Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận tải – Thương mại – Du lịch Sài Gòn Hà Nội

ACsoft là phần mềm thông dụng nhất hiện nay, ACsoft được viết phù hợp với hai hệ thống sổ là Nhật ký chứng từ và Nhật ký chung. Do đặc điểm và quy mô kinh doanh nên Công ty sử dụng hệ thống sổ là Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại hình quy mô kinh doanh, thuận lợi cho việc vi tính hóa công tác kế toán. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ như Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng tổng hợp chi tiết doanh thu hàng ngày kế toán nhập dữ liệu vào máy phần kế toán tiền mặt hoặc phiếu kế toán khác dữ liệu sẽ tự kết chuyển vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết các tài khoản tương ứng. Vì vậy, kế toán có thể vào các loại sổ này bất cứ thời điểm nào để xem xét theo nhu cầu quản lý ở bất cứ thời gian nào. Công ty áp dụng kế toán máy cho hầu hết các phần hành: kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán, kế toán chi phí, giá thành và lên báo cáo.

doc107 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận tải – Thương mại – Du lịch Sài Gòn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uối tháng. Cuối tháng tính ra số chiết khấu mà khách hàng được hưởng: Ví dụ: Lấy số liệu 6 tháng cuối năm 2003 Nợ TK 5213 : 5.677.900 Có TK 131 : 5.677.900 Kết chuyển giảm trừ doanh thu: Nợ TK 5113 : 5.677.900 Có TK 5213 : 5.677.900 Khi tính ra số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng, căn cứ vào Hóa đơn GTGT, kế toán vào sổ chi tiết TK 5213, sau đó chuyển vào sổ tổng hợp chi tiết TK 521, song song với quá trình đó là vào Nhật ký chung (Bảng số 19- Trang 65), rồi chuyển vào sổ Cái TK 521. 2.2.5. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Do Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh không nhiều, do vậy, tuy hạch toán theo quyết định 1141/1995 nhưng Công ty chỉ sử dụng TK 642 để hạch toán cả hai loại chi phí này. TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” được chi tiết theo quy định: TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425 Thuế, phí và lệ phí. TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428 Chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, theo yêu cầu quản trị của Công ty khoản chi phí này còn được chi tiết để tiện cho việc quản lý: Ví dụ: Mã số 01 0101 Lương cán bộ nhân viên quản lý . 0102 Chi phí đi công tác. 0103 Nhóm thiết bị nội thất. 0104 Khấu hao TSCĐ hữu hình. 0105 Chi phí sử dụng điện thoại. 0106 Chi phí tiếp khách, hội nghị. Mã số 02 0201 BHXH của cán bộ công nhân viên quản lý. 0202 Mực in, mực phô tô 0203 Nhóm thiết bị máy móc văn phòng. 0204 Phí kiểm định. 0205 Chi phí sử dụng điện nước. 0206 Chi phí quảng cáo, tiếp thị. Mã số 03 0301 Phụ cấp lương thôi việc. 0302 Giấy bút, văn phòng phẩm khác. 0303 Chi phí sửa chữa tài sản quản lý. 0304 Chi phí tài liệu, sách báo. Mã số 04 0401 Thuế môn bài. 0402 Chi phí thuê nhà, xưởng. 0403 Chi phí tập huấn, đào tạo. Mã số 05 0501 Chi phí dịch vụ mua ngoài. Mã số 08 0801 Chi phí khác cho nhân viên. 0802 Chi phí khác. 0803 Chi phí công cụ dụng cụ khác. Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Khi phát sinh các chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào những chứng từ liên quan như: + Phiếu chi + Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu kế toán khác… Ví dụ: Chi phí nhân viên quản lý Khi phát sinh chi phí, căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2003, kế toán viết phiếu kế toán khác. Bảng số 28: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Phiếu kế toán khác Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Số CT: TLT12 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Tính lương nhân viên phải trả tháng 12 năm 2003. 6421 334 35.200.000 Tổng 35.200.000 Viết bằng chữ: Ba mươi nhăm triệu hai trăm ngàn đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Sau đó, số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết TK 6421. Bảng số 29: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ chi tiết tài khoản 642 (Chi tiết: Chi phí nhân viên quản lý – TK 6421) Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/12/03 Phát sinh lũy kế (Từ 01/07/03 đến 30/09/03) 214.765.000 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có … 31/12 … 31/12 … TLT12 … KCCPNV … Tính lương nhân viên T12 … KC chi phí NV quản lý … 334 … 911 … 35.200.000 … … … 451.423.000 Tổng 236.658.000 451.423.000 Ngày tháng năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Ví dụ: Chi phí đồ dùng văn phòng: Căn cứ vào Hóa đơn mua văn phòng phẩm của người bán số 29623, kế toán nhập dữ liệu Phiếu kế toán khác VPP34. Bảng số 30: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Phiếu kế toán khác Ngày 19 tháng 12 năm 2003 Số CT: VPP34 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Nhận nợ tiền mua văn phòng phẩm cho văn phòng. 6423 331 658.000 Tổng 658.000 Viết bằng chữ: Sáu trăm năm mươi tám ngàn đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Căn cứ phiếu kế toán VPP34, số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng. Bảng số 31: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ chi tiết tài khoản 642 (Chi tiết: Chi phí đồ dùng văn phòng – TK 6423) Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/12/03 Phát sinh lũy kế (Từ 01/07/03 đến 30/09/03) 9.872.340 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có … 19/12 … 31/12 … VPP34 … KCCPĐD … Mua văn phòng phẩm … KC chi phí đồ dùng VP … 331 … 911 … 658.000 … … … 15.525.720 Tổng 5.653.380 15.525.720 Ngày tháng năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ, số liệu sẽ được chuyển vào Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 642 (chưa phân bổ) (Bảng số 32 – Trang 79). Sau đó, căn cứ vào tỷ trọng doanh thu mà phân bổ CP QLDN cho từng loại doanh thu để xác định kết quả. Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 642 (đã phân bổ) (Bảng số 33 – Trang 80). Song song với quá trình đó, căn cứ các chứng từ như: + Hóa đơn GTGT + Phiếu chi + Phiếu kế toán khác… Kế toán vào Nhật ký chung (Bảng số 34 –Trang 81), số liệu sẽ được chuyển vào Sổ Cái tài khoản 642. Bảng số 35: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ cái kế toán Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/12/03 Phát sinh lũy kế (Từ 01/07/03 đến 30/09/03) 310.325.106 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh NT SH Nợ Có … 19/12 … 31/12 … 31/12 … 31/12 … … VPP34 … TLT12 … KCCPNV … KCCPĐD … … Mua văn phòng phẩm … Trích lương tháng 12 … KC CP nhân viên … KC chi phí đồ dùng … … 331 … 334 … 911 … 911 … … 658.000 … 35.200.000 … … … … … … 451.423.000 … 15.525.720 … Tổng 400.630.647 710.955.753 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng 2.2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ: Việc xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty được tiến hành theo nửa năm (6 tháng), dựa trên những số liệu này, kế toán tổng hợp số liệu để lên báo cáo kết quả kinh doanh năm của toàn Công ty. Tài khoản sử dụng để hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty: Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”. Trong quá trình cung cấp dịch vụ hay các hoạt động khác như chi phí quản lý… kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm từng phần hành cụ thể, máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu và tính ra lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh. Kế toán căn cứ vào số liệu đã được tổng hợp ở các sổ để xác định kết quả cung cấp dịch vụ trong kỳ, bằng các bút toán kết chuyển sau: Ví dụ: 31/12/2003 thực hiện kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh, từ tài khoản xác định kết quả số liệu lại được kết chuyển sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối. Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 5113 : 6.793.225.798 Có TK 911 : 6.793.225.798 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 : 5.403.327.395 Có TK 632 : 5.403.327.395 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 : 710.955.753 Có TK 642 : 710.955.753 Sau đó, kế toán xác định kết quả tiêu thụ theo công thức: Kết quả tiêu thụ = Doanh thu - Giá vốn hàng bán - CP QLDN dịch vụ thuần = 6.793.225.798 - 5.403.327.395 - 710.955.753 = 678.942.650 Đồng thời kế toán kết chuyển kết quả cung cấp dịch vụ về tài khoản lợi nhuận chưa phân phối. Nợ TK 911 : 678.942.650 Có TK 421 : 678.942.650 Căn cứ vào các Phiếu kế toán kết chuyển như Phiếu kế toán kết chuyển doanh thu KCDT, Phiếu kế toán kết chuyển giá vốn KCGV, Phiếu kế toán kết chuyển chi phí nhân viên quản lý KCCPNV… Kế toán phản ánh việc hạch toán kết quả cung cấp dịch vụ vào các tài khoản liên quan: Sổ chi tiết, Sổ Cái TK 911, 421. Bảng số 36: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Phiếu kế toán khác Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Số CT: KCDT STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1. Kết chuyển doanh thu. 5113 911 6.793.225.798 Tổng 6.793.225.798 Viết bằng chữ: Sáu tỷ bảy trăm chín mươi ba triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn bảy trăm chín mươi tám đồng./. Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Các phiếu kế toán khác viết tương tự. Bảng số 37: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội . Sổ chi tiết tài khoản 911 (Chi tiết: Hoạt động sản xuất kinh doanh – TK 9111) Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/12/03 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có 31/12 31/12 31/12 … 31/12 KCDT KCGV KCCPNV … KCLN KC doanh thu KC giá vốn KC CP NV QL … KC lợi nhuận 5113 632 6421 … 421 5.403.327.395 451.423.000 … 678.942.650 6.793.225.798 Tổng 6.793.225.798 6.793.225.798 Ngày tháng năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Cuối kỳ căn cứ vào các chứng từ như Phiếu kế toán, số liệu từ Sổ chi tiết TK 9111 được chuyển vào Sổ tổng hợp chi tiết TK 911. Bảng số 38: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ tổng hợp chi tiết Tài khoản 911 (chưa phân bổ) Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/12/03 TKCT Tên cấp Phát sinh trong kỳ Nợ Có 9111 9112 9113 Hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động tài chính Hoạt động khác 6.793.225.798 659.732.852 1.536.014 6.793.225.798 659.732.852 1.536.014 Tổng cộng 7.454.494.664 7.454.494.664 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Sau đó, căn cứ vào tỷ trọng doanh thu mà phân bổ kết quả tiêu thụ cho từng loại doanh thu. Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 911 (đã phân bổ). Bảng số 39: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ tổng hợp chi tiết Tài khoản 911 (đã phân bổ) Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/12/03 Mã số Tên cấp Phát sinh trong kỳ Nợ Có 01 0101 0102 0103 Tổng 02 Doanh thu Taxi Doanh thu Taxi tiền mặt Doanh thu Taxi card Doanh thu Taxi hợp đồng DT Taxi Doanh thu dịch vụ sửa chữa Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động khác 6.143.302.563 218.103.818 216.517.143 6.577.923.524 215.302.274 659.732.852 1.536.014 6.143.302.563 218.103.818 216.517.143 6.577.923.524 215.302.274 659.732.852 1.536.014 Tổng cộng 7.454.494.664 7.454.494.664 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Song song với quá trình hạch toán chi tiết, căn cứ vào các phiếu kế toán kết chuyển, kế toán vào Nhật ký chung (Bảng số 40 – Trang 86), số liệu sẽ được chuyển vào Sổ Cái TK 911 (Bảng số 41 – Trang 87). Bảng số 41: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Sổ cái kế toán Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/12/03 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ NT SH Nợ Có … 31/12 31/12 31/12 … 31/12 31/12 31/12 … … KCDT KCGV KCCPQL … KCLN KCCPTC KCDTTC … … KC doanh thu KC giá vốn KC CP NV quản lý … KC lợi nhuận KC CP tài chính KC doanh thu tài chính … 5113 632 6421 … 421 635 515 … … 5.403.327.395 451.423.000 … 678.942.650 659.732.852 … … 6.793.225.798 959.338 … Tổng 7.454.494.664 7.454.494.664 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng Sau đó, từ các sổ này lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán sau khi tổng hợp số liệu tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo chi tiết lãi, lỗ (Bảng số 42 – trang 88). Chương 3 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận Tải - Thương Mại - Du Lịch Sài Gòn Hà Nội 3.1. Nhận xét chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội là một doanh nghiệp mới được thành lập (từ cuối năm 2001), trải qua gần 3 năm phát triển, Công ty đang từng bước khắc phục khó khăn để đứng vững và không ngừng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Kinh doanh trong một môi trường như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội nói riêng phải luôn tự đổi mới, tìm tòi, sáng tạo những cách thức kinh doanh mới sao cho vừa phù hợp với doanh nghiệp vừa đem lại lợi nhuận cao. Hiện nay, thị trường đang có những chuyển biến đem lại nhiều thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn cho Công ty. Thuận lợi: Nhà nước ta đang rất chú trọng đến hoạt động cung cấp dịch vụ (Nhà nước đặt ra kế hoạch là phấn đấu đến năm 2005, tỷ trọng dịch vụ trong GDP chiếm 41% đến 42%). Điều này sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho loại hình kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải (hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải là đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 5%), đây là mức thuế suất vừa phải, phù hợp để tiến hành kinh doanh. Hơn nữa, việc sửa chữa, nâng cấp, xây mới các công trình giao thông công cộng đang diễn ra thường xuyên, cùng với việc đời sống của người dân đang ngày một nâng cao, nhu cầu đi lại cũng ngày càng tăng làm cho hoạt động kinh doanh gặp được nhiều thuận lợi. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi có không ít khó khăn, do tình hình thế giới đang có nhiều biến động, giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của Công ty: là một doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải, chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Thêm vào đó còn có sự canh tranh mạnh mẽ của các hãng Taxi khác, để đứng vững và phát triển trong điều kiện như vậy đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh hợp lý, khả thi. Trong thời gian qua, khắc phục những khó khăn bước đầu, Công ty đang dần ổn định và đạt được những thành tựu nhất định. Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng cũng từng bước được hoàn thiện hơn. Bộ máy quản lý chung toàn Công ty được bố trí rất phù hợp, các phòng ban nghiệp vụ được bố trí hợp lý, thực hiện đúng chức năng của mình. Đặc biệt, bộ máy kế toán ngày càng thể hiện rõ là công cụ tài chính đắc lực của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, bộ máy kế toán còn bộc lộ một số hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể: 3.1.1. Những ưu điểm: Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay bao gồm 8 người, trong đó 2 người thu ngân, 2 người checker, 1 thủ quỹ, nên thực chất số người phụ trách các phần hành là rất ít. Tuy vậy, nhờ việc áp dụng phần mềm vào công tác kế toán nên số lượng kế toán như vậy là phù hợp, số lượng hạn chế nhân viên trong phòng kế toán đã đảm nhiệm toàn bộ khối lượng công việc hạch toán của toàn Công ty. Từ khi thành lập đến nay, đội ngũ kế toán với sức trẻ, sự năng động và trình độ nghiệp vụ cao đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Trong đó, bộ phận tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ, chi tiết theo từng loại dịch vụ (dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi, dịch vụ sửa chữa trong đó riêng doanh thu của dịch vụ vận chuyển hành khách được chi tiết thành: doanh thu Taxi tiền mặt, doanh thu Taxi card… rất tiện lợi cho việc quản lý), phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu, giá vốn của hoạt động cung cấp dịch vụ cũng như việc xác định kết quả tiêu thụ. Đồng thời kết hợp việc theo dõi chặt chẽ quá trình thanh toán với khách hàng thường xuyên. Công ty luôn tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính kế toán của Nhà nước cũng như Bộ tài chính ban hành. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán được áp dụng tương đối phù hợp với quy mô của Công ty cũng như chế độ kế toán Việt Nam. Sổ sách kế toán được tổ chức một cách hợp lý, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra, các sổ chi tiết được phân theo từng đối tượng phù hợp với yêu cầu quản lý, giúp cho quá trình ghi sổ được thuận tiện, đúng nguyên tắc, tránh bị bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như hạn chế được việc ghi chép nhiều lần, trùng lặp. Công tác kế toán đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra: Thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận liên quan. Số liệu kế toán phản ánh trên các báo cáo tài chính là trung thực, hợp lý, bảo đảm cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời cho các nhà quản lý trong việc ra quyết định hay đề ra các chính sách kinh doanh mới và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và quy mô kinh doanh (quy mô vừa và nhỏ), Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hàng ngày, mọi chứng từ và các công việc liên quan được chuyển đến phòng kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ. Thông tin tập trung sẽ dễ quản lý và thuận lợi cho nhà quản lý trong việc ra quyết định một cách kịp thời. Để phù hợp loại hình doanh nghiệp (loại doanh nghiệp vừa và nhỏ), Công ty chọn hình thức sổ là Nhật ký chung. Đây là một loại sổ phù hợp với nhiều doanh nghiệp nhất là trong việc áp dụng kế toán máy. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng vi tính vào công tác kế toán, Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán trong các công việc hàng ngày. Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ACsoft, đây là phần mềm thông dụng hiện nay. Công việc hạch toán được tiến hành tự động qua hệ thống máy tính, kế toán chỉ nhập dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động kết chuyển vào sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, cuối kỳ thực hiện các bước kết chuyển để lên báo cáo. Ưu điểm của việc ứng dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán tại công ty: + Đảm bảo được mối quan hệ đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết khi nhập dữ liệu vào máy, đảm bảo máy vừa cập nhật vào sổ kế toán chi tiết vừa cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp, đảm bảo được sự phù hợp giữa số liệu kế toán chi tiết và số liệu kế toán tổng hợp. + Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán chỉ cần nhập một lần dữ liệu vào máy, máy sẽ xử lý và cung cấp đầy đủ các sổ kế toán cần thiết, các báo cáo kế toán theo đúng yêu cầu của người sử dụng. Giả sử, khi phát sinh nghiệp vụ cung cấp dịch vụ, từ chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT) kế toán chỉ cần nhập số liệu một lần vào máy, máy tính sẽ tự động xử lý và cung cấp các số liệu kế toán của Hóa đơn vừa nhập trên các sổ như sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ, sổ tổng hợp chi tiết, Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản liên quan như 3331, 131, 1388… + Chương trình đảm bảo cho việc sửa chữa sổ kế toán nếu có trường hợp ghi sai trên chứng từ hoặc nhập dữ liệu nhầm và chữa sổ theo đúng nguyên tắc chữa sổ kế toán đảm bảo nhập dữ liệu và nhận thông tin bất kỳ thời điểm nào khi cần thiết. + Lưu giữ và ghi chép số liệu kế toán bằng máy tính làm giảm nhẹ nhiều lỗi toán học, thêm nữa, tốc độ của máy tính cho phép cập nhật liên tục các thông tin mới, đáp ứng ngay được yêu cầu của nhà quản lý nếu cần biết về tình hình tài chính của Công ty ở một thời điểm bất kỳ. + Vận dụng kế toán máy làm giảm nhẹ khối lượng công việc mà kế toán làm bằng phương pháp thủ công, tiết kiệm sức lao động kế toán mà vẫn đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ là cung cấp thông tin kế toán từ chi tiết đến tổng hợp một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho công việc điều hành, quản lý doanh nghiệp. Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hoạt động cung cấp dịch vụ tại Công ty đã áp dụng theo đúng chế độ kế toán Việt Nam và được vận dụng một cách linh hoạt, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu quản lý. Bên cạnh đó, công tác tiếp cận khách hàng (đặc biệt là khách hàng thường xuyên) cũng như việc tiếp cận những thị trường mới cũng được Công ty quan tâm và chú trọng đúng mức. Các hình thức thanh toán của khách hàng khá đa dạng, chất lượng phục vụ ngày một nâng cao (Công ty mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề và khả năng phục vụ khách hàng cho lái xe). Đề ra chiến lược kinh doanh hợp lý cũng như cạnh tranh một cách lành mạnh nhằm nâng cao uy tín và tên tuổi của Công ty trên thị trường. Đẩy mạnh công tác Marketing, giới thiệu “sản phẩm” của Công ty sang những thị trường mới, nhiều tiềm năng. Những ưu điểm trên liên quan đến công tác kế toán góp phần không nhỏ vào sự phát triển hoạt động cũng như kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm. Bên cạnh đó, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ vẫn còn tồn tại hạn chế mà đòi hỏi Công ty cần phải có sự cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cụ thể là hiệu quả của công tác kế toán. 3.1.2. Những tồn tại, hạn chế: Công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn có một số hạn chế sau: 3.1.2.1. Về kỳ xác định kết quả kinh doanh: Hiện nay, kỳ xác định kết quả kinh doanh của Công ty là nửa năm (6 tháng), kỳ xác định kết quả như vậy là quá dài gây khó khăn cho các nhà quản lý trong việc đưa ra được những quyết định chính xác, kịp thời. 3.1.2.2. Về hạch toán giá vốn: Giá vốn của việc cung cấp dịch vụ được kết chuyển tự động, sau 6 tháng kết chuyển giá vốn một lần để tính ra kết quả tiêu thụ. Tất cả chi phí phát sinh trong quá trình phục vụ khách hàng được tập hợp lại trên TK 154, kết chuyển vào TK 632 và được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu trong tổng doanh thu về cung cấp dịch vụ tại Công ty. Như vậy, việc xác định giá vốn cho từng loại dịch vụ chưa thực sự chính xác. Trong tổng doanh thu thì doanh thu Taxi tiền mặt là chiếm tỷ trọng lớn nhất (90,4%), doanh thu dịch vụ sửa chữa là nhỏ nhất (3,1%) vì thế khi phân bổ giá vốn thì giá vốn của hoạt động dịch vụ sửa chữa là nhỏ nhất. Tuy vậy, chi phí cho hoạt động sửa chữa lại chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí phát sinh trong một kỳ. Hiện nay, do Công ty không kinh doanh dịch vụ sửa chữa (chỉ là sửa chữa xe Taxi bị tai nạn theo thông báo của công ty bảo hiểm – sửa chữa nội bộ) nên việc phân bổ này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Sắp tới khi tiến hành kinh doanh dịch vụ sửa chữa (sửa chữa ngoài) thì các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động phải được hạch toán riêng để tính kết quả tiêu thụ cho hoạt động này được chính xác. 3.1.2.3. Về phương thức thanh toán: Khách hàng của Công ty là khách vãng lai và những khách hàng ký hợp đồng dịch vụ Taxi, thường sử dụng dịch vụ Taxi của Công ty. Khách hàng vãng lai thì thường thanh toán ngay bằng tiền mặt còn đối với khách hàng thường xuyên thì thanh toán bằng hình thức trả chậm. Khách hàng thường thanh toán tiền sử dụng dịch vụ Taxi của một tháng sau 30 ngày đến 45 ngày. Có nghĩa là, dịch vụ Taxi khách hàng sử dụng tháng này thì một hoặc gần hai tháng sau khách hàng mới phải thanh toán. Thời hạn khách hàng thanh toán như vậy là tương đối chậm, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho khách hàng (đã xác định là tiêu thụ - do đã được khách hàng chấp nhận thanh toán) nhưng không được khách hàng thanh toán ngay cuối tháng phát sinh giao dịch. Công ty chưa có biện pháp, chính sách gì để khuyến khích thanh toán, trong khi đó số khách hàng ký hợp đồng dịch vụ Taxi là khá lớn. Với thời gian thanh toán kéo dài, Công ty bị chiếm dụng một lượng vốn một cách hợp pháp, điều này cũng ảnh hưởng đến thời gian quay vòng vốn của Công ty. 3.1.2.4. Về chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty hạch toán các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” điều này phù hợp với quyết định 1177/1996 được sửa đổi bổ sung bằng quyết định 144/2001 (Chỉ sử dụng tài khoản 642: “Chi phí quản lý kinh doanh”). Tuy nhiên, Công ty vẫn đang hạch toán theo quyết định 1141/1995 do Bộ tài chính ban hành. Như vậy, nếu áp dụng quyết định 1141/1995 thì Công ty phải tách riêng chi phí bán hàng ra khỏi chi phí quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, hai chi phí này đang lẫn vào nhau. Ví dụ: Mã số 0101 Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nội dung của nó bao gồm tiền lương của toàn bộ cán bộ quản lý, gồm cả nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp. 3.1.2.5. Về tổ chức bộ máy kế toán: Việc bố trí nhân sự và phân công công việc giữa các bộ phận trong phòng kế toán chưa thật sự hợp lý. Nhân viên kế toán kiêm nhiệm nhiều phần hành dễ dẫn đến sai sót trong quá trình hạch toán, điều này chỉ phù hợp trong điều kiện hiện nay, trong thời gian tới khi Công ty tiến hành mở rộng lĩnh vực hoạt động thì phải có những thay đổi thích hợp để cho bộ máy kế toán luôn là công cụ tài chính đắc lực. Công ty chưa thật chú trọng đến công tác kiểm tra kế toán, việc xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra kế toán chưa được tiến hành thường xuyên, chưa phát huy được vai trò tích cực của kiểm tra kế toán và kiểm soát nội bộ trong tổ chức, thực hiện cũng như trong quản lý, điều hành kinh doanh của Công ty. 3.1.2.6. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ vì thế Công ty phải áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 144/2001/QĐ - BTC quy định sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một phần quyết định số 1177TC/QĐ - CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính. Trên thực tế, cho đến năm 2003, hệ thống tài khoản mà Công ty áp dụng là hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 1141 ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Việc sử dụng như vậy là chưa phù hợp với Công ty. 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán: 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra rất gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy đòi hỏi bộ máy kế toán phải đáp ứng được các nhu cầu, điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Nói cách khác, sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Công việc kế toán có ở hầu hết các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra tại doanh nghiệp. Về thực chất hạch toán kế toán nghiên cứu tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành và quá trình vận động của tài sản trong các tổ chức, doanh nghiệp; nhưng nó khác các loại hạch toán khác là thực hiện chức năng hạch toán toàn diện và liên tục. Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp, lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán là: Chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối. Các phương pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được sử dụng một cách tổng hợp và đồng bộ. Thông qua việc kết hợp các phương pháp này, kế toán có thể cung cấp những thông tin về sự vận động và tuần hoàn của vốn trước, trong và sau quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời cho nhà quản lý để có những quyết định kinh doanh phù hợp nhất. Ngoài ra, các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm (khách hàng, các nhà đầu tư, các cơ quan Nhà nước…) về tình hình tài chính, triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định hợp lý như hỗ trợ, đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Với tầm quan trọng như vậy, việc phải hoàn thiện và không ngừng cập nhật, đổi mới công tác kế toán là rất cần thiết, hoàn thiện sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong thị trường hiện nay là một bài toán khá nan giải. Trong hoạt động kinh doanh nói chung phần hành kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là phần hành rất quan trọng, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng phần hành này là quan trọng nhất. Từ đặc điểm của hoạt động cung cấp dịch vụ cho thấy, quá trình cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng cũng chính là quá trình tiêu thụ dịch vụ đó, sản phẩm của quá trình này không có hình thái vật chất vì thế việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ càng cần phải chú trọng. Đây chính là khâu cuối cùng trong quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp để chuyển sang hình thái tiền tệ, thể hiện được kết quả và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Hoàn thiện quá trình này là một vấn đề thực sự cần thiết trong tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, vì: - Khi quá trình tiêu thụ và hạch toán tiêu thụ được hoàn thiện điều đó có nghĩa việc tổ chức chứng từ ban đầu và việc sử dụng hệ thống tài khoản sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát công tác kế toán toàn công ty. Việc hạch toán tiêu thụ đúng đắn sẽ phản ánh được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy, bộ máy kế toán đã hoàn thành được nhiệm vụ của mình là cung cấp thông tin, số liệu chính xác cho nhà quản lý trong doanh nghiệp trong việc ra quyết định cũng như các cơ quan Nhà nước trong việc giám sát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoàn thiện quá trình này giúp cho việc hoàn thiện sổ sách của doanh nghiệp. Ngoài hệ thống sổ sách theo quy định, doanh nghiệp cần bổ sung những loại sổ sách chi tiết cần thiết nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác và cụ thể nhất tạo điều kiện cho các nhà quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh hợp lý cũng như những thông tin bổ ích cho các đối tượng quan tâm. Việc ghi chép chi tiết theo tháng, quý… tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu số liệu, xác định chính xác tình hình thanh toán công nợ, thời điểm ghi nhận doanh thu và một số đặc điểm riêng khác của hoạt động kinh doanh dịch vụ, kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính cho mọi đối tượng quan tâm. - Để công tác tổ chức hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty, bảo đảm đúng chế độ kế toán Việt Nam thì công tác tổ chức hạch toán kế toán cần phải hoàn thiện hơn nữa. Mục tiêu hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là biện pháp phải mang tính khả thi, có hiệu quả cao đòi hỏi một khoản chi phí thấp, hợp lý. Vì vậy, quan điểm cơ bản của việc hoàn thiện là phải dựa vào nguồn nhân lực, vật lực hiện có cũng như dựa vào bộ máy quản lý hiện có, phù hợp với quy mô của Công ty. Xuất phát từ mục tiêu và quan điểm như trên, để hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, chính sách về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước trong việc hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả… + Hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh cũng như đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Hạch toán phải tôn trọng nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, theo pháp lệnh kế toán cũng như Luật kế toán mới ban hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực kế toán quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam. + Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải được đặt trong mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích đạt được, phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty hoạt động đều và có hiệu quả vì mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ, đồng thời nâng cao lợi nhuận của Công ty. + Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải hướng tới hiện đại hóa, chuyên môn hóa và bảo đảm tính chính xác, kịp thời và tính cần thiết của các thông tin kế toán cho việc ra quyết định. 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán: Thông qua việc phân tích ưu, nhược điểm của công tác kế toán nói chung và việc hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng, để công tác kế toán tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội ngày càng hoàn thiện hơn, em xin đưa ra một số giải pháp như sau: 3.2.2.1. Kỳ xác định kết quả tiêu thụ: Kỳ xác định kết quả tiêu thụ của Công ty nên theo quý, như vậy, thông tin sẽ đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh hoặc những điều chỉnh về từng loại doanh thu sao cho tạo ra nhiều lợi nhuận nhất. 3.2.2.2. áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng: Ngoài khoản chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng nếu sử dụng thường xuyên, đều đặn dịch vụ thì Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng sử dụng thường xuyên dịch vụ và giao dịch phát sinh có giá trị lớn. Đây là hình thức khuyến khích khá phổ biến của các Công ty đối với khách hàng thanh toán sớm, tức là giúp Công ty thu hồi vốn nhanh. Với thời gian thanh toán đối với dịch vụ cung cấp trong tháng là 30 – 45 ngày như hiện nay, số vốn của Công ty bị chiếm dụng là tương đối dài. Có thể coi đây là hình thức khuyến khích và giữ mối quan hệ với khách hàng. Thay vì việc kéo dài thời gian thanh toán để chiếm dụng vốn, khách hàng sẽ nhanh chóng thanh toán nếu Công ty có chính sách chiết khấu hợp lý, bảo đảm lợi ích cho cả phía Công ty và khách hàng. Để xác định mức chiết khấu hợp lý, Công ty nên căn cứ vào lãi suất tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Chi phí cho việc chiết khấu này được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính. Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính Có TK 131 : Trừ vào khoản nợ của khách Có TK 111, 112 : Trả lại cho khách bằng tiền Có TK 3388 : Phải trả khác 3.2.2.3. Hoàn thiện chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo quyết định 144/2001, chi phí bán hàng và chi phí quản lý được tập hợp và phản ánh trong tài khoản 642: “Chi phí quản lý kinh doanh”. Tuy vậy, nếu Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cũng nên chi tiết và phân biệt riêng chi phí bán hàng và chi phí quản lý để có kế hoạch phân bổ hợp lý từ đó đưa ra những quyết định hợp lý cũng như đánh giá tình hình sử dụng chi phí trong kỳ. Ví dụ: Một số chi phí liên quan đến công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau: _ Lệ phí chuyển tiền. _ Phí đăng kiểm. _ Phí đăng ký. _ Phí hoa hồng. _ Chi phí quảng cáo tiếp thị. Công ty cần tách riêng để có điều kiện theo dõi chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp của quá trình cung cấp dịch vụ, từ đó có sự đánh giá quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng để có chiến lược Marketing cũng như những chi phí khác một cách hợp lý. Khi chi tiết như vậy sẽ tách được rõ ràng, chi phí nào liên quan đến bán hàng, chi phí nào liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp để có những điều chỉnh phù hợp với kế hoạch cũng như tình hình kinh doanh của Công ty. 3.2.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào cách tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán tốt có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với Công ty mà còn cần thiết cho các cơ quan Nhà nước liên quan. Do vậy, việc không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng bộ máy kế toán là vấn đề công ty luôn phải quan tâm. Từ thực tế xem xét tổ chức bộ máy kế toán cho thấy, Công ty nên: _ Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của Công ty, xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán của Công ty, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành cụ thể. _ Trên cơ sở khối lượng tính chất nghiệp vụ cụ thể mà bố trí các cán bộ kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tránh để tình trạng kiêm nhiệm không đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Với số lượng kế toán như hiện nay, phải bố trí kiêm nhiệm những công việc có tính chất độc lập tương đối cho các nhân viên kế toán. _ Xuất phát từ ý nghĩa vô cùng quan trọng của vấn đề kiểm tra kiểm soát trong đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin kế toán một cách chính xác, trung thực, công khai, hợp lý, công ty cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị mình (đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy mô, loại hình kinh doanh…) để xây dựng kế hoạch kiểm tra. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải thực hiện ngay từ đầu năm. Trong kế hoạch phải quy định rõ ràng tất cả các công việc cần phải làm cũng như nội dung, phương pháp hay nhân viên phụ trách công tác kiểm tra… Công việc kiểm tra sẽ giúp hoạt động kinh doanh của Công ty được liên tục, cung cấp và phản ánh được chính xác và kịp thời nhất cho mọi đối tượng quan tâm. 3.2.2.5. Về hệ thống tài khoản: Mục đích của việc hoàn thiện hệ thống tài khoản của Công ty là nhằm phục vụ tốt hơn, phù hợp hơn công tác hạch toán, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu cơ bản là phải phản ánh được đầy đủ, chính xác tất cả các loại tài sản, các hoạt động kinh tế diễn ra tại Công ty. Vì thế, để phù hợp với quy mô của một doanh nghiệp vừa và nhỏ Công ty nên áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1177/1996/QĐ - BTC ban hành ngày 23/12/1996, được sửa đổi bổ sung theo quyết định 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính. Ngoài ra, để phù hợp với yêu cầu hiện nay, cần xem xét những giải pháp sau nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống tài khoản đó. _ Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính và yêu cầu quản lý của Công ty, Công ty phải xây dựng cho mình hệ thống tài khoản phù hợp. Hệ thống tài khoản đó phải phản ánh được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phục vụ cho kế toán tài chính và kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống tài khoản nên phù hợp với việc áp dụng máy vi tính và sử dụng phần mềm kế toán. Để đáp ứng được yêu cầu này, Công ty nên mã hóa các tài khoản chi tiết thể hiện đặc thù của hoạt động kinh doanh trong Công ty một cách phù hợp, sao cho dễ nhớ, dễ quản lý, phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp: Trên đây là những giải pháp nhằm mục đích làm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán của Công ty nói chung, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Tuy nhiên để thực hiện được những giải pháp đó thì Công ty mà cụ thể là phòng kế toán nên có những việc làm như sau: _ Công ty nên có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên trong toàn Công ty, bồi dưỡng và bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý, khoa học. Có phương thức quản lý hoạt động kinh doanh một cách khoa học, tạo mọi điều kiện cho bộ máy kế toán hoàn thành công việc. _ Bộ máy kế toán phải thực hiện đúng chính sách, chế độ, quy định về quản lý kinh tế tài chính của Việt Nam. Nghiên cứu các chuẩn mực, các văn bản như Pháp lệnh kế toán, Luật kế toán.. để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty. Luôn cập nhật các thông tin mới về chế độ tài chính kế toán mới ban hành có liên quan đến công tác kế toán tại Công ty, từ đó có sự vận dụng phù hợp và linh hoạt. Tham gia các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm nhằm hạn chế những sai sót nếu có trong quá trình tổ chức công tác hạch toán kế toán. Thêm nữa, để công tác kế toán ngày một hoàn thiện hơn thì các cơ quan chức năng của Nhà nước cần ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản và tổ chức các lớp hướng dẫn các thông tin kế toán một cách cập nhật nhất nhằm làm cho công tác kế toán trong các đơn vị ngày càng hoàn thiện hơn. 3.3. Phương hướng nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội: 3.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh: Tuy năm 2002, 2003 kết quả đều đạt lãi nhưng do lỗ lũy kế từ năm 2001 nên kết quả chưa được khả quan (Bảng số 01) nhưng xu hướng những năm tới tình hình sẽ có những chuyển biến tích cực hơn do Công ty đã quen dần với môi trường hoạt động. Hiện tại, Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh ra những thị trường mới, đầu tư thêm nhiều xe hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng được nhu cầu đi lại ngày càng nhiều của người dân thủ đô. 3.3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty: 3.3.2.1. Mở rộng thị trường phục vụ: Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý với điều kiện của mình, trong đó chiến lược về thị trường mục tiêu đóng vai trò không nhỏ. Thị trường là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả tiêu thụ nói riêng công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường một cách phù hợp. Trước hết, Công ty phải phục vụ tốt các khách hàng thường xuyên và có những biện pháp để mở rộng thị trường phục vụ như: _ Tăng cường các biện pháp quảng cáo, marketing thể hiện được rõ chất lượng phục vụ và uy tín của Công ty. _ Tăng cường các chính sách khuyến mại, thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty. _ Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, có những chính sách quan tâm đến nguồn nhân lực như chính sách lương, thưởng… tạo điều kiện cho nhân viên phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 3.3.2.2. Quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí là các khoản bỏ ra để thực hiện doanh thu nhưng nó lại là các khoản chi phí của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi phí của doanh nghiệp này sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tiết kiệm chi phí là làm giảm lượng tiêu hao vật chất trên một đơn vị sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra và giảm giá thành của hàng đã cung cấp. Với ý nghĩa đó tiết kiệm chi phí đã và đang là mục tiêu phấn đấu của các công ty, các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế. Đối với Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bên cạnh việc tăng doanh thu thì Công ty cần phải có những biện pháp tiết kiệm các khoản chi phí kinh doanh. Để thực hiện tiết kiệm chi phí, em xin đưa ra một số biện pháp sau: Mua vật tư, phụ tùng cần thiết cho quá trình sửa chữa và làm mới xe ô tô phải mua ở những nguồn tin cậy, bảo đảm, không mua hàng không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng không đảm bảo, chống lãng phí khi mua nguyên liệu, hạn chế mua hàng nhiều nguồn sẽ khó khăn trong việc quản lý giá cả và nguồn gốc vật tư. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm hai khoản chi là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nhưng do đặc thù hoạt động kinh doanh của mình (hoạt động kinh doanh dịch vụ) mà chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí (Hai loại chi phí này được tập hợp trong tài khoản 642). Do đó, giải pháp chủ yếu cần tập trung là làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Trước hết, Công ty cần có những giải pháp giảm chi phí không cần thiết như: chi phí điện thoại, chi phí điện…tránh tình trạng sử dụng tràn lan. Đối với chi phí hội họp, tiếp khách Công ty cần có quy định cụ thể về số tiền được chi cho từng cuộc họp… Ngoài ra, Công ty nên phổ biến những chính sách thực hiện tiết kiệm đến từng cán bộ công nhân viên, yêu cầu mọi người cùng phối hợp thực hiện. Cuối năm có những chính sách khen thưởng, xử phạt đối với những cá nhân, bộ phận làm chưa tốt hay chưa làm tốt công tác tiết kiệm chi phí. Quản lý tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Tiết kiệm được chi phí đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Đây là hai chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp. Quy mô hai loại chi phí này lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Để tiết kiệm được hai loại chi phí này, Công ty phải quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh, có kế hoạch, sắp xếp công việc kinh doanh một cách khoa học, hợp lý. Có kế hoạch và dự kiến cho từng khoản chi phí sử dụng, tránh tình trạng chi phí vượt nhiều so với kế hoạch. Để có thể thực hiện được điều này, Công ty phảis tiến hành phân công công việc, giám sát quá trình thực hiện công việc một cách nghiêm túc, đối với những công việc phải tiêu tốn một khoản chi phí lớn thì nên đưa ra nhiều phương án để lựa chọn, phương án nào tiết kiệm được chi phí, đem lại hiệu quả tối ưu thì lựa chọn, điều đó giúp Công ty giảm thiểu rủi ro và tránh được sự bị động khi gặp sự cố. 3.3.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ: Như chúng ta đã biết chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng là vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Nếu chất lượng phục vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì dịch vụ đó sẽ không tồn tại lâu dài được. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. _ Tăng cường sự tham gia của khách hàng: Trong ngành dịch vụ khách hàng là người quan trọng nhất, khách hàng thể hiện ý kiến của mình về chất lượng dịch vụ sử dụng thông qua thông tin phản hồi và sự tham gia của khách hàng trong việc thực hiện dịch vụ. Chính vì thế mà sự tham gia của khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp và tăng cường sự tham gia của khách hàng cũng là một biện pháp quan trọng để tăng chất lượng phục vụ thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty. Bộ phận tổng đài sau khi thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng phải báo ngay cho bộ phận chuyên trách xử lý ngay và báo lại với khách hàng một cách nhanh chóng nhất. _ Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ lái xe: Đội ngũ lái xe là những nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên thái độ phục vụ khách cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cung cấp dịch vụ. Do vậy, nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ lái xe cũng là biện pháp hay để tăng lượng khách cho Công ty. Công ty luôn mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ cũng như thái độ phục vụ khách hàng cho đội ngũ lái xe, có những mức thưởng, phạt hợp lý để các lái xe chuyên tâm phục vụ khách hàng tăng doanh thu cho Công ty. 3.3.2.4. Mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mới: Trong gần 3 năm hoạt động, Công ty đã có những thành tựu nhất định trong hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi, sắp tới do công việc đã ổn định và đi vào nề nếp, Công ty nên đầu tư hoạt động thêm hoạt động mà Công ty đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. Cụ thể, Công ty nên lập kế hoạch cung cấp dịch vụ mới đó là dịch vụ sửa chữa ngoài và dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch. Công ty nên đầu tư nhà xưởng, dụng cụ để có thể đáp ứng được nhu cầu sửa chữa của khách hàng. Thêm nữa, ngoài dàn xe hiện có, Công ty nên đầu tư thêm loại xe khách mới, đảm bảo cho việc vận chuyển khách du lịch được thuận tiện. Khi đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh mới, Công ty nên tập hợp riêng chi phí sản xuất kinh doanh cho từng loại dịch vụ như: Dịch vụ kinh doanh Taxi, dịch vụ sửa chữa ngoài, dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch. Như vậy, giá vốn hàng bán của từng dịch vụ được xác định chính xác hơn, không phải phân bổ dựa vào tỷ lệ doanh thu như hiện nay. Ngoài ra, để tăng cường hiệu quả kinh doanh cần phải phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Công ty mà trong đó công tác kế toán là một công cụ tài chính đắc lực nhất. Kết luận H iện nay, xã hội đang có những chuyển biến quan trọng, nhà nước đang triển khai một cách kiên quyết có chủ định các giải pháp để giải quyết có kết quả các vấn đề kinh tế, xã hội hạn chế và đẩy lùi những nhân tố bất ổn định, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững an ninh, quốc phòng; đồng thời chuẩn bị tiền đề cần thiết cho thời kỳ phát triển cao từ năm 2006 – 2010. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2004 từ 7,5% – 8,0%. Đây là phương hướng cơ bản và linh hoạt đòi hỏi phải phấn đấu rất cao. Nhiệm vụ còn lại của năm 2005 là rất nặng nề để hình thành chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5 năm, muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải đặt mục tiêu hoạt động có hiệu quả lên hàng đầu. Hiệu quả của doanh nghiệp được thể hiện rõ rệt nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì công ty phải có những chiến lược hợp lý, lâu dài, trong đó vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là rất lớn. Là một Công ty nhỏ, mới thành lập được gần 3 năm nhưng Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội đã có những bước phát triển nhằm tự khẳng định mình và đứng vững trên thị trường. Trong đó, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đóng một vai trò quan trọng. Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn – thầy giáo Th.S. Nguyễn Hữu ánh và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán đã giúp em thấy được toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung và công tác hạch toán kế toán của Công ty nói riêng. Thực tiễn tại đơn vị đã giúp cho em hiểu rõ hơn những vấn đề lý luận đã được học ở trường. Tất cả những điều trên đã giúp em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận Tải – Thương Mại – Du Lịch Sài Gòn Hà Nội ” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp này. Ngoài phần giới thiệu tổng quan về Công ty như: Sơ lược quá trình phát triển, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán…, luận văn chủ yếu đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty với số liệu thực tế 6 tháng cuối năm 2003, đồng thời đề xuất một số kiến nghị mang tính chủ quan xuất phát từ thực trạng hạch toán kế toán tại công ty. Là một sinh viên, với kiến thức thực tế còn rất hạn chế, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Th. S Nguyễn Hữu ánh và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán của Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2004 Sinh viên Phạm Thanh Xuân Tài liệu tham khảo Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ – NXB Tài chính – 2002. Chuẩn mực kế toán quốc tế. Chuẩn mực kế toán Việt Nam: 6 chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn thực hiện – NXB Tài chính – Hà Nội, 12/2003. Điều lệ, quy chế, tài liệu kế toán năm 2001, 2002, 2003 của Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội. Giáo trình kế toán quốc tế – NXB Thống kê - Trường ĐH Kinh tế quốc dân – Chủ biên: TS. Nguyễn Minh Phương – TS. Nguyễn Thị Đông. Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp – NXB Tài chính – 1997. PTS. Nguyễn Văn Công. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới – NXB Tài chính – 2003. TS. Võ Văn Nhị. Kế toán chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh dịch vụ (vận tải – bưu điện – du lịch) – NXB Thống kê - Hà Nội, 1998. PGS. PTS. Ngô Thế Chi. Kế toán quản trị – Trường ĐH Kinh tế quốc dân – Chủ biên: TS. Nguyễn Minh Phương. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Giáo dục – 2001. Trường ĐH Kinh tế quốc dân. Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan. Kế toán thương mại dịch vụ – NXB Tài chính – 1996. Trường ĐH Tài chính kế toán. Chủ biên: PGS. PTS. Lê Gia Lục – PTS. Ngô Thế Chi. Một số luận văn khóa 40, 41. Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp Việt Nam – NXB Tài chính – Hà Nội, 2003. TS. Lê Thị Hòa. Tạp chí kế toán số 01/2004. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Sinh viên: Phạm Thanh Xuân Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Vận Tải – Thương Mại – Du Lịch Sài Gòn Hà Nội. Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Hữu ánh Nhận xét của giáo viên phản biện Sinh viên: Phạm Thanh Xuân Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Vận Tải – Thương Mại – Du Lịch Sài Gòn Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1461.doc
Tài liệu liên quan