (Phó Giám đốc kinh doanh thương mại, Phó Giám đốc kinh doanh du lịch, Phó Giám đốc kinh doanh xuất- nhập khẩu, đại diện chi nhánh Bắc-Trung-Nam) như vậy cách thức tổ chức là rất hợp lý. Mỗi Phó Giám đốc với chuyên môn của mình sẽ làm tốt công việc được giao, không bị ảnh hưởng bởi các công việc khác cũng như một người phải làm quá nhiều việc tránh được hiện tượng ôm đồm công việc dẫn đến không hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mô hình kết hợp trực tuyến- chức năng được xem là một mô hình hoàn hảo hiện nay vì nó vừa đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến vừa phát huy được năng lực sáng tạo và khả năng chuyên môn của các bộ phận chức năng.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người tại trụ sở chính ngoài ra tại các chi nhánh và các đại lý cũng đều có bộ phận kế toán, tuy số lượng có thể coi là không nhiều song hoạt động rất hiệu quả. Là một Công ty trẻ vì thế đội ngũ kế toán rất năng động, nhiệt tình, thực sự đã trở thành cánh tay đắc lực cho Ban Giám đốc trong các quyết định kịp thời và chính xác. Hệ thống kế toán của Công ty rất gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt các công việc vốn rất nhiều của Phòng kế toán. Có được điều này là do sự phản ánh ghi chép một cách đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp, từ đó có khả năng cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời cho Ban Giám đốc ra quyết định quản trị doanh nghiệp.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được sử dụng theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành và đều có chữ ký của các bên liên quan. Chứng từ được phân loại hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, thời gian phát sinh và được đóng thành tập, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Hệ thống tài khoản của Công ty được sử dụng khá đầy đủ, việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ được thực hiện chính xác quy củ. Bộ sổ kế toán hạch toán về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Hiện nay, với xu hướng vi tính hoá hoạt động hạch toán kế toán Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán kế toán. Những lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán được rút ra như sau:
Giảm được lao động đơn điệu của nhân viên kế toán vì khi sử dụng phần mềm kế toán máy, kế toán có thể lập các sổ sách một cách tự động và lập các báo cáo theo yêu cầu chính xác và kịp thời.
Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác vì mọi số liệu đều được xử lý trực tiếp theo chứng từ gốc nên không có sự sai lệch.
Thuận tiện cho việc kiểm tra phát hiện sai sót.
2.1.2. Những tồn tại cần khắc phục.
Công ty không sử dụng một số tài khoản cần thiết phải có với một đơn vị kinh doanh thương mại như tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”. Tài khoản 139 “Tài khoản dự phòng phải thu khó đòi”. Tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty khi có tình huống bất thường xảy ra.
Công ty chưa áp dụng những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ như chiết khấu cho những khoản thanh toán trước thời hạn, vì thế nên hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Hiện nay, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ đều được kế toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Với trường hợp những chi phí này nhỏ, thì làm như vậy không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của công ty, nhưng trong tương lai, khi mà công ty ngày một phát triển thì theo nguyên tắc phù hợp, ta nên phân bổ chi phí này cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại trong kho. Như vây, sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, làm cho kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác hơn.
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại, với những ưu khuyết điểm nói trên, em thấy công tác kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên, trước đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý, việc không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là điều cần thiết.
2.2.1. Đối với kế toán khoản chi phí dự phòng giảm giá hàng hoá:
Kế toán sử dụng tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạch toán. Công dụng và kết cấu của tài khoản này như sau:
Công dụng: Tài khoản này sử dụng để tập hợp và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
+ Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho các loại hàng hoá mà giá bán trên thị trường thấp hơn giá trị thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại hàng hoá này thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng từ chứng minh hàng hoá tồn kho.
Mức dự phòng cần được lập cho từng loại hàng hoá tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại hàng tồn kho thực tế và mức giá giảm của từng loại hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên độ kế toán. Nhưng công ty không được lấy phần tăng giá của mặt hàng này để bù đắp cho phần giảm giá của mặt hàng khác.
Mức giảm giá của hàng tồn kho i
=
Giá gốc ghi sổ kế toán của hàng tồn kho i
-
Giá thực tế trên thị trường của hàng tồn kho i
Mức dự phòng giảm giá cần lập cho hàng tồn kho i
=
Số lượng hàng tồn kho i giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm
x
Mức giảm giá của hàng tồn kho i
Trong đó:
Bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho
STT
Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá hàng tồn
Giá thị trường
Số dự phòng năm cũ còn lại
Số dự phòng cần lập cho niên độ mới
Số phải trích lập
Số được hoàn lại
1
2
3
4
5
6
7
8=7-6
9=6-7
Tổng cộng
Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Cách hạch toán tài khoản này như sau:
Cuối niên độ kế toán, phản ánh số dự phòng đã xác định cho các mặt hàng cần lập dự phòng:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 159: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi thực tế xảy ra giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 159: Số dự phòng đã lập
Nợ TK 632: Số chưa lập dự phòng
Có TK 1561: Số giảm giá hàng tồn kho
Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu hàng tồn kho không bị giảm giá, ngoài bút toán phản ánh giá trị hàng tồn kho đã bán, kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng giảm giá đã lập của các loại hàng tồn kho này bằng bút toán:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Cuối niên độ kế toán tiếp theo, so sánh số dự phòng năm cũ còn lại với số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn vào giá vốn hàng bán; ngược lại, nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn số dự phòng cần trích lập cho niên độ kế toán mới, kế toán tiến hành trích lập bổ sung vào giá vốn hàng bán.
2.2.2. Hoàn thiện hạch toán Dự phòng phải thu khó đòi.
Hiện nay công ty không sử dụng tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, điều này là không phù hợp với một doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty mà hình thức bán hàng chủ yếu là thu tiền chậm như Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch thương mại. Điều này dễ gây ra cho Công ty một số rủi ro trong việc thu tiền hàng kéo theo quay vòng vốn chậm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Thực tế, tháng 9 năm 2003, công ty cho một khách chịu một khoản nợ là 3.200.000đ, nhưng cho tới này mặc dù công ty cũng đã đòi nhưng hõ vẫn chưa thanh toán, công ty chưa xử lý khoản này mà vẫn để treo trên tài khoản 131. Việc này làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty, đồng thời cũng không đúng nguyên tắc.
Việc áp dụng dự phòng phải thu khó đòi sẽ giúp Công ty tạo nguồn bù đắp khi có rủi ro xảy ra do những khách hàng có nghi vấn, thậm chí với những khách hàng uy tín cũng khó có thể chắc chắn rằng trong tương lai họ không trở thành khách hàng nghi ngờ.
Theo em, Công ty nên bổ sung vào hệ thống tài khoản của mình tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” và bổ sung thêm tài khoản 6426 “Chi phí dự phòng” vào tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp.”
Theo quy định của Bộ Tài chính, để dự phòng những tổn thất về khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối niên độ, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung tổng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời công ty phải so chứng từ gốc huặc xác nhận của con nợ về số tiền chưa trả(hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ). Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn 2 năm, kể từ ngày đến hạn thanh toán, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản huặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn huặc bị giam giữ, xét hỏicũng được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm.
Mức dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập có thể được xác định theo phương pháp kinh nghiệm hay dựa vào thời gian quá hạn thực tế khoản nợ phải thu ở từng con nợ cụ thể.
Theo phương pháp kinh nghiệm, số dự phòng phải thu khó đòi được xác định dựa vào tổng doanh thu bán chịu và tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính theo kinh nghiệm thực tế.
Số dự phòng cần phải lập cho năm tới
=
Tổng số doanh thu bán chịu
x
Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính
Theo thời gian quá hạn thực tế khoản nợ phải thu ở từng con nợ, số dự phòng phải thu khó đòi ước tính đối với khách hàng đáng ngờ được xác định dựa vào tổng số nợ phải thu khó đòi ở từng con nợ và khả năng thanh toán của từng con nợ.
Số dự phòng cần phải lập cho niên độ của khách hàng đáng ngờ
=
Số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ
x
Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng đáng ngờ
Việc trích lập dự phòng được thực hiện vào cuối niên độ kế toán. Công ty sẽ phải phản ánh việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào hai tài khoản: TK 139 và TK 6426.
Tài khoản 139 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi không dùng đến
Bên Có: Trích lập dự phòng
Cuối niên độ kế toán, xác định được mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6426): Chi phí dự phòng
Có TK 139: Trích lập dự phòng
Sang niên độ kế toán mới, khi thu hồi hay xoá sổ các khoản phải thu khó đòi đã lập dự phòng, ngoài bút toán phản ánh số tiền đã thu hay xoá sổ, kế toán còn phải hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi đã lập của các khoản này bằng bút toán.
Nợ TK 139: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642(6426): Ghi giảm chi phí dự phòng
2.2.3. Hoàn thiện hạch toán chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
Như đã phân tích ở trên, công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại chưa áp dụng việc chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm, vì thế chưa thúc đẩy việc thu hồi vốn nhanh, dẫn tới hiệu quả kinh doanh chưa cao. Theo em, công ty nên áp dụng việc chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm, khuyến khích họ thanh toán nhằm thu hồi vốn nhanh để quay vòng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Theo quy định của Bộ Tài chính, chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. Thực chất, số tiền chiết khấu là chi phí cho việc công ty sớm thu hồi được vốn bị chiếm dụng do khách hàng thanh toán chậm để đưa trở lại hoạt động kinh doanh, tránh việc vay vốn ngân hàng dài hạn. Nó chính là khoản chi phí hoạt động tài chính và được hạch toán trên tài khoản 635.
Trình tự hạch toán như sau:
Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán phản ánh:
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu cho khách hàng
Có TK 111, 112: Trả tiền cho khách hàng
Có TK 131: Trừ vào khoản phải thu người mua
Có TK 3388: Số tiền chiết khấu phải trả cho người mua.
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Như vậy, tài khoản 635- Chi phí hoạt động tài chính này sẽ gồm thêm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, công ty có thể căn cứ vào thời gian thanh toán, tổng số tiền thanh toán và hình thức thanh toán mà đưa ra một tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Tỷ lệ này không nên thấp quá để thúc đẩy khách hàng tích cực thanh toán nhưng cũng không được quá cao nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
2.2.4. Hoàn thiện hạch toán các khoảnchiết khấu thương mại.
Qua thời gian ngắn tìm hiểu thực tế hoạt động tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại, bằng những kiến thức thu thập được trong thời gian ở trường, em có ý kiến nhỏ sau về hạch toán các khoản giảm giá hàng bán theo chế độ hiện nay:
Các khoản chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng trong hai trường hợp: Thứ nhất nếu trong một khoảng thời gian nhất định họ mua một khối lượng lớn hàng hoá, bên bán sẽ trích thưởng cho họ một khoản hồi khấu. Trường hợp thứ hai là khi mua với khối lượng lớn trong một đợt mua hàng, người mua sẽ nhận được một khoản giảm trừ trên giá bán thông thường gọi là bớt giá. Như vậy, chiết khấu thương mại chính là một khoản giảm trừ doanh thu và cần được hạch toán trên một tài khoản riêng biệt. Theo quy định hiện nay, khoản chiết khấu thương mại được hạch toán trên tài khoản 521- Chiết khấu thương mại. Việc giảm giá hàng bán cho khách hàng chủ yếu do các nguyên nhân như: hàng kém chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng.
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại : Có thể chi tiết thành 3 tiểu khoản
- Tài khoản 5211- Chiết khấu hàng hoá
- Tài khoản 5212- Chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213- Chiết khấu dịch vụ
Có thể khái quát việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112..
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521- Chiết khấu thương mại
2.2.5. Hoàn thiện việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
Chi phí bán hàng(Chi phí QLDN) đầu kỳ
Chi phí bán hàng(Chi phí QLDN) phân bổ cho hàng bán ra
=
+
Chi phí bán hàng(Chi phí QLDN) phát sinh trong kỳ
Chi phí bán hàng(Chi phí QLDN) tính cho còn lại cuối kỳ
=
Chi phí bán hàng(Chi phí QLDN) tính cho hàng còn lại cuối kỳ
Chi phí bán hàng(Chi phí QLDN) đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng(Chi phí QLDN) phát sinh trong kỳ
Trị giá hàng xuất trong kỳ
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
+
x
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
Hiện nay, công ty vẫn tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911, việc hạch toán này tuy đơn giản nhưng làm cho kết quả kinh doanh trong kỳ chưa chính xác nên như đã phân tích, công ty cần phân bổ các chi phí này cho số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và số hàng tồn kho nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp(Doanh thu nào, chi phí ấy). Việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty, theo em nên tiến hành theo công thức sau:
Đơn vị:
báo cáo kết quả kinh doanh
phần I- lãi, lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
- Tổng doanh thu
01
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
- Các khoản giảm trừ
03
+ Chiết khấu thương mại
06
+ Hàng bán bị trả lại
04
+ Giảm giá hàng bán
05
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
07
1. Doanh thu thuần(01-03)
10
2. Giá vốn hàng bán
11
3. Lợi nhuận gộp(10-11)
20
4. Chi phí bán hàng
21
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20-21-22)
30
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính(31-32)
40
10. Thu nhập khác
41
11. Chi phí khác
42
12. Lợi nhuận thuần từ hoạt động khác(41-42)
50
13. Tổng lợi nhuận trước thuế(30+40+50)
60
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
15. Lợi nhuận sau thuế(60-70)
80
Bên cạnh đó, em thấy giữa chế độ kế toán hiện hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng có mâu thuẫn nhau trong nội dung"Doanh thu". Cụ thể như sau:
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh thu thuần được tính bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán(gồm cả chiết khấu thương mại). Còn khoản chiết khấu thanh toán sẽ được hạch toán vào tài khoản 635 và được coi là chi phí hoạt động tài chính.
Nhưng tại đoạn 6, mục "Xác định doanh thu" ghi tại chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác(Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam)- Ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, thì doanh thu lại được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được huặc sẽ thu được sau khí trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Như vậy, chuẩn mực kế toán Việt Nam lại coi chiết khấu thanh toán là một khoản giảm trừ doanh thu. Việc không nhất quán trong quy định về doanh thu như vậy sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp, vì vậy theo em Bộ Tài chính nên đưa ra một quyết định thống nhất giữa chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành về doanh thu để các doanh nghiệp áp dụng một cách chính xác.
Trên đây là những nhận xét đóng góp về việc hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại. Như phần I của chuyên đề đã trình bày, công tác kế toán và công tác quản lỷ trong doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng khăng khít với nhau. Do đó, theo em doanh nghiệp cần tăng cường hoàn thiện công tác quản lý của mình nhằm giúp cho quá trình hoàn thiện hạch toán nói chung cũng như hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng có hiệu quả hơn.
Về đầu ra, hiện nay công ty chỉ có hai hình thức bán buôn và bán lẻ. Như vậy theo em, để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, công ty nên mở thêm đại lý vì đó chính là một cách đa dạng hoá phương thức tiêu thụ nhằm tăng doanh thu và mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Sau khi mở đại lý, Công ty sẽ tiến hành hạch toán quá trình tiêu thụ qua đại lý như phần I của chuyên đề đã trình bày.
Mặt khác, về phía đầu vào, Công ty nên tìm kiếm các nguồn hàng trong nước có chất lượng đương mà giá thành lại hạ hơn hàng nhập khẩu, góp phần tăng cường sức cạnh tranh, năng cao lợi nhuận và thúc đẩy tiêu thụ nội địa.
Về tổ chức bộ máy kế toán, Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại có ưu điểm là bộ máy kế toán năng động, gọn nhẹ, tuy nhiên mặt trái của điều này là một người kiêm nhiều công việc, nên khi cuối kỳ, công việc kế toán chồng chất, một người khó có thể hoàn thành hết phần việc của mình trong phòng. Như vậy việc vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm là khó tránh khỏi, bởi phần hành kế toán rất nhiều, nhân viên lại ít. Theo em, phòng kế toán nên bổ sung thêm thành viên, giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân viên kế toán hiện nay nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán tại Công ty.
kết luận
Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại là một công ty tràn đầy sức trẻ, vì thế rất năng động trong chiến lược kinh doanh nói chung và việc tiêu thụ hàng hoá nói riêng.
Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, anh chị phòng kế toán cũng như toàn bộ công ty, em đã hoàn thành được tình hình thực tế về hoạt động tiêu thụ của công ty. Có thể nói rằng việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty là tương đối khoa học và hoàn thiện. Đây là điều mà ít công ty trẻ nào thực hiện được. Tuy vậy, cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Bằng những kiến thức đã học trong nhà trường cộng với những hiểu biết thực tế về công ty, em đã hoàn thành chuyên đề này với đề tài:"Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại ". Chuyên đề của em ngoài phần lý luận chung có đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại với số liệu thực tế tháng 12 năm 2003.
Bằng tinh thần học hỏi và xây dựng nghiêm túc, em có đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt là TH.S Nguễn Hữu ánh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày 18 tháng 5 năm 2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2331.doc