Đề tài (Hoàn thiện) Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty KDNS Hà Nội

Trị giá vốn của hàng xuất bán có thể được hiểu là tổng số tiền doanh nghiệp đã phải bỏ ra để có được số hàng xuất bán. Tuỳ vào từng loại hình DN mà giá vốn của hàng xuất bán được tính toán khác nhau. Như đối với DNSX trị giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Còn đối với DN thương mại thì trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá mua thực tế của số hàng đó bao gồm trị giá mua và chi phí mua. Trị giá vốn hàng xuất bán của DN thường bao gồm hai bộ phận là trị giá vốn của hàng xuất kho để bán và trị giá vốn hàng bán thẳng. Đối với hàng xuất bán thẳng không qua kho thì do đặc điểm của phương thức bán vận chuyển thẳng là các lô hàng xuất bán hoàn toàn độc lập với nhau nên trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương thức này chính là giá vốn thực tế của lô hàng đó. Đối với hàng xuất kho bán ra thì do hàng nhập kho ở các lần khác nhau thì giá vốn thực tế mỗi lần nhập kho cũng khác nhau. Vì vậy việc xác định trị giá vốn của hàng xuất kho bán phức tạp hơn và DN cần phải lựa chọn phương pháp tính toán phù hợp căn cứ trên cách sử dụng giá trong kế toán hàng tồn kho và các điều kiện thực tế khác của DN. * Phương pháp tính trị giá thực tế hàng xuất bán trong trường hợp DN sử dụng giá hạch toán để kế toán ghi chép hàng ngày.

doc87 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài (Hoàn thiện) Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty KDNS Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn về phòng Kế toán để vào sổ. VI. Hạch toán kết quả tiêu thụ tại Công ty KDNS Hà Nội 1. Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng tại công ty bao gồm: Doanh thu bán nước qua đường ống, doanh thu bán nước xe téc, doanh thu cung cấp dịch vụ sửa chữa và xây lắp, doanh thu bán vật tư hàng hoá. Kế toán doanh thu bán hàng của công ty sử dụng TK 511 - doanh thu bán hàng. Công ty sử dụng kế toán máy nên phân hệ kế toán bán hàng của công ty là : Sơ đồ 21 : Phân hệ kế toán bán hàng Chứng từ Hoá đơn BH (HĐ hàng hoá và dịch vụ) Số liệu chuyển từ các phân hệ khác Phân hệ kế toán bán hàng Chuyển số liệu sang các phân hệ khác. Công nợ phải thu, HTK, kế toán tổng hợp Báo cáo: Bảng kê hoá đơn BH Báo cáo tổng hợp tiêu thụ HH Báo cáo phân tích tiêu thụ HH Để ghi nhận các loại doanh thu. TK 511 được kế toán công ty tổ chức chi tiết cho từng loại hoạt động cụ thể là: TK 511 : Doanh thu bán hàng TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá. TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm (TK này sau đó được chi tiết cho từng xí nghiệp kinh doanh nước sạch) TK 5113 : Doanh thu dịch vụ lắp đặt và sửa chữa. TK 51133 : Doanh thu dịch vụ lắp đặt đồng hồ đo nước. TK 51134 : Doanh thu đấu nước vào nhà. TK 51135 : Doanh thu dịch vụ sửa chữa có thu tiền. TK 5118 : Doanh thu dịch vụ khác. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất với qui trình liên tục, khách hàng tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ sau đó mới thanh toán......nên tại công ty không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại.....vì thế kế toán công ty không sử dụng các TK 531, TK532......Đồng thời số tiền phạt truy thu tiền nước đối với các khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc tự ý lắp trộm vòi nước.....được nhân viên của các XN cũng như phòng thanh tra, phòng kinh doanh.....nộp về trong tháng cũng được kế toán phản ánh vào TK 5112 _ Doanh thu bán thành phẩm. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty được tiến hành cụ thể như sau: ã Căn cứ trên các hoá đơn truy thu tiền nước do XN Hoàn Kiếm gửi về vào ngày 3/9/2002 kế toán doanh thu bán nước tại công ty lập bảng kê hoá đơn để tính riêng tiền nước, tiền phí thoát nước và thuế GTGT phải nộp. Sau đó căn cứ trên bảng kê hoá đơn và phiếu thu tiền kế toán tiền mặt sẽ nhập số liệu tổng hợp vào sơ đồ trên máy theo định khoản: Nợ TK 11111 (Tiền mặt VNĐ tại quĩ kinh doanh) : 22.079.000 Có TK 5112 ( XN HK ) : 18.924.857 Có TK 33311 (thuế GTGT ) : 946.243 Có TK 33392 (phí thoát nước) : 2.207.900 Sau đó số liệu trên sẽ được máy chuyển đến các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo chương trình đã cài đặt như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 511, TK 111, TK 333....và các sổ chi tiết gồm sổ chi tiết TK 5112 (Sổ cái TK 5112), sổ chi tiết TK 3331, sổ chi tiết TK 5112 - Đối tượng XN Hoàn Kiếm. Sổ cái TK TK : 5112- Doanh thu bán thành phẩm nước Từ ngày 01/9-30/9/2002 Dư nợ đầu kỳ :0 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ SPS Ngày Số PS Nợ PS Có 03/09 09/09 09/09 . . 30/09 30/09 30/09 PT003 PT 048 PT 049 . . PT 289 UNC 06A PKT 37/KC TTTN (XNHK) TTTN(XNHB) TTTN (XNBĐ) .. ... TTTN (XNCG) Tiền nước truy thu (CG) (XNCG) KC Doanh thu bán nước 5112-911 1111 1111 1111 1111 1131 911 13.793.241.592 18.924.857 120.000 34.239.850 18.640.714 3.378.000 Tổng PS Nợ : 13.793.241.592 Tổng PS Có : 13.793.241.592 Dư nợ CK : 0 Lập, ngày.tháng.năm. Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký họ tên) ã Căn cứ trên hoá đơn nộp tiền bồi hoà đường đường ống do PKT gửi về, ngày 3/9/2002 kế toán phụ trách phần doanh thu khác tiến hành tổng hợp hoá đơn vào bảng kê hoá đơn để tính riêng tiền nước và tiền thuế GTGT phải nộp. Sau đó chuyển bảng kê đó cho kế toán tiền mặt để kế toán tiền mặt kết hợp với phiếu thu tiền nhập số liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 11111 : 504000 Có TK 5118 (chi tiết đối tượng PKT) : 428400 Có TK 3331 : 75600 Sau đó số liệu trên sẽ được máy chuyển đến các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo chương trình đã cài đặt như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 511, TK 111, TK 333....và các sổ chi tiết gồm sổ chi tiết TK 5118, sổ chi tiết TK 3331, sổ chi tiết TK 5118 - Đối tượng PKT ã Căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoá do XN Vật tư chuyển về, ngày 12/1/2000 kế toán phụ trách phần doanh thu bán hàng hoá tập hợp các hoá đơn đó vào bảng kê để tính riêng doanh thu bán vật tư và phần thuế GTGT phải nộp sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt . Kế toán tiền mặt trên cơ sỏ phiếu thu tiền dưới đây: phiếu thu Số: PTV _ 0382 Mẫu số C21 - H Ngày 12 tháng 9 năm 2002 Ban hành theo QĐ Nợ : TK 111 Số 999-TC/QĐ/CĐKT Có : TK 511, TK 333 Ngày 2/11/1996 của BTC Họ và tên người nộp tiền : Nga Địa chỉ : Xí nghiệp Vật Tư Lý do nộp : Nộp tiền bán vật tư Số tiền : 14 125 800 đ (Viết bằng chữ) Mười bốn triệu một trăm hai nhăm nghìn tám trăm đồng chẵn Kèm theo:........03...............chứng từ gốc....................................... Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) ...........................Đủ............................ Ngày 12 tháng 9 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quĩ sẽ kết hợp với bảng kê hoá đơn để nhập số liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 11111 : 14 125 800 Có TK 5111 : 13 914 754 Có TK 3331 : 211 046 Sau đó các số liệu trên sẽ được máy chuyển vào các sổ kế toán có liên quan theo chương trình đã định sẵn như Sổ cái TK 511, Sổ cái TK 333...và các sổ chi tiết như sổ chi tiết TK 5111, TK 3331..... ã Ngày 30/9/2002 căn cứ vào số hoá đơn của các dịch vụ xây lắp và sửa chữa đã hoàn thành trong tháng, và phiếu thu tiền ứng trước của khách hàng do các đội thi công chuyển về, kế toán doanh thu xây lắp và sửa chữa kiêm kế toán theo dõi thanh toán với khách hàng sử dụng dịch vụ sẽ lập bảng kê hoá đơn phát sinh trong tháng cho từng đội để tổng hợp riêng phần doanh thu dịch vụ, phần thuế GTGT phải nộp của từng công trình, cũng như xác định số tiền phải trả lại cho khách hàng nếu khách hàng nộp thừa và số tiền phải thu thêm nếu khách hàng nộp thiếu. Sau đó căn cứ vào bảng kê, kế toán doanh thu nhập số liệu vào máy theo định khoản sau cho từng hoá đơn. Nợ TK 13134 (Phải thu về dịch vụ xây lắp) : 1 029.455 Chi tiết đối tượng : DM Thuỷ 2 hộ 74+33 HĐTX (GTXL) Có TK 51134 (DT về dịch vụ xây lắp) : 977 982 Có TK 3331 : 51 473 Sau đó các số liệu trên sẽ được máy chuyển vào các sổ kế toán theo chương trình đã cài đặt như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 511, TK 111, TK 333, TK 131...và các sổ chi tiết gồm sổ chi tiết TK 5113 (Sổ cái TK 5113), sổ chi tiết TK 3331, sổ chi tiết TK 51134, sổ chi tiết theo dõi thanh toán TK 13134...... Số cái TK TK : 51134- Doanh thu cung cấp dịch vụ xây lắp Từ ngày 01/09-30/09/2002 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ SPS Ngày Số PS Nợ PS Có 01/09 01/09 01/09 .. 30/09 30/09 30/09 HD 32143 HD 32144 HD 32145 .. HD 061989 HD 061989 PKT 38/Kc DM Minh hộ 13 hộ 47 TTCục AN D.Vọng (KSTK) DM Thuỷ 2 hộ 47+33 Hạ Đình TX (GTXL) DM Thuỷ 2 hộ 47+33 Hạ Đình TX (KSTK) DM Ban QLDA Quận HBT- Trường MN (GTXL) DM Ban QLDA Quận HBT- Trường MN (KSTK) K/C Doanh thu đặt mới XL 51134-911 13134 13134 13134 13134 13134 911 1 587 617 706 690 633 1 029 455 101 979 32 655 2 770 412 Tổng PS Nợ : 1 587 617 706 Tổng PS Có : 1 587 617 706 Dư Nợ CK : 0 Lập, ngày..tháng..năm.. Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ tổng hợp chữ T của một TK TK : 51134- Doanh thu cung cấp dịch vụ XL Từ ngày : 01/09/2002 đến 30/09/2002 Dư nợ đầukỳ : 0 TKĐƯ Tên TK SPS PS Nợ PS Có 131 1313 13134 911 Phải thu của khách hàng dùng nước Phải thu của KH dịch vụ XL,SC Phải thu của KH XL Xác định kết quả kinh doanh 1 587 617 706 1 587 617 706 1 587 617 706 1 587 617 706 Tổng PS Nợ : 1 587 617 706 Tổng PS Có : 1 587 617 706 Dư Nợ CK : 0 Ngày.tháng.năm. Người lập biểu Ngày 30/09/2002 căn cứ các HĐ dịch vụ cung cấp sửa chữa, lắp đặt đồng hồ đã hoàn thành và phiếu thu do các đội thi công chuyển về, kế toán sẽ lập bảng kê hoá đơn phát sinh trong tháng cho từng đội để tổng hợp riêng phần doanh thu, thuế GTGT phải nộp cho từng công trình. Kế toán nhập số liệu vào máy theo định khoản : Nợ TK 13135 : 44 783 265 Có TK 51135 : 42 544102 Có TK 3331 : 2 239 163 Sổ cái TK TK 51135 – Doanh thu cung cấp DVSC, LĐ ĐH Từ ngày : 01/09-30/09/2002 Chứngtừ Diễn giải TKĐƯ SPS Ngày Số PS Nợ PS Có 06/09 06/09 06/09 30/09 30/09 30/09 HD 8 HD 14 HD 000013 HD 000002 HD 000007 PKT 39/ Kc SC Hạnh-N92 D1 Văn Chương (GTXL) (XNDD) SC Hạnh-N92 D1 Văn Chương (KSTK) (XNDD) SC Cty tư vấn Thuỷ lợi (KSTK) (XNDD) LĐHXK XN Đống Đa tháng 9/2002 (XNDD) SC Cty tư vấn Thuỷ lợi 1 (GTXL)(XNDD) KC doanh thu LDDH, SC 51135-911 13135 13135 13135 13135 13135 911 44 783 265 908 507 54 771 279 826 6 535 514 4 813 880 Tổng PS Nợ : 44 783 265 Tổng PS Có : 44 783 265 Dư Nợ CK : 0 Lập, ngày..thángnăm Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ tổng hợp chữ T của một TK TK: 5112- Doanh thu bán thành phẩm nước Từ ngày : 01/09/2002 đến 30/09/2002 Dư nợ đầu kỳ : 0 TKĐƯ Tên TK SPS PS Nợ PS Có 111 1111 112 11211 . 131 1312 911 Tiền mặt Tiền mặt Việt Nam Tiền gửi ngân hàng Tiền VNĐ gửi NHCT VN .. .. Phải thu của khách hàng Phải thu của KH dùng nước Xác định kết quả kinh doanh 13 793 241 592 234 273 753 234 273 753 5 403 000 5 403 000 13 550 186 839 13 550 186 839 Tổng PS Nợ : 13 793 241 592 Tổng PS Có ; 13 793 241 592 Dư Nợ CK : 0 Ngàytháng..năm Người lập biểu ã Ngày /9/2002 căn cứ vào bảng tổng hợp hoá đơn tiền nước tháng 9/2002 của các XN do phòng Kinh doanh gửi xuống, kế toán doanh thu bán thành phẩm sẽ nhập các số liệu đó vào máy chi tiết cho từng XN theo định khoản: Nợ TK 1312 (Phải thu tiền nước) _ đối tượng: XN Ba Đình : 13793241592 Có TK 5112 _ đối tượng: XN Ba Đình : 10213023275 Có TK 3331 : 24479568 Có TK 3339 : 27331940 Có TK 3388 (Tiền thuê bao đồng hồ) : 2528406809 Sau đó các số liệu trên sẽ được máy chuyển vào các sổ kế toán theo chương trình đã cài đặt như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 511, TK 111, TK 333, TK 131...và các sổ chi tiết gồm sổ chi tiết TK 5112 (Sổ cái TK 5112), sổ chi tiết TK 3331, sổ chi tiết TK 5112 - Đối tượng XN Ba Đình, sổ chi tiết theo dõi thanh toán TK 1312 - Đối tượng XN Ba Đình...... Ngày 30/9/2002 sau khi đã kết thúc hoàn toàn việc nhập dữ liệu của tất cả các phần hành vào máy kế toán doanh thu làm các bút toán kết chuyển doanh thu của từng hoạt động để xác định kết quả kinh doanh theo dạng sau: Nợ TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) : 13 793 241 592 Có TK 5112 (doanh thu bán thành phẩm ) : 13 793 241 592 đồng thời kế toán doanh thu bán thành phẩm lập báo cáo doanh thu bán nước. Toàn bộ số liệu trên được thể hiện trong Sổ cái các TK 511,5112,5113. Cuối tháng sau khi kế toán đã thực hiện bút toán khoá sổ máy sẽ tự tổng hợp số liệu để lập ra bảng tổng hợp số phát sinh của các TK trong kỳ thể hiện qua mẫu sổ: Sổ tổng hợp Tài khoản (ví dụ như mẫu sổ tổng hợp TK 511); Sổ tổng hợp chi tiết của các TK thể hiện qua mẫu Sổ tổng hợp phát sinh theo tiểu khoản (ví dụ như mẫu sổ tổng hợp phát sinh theo tiểu khoản của TK 511); Sổ tổng hợp phát sinh theo đối tượng của các TK (ví dụ như mẫu sổ tổng hợp phát sinh theo đối tượng của TK 5112). Tuỳ theo yêu cầu về thông tin mà kế toán sẽ cho in ra các mẫu sổ cần thiết. 2. Kế toán thanh toán với người mua và thuế phải nộp cho hàng bán ra 2.1. Kế toán thanh toán với người mua Kế toán thanh toán với người mua sử dụng tài khoản 131 để hạch toán. TK 131 được mở chi tiết theo các nghiệp vụ bán hàng của công ty . Cụ thể là: TK 131 : Phải thu của khách hàng. TK 1311 : Phải thu tiền bán hàng. TK 1312 : Phải thu Tiền nước. TK 1313 : Phải thu Dịch vụ Xây dựng, lắp đặt và Sửa chữa. TK 13133 : Phải thu Lắp đặt đồng hồ. TK 13134 : Phải thu XD & đấu nước vào nhà. TK 13135 : Phải thu sửa chữa. TK 13138 : Phải thu dịch vụ khác. Sau đó các TK chi tiết trên lại được tổ chức chi tiết cho từng đối tượng, từng khách hàng như TK 1312 - XN Hoàn Kiếm được sử dụng để theo dõi tình hình thanh toán tiền bán nước của XN với công ty. Sau đây là màn hình giao diện thanh toán với người mua : Màn hình giao diện Hoá đơn bán hàng Mã khách. Đ.chỉ người mua.. Mã số thuế D.giải Vụ việc. N.viên bán hàng SD hiện thời Số hoá đơn... Số Seri.. Ngày HĐ.. Tỷ giá VNĐ. TK Nợ.. Mã phí.. TK DT Tiền VNĐ DG Tiền VNĐ Tiền hàng Mã thuế _0.00% TK thuế _Tiền thuế 0.00 0 Sửa HĐ thuế TK CK Tiền CK 0.00 0 Sửa tiền thuế Tổng T.toán 0.00 0 Nhậntiền CK Hạn T.toán Lưu Mới In Ctừ Sửa Xoá Xem Tìm Quay ra Trình tự kế toán thanh toán với người mua được thực hiện cụ thể như sau: ã Căn cứ vào phiếu thu tiền của khách hàng và hợp đồng cung cấp dịch vụ XL_SC do đội 1 - XN Xây lắp gửi về, kế toán tiền mặt sẽ nhập số liệu vào máy theo từng phiếu thu của từng khách hàng. Căn cứ vào phiếu thu dưới đây: phiếu thu Số: PTV _ 9 Mẫu số C21 - H Ngày 7 tháng 9 năm 2002 Ban hành theo QĐ Nợ : TK 111 Số 999-TC/QĐ/CĐKT Có : TK 1313 Ngày 2/11/1996 của BTC Họ và tên người nộp tiền : Ngô Thanh Hiền Địa chỉ : Số 44 TT sở GD ngõ 106 Nghĩa Đô Lý do nộp : Lắp máy mới Số tiền : 276.164đ (Viết bằng chữ) Hai trăm bẩy mươi sáu nghìn một trăm sáu mươi tư đồng chẵn Kèm theo:........03...............chứng từ gốc..................................... Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) ...........................Đủ.............................. Ngày7 tháng 9 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quĩ kế toán tiền mặt sẽ tiến hành nhập số liệu vào máy như sau: Nghiệp vụ : Thu trước tiền lắp máy mới Mã chứng từ: PTV_ 009 Tài khoản ghi Nợ: 11111 Tài khoản ghi Có: 1313 Số tiền : 276.164 VNĐ Diễn giải: Đầu máy Đối tượng: Ngô Thanh Hiền- Số 44 TT Sở GD ngõ 106 Nghĩa Đô Mã đối tượng:...................................................... Sau đó các số liệu trên sẽ được máy chuyển vào Sổ cái TK 131 Sổ cái TK1313 ; Sổ cái TK13134 và Sổ chi tiết theo dõi thanh toán TK 1313. phiếu Chi Số: PCV _ 139 Ngày 12 tháng 9 năm 2002 Nợ : TK 6272 Có : TK 1111 Họ và tên người lĩnh tiền : Nguyễn Chí Phúc Địa chỉ : XN Cơ điện vận tải Lý do Chi : chi mua vật tư Số tiền : 257900đ (Viết bằng chữ ) Hai trăm năm mươi bẩy nghìn chín trăm đồng chẵn. Kèm theo:........36...............chứng từ gốc................................................... Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ ) .......................Đủ.................................... Ngày 12 tháng 9 năm 2002 ã Căn cứ vào giấy báo Có số BCV 008 ngày 30/9/2002 của ngân hàng Công thương về việc các XN nộp tiền nước tháng 9/2002, kế toán tiền gửi ngân hàng sẽ nhập số liệu vào máy theo sơ đồ như sau: Nghiệp vụ :..Báo có tiền nước T8/2002 Mã chứng từ: BCV 008 Tài khoản ghi Nợ: 11211 (Tiền gửi VNĐ tại nhân hàng công thương VN) Tài khoản ghi Có: 1312 Số tiền : 4 137 884 013 Diễn giải: Tiền nước tháng 09/2002 Đối tượng: Xí nghiệp Sau đó các số liệu trên sẽ được máy chuyển vào Sổ cái TK 131, Sổ cái TK 1312. ã Sau khi đã ghi nhận doanh thu dịch vụ, kế toán doanh thu dịch vụ kiêm kế toán theo dõi thanh toán với người mua sẽ căn cứ theo hoá đơn, bảng kê hoá đơn và phiếu chi tiền mặt dưới đây để thực hiện tất toán cho từng công trình theo định khoản: Nợ TK 13134 : 590.906 (Đối tượng: DM Ngà dãy B1-TTThủ Lệ D27124) Có TK 1111 : 590.906 Các số liệu trên sau đó sẽ được máy chuyển đến các sổ kế toán có liên quan như sổ Cái TK 131, sổ chi tiết TK 1313, sổ theo dõi thanh toán theo đối tượng TK 13134...... Đồng thời trong ngày 30/9/2002 khi kế toán doanh thu bán nước nhập số liệu vào máy căn cứ theo bảng kê hoá đơn thì số tiền nước phải thu trong tháng 1/2002 của từng xí nghiệp cũng được máy ghi vào các sổ kế toán theo dõi thanh toán với người mua như Sổ Cái TK 131, Sổ Cái TK 1312, Sổ chi tiết theo dõi cho từng đối tượng TK 1312. Sau khi kế toán làm bút toán khoá sổ máy sẽ tự tổng hợp đưa ra bảng tổng hợp số phát sinh (Sổ tổng hợp TK 131), Sổ tổng hợp phát sinh theo tiểu khoản của TK 131. Sổ tổng hợp chữ T của một TK TK: 1312- Phải thu của khách hàng dùng nước Từ ngày : 01/09/2002 đến 30/09/2002 Dư Nợ đầu kỳ : 11 166 584 257 TKĐƯ Tên TK SPS PS Nợ PS Có 111 1111 112 1121 333 3331 511 5112 641 6417 Tiền mặt Tiền Việt nam Tiền gửi ngân hàng Tiền VNĐ gửi NHCT VN .. Thuế và các khoản phải nộp NN Thuế GTGT phải nộp . . Doanh thu bán hàng Doanh thu bán nước TP Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng: DV mua ngoài 676 014 410 676 014 410 13 550 186 839 13 550 186 839 10 213 023 275 10 213 023 275 4 137 884 013 4 137 884 013 3 100 000 3 100 000 Tổng PS Nợ : 16.084.942.277 Tổng PS Có : 15.468.638.538 Dư nợ Ckỳ : 11.782.887.996 Sổ tổng hợp chữ T của một TK TK : 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Từ ngày : 01/09- 30/09/2002 Dư Có đầu kỳ : 31 116 842 118 TKĐƯ Tên TK SPS PS Nợ PS Có 111 1111 112 11211 133 1331 . . 421 4212 642 6425 Tiền mặt Tiền mặt Việt Nam Tiền gửi ngân hàng Tiền VNĐ gửi NHCT VN Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT của HH, DV .. . Lãi chưa phâm phối Lãi năm nay Chi phí QLDN Thuế, phí và lệ phí 11 287 383 446 11 287 383 446 791 385 735 791 385 735 51 811 508 51 811 508 5 286 214 5 286 214 920 383 177 920 383 177 50 000 000 50 000 000 Tổng PS Nợ : 12 078 769 181 Tổng PS Có : 12 078 769 181 Dư có CKỳ : 22 408 887 267 Ngày.tháng.năm.. Người lập biểu 2.2. Kế toán các khoản thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ Các loại thuế phải nộp cho hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ của công ty KDNS Hà Nội bao gồm thuế GTGT và phí thoát nước. Để phản ánh hai loại thuế và phí này kế toán sử dụng tài khoản 3331(Thuế GTGT phải nộp) và TK3339 (Các khoản phí và lệ phí), tuy vậy hai TK này không được mở chi tiết cho từng hoạt động, nghiệp vụ bán hàng. Khi kế toán các phần hành khác thực hiện việc nhập dữ liệu vào máy để ghi nhận doanh thu thì máy sẽ tự động nhập số liệu về số thuế và phí phải nộp cho hàng tiêu thụ vào hai tài khoản trên. Số liệu liên quan đến thuế và phí phải nộp cho hàng tiêu thụ trong tháng 1/2000 được thể hiện qua số liệu tại Sổ cái TK333 và Sổ tổng hợp TK 333 và Sổ tổng hợp theo tiểu khoản. Đến cuối tháng kế toán thuế GTGT sẽ căn cứ vào các bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra và bảng kê chi tiết doanh số bán hàng theo từng loại thuế suất của từng xí nghiệp ; bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào để lập tờ khai thuế GTGT. 3. Kế toán giá vốn thực tế hàng xuất bán. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty KDNS Hà Nội chỉ tính trị giá vốn cho ba hoạt động bán hàng là: Bán nước qua đường ống, bán hàng hoá vật tư và cung cấp DV XL & SC. Còn đối với các chi phí có liên quan đến hoạt động bán nước xe téc sẽ được tính vào chi phí bán hàng trong tháng. Để thực hiện công tác kế toán giá vốn hàng xuất bán kế toán công ty sử dụng TK 632_ Giá vốn hàng xuất bán, TK này được chi tiết cho từng hoạt động bán hàng , cụ thể là: TK 6321 : Giá vốn hàng hoá bán. TK 6322 : Giá vốn nước bán. TK 6323 : Giá vốn dịch vụ xây dựng cơ bản. Kế toán gía vốn hàng bán tại công ty KDNS Hà Nội được thực hiện như sau: ã Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê tính giá vật liệu và Bảng phân bổ vật liệu kế toán tính ra trị giá thực tế hàng xuất bán trong tháng và tiến hành nhập số liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 6321(giá vốn hàng bán) : 21 995 850 Có TK 1521 (nguyên vật liệu chính) : 21 995 850 Bút toán này sẽ được máy tự động ghi vào các sổ kế toán liên quan theo chương trình đã cài đặt như sổ Cái TK 632, sổ Cái TK 152,........ ã Cuối tháng căn cứ vào tổng chi phí sản xuất nước trong tháng phát sinh tại các nhà máy đã được kế toán chi phí, giá thành tập hợp vào tài khoản 155 (Thành phẩm) kế toán giá vốn làm bút toán kết chuyển toàn bộ sang TK 6322 để tính trị giá vốn nước bán trong tháng như sau: Nợ TK 6322 (Giá vốn nước bán) : 7 794 336 855 Có TK 155 (Thành phẩm) : 7 794 336 855 Các số liệu trên sau đó sẽ được máy phản ánh vào các sổ kế toán như sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 632, sổ cái TK 155...... Sổ Cái Tài khoản Tài khoản 155 – Thành phẩm Từ ngày : 01/09 đến 30/09/2002 Dư nợ đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Ngày Số PS Nợ PS Có 30/09 30/09 PKT 15?KC PKT 17/KC K/c chi phí SX nước hoàn thành 9/2002 K/c chi phí nước thành phẩm 155-6322 154 6322 7 794 336 855 7 794 336 855 Tổng PS Nợ : 7 794 336 855 Tổng PS Có : 7 794 336 855 Dư nợ cuối kỳ : 0 Lập, ngày.tháng..năm.. Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ã Cuối tháng 9/2002 căn cứ vào tổng doanh thu dịch vụ xây lắp và sửa chữa thực hiện trong tháng, kế toán giá vốn tính ra trị giá vốn của các dịch vụ đã hoàn thành bằng khoảng từ 75% đến 85% của tổng doanh thu dịch vụ thực hiện trong tháng đó. Sau đó kế toán giá vốn làm bút toán kết chuyển chi phí để tính giá vốn cho hoạt động dịch vụ xây lắp và sửa chữa: Nợ TK 6323 (giá vốn dịch vụ xây dựng cơ bản) : 1.200.592.717 Có TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) : 1.200.592.717 Sổ tổng hợp chữ T TK 154- Chi phí SXKD dở dang Từ ngày 01/09 đến 30/09/2002 Dư Nợ đầu kỳ : 626 130 364 TKĐƯ Tên TK SPS PS Nợ PS Có 155 621 6212 62121 . . 632 6322 Thành phẩm CP NVL trực tiếp CP NVL trực tiếp SX CP Clo, Zaven cho SX nước . .. Giá vốn hàng bán Giá vốn CT XL H.thành bàn giao 1 200 315 089 435 152 580 79 585 680 7 794 336 855 1 200 592 717 1 200 592 717 Tổng PS Nợ : 9 021 594 406 Tổng PS Có : 9 021 594 406 Dư Nợ C kỳ : 652 795 198 Cuối cùng kế toán sẽ làm các bút toán kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh cho từng hoạt động theo bút toán : Nợ TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) : 1.200.592.717 Có TK 6323 (giá vốn dịch vụ xây dựng cơ bản) : 1.200.592.717 Các số liệu của trên đều được máy ghi vào sổ Cái TK 632. 4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp CPBH và CPQLDN tại công ty KDNS Hà Nội bao gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ cho công tác bán hàng tại các xí nghiệp kinh doanh nước sạch và quản lý chung tại công ty, trong đó CPBH còn bao gồm cả các chi phí phát sinh trong hoạt động bán nước xe téc. Kế toán CPBH và CPQLDN sử dụng tài khoản 641 và tài khoản 642 để phản ánh các khoản CPBH, CPQLDN phát sinh và kết chuyển các khoản chi phí đó để xác định kết quả kinh doanh. Hai tài khoản này được kế toán công ty tổ chức chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Trong tháng căn cứ trên các hoá đơn liên quan đến CPBH và CPQLDN do các XN gửi về, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sẽ kết hợp cùng với phiếu chi hoặc giấy Báo nợ của ngân hàng để nhập số liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 641, TK 642 (chi tiết theo từng yếu tố chi phí) Có TK 111 (TK 112) Với các chứng từ phản ánh CPBH và CPQLDN có liên quan đến các phần hành kế toán khác như: kế toán nguyên vật liệu, kế toán TSCĐ....thì khi các phần hành đó nhập số liệu vào máy, các số liệu liên quan đến hai TK 641, TK 642 sẽ được máy tự động phản ánh vào sổ kế toán của hai tài khoản này như sổ Cái TK 641, sổ Cái TK 642. Cuối tháng căn cứ trên số liệu máy đã tổng hợp kế toán không phân bổ CPBH và CPQLDN cho từng hoạt động kinh doanh mà sẽ làm bút toán kết chuyển toàn bộ từng yếu tố chi phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói chung theo cách sau: Nợ TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) : 1.370.803.454 Có TK 641 : 1 370 803 454 Và Nợ TK 911 : 895 760 329 Có TK 642 : 895 760 329 Sau đó các số liệu này sẽ được máy chuyển vào các sổ kế toán như: Sổ Cái TK 641, 642, sổ cái TK 911, sổ chi tiết TK 6411.....Cuối cùng máy sẽ tự tổng hợp các số liệu phát sinh trong tháng của hai TK 641, TK 642 để lập ra bảng tổng hợp số phát sinh của hai tài khoản này theo mẫu Sổ tổng hợp TK 641 và TK 642 , Sổ tổng hợp phát sinh theo tiểu khoản của TK 641 và TK 642. Sổ cái TK TK : 641- Chi phí bán hàng Từ ngày 01/09 đến 30/09/2002 Dư nợ đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ SPS Ngày Số PS Nợ PS Có 05/09 06/09 09/09 .. 30/09 30/09 30/09 PC 034 PC 035 PC 058 . PKT 26/KC PKT 27/KC PKT 222 Chương trả tiền điện khu Nam TC (XNXD) Dung CP đi xử lý bồi hoàn Đ.ống (XNHK) XN CĐVT CP cấp và bán xe téc (XNCĐVT) .. K/c CP bán hàng : DV mua ngoài 6417-911 K/c CP bán hàng : CP bằng tiền Bút toán phân bổ của tháng 9 1111 1111 1111 911 911 2141 45 034 1 325 000 22 039 230 1 092 423 362 126 344 078 85 555 398 Tổng PS Nợ : 2 975 619 494 Tổng PS Có : 2 975 619 494 Dư nợ C.kỳ : 0 Lập, ngàytháng..năm Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký,họtên) (Ký, họ tên) Sổ cái TK TK 642- Chi phí QLDN Từ ngày 01/09 đến 30/09/2002 Dư nợ đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ SPS Ngày Số PS Nợ PS Có 03/09 04/09 03/09 . .. 30/09 30/09 30/09 UNC 02 PC 004 PC 017 . .. PKT 34/Kc PKT 35/Kc PKT 222 TT tiền in biểu mẫu cho Cty (PHC) Hùng CP tiếp Sở TC (PTV) Đắc phô tô tài liệu (PBV) K/c CP QLDN : CPDV mua ngoài :6427-911 K/c CP QLDN : CP bằng tiền khác : 6428-911 Bút toán phân bổ của tháng 9 11211 1111 1111 911 911 2141 102 940 900 2 000 000 92 000 36 317 614 375 168 517 106 195 123 Tổng Ps Nợ : 895 760 329 Tổng PS Có : 895 760 329 Dư Nợ Ck : 0 Lập, ngày..thángnăm Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 5. Kế toán két quả bán hàng Kết quả bán hàng của công ty KDNS Hà Nội được tập hợp tính toán tổng hợp cho tất cả các hoạt động kinh doanh trong tháng của công ty. Kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty sử dụng tài khoản 911_ Xác định kết quả kinh doanh, để xác định kết quả bán hàng. Cuối tháng, sau khi kế toán giá vốn, doanh thu, CPBH và CPQLDN đã thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển, kế toán xác định kết quả bán hàng tự tính ra kết quả bán hàng và kết chuyển lãi (lỗ) hoạt động kinh doanh theo định khoản: Nợ TK 911 (xác định kết quả kinh doanh) : 2.876.197.428 Có TK 4211 (lãi chưa phân phối năm nay) : 2.876.197.428 Số liệu kế toán trên sẽ được máy tự động phản ánh vào trong Sổ Cái TK911. Kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty chỉ thực hiện xác định kết quả tổng hợp cho tất cả các hoạt động kinh doanh (thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh) chứ không lập báo cáo kết quả cho từng hoạt động. Sổ cái TK Tk 911- Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày : 01/09 đến 30/09/2002 Dư Nợ đầu kỳ : 0 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ SPS Ngày Số PS Nợ PS Có 30/09 30/09 30/09 . . 30/09 30/09 30/09 PKT19/Kc PKT20/Kc PKT21/Kc .. .. PKT53/Kc PKT55/Kc PKT57/Kc K/c giá vốn nước bán 6322-911 K/c giá vốn dịch vụ XL 6323-911 K/c CP NC bán hàng 6411-911 . . K/c CP trả lãi vay 6351-911 K/c TN bất thường khác 7116-911 K/c CP lãi HĐ SXKD 911-4212 6322 6323 6411 . 6351 7116 4212 7 794 336 855 1 200 592 717 1 370 803 454 125 321 010 2 876 197 428 21 052 200 Tổng PS Nợ : 15 869 007 833 Tổng PS Có : 15 869 007 833 Dư Nợ CKỳ : 0 Lập, ngàytháng.năm. Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sổ cái tài khoản Tài khoản 421- Lãi chưa phân phối Từ ngày 01/09 đến 30/09/2002 Dư có đầu kỳ : 10 228 813 228 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Ngày Số PS Nợ PS Có 30/09 30/09 PKT 58/KC PKT57/KC Thuế TNDN phải nộp 9/2002 K/C CP lãi HĐSXKD 911-4212 3334 911 920 383 177 2 876 197 428 Tổng PS Nợ : 920 383 177 Tổng PS Có : 2 876 197 428 Dư có Ckỳ : 12 184 627 479 Lập, ngàythángnăm. Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phần 3 một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KDNS hà nội I. đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KDNS hà nội 1. Những ưu điểm đã đạt được Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng kết hợp với quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng tại công ty KDNS Hà Nội tôi nhận thấy nhìn chung công ty đã xây dựng được một mô hình kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường, đảm bảo cho công ty thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty được tổ chức khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, các phòng ban chức năng của công ty hoạt động có hiệu quả phục vụ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc quản lý, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế tài chính. Phòng kế toán của công ty với những nhân viên có trình độ, năng lực, nhiệt tình với công việc lại được bố trí phân công công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế tài chính của công ty. Bên cạnh đó, việc vận dụng tin học vào công tác kế toán đã giúp giảm bớt rất nhiều công việc kế toán đồng thời lại giúp cho kế toán giám sát chặt chẽ hơn các hoạt động, nghiệp vụ kinh tế tài chính của công ty. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được thực hiện nhìn chung là tốt, đảm bảo theo dõi được các doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ từ đó tính toán chính xác kết quả kinh doanh của công ty cũng như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đồng thời kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cũng đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của khách hàng từ đó đảm bảo thu đầy đủ các khoản công nợ, chống thất thoát vốn cho công ty. 2. Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những thành tích như đã nêu trên, công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng tại công ty cũng còn tồn tại một số nhược điểm cụ thể như sau: ã Tổ chức luân chuyển chứng từ giữa các XN về công ty chưa đảm bảo tính kịp thời để phục vụ cho việc hạch toán. ã Kế toán doanh thu chưa phản ánh đúng doanh thu bán hàng thực tế. ã Kế toán giá vốn hàng bán chưa thực hiện đúng theo nguyên tắc phù hợp và việc sử dụng tài khoản thành phẩm đã phản ánh sai đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . ã Kế toán kết quả bán hàng ở công ty chưa được tổ chức chi tiết để xác định kết quả kinh doanh của từng nghiệp vụ bán hàng theo từng tháng. ã Cuối cùng là tồn tại trong việc quản lý công tác bán hàng của công ty. Công tác bán hàng mà cụ thể là việc bán nước sạch cho các khách hàng sử dụng của công ty chưa được tổ chức một cách đồng bộ từ đó dẫn đến tình trạng tỷ lệ nước sạch bị thất thu, thất thoát còn cao (trung bình khoảng 55% đến 60% số lượng nước sạch được sản xuất ra.) II. một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KDNS hà nội. Để phát huy những ưu điểm đã có và khắc phục những tồn tại hiện thời, tôi xin có một vài ý kiến đóng góp mong được công ty xem xét: 1. Kiến nghị thứ nhất - Về việc tổ chức luân chuyển chứng từ. Tại công ty hầu hết các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc đến cuối tháng mới được chuyển về công ty để kế toán phản ánh vào sổ (ví dụ như hoá đơn phản ánh các dịch vụ XL & SC đã hoàn thành và bàn giao cho khách hàng đến cuối tháng mới được các đội thi công chuyển về công ty). Với việc tổ chức lưu chuyển chứng từ như vậy sẽ làm tăng khối lượng công việc kế toán tại thời điểm cuối tháng từ đó sẽ dẫn đến tình trạng kế toán dễ phát sinh nhầm lẫn hoặc bỏ sót...... đồng thời lại không đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý. Vì vậy theo tôi kế toán của công ty (mà chủ yếu là kế toán trưởng) cần xem xét qui định lại việc tổ chức luân chuyển chứng từ trong nội bộ công ty. Theo ý kiến của tôi, công ty nên qui định định kỳ 5 ngày nhân viên kinh tế tại các xí nghiệp phải nộp về phòng Kế toán của công ty tất cả các hoá đơn, chứng từ phát sinh trong thời gian đó để kế toán có căn cứ hạch toán. Nếu tổ chức được như vậy sẽ giúp cho kế toán kiểm tra kỹ lưỡng hơn tính hợp lý, hợp pháp của các hoá đơn, chứng từ đồng thời cũng tránh được tình trạng dồn hết công việc kế toán vào cuối kỳ tại công ty từ đó giảm được các sai sót có thể có trong công tác kế toán. Mặt khác, do địa bàn hoạt động của tất cả các xí nghiệp thành viên của công ty chỉ nằm trong địa phận thành phố Hà nội, nên công ty hầu như không gặp một trở ngại nào do điều kiện địa lý gây ra trong việc tổ chức tập hợp hoá đơn, chứng từ theo định kỳ thời gian như vậy. 2. Kiến nghị thứ hai - Về tổ chức kế toán doanh thu Việc kế toán doanh thu tại công ty ghi nhận các khoản tiền phạt do đục phá đường ống, sử dụng sai nước sai mục đích...... vào doanh thu bán nước trong kỳ theo tôi là chưa thoả đáng vì nó không phù hợp với nội dung mà TK 511 phản ánh đồng thời sẽ làm sai lạc việc tính toán và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty. Để phản ánh chính xác doanh thu thực tế của công ty, đồng thời thực hiện đúng theo qui định của chế độ kế toán hiện hành theo tôi công ty không nên tiến hành hạch toán các khoản tiền phạt do khách hàng sử dụng nước sai mục đích, tự ý đục phá đường ống.....vào doanh thu bán nước mà nên hạch toán vào thu nhập hoạt động khác. Đồng thời do các khoản thu phạt như trên của công ty phát sinh nhiều trong tháng nên công ty có thể mở thêm cho TK 721 -Thu nhập hoạt động khác, tài khoản chi tiết là TK 7212 - Truy phạt tiền nước, để tiện theo dõi.Trên cơ sở đó, các khoản tiền phạt sẽ được hạch toán như sau : Nợ TK 1111 (Tiền VNĐ tại quĩ) Có TK 7212 (Truy phạt tiền nước) Có TK 3331, 3339 (Thuế GTGT và Phí thoát nước phải nộp). Với việc tổ chức như vậy sẽ phản ánh chính xác doanh thu bán nước của công ty trong tháng, làm cơ sở để tính toán chính xác kết quả kinh doanh của công ty 3. Kiến nghị thứ ba - Về kế toán giá vốn hàng bán. Việc tính trị giá vốn của các dịch vụ xây lắp và sửa chữa đã hoàn thành căn cứ theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là một chủ quan rất lớn của công ty trong việc đánh giá hiệu quả thực tế của hoạt động xây lắp, sửa chữa. Điều này nói lên công ty chưa áp dụng đúng nghuyên tắc phù hợp trong việc tính trị giá vốn cho dịch vụ xây lắp và sửa chữa. Đồng thời việc sử dụng TK 155 để tập hợp và kết chuyển trị giá vốn nước bán trong kỳ ở công ty như hiện nay không phản ánh đúng theo đặc điểm của sản phẩm nước, đặc điểm của phương thức bán hàng trực tiếp không qua kho của công ty Bởi vì trong thực tế nước sạch sau khi được sản xuất ra khỏi các nhà máy sẽ được dẫn ngay vào hệ thống ống để đến từng đầu máy của khách hàng chứ không qua kho do đó vịêc hạch toán như hiện nay là chưa phù hợp. Theo tôi công ty nên tổ chức kế toán giá vốn trên cơ sở như sau: 3.1. Tổ chức tài khoản kế toán Công ty nên bỏ TK 155 và tiến hành mở chi tiết TK 154 ra thành hai tiểu khoản là TK 1542_ Để tập hợp chi phí cho hoạt động sản xuất nước, và TK 1543_ Để tập hợp chi phí cho hoạt động xây lắp. Trên cơ sở đó cuối tháng kế toán giá vốn sẽ kết chuyển trực tiếp giá vốn hàng bán của từng hoạt động từ các tiểu khoản tương ứng của TK 154 vào TK 632. Việc tổ chức chi tiết TK 154 như vậy sẽ giúp phản ánh kịp thời số chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của từng hoạt động đồng thời cũng phù hợp với đặc điểm phương thức tiêu thụ sản phẩm nước mà công ty đang áp dụng. 3.2. Kế toán giá vốn nước bán Cuối tháng, trên cơ sở số chi phí sản xuất nước đã được tập hợp trong tháng trên TK 1542, kế toán giá vốn sẽ làm bút toán kết chuyển toàn bộ số chi phí đó sang TK 6322 (giá vốn nước bán) để tính ra giá vốn nước bán trong tháng theo định khoản sau: Nợ TK 6322 (giá vốn nước bán) Có TK 1542 (chi phí SX nước) 3.3. Kế toán giá vốn dịch vụ xây lắp và sửa chữa Việc công ty phải tổ chức tính giá vốn các DV xây lắp và sửa chữa hoàn thành theo tỷ lệ % tính trên doanh thu như hiện nay xuất phát từ việc kế toán giá thành của công ty không tập hợp chi phí và tính giá thành riêng theo từng công trình. Với đặc điểm của hoạt động dịch vụ XL & SC của công ty là các hoạt động có qui mô nhỏ, thời gian thi công ngắn và do một đội thi công tiến hành độc lập nên để việc tổ chức tính trị giá vốn các công trình xây lắp và sửa chữa được chính xác và hợp lý hơn, theo tôi trước hết kế toán giá thành của công ty nên sử dụng “ Phiếu tập hợp chi phí ” theo từng hợp đồng (như mẫu số 1 ở dưới đây) để tập hợp chi phí cho từng công trình của từng đội thi công. Cuối tháng khi nhận được các hoá đơn xác nhận các hợp đồng đã hoàn thành, kế toán giá thành sẽ tổng hợp các “ Phiếu tập hợp chi phí ” của các công trình hoàn thành vào “ Bảng tổng hợp tính giá thành DV XL & SC hoàn thành ” (mẫu số 2 ở trang sau). Căn cứ vào số tổng cộng của bảng này, kế toán giá vốn DV XL &SC sẽ kết chuyển giá vốn của các dịch vụ hoàn thành theo định khoản : Nợ TK 6323 (giá vốn dịch vụ XDCB) Có TK 1543 (chi phí dịch vụ XDCB) Phiếu tập hợp chi phí (Mẫu số 1) Đội thi công:.......................... Tên khách hàng:..................................................Ngày ký hợp đồng:.................. Địa chỉ:...............................................................Ngày bắt đầu thi công:............. Loại dịch vụ:.......................................................Ngày hoàn thành:..................... Chứng từ CP NVLTT CP NCTT CP SXC Tổng chi phí Số Ngày Tổng chi phí ...................... ...................... ...................... ...................... (Mẫu số 2) bảng tổng hợp tính giá thành DV XL & SC hoàn thành Tháng 1 năm 2000 Đơn vị : Công ty KDNS Hà Nội. Dịch vụ Tên khách hàng Đội thi công Ngày bắt đầu Ngày hoàn thành Giá thành Tổng giá thành ................ 3.4. Kiến nghị thứ tư - Về kế toán xác định kết quả bán hàng. Hiện nay, kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty đang thực hiện tính toán kết quả bán hàng cho tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ (thông qua báo cáo kết quả kinh doanh), chứ chưa tổ chức tính kết quả chi tiết cho từng hoạt động. Việc tổ chức như vậy có thể giảm bớt được khối lượng công việc kế toán nhưng lại không đảm bảo cung cấp thông tin chi tiết cụ thể về kết quả của từng hoạt động phục vụ cho công tác quản lý, đồng thời lại thể hiện sự không đồng bộ trong việc tổ chức kế toán doanh thu, giá vốn và kết quả bán hàng. Với việc kế toán không mở chi tiết TK 911 cho từng hoạt động, nghiệp vụ bán hàng trong khi kế toán doanh thu, giá vốn đã được tổ chức chi tiết đến từng nghiệp vụ, đồng thời việc kế toán công ty không tiến hành phân bổ CPBH và CPQLDN cho từng loại hoạt động như hiện nay là một trong những khó khăn đối với công ty trong việc xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng hoạt động. Việc tổ chức như vậy đã làm cho kế toán xác định kết quả bán hàng không có được các số liệu chi tiết về kết quả của từng hoạt động để phục vụ cho công tác quản lý. Vì vậy theo tôi kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty nên được tổ chức lại như sau: 3.4.1. Về tài khoản sử dụng Tài khoản xác định kết quả kinh doanh (TK 911) của công ty nên được mở chi tiết cho từng nghiệp vụ kinh doanh, cụ thể là: TK 911: Xác định kết quả kinh doanh TK 9111: Kết quả hoạt động bán vật tư, hàng hoá. TK 9112: Kết quả hoạt động bán nước. TK 9113: Kết quả dịch vụ Xây lắp và Sửa chữa. Việc tổ chức chi tiết TK 911 như vậy sẽ đảm bảo sự đồng bộ giữa kế toán doanh thu, giá vốn và xác định kết quả bán hàng, đồng thời có thể tính toán chi tiết kết quả của từng hoạt động bán hàng. 3.4.2. Về tổ chức phân bổ CPBH và CPQLDN Cuối tháng kế toán xác định kết quả bán hàng nên tiến hành phân bổ chi phí quản lý DN cho các hoạt động bán hàng theo tiêu thức trị giá vốn hoặc doanh thu bán hàng của từng hoạt động để có thể tính toán chính xác kết quả bán hàng của loại hoạt động đó trong tháng. Tại công ty, theo tôi cuối tháng kế toán có thể tiến hành phân bổ CPBH và CPQLDN cho ba nghiệp vụ kinh doanh là: Bán vật tư ; Bán nước và Cung cấp DV XL & SC theo tiêu thức doanh thu bán hàng thực tế của từng nghiệp vụ (trong đó hoạt động bán nước bao gồm bán nước xe tec và bán nươc theo đường ống). Việc tính toán phân bổ CPBH và CPQLDN tại công ty có thể tiến hành theo công thức sau : Chi phí phân bổ cho loại hoạt động A = Doanh thu bán hàng của hoạt động A Tổng doanh thu bán hàng trongtháng x CPQLDN phát sinh trong tháng cần phân bổ Cụ thể như tại tháng 9/2002 vào cuối tháng kế toán lấy số liệu tổng hợp phát sinh trên các Sổ cái TK 5111 (doanh thu bán hàng hoá), TK 5112 và TK 5118 (doanh thu bán nước), TK 5113 (doanh thu DV XL&SC), TK 641 và TK642 để nhập vào “Bảng phân bổ CPBH & CPQLDN ” (mẫu dưới đây)sau đó sử dụng công thức trên tính ra CPBH và CPQLDN phân bổ cho từng nghiệp vụ. bảng phân bổ CPBH và CPQLDN Tháng...9...năm...2002... Đơn vị: Công ty KDNS Hà Nội. Nghiệp vụ Doanh thu CPBH CPQLDN Bán vật tư, hàng hoá 38 424 569 5 542 360 5 162 464 Bán nước sạch 8.564.351.146 1 235 322 116 1 150 647 953 Dịch vụ XL & SC 824.896.889 118 983 138 110 827 534 Tổng cộng 9 427 672 604 1 359 847 614 1 266 637 951 Sau đó căn cứ trên số liệu vừa tính được kế toán làm bút toán kết chuyển CPBH & CPQLDN để xác định kết quả cho từng nghiệp vụ theo định khoản: Nợ TK 641 ( hoặc TK 642) Có TK 9111( hoặc TK 9112, TK 9113) Về tổ chức hạch toán xác định kết quả bán hàng Cuối tháng căn cứ trên chi tiết doanh thu và giá vốn của từng hoạt động đã được tập hợp trong tháng, kế toán doanh thu và giá vốn thực hiện các định khoản kết chuyển doanh thu và giá vốn của từng hoạt động tương ứng với các tài khoản xác định kết quả của từng hoạt động như đã nêu ở trên. Cuối cùng kế toán lập bảng “ Báo cáo kết quả bán hàng ” để xác định kết quả bán hàng cho từng nghiệp vụ bán hàng trong tháng. Qua việc tổ chức như vậy kế toán sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin chi tiết về kết quả của của từng nghiệp vụ kinh doanh cho công tác quản lý của công ty , nó sẽ giúp đánh giá hiệu quả của từng hoạt động cũng như xem xét được tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn vay vào sản xuất. Một số ý kiến về các chính sách tài chính và chế độ kế toán có liên quan đến công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Nhìn chung trong điều kiện hiện nay ở Việt nam, các chính sách tài chính và chế độ kế toán do Nhà nước ban hành đã tạo ra một khung pháp lý phù hợp, thống nhất cho các DN hoạt động. Tuy vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, sự hội nhập của kinh tế nước ta với thế giới bên ngoài thì một số chính sách, chế độ của chúng ta đã không còn thích hợp với hoàn cảnh thực tế, thậm chí còn gây những tác động trái ngược. Ví dụ như việc qui định khoản giảm giá hàng bán của DN bao gồm hai khoản là : 1 - Số tiền DN phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và DN đã chấp nhận 2 - Số tiền DN quyết định trả lại cho khách hàng khi khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn thông qua giảm giá hàng bán hoặc hồi khấu cho khách hàng. Việc qui định như vậy theo tôi thì không còn phù hợp, gây trở ngại với người sử dụng thông tin tài chính của DN, gây bất lợi cho DN đặc biệt đối với các DN đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bởi lẽ trong thực tế hiện nay để đạt được hiệu quả lâu dài trong kinh doanh có nhiều DN sẵn sàng chấp nhận giảm bớt phần lợi nhuận thu được để tăng cường các hoạt động thu hút khách hàng mà một trong những hoạt động đó là việc giảm giá bán hàng cho khách mua với số lượng lớn hoặc thực hiện hồi khấu cho khách hàng. Do vậy có rất nhiều DN trong kỳ thực hiện hoạt động kinh doanh rất tốt, thực hiện nhiều nghiệp vụ giảm giá và hồi khấu cho khách để đẩy mạnh số lượng hàng được bán ra. Nhưng nếu nhìn vào chỉ tiêu giảm giá hàng bán trên phần một Báo cáo kết quả kinh của DN đó thì người sử dụng thông tin có thể cho rằng tình hình SXKD của DN đang không bình thường, đặc biệt khi các Báo cáo tài chính của DN được công khai Vì vậy theo tôi nên tách riêng hai khoản này như sau: 1 - Với khoản giảm giá hàng bán trong trường hợp hàng của DN kém chất lượng, DN giao hàng không đúng thời hạn,.....thì vẫn ghi nhận là khoản giảm giá hàng bán và được kế toán phản ánh vào TK 532 như hiện nay sau đó cuối kỳ kết chuyển vào bên Nợ TK 511 để giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ đó. 2 - Với khoản giảm giá do khách hàng mua với số lượng lớn hoặc DN hồi khấu cho khách thì nên gọi chung là khoản “Chiết khấu thương mại” và với bản chất của khoản chi này là để phục vụ cho hoạt động bán hàng của DN nên kế toán sẽ phản ánh nó vào chi phí bán hàng trong kỳ của DN. Nhưng để đảm bảo thuận tiện cho việc quản lý và ghi chép, kế toán sẽ mở thêm chi tiết TK 641- CPBH là: TK 6415 - Chiết khấu thương mại, để phản ánh khoản chi phí trên. Cụ thể việc hạch toán như sau: + Khi khách hàng mua với số lượng lớn được DN chiết khấu : Nợ TK 6415 (Số tiền chiết khấu ) Nợ TK 111,112, 131 (Số tiền khách hàng còn phải trả) Có TK 511 (Doanh thu bán hàng) Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp cho hàng tiêu thụ ) + Cuối kỳ DN thực hiện hồi khấu cho khách hàng Nợ TK 6415 (Số tiền hồi khấu) Có TK 131 (Số tiền hồi khấu) Với việc qui định như vậy sẽ giúp cho thông tin tài chính của DN được sáng tỏ hơn đối với người sử dụng, đặc biệt trong điều kiện nước ta sắp có các trung tâm giao dịch chứng khoán cho phép các DN được phép phát hành chứng khoán để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Kết luận. Sau quá trình hoạc tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, khoa kế toán và thời gian thực tập tại Công ty KDNS Hà Nội em đã trang bị được một số kiến thức kinh nghiệm thực tiễn về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong khuôn khổ có hạn, chuyên đề không thể đề cập đến mọi khía cạnh, giải quyết mọi vấn đề của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nhưng cũng giải quyết được một số nội dung cơ bản sau : - Về lý luận : Đã trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. - Về thực tiễn : đã trình bày thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty KDNS Hà Nội. Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phần ba của chuyên đề đã nêu ra một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty KDNS Hà Nội. Do hạn chế hiểu biết thực tế và lý luận, hơn nữa thời gian thực tập tại Công ty KDNS có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những sai sót hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc Dân cùng cán bộ phòng kế toán Công ty KDNS Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : Phạm Thành Long đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình viết chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ phòng kế toán nói riêng và các cán bộ, phòng ban của Công ty nói chung đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Hà nội, ngày..tháng.năm 2003 Sinh viên Vũ Thuý Nga Mục lục Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toan tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các DN SX I.Vai trò, vị trí của tiêu thụ, kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ hạch toán. 1.Khái niệm, vị trí của tiêu thụ, kết quả tiêu thụ và nhiệm vụ hạch toán Các phương thức tiêu thụ 2.1Doanh thu bán hàng 2.2 Kết quả bán hàng Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả Hạch toán tổng hợp tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ Các nguyên tắc kế toán cần quán triệt trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng. Phương pháp hạch toán thành phẩm tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên. CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra. Tổ chức kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh. Hạch toán kết quả tiêu thụ. Hạch toán kết quả tiêu thụ. Tổ chức sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm. Phần II. Thực trạng về hạch toán tiêu thụ vả kết quả tiêu thụ tại công ty KDNS Hà Nội Đặc điểm kinh tếvà tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty KDNS Hà Nội Lịch sử hình thành và phát triển của công ty . Đặc điểm công nghệ sản xuất và tổ chức kinh doanh của công ty KDNS Hà Nội. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tai công ty KDNS Hà Nội. Tổ chức công tác kế toán tại công ty KDNS Hà Nội. Đặc điểm tổ chức bộmáy kế toán Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán. 2.1 Hệ thống chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 2.2 Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng. 2.3 Hệ thống sổ sách công ty sử dụng. Hạch toán phần hành chủ yếu của công ty Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại công ty KDNS Hà Nội. Đặc điểm và tình hình quản lý tiêu thụ ở công ty Phương thức bán hàng và chứng từ sử dụng. Nhiệm vụ kinh doanh bán nước sạch Nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sửa chữa, lắp đặt. Nhiệm vụ nhượng bán vật tư hàng hoá. VI. Hạch toán kết quả tiêu thụ tại công ty KDNS Hà Nội Kế toán doanh thu bán hàng. Kế toán thanh toán với người mua và thuế phải nộp cho hàng bán ra. Kế toán thanh toán với người mua Kế toán các khoản thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ Kế toán giá vốn thực té hàng xuất bán Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán kết quả bán hàng. Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KDNS hà nội I. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KDNS hà nội Những ưu điểm đã đạt được Những tồn tại cần khắc phục II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty KDNS hà nội. 1. Kiến nghị thứ nhất - Về việc tổ chức luân chuyển chứng từ. 2. Kiến nghị thứ hai - Về tổ chức kế toán doanh thu Kiến nghị thứ ba - Về kế toán giá vốn hàng bán. 3.1. Về tổ chức tài khoản kế toán 3.2. Kế toán giá vốn nước bán . Kế toán xây lắp và dịch vụ sửa chữa 3.4. Kiến nghị thứ tư - Về kế toán xác định kết quả bán hàng. 3.4.1 Về tài khoản sử dụng 3.4.2. Về tổ chức phân bổ CPBH và CPQL 3.4.3.Về tổ chức hạch toán xác định kết quả bán hàng Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa tại chức Chuyên đề thực tập Đề tài: Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội Sinh viên : Vũ Thuý Nga Lớp : Kế toán D – K31 Giáo viên hướng dẫn : Phạm Thành Long Hà nội, tháng 5 năm 2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6632.doc
Tài liệu liên quan